Một số vấn đề về lao động trong thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp khu vực Asean

(7). Phát triển bền vững (7.1). Các doanh nghiệp/cơ sở nên áp dụng các quy trình bền vững từ các khâu như: quản lý các nguồn lực hiệu quả, sản xuất bền vững, quản lý chất thải hiệu quả nhằm ngăn chặn và giảm thiểu các tác động bất lợi đến cộng đồng và môi trường. (7.2). Các doanh nghiệp/cơ sở sẽ góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững có liên quan. c. Một số hướng dẫn cụ thể để đảm bảo các yêu cầu liên quan đến lao động trong việc thực hiện CSR khu vực ASEAN (1). Thực hiện tốt CSR về lao động, hỗ trợ đáp ứng các tiêu chuẩn lao động quốc tế và nhân quyền. (2). Ở cấp quốc gia, thỏa thuận ba bên cung cấp khuôn khổ để thực hiện CSR thông qua đối thoại xã hội. (3). Ở cấp doanh nghiệp/cơ sở, cam kết cần được xác lập, các điều khoản hay kế hoạch hành đồng cần phải được thông qua đối thoại xã hội và họp các bên tham gia. (4). Các doanh nghiệp/cơ sở nên lên kế hoạch thực hiện CSR một cách chủ động, báo cáo thường xuyên về tiến độ và tiếp tục quá trình cải tiến thông qua đối thoại xã hội và họp các bên tham gia. (5). Các doanh nghiệp/cơ sở được khuyến khích là một phần của mạng lưới CSR để tiếp tục thúc đẩy và gắn kết thực hiện CSR.

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 175 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số vấn đề về lao động trong thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp khu vực Asean, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 46/Quý I - 2016 39 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ LAO ĐỘNG TRONG THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM Xà HỘI DOANH NGHIỆP KHU VỰC ASEAN Ths. Chử Thị Lân, CN. Ninh Thị Thu An Viện Khoa học Lao động và Xã hội Tóm tắt: Việc thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là phù hợp với mục đích và tầm nhìn Cộng đồng ASEAN năm 2025 cũng như góp phần hướng tới các Mục tiêu Phát triển bền vững (SDGs) vào năm 2030. Bài viết này giới thiệu một số nội dung liên quan về vấn đề lao động trong thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp khu vực ASEAN dựa trên Kế hoạch ASSC 2015 và kết quả Hội thảo kỹ thuật xây dựng “Hướng dẫn/mô hình thực hiện Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp ASEAN về lao động” được tổ chức vào ngày 9-11/3/2016 tại Bangkok, Thái Lan. Từ khóa: Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp, lao động trong CSR, cộng đồng ASEAN Abstract: The implementation of corporate social responsibility (CSR) is consistent with the purpose and vision of the ASEAN Community in 2025, as well as contribute towards the Sustainable Development Goals (SDGs) in 2030. This article introduces some contents related to labor issues in the implementation of CRS in ASSEAN region based on the ASSC Plan 2015, and the results from the technical Workshop “Constructing the guideline and model in implementation the ASEAN CSR on labor’” that was held on 9-11 / 3/2016 in Bangkok, Thailand. Keywords: Corporate Social Responsibility (CSR); labor in CSR), the ASEAN community 1. Bối cảnh Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) có 10 nước thành viên: Brunei, Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam, trong đó 3 quốc gia có số lao động chiếm tỷ trọng hơn 70% là Indonesia (40%), Philippines (16%) và Việt Nam (15%). Hiện ASEAN là nền kinh tế lớn thứ 7 trên thế giới với tổng GDP khoảng 2.400 tỷ USD (Aseanvietnam, 2015). Ngày 22/11/2015 đã đi vào lịch sử của ASEAN, đánh dấu giai đoạn mới của khu vực với việc 10 nước thành viên ký Tuyên bố Kuala Lumpur về hình thành Cộng đồng ASEAN năm 2015. Theo tài liệu về Tầm nhìn ASEAN mới gần đây, văn kiện chi tiết có tên gọi “Tuyên bố KUALA LUMPUR về ASEAN 2025: cùng vững vàng tiến bước” đã đưa ra kế hoạch chi tiết thực hiện ba trụ cột của Cộng đồng ASEAN và hướng dẫn tổng thể các bước và tầm nhìn cho từng cộng đồng ASEAN đến năm 2025. Một kế hoạch cụ thể đã được phát triển cho từng trụ cột nêu trên với chi tiết là những mục tiêu trong 10 năm tới. Các bản kế hoạch Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 46/Quý I - 2016 40 này là một phần của tầm nhìn tổng thể đến năm 2025 và chứa đựng các “đề xuất khả thi và mục tiêu cho từng cộng đồng trụ cột”. Nổi bật trong trang mở đầu của Tuyên bố Kuala Lumpur hay Tầm nhìn ASEAN năm 2025, là tuyên bố "Tầm nhìn Cộng đồng đến năm 2025 với sự đóng góp cho Chương trình nghị sự của Liên hợp quốc 2030 về Phát triển bền vững với những nỗ lực xây dựng cộng đồng ASEAN để nâng mức sống của cho dân chúng". Đáng chú ý là Tầm nhìn ASEAN 2025 phù hợp với mục tiêu phát triển toàn cầu hơn so với phiên bản trước. Tầm nhìn nhằm hiện thực hóa một Cộng đồng ASEAN gắn kết về chính trị, liên kết về kinh tế và cùng chia sẻ trách nhiệm xã hội cũng như một ASEAN thực sự dựa trên luật lệ, hướng tới người dân, lấy người dân làm trung tâm, đặc biệt trong thời kỳ sau 2015 (Asean Vietnam, 2015). Mục tiêu của Cộng đồng ASEAN về phát triển bền vững đã được nêu rõ trong kế hoạch Văn hóa - xã hội Cộng đồng ASEAN. Bản kế hoạch “Tầm nhìn cộng đồng ASEAN” (ASSC) năm 2009 đã đề ra quy định cụ thể để thúc đẩy trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility - CSR). Tuy nhiên, những quy định này đã được thay đổi, bổ sung trong Kế hoạch ASSC 2015 mà trọng tâm là xem việc thực hành CSR như một công cụ để đạt được mục tiêu rộng lớn hơn của ASEAN, với trách nhiệm xã hội được coi như là một mục tiêu lớn của cộng đồng. 2. Sự cần thiết thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp khu vực ASEAN Trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày nay, vấn đề bảo đảm quyền lợi của người lao động ngày càng được coi trọng, trên cơ sở cách tiếp cận người lao động là người trực tiếp làm ra các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ trong thương mại quốc tế nên trước hết họ phải là người được hưởng lợi, được chia sẻ thành quả của quá trình này, cụ thể là họ phải được bảo đảm các quyền, lợi ích và các điều kiện lao động cơ bản.Việc đáp ứng các vấn đề liên quan đến lao động trong việc thực hiện CSR sẽ thúc đẩy tính trách nhiệm; sự minh bạch; hành vi đạo đức trong việc tuân thủ các tiêu chuẩn lao động quốc tế; tôn trọng lợi ích các bên liên quan và tôn trọng nhân quyền. Theo Hội đồng Kinh doanh Thế giới vì sự Phát triển bền vững (World Business Council for Sustainable Development):“Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là cam kết của doanh nghiệp đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua việc tuân thủ chuẩn mực về bảo vệ môi trường, bình đẳng giới, an toàn lao động, quyền lợi lao động, trả lương công bằng, đào tạo và phát triển nhân viên, phát triển cộng đồng, bảo đảm chất lượng sản phẩm theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như phát triển chung của xã hội”. Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 46/Quý I - 2016 41 Như vậy, có thể thấy vai trò các quyết định và hoạt động củakhu vực tư nhân trong việc thực hiện CSR là rất lớn bởi chúng tác động trực tiếp đến kinh tế - xã hội và môi trường. Việc thực hiện CSR là phù hợp với mục đích và tầm nhìn Cộng đồng ASEAN năm 2025. Ngoài ra, thúc đẩy thực hiện CSR sẽ góp phần vào việc đạt được các Mục tiêu Phát triển bền vững (SDGs) vào năm 2030 đặc biệt là mục tiêu 8 "Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế dài hạn, rộng mở và bền vững, tạo việc làm đầy đủ và năng suất và công việc tốt cho tất cả mọi người". 3. Định hướng về thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp khu vực ASEAN Một số điểm đáng chú ý trong việc thúc đẩy thực hiện CSR được nêu ở các kế hoạch tổng thể triển khai Tầm nhìn Cộng đồng ASEAN 2015 trên 3 trụ cột Chính trị - an ninh (APSC), Kinh tế (AEC) và Văn hóa - xã hội (ASCC) là: - Hỗ trợ các Quỹ ASEAN tăng cường hợp tác với khu vực tư nhân và các bên liên quan khác để phổ cập thực hiện CSR [APSC, Hành động,A.2.2.v]; - Gắn kết chặt chẽ với các bên liên quan nhằm thúc đẩy các hoạt động CSR [AEC, Hành động, D.5.78.ii]; - Lồng ghép thúc đẩy tiêu dùng bền vững và các chiến lược, giải pháp sản xuất tối ưu vào các chính sách quốc gia và khu vực hoặc lồng ghép vào một phần của các hoạt động CSR [ASCC, Giải pháp chiến lược,C.4.iv]; - Thúc đẩy quan hệ đối tác công tư (PPP), doanh nghiệp xã hội và CSR nhằm phát triển văn hóa-xã hội toàn diện và bền vững [ASCC, Chiến lược thực hiện, (III.A.2)]. 4. Nội dung đề xuất về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp khu vực ASEAN a. Mục đích của việc thúc đẩy thực hiện CSR khu vực ASEAN bao gồm: - Nâng cao nhận thức về CSR của các doanh nghiệp/cơ sở trong các nước thành viên ASEAN vì lợi ích của nhân dân; - Liên tục và chủ động khuyến khích các doanh nghiệp/cơ sở kết hợp các sáng kiến CSR nhằm đảm bảo quyền con người và việc làm bền vững trong hoạt động kinh doanh của họ; - Đẩy mạnh việc tuân thủ các tiêu chuẩn lao động cốt lõi đặt ra trong luật lao động của mỗi quốc gia, công ước ILO và văn kiện quốc tế khác có liên quan; - Thúc đẩy đối thoại xã hội giữa các chính phủ, các tổ chức của người sử dụng lao động và các tổ chức của người lao động tại tất cả các cấp. b. Một số vấn đề về lao động ưu tiên trong việc thực hiện CSR được rút ra sau khi tham vấn các văn kiện quốc tế và khu vực10 gồm: 10 - Công ước ILO - Tuyên bố ILO về các nguyên tắc cơ bản và các quyền tại nơi làm việc (1998); - Tuyên bố ba bên về doanh nghiệp đa quốc gia và Chính sách xã hội (2006); -Hướng dẫn của Liên Hiệp Quốc về Kinh doanh và Nhân Quyền (2011); - Liên Hiệp Quốc, Hiệp ước toàn cầu (2008); - Hướng dẫn về trách nhiệm xã hội,ISO 26000(2010); Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 46/Quý I - 2016 42 (1) Lao động cưỡng bức và lao động trẻ em (1.1). Các doanh nghiệp/cơ sở không nên tham gia hay ủng hộ việc sử dụng lao động cưỡng bức dưới mọi hình thức, bao gồm chuyển nhượng lao động. (1.2). Các doanh nghiệp/cơ sở nên tôn trọng các quy định về độ tuổi lao động tối thiểu, hỗ trợ xóa bỏ lao động trẻ em. (1.3). Các doanh nghiệp/cơ sở không nên sử dụng hoặc ủng hộ việc sử dụng lao động trẻ em đặc biệt là trong các loại hình công việc mà gây nguy hiểm đến sức khỏe, an toàn hoặc đạo đức của trẻ. (2). Việc làm và quan hệ công việc (2.1). Các doanh nghiệp/cơ sở nên theo đuổi chính sách nhằm thúc đẩy bình đẳng về cơ hội và đối xử trong công việc, và không nên phân biệt đối xử nhân viên dựa trên chủng tộc, tôn giáo, ngôn ngữ, tuổi tác, giới tính, khuynh hướng tình dục, quan điểm chính trị, thành viên của các tổ chức của người lao động, quốc tịch, hoặc người khuyết tật, phụ nữ mang thai, tình trạng hôn nhân, hoàn cảnh gia đình, hoặc người nhiễm HIV. (2.2). Các doanh nghiệp/cơ sở không nên trục lợi từ sự phân công lao động không công bằng, bóc lột hay lạm dụng lao động của các đối tác, nhà cung cấp, hoặc các nhà thầu phụ. - Tuyên bố về Nhân quyền ASEAN (2014); - Hướng dẫn ASEAN về Áp dụng tốt quan hệ lao động (2012); - Tuyên bố ASEAN về Bảo vệ và Thúc đẩy Quyền của lao động nhập cư (2007). (3). Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Các doanh nghiệp/cơ sở nên theo đuổi các chính sách và chương trình phát triển nguồn nhân lực mà cung cấp các khóa đào tạo có liên quan và các cơ hội học tập suốt đời cho tất cả các cấp độ nhân viên để phát triển kỹ năng của họ và thúc đẩy cơ hội nghề nghiệp. (4). Điều kiện làm việc và đời sống (4.1). Các doanh nghiệp/cơ sở phải cung cấp mức tiền lương tối ưu nhất có thể, lợi ích, điều kiện tốt nhất của công việc, và an sinh xã hội bền vững cho người lao động theo quy định của pháp luật hoặc hơn nữa. (4.2). Các doanh nghiệp/cơ sở nên đáp ứng các tiêu chuẩn cao nhất về an toàn vệ sinh lao động cho người lao động của họ, và phòng ngừa, giảm thiểu các mối nguy cơ, yếu tố có hại tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật hoặc hơn nữa. (5). Quan hệ lao động (5.1). Các doanh nghiệp/cơ sở cần thúc đẩy phổ biến các quan điểm về quan hệ lao động thông qua các buổi đối thoại xã hội, quan hệ hợp tác song phương hoặc quan hệ hợp tác ba bên tại nơi làm việc. (5.2). Các doanh nghiệp/thành lập nên tôn trọng quyền tự do lập hội, tính độc lập của tổ chức công đoàn và quyền của công nhân trong việc chọn người đại diện và tổ chức các buổi thương lượng tập thể. Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 46/Quý I - 2016 43 (5.3). Các doanh nghiệp/cơ sở nên tôn trọng các thỏa thuận về điều kiện lao động được thông qua thương lượng tập thể và không làm thay đổi điều kiện làm việc mà không có sự đồng thuận của đại diện người lao động. (6). Lao động nhập cư (6.1). Các doanh nghiệp/cơ sở nên đối xử với lao động nhập cư bằng sự tôn trọng và không phân biệt đối xử, bóc lột, lạm dụng, hay bạo lực. (6.2). Các doanh nghiệp/cơ sở phải bảo vệ và thúc đẩy quyền con người cơ bản của người lao động nhập cư bao gồm an ninh việc làm, trả lương, an sinh xã hội, đảm bảođiều kiện sống, cơ hội việc làm, tiếp cận thông tin và các khóa đào tạo cho lao động nhập cư. (7). Phát triển bền vững (7.1). Các doanh nghiệp/cơ sở nên áp dụng các quy trình bền vững từ các khâu như: quản lý các nguồn lực hiệu quả, sản xuất bền vững, quản lý chất thải hiệu quả nhằm ngăn chặn và giảm thiểu các tác động bất lợi đến cộng đồng và môi trường. (7.2). Các doanh nghiệp/cơ sở sẽ góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững có liên quan. c. Một số hướng dẫn cụ thể để đảm bảo các yêu cầu liên quan đến lao động trong việc thực hiện CSR khu vực ASEAN (1). Thực hiện tốt CSR về lao động, hỗ trợ đáp ứng các tiêu chuẩn lao động quốc tế và nhân quyền. (2). Ở cấp quốc gia, thỏa thuận ba bên cung cấp khuôn khổ để thực hiện CSR thông qua đối thoại xã hội. (3). Ở cấp doanh nghiệp/cơ sở, cam kết cần được xác lập, các điều khoản hay kế hoạch hành đồng cần phải được thông qua đối thoại xã hội và họp các bên tham gia. (4). Các doanh nghiệp/cơ sở nên lên kế hoạch thực hiện CSR một cách chủ động, báo cáo thường xuyên về tiến độ và tiếp tục quá trình cải tiến thông qua đối thoại xã hội và họp các bên tham gia. (5). Các doanh nghiệp/cơ sở được khuyến khích là một phần của mạng lưới CSR để tiếp tục thúc đẩy và gắn kết thực hiện CSR. Tài liệu tham khảo 1. ASEAN Guidelines for Corporate Social Responsibility (CSR) on Labour, 2016- Draft. 2. ASEAN, Hiến chương ASEAN, 2007. 3. ASEAN,Tầm nhìn ASEAN 2020, 2009. 4. ASEAN,Tầm nhìn ASEAN 2025, 2015. 5. ASEAN,Tuyên bố Kuala Lumpur về ASEAN 2025: Cùng vững vàng tiến bước, 2015 6. Ban thư ký ASEAN quốc gia Việt Nam (Báo điện tử Aseanvietnam), Tầm nhìn ASEAN 2025 và Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp nội khối, 2015. 7. Lê Hoài Trung, Xây dựng Cộng đồng ASEAN 2015 vì mục tiêu hòa bình, ổn định, phát triển và hướng tới người dân, 2015. 8. Liên Hợp Quốc, Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững, 2015.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfmot_so_van_de_ve_lao_dong_trong_thuc_hien_trach_nhiem_xa_hoi.pdf
Tài liệu liên quan