Một số vấn đề kỹ thuật khi xử lý tôn cao đập bê-Tông trọng lực, áp dụng cho đập Tân Giang–Ninh Thuận

Có nhiều giải pháp để tôn cao và mở rộng mặt cắt đập bê tông. Trong thiết kế, tùy theo mức độ tôn cao cũng như điều kiện cụ thể của từng đập mà tiến hành phân tích, lựa chọn phương án hợp lý và thông qua tính toán ổn định, độ bền của đập để lựa chọn kích thước hợp lý của phần mở rộng

pdf7 trang | Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 407 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số vấn đề kỹ thuật khi xử lý tôn cao đập bê-Tông trọng lực, áp dụng cho đập Tân Giang–Ninh Thuận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 51 (12/2015)  25 BÀI BÁO KHOA HỌC MỘT SỐ VẤN ĐỀ KỸ THUẬT KHI XỬ LÝ TÔN CAO ĐẬP BÊ-TÔNG TRỌNG LỰC, ÁP DỤNG CHO ĐẬP TÂN GIANG – NINH THUẬN Nguyễn Phương Dung1; Nguyễn Thị Hoàng Vũ2 Tóm tắt: Việc tôn cao đập trong đó có cả đập bê tông để nâng cao năng lực phục vụ của hồ chứa nước đang là mối quan tâm của các đơn vị sử dụng nước. Bên cạnh các biện pháp và công nghệ tôn cao đập, các bài toán kỹ thuật đặt ra với phần đập được tôn cao nói riêng và toàn bộ đập bê-tông nói chung đòi hỏi có những tính toán cụ thể và chi tiết để đảm bảo an toàn cho đập mới. Nội dung của bài báo này là đề xuất các giải pháp tôn cao đập bê tông và tính toán ổn định, độ bền cho đập bê-tông trọng lực Tân Giang - Ninh thuận cùng những nhận xét để việc tôn cao, nâng cấp đập đạt hiệu quả tối đa.  Từ khóa: Đập bê-tông trọng lực, giai đoạn thi công, ứng suất, đường đẳng ứng suất, quỹ đạo ứng suất.  1. ĐẶT VẤN ĐỀ Đứng  trước  nhu  cầu  cấp  bách  về  việc  dùng  nước  hiện  nay  và  đáp  ứng  chức  năng  đa  mục  tiêu của  hồ  chứa nước, việc  cải  tạo  tôn  cao và  nâng cao năng lực công trình hồ đập được đặt ra  trên diện  rộng. Việc  tôn cao đập đất,  đá không  gặp phải những vấn đề kỹ thuật quá phức tạp và  đã  tích  lũy  được  nhiều  kinh  nghiệm  về  công  nghệ. Khác với đập đất-đá, đập bê-tông đòi hỏi  những biện  pháp,  công  nghệ  xử  lý  tiếp xúc bề  mặt giữa  lớp vật  liệu  cũ  và  mới  khá  phức  tạp;  kèm theo đó là các bài toán kỹ thuật của đập bê- tông sau khi tôn cao (vấn đề an toàn về ổn định,  độ bền, công nghệ xử lý mặt tiếp giáp giữa đập  cũ và mới, xử lý chống thấm nền, năng lực xả lũ  và tiêu năng sau tràn).   Cụ thể với đập bê tông trọng lực không tràn  nước, do bê tông có độ cứng cao nên  giải pháp  đánh xờm mặt tiếp giáp giữa lớp bê tông cũ với  lớp bê tông mới là chưa đủ. Để đảm bảo không  có vết nứt xuất hiện trên mặt tiếp xúc hay xảy ra  hiện tượng tách rời giữa phần bê tông cũ và bê  tông mới thì công nghệ xử lý mặt tiếp giáp giữa  phần  cũ  và  phần  mới  là  một  khâu  không  thể  thiếu khi  tôn cao đập  bê  tông  trọng  lực. Trong  khuôn khổ bài viết ở đây chỉ đề cập đến các tính  toán kỹ thuật khi tôn cao đập bê tông không tràn  nước và đưa  ra  các  kiến  nghị  kỹ  thuật  để  việc  tôn cao đập Tân Giang – Ninh Thuận đảm bảo  điều kiện an toàn.   2. CÁC GIẢI PHÁP TÔN CAO ĐẬP BÊ- TÔNG TRỌNG LỰC Tùy theo yêu cầu nâng chiều cao đập mà có  thể  áp  dụng  các  biện  pháp  tôn  cao  khác  nhau.  Sau  đây  là  một  số  biện  pháp  điển  hình  (xem  bảng 1) (Lê Kim Truyền và nnk, 2014):  Bảng 1. Các hình thức tôn cao đập bê-tông Hình  thức  tôn cao  Làm tường chắn nước  trên đỉnh đập  Tôn cao mặt đập và làm khối  gia tải ở hạ lưu bằng đá đổ  Tôn cao mặt đập và làm  khối gia tải ở mái bằng bê  tông  Hình  Ưu,  nhược  điểm  - giá thành rẻ, dễ thi công;  - không áp dụng được khi  chiều cao tôn cao lớn.  -  chiều  cao  đập  cần  tôn  cao  không quá lớn;  - cần kiểm tra khả năng ổn định  trượt  của  khối  đá  hay  đất  đắp  áp trúc  chiều cao đập cần tôn cao  không quá lớn;  1 Đại học Thủy Lợi. 2 Công ty khai thác Thủy Lợi Ninh Thuận. 2.1 Khi mức tôn cao nhỏ (∆H ≤ 1.2m) Làm  tường  chắn  nước  trên  đỉnh  đập  với  KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 51 (12/2015) 26 chiều cao tường bằng chiều cao đập cần tôn cao.  Phương  pháp  này  được  áp  dụng  khi  chiều  cao  tôn cao đập thấp, hạ lưu có thể kết hợp làm gia  tải (nếu cần). Ưu điểm của phương pháp này là  giá  thành rẻ, dễ  thi công, nhược điểm là không  áp dụng được khi chiều cao tôn cao lớn.  2.2 Khi mức tôn cao lớn (∆H > 1.2m) Hình thức được áp dụng ở đây là tôn cao mặt  đập và làm khối gia tải ở hạ lưu bằng đá đổ hoặc  bê-tông  (hình  2  và  hình  3  ở  bảng  1).  Ổn  định  của đập bê tông được gia tăng nhờ tham gia của  khối  đắp  trên  bề  mặt  hạ  lưu  WF  cũng  như  tác  dụng của áp lực ngang Pn lên mặt AB. Phương  án  tôn  cao  mặt  đập  và  làm  khối  gia  tải  ở  mái  bằng  bê  tông  được  áp  dụng  khi  chiều  cao  tôn  cao đập lớn, khối gia tải trên mái là bê tông, có  gia cường màn chống thấm để giảm áp lực đẩy  ngược lên đáy đập.  Đặc  biệt,  sau  khi  tôn  cao,  mở  rộng  đập,  tải  trọng tác dụng lên khối đập cũ và khối đập mới  gây ra sự phân bố ứng suất khác với trường hợp  mặt  cắt  đập  liền  khối  được  thi  công  một  giai  đoạn.  Các  mặt  tiếp  giáp,  các  vùng  nối  tiếp  dễ  phát  sinh  ứng  suất  kéo và ứng suất  cắt  lớn. Vì  vậy,  cần  phải  gia  cường,  đảm  bảo  chất  lượng  các khu vực này.  3. VẤN ĐỀ TÍNH TOÁN KIỂM TRA AN TOÀN ĐẬP KHI TÔN CAO 3.1. Ổn định của đập Do mực nước thượng  lưu hồ được nâng cao  nên áp lực nước thượng lưu và áp lực nước đẩy  ngược  dưới  đáy  đập  tác  dụng  lên  công  trình  cũng sẽ tăng. Ngoài ra, khi đập càng cao thì ảnh  hưởng của động đất lên công trình cũng sẽ càng  lớn (Ngô Trí Viềng và nnk, 2004).  Những thay đổi của các yếu tố trên sẽ gây bất  lợi cho an toàn của công trình, do đó khi tôn cao  đập bê tông trọng lực cần tính toán kiểm tra ổn  định  về  trượt,  lật  và  ứng  suất  nền  để  đưa  ra  phương án  làm  tăng  tính ổn định  của đập  theo  chiều hướng hợp lý nhất.  3.2. Độ bền của đập và nền Khi  tôn cao đập, các ngoại  lực tác dụng  lên  đập  sẽ  thay  đổi  theo  chiều  hướng  bất  lợi  cho  công trình, có thể xuất hiện ứng suất kéo ở mép  biên thượng hạ lưu đập gây phá hoại công trình.  Ngoài  ra  tải  trọng  tác  dụng  lên  khối đập cũ và  khối đập mới gây ra sự phân bố ứng suất khác  với  trường  hợp  mặt  cắt  đập  liền  khối  được  thi  công một giai đoạn. Các mặt tiếp giáp, các vùng  nối  tiếp dễ  phát  sinh ứng  suất  kéo và  ứng suất  cắt  lớn.  Vì  vậy,  cần  phải  gia  cường,  đảm  bảo  chất lượng các khu vực này.  Đối với đập đất hoặc đập đá thì giải pháp xử  lý  mặt  tiếp  giáp  giữa  đập  cũ  và  phần  tôn  cao  thường  rất  đơn  giản.  Hiện  nay,  phương  án  thường  dùng  và  mang  lại  hiệu  quả  cao  đó  là  đánh xờm mặt tiếp giáp. Tuy nhiên đối với đập  bê  tông  trọng  lực giải pháp đánh xờm mặt  tiếp  giáp là chưa đủ. Vì vậy, để đảm bảo không  có  vết  nứt  xuất  hiện  trên  mặt  tiếp xúc hay xảy  ra  hiện tượng tách rời giữa phần bê tông cũ và bê  tông mới  thì việc  tính toán ứng suất – kể cả trị  số  và  phương  chiều  –  trên  mặt  tiếp  giáp  giữa  phần cũ và mới cần được chú trọng để có những  xử lý kỹ thuật cần thiết.  Sau đây tiến hành phân tích ứng suất đập Tân  Giang sau khi được  tôn cao để đưa  ra quỹ đạo  ứng  suất  trong  thân  đập,  từ  đó  có  những  nhận  định  về  vị  trí  tiến  hành  gia  cố  tăng  cường  mặt  tiếp giáp giữa đập cũ và mới. Do mặt cắt đập có  dạng  hình  học  khá  phức  tạp  và  tồn  tại mặt  cắt  tiếp giáp giữa bê tông cũ và mới nên đã sử dụng  phương pháp phần tử hữu hạn, cụ thể trên phần  mềm  ANSYS  để  tính  toán  (Vũ  Hoàng  Hưng,  Nguyễn Quang Hùng, 2011).  4. ÁP DỤNG CHO ĐẬP TÂN GIANG – NINH THUẬN 4.1. Giới thiệu công trình Hồ chứa nước Tân Giang được xây dựng trên  Sông Lu,  là một nhánh của hệ  thống Sông Cái  Phan Rang,  thuộc địa bàn xã Phước Hà, huyện  Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận.  Công  trình  hồ  chứa  nước  Tân  Giang  có  nhiệm vụ điều tiết năm để:  -  Tạo  nguồn  tưới  tự  chảy  cho  3000ha  diện  tích đất canh tác nông nghiệp thuộc địa phận các  xã thuộc huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận.  - Cấp nước cho dân sinh và phát triển chăn nuôi.  -  Làm  giảm  và  chặn  lũ  sông  Lu,  cải  thiện  điều kiện môi trường.  Hiện trạng công trình Theo kết quả báo cáo kiểm định an toàn đập  KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 51 (12/2015)  27 công  trình hồ  chứa nước  Tân  Giang  (Viện đào  tạo và Khoa học Ứng dụng Miền Trung, 2009),  hiện  trạng  công  trình  đầu  mối  được  đánh  giá  như sau:  -  Công  trình  đầu  mối  bằng  quan  sát  mắt  thường cho thấy đập, tràn, cống vẫn đang ở tình  trạng làm việc tốt.   -  Việc  kiểm  tra  cường  độ  bê  tông  các  cấu  kiện xây đúc bằng máy siêu âm kết hợp súng bật  nẩy  cho  thấy  tất  cả  các  cấu  kiện  bê  tông  của  công trình đầu mối được thí nghiệm đều đạt yêu  cầu về cường độ.  - Kết quả  tính  toán kiểm  tra ổn định  tổng  thể  đập  cho  thấy  đập  đảm  bảo  an  toàn  và  ổn  định  trượt  và  lật  với  tất  cả  các  mặt  cắt  tính  toán  và  trường hợp có thể xảy ra theo tiêu chuẩn quy định.   - Đập đang làm việc ở trạng thái bình thường,  chất lượng bê tông thân đập tốt, các bộ phận của  đập làm việc ổn định, dữ liệu quan trắc cho thấy  phù hợp thiết kế, các kết quả được kiểm định cho  kết quả tốt. Kết quả tính toán đảm bảo theo tiêu  chuẩn  hiện  hành.  Kết  quả  quan  trắc  đập  bằng  khảo  sát  đo  đạc  và  mắt  thường  cho  thấy  đập  không có vấn đề nào bất thường.  Hình 1. Tôn cao mặt đập và làm khối gia tải ở hạ lưu bằng bê tông  Bảng 2. Kết quả tính toán cao trình đỉnh đập mới và cũ Thông số  Đơn  vị  MNDBT  MNLTK  MNLKT  Cao trình các mực  nước trong hồ (cũ)  m  118.20  118.98  120.45  Cao trình các mực  nước trong hồ (mới)  m  121.00  121.33  122.75  H (mới)  m  36.5  36.83    Cao trình đỉnh đập  (mới) với các mực  nước tương ứng  m  122.41  122.25  122.95  4.2. Phương án tôn cao đập Tân Giang Trên cơ sở nhu cầu dùng nước, các mực nước  trong hồ đã được  tính  toán  lại. Cụ  thể đã nâng  MNDBT từ cao trình 118.20 lên 121.00. Sau khi  xác  định  được  giá  trị  ΔH  cần  tôn  cao  của  đập  Tân  Giang,  các  tác  giả  tính  toán  bề  rộng  cần  tăng thêm ΔB để tiến hành lựa chọn phương án  tôn cao đập. Đối với đập Tân Giang, do giá  trị  ΔH = 2.5m > 1.2m nên hình thức được lựa chọn  là nâng cao khối đỉnh, kết hợp áp trúc bằng bê- tông  trên  mái  hạ  lưu  cũ.  Sau  khi  tính  toán  lại,  các mực nước  trong hồ được ghi  trong bảng 2.  Mặt cắt đập không tràn sau khi tôn cao được thể  hiện trên hình 1.   4.3. Tính toán ổn định 4.3.1. Các trường hợp tính toán - Trường hợp 1: Ứng với MNDBT = 121m,  màn chống thấm và  thiết bị  tiêu nước  làm việc  bình thường.  - Trường hợp 2: đập làm việc với MNLKT =  122.75m, mực nước hạ lưu = 88.5m.  Trong khuôn khổ của bài viết sẽ nêu kết quả  tính toán ứng với MNDBT, màn chống thấm và  thiết  bị  tiêu nước  làm việc bình  thường. Sơ  đồ  lực tác dụng được thể hiện trên hình 2.  Hình 2. Sơ đồ lực tác dụng đập đã tôn cao và gia tải trường hợp 1 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 51 (12/2015) 28 4.3.2. Xác định các lực tác dụng Trên  sơ đồ  hình  2  các  lực  tác dụng  lên đập  Tân Giang được đưa vào tính toán bao gồm: áp  lực thủy tĩnh (W1, W2), áp lực bùn cát (W5, W6),  áp lực sóng (Ws), áp lực thấm (Wth), trọng lượng  bản thân đập (G1, G2), trọng lượng khối đất trên  mặt  phẳng  trượt  (Gn)  (Ngô  Trí  Viềng  và  nnk,  2004). Giá trị của các lực được ghi ở bảng 3.  Bảng 3. Kết quả tính toán ổn định đập tôn cao đã gia tải trường hợp 1 TT  Ký  hiệu  lực  Trị số tiêu chuẩn  Hệ số  lệch  tải  Trị số tính toán  Tay  đòn với  A (m)  Mô men (T,m)  ↓ (T)  →(T)  ↓ (T)  →(T)  Mgl (+)  Mcl (-)  1  W1    780.13  1    780.125  13.17  10271.65    2  W2  143.18    1  143.18    29.24    4186.58  3  Ws    3.01  1    3.01  18.25  54.94    4  Wth  -243.32    1  -243.32    20.53  4996.17    5  W5    30.47  1.2    36.56  3.85  140.65    6  W6  7.41    1.2  8.89    26.22    233.15  7  Gn  83.16    0.9  74.84    17.25    1291.06  8  G1  1475.52    0.95  1401.74    18.60    26072.44  9  G2  53.275    0.95  50.6113    22.75    1151.41  Tổng  1435.95  819.70    15463.40  32934.6  4.3.3. Kiểm tra ổn định Từ bảng tính toán các lực được thể hiện trong bảng 3 ta có:  21.1 95.0 115.1 42.1 70.819 8.09.373.095.1435        m nk K Q CAPtg K cncpt    Đập  đảm bảo điều kiện ổn định về trượt phẳng.   - Kiểm tra ổn định về lật:  21.113.2 4.15463 6.32934    cp gl cl t K M M K   Đập đảm bảo điều kiện ổn định về lật.  Kết luận: Ứng với MNDBT = 121m sau khi đã gia tải mái hạ lưu thì đập thỏa mãn điều kiện ổn  định và ứng suất.  4.3.4. Kiểm tra ứng suất biên + Độ lệch tâm của hợp lực:  )(23.3 95.1435 23.17471 2 8.30 2 m P Mb e A   )/(48.743 15.1 90095.0 98.75) 8.30 23.36 1( 18.30 95.1435 1) 6 1( 2max mT x K mRx x x x b e A P nn n n cc  026.17) 8.30 23.36 1( 18.30 95.1435 1) 6 1(min  x x x x b e A P nn cc   Đập  đảm bảo điều kiện về ứng suất.  KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 51 (12/2015)  29 4.4. Phân tích ứng suất thân đập Phương pháp tính toán, phần mềm áp dụng Với mặt cắt đặc  trưng của đập dâng sau khi  tôn cao 2.5m, áp trúc bằng khối bêtông, mô hình  tính toán được thực hiện cho một mặt cắt có đáy  chân  khay  ở  cao  trình 81.50m, đặt  trên nền đá  theo  sơ  đồ  bài  toán  biến  dạng  phẳng  trong  hệ  trục tọa độ XYZ tổng thể (hình 3).  Các số liệu tính toán (thông số đầu vào) Tiếp  xúc  giữa  nền  và  đập  được  mô  phỏng  thông qua phần tử tiếp xúc với giả thiết giữa đập  và nền có lực ma sát được tính theo công thức:  Fms =  f + c Trong đó:   f – Hệ số ma sát giữa đập và nền (0.72)  C – lực dính giữa đập và nền (3.9 T/m2)  -  Không  tồn  tại  lực  dính  theo  phương  pháp  tuyến giữa mặt tiếp xúc giữa đập và nền.  - Vật liệu bê tông, cốt thép và đá nền được  coi như là vật liệu đàn hồi tuyến tính. Chỉ tiêu  phục  vụ  cho  việc  tính  toán  được  cho  trong  bảng 4.  Hình 3. Mô hình tính toán ứng suất Bảng 4. Chỉ tiêu cơ lý nền và vật liệu đập TT  Tên  E (T/m2)     G (T/m3)  1  Nền đá  1.80E+05  0.22    2  IIB  1.00E+06  0.22    3  BT M150  2.20E+06  0.2  2.4  4  BT M200  2.40E+06  0.2  2.4  Hình 4. Sơ đồ lực tác dụng trường hợp 1.  Sơ đồ các lực tác dụng lên đập đã tôn cao và gia  tải phục vụ cho việc tính toán ứng suất đập bê-tông  không tràn nước được thể hiện trên hình 4. Trường  hợp tính toán ứng với MNDBT= 121m, màn chống  thấm và thiết bị tiêu nước làm việc bình thường.   Kết quả tính toán Kết quả tính toán được thể hiện chi tiết trong  các hình từ 5 đến 7 và bảng 5.  Hình 5. Phổ ứng suất S1 và S3 trong thân đập từ cao trình 84.5 trở lên KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 51 (12/2015) 30 Hình 6. Vec tơ S1 trong thân đập không tràn từ cao trình 84.5 trở lên Hình 7. Vec tơ S3 trong thân đập không tràn từ cao trình 84.5 trở lên  Đường quỹ đạo ứng suất trong thân đập mới  cắt  với  đường  viền  đập  Tân  Giang  cũ.  Đây  chính là nơi cần được lưu tâm xử lý tiếp giáp bề  mặt bên cạnh việc áp dụng biện pháp đánh xờm  trên bề mặt đập cũ.  1 1 2 1 1 5 1 4 1 3 1 2 1 0 3 4 5 6 9 7 8 Hình 8. Minh họa thứ tự các điểm đặt biệt Bảng 5. Giá trị ứng suất tại các điểm đặt biệt trên hình 8  Tên  điểm  Ứng suất  (T/m2)  Tên  điểm  Ứng suất  (T/m2)  S1  S3  S1  S3  1  -22.3  -104.5  9  -4.2  -37.3  2  -32.8  -108  10  -0.5  -35.2  3  -16.7  -50.4  11  -79.7  -282.4  4  -7.4  -27.2  12  -32.9  -143.5  5  -32.3  -112.9  13  -14.3  -65.4  6  -5.9  -20.5  14  104  -14.1  7  -0.1  -0.6  15  -20.8  -80.7  8  -0.1  -0.6        Từ kết quả tính toán ta thấy:   Ứng  suất  nén  nhỏ  hơn  nhiều  ứng  suất  nén  cho  phép  của  bê  tông  và  xuất  hiện  lớn  nhất  ở  khu  vực  hạ  lưu.  Xuất  hiện  ứng  suất  kéo  ở  thượng lưu, khu vực chân khay, phạm vi cục bộ  với giá trị nhỏ.  Vectơ  S1  và  S3  cắt  mặt  phân  cách  giữa  bê  tông cũ và mới tại những vị trí cách đáy khoảng  một phần ba chiều cao thân đập phía hạ lưu (từ  cao trình 84.5 đến 92.0), chứng tỏ có xuất hiện  ứng suất cắt ở phần tiếp giáp giữa đập cũ và đập  mới, do đó cần có biện pháp gia cố như neo thép  và phụt vữa gắn kết phần bê tông mới và cũ tại  những  vị  trí  vừa  nêu  để  đảm  bảo  an  toàn  cho  công trình.  5. KẾT LUẬN Có  nhiều  giải  pháp  để  tôn  cao  và  mở  rộng  mặt  cắt  đập  bê  tông.  Trong  thiết  kế,  tùy  theo  mức độ  tôn cao cũng như điều kiện cụ  thể của  từng  đập  mà  tiến  hành  phân  tích,  lựa  chọn  phương  án  hợp  lý  và  thông  qua  tính  toán  ổn  định,  độ  bền  của  đập  để  lựa  chọn  kích  thước  hợp lý của phần mở rộng.  Đối  với  đập  được  mở  rộng  bằng  cách  áp  trúc lớp bê tông ở mái hạ lưu thì bên cạnh việc  xử lý mặt tiếp giáp tốt để đảm bảo độ bền của  toàn  đập  nói  chung,  cần  xác  định  vùng  cần  tăng cường gia cố do ứng suất cắt  lớn. Ngoài  các  tính  toán  về  ổn  định  thông  thường,  cần  thiết phải phân tích ứng suất thân đập với các  KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 51 (12/2015)  31 trường  hợp  làm  việc  khác  nhau  để  kiểm  tra  điều kiện bền, trong đó đặc biệt chú ý quan hệ  giữa  quỹ  đạo  ứng  suất  chính  với  mặt  phân  cách  bê  tông  cũ  –  mới,  nếu  các  quỹ  đạo  ứng  suất chính cắt  qua mặt phân cách này  thì cần  phải  tăng  cường  gia  cố  mặt  phân  cách  bằng  các  giải  pháp  kỹ  thuật  khác  nhau  (cắm  neo  thép, phụt vữa cao áp...).  Giải  quyết  bài  toán  đáp  ứng  nhu  cầu  dùng  nước  tổng  hợp  cho  đập  Tân  Giang  –  Ninh  Thuận đã được cụ thể hóa bằng các tính toán về  ổn  định  và  độ  bền  sau  khi  tôn  cao.  Cụ  thể  phương án tính toán kiến nghị ở đây là là nâng  cao khối đỉnh đập lên 2.5m so với đập hiện tại,  đồng thời áp trúc mái hạ lưu bằng khối bê tông  mới  có  chiều  dày  3m,  mái  hạ  lưu  m2=0.7. Kết  quả  tính  toán  ổn  định  và  độ  bền  cho  thấy  giải  pháp cải tạo đập nêu trên đảm bảo an toàn. Tuy  nhiên, mặt tiếp giáp bê tông cũ và mới cần được  xử lý tốt bằng đánh xờm, ở những vị trí đặc biệt  cần cắm neo thép và phụt vữa cao áp để gắn kết  sau khi áp trúc.  TÀI LIỆU THAM KHẢO Lê Kim Truyền và nnk (2014), Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác, giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai (lũ, hạn) và đảm bảo an toàn hồ chứa khu vực miền trung trong điều kiện biến đổi khí hậu, Đề tài cấp Bộ.  Ngô Trí Viềng, Nguyễn Chiến, Nguyễn Văn Mạo, Nguyễn Văn Hạnh, Nguyễn Cảnh Thái (2004),  Giáo trình thủy công - tập 1, NXB Xây Dựng, Hà Nội.  Vũ Hoàng Hưng, Nguyễn Quang Hùng (2011), ANSYS - Phân tích kết cấu công trình thủy lợi thủy điện, NXB Xây Dựng, Hà Nội.  Quy  chuẩn  quốc  gia  (2012),  Công trình thủy lợi- Các quy định chủ yếu về thiết kế QCVN 04- 05:2012/BNNPTNT.  Báo cáo kiểm định an toàn đập công trình hồ chứa nước Tân Giang (2009), Viện đào tạo và Khoa  học Ứng dụng Miền Trung.  Abstract:  TECHNICAL PROBLEMS IN RISING CONCRETE GRAVITY DAM: A CASE STUDY OF THE “TAN GIANG” DAM IN NINH THUAN PROVINCE Rising the gravity dams including concrete dams in order to enhance reservoirs’ capacity is the concern of the water consumers. Beside technical and engineering measures for taking dam higher many problems posed to the rising part in particular and the whole concrete dam in general are required detail calculations to ensure the safety of the new dam. In this article technical solutions for raising the concrete gravity dam are proposed and hence calculate dam’s stability and durability applied to Tan Giang concrete gravity dam in Ninh Thuan province. Remarks on raising concrete gravity dams are also included providing maximum efficiency of the project. Keywords: Concrete gravity dam, stage construction, stress, isostatics, stress trajectory.  BBT nhận bài: 07/7/2015 Phản biện xong: 17/11/2015

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfmot_so_van_de_ky_thuat_khi_xu_ly_ton_cao_dap_be_tong_trong_l.pdf