Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị ở công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh

Theo chế độ qui định TK627 có mở TK cấp hai nhưng công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh hạch toán chi phí sản xuất chung vào TK627 không chi tiết cho từng đối tượng nên rất khó theo dõi, cần phải hạch toán chi tiết các tài khoản Để phản ánh các chi phí vật liệu, CCDC xuất dùng cho phân xưởng kế toán ghi chung vào bảng kê xuất nguyên vật liệu trực tiếp. Như vậy khoản chi phí này được tập hợp ở TK621. Việc hạch toán này dẫn đến kết quả là khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí sản xuất chung không chính xác làm cho giá thành sản xuất theo khoản mục không chính xác Như phần hai đã đề cập, để phù hợp với cơ chế quản lý tài chính hiện hành, theo thông tư số 63/1999/TT – BTC ban hành ngày 7/6/1999 khoản lãi vay được hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính. Việc hạch toán này sẽ làm giảm giá thành sản phẩm. Như vậy, số tiền lãi vay 32.915.480 ở chứng từ ghi sổ số 21 quí I năm 2002 sẽ được hạch toán vào bên Nợ TK 811-chi phí hoạt động tài chính và đối ứng với bên Có TK 112- tiền gửi ngân hàng

doc99 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1536 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị ở công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CóTK1523 Chứng từ Diễn giải Số lượng Thành tiền Số Ngày 347 05/01 Xuất than đá 25 24250 351 12/01 Xuất củi nhóm 10 55000 … … … … … 98 19/02 Xuất mỡ bò 15 18660 120 21/02 Xuất hoả 16 62900 … …. …. … … 50 9/03 Xuất giẻ 9 12500 56 18/03 Xuất củi 5 275000 Tổng cộng 110114000 Từ đây, kế toán lập chứng từ ghi sổ để phản ánh tổng số chi phí về nhiên liệu xuất dùng. Chứng từ ghi sổ Số 07 Quí I năm 2002 Nội dung ghi sổ Tài khoản Số tiền ghi sổ Ghi nợ Ghi có Ghi nợ Ghi có Chi phí nhiên liệu xuất dùng 621 152.3 110114000 110114000 Cộng 110.114.000 110.114.000 + Chi phí về vật liệu khác được phản ánh trên bảng kê vật liệu khác Bảng kê xuất vật liệu khác cho sản xuất Quí I năm 2002 Nợ TK 621 Có TK152.7 Chứng từ Diễn giải Số lượng Thành tiền Số Ngày 14 2/01 Xuất băng keo to 131 83032 20 12/01 Xuất túi xốp dó 200 41073 … … … … … 17 18/02 Xuất túi ni lon to 2560 25594 26 19/02 Xuất băng keo nhỏ 25 15846 … …. …. … … 31 16/03 Xuất chun buộc 12 23200 59 16/03 Xuất túi nilon nhỏ 25600 25600 Tổng cộng 107000000 Từ đây kế toán lập chứng từ ghi sổ để phản ánh tổng số chi phí về vật liệu khác xuất dùng cho sản xuất trong kỳ. Chứng từ ghi sổ Số 08 Quí I năm 2002 Nội dung ghi sổ Tài khoản Số tiền ghi sổ Ghi nợ Ghi có Ghi nợ Ghi có Chi phí vật liệu khác xuất dùng trong kỳ 621 152.7 107000905 107.000.905 Cộng 107.000.905 107.000.905 Công ty không hạch toán chi phí về công cụ dụng cụ. Đến đây kế toán đã hoàn thành toàn bộ việc hạch toán của mình về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Kế toán chuyển toàn bộ các bảng kê và chứng từ ghi sổ cho kế toán trưởng kiểm tra. Trên cơ sở các bảng kê và các chứng từ ghi sổ kế toán tổng hợp tiến hành kiểm tra và tính ra tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ. Từ đó kết chuyển sang TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Việc kết chuyển này được thể hiện ở chứng từ ghi sổ số24. Cuối kỳ, kế toán tổng hợp căn cứ vào các chứng từ ghi sổ đã lập để ghi vào sổ cái TK621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Ta có thể tóm tắt quá trình hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp qua sơ đồ sau: TK152.1,152.2,152.3,152.7.. TK621 TK154 Vật liệu xuất dùng trực Kết chuyển chi phí Tiếp chế tạo sản phẩm nguyên vật liệu trực tiếp Nội dung sổ cái TK621 Sổ cái Quí I năm 2002 Tên TK: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu TK: 621 Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 05 Xuất nguyên vật liệu chính trong kỳ 152.1 320120566 06 Xuất nguyên vật liệu phụ trong kỳ 152.2 194993595 07 Xuất nhiên liệu trong kỳ 152.3 110114000 08 Xuất vật liệu khác trong kỳ 152.7 107000905 24 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ 154 732229066 Cộng phát sinh 732229066 732229066 2.2. Hạch toán chi phí về nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ những khoản phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia sản xuất ra sản phẩm bao gồm tiền lương chính, lương phụ, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương phải trả cho cong nhân trực tiếp sản xuất. Chi phí về nhân công trực tiếp ở công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh bao gồm tiền lương, phụ cấp và tiền thưởng. Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh không tiến hành trích BHYT, BHXH,KPCĐ vì số lượng công nhân luôn luôn thay đổi. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, công ty luôn luôn quan tâm tới việc đảm bảo về mặt thời gian sao cho đúng tiến độ giao hàng.Để thực hiện được điều này thì trách nhiệm của người công nhân sản xuất chính là yếu tố quan trọng nhất.Chính vì vậy,công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh rất quan tâm đến việc trả lương cho người lao động và coi đó là đòn bẩy tích cực nhằm nâng cao năng suất lao động. Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh áp dụng hình thức lương sản phẩm cho công nhân trực tiếp sản xuất đảm bảo được nguyên tắc phân phối theo lao động, tiền lương gắn chặt với số lượng, chất lượng lao động mà người công nhân đã bỏ ra, do đó đã kích thích họ quan tâm đến kết quả và chất lượng lao động của bản thân, thúc đẩy tăng năng xuất lao động. Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất được tính trên cơ sở khối lượng sản phẩm, công việc hoàn thành đảm bảo chât lượng và đơn giá tiền lương tính cho một đpn vị sản phẩm, công việc pr từng công đoạn. Ta có: Lương sản phẩm = Số lượng sản phẩm * Đơn giá lương sản phẩm hoàn thành Tổng tiền lương = Lương sản phẩm + Phụ cấp Số lượng sản phẩm hoàn thành bàn giao do thống kê tổ theo dõi, tổng hợp từ các tổ trưởng, trưởng ca sản xuất và tiến hành ghi chép hàng ngày, cuối tháng chuyển cho kế toán để tính lương. Đơn giá lương được tính khác nhau ở mỗi tổ theo mỗi công đoạn. Đơn giá này do phòng tổ chức qui định, thông thường đơn giá lương cố định giữa các tháng. Cuối tháng, căn cứ vào bảng kê khối lượng sản phẩm hoàn thành bàn giao(chi tiết cho từng tổ) và đơn giá lương, kế toán tiến hành tính lương, kiểm tra,đối chiếu và đưa cho lãnh đạo duyệt rồi chuyển cho thủ quĩ để phát lương cho từng công nhân. Mỗi tháng, kế toán tổng hợp căn cứ vào bảng thanh toán lương của các tổ sản xuất để lập bảng tổng hợp thanh toán lương của toàn doanh nghiệp. Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh hạch toán tiền lương công nhân sản xuất mì vào TK 154.1- Chi phí sản xuất dở dang mì, tiền lương công nhân sản xuất bột nêm vào TK 154.2-Chi phí sản xuất dở dang nêm; tiên lương của bộ phận tiếp thị và và bán hàng vào TK 641; tiền lương của văn phòng, bảo vệ quản lý doanh nghiệp vào TK 642; tiền lương của nhân viên quản lý phân xưởng vào TK 627. Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh không tiến hành trích BHYT, BHXH, KPCĐ cho công nhân sản xuất nên trong bảng phân bổ tiền lương không có khoản phải trả- TK338 Ta có bảng phân bổ tiền lương quí I năm 2002. bảng phân bổ tiền lương Quý I năm 2002 STT TK ghi Nợ Có TK 334 Phải trả CNV Có TK 338 Phải trả, phải nộp khác Lương Các khoản khác Cộng cóTK334 1 2 3. 4 5 TK641 TK154.1 TK154.2 TK627 TK642 Cộng 28.096.366 41.060.640 8.400.000 7338.462 73.498.282 158.393.366 - - - - - - 28.096.366 41.060.640 8.400.000 7.338.462 73.498.282 158.393.366 - - - - - - Căn cứ vào số liệu ở bảng phân bổ tiền lương kế toán lập chứng từ ghi sổ để phản ánh tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất Chứng từ ghi sổ Số 15 Quí I năm 2002 Nội dung ghi sổ Tài khoản Số tiền ghi sổ Ghi nợ Ghi có Ghi nợ Ghi có Tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất mì 154.1 334 41060640 41060640 Cộng 41.060.640 41.060.640 Chứng từ ghi sổ Số 16 Quí I năm 2002 Nội dung ghi sổ Tài khoản Số tiền ghi sổ Ghi nợ Ghi có Ghi nợ Ghi có Tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất nêm 154.2 334 8400000 8400000 Cộng 8.400.000 8.400.000 Vì công ty kết chuyển trực tiếp chi phí về nhân công vào tài khoản 154-chi phí dở dang mì và nêm sau khi ghi vào chứng từ và vào sổ cái chi phí này được tính giá thành sản phẩm. Sổ cái Quí I năm 2002 Tên TK: chi phí dở dang mì và nêm Số hiệu TK: 154( 154.1, 154.2) CTGS Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 15 Tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất mì 154.1 41060640 16 24 Tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất nêm Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 154.2 8400000 49.460.640 Cộng phát sinh 49.460.640 49.460.640 2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc quản lý, phục vụ sản xuất và những chi phí sản xuất ngoài hai khoản: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp phát sinh ở các phân xưởng, tổ sản xuất: chi phí nhân viên phân xưởng , chi phí khấu hao tài sản cố định,… Chi phí sản xuất chung ở công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh bao gồm những khoản sau: + Chi phí nhân viên phân xưởng (tổ sản xuất) + Chi phí khấu hao tài sản cố định + Chi phí dịch vụ mua ngoài + Chi phí về trả lãi tiền vay + Chi phí bằng tiền khác Ta thấy chi phí sản xuất của công ty không có khoản chi phí về công cụ dụng cụ vì khoản chi phí vế công cụ dungh cụ vì chi phí này nhỏ phát sinh ít nên công ty ghi gộp vào chi phí nguyên vật liệu. Công ty hạch toán chi phí sản xuất chung cho toàn doanh nghiệp chứ không tập hợp theo từng tổ. Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất chung sang tài khoản 154 mà không cần phân bổ vì công ty chỉ chuyên sản xuất mì. 2.3.1. Chi phí nhân viên phân xưởng (tổ sản xuất) ở công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh có bốn tổ sản xuất chính là tổ bột, tổ chén, tổ chiên và tổ đóng gói.ở mỗi tổ đều có tổ trưởng, thống kê, trưởng ca ,…Những nhân viên trên đều chịu sự quản lý của quản đốc phân xưởng. Tiền lương của những nhân viên này được tính vào chi phí sản xuất chung. Cuối kỳ, căn cứ vào bảng thanh toán lương kế toán lập chứng từ ghi sổ để phản ánh tổng số chi phí phát sinh trong kỳ. Chứng từ ghi sổ Số 17 Quí I năm 2002 Nội dung ghi sổ Tài khoản Số tiền ghi sổ Ghi nợ Ghi có Ghi nợ Ghi có Tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng 627 334 7338462 7338462 Cộng 7338462 7338462 2.3.2. Chi phí khấu hao tài sản cố định . Tài sản cố định ở công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh chỉ có hai dây chuyền sản xuất mf và nêm, còn nhà xưởng, thiết bị vận tải đều thuê ngoài. Công ty tiến hành tính khấu hao theo phương pháp khấu hao đều theo thời gian. Phương pháp này cố định mức khấu hao theo thời gian nên có tác dụng thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tăng số lượng sản phẩm làm ra để hạ giá thành, tăng lợi nhuận.Tuy nhiên, việc thu hồi vốn chậm, không theo kịp mức hao mòn thực tế, nhất là hao mòn vô hình nên doanh nghiệp không có điêu kiện để đầu tư trang bị tài sản cố định mới. Công ty tính khấu hao theo phương pháp này như sau: + Mức khấu hao Nguyên giá tài sản cố định phải trích = --------------------------------------- bình quân năm Thời gian sử dụng hữu dụng + Mức khấu hao TB Mức khấu hao hàng năm hàng tháng của = ------------------------------------ tài sản cố định 12 + Mức khấu hao TB một quí = Mức khấu hao TB /tháng X 3 Tài sản cố định của công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh chỉ có hai dây chuyền sản xuất mì ,dây chuyền sản xuất nêm và một số thiết bị văn phòng khác,còn nhà xưởng, phương tiện vận tải… đều thuê ngoài nên không trích khấu hao. Căn cứ sổ chi tiết tài sản cố định phải tính khấu hao, phương pháp tính khấu hao, ta có bảng tính khấu hao quí I năm 2002. bảng tính khấu hao tài sản cố định Quý I năm 2002 STT Chỉ tiêu Thời gian sử dụng Nguyên giáTSCĐ Số khấu hao Nơi sử dụng TK627 CPSXC TK642 CPQLDN 1 2. Dây chuyền sản xuất Thiết bị văn phòng 20 20 2.000.000.000 181.600.000 24.900.000 2.370.000 24.900.000 2.370.000 Tổng cộng 2.181.600.000 27.270.000 24.900.000 2.370.000 Căn cứ vào số liệu ở bảng tính và phân bổ khấu hao, kế toán lập chứng từ ghi sổ phản ánh số khấu hao tài sản cố định phải trích vào chi phí sản xuất trong kỳ. Chứng từ ghi sổ Số 18 Quí I năm 2002 Nội dung ghi sổ Tài khoản Số tiền ghi sổ Ghi nợ Ghi có Ghi nợ Ghi có Trích khấu hao tài sản cố định vào chi phí 627 214 27270000 27270000 Cộng 27.270.000 27.270.000 2.3.3. Chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí dịch vụ mua ngoài tính vào chi phí sản xuất ở công ty Thái minh là những chi phí về tiền điệ, tiền điện thoại, tiền thuê nhà, tiền thuê xe vận tải… Cuối kỳ, căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ thanh toán cho người bán, kế toán liệt kê tổng hợp vào bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài. Trích bảng kê Chi phí dịch vụ mua ngoài công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh quí I năm 2002. bảng kê Chi phí dịch vụ mua ngoài -Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh- Quí I năm 2002. Nợ TK 627 Có TK 331 Chứng từ Diễn giải Số tiền Số Ngày 22 08/01 Chi trả tiền điện sản xuất 129600 25 21/01 Chi trả tiền điện thoại 512500 29 26/01 Chi trả tiền thuê xe vận tải 24037800 … … … … 67 21/02 Chi trả tiền điện kỳ II/T1 111360 69 27/02 Chi trả tiền thuê xe 235515 72 28/02 Chi trả tiền xăng xe 135777 … …. … … 136 01/03 Chi mua văn phòng phẩm 51600 145 10/03 Chi trả tiền điện sản xuất 112320 172 28/03 Chi trả tiền thuê xe vận tải 279725 … … … … Cộng 37973480 Từ số liệu tổng cộng của bảng kê, kế toán lập chứng từ ghi sổ phản ánh tổng số chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất. Chứng từ ghi sổ Số19 Quí I năm 2002 Nội dung ghi sổ Tài khoản Số tiền ghi sổ Ghi nợ Ghi có Ghi nợ Ghi có Chi phí dịch vụ mua ngoài 627 331 37973480 37973480 Cộng 37.973.480 37.973.480 2.3.4. Chi phí khác bằng tiền. Chi phí khác bằng tiền tính vào chi phí sản xuất chung ở công ty gồm tiền bốc vật liệu, tiền sửa chữa máy móc, nhà xưởng … Cuối kỳ, căn cứ vào các chứng từ thanh toán, kế toán ghi vào bảng kê chi phí khác bằng tiền. Trích bảng kê chi phí bằng tiền quí I năm 2002 của công ty bảng kê chi phí bằng tiền Quí I năm 2002 Chứng từ Diễn giải Số tiền Số Ngày 16 07/01 Chi trả tiền bốc bột mì 120000 18 12/01 Chi trả tiền chữa máy đóng gói 500000 25 26/01 Chi trả bốc than, củi 240000 … … … … 17 25/02 Chi trả tiền vận chuyển hương liệu 350000 19 27/02 Chi trả tiền chữa lò hơi 235000 22 28/02 Chi trả tiền vận chuyển hàng 450000 … …. … … 13 05/03 Chi trả tiền xây cổng phụ 1516000 15 14/03 Chi trả tiền xây cống thoát nước 1123000 Tổng cộng 41525480 Từ đây, kế toán lập chứng từ ghi sổ để phản ánh tổng số chi phí khác bằng tiền tính vào chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Chứng từ ghi sổ Số20 Quí I năm 2002 Nội dung ghi sổ Tài khoản Số tiền ghi sổ Ghi nợ Ghi có Ghi nợ Ghi có Chi phí khác bằng tiền 627 111 41525480 41525480 Cộng 41.525.480 41.525.480 2.3.5. Chi phí trả lãi tiền vay. Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh là một công ty cổ phần vừa vay vốn của tư nhân vừa vay vốn của ngân hàng để sản xuất . Khoản lãi tiền vay này được hạch toán như một khoản chi phí sản xuất trong kỳ và tính vào chi phí giá thành. Theo chế độ kế toán hiện hành chi phí này phải được hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính. Cuối kỳ, căn cứ vào các giấy báo Nợ của ngân hàng về trả lãi tiền vay trong kỳ và lập chứng từ ghi sổ để phản ánh. Chứng từ ghi sổ Số21 Quí I năm 2002 Nội dung ghi sổ Tài khoản Số tiền ghi sổ Ghi nợ Ghi có Ghi nợ Ghi có Chi phí về trả lãi tiền vay 627 112 32915480 32915480 Cộng 32.915.480 22.915.480 Trên cơ sở các chứng từ ghi sổ đã lập về chi phí sản xuất chung. Kế toán tính ra tổng chi phí sản xuất chung trong kỳ và kết chuyển sang TK154. Phản ánh này được thể hiện trên chứng từ ghi sổ số 24 Ta có chứng từ ghi sổ số 24 như sau: Chứng từ ghi sổ Số24 Quí I năm 2002 Nội dung ghi sổ Tài khoản Số tiền ghi sổ Ghi nợ Ghi có Ghi nợ Ghi có + Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp + Kết chuyển chi phí sản xuất chung 154 621 154.1 154.2 627 732229066 41060640 8400000 147022902 732229066 41060640 8400000 147022902 Cộng 928.712.608 928.712.608 Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ đă lập, kế toán tổng hợp ghi vào sổ cái TK627-Chi phí sản xuất chung Sổ cái Quí I năm 2002 Tên TK: chi phí sản xuất chung Số hiệu TK: 627 CHỉNG Tế GHI Sặ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 17 Chi phí phải trả cho nhân viên phân xưởng 334 7338462 18 19 20 21 24 Chi phí khấu hao tài sản cố định Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí khác bằng tiền Chi phí về trả lãi vay Kết chuyển chi phí sản xuất chung 214 331 111 112 154 27270000 37973480 41525480 32915480 147022902 Cộng phát sinh 147.022.902 147.022.902 Như vậy toàn bộ qui trình tập hợp chi phí sản xuất đã hoàn thành.Chi phí sản xuất phát sinh trong quí I năm 2002 được chia thành ba khoản mục: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:732229066 + Chi phí nhân công trực tiếp:49460640 + Chi phí sản xuất chung :147022902 Các khoản mục này là că cứ để kế toán tính giá thành sản phẩm. Sau đây, chúng ta xem xét công tác tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh. II. Kế toán tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh 1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành ở công ty. Như phần II đã trình bầy, qui trình công nghệ sản xuất mì là một qui trinh khép kín, dạng chế biến liên tục gồm nhiều công đoạn nối tiếp nhau, không bị gián đoạn và không có nửa bán thành phẩm mà chỉ tính giá thành của sản phẩm hoàn thành. Sản phẩm của công ty là các loại mì thuộc 4 nhóm với qui cách, phẩm chất, trọng lượng khác nhau. Do đó, đối tượng tính giá thành là các loại mì thuộc 4 nhóm sau: Nhóm 1: Mì trần Nhóm 2: Mì gà Nhóm 3: Mì tôm Nhóm 4:Phở Kỳ tính giá thành là quí. Công ty tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo quí và cuối quí tính ra giá thành sản phẩm. Do đặc tính sản xuất của dây chuyền công nghệ sản xuất mì không có sản phẩm dở dang chỉ có hoặc sản phẩm hoàn thành hoặc sản phẩm hỏng nên công ty không tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở. 2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh Xuất phát từ đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ qui trình công nghệ sản xuất và đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành với các kích cỡ, trọng lượng, phẩm chất khác nhau công ty áp dụng phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ, để đảm bảo tính phù hợp giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành. Cách tính như sau: + Lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ là giá thành kế hoạch của từng loại mì. + Căn cứ vào sản lượng thực tế và tiêu chuẩn phân bổ xác định tổng tiêu chuẩn phân bổ cho cả nhóm + Căn cứ vào chi phí phát sinh trong kỳ, số chi phí sản xuất dở đầu kỳ và cuối kỳ, tính ra tổng giá thành thực tế cho cả nhóm + Căn cứ vào tổng giá thành thực tế của cả nhóm và tổng tiêu chuẩn phân bổ của cả nhóm xác định tỷ lệ tính giá thành Giá thành thực tế cả nhóm Tỷ lệ = Tổng tiêu chuẩn phân bổ + Căn cứ vào tỷ lệ và tiêu chuẩn phân bổ của từng loại mì xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị . Công ty tiến hành tính giá thành như sau: Tiêu chuẩn phân bổ là giá thành kế hoạch. Trích bảng kế hoạch giá thành quý I năm 2002 bảng kế hoạch giá thành Quí I năm 2002 -Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh- Giá thành KH(1kg) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí về nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Tổng Nhóm 1: Mì trần 585.00 92.04 102.96 780 Nhóm 2: Mì gà 562.50 88.50 99.00 750 Nhóm 3: Mì tôm 540.00 84.96 95.04 720 Nhóm 4: Phở 663.00 104.31 116.69 884 Căn cứ vào bảng kê nhập thành phẩm, ta có số lượng thành phẩm nhập kho quí I năm 2002 là: + Nhóm 1: Mì trần:485.623kg + Nhóm 2: Mì gà: 334.845kg + Nhóm 3: Mì tôm: 202.121kg + Nhóm 4: Phở: 164.570 kg Lập bảng tính tiêu chuẩn phân bổ cho bốn nhóm mì và tổng tiêu chuẩn phân bổ Căn cứ số liệu để đưa vào bảng tính tiêu chuẩn phân bổ: -Số lượng của từng nhóm mì: căn cứ vào các bảng kê nhập thành phẩm. -Giá thành kế hoạch của từng nhóm: căn cứ vào kế hoạch giá thành bảng kế hoạch phân bổ chi phí sản xuất Quí I năm 2002 -Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh- Nhóm/Khoản mục Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Tổng Nhóm1:Mì trần 310.120.000 20.060.000 40.525.000 370.705.000 Nhóm 2:Mì gà 184.993.000 19.000.000 35.973.000 239.966.000 Nhóm 3: Mì tôm 100.114.000 4.000.000 30.915.000 135.029.000 Nhóm 4:Phở 100.000.000 4.020.000 32.900.000 172.700.000 Cộng 695.227.000 47.080.000 140.313.000 918.400.000 -bảng tính tiêu chuẩn phân bổ Nhóm 1: Mì trần Khoản mục Giá thành kế hoạch Tiêu chuẩn phân bổ - CPNVLTT - CPNCTT - CPSXC Cộng 585 92.04 102.96 780 310.120.000 20.060.000 40.525.000 370.705.000 bảng tính tiêu chuẩn phân bổ Nhóm2: Mì gà Khoản mục Giá thành kế hoạch Tiêu chuẩn phân bổ - CPNVLTT - CPNCTT - CPSXC Cộng 562.5 88.5 99.0 750 184.993.000 19.000.000 35.973.000 239.966.000 bảng tính tiêu chuẩn phân bổ Nhóm 3: Mì tôm Khoản mục Giá thành kế hoạch Tiêu chuẩn phân bổ - CPNVLTT - CPNCTT - CPSXC Cộng 540.0 84.96 95.04 720 100.114.000 4.0 00.000 30.915.000 135.029.000 bảng tính tiêu chuẩn phân bổ Nhóm 4: Phở Khoản mục Giá thành kế hoạch Tiêu chuẩn phân bổ - CPNVLTT - CPNCTT - CPSXC Cộng 663.0 104.31 116.69 884 100.000.000 4.020.000 32.900.000 172.700.000 Lập bảng tính tỉ lệ giá thành Căn cứ số liệu để lập bảng tính tỷ giá thành - D đk : Căn cứ vào số dư đầu kỳ trên sổ cái TK621 quí I năm 2002 - C tk: Căn cứ vào chứng từ ghi sổ cố 24- quí I năm 2002 - D cuối kỳ: Căn cứ vào kết quả đánh giá sản phẩm làm dở cuối quí I năm 2002 bảng tính tỷ lệ giá thành Quí I năm 2002 Nhóm 1: Mì trần Khoản mục CPSXDđk CPSX trong kỳ CPSXDD cuối kỳ Giá thành cả nhóm Tổng tiêuchuẩn PB Tỷ lệ CPNVLTT CPNCTT CPSXC Cộng 320.120.556 21.060.000 41.525.480 382.706.036 320.120.566 21.060.000 41.525.480 382.705.046 310.120000 20.060.000 40.525.000 370.705.000 1.032 1.05 1.025 1.032 bảng tính tỷ lệ giá thành Quí I năm 2002 Nhóm 2: Mì gà Khoản mục CPSXDđk CPSX trong kỳ CPSXDD cuối kỳ Giá thành cả nhóm Tổng tiêuchuẩn PB Tỷ lệ CPNVLTT CPNCTT CPSXC Cộng 194.993.595 20.000.640 37.973.480 252.967.715 194.993.595 20.000.640 37.973.480 252.967.715 184.993.000 19.000.000 35.973.000 239.966.000 1.054 1.053 1.056 1.054 bảng tính tỷ lệ giá thành Quí I năm 2002 Nhóm 3: Mì tôm Khoản mục CPSXDđk CPSX trong kỳ CPSXDD cuối kỳ Giá thành cả nhóm Tổng tiêuchuẩn PB Tỷ lệ CPNVLTT CPNCTT CPSXC Cộng 110.114.000 4.400.000 32.915.480 247.429.480 110.114.000 4.400.000 32.915.480 247.429.480 100.144.000 4.000.000 30.915.000 135.029.000 1.099 1.1 1.065 1.833 bảng tính tỷ lệ giá thành Quí I năm 2002 Nhóm 4: Phở Khoản mục CPSXDđk CPSX trong kỳ CPSXDD cuối kỳ Giá thành cả nhóm Tổng tiêuchuẩn PB Tỷ lệ CPNVLTT CPNCTT CPSXC Cộng 107.000.905 4.000.000 34.608.462 145.608.905 107.000.905 4.000.000 34.608.462 145.608.905 100.000.000 4.024.000 32.900.000 172.700.000 1.07 0.994 1.052 1.211 Bảng tính giá thành Quí I năm 2002 Nhóm 1: Mì trần Số lượng: 485.623 kg Khoản mục Tiêu chuẩn phân bổ Tỷ lệ Tổng giá thành thực tế Giá thành đơn vị CPNVLTT CPNCTT CPSXC Cộng 310.120.000 20.060.000 40.525.000 1.032 1.05 1.025 320.043.840 21.063.000 41.538.125 658.76 43.37 85.54 787.67 Bảng tính giá thành Quí I năm 2002 Nhóm 2: Mì gà Số lượng: 334.845kg Khoản mục Tiêu chuẩn phân bổ Tỷ lệ Tổng giá thành thực tế Giá thành đơn vị CPNVLTT CPNCTT CPSXC Cộng 184.993.000 19.000.000 35.973.000 1.054 1.053 1.056 194.982.622 20.007.000 37.987.488 582.3 59.75 113.45 755.5 Bảng tính giá thành Quí I năm 2002 Nhóm 3: Mì tôm Số lượng: 202.121kg Khoản mục Tiêu chuẩn phân bổ Tỷ lệ Tổng giá thành thực tế Giá thành đơn vị CPNVLTT CPNCTT CPSXC Cộng 100.144.000 4.000.000 30.915.000 135.029.000 1.099 1.1 1.065 1.833 110.058.256 4.400.000 32.924.475 544.52 21.77 162.89 729.18 Bảng tính giá thành Quí I năm 2002 Nhóm 4:Phở Số lượng: 164570kg Khoản mục Tiêu chuẩn phân bổ Tỷ lệ Tổng giá thành thực tế Giá thành đơn vị CPNVLTT CPNCTT CPSXC Cộng 100.000.000 4024.000 32.900.000 172.700.000 1.07 0.994 1.052 107.000.000 3.999.856 34.610.800 650.18 24.3 210.3 884.78 Đến đây toàn bộ qui trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh đã hoàn thành (Với số liệu thực tế quí I năm 2002). Trên cơ sở các chi phí tập hợp được kế toán đã tính ra được giá thành sản phẩm của bốn nhóm mì. Gía thành của mỗi loại trong nhóm là như nhau Phần thứ ba Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp ở công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh I. Những nhận xét chung về công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh và công tác kế toán chi phí-giá thành với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp. 1. Nhận xết chung: Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh chính thức thành lập ngày 26 tháng 12 năm 1998 nhưng đến năm 2000 mới thực sự đi vào sản xuất kinh doanh. Tính đến nay, thời gian hoạt động chưa lâu nhưng bằng nội lực vốn có và sự cố gắng hết mình của cán bộ, công nhân toàn công ty, công ty đã có những bước đi vững chắc, khẳng định được vị trí của mình trên thị trường và được nhiều người tiêu dùng trong cả nước biết đến. Sản phẩm của công ty rất đa dạng phong phú với nhiều kích cỡ, trọng lượng ,mẫu mã hấp dẫn. Các loại mì ăn liền, phở ăn liền của công ty không những đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm mà còn phù hợp khẩu vị của nhiều nhười tiêu dùng với giá cả hợp lý. Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh ra đời sau các công ty chế biến thực phẩm có tên tuổi như mì Miliket, Milimex,Limex, Micoem, Vị Hương,…sản phẩm của các công ty này chiếm lĩnh thị trường đã nhiều năm với nhiều loại sản phẩm ngon nổi tiếng. Đứng trước khó khăn, thách thức đó giám đốc công ty cùng phòng tổ chức kinh doanh đã có chiến lược giảm chi phí, hạ giá thành và những chính sách bán hàng hợp lý, linh động nên đã dần chiếm lĩnh thị trường. Sản phẩm của công ty không phải vì thế mà giảm chất lượng, trái lại càng ngày càng được nâng cao chất lượng hơn. Qui mô sản xuất của công ty được mở rộng, công ty đang tiến hành lắp đặt thêm dây chuyền sản xuất mới, mở thêm nhiều phân xưởng dự tính cuối tháng 5 sẽ đi vào sản xuất. Với đặc thù sản xuất của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng, số lượng đơn đặt hàng biến động thường xuyên theo mùa nên nhịp độ sản xuất không đồng đều gây khó khăn cho tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất. Mặc dù vậy, ban lãnh đạo của công ty vẫn cố gắng cùng tập thể cán bộ công nhân khắc phục khó khăn này. Công ty đã từng bước hoàn thiện công tác quản lý nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Nhờ có những phương pháp quản trị đúng đắn và sự tìm tòi, sáng tạo trong sản xuất giá trị sản xuất ngày càng tăng (Biểu4). Do đó, lợi nhuận của công ty ngầy càng tăng cac (biểu 2). Công ty đã cải thiện đời sống cho cán bộ, công nhân bằng nhiều hình thức và đóng góp đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. 2. ý nghĩa của công tác hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp. Trong sự cạnh tranh khốc liệt giữa các thành phần kinh tế của cơ chế thị trường các doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp để khẳng định chỗ đứng của mình, thực hiện mục tiêu tăng trưởng và tạo thu nhập cho người lao động. Đây là vấn đề bao trùm, xuyên suốt toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.Thực tế cho thấy rằng, các mục tiêu trên có thực hiện được hay không, thực hiện ở mức độ nào, vấn đề đó phụ thuộc rất nhiều vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở tiềm lực có hạn, để nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh không còn con đường nào khác là doanh nghiệp phải tổ chức thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh với hiệu quả cao nhất. Vấn đề hiệu quả ở đây được hiểu là với một lượng yếu tố đầu vào cố định doanh nghiệp phải tạo được kết quả đầu ra tối đa, với chất lượng cao nhất. Để thực hiện được mục tiêu này, ngoài việc tiết kiệm các yếu tố chi phí, doanh nghiệp cần phải tỏ chức phối hợp chúng với nhau một cách khoa học. Đó là biện pháp tối ưu trong việc thực hiện vấn đề hiệu quả. Tuy nhiên, để quá trình sản xuất diễn ra một cách thuận lợi từ khâu lập kế hoạch đến việc tổ chức thực hiện, quản trị doanh nghiệp cần phải thu thập được những thông tin về tình hình chi phí đi đôi với kết quả thu được. Từ đó, đề ra những biện pháp không ngừng giảm bớt những khoản chi phí không cần thiết, khai thác tiềm năng về nguyên vật liệu, lao động của công ty. Những thông tin kế toán đó không chỉ được xác định bằng phương pháp trực quan căn cứ vào sự tồn tại hình thái vật chất của nó, mà còn bằng phương pháp ghi chép, tính toán dựa trên sự phản ánh tình hình chi phí thực tế trên sổ sách. Xét trên góc độ này, hạch toán kế toán với chức năng cơ bản là cung cấp thông tin cho quản lý đã khẳng định vai trò không thể thiếu đối với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp. Trong phân hệ thông tin chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán phản ánh toàn bộ các yếu tố chi phí phát sinh thể hiện trên các mặt qui mô và hiệu quả. Những số liệu kế toán này là cơ sở để doanh nghiệp đưa ra những quyết định quản trị. Như vậy, có thể thấy rằng chất lượng của thông tin kế toán có ảnh hưởng không nhỏ tới tính chính xác của những phản ứng của doanh nghiệp đối với luồng thông tin này. Hoàn thiện hệ thống kế toán nói chung và phân hệ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng nhằm cung cấp thông tin trong sạch và chính xác cho quản lý luôn là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược trong sự phát triển của môĩ doanh nghiệp. II. Những tồn tại và phương hướng hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh. Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh tôi đã có điều kiện tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh, vai trò của phòng kế toán và thực trạng hạch toán kế toán ở công ty. Dưới góc độ là một sinh viên thực tập tôi mạnh dạn đưa ra một số ý kiến sau đây: Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh sản xuất theo đơn dặt hàng và theo nhu cầu hiện thời của người tiêu dùng nên số lượng sản xuất sản phẩm giữa các tháng không đồng đều, chủng loại sản phẩm cũng khác nhau. Vì vậy, các nghiệp vụ kế toán phát sinh rất đa dạng. Kế toán công ty đã phản ánh các nghiệp vụ kế toán một cách tương đối kịp thời và đầy đủ. Những thông tin mà kế toán đưa ra không những đáp ứng được sự quan tâm của đối tượng bên ngoài doanh nghiệp mà còn phục vụ đắc lực cho các quyết định của giám đốc. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, công ty có một số vấn đề cần thiết phải kiện toàn và củng cố, phát huy hơn nữa vai trò giám đốc và kiểm tra hạch toán kế toán. 1. Vấn đề tổ chức bộ máy kế toán. Bộ máy kế toán của công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh được tổ chức gọn nhẹ bao gồm 3 nhân viên làm việc dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng. Với sự trợ giúp của máy vi tính, khối lượng công việc được giải quyết nhanh chóng và chính xác. Vì quá trình sản xuất mì yêu cầu khối lượng nguyên vật liệu lớn, lại phong phú đa dạng về chủng loại. Các ngiệp vụ về nguyên vật liệu phát sinh nhiều và thường xuyên nên công ty dã bố trí một kế toán vật tư phụ trách việc cung ứng vật tư là hoàn toàn hợp lý. Hơn nữa, chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất là thường xuyên mà công ty lại có nhiều tổ sản xuất làm nhiều ca trong một ngày, nên việc bố trí mỗi tổ có một kế toán và một thống kê để ghi chép, theo dõi tình hình sản xuất ở phân xưởng cũng hết sức cần thiết. Việc bố trí này tạo điều kiện theo dõi giám sát chặt chẽ mức tiêu hao chi phí của từng tổ, phân xưởng. Từ đó đưa ra những biện pháp quản lý phù hợp chẳng hạn như áp dụng các hình thức thưởng phạt kịp thời, nâng cao ý thức trách nhiệm cho người lao động. Mặt khác, có một số phần hành kế toán làm việc có tính chất không dều, khối lượng dồn vào một thời điểm nhất định như kế toán tiền lương… Các nhân viên kế toán ngoài nhiệm vụ của mình còn kiêm nhiệm những nhiệm vụ khác, ví dụ như kế toán bán hàngkiêm nhân viên văn phòng, kế toán tổng hợp kiêm kế toán tiền lương, kế toán tài sản cố định, kế toán giá thành …, kế toán vật tư kiêm kế toán ngân hàng…Việc kiêm nhiệm này giúp cho doanh nghiệp giảm được chi phí, làm cho bộ máy kế toán gọn nhẹ . Do vậy, tôi đề nghị công ty nên bố trí thêm kế toán xưởng để công tác kế toán hoạt động có hiệu quả hơn, tránh tình trạng thất thoát nguyên vật liệu, hạn chế việc mất mát,… Bộ máy kế toán bố trí lại như sau Sơ đồ bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán vật tư thanh toán Kế toán tập hợp chi phí Thủ quỹ Kế toán tổng hợp, giá thành, TSCD… Kế toán xưởng Theo sơ đồ trên phòng kế toán tăng thêm nhân viên. Như thế, chi phí của doanh nghiệp tăng lên nhưng bù lại công việc đạt hiệu quả và khoa học hơn. Cơ cấu tổ chức phòng kế toán không những có ý nghĩa về mặt kế toán mà còn làm cho các hoạt động kinh tế được giải quyết một cách nhanh chóng nhất. 2. Về việc xác định đối tượng hạch toán chi phí và giá thành. Như ta đã biết, xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác hạch toán giá thành sản phẩm. Cơ sở của việc xác định đối tượng tính giá thành là công nghệ –kỹ thuật và tổ chức sản xuất. Cơ sở đối tượng tập hợp chi phí là mục đích quản lý chi phí và tính giá thành. Giá thành sẽ không phát huy đầy đủ vai trò thông tin nếu đối tượng tính giá thành được xác định không đúng. Hiện tại công ty hạch toán chi phí sản xuất theo toàn bộ qui trình công nghệ sản xuất. Chi phí được tập hợp và phân bổ trực tiếp cho từng khoản mục và từng sản phẩm. Đối với một công ty chế biến thực phẩm, qui trình sản xuất qua nhiều giai đoạn liên tiếp nhau thì việc lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí này là chưa hợp lý, chưa hiệu quả. Bởi vì công ty không hạch toán chính xác được chi phí sản xuất phát sinh ở từng tổ, phân xưởng sản xuất nhất là đối với chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung không được tập hợp theo từng tổ sản xuất sẽ dễ làm tăng chi phí sản xuất chung một cách khó kiểm soát. Theo tôi công ty nên hạch toán chi phí sản xuất theo từng tổ sản xuất, làm như vậy sẽ kiểm soát được các chi phí phát sinh ở từng tổ sản xuất, từ đó sẽ quản lý chặt chẽ hơn việc tiêu hao chi phí ở mỗi tổ sản xuất, gắn được trách nhiệm của người công nhân viên với công việc của họ. Bên cạnh đó công ty sẽ khắc phục được những kẽ hở có thể gây lãng phí làm tăng chi phí. Còn đối tượng tính giá thành của công ty là sản phẩm hoàn thành. Kỳ tính giá thành của công ty là quí, như vậy là hơi dài so với một doanh nghiệp sản xuất chuyên về chế biến mì ăn liền. Theo tôi công ty nên tổ chức tính giá thành theo tháng, tuy có vất vả nhưng có như thế mới đảm bảo thông tin về chi phí giá thành thường xuyên hơn, giúp cho công ty nắm bắt được sự thay đổi lên xưống của giá thành một cách kịp thời. Đây là một trong những yếu tố quan trọng để kế toán lập được các kế hoạch chi phí giá thành hiệu quả hơn. 3. Vấn đề tính giá vật liệu xuất. Như đã trình bày, vật liệu dùng cho sản xuất ở công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh được cung cấp bởi nhiều nguồn khác nhau. Với mỗi nhà cung cấp sẽ có những phương pháp hạch toán khác nhau. Đối với vật liệu cung cấp tại kho của công ty, giá xuất của vật liệu được tính theo phương pháp đơn giá bình quân. Như thế trị giá của vật liệu xuất kho thay đổi trị giá thực tại từng thời điểm. Nguồn vật liệu này có thể được mua bằng nguồn vay của ngân hàng. Lãi của khoản vay mua vật liệu được công ty hạch toán vào TK642. Công ty sử dụng phương pháp xuất kho vật liệu theo đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ vì thực tế giá cả vật liệu trên thị trường thay đổi thường xuyên, không ổn định. Tính giá vật liệu theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối kỳ, gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung. Nhiệm vụ của kế toán là phải đưa ra những thông tin chính xác nhất. Vì vậy, theo tôi kế toán nên sử dụng phương pháp tính giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập. Theo cách này sẽ khắc phục được nhược điểm trên vừa đảm bảo chính xác vừa cập nhật, tuy có tốn nhiều thời gian, công sức, tính toán nhiều lần. Ngoài ra, nếu xảy ra sự chênh lệch giữa giá thị trườngvà giá trị hàng tồn kho, kế toán có thể tiến hành lập dự phòng giảm giá. Nợ TK 642 Có TK 159 Ngoài hình thức cung ứng vật liệu tại kho, tôi cho rằng công ty cần khai thác triệt để nguồn vật liệu mua ngoài xuất thẳng cho sản xuất. Theo cách thức này, các khoản chi phí vận chuyển, bảo vệ, bảo quản sẽ được hạn chế. Tuy vậy, hiện nay đối với nguồn vật liệu này, kế toán của công ty vẫn làm thủ tục nhập kho. Việc làm này rất phức tạp về hình thức, lãng phí về lao động kế toán và không phù hợp. Tôi cho rằng để xác định bộ chứng từ gốc làm căn cứ để ghi Nợ TK 621 chỉ cần sử dụng hoá đơn mua hàng và biên bản giao nhận vật tư giữa bộ phận cung ứng và bộ phận sản xuất. Biên bản được lập như sau: Công ty cổ phần chế biến biên bản giao nhận vật tư thực phẩm Thái Minh … Ngày… tháng…. năm… Chúng tôi gồm: --Ông (bà )……………….:Địa chỉ: Bộ phận cung ứng --Ông( bà)………………..:Địa chỉ: Bộ phận sản xuất Đã tiến hành bàn giao số lượng vật tư sau đây: STT Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng Ghi chú Đại diện bên cung ứng Đại diện bên nhận (ký,họ tên) (ký,họ tên) Như vậy, cán bộ cung ứng vật tư sau khi mua hàng có thể đưa thẳng vật tư về phân xưởng sản xuất. Sau đó, chuyển hoá đơn và biên bản lên phòng kế toán làm căn cứ pháp lý để ghi sổ kế toán. 4. Hạch toán khoản mục chi phí về nhân công trực tiếp Ta đã biết ở phần II, chi phí về nhân công trực tiếp công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh hạch toán vào TK154 (154.1, 154.2) TK154.1: tiền lương công nhân sản xuất mì TK154.2: tiền lương công nhân sản xuất nêm Mặc dù công ty không có sản phẩm dở dang nên không ghi vào TK154-chi phí sản xuất kinh doanh dở dang nhưng theo chế độ kế toán qui định thì tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp phải ghi vào TK622 (chi tiết cho từng đối tượng) TK 622 có kết cấu và nội dung như đã trình bầy ở phần I Kế toán lập lại chứng từ ghi sổ số 15 và số 16 như sau: Chứng từ ghi sổ Số15 Quí I năm 2002 Nội dung ghi sổ Tài khoản Số tiền ghi sổ Ghi nợ Ghi có Ghi nợ Ghi có Tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất mì 622.1 334 41060640 41060640 Cộng 41.060.640 41.060.640 Chứng từ ghi sổ Số16 Quí I năm 2002 Nội dung ghi sổ Tài khoản Số tiền ghi sổ Ghi nợ Ghi có Ghi nợ Ghi có Tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất nêm 622.2 334 8400000 8400000 Cộng 8.400.000 8.400.000 Sổ cái Quí I năm 2002 Tên TK: chi phí nhân công trực tiếp sản xuất Số hiệu TK: 622 Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 15 Tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất mì 622.1 41060640 16 24 Tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất nêm Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 622.2 154 8400000 49.460.640 Cộng phát sinh 49.460.640 49.460.640 Trong khoản mục chi phí về nhân công trực tiếp sản xuất của công ty kế toán không trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất. Số lượng chính thức của công ty không phải là nhiều nhưng nếu thực hiện việc trích trước tiền lương nghỉ phép sẽ có tác động rất lớn đến tâm lý người lao động. Ngoài ra, nó còn đảm bảo tính xã hội trong việc sử dụng lao động. Do vậy tôi cho rằng để đảm bảo lựi ích của người lao động cũng như sự phát triển của công ty,hàng tháng kế toán phải tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân vào chi phí về nhân công trực tiếp. Nợ TK 622 Có TK 335 Khi công nhân thực tế xin nghỉ phép, kế toán tiến hành tính lương phép phải trả cho công nhân và định khoản như sau: Nợ TK 335 Có TK 334 Trong phần trước tôi đã nêu ra vấn đề thực tế là số công nhân thuê ngoài chiếm một lượng lớn, vì vậy chất lượng đôi khi không đảm bảo. Những lao động này thuê tại các địa phương trình độ văn hoá và hiểu biết nghề nghiệp chưa cao, thậm chí không có. Để giải quyết vấn đề này, nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí nhân công trực tiếp tôi mạnh dạn đưa ra ý kiến là công ty cần thực hiện tuyển chọ lao động một cách kỹ lưỡng hơn. Ngoài ra, cán bộ kỹ thuật của công ty nên có sự hướng dẫn cụ thể về kỹ thuật …Lao động nên được sử dụng theo hìng thức chuyên môn hoá. Như vậy, nhân công mới mới có hiểu biết nghiệp vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Công ty không tiến hành trích BHYT, BHXH (Bao gồm BHXH 15%, BHYT 2%) tính vào chi phí về nhân công trực tiếp. Như thế, quyền lợi của người lao động không được thực hiện đúng. Tôi đề nghị công ty phải triích BHYT, BHXH để đảm bảo quyền lợi của người lao động. 5. Hạch toán chi phí sản xuất chung Theo chế độ qui định TK627 có mở TK cấp hai nhưng công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh hạch toán chi phí sản xuất chung vào TK627 không chi tiết cho từng đối tượng nên rất khó theo dõi, cần phải hạch toán chi tiết các tài khoản Để phản ánh các chi phí vật liệu, CCDC xuất dùng cho phân xưởng kế toán ghi chung vào bảng kê xuất nguyên vật liệu trực tiếp. Như vậy khoản chi phí này được tập hợp ở TK621. Việc hạch toán này dẫn đến kết quả là khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí sản xuất chung không chính xác làm cho giá thành sản xuất theo khoản mục không chính xác Như phần hai đã đề cập, để phù hợp với cơ chế quản lý tài chính hiện hành, theo thông tư số 63/1999/TT – BTC ban hành ngày 7/6/1999 khoản lãi vay được hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính. Việc hạch toán này sẽ làm giảm giá thành sản phẩm. Như vậy, số tiền lãi vay 32.915.480 ở chứng từ ghi sổ số 21 quí I năm 2002 sẽ được hạch toán vào bên Nợ TK 811-chi phí hoạt động tài chính và đối ứng với bên Có TK 112- tiền gửi ngân hàng Kế toán lập lại chứng từ ghi sổ số 21 như sau: Chứng từ ghi sổ Số21 Quí I năm 2002 Nội dung ghi sổ Tài khoản Số tiền ghi sổ Ghi nợ Ghi có Ghi nợ Ghi có Chi phí về trả lãi tiền vay 811 112 32915480 32915480 Cộng 32.915.480 32.915.480 Như vậy kế toán, lập lại chứng từ ghi sổ số 24 Chứng từ ghi sổ Số24 Quí I năm 2002 Nội dung ghi sổ Tài khoản Số tiền ghi sổ Ghi nợ Ghi có Ghi nợ Ghi có + Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp + Kết chuyển chi phí sản xuất chung 154 621 622 627 732229066 49460640 147022902 732229066 49460640 147022902 Cộng 928712608 928712608 6. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất. Tổ chức sản xuất của ngành chế biến thực phẩm nói chung và công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh nói riêng phần lớn không chịu ảnh hưởng, tác động của các yếu tố tự nhiên. Nhưng trong sản xuất vẫn có những thiệt hại xảy ra như khi mất điện, máy móc trục trặc kỹ thuật… thì toàn bộ nguyên vật liệu đầu vào đang trong quá trình chế biến sẽ bị hỏng. Những thiệt hại này xảy ra làm tiêu hao vô ích cả về chi phí vật liệu lẫn chi phí lao động. Điều này tất nhiên có ảnh hưởng không tốt đến kết quả sản xuất của công ty. Tuy nhiên, trên thực tế, những khoản thiệt hại này chưa được phản ánh đầy đủ, chi tiết. Điều đó có nghĩa là chi phí về nguyên vật liệu và chi phí về nhân công cho các khoản thiệt hại vẫn tính vào giá thành của sản phẩm hoàn thành. Theo tôi, cách giải quyết này không thoả đáng và không có vai trò nâng cao trách nhiệm của người lao động. Do đó tôi mạnh dạn đề xuất ý kiến sau: + Đối với những khoản thiệt hại về ngừng sản xuất hoặc sản phẩm hỏng có nguyên nhân khách quan như mất điện đột xuất hoặc do máy móc hỏng…những khoản chi phí về vật liệu và chi phí về nhân công cần thiết phải bỏ ra để khắc phục thiệt hại này cần tính vào giá thành của sản phẩm. Nợ TK 621; 622 Có TK 152;334 + Đối với thiệt hại về sản phẩm hỏng do nguyên nhân chủ quan kế toán cần xác định rõ nguyên nhân để xử lý thích hợp. Nếu sản phẩm hỏng do công nhân gây ra, cần phải yêu cầu bồi thường để nâng cao trách nhiệm của người lao động trong sản xuất. 7. Hoàn thiện phương pháp tính giá thành sản phẩm Do đặc điểm sản xuất và hạch toán nhất thiết phải lập kế hoạch, xác định mức sản xuất. Trong quá trình thực hiện sản xuất, phải luôn lấy tỷ lệ kế hoạch làm thước đo. Như vậy, đối với công ty sử dụng phương pháp tính giá theo tỷ lệ là rất hợp lý. Tuy nhiên, quá trình thực hiện còn có một số điểm chưa hợp lý. Thứ nhất, quá trình hạch toán theo tỷ lệ luôn làm tăng chi phí Thứ hai, khi tổng cộng các khoản chi phí tập hợp được lớn hơn tổng chi phí kế hoạch 8. Hoàn thiện hệ thống tài khoản. Hiện nay, kế toán ở công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh sở dụng TK314 để theo dõi các khoản vay dài hạn. Theo qui định của chế độ kế toán thì khoản vay này được tập hợp vào TK 341. Sự khác nhau này là do người thiết kế chương trình kế toán máy có sự nhầm lẫn, đã làm cho những người quan tâm không khỏi thắc mắc. Theo tôi tài khoản vay dài hạn ghi vào TK341 sẽ tiện theo dõi, hợp lý hơn. 9. Hoàn thiện hệ thống chứng từ sổ sách. Công ty tổ chức chứng từ, sổ sách kế toán tương đối khoa học, đầy đủ. Tuy nhiên, do nhiều lý do khác nhau việc tập hợp chứng từ sổ sách hàng tháng còn chậm. Kết cấu sổ chi tiết các tài khoản chi phí sản xuất của công ty theo tôi chưa khoa học. Các tài khoản chi phí sản xuất chưa thể hiện được mối quan hệ đối ứng và không chi tiết được các khoản mục phát sinh. Theo tôi kế toán công ty nên sử dụng kết cấu sổ chi tiết chi phí sản xuất theo mẫu sau: Sổ chi tiết chi phí sản xuất TK:……… Đối tượng:….. Tháng….năm…. Ngày Tháng Ghi Sổ Chứngtừ Diễn giải Tk đối ứng Ghi Nợ TK Ghi Có TK Số Ngày Tổng số … … … Hiện nay, hình thức tổ chức kế toán của công ty là chứng từ ghi sổ. Hình thức này rất phù hợp với qui mô, đặc điểm sản xuất của công ty và rất thuận lợi trong việc ứng dụng máy vi tính. Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên đã giúp cho kế toán theo dõi, phản ánh được thường xuyên tình hình nhập – xuât- tồn kho vật tư. Công ty nên mở sổ đăng ký chứng từ theo mẫu sau. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Năm Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Số hiệu Ngày tháng 1 2 3 1 2 3 … … … … … … Cộng Cộng tháng Luỹ kế từ đầu tháng Ngày … tháng … năm … 10.Nâng cao hiệu quả sử dụng máy vi tính. Hiện nay, công ty đã trang bị cho mỗi nhân viên kế toán một máy vi tính. Thực tế cho thấy máy vi tính đã giúp cho công tác kế toán từ khâu tính toán, lưu trữ,… đến khâu in ấn và cả công tác quản lý của công ty. Bên cạnh những nhân viên có khả năng sử dụng máy vi tính còn có một số nhân viên chưa khai thác được hết tính năng và ứng dụng của máy vi tính Một số công việc nếu đưa vào máy vi tính sẽ đàt được hiệu quả cao hơn. Tôi đề nghị công ty nên tổ chức cho nhân viên học thêm về ứng dụng của máy vi tính trong công tác để nâng cao chất lượng thông tin và hiệu quả kinh tế. 11.Nâng cao nghiệp vụ đội ngũ nhân viên kế toán. Đội ngũ nhân viên kế toán của công ty là những nhười có chuyên môn, có trình độ và kinh nghiệm. Công ty là một công ty cổ phần nên việc nâng cao nghiệp vụ kế toán là vấn đề cần thiết. Mỗi một thông tin kế toán đưa ra có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tài chính cũng như triển vọng làm ăn của công ty. Bên cạnh những người có chuyên môn và kinh nghiệm còn có một số nhân viên trẻ chưa có kinh nghiêm cần phải học hỏi thêm. Nhìn chung, cán bộ kế toán của Việt nam nói chung và công ty nói riêng chưa thích ứng với loại hình công tác mới nay. Vì vậy, theo tôi công ty nên phối hợp với bộ tài chính tổ chức các khoá đào tạo về nghiệp vụ cổ phần hoá công ty. II. Một số biện pháp giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm luôn là nhiệm vụ quan trọng của công ty. Để hạ thấp giá thành sản phẩm công ty phải hách toán tốt chi phí sản xuất, từ đó có những biện pháp tích cực nhằm tiết kiệm các khoản chi phí này, sử dụng một cách có hiệu quả vật tư, lao động, vốn… Xuất phát từ đặc điểm sản xuất, tôi xin đưa ra một số biện pháp nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm như sau: 1. Tiết kiệm nguyên vật liệu. Trên cơ sở khối lượngcông việc đặt ra, công ty tiến hành giao vật liệu cho từng tổ sản xuất. Yêu cầu các tổ sản xuất phải chấp hành về định mức vật liệu nhưng đảm bảo chất lượng sản phẩm. + Có chế độ khen thưởng, xử phạt thích đáng đối với những cá nhân, tập thể tiết kiệm được nguyên vật liệu hay sử dụng lãng phí. + Giảm hao phí đến mức thấp nhất trong công tác thu mua, vận chuyển, bảo quản và sử dụng vật tư không để cho vật tư bị hao hụt, mất mát hoặc kém chất lượng. + Cấp phát vật tư theo yêu cầu thực tế cho sản xuất. 2. Tăng năng suất lao động. Tăng năng suất là giảm hao phí lao động cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành. Để thực hiện tốt vấn đề này, công ty cần nghiên cứu, tổ chức các biện pháp sản xuất một cách khoa học. Các khối lượng công việc cần được sắp xếp theo trình tự hợp lý, không để sản xuất bị ngắt quãng. Vật tư phải được cung cấp một cách kịp thời cho sản xuất. Công ty phải thường xuyên ứng dụng các kỹ thuật mới vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động. Ngoài ra, công ty nên sử dụng biện pháp khen thưởng kịp thời đối với những người hoàn thành tốt công việc. 3. Giảm tối đa các khoản chi phí chung. Các chi phí chung thường bao gồm nhiều loại và đôi khi không có chứng từ gốc để xác minh. Vì vậy, công ty cần có qui định cụ thể nhằm hạn chế các khoản chi phí này. Tuy nhiên, những khoản chi hợp lý cần phải được giải quyết kịp thời để đảm bảo thuận lợi cho sản xuất. Kết luận Trong điều kiện sản xuất hàng hoá, chi phí sản xuất và giá thành là vấn đề được quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp. Tập hợp chi phí một cách chính xác, tính đúng và đủ giá thành sản phẩm không những góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho quản trị doanh nghiệp đưa ra những quyết định đúng đắn, chính xác về giá bán nhằm thu được lợi nhuận tối đa, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tình hình sử dụng vốn của công ty. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh tôi đã cố gắng tìm hiểu thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty. Kết hợp với những kiến thức lý luận ở trường tôi đã mạnh dạn đưa ra những ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của công ty qua chuyên đề này. Do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tế của bản thân còn nhiều hạn chế,chuyên đề này chắc còn nhiều thiếu sót. Tuy nhiên, tôi hy vọng rằng những ý kiến mà chuyên đề này nêu ra sẽ ít nhiều được nhìn nhận và có ích đối vơí quá trình hoàn thiện công tác kế toán của công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Phạm Ngọc Thảo và sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo cũng như của phòng kế toán của công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh đã giúp tôi hoàn thành chuyên đề này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29876.doc
Tài liệu liên quan