Khi tuyển dụng Nhà máy cần chú ý; trước khi tuyển dụng cần phân tích nhu cầu tuyển dụng để tìm được người phù hợp với đòi hỏi của công việc, tránh thực hiện ngược lại.
+ Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; trước khi đào tạo phải phân tích tình hình thực hiện công việc của người lao động để đánh giá năng lực, năng suất hiện tại của họ. Cần chú ý kết quả lao động phụ thuộc và năng lực và động cơ lao động của họ. Do đó khi đánh giá kết quả lao động phải chú ý đến cả hai yếu tố này để đi đến quyết định về đào tạo hợp lý nhất; nếu năng suất chưa cao do năng lực còn hạn chế thì cần phải đào tạo, huán luyện lại, nếu do động cơ lao động chưa tốt thì cần phải phân tích nguyên nhân từ đó có biện pháp xử lý thích hợp (động viên, giáo dục, kỷ luật, sa thải ). Tóm lại, phải xác định chính xác mục tiêu đào tạo, đối tượng phải đào tạo lại, xây dựng chương trình, phương pháp và dự toán chi phí đào tạo.
Bên cạnh chế độ kỷ luật lao động chặt chẽ là một chế độ đãi ngộ thích đáng cho những người có thành tích lao động tốt cả về mặt vật chất và tinh thần nhằm thúc đẩy sự nhiệt tình cố gắng của CBCNV. Công tác này thể hiện sự quan tậm nhìn nhận, đánh giá cảu ban lãnh đạo Nhà máy đối với người lao động và sự cống hiến của họ với sự phát triển chung của Nhà máy. Bằng việc đáp ứng các nhu cầu vật chất và tinh thần cho CBCNV một cách kịp thời, đúng lúc, đúng người và thoả đáng sẽ kích thích họ hăng say làm việc và sáng tạo.
101 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1432 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số vấn đề về đấu thầu mua sắm hàng hoá ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t số ít các doanh nghiệp trong ngành hoạt động trong lĩnh vực này và họ bị chi phối bởi kế hoạch, chiến lược của Tổng công ty.
- Khách hàng của nhà máy thời gian qua và hiện nay là các Bưu điện hoặc các công ty trực thuộc thuộc ngành Bưu điện hay các đại lý nên khả năng thanh toán được bảo đảm. Hơn nữa, đây là khối hoạt động có hiệu quả nhất trong ngành ( tỷ suất lợi nhuận 34%) nên khả năng tài chính của họ rất mạnh.
- Khả năng huy động vốn của Nhà máy tương đối dễ dàng do uy tín của Nhà máy và sự bảo đảm của Tổng Công ty.
- Năng lực sản xuất của Nhà máy hiện nay được đánh giá vào loại hiện đại nhất so với các đơn vị khác cùng ngành, hơn nưã lại được Nhà nước hỗ trợ về vốn và chính sách hỗ trợ nhập khẩu.
* Những thách thức:
Thách thức lớn nhất là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường. Khi tham gia đày đủ AFTA, Nhà máy cũng phải đương đầu với rất nhiều khó khăn, đó là, sản phẩm của Nhà máy sẽ phải cạnh tranh với với hàng của các nước ASEAN ngay tại thị trường nội địa khi CEPT có hiệu lực.
Trước đây, Tổng công ty Bưu chính Viễn thông là cơ quan duy nhất trực thuộc Tổng cục Bưu điện được bảo hộ. Nhưng từ năm 2000, Tổng cục đã chủ trương tạo cơ chế bình đẳng cho các công ty Viễn thông- Tin học khác cùng có điều kiện phát triển như: Công ty Viễn thông Quân đội, Nội vụ, Đường sắt, Công ty cổ phần Sài Gòn, Công ty Viễn thông điện lực, điều này dẫn đến kết quả tất yếu là cạnh tranh trong ngành sẽ tăng lên.
Một thách thức khác đối với Nhà máy cũng như nhiều doanh nghiệp khác là nguy cơ tụt hậu về công nghệ. Trước sự phát triển như vũ bảo của khoa học, công nghệ hiện nay, đặc biệt là trong lĩnh vực Viễn thông. Nhà máy sẽ phải nhanh chóng tập trung vốn lớn đầu tư theo chiều sâu cho con người, cho máy móc thiết bị để theo kịp với sự phát triển của ngành, của đất nước, của khu vực và thế giới.
Trên đây là những thời cơ và thách thức với Nhà máy có thể dự đoán trước được trong thời gian tới. Song trong kinh doanh luôn tiềm ẩn những yếu tố không thể tính trước được nên chắc chắn sẽ còn nhiều thời cơ và thách thức khác mà Nhà máy sẽ phải đối mặt.
II. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu mua sắm hàng hoá tại Nhà máy thiết bị Bưu điện
1. Giải pháp vĩ mô ( kiến nghị với cơ quan cấp trên )
1.1. Về chính sách phát triển kinh tế - xã hội, pháp luật của Nhà nước
Mỗi doanh nghiệp đều phải hoạt động trong một môi trường kinh doanh nhất định. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp thường được chia thành hai nhóm môi trường chính là nhóm môi trường vĩ mô (không thể kiểm soát được) và nhóm môi trường vi mô (bản thân doanh nghiệp có thể kiểm soát được).
Có thể nói, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt đông kinh doanh nói chung và đến hoạt động đấu thầu nói riêng của nhà thầu (doanh nghiệp), hay nói cách khác nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn của nhà thầu. Một chính sách vĩ mô đúng đắn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà thầu phát triển, nếu ngựơc lại thì sẽ “bóp ngẹt” không cho các nhà thầu phát triển. Cụ thể đối với các nhà thầu mua sắm hàng hoá thì các chính sách về đầu tư, xây dựng, đấu thầu, thuế…sẽ quyết định số công trình (số gói thầu), cách thức, điều kiện, hình thức tiến hành đấu thầu.
Cụ thể, hiện nay chính sách thuế xuất nhập khẩu, thủ tục hải quan còn nhiều bất cập: Các nhà thầu trong đấu thầu mua sắm hàng hoá nói chung và Nhà máy thiết bị Bưu điện nói riêng phải nhập khẩu một khối lượng lớn nguyên vật liệu, phụ kiện cho sản xuất. Tuy nhiên, một trong những khó khăn mà họ gặp phải không phải từ phía đối tác nước ngoài mà từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước về xuất nhập khẩu, cụ thể là thủ tục hải quan, thuế nhập khẩu còn rườm rà, phức tạp không cần thiết, đặc biệt là hoàn thuế chậm…
Vậy nên, Nhà máy đề nghị: Để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, Bộ tài chính cần hiện đại hoá hệ thống thu thuế để doanh nghiệp có thể nộp thúe tại bất cứ cửa khẩu nào khi hàng hoá về đến cửa khẩu, tránh tình trạng nơi thừa nơi thiếu, tắc nghẽn. Sau khi kết thúc năm, đề nghị cục thuế quýêt toán thuế sớm (ít nhất là trước quý ba của năm tiếp theo).
* Chính sách pháp luật của Nhà nước:
Một hệ thống các văn bản pháp quy đầy đủ, chặt chẽ sẽ taọ ra một hành lang pháp lý, một sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp, thuận lợi cho Nhà nướckiểm soát hoạt động của các chủ thể kinh tế mà cụ thể trong đấu thầu đó chính là các nhà thầu, các chủ đầu tư.
Năm 1999 Chính phủ đã ban hành Quy chế đấu thầu mới kèm theo Nghị định 88 CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 để thay thế Quy chế đấu thầu cũ đã không còn phù hợp. Quy chế mới có nhiều quy định chặt chẽ hơn, cụ thể phù hợp hơn về phạm vi áp dụng, hình thức, phương thức thực hiện…
Tuy nhiên theo các nhà thầu cũng như chủ đầu tư có nhiều ý kiến cho rằng hiện nay hình thức chỉ định thầu được quy định rất chặt chẽ nhằm hạn chế tiêu cực, làm mất đi bản chất của đấu thầu là cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà thầu. Thế nhưng, những quy định này cũng bộc lộ một số bất cập trong điều kiện Việt nam hiện nay, các chủ đầu tư không thường xuyên tổ chức đấu thầu nên còn bỡ ngỡ về mặt tổ chức làm kéo dài thời gian, không hiệu quả (thực tế hình thức chỉ định thầu còn ít được áp dụng).
Thực tế, có nhiều nhà thầu chiếm ưu thế tuyệt đối về mọi mặt hay đã từng cung cấp thiết bị trước đây cho chủ đầu tư, nay chủ đầu tư tiếp tục có nhu cầu mua sắm mới hay mở rộng (đã quá một năm để mua sắm trực tiếp) nhưng lại bắt buộc phải tổ chức đấu thầu làm mất thời gian thậm chí có trường hợp không có đủ số nhà thầu cần thiết tham gia (ví dụ như tại Nhà máy giấy Bãi Bằng đã gọi thầu rất ;âu nhưng không đủ số nhà thầu cần thiết để tổ chức đấu thầu). Như vậy gây thiệt hại cho cả chủ đầu tư lẫn nhà thầu.
Mặt khác, trong điều kiện hiện nay các doanh nghiệp đặc biệt cần vốn kinh doanh nhất là vốn lưu động để quay vòng, nhưng theo quy chế quy định tại nội dung bảo lãnh dự thầu : ((sẽ được trả lại cho nhà thầu trong thời gian 30 ngày từ ngày công bố không trúng thầu)). Theo tôi đây là thời gian quá dài, không cần thiết, nó chiếm dụng vốn của nhà thầu đặc biệt là gói thầu có giá trị lớn.
Thiết nghĩ, để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho bên mời thầu, nâng cao tính hiệu quả của hoạt động đấu thầu nhưng vẫn đảm bảo không dẫn đến tiêu cực, sai bản chất của đấu thầu, Nhà nước nên chú ý đến những quy định trên.
Có chính sách kinh tế- xã hội, pháp luật tốt mới chỉ là điều kiện cần, việc tiếp theo đóng vai trò quyết định là khâu tổ chức thực hiện điều hành của các Bộ, Ngành cơ quan quản lý nhà nước, các địa phương, cán bộ lãnh đạo các cấp, mỗi người dân phải nỗ lực hơn nữa trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức để có thể đáp ứng tốt nhất yêu cầu thực tế đặt ra. Có như vậy các nhà thầu nói chung và Nhà máy thiết bị Bưu điện nói riêng có cơ hội phát triển về mọi mặt, đóng góp nhiều hơn cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
* Đối với Tổng Công ty
Thực tế trong thời gian qua sự hoạt động của Nhà máy phụ thuộc rất nhiều vào kế hoạch của Tổng Công ty, không chỉ phụ thuộc về mặt quản lý mà đặc biệt chính sách đầu tư phát triển của Tổng Công ty ảnh hưởng trực tiếp đến việc tiêu thụ sản phẩm của khối các đơn vị sản xuất cuả ngành cũng như của Nhà máy (Đặc biệt là Nhà máy chỉ phục vụ cho nhu cầu của ngành).
Kế hoạch đầu tư lớn của Tổng Công ty thường được thực hiện theo chu kỳ hai năm và được duyệt theo từng năm cho từng dự án cụ thể. Như vậy, Nhà máy cũng như các đơn vị sản xuất sẽ rất bị động trong xây dựng kế hoạch tiêu thụ đặc biệt là kế hoạch đấu thầu cả trong ngắn hạn và dài hạn có ảnh hưởng nhất định đến kế hoạch kinh doanh nói chung. Có thời gian nhiệm vụ thực hiện dồn dập, nhiều hồ sơ dự thầu cùng một thời gian, nhưng có thời gian lại rất ít.
Để Nhà máy cung như các đơn vị kinh doanh khác chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh, đề nghị Tổng công ty nên cô gắng nghiên cứu, xây dựng kế hoạch đầu tư, chiến lược đầu tư cả trong ngắn hạn và dài hạn một cách cụ thể, chi tiết, sớm hơn.
2. Một số giải pháp vi mô (từ phía Nhà maý)
2.1 Hoàn thiện tổ chức và cơ chế hoạt động của bộ máy tổ chức thựchiện đấu thầu.
Để đấu thầu và thắng thầu có hiệu quả các nhà thầu phải xử lý một khối lượng lớn thông tin, phải giải quyết nhiều vấn đề phức tạp. Do đó việc tổ chức bộ máy đấu thầu và xây dựng cho bộ máy đó một cơ chế hoạt động khoa học hiệu quả là cực kỳ quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ quá trình đấu thầu của Nhà thầu.
* Việc xây dựng bộ máy đấu thầu phải tuân thủ theo nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc tập trung, chuyên môn hoá:Yêu cầu của chủ đầu tư, sự nghiêm ngặt của nhà tư vấn đánh giá hồ sơ dự thầu và đặc biệt là yêu cầu về chất lượng, hiêu quả của việc xây dựng hồ sơ thàu có sức cạnh tranh lớn đòi hỏi phải có một tổ chức đấu thầu tập trung, thống nhất và chuyên môn hoá.
- Nguyên tắc đảm bảo bí mật: Đấu thầu là một cuộc cạnh tranh rất khốc liệt, để thắng thầu nhà thầu không chỉ tìm hiểu đối thủ cạnh tranh, tìm hiểu yêu cầu của chủ đầu tư mà còn phải giữ bí mật hồ sơ dự thầu của mình từ khi bắt đầu chuảan bị hồ sơ dự thầu đến khi công bố thắng thầu, cụ thể:
+Việc quyết định giá bỏ thầu do lãnh đao cao nhất của nhà thầu quyết định cùng với người ttrực tiêp thực hiện và được quyết định sát thời điểm nộp hồ sơ cho chủ đầu tư.
+Những người thực hiện đấu thầu phải là những người trung thành, gắn bó với sự tồn tại của doanh nghiệp.
* Yêu cầu đối với chuyên gia (nhân viên) trực tiếp thực hiện :
- Đào tạo chính quy và đào tạo lại cho phù hợp với thực tiễn: Đấu thầu mua sắm hàng hoá là tổng hoà các lĩnh vực quản lý kinh tế, pháp luật, kinh doanh của doanh nghiệp, có sự cạnh tranh gay gắt của cả các nhà thầu trong nước và quốc tế theo những quy chế hết sức chặt chẽ. Do đó đòi hỏi các chuyên gia trực tiếp thực hiện đấu thầu phải được đào tạo chính quy và thường xuyên được bồi dưỡng, cập nhật cho phù hợp thực tiễn.
- Năng động, chính xác và phù hợp với thị trường: Quá trình đấu thầu như một cỗ máy hoàn chỉnh chạy hết công suất, vùa phải đảm bảo chính xác vùa phải rất linh hoạt, tuỳ theo mục tiêu của nhà thầu và tuỳ theo diễn biến của quá trình cạnh tranh vì vậy các chuyên gia thực hiện phải đảm bảo yêu cầu trên.
- Chuyên sâu một công việc và hiểu biết tổng thể nhiều lĩnh vực trong kỹ thuật, trong đấu thầu triển khai dự án: các nội dung của hồ sơ dự thầu gồm nhiều nội dung có liên quan mật thiết với nhau, từng nội dung có yêu cầu chuyên sâu riêng, do đó nhân viên thực hiện đấu thầu phải đáp ứng yêu cầu chuyên sâu một lĩnh vực và hiểu biết nhiều lĩnh vực.
- Thông thạo ngoại ngữ, pháp luật.
* Tuỳ theo quy mô tổ chức của bộ máy của các gói thầu thường tham dự mà được bố trí chuyên môn hoá một cách cụ thể phù hợp.
Như đã trình bày ở phần trước hiện nay tại Việt nam chia bộ maý đấu thầu thành hai bộ phận theo sản phẩm : Nhóm PVC và nhóm thiết bị đấu nối. Các hồ sơ của PVC do hai người thực hiện, thiết bị đấu nối do một người thực hiện với sự chỉ đạo trực tiếp của Trưởng phòng và Phó giám đốc. Mô hình trên có một hạn chế là gặp nhiều khó khăn khi cần ra quyết định nhanh, đặc biệt là gói thầu giá trị lớn và khi phải thực hiện nhiều gói thầu thì sẽ không dẫn đến chậm chễ, ùn tắc do thiếu thiếu chuyên gia chuyên môn hoá (không thể đảm đương hết).
Theo tôi, do quy mô bộ máy cũng như gói thầu nhỏ nên Nhà máy (các Trung tâm nơi trực tiếp thực hiện đấu thầu ) không nhất thiết phải tổ chức bộ máy đấu thầu công kềnh mà chỉ cần có thêm một chuyên gia vừa am hiểu về đấu thầu vừa am hiểu về mặt kinh tế thị trường để hỗ trợ cho cả hai bộ phận trên khi cần thiết đặc biệt là bộ phận thiết bị đấu nối với khối lượng sản phẩm lớn và rất nhiều hợp đồng.
Mặt khác, để khắc phục sự chậm trễ trong khâu ra quyết định về giá bỏ thầu cũng như những điều kiện khác khi tham gia đấu thầu của Nhà máy, nên chăng Nhà máy trao thêm cho các trung tâm đặc biệt là bộ phận trực tiếp thực hiện đấu thầu quyền tự quyết định nhiều hơn nữa trong những trường hợp cần thiết đông thời phải coa sự liên kết chặt chẽ hơn nữa giưã các trung tâm và phong đầu tư phát triển để ra quyết định nhanh hơn.
2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm
Sản phẩm là một trong bốn tham số của maketing- mix, nếu khômg có tham số sản phẩm thì không thể có tham số giá cả, phân phối hay xúc tiến do vậy sản phẩm và chất lượng của sản phẩm là đặc biệt quan trọng.
Dù tổ chức tiêu thụ theo hình thức nào: bán lẻ, bán buôn hay tham gia đấu thầu thì yêu cầu về chất lượng chủng loại sản phẩm cũng được đặt lên trước tiên. Trong đáu thầu yêu cầu về chất lượng và kỹ thuật của sản phẩm là một trong ba tiêu chí để đánh giá hồ sơ dự thầu “đạt” hay không đạt nên chất lượng và tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm góp phần không nhỏ quyết định khả năng thắng thầu của nhà thầu.Sản phẩm của Nhà máy thiết bị Bưu điện có hàm lượng kỹ thuật cao nên chất lượng sản phẩm càng phải được coi trọng.
Ngay nay khi hội nhập là một xu thế tất yếu, cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi và một gay gắt hơn. Chính do hội nhập toàn cầu hoá mà việc tiêu chuẩn hoá chất lượng theo những tiêu chuẩn hoá quốc tế thống nhất trở lên đặc biệt cần thiết. Các sản phẩm đặc biệt là sản phẩm có tính chất kỹ thuật hiện nay không chỉ phải tuân theo tiêu chuẩn chất lượng của một quốc gia mà phải tiến đến thoả mãn nhưng tiêu chuẩn chất lượng của một quốc gia mà phải tiến dến thoả mãn những tiêu chuẩn chất lượng của khu vực và của thế giới. Chính vì vậy hệ thống quản lý chất lượng do tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá ( International organization For Standardization – ISO ) ban hành được rất nhiều nhà sản xuất và cung ứng dịch vụ trên thế giới áp dụng. Chứng chỉ về đảm bảo chất lượng theo hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9000 đã trở thành giấy thông hành cho các sản phẩm thâm nhạp vào các thị trường khác nhau trên thế giới, ngay cả đối với những thị trường khó tính nhất. Trong tương lai không xa, khi sản phẩm của Nhà máy phải cạnh tranh với các nhà sản xuất khác trong khu vực và thế giới thì việc áp dụng hệ thống tiêu chuẩn ISO cho tất cả các sản phẩm của mình là tât yếu.
* Biện pháp thực hiện:
Trong ngắn hạn: Nhà máy không thể và không nên đặt ra yêu cầu phải áp dụng ngay hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO cho tất cả sản phẩm của mình mà trước mắt là phải làm thế nào để mọi sản phẩm sản xuất ra đều phải thoả mãn tốt nhất hệ thống tiêu chuẩn do Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam ban hành. Do trước mắt khách hàng của Nhà máy chủ yếu vấn là các đơn vị thuộc Tổng công ty đồng thời Nhà máy cũng chưa đủ tiềm lực về mọi mặt để thực hiện yêu cầu đó. Hạn chế tối đa không để xảy ra hiện tượng hàng bán bị trả lại hay bị phàn nàn về chất lượng ảnh hưởng đến uy tín của Nhà máy, như năm 1999 đã xảy ra với mặt hàng điện thoại bị trả lại tại thị trường Hải Phòng, Nghệ An, Bắc Ninh, đó là thiệt hại đáng tiếc và đây là thị trường rất tiềm năng của Nhà máy.
Để thực hiện được mục tiêu này Nhà máy có thể áp dụng một trong các mô hình quản lý chất lượng sau:
- Mô hình PCDA, còn gọi là mô hình vòng tuần hoàn (được sử dụng khá phổ biến hiện nay), được thực hiện qua bốn giai đoạn như một vòng tuần hoàn; Kế hoạch ( P- Plan ); thực hiện ( D - Do ); kiểm tra ( C - Check ); xử lý ( A - Action ). Theo đó, PCDA là một qua trình không ngừng hoạt động, mỗi vòng lớn lại chứa đựng những vong tròn nhỏ giúp nhà sản xuất phát hiện những sai sót dù là nhỏ nhất trong quá trình sản xuất và có biện pháp khắc phục kịp thời.
D
D
P
D
C
- Mô hình “Xương cá” hay còn gọi là mô hình “nhân quả” được mô tả thông qua sơ đồ sau.
Nguyên,Vật liệu
Công nghệ, T.Bị
Con ngưòi
Tác nghiệp
Chất lượng Sản phẩm
Theo đó, người ta thường tìm cách kết hợp tối ưu hoá các yêu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt nhất có thể, trong quá trình ấy cũng phát hiện và khắc phục nhanh chóng những sai sót xuất hiện.
Với mô hình quả lý trên, Nhà máy phải thực hiện tốt các nội dung sau:
- Nguyên vật liệu: Cần phải lưa chọn được loại phù hợp nhất, vừa đảm bảo chất lượng vừa tiết kiệm cho Nhà máy, không nhất thiết phải là nguyên liệu ngoại nhập và đắt tiến. Nhà máy phải có đội ngũ nhân viên đảm bảo đầu vào có trình độ chuyên môn vững để mua đúng, đủ, đồng bộ nguyên vật liệu và phụ kiện cho sản xuất, đặc biệt là khi nguồn cung cấp là từ nước ngoài chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu nguyên vật liệu và phụ kiện ( như bột nhựa, dây đồng, phụ kiên…). Bên cạnh đó, Nhà máy cần chú ý xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các nhà cung cấp để luôn có được nguyên liệu ổn định và giá cả hợp lý nhất.
- Công nghệ, thiết bị: Sản phẩm của Nhà máy có tỷ trọng công nghệ cao, do đó Nhà máy cấn tranh thủ giai đoạn chuyển tiếp để đầu tư theo chiều sâu cho công nghệ từng bước nâng cao trình độ theo kịp với mạt bằng chung của khu vực và thế giới, sẵn sàng khi tình hình cạnh tranh gay gắt hơn. Có thể nâng cao trình độ công nghệ thông qua mua những dây truyền đồng bộ, hoặc chuyển giao từng phần.
- Nâng cao trình độ tay nghế của công nhân cũng như trình độ quản lý của cán bộ Nhà máy: Để làm chủ được mày móc công nghệ, kết hợp tốt nhất các yếu tố đầu vào thì không thể không quan tâm đến nhân tố con người. Côg tác này cũng thường xuyên được Nhà máy quan tâm, cụ thể năm 2000; tổng số CBCNV của Nhà máy là 514 người thì số có trình độ Đai học và Cao đẳng là 112 người (chiếm 22,7% ), còn lại đều được bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ qua các lớp ngắn hạn do Nhà máy tổ chức…Tuy nhiên để tuyển dụng, đào tạo, phân công lao động cần chú ý đến một số điểm sau:
+ Khi tuyển dụng Nhà máy cần chú ý; trước khi tuyển dụng cần phân tích nhu cầu tuyển dụng để tìm được người phù hợp với đòi hỏi của công việc, tránh thực hiện ngược lại.
+ Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; trước khi đào tạo phải phân tích tình hình thực hiện công việc của người lao động để đánh giá năng lực, năng suất hiện tại của họ. Cần chú ý kết quả lao động phụ thuộc và năng lực và động cơ lao động của họ. Do đó khi đánh giá kết quả lao động phải chú ý đến cả hai yếu tố này để đi đến quyết định về đào tạo hợp lý nhất; nếu năng suất chưa cao do năng lực còn hạn chế thì cần phải đào tạo, huán luyện lại, nếu do động cơ lao động chưa tốt thì cần phải phân tích nguyên nhân từ đó có biện pháp xử lý thích hợp (động viên, giáo dục, kỷ luật, sa thải…). Tóm lại, phải xác định chính xác mục tiêu đào tạo, đối tượng phải đào tạo lại, xây dựng chương trình, phương pháp và dự toán chi phí đào tạo.
Bên cạnh chế độ kỷ luật lao động chặt chẽ là một chế độ đãi ngộ thích đáng cho những người có thành tích lao động tốt cả về mặt vật chất và tinh thần nhằm thúc đẩy sự nhiệt tình cố gắng của CBCNV. Công tác này thể hiện sự quan tậm nhìn nhận, đánh giá cảu ban lãnh đạo Nhà máy đối với người lao động và sự cống hiến của họ với sự phát triển chung của Nhà máy. Bằng việc đáp ứng các nhu cầu vật chất và tinh thần cho CBCNV một cách kịp thời, đúng lúc, đúng người và thoả đáng sẽ kích thích họ hăng say làm việc và sáng tạo.
Trong dài hạn: Khi Việt Nam tham gia đầy đủ AFTA, khi gia nhập WTO, khi không còn sự độc quyền giành cho ngành Bưu điện… thì Nhà máy sẽ phải cạnh tranh với rất nhiều nhà sản xuất khác trong khu vực và trên thế giới. Để trụ vững ở thị trường trong nước và vươn ra thị trường thế giới thì việc áp dụng hệ thống tiêu chuẩn ISO 9000 cho tất cả các sản phẩm của Nhà máy là một tất yếu mà hiện nay là bước chuẩn bị rất quan trọng và phải gấp rút thực hiện ( đến nay Nhà máy mới chỉ được cấp chứng chỉ ISO 9002 cho sản phẩm điện thoại ).
2.3. Nâng cao tiềm lực tài chính của Nhà máy
Tiềm lực tài chính là một yếu tố không thể không tính đến khi một doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình cũng như khi đánh giá tình hình “sức khỏe của một doanh nghiệp, là một trong ba tiêu chuẩn dánh giá nha thầu khi xét thầu. Tiềm lực tài chính được các chủ đầu tư coi là điều kiện cần để cho thấy nhà thầu có đầy đủ khả năng thực hiện hợp đồng đã ký.
Tiềm lực tài chính mạnh sẽ cho phép nha thầu đưa ra nhiều điều kiện tài chính , thương mại (giá cả, thanh toán, tín dụng…) ưu đãi cho chủ đầu tư. Điều này góp phần tạo thêm lợi thế cạnh tranh cho nhà thầu khi mầ các điều kiện khác là khó có thể tạo ra được sự káhc biệt lớn so với đối thủ khác, tạo niềm tin nơi khách hàng và các cơ quan quản lý.
Qua phân tích ở phần II ta thấy, tiềm lực tài chinh là một trong những thế mạnh của Nhà máy, ( luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, tài sản, vốn kinh doanh tăng đều qua các năm, khả năng thanh toán hiện hành và thanh toán nhanh là tốt…). Trong thời gian tới, khi mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt thì cùng với việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hàon thiện tổ chức… Nhà máy cần đồng thời chú ý củng cố và phát huy thế mạnh tài chính của mình, sẵn sàng cạnh tranh với những đối thủ lớn hơn trong những gói thầu lớn hơn. Trước mắt, cần giảm tỷ trọng nợ ngắn hạn trong cơ cấu nguồn vốn (mặc dù đây là vốn được huy động từ cán bô công nhân viên ).
2.4. Củng cố các mối quan hệ truyền thống tốt đẹp
Trong đấu thầu việc tăng thêm các mối quan hệ cũng có nghĩa là tăng thêm cơ hội trúng thầu cho các nhà thầu, ở đây đề cập đến nhiều mối quan hệ khác nhau;
- Mối quan hệ với những nhà cung cấp sản xuất nguyên vật liệu; tạo điều kiện cho nhà thầu mua được những máy móc thiết bị, nguyên vật liệu có chất lượng tốt, kịp thời với giá thành hợp lý;
- Mối quan hệ nhà thầu với các tổ chức tín dụng; tạo điều kiện cho nhà thầu thuận lợi hơn trong việc vay vốn khi cần thiết;
- Mối quan hệ nhà thầu với các doanh nghiệp khác tốt đẹp thì thuận lợi hơn trong việc lựa chọn đói tác liên doanh khi cần thiết;
- Quan hệ tốt với các chủ đầu tư: là đặc biệt quan trọng, nó có ảnh hưởng lớn đến xác suất thắng thầu của Nhà máy. Chủ đầu tư trước khi đi đến quyết định lựa chọn nhà thầu để ký hợp đồng (thắng thầu ), ngoài việc căn cứ vào tiêu thức chính đã được lượng hoá và nêu ra cụ thể trong hồ sơ mời thầu, họ cũng tham khảo ý kiến từ các chủ đầu tư khác mà Nhà máy đã từng tham gia cung cấp hàng hoá. Chỉ có quan hệ tốt với khách hàng cũ thì mới hy vọng nhận được những lời nhận xét tốt từ phía họ giúp nâng cao vị trí của Nhà máy trong con mắt chủ đầu tư hiện tại. Không những thế, quan hệ tốt còn giúp Nhà máy thu được rất nhiều thông tin quý báu từ phía các chủ đầu tư cũ, thuận lợi hơn khi thực hiện hợp đồng ( nếu thắng thầu ).
- Củng cố mối quan hệ tốt đẹp với các cơ quan quản lý Nhà nước như cơ quan thuế, hải quan…, cơ quan chủ quản ( cụ thể là Tổng công ty là quan trọng nhất), chính quyền địa phương, nhân dân nơi Nhà máy sản xuất kinh doanh. Tranh thủ được sự giúp đỡ của các cơ quan trên thì Nhà máy sẽ nhanh chóng nhận được những thông tin về chính sách pháp luật của Nhà nước kế hoạnh phát triển của cấp trên, thuận lợi hơn khi tham gia đấu thầu, khi thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, củng cố uy tín của Nhà máy với khách hàng, nâng cao xác suất trúng thầu.
- Xây dựng và củng cố mối quan hệ tốt đẹp với công chúng để ở bất cứ đâu bất cứ khi nào Nhà máy cũng có thể nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của mọi người.
Để thực hiện được những mục tiêu trên, bên cạnh việc đảm bảo chất lượng sản phẩm luôn luôn tốt thì Nhà máy cần thực hiện một số biện pháp hỗ trợ sau:
+ Luôn luôn tôn trọng và thực hiện tốt nghĩa vụ của mình cũng như giúp đỡ đối tác trong việc thực hiện các hợp đồng thầu, thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước với Tổng công ty.
+ Xây dựng mạng lưới phân phối sản phẩm, cung cấp dịch vụ (bán hàng, giao hàng, bảo hành, bảo trì…) hiện đại, khoa học, đội ngũ nhân viên có trình độ có kiến thức sâu sắc về sản phẩm, tận tình với công việc, nhiệt tình, trung thực…
+ Đầu tư nhiều hơn và trọng tâm hơn cho quảng cáo, ngoài việc in Catalogue gửi tới khách hàng, trưng bầy tại phòng trưng bầy, việc dựng phim quảng cáo như Nhà máy đã từng làm là một hình thức quảng cáo rất hiệu quả mặc dù khá tốn kém. Bên cạnh đó cần tiếp tục tổ chức nhiều hơn và quy mô hơn những cuộc hội nghị khách hàng.
+ Về hình thức quảng cáo gây tiếng vang, nghĩa là đề cao hình ảnh của Nhà máy trong trí nhớ của khách hàng và các đối tượng khác có liên quan, thì nên quảng cáo trên tạp chí Bưu chính Viễn thông, “các trang vàng” của Niên giám điện thoại, chứ không nên quảng cáo trên các tạp chí ngoài ngành như hiện nay. Khi thâm nhập vào thị trường thế giới thì quảng cáo và bán hàng qua mạng Internet là cần thiết.
+ Một hình thức quảng cáo khác nữa mà tôi cho rằng rất phù hợp với đặc điểm của ngành và của Nhà máy, đó là hình thức tổ chức thu thập có hệ thông, theo chương trình cụ thể các ý kiến của khách hàng, đây là hình thức ít tốn kém và khả thi, do khách hàng của Nhà máy chủ yếu là các Bưu điện tỉnh vốn đã có mối quan hệ rất tốt nên tính tập trung, độ tin cậy cảu thông tin cao hơn, có thể thực hiện thông qua hai hình thức sau:
Lấy ý kiến trực tiếp của khách hàng: được thực hiện thông qua các đại lý phâNhà nước phối sản phẩm cảu Nhà máy và đội ngũ nhân viên trực tiếp đi giao hàng theo hợp đồng tại các Bưu điện tỉnh. Những ý kiến trên không phải được thu thập bằng miệng mà Nhà máy phải thiết kế các mẫu phiếu điều tra gửi đến tận tay khách hàng, sau đó đội ngũ nhân viên giao hàng, đại lý chính là người thu thập lại các phiếu đó đưa về Nhà máy để tổng kết.
Lấy ý kiến khách hàng gián tiếp: Có thể thực hiện thông qua gọi điện thoại trực tiếp hay gửi các phiếu điều tra thông qua thông qua đường bưu điện, đây là hình thức rất đơn giản khi mà khách hàng chính là các Bưu điện tỉnh.
Thực tế thì Nhà máy nên sử dụng kết hơp cả hai hình thức trên.
Thông qua hình thức điều tra như vậy, giúp cho Nhà máy có được thông tin phản hồi từ khách hàng một cách khá chính xác và có hệ thống. Từ những thông tín ấy Nhà máy sẽ phát hiện, khắc phục kịp thời những yếu kém của chất lượng sản phẩm, trong dịch vụ sau bán. Bên cạnh đó cũng tạo cho Nhà máy một hình ảnh tôt, cho thấy Nhà máy luôn chú ý đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, quan tâm đến lợi ích khách hàng.
2.5. Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm
Từ trước đến nay Nhà máy chỉ tiêu thụ sản phẩm của mình ở thị trường trong nước mà chủ yếu là trong nghành là chủ yếu và đã chiếm một thị phần khá lớn, cụ thể với một số nhóm sản phẩm chính như sau:
Bảng 9: Thị phần mọt số sản phẩm chính của Nhà máy
STT
Năm
Nhóm sản phẩm
Đ.vị
1999
2000
1
Thị phần Điện thoại
%
10
40
2
Thị phần Sản phẩm cách từ
%
95
95
3
Thị phần Sản phẩm ống sóng
%
25
30
Trong thời gian tới, song song với việc tiếp tục khẳn định, củng cố vị trí của mình ở thị trường trong nước Nhà máy cần tìm cách từng bước thâm nhập vào thị trường nước ngoài. Hiện tại, Nhà máy đang có kế hoạch thâm nhập vào thị trường Nga và một số nước Đông Âu khác cho sản phẩm điện thoại nhưng chưa mang lại kết quả. Khó khăn lớn nhất của Nhà máy khi vào thị trường này là sản phẩm của Nhà máy chưa được khẳng định trên thị trường, mẫu mã còn ngheo nàn, khó cạnh trah với sản phẩm của Hàn Quốc, Nhật Bản…
Trong khi đó, thị trường Lào và Campuchia hiện nay Nhà máy vẫn đang bỏ ngỏ, đây có thể là một hướng đi nữa, một thị trường tiềm năng cho Nhà máy, với hai thị trường này có một số thuận lợi sau:
- Về mặt địa lý, khí hậu, văn hoá… không có sự khác biệt nhiều so với Việt nam.
- Yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng không quá cao so với khách hàng khác cũng như khả năng đáp ứng của Nhà máy.
- Cũng đang trong thời kỳ xây dựng, hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng.
- Việt nam đã có mối quan hệ láng giềng tôt đẹp từ trước…
Tuy nhiên, Nhà máy cũng gặp một số khó khăn nhất định: Thị trường hấp dẫn nhất là Lào, đây là đất nước có địa hình nhiều đồi núi, chỉ thích hợp với cáp treo nên sản phẩm ống nhựa là khó tiêu thụ mà sản phẩm thiết bị đấu nối tỏ ra có nhiều thuận lợi hơn. Một khó khăn nữa cho Nhà máy là hiện nay Công ty Viễn thông Quân đội đã thâm nhập vào thị trường Lào và đang hoạt động khá mạnh, họ có nhiều thuận lợi hơn nhờ mối quan hệ của Quân đội ta từ trước. Nhìn chung, đây vẫn là một thị trường tiềm năng mà Nhà máy có thể tìm kiếm cho mình các cơ hội kinh doanh bên cạnh thị trường Nga, Đông âu và một số nước ASEAN khác.
Ngoài ra còn một số thị trường khác cũng có nhiều triển vọng chưa được khai thác đó là thị trường quốc phòng. Đặc điểm của thị trường này là được Nhà nước bao cấp, người ta quan tâm đén chất lương sản phẩm là chủ yếu, với yêu cầu tính bảo mật cao và vậy khi lựa chọn nhà cung cấp sản phẩm mới họ thường ưu tiên độ tin cậy. Hình thức mua sắm chủ yếu của họ là thông qua đấu thầu hạn chế hoặc chỉ định thầu, do tính bảo mật họ thường tránh sự tham gia của người nước ngoài. Đây là những cơ hội để Nhà máy thâm nhập vào thị trường này vì đây là một doanh nghiệp Nhà nước cũng thuộc lĩnh vực đôc quyền lại được đảm bảo bởi Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam nên độ tin cậy rất cao.
Đang hoạt đông tại thị trường này có một số doanh nghiệp của Bộ quốc phòng nhưng hiệu quả không cao, trình độ công nghệ không cao. Như vậy Nhà máy đã có những lợi thế cạnh tranh nhất định song để thâm nhập vào thị trường này cần phải tạo lập các mối quan hệ cần thiết. Nếu thâm nhập được vào thị trường này lượng hang tiêu thụ sẽ rất lớn, thế đứng của Nhà máy sẽ vững chắc hơn.
2.6.Giải pháp về chính sách giá cả
Quan điểm của nhà máy trong chiến lược phát triển rộng rãi sản phẩm của nhà máy là: hàng của nhà máy phải cạnh tranh với các hàng hoá khác bằng chất lượng và giá cả, còn hệ thống phân phối sản phẩm của nhà máy chỉ cạnh tranh với nhau thông qua dịch vụ, Marketing, bán hàng và mối quan hệ. Vì vậy nhà máy cần có giá cả linh hoạt. Mấy năm gần đây nhà máy đều thực hiện chính sách một mức giá áp dụng cho bất kỳ loại khách hàng nào. Đây là chính sách giá cứng nhắc không phù hợp với tình hình thị trường hiện nay.
Để có một mức giá phù hợp công nghiệp phải bắt đầu từ khâu kế hoạch hoá tiêu thụ. Từ những thông tin thu được bộ phận Marketing sẽ xây dựng kế hoạch về số lượng và giá cả cho từng loại sản phẩm. Bộ phận phân xưởng sẽ dựa vào đó mà tổ chức quá trình quản trị, tác nghiệp làm sao sản phẩm sản xuất ra phù hợp với kế hoạch tiêu thụ cả về số lượng, chất lượng và giá thành. Sau đó sản phẩm được bán gia với mức giá cả thị trường do quan hệ cung cầu trên thị trường quyêt định.
Đó là hướng đi chung còn riêng từng sản phẩm có những mức giá nhất định, đối với các sản phẩm độc quyền nên duy trì mức giá cao để hớt phần ngon của thị trường còn với sản phẩm mới như điện thoại, mục tiêu là thâm nhập nên định mức giá thấp cùng tỷ lệ chiết khấu cao để thâm nhập sâu vào thị trường.
Mục lục
Báo cáo kết quả kinh doanh của Nhà máy qua các năm
STT
Chỉ tiêu
1996
1997
1998
1999
2000
1
Tổng doanh thu
117299,84
139541,17
163046,73
145595,8
149714,55
2
Các khoản giảm trừ
2361,14
2798,41
4.154,61
1987,34
1092,63
-Chiết khấu
91,83
8,20
29,79
0
0
-Giảm giá
0
1,6
8,95
25,797
6668,99
-Hàng bị trả lại
393,89
342,99
1366,83
1935,82
1086.16
-Thuế doanh thu và xuất nhập khẩu
1875,42
2445,62
2799,04
0
0
3
Doanh thu thuần (1-2)
114983,7
136743,16
158892,12
143608,45
148621,73
4
Giá vốn hàng bán
102947,98
115165,47
131668,54
144965,96
120011,77
5
Lãi gộp kinh doanh
12440,72
21577,69
27233,58
28668,23
28609,95
6
Chi phí bán hàng
5664,72
5875,73
11544,73
11577,17
13304,16
7
Chi phí quản lý doanh nghiệp
4044
10280,16
11795,56
14595,14
13627,14
8
Lợi tưc doanh nghiệp ( 5 – 6 – 7 )
2732
4481,6
3883,27
2495,92
1678,85
9
Thu nhập tài chính
o
1763,23
1083,77
761,68
910,27
10
Chi phí tài chính
0
0
1177,54
1690,03
2558,47
11
Lợi tức tài chính
0
1763,23
-93,82
-928,35
-1648,2
12
Thu nhập bất thuờng
0
1141,12
6112,41
7822,80
10471,13
13
Chi phí bất thường
0
462,80
325,04
13,90
1654,60
14
lợi tưc bất thường
0
651,32
5787,37
7808,90
8816,53
15
Tông lợi tức
2732
7296,35
9576,82
9376,47
8846,97
16
Thuế lợi tức
956,9
2553,72
3351,89
1983,30
3053,61
17
Lợi tức ròng
1775,1
4742,63
5224,93
7393,16
5793,37
Thống kê các hợp đồng nhận thầu – Nhóm sản phẩm thiết bị đấu nối
(bao gồm cả chỉ định thầu và chào hàng cạnh tranh)
Năm 1998
Stt
Số HĐ
Tên hàng hoá cung cấp
Giá trị
Khách hàng
Ngày ký Hđ
1
386
Cung cấp điện thoại, dấu, kìm
387,748
Công ty Dịch vụ vật tư Bưu điện Hà Tây
10/10/98
2
432
Tủ cáp phiến Krone không có bảo an.
Tủ cáp phiến Krone có bảo an
220,493
Bưu điện Hà Tây
08/12/98
3
201
Tủ cáp phiến Krone các loại … Điện thoại Alfatel V700. Panasonic 2365
122,434
Bưu điện Hà Tây
21/5/98
4
376
Tủ cáp Krone có bảo an. Loại 20, 30, 100, 200, 300 ´ 2KB
295,95
Bưu điện Quảng Bình
23/11/98
5
109
Gia công giá kệ cho Cty Dịch vụ viễn thông GPC
226,8
Bưu điện Quảng Bình
17/9/98
6
352
Tủ cáp Krone không có bảo an loại 20,30,100,200,300´ 2KB
216,493
Bưu điện Hà Nam
9/11/98
7
322
Tủ cáp Krone không có bảo an
167,431
Bưu điện Phú Thọ
20/10/98
8
264
Táp – lô tem quay một tầng 18 cánh
214
Bưu điện Hà Giang
18/9/98
9
277
Tủ cáp Kron …
283,842
Bưu điện Thanh Hoá
20/9/98
10
276
Tủ cáp Krone có đấu
188,22
Bưu điện Thanh Hoá
11
260
Vỏ tổng đài Vinex.512
180
Cty VKX
1/9/98
12
228
Tủ cáp Krone có bảo an T5.100 – (10,20,50 ´2KB)
211,68
Bưu điện Quảng Bình
15/8/98
13
227
Tủ cáp Krone các loại
147,414
Bưu điện Thanh Hoá
15/8/98
14
215
Tủ Krone có và không có bảo an
232,221
Bưu điện Phú Thọ
8/8/98
15
206
Tủ Krone có vỏ ARS
270,75
Bưu điện Long An
1/8/98
16
193
Block MDF ALCATEL cầu chì + 104´*2
302,36
Cty điện thoại bưu điện Hà Nội
30/7/98
17
Trụ chống sét hạ nguồn 3 pha 4 dây 135 KA- LP 3380
121
Bưu điện Thanh Hoá
17/7/98
18
Tủ cáp
135,012
Bưu điên Thái Bình
15/7/98
19
84
Máy xoá tan đứng tự động nhãn hiệu SECAP JECFD
168,3376
Cty BC và PHBC BĐ Hà Nội
18/3/98
20
1039
Cung cấp và lắp đặt hệ thống điện một chiều 1600Am . Trạm cập bờ Đà Nẵng
2.995
Cty viễn thông Quốc tế
8/8/98
21
119
Tủ cáp Krone có bảo an
165,44
Bưu điện Quảng Bình
15/6/98
Stt
Số HĐ
Tên hàng hoá cung cấp
Giá trị
Khách hàng
Ngày ký Hđ
22
72
Điện thoại Alphatel V700, rệp, măng sông…
174,363
Bưu điện Hà Tây
07/11/98
23
97
Loa Bass phi 300 và phi 600
130,4
Bưu điện Nguyễn Gia Tập
24
91
Tủ cáp Krone , dao gài Krone
116,29
Bưu điện Quảng Bình
8/3/98
25
314
ống nhựa dành cho tuyến cáp ngắn phi 110´50´6000 pvc có nắp đậy
1.101,77
Bưu điện N An
20/4
26
27
Thanh kẹp cáp 1m; 1,2m; 1,5m; 2m
236
Cty điện thoại Hà Nội
14/2/98
27
303
Tủ cáp Krone
340,55
Bưu điện Nam Định
20/12/98
Năm 1999
Stt
Số HĐ
Tên hàng hoá cung cấp
Giá trị
Khách hàng
Ngày ký Hđ
1
Mạng cáp nội hạt huyện Bình Lục và bưu cụcAn Hội – Hà Nam
101,273
Bưu điện tỉnh Hà Nam
1/7/99
2
Mạng cáp nội hạt huyện Kim Bảng và bưu cục chợ Sàng – Hà Nam
102,4386
Bưu điện Hà Nam
1/7/99
3
Mạng cống cáp huyện Kiến An-Vĩnh Bảo,Tiên Lãng-An Cao- Hải phòng
141,7086
Bưu điện Hải Phong
10/5/99
4
Mang cống bể cáp ngắn huyện An Hải- THuỷ Nguyên, KIến Thuỵ thị xẵ Đồ Sơn-Hải Phòng
179,828
10/5/99
5
Máng cáp nội hạt bưu điện TP Hải Phòng
970,2000
Bưu điện Hải Phòng
12/99
6
Mạng cáp các huyện thị-BĐ thành phố Hải Phòng
1016,400
12/99
7
Mạng cáp kim loại giai đoạn I(Dự an BBC)
310,160,970
NTTV bưu điện Hà Nội
12/99
1090
Hệ thống cáp đồng, cáp quang vòng- Ring 3-4- Mang OSP bưu điện thành phố Hải Phòng
636,427
Bưu điện Hải Phòng
27/4/99
8
413
Cung cấp tư cáp phiến Krone-Đưc. Modul 10´2, vỏ nhựa ABS
204,7101
Công ty cung ứng và dịch vụ VTBĐ Hải Phòng
25/11/99
9
79
Cung cấp máy điện thoại VN.2020
Cung cấp máy điện thoại VN.2040
233
Bưu điện Hải Phòng
24/2/99
10
101
Cung cấp máy điện thoại VN.2020
133,21
Bưu điện Hải Phòng
19
455
Cung cấp bảo an Krone 10 ´ 2 Cung cấp bảo an Siemen 10 ´ 2
471,23
Bưu điện Quảng Ninh
1/11/99
20
410
Cung cấp phiếu, giá, tủ cáp phiến Krone -Vỏ tủ KP600, KP1200 -Máy điện thoại POSTEF VN704 -Tủ cáp phiến bắt vít
210,4825
Bưu điện Quảng Ninh
2/11/99
21
308
Cung cấp: dao gài phiến Krone, tủ cáp phiến Krone, rệp 3M, máy điện thoại kẹp 2 rãnh 3 lỗ
129,1543
Bưu điện Quảng Ninh
9/6/99
Stt
Số HĐ
Tên hàng hoá cung cấp
Giá trị
Khách hàng
Ngày ký Hđ
22
335A
Cung cấp các loại tủ cáp có bảo an Krone, tủ cáp phiến Krone không có bảo an, hộp cáp phiến bắt vít
191,866
Bưu điện Quảng Ninh
30/10/99
23
311
Tủ cáp phiến Krone không có bảo an
264,8822
Bưu điện Quảng Ninh
2-12/7/99
24
390
Phiến + giá Krone 10´2, máy điện thoại POSTEF V701, rệp 3M và tủ cáp phiến Krone
202,409
Cty phát triển kỹ thuật bưu điện Quảng Ninh
01/9/99
25
350
Máy điện thoại POSTEF V701 phiến Krone 10´2 có giá đỡ, rệp 3M
202,409
Cty phát triển kỹ thuật bưu điện Quảng Ninh
01/9/99
26
204
Điện thoại POSTEP V701, bảo an thuê bao DS 301
379,6419
Cty phát triển kỹ thuật Rạng Đông
5/4/99
27
201
Điện thoại V701, VN2020, VN2040. HD 20´2 FL
162,1554
Cty phát triển kỹ thuật Rạng Đông
12/1/99
28
244
Hợp đồng cung cấp mua sắm thiết bị nguồn và phụ kiện bổ sung cho tổng đài SDS.BĐ - Lạng Sơn
248,82
Bưu điện Lạng Sơn
12/7/99
29
417
Car bin dầm khung nhôm, kính 09´08´2,2
189,735
Bưu điện Hưng Yên
27/11/99
30
54
TS 100 – 50 ´2KB. TS 100 – 30 ´2KB.
TS100 – 20´20KB. TS 100 – 10´ 2KB.
362,5017
Bưu điện Hưng Yên
31/3/99
31
468
Cân điện tử TANITA 1kg 1144
311,335
Bưu điện Bắc Giang
28/12/99
32
429
Carbin đàm thoại 09´0,8´2m. Kiôt 2,5m ´ 2,5m ´ 2,5m
180,84
Cty xây lắp bưu điện Bắc Giang
8/7/99
33
429
Sàn giá MERO (Đức)
332,882
Xí nghiệp xây dựng bưu điện 2
8/11/99
34
408
Cung cấp điện thoại VN 2020 có Lôzăc
272,175
Cty vật tư bưu điện1
18/3/99
35
70
Cung cấp điện thoại VN 2020 có Lôzăc
363
Cty vật tư bưu điện1
10/2/99 đến hết 30/6
36
478
Bàn chia chọn bưu tá K202
113,505
Cty bưu chính và phát triển báo chí Hà Nội
12/99
37
107
Cung cấp máy điện thoại VN2020 V701, bảo an điện tử
229,94334
Bưu điện Hà Tây
10/1 – 10/4/99
Stt
Số HĐ
Tên hàng hoá cung cấp
Giá trị
Khách hàng
Ngày ký Hđ
38
27A
Hộp cáp phiến bắt vít, tủ cáp phiến Krone
414,1203
Bưu điện Hà Tây
1/3 – 1/6/99
39
428
Các loại dấu; máy điện thoại; đồng hồ tính cước; khoá đai A200 kim xiết đai
171,3383
Bưu điện Hà Tây
12/10/99
40
196
-Điện thoại VN2020. VN2040. -Dấu:TS200–200´2K -TS100 – 50 ´ 2K; TS100 – 30´2K KP100 – 20´2K; HD – 20 ´ 2 FL,G
270,4372
Bưu điện Hà Tây
22/3/99
41
428
Dấu ngang; điện thoai POSTEF V701; đồng hồ tính cước đai Inốc 20´0,4´50; HD – 10´ 2FL
171,3383
Bưu điện Hà Tây
12/10/99
42
380
Tủ cáp hộp cáp phiên Krone
193,8149
Bưu điện Hà Tây
06/8/99
43
274
Phiến+ giá Krone+Bảo an. Tư cáp Phiến Krone vỏ tôn, sơn tĩnh điện
203,4153
Bưu điện Hà Tây
01/6/99
44
233
Cân điện tửTANITA1.kg-1144
Cân điện tử TANITA 2.kg-1144
352,8
Công ty Nguyễn Huy Hoàng
45
407
Dây thuê bao điện thoại có gia cường; mang sông cáp PSI, điện thoại VN 2040
164,065
Bưu điện Hà Nam
7 – 12/9/99
46
447
Cân điện tử 3 kg, máy gói buộc bưu kiện
211,706
Bưu điện Nghệ an
18/11 – 18/12/99
47
208
Tủ nguồn 1 pha( 48RS 150A 220V – 48V/OC – 100A ); ác quy khô 2V/200AH ( ESE –200 ) gồm 24 bình trong 1 tủ
529,166
Bưu điện Nghệ An
12/12/99
48
Giá tối thiểu MDF 1000´2 bằng inốc. Block MDF P600 – 100´2 có bảo an 6 điểm
590,722
Bưu điện Nghệ An
26/1/99
49
Cân điện tử DIGI – 3 kg; cân điện tử TANITA – 1144
277,75
Bưu điện Nghệ An
26/1/99
50
423
Tủ văn hoá xã, thùng thư đơn K200 cân điện tử TANITA – 1kg
170,48
Bưu điện Nghệ An
5/11/99
51
105
Tủ cáp phiến Krone có bảo an các loại
138,974
Bưu điện Quảng Bình
15/3/99
52
450
Các loại hàng điện thoại, tủ dây, hộp đấu dây
4.945,257
Cty vật tư bưu điện COKYVINA
10/12/99
Năm 2000
Stt
Số HD
Tên hàng hoá
Giá trị (triệu )
Khách hàng
Thời gian ký Hđ
1
345
Thùng thư K2000 – A; thùng thư K2000 – A ( đổ bằng bê tông )
207,9
Cty bưu chính và phát hành báo chí Hà Nội
16/8/00
2
498
Điện thoại bưu điện V901
1042
Bưu điện Hà Nội
26/6/00
3
728
Cung cấp vận chuyển lắp đặt sàn giá
100,46665
Cty dịch vụ viễn thông Hà Nội
29/11/00
4
373
Cung cấp vận chuyển lắp đặt hoàn chỉnh công trình sàn phòng máy dành cho thiết bị viễn thông
220,42944
Học viện công nghệ bưu chính viễn thông
8/00
5
588
Day thuê bao có giường
123,75
Cty cung ứng và dịch vụ vật tư bưu điện Hải Phòng
26/9/00
6
744
Dây thuê bao có giường
123,75
Cty cung ứng và dich vụ bưu điện Hải Phòng
25/12/00
7
388
Tủ cáp phiến Krone; dao gài phiến Krone; máy điện thoại POSTEF
203,09595
Cty phát triển kỹ thuật Quảng Ninh
10/5/00
8
227
Cung cấp các loại tủ cáp Krone và tủ cáp phiến bắt vít
105,36345
Cty phát triển kỹ thuật Quảng Ninh;
24/8/00
9
218
Máy điện thoại bảo an điện tử; dao gài phiến Krone; tủ cáp
144,7347
Cty phát triển kỹ thuật Quảng Ninh
13/6/00
10
5A
Máy điện thoại V701; thiết bị hiện số chủ gọi; phiến Krone kẹp cáp hai rãnh ba lỗ; dao Krone; tủ cáp
132,1608
Cty phát triển kỹ thuật Quảng Ninh
8/6/00
11
563
Hộp cáp phiến gài day kiểu IDC không có bảo an Krone
137,2328
Bưu điện Hà Tây
18/12/00
12
376
Tủ cáp hộp phiến Krone
111,5593
Bưu điện Hà Tây
21/8/00
13
589
Tủ cáp phiến gài dây kiểu IDC có bảo an Krone và mang sông
101,6145
Bưu điện Hưng Yên
27/12/00
14
417
Tủ cáp phiến gài dây kiểu IDC có bảo an Krone và mang sông
189,735
Bưu điện Hưng Yên
1/2/00
15
248
Cân điện tử ( 7 cái )
273,68
Bưu điện Hưng Yên
9/8/00
16
630
Block đọc STC IDC màu xanh MDF Pou yet; tủ cáp phiến Krone
1292,325
Bưu điện Hải Phòng
25/12/00
17
240
Thiết bị cắt lọc sét 1 pha LPS 12 – 200/200 và LPS 34 – 200/200
388,5
Bưu điện Hải Phòng
30/5/00
18
415
Thiết bị cắt lọc sét 3 pha LPS 34 – 100/125
272,745
Bưu điện Hải Phòng
3/7/00
19
67
Máy điện thoại V701 và VN2020
346,72
Bưu điện V. Phúc
30/12/00
Stt
Số Hđ
Tên hàng hoá
Giá trị (triệu )
Khách hàng
Thời gian ký Hđ
20
15
Lắp đặt thiết bị chống sét
106,3821
Bưu điện Phú Thọ
31/12/00
21
694
Lắp đặt bộ truy nhập thuê bao WC1000 – KS 60 số
147,51484
Bưu điện Phú Thọ
5/12/00
22
515
Thiết bị cắt sét 3 pha 88D 3380 – 200; thiết bị cắt lọc sét 3 pha 200kA, dòng tải 200A/pha LPS200 34 – 200/200
672,3591
Bưu điện Phú Thọ
1/12/00
23
161
Tủ cáp phiến Krone
Hộp cáp phiếnKrone
Phiến bảo an Krone
191,114
Bưu điện Lai Châu
15/5/00
24
546
Máy điện thoại POSTEFV.701
116,7188
Bô, tư lệnh Thông tin
14/9/00
25
64
Bộ nguồn Swich tex E1333
126,775
Bưu điện tỉnh Bắc Giang
10/2/00-hết 3/00
26
Giá thép+ khu hồi
113,631
Công ty TNHH
10/00
27
571
Hộp cáp phiến gài dây IDC không có bảo an Krone vỏ nhựa ABS
206,697
Bưu điện Thái Bình
18/9-hết 12/00
28
120
Cung cấp lắp đặt hệ thống nguồn điện 400A-48V
217,8
Bưu điện Bắc Ninh
12/00-3/2001
29
728
Sàn giá Mero; bậc lên xuống; chân sàn giá; thanh giằng ( lắp đặt )
100,46665
Bưu điện Bắc Ninh
30/12/00
30
172
- Cân điện tử DIGI- 3.Kg
- Cân điện tử TANITA- 1144
277,75
Bưu điện Nghệ An
26/1/00-3/00
31
442
Tủ cáp phiến gài dây kiểu IDC có bảo an Krone
162,16677
Bưu điện Hà Nam
14/7-12/00
32
416
Tủ cáp phiến gài dây IDC có bảo an Krone
119,29412
Bưu điện Thanh Hoá
1/7-10/00
33
18
Hộp cáp 250 đôi
Hộp cáp 50 đôi DP
40887,114
N TT
8/3/00
34
678
Tủ cáp phiến Krone, Mang xông+phiến gài
103,6156
Bưu điện Quảng Bình
10/11/00
35
673
Tủ cáp bảo an Krone TS.100-30´2KB
118,65
Bưu điện Quảng Bình
11/11/00
36
489
Sàn MeRo
116,82396
Bưu điện Phú Thọ
5/10/00
37
22
Cung cấp hộp cáp cho chưong trình mở rộng mạch ngoại vi
10910,574
Cty dịch vụ vật tư bưu điện Hà Nội
10/12/00
38
54
Các loại tủ cáp 250, 500, 750, 1200, 1500, hộp cáp 50 đôi.
23.747,46
Cty dịch vụ vật tư bưu điện Hà Nội
8/3/00
Thống kê các hợp đồng nhóm sản phẩm PVC
( Bao gồm cả đấu thầu , chào hàng cạnh tranh, và mua sắm trực tiếp)
Stt
Số Hđ
Tên gói thầu
Giá trị Hđ
(triệu)
Tên khách hàng
Thời gian Ký Hđ
1
273
Cung cấp ống thép đen f113,5´3,2´6000
156
Bưu điện Quảng Ninh
05/8/98
2
274
Cung cấp ống sóng 2 lớp PVC + cút nối, phụ kiện
128,453
BĐ Quảng Ninh
06/7/98
3
275
Cung cấp ống thép mạ kẽm, Bulông nối ống
Băng loại Cáp Quang.
488,268
BĐ Quảng Ninh
16/8/98
4
324
Cung cấp ống sóng hai lớp PVC-chịu lửa
158,07
BĐ Quảng Ninh
20/10/98
5
457
Cung cấp ống sóng PVC, nhựa PVC
296,30
BĐ Quảng Ninh
12/98
6
316
Cung cấp ông PVC F 40´5´4000
ống PVC F 34´2,5´4000
ống PVCF 110´7´6000
391,755
Bưu điện Thanh Hoá
10/98
7
204
Cung cấp ống PVC chịu lực F 110´7´6000
108,95
Bưu điện Vĩnh Phúc
7/98
8
396
Cung cấp ống PVC F 40´5´4000,
ống PVC F 34´2,5´4000
476,863
Bưu điện Nghệ An
10/98
9
381
Cung cấp ống PVCF 110´6´6000
288,72
Cơ sở nhựa Duy Tân
11/98
10
210
Cung cấp ống sóng 2 lớp PVCF100/110 .
Cút nối trắng F 110
575,47
Bưu điện An Giang
8\98
11
397
Cung cấp ống nhựa PVC F 110 dày 5mm.
Keo gián ống 30 g.
Giá đỡ 8 ống/2lớp và 6ống/2lớp
273,129
Thành phố Hải Phòng
11/98
12
374
Cung cấp ống nhựa PVC F 110´5´6000 màu vàng nong một đàu
460,0
Công ty nhựa Bạch Đằng- TPHP
10/98
13
141
Cung cấp ống nhựa PVC(DSF) F 110´5´6000
168
Công ty vật liệu xây dựng Bưu điện
9/98
14
76
Cung cấp ống nhựa PVCF 34´2,5´4000
108,744
Ban quản lý dự án KV1 C.ty vật tư Liên tỉnh
15
824
Cung cấp ống nhựa PVC 2 lớp
1.522,270
Ban quản ly DA XD Bưu điện
Stt
Số Hđ
Tên gói thầu
Giá trị Hđ
(triệu)
Tên khách hàng
Thời gian Ký Hđ
16
490
Cung cấp ống nhựa tuyến thông tin cáp quang Lạng Sơn- Hà nội – Vinh – Quốclộ 8
2.126,943
Công ty viễn thông quốc tế NNT
21/4/98
17
Công trình cáp quang Hà nội –Vĩnh yên- Đoan Hùng –Yên Bái
1.496,816
BQL Dự án XD KV1
23/12/98
18
97
Công trình cáp quang Hà nội –Vĩnh yên- Đoan Hùng –Yên Bái
1.443,982
BQL Dự án XD KV1
25/11/98
19
283
Cung cấp Colie nhỏ và Colie to
150
Cở nhựa Sơn Hà
20
302
Cung cấp ống PVCvà ống thép
319,238
Bưu điện Bắc Kạn
28/8/99
21
127
Cung cấp ống nhựa PVC
117,468
Công ty công trìnhGT 479
28/8/99
22
312
Cung cấp ống PVC
309,739
Công ty dịch vụ vật tư BĐHà Nội
30/3/99
23
12
Cung cấp ống nhựa PVC và nắp đậy, giá
587,339
Bưu điện Hà giang
15/1/99
24
1092
Mạng Cốngbể – cáp ngầm Kiến An –Vĩnh bảo- Hải Phòng
2.283,992
Bưu điện Hải Phòng
26/4/99
25
14
Cung cấp ống nhựa PVC và giá đỡ
518,729
Bưu điện Hải Phòng
20/1/99
26
236
Cung cấp ông nhựa
462,324
Bưu điện Thái Nguyên
2/7/99
27
207
Cung cấp ông nhựaPVC và ống thép cho mạng cáp Lào Cai
178,01
Bưu điện Lào Cai
12/6/99
28
1482
Cung cấp ông nhựa công trình hệ thống cáp ngầm vòng Rinh1 mạng OSP BĐ Hải Phòng
1.119,768
Bưu điện Hải Phòng
29
210
Cung cấp ống PVC và phụ kiện
575,47
Bưu điện An Giang
5/8/99
30
186
Cung cấp ống PVC và phụ kiện
236,555
Bưu điện Cao Bằng
10/5/99
31
308
Cung cấp ống PVC và phụ kiện
412,309
Công ty xây lắp máy điện nước
17/1/99
32
292
Cung cấp ống PVC và phụ kiện
204,4488
Cục Bưu điện Hà Nội
27/8/99
33
1091
Công trình mạng cống bể cống ngầm nội hạt Hải Phòng
2.814,994
Bưu điện Hải Phòng
26/4/99
34
438
Cung cấp ống PVC và phụ kiện
866,468
Côngty vật tư Liên tỉnh
15/12/99
35
90
Mở rộng mạng cáp ba huyện của Thanh Hoá
907,633
Bưu điện Thanh Hoá
25/2/99
36
13
Mỏ rộng mạng cáp nội hạt Đồng Hới – Quảng Bình
321,993
Bưu điện Quảng Bình
19/1/99
Stt
Số Hđ
Tên gói thầu
Giá trị Hđ
(triệu)
Tên khách hàng
Thời gian Ký Hđ
37
Mạng cống bể Hà Tĩnh
580
Bưu điện Hà tĩnh
1/98
38
Cung cấp ống nhựa PVC và phụ kiện
1.640
Bưu điện Hà nội
2/98
39
Cung cấp ống nhựa PVC và phụ kiện
460
Bưu điện Khánh Hoà
5/98
40
Cung cấp ống nhựa PVC và phụ kiện
1.600
Bưu điện Quảng Ngãi
2/98
41
Cung cấp ống nhựa PVC và phụ kiện
1.200
Bưu điện Quảng Ninh
5/98
42
Cung cấp ống nhựa PVC và phụ kiện
1.100
Bưu điện Nghệ an
5/98
43
Cung cấp ống nhựa PVC và phụ kiện
450
Bưu điện Nghệ an
8/98
44
Cung cấp ống nhựa PVC và phụ kiện
1.200
Bưu điện Thanh Hoá
8/98
45
Cung cấp ống nhựa PVC và phụ kiện
580
Bưu điện An Giang
9/98
46
Cung cấp ống nhựa PVC và phụ kiện
518
Bưu điện Hải Phòng
12/98
47
Cung cấp ống nhựa PVC và phụ kiện
546
Công ty xây lắp máy điện nước
48
Cung cấp ống nhựa PVC và phụ kiện
587
Bưu điện Hà Giang
49
448
Cống nhập tổng đài các tổng đài DMS fa 4;5
240,401
Bưu điện Hải phòng
18/11/99
50
21
Cung cấp ống nhựa PVC
460,165
CT xây lắp máy điện nước
12/1
51
421
Lắp đặt cacá tuyến truyền dẫn Đô Lương – An Sơn
774,287
Bưu điện Nghệ An
30/11/99
52
350
Mở rộng mạng cáp nội hạt Phú Thọ
314,937
Bưu điện Phú Thọ
22/9/99
53
Cung cấp ống nhựa PVC và phụ kiện
290,96
Bưu điện Hải Dương
54
Cung cấp ống nhựa PVC và phụ kiện
182,68
Bưu điện Thanh Miện HD
55
74
Cung cấp ống nhựa PVC và phụ kiện
181,04
Bưu điện Hải Dương
23/2/2000
56
241
Cung cấp ống nhựa tuýên Hà Nội – Thái nguyên – Bắc Kạn
1.151.59
CT V. Thông liên tỉnh NNT
57
239
Cống bể Yên sơn – Tuyên Quang
132,06
Bưu điện Tuyên Quang
5/5/2000
Stt
Số Hđ
Tên gói thầu
Giá trị Hđ
(triệu)
Tên khách hàng
Thời gian Ký Hđ
58
164
Mở rộng cáp nội hạt BĐ Gia lộc
176,181
Bưu điện Hải Dương
31/1/00
59
166
Mạng cáp 7 huyện tỉnh Thái bình
543,488
Bưu điện Thái bình
1/4/00
60
15
Cung cấp ống nhựa PVC và phụ kiện
330,344
C.T D.V vật tư BĐ Hà Nội
2/00
61
37
Cung cấp ống nhựa PVC siêu bền
273,537
C.T D.V vật tư BĐ Hà Nội
10/5/00
62
462
Cung cấp ống nhựa PVC siêu bền
283,14
Bưu điện Q. Bình
4/8/00
63
405
Mạng cống bể cáp huyện chợ mới Bắc Kạn
309,207
Bưu điện Bắc Kạn
2/8/00
64
464
Tuyến thông tin cáp quang T. nguyên- Tuyên Quang
547,8
C.T V.T liên tỉnh
28/3/00
65
437
Lắp đặt thiết bị cáp quang theo tuyến CSC
218,308
Bưu điện Hà Tĩnh
11/2/00
66
477
Tuyến cáp quang Hà Đông-Mĩ Đức
419,021
Bưu điện Hà Tây
7/8/00
67
478
Tuyến cáp quang Hà Đông- Sơn Tây
579,235
Bưu điện Hà Tây
7/8/00
68
476
Mở rộng mạng cáp huyện Chí Linh
442,392
Bưu điện Hải Dương
7/8/00
69
212
Mở rộng mạng cáp nhánh thị xã Lạng Sơn
284,295
Bưu điện Lạng Sơn
26/6/00
70
296
Mở rộng mạng cáp nhánh thị xã Thái bình
316,367
Bưu điện Thái bình
30/5/00
71
160
Cung cấp ống nhựa PVC và phụ kiện
111,53
Bưu điện Thanh Hoá
2/1/00
72
457
Cải tạo và mở rộng mạng cáp thị xã Cao Bằng
1.165,961
Bưu điện tỉnh Cao Bằng
28/7/00
73
654
Mở rộng mạng cáp Bố trạch - Quảng Trạch - Quảng Bình
266,556
Bưu điện tỉnh Quảng Bình
1/11/00
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- B0102.doc