Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần đặt ra những mục tiêu đó là phát triển sản xuất gắn với chi phí thấp nhất, hiệu qủa kinh tế cao nhất đồng thời không ngừng cải thiện điều kiện lao động nâng cao đời sống về vật chất và tinh thần cho mọi thành viên trong Công ty.
Việc doanh nghiệp áp dụng phương thức trả lương nào cho phù hợp là vấn đề hết sức quan trọng của các nhà quản lý doanh nghiệp ddể tiền lương thực sự là động lực phát triển thúc đẩy sản xuất kinh doanh, kích thích người lao động làm việc có hiệu qủa hơn. Mỗi hình thức trả lương nào cho phù hợp với từng tập thể hoặc cá nhân người lao động trong Công ty là một điều không đơn giản, đòi hỏi ban lãnh đạo Công ty phải nghiên cứu, xem xét kỹ lưỡng khi đưa ra quyết định.
61 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1539 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương tại công trình giao thông 134, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng chế theo công thức sau:
Kđ Ê
I (H - 1)
K x H
Trong đó: Kđ: hệ số tăng của đơn giá sản phẩm luỹ tiến.
L: Hệ số tiền lương trong giá thành đơn vị sản phẩm
H: Hệ số lương đạt
I: Hệ số chi phí cố định trong giá thành đơn vị sản phẩm.
2.3. Chế độ tiền lương khoán.
Hình thức tiền lương khoán áp dụng trong trường hợp không định mức được chi tiết cho từng bước công việc hoặc định mức được nhưng không chính xác. Khi áp dụng chế độ tiền lương này cần chú ý:
Tăng cường công tác kiểm tra để đảm bảo chất lượng và tiến độ hoàn thành công việc.
Thực hiện nghiêm túc chế độ khuyến khích lợi ích vật chất (thưởng phạt nghiêm minh).
phần II
thực trạng công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương
ở Công ty CTGT 134
I. Khái quát về Công ty công trình giao thông 134
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty công trình giao thông 134
Công ty công trình giao thông 134 tiền thân là do xí nghiệp kiến trúc 1 và Công ty khảo sát thiết kế và xây dựng công trình 1 trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp xây dựng giao thông 1. Đến tháng 7/1993 được đổi tên thành Công ty công trình giao thông 134 theo Quyết định thành lập doanh nghiệp số 1353/QĐ/TCBC-LĐ ngày 5/1/1993 của Bộ trưởng Bộ GTVT và chứng nhận đăng ký kinh doanh số 108722 do trọng tài kinh tế Thành phố Hà Nội cấp ngày 19/7/1993, chứng chỉ hành nghề xây dựng số 392/BXD do Bộ trưởng Bộ xây dựng cấp ngày 26/9/1997.
a. Nội dung đăng ký điều chỉnh chứng chỉ hành nghề xây dựng: Nhận thầu các công trình xây dựng gồm:
- Công trình đào lắp, nạo vét và bồi đắp mặt bằng, đào đắp nền, đào đắp công trình (kênh, mương, đê, đập, hồ chứa nước, đường đất đá, đường nhựa, đường bê tông, đường sân bay…)
- Thi công các loại móng công trình như cọc dẫn, cọc khoan nhồi, ép bức thấm, đường chịu lực trên nền đất xử lý, trên nền đất yếu.
- Công việc thi công bằng phương pháp khoản nổ mìn để khai thác phá dỡ và tạo hình công trình.
- Công xây lắp kết công trình: xây gạch đá, bê tông cốt thép, kết cấu làm loại bê tông asphalt.
- Công việc hoàn thiện xây dựng, kỹ thuật trang trí nội thất, trát sơn vôi cửa, tường kính, trang trí vệ sinh, chống thấm.
- Công việc lắp đặt thiết bị công trình, lắp đặt thiết bị công nghệ và lắp đặt kết cấu phụ kiện tiêu chuẩn thuộc các loại công trình lắp đặt thiết bị cơ điện công trình, hệ thống đường dây và các trạm biến thế điện, hệ thống thiết bị và hệ thống đường ống dẫn truyền khí và chất lỏng, hệ thống thiết bị thuộc dây truyền công nghệ của các ngành công nghệ.
b. Vốn điều lệ doanh nghiệp và vốn kinh doanh của Công ty:
- Vốn đều lệ của doanh nghiệp và vốn kinh doanh thuộc sở hữu của doanh nghiệp Nhà nước. Tổng số vốn: 2.912.832.239 đồng
Trong đó: Vốn cố định: 2.228.636.594 đồng
Vốn góp liên doanh 570.000.000 đồng
- Vốn trung hạn đã bổ sung năm 1996, 1997 bằng thiết bị đồng bộ là 8 tỷ đồng.
- Được bổ sung làm cho tổng số vốn của Công ty là 4.912.832.239 đồng.
- Chuyển quỹ phát triển sản xuất để mua sắm TSCĐ là: 492.000 đồng.
c. Trong thời gian từ khi thành lập đến nay, Công ty công trình giao thông 134 đã tham gia xây dựng nhiều công trình lớn phục vụ giao thông, vận tải như:
- Đường ô tô bờ phải, cầu cứng qua sông sesan, cầu quan điểm B và các hạng mục cầu đường kè thác thuộc công trình thuỷ điện Yaly.
- Nâng cấp và cải tạo đường Sơn Dương, Tân Trào, đường Na Hang - Foong Ma thuộc tỉnh Tuyên Quang.
- Đường Bắc Thăng Long - Nội Bài.
- Các đường quốc lộ 1A, 2, 5, đường 183 và đường cao tốc Láng - Hoà Lạc…
Các công trình Công ty thi công đều đảm bảo tiến độ và chất lượng, đạt hiệu quả kinh tế cao.
d. Những thành tích mà Công ty công trình giao thông 134 đạt được trong những năm qua là rất lớn, sản xuất kinh doanh tăng trưởng cao, tài chính lành mạnh, cân đối và ổn định. Cán bộ công nhân viên chức luôn luôn có tinh thần sáng tạo và tự lực tự cường, biết tận dụng những phương tiện sẵn có để đảm bảo thi công các công trình đòi hỏi kỹ thuật cao nên đã tiết kiệm được vốn đầu tư. Công ty đã tham gia đấu thầu và thắng thầu nhiều công trình bảo đảm đủ việc làm cho cán bộ công nhân viên. Công ty luôn chú trọng đầu tư các thiết bị máy móc, dây chuyền công nghệ phù hợp mang lại hiệu quả kinh tế cao cho Công ty. Công ty luôn đảm bảo tốt công tác an toàn lao động, đảm bảo thực hiện tốt mọi chính sách của Đảng và Nhà nước, của địa phương nơi đơn vị thi công.
Cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty công trình giao thông 134.
Theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty công trình giao thông 134, cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm: Ban giám đốc, bộ máy giúp việc và đội sản xuất.
- Bộ máy giúp việc gồm văn phòng và các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong quản lý điều hành công việc phù hợp với Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty. Tại thời điểm phê chuẩn Điều lệ này gồm có: Văn phòng Công ty, phòng tổ chức cán bộ lao động - y tế, hành chính. Các đội sản xuất gồm có: đội công trình từ 1 -7 và đội xây dựng cầu 1, đội xây dựng cầu 2, xưởng sửa chữa.
- Quy chế về tổ chức và hoạt động thưo quy định của các đơn vị sản xuất do Ban giám đốc điều hành phù hợp với tổ chức và hoạt động của Công ty. Các đơn vị sản xuất có trách nhiệm quản lý, bảo toàn và phát triển toàn bộ các tài sản và nguồn lực khác mà Công ty giao cho, các đội sản xuất chịu sự điều động của Công ty. Đặc biệt căn cứ vào nhiệm vụ, chức năng của mình là: xây lắp, thi công các công trình giao thông, xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng, tư vấn và thiết kế thi công các công trình. Căn cứ vào đặc điểm quá trình sản xuất kinh doanh, tính phức tạp của kỹ thuật cũng như tiêu chuẩn của công trình thi công mà Công ty công trình giao thông 134 mới thành lập một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến và tham mưu Giám đốc Công ty. Giám đốc là người có quyền lực cao nhất, là người lãnh đạo cao nhất, là người ra quyết định chiến lược và chiến thuật cho Công ty.
Dưới Giám đốc là các Phó giám đốc giúp việc và thừa hành nhiệm vụ mà Giám đốc giao cho, có thể ra những quyết định, chiến lược khi được Giám đốc thống nhất và uỷ quyền. Các Phó giám đốc có thể tham mưu cho Giám đốc trong những công việc nhằm phát triển Công ty của mình.
Các phòng ban ngoài việc thực hiện các chức năng riêng của mình còn tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong việc quản lý và kiểm tra triển khai thực thi các nhiệm vụ. Giữa các phòng ban có mối liên hệ theo chiều ngang, mối liên hệ tư vấn.
Các đội công trình (từ đội 1 đến các đội xây dựng cầu) là tuyến sản xuất thực thi nhiệm vụ sản xuất của Giám đốc Công ty giao, tổ chức triển khai thi công các hạng mục công trình của Công ty.
Mặt khác Công ty công trình giao thông 134 là tổ chức sản xuất kinh doanh, hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, được mở tài khoản tại ngân hàng, được phép sử dụng con dấu riêng. Do đó Công ty có quyền tổ chức bộ máy, tổ chức kinh doanh phù hợp và phân cấp, điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty xem xét quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể hoặc sát nhập các đơn vị trực thuộc.
2. Bộ máy tổ chức của Công ty công trình giao thông 134.
Công ty ban hành các quy chế, quy định nội dung xác định rõ nhiệm vụ chức năng, quyền hạn của các phòng ban, bộ phận quản lý từ trên xuống dưới.
3.1 Ban giám đốc gồm có 1 Giám đốc và 3 Phó giám đốc.
Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất, là người đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty, chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý của Côgn ty, ngoài việc uỷ quyền cho các Phó giám đốc, Giám đốc trực tiếp thông qua các trưởng phòng của các phòng ban và đội trưởng sản xuất trực tiếp.
Dưới Giám đốc là 3 Phó giám đốc giúp việc và thực hành nhiệm vụ của Giám đốc giao.
3.2 Các phòng ban, mỗi phòng ban có một nhiệm vụ riêng, đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, các phòng ban tham mưu cho Giám đốc trong các công việc cần giải quyết để Giám đốc có thể ra quyết định kịp thời.
a. Phòng KTKH.
- Công tác kỹ thuật thi công: Lập các chỉ tiêu kỹ thuật xây dựng cơ bản như nhà cửa, đường xá. Nhiệm vụ cung cấp kỹ thuật thi công hợp lý giúp cho các đội có hành lang an toàn trong xây dựng thi công, an toàn kỹ thuật, bảo hộ lao động, chỉ đạo đôn đốc kết hợp với các đội để hoàn thành công trình. Tham mưu cho giám đốc biết được năng lực sản xuất của Công ty, các giải pháp, kỹ thuật trên cơ sở thiết kế, bóc tách khối lượng, giám sát thi công tại công trình, bàn giao nghiệm thu, lập hồ sơ hoàn công.
- Công tác hạch dự toán: là phải nắm chắc giá thành các công trình, tính toán các chi phí vật liệu cụ thể, thiết bị, nhân công để xây dựng dự toán nhằm đảm bảo tính khả thi của từng công trình, tham mưu cho lãnh đạo Công ty những chỉ tiêu kinh tế cụ thể của từng công trình, kịp thời và luôn có văn bản khoán trước khi đơn vị bắt đầu thi công. Nhiệm vụ chính của phòng kế hoạch dự toán là lập các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, làm nhiệm vụ marketing, giao nhiệm vụ cho các đơn vị sản xuất, đôn đốc thực hiện kế hoạch, sau khi sản phẩm hoàn thành được bàn giao, lên phiếu giá thanh toán, quyết toán công trình.
b. Phòng kế toán tài chính.
Có chức năng quyết toán các chế độ, hạch toán kinh tế và tài chính. Có nhiệm vụ công tác tài chính xây dựng kế hoạch đầu tư, khai thác sử dụng vốn đúng mục đích. Công tác kế toán là phân tích các hoạt động kinh tế, tổng hợp công tác sản xuất kinh doanh của Công ty, kiểm tra, kiểm soát các chỉ tiêu thực hiện các nghĩa vụ trích nộp với Nhà nước.
c. Phòng tổ chức CB-LĐ y tế
Tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong công tác tổ chức cán bộ, tuyển dụng cán bộ công nhân, tổ chức các đơn vị sản xuất, đào tạo công nhân, công tác lao động tiền lương, công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
d. Phòng hành chính:
Làm tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong công tác hành chính quản trị, tổ chức hệ thống bảo vệ các khu vực thuộc Công ty, văn thư lưu trữ ghi nhận những thông tin đều chính xác kịp thời quản lý tài sản cố định như nhà cửa, thiết bị văn phòng.
e. Phòng vật tư thiết bị:
Có chức năng quản lý vật tư - thiết bị và nhiệm vụ cung ứng vật tư - thiết bị cho các đơn vị sản xuất theo đúng tiến độ, đảm bảo đúng chủng loại và chất lượng, điều động và phân phối thiết bị phục vụ thi công cho phù hợp đạt được hiệu qủa và năng suất cao. Hoàn tất mọi thủ tục nhập - xuất vật tư cho các công trình theo quy định của pháp luật. Tư vấn cho Giám đốc quản lý vật tư - thiết bị một cách hợp lý nhất để đạt được hiệu qủa cao nhất.
3.3. Các đội công trình và xây dựng có nhiệm vụ trực tiếp sản xuất và thực thi nhiệm vụ sản xuất của Giám đốc Công ty giao, tổ chức triển khai thi công các hạng mục công trình của Công ty.
Sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy ở Công ty
công trình giao thông 134
Giám đốc
Phó giám đốc nội chính
Phó giám đốc kinh doanh
Phó giám đốc sản xuất
P.hành chính Công ty
P. Tổ chức C.bộ lao động y tế
P. Kế toán tài chính
P. Kinh tế kỹ thuật
P. Vật tư thiết bị
P. Kinh tế thi công
Đội CT1
Đội CT 2
Đội CT3
Đội CT4
Đội CT5
Đội CT6
Đội CT7
Đội XD cầu 1
Đội XD cầu 2
TCCG xưởng sửa chữa
II. Đặc điểm của quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương
Vấn đề tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty công trình giao thông 134 đã thu nút các cán bộ công nhân viên của Công ty. Trong quá trình thực hiện công tác quản lý tiền lương, các ban ngành đã phối hợp với nhau chặt chẽ để giải quyết những vấn đề phát sinh, đảm bảo chặt chẽ, kịp thời, chính xác để tiền lương thực sự trở thành đòn bẩy khuyến khích mọi cán bộ công nhân viên nâng cao hiệu qủa và chất lượng công việc.
1. Tổ chức quản lý lao động
Công ty công trình giao thông 134 vấn đề quản lý lao động là một bộ phận phức tạp trong việc kinh doanh, bởi vì trả thì lao động thường không thống nhất giữa các bộ phận, các đơn vị và các thời kỳ.
Để quản lý lao động về mặt số lượng, Công ty đã sử dụng sổ sách lao động để theo dõi và sổ này do phòng Tài chính kế toán lập (lập chung cho toàn Công ty và lập riêng từng bộ phận sản xuất) nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong Công ty. Bên cạnh đó, Công ty còn căn cứ vào sổ lao động (mở riêng cho từng người lao động) để quản lý nhân sự cả về số lượng và chất lượng lao động, về biến động và chấp hành chế độ đối với lao động.
Hiện nay, Công ty công trình giao thông 134 đã có đội ngũ lao động mạnh về số lượng và chất lượng. Tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty là trên 403 người trong đó lao động gián tiếp 20%, lao động trực tiếp tiếp 80%. Cơ cấu lao động của Công ty ngày càng hợp lý hơn, lao động gián tiếp có xu hướng giảm, trẻ hoá đội ngũ lao động đáp ứng được nhu cầu sản xuất hiện nay.
bảng thống cấp bậc thợ của Công ty
STT
Bậc thợ
Số người
Tỷ lệ
1
Bậc 2
5
1,24%
2
Bậc 5
60
14,89%
3
Bậc 4
189
46,9%
4
Bậc 5
100
24,81%
5
Bậc 6
40
9,92%
6
Bậc 7
9
2,23%
Cộng
403
100%
Để quản lý và nâng cao hiệu qủa sử dụng lao động, Công ty tổ chức hạch toán việc sử dụng thời gian lao động và kết qủa lao động. Chứng tỏ sử dụng để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công. Bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận, tổ đội sản xuất trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc của mỗi người lao động. Bảng chấm công do tổ trưởng các đội hoặc phòng ban trực tiếp ghi và để nơi công khai để công nhân viên chức giám sát thời gian lao động của từng người. Cuối tháng bảng chấm công được dùng tổng hợp thời gian lao động và tính lương cho từng bộ phận, đội sản xuất.
Để hạch toán kết qủa lao động, kế toán sử dụng các chứng từ ban đầu khác nhau, đó chính là các báo cáo về kết qủa như "Phiếu giao nhận sản phẩm", "phiếu khoán", "hợp đồng giao khoán", "bảng kế khối lượng công việc hoàn thành"… Chứng từ hạch toán lao động phải do người lập (tổ chức hoặc đội trưởng) ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận được lãnh đạo duyệt y. Sau đó các chứng từ này được chuyển cho các nhân viên hạch toán ở đội để tổng hợp kết qủa lao động toàn đội sản xuất, phân xưởng, rồi chuyển về phòng tài chính kế toán xác nhận và để làm căn cứ tính lương, tính thưởng cho người lao động. Tất cả mọi hoạt động diễn ra ở các đội sản xuất, các phân xưởng đều được theo dõi một cách chặt chẽ trên các sổ ở các đơn vị nơi người lao động trực tiếp sản xuất và bộ phận quản lý ở Công ty cũng mở sổ tổng hợp kết qủa lao động để tổng hợp chung cho toàn Công ty.
Các hình thức trả lương và các khoản tính theo lương.
Trong Công ty công trình giao thông 134 phòng kế toán có trách nhiệm tính lương và thanh toán lương cho người lao động.
2.1. Hình thức trả lương theo thời gian:
- Hình thức tiền lương theo thời gian là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc trình độ, cấp bậc kỹ thuật và theo thang lương của người lao động.
- Trong mỗi tháng lương lại tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn mà chia ra làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức lương nhất định. Đơn vị để tính tiền lương thời gian là tiền lương tháng, lương ngày, lương giờ:
Công thức để xác định lương thời gian là:
210.000 x hệ số
Ltg = x C
26
Trong đó:
- 210.000: Mức lương tối thiểu
- C: Số công đi làm .
Mức lương
Mức lương một ngày =
Số ngày làm việc quy định trong tháng
Hình thức lương theo thời gian:
Theo hình thức này căn cứ vào thời gian làm việc thực tế của người lao động để tính ra tiền lương phải trả cho từng người theo đúng thang bậc lương của họ . Hình thức này có thể áp dụng theo thời gian giản đơn hay theo thời gian có thưởng .
Đối với công ty công trinh giao thông 134 điều kiện để áp dụng việc trả lương theo hình thức này là:
Bảng chấm công: Bảng này được dùng để theo dõi công thực tế, làm việc, ngừng việc, nghỉ hưởng BHXH... để có căn cứ để tính ra tiền lương, BHXH trả cho từng người. Đây cũng là bảng dùng để theo dõi quản lý người lao động trong công ty.
Trách nhiệm ghi bảng chấm công là các bộ phận, phòng ban, tổ nhóm... phải có một người chuyên trách theo dõi và ghi (đánh dấu) vào bảng chấm công những người trong đội, số ngày đi làm hay vắng mặt , từng ngày trong tháng. ở công ty công trình giao thông 134 thường người chấm công là đội trưởng hoặc kế toán đơn vị chấm công hàng ngày hàng tháng. Cuối tháng người chấm công và người phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công cùng các chứng từ lieen quan như phiếu nghỉ hưởng BHXH... về phòng kế toán đối chiếu và quy ra công để tính lương và BHXH cho từng người.
Trích bảng chấm công khối cơ quan của công ty công trính giao thông 134 tháng 12 năm 2001.
Công ty CTGT Mẫu số 01 – LDTL
Ban hành theo QĐ số 1141 – TC /QĐ / CĐKT
Ngày 1/11/1995 của bộ tài chính
Bảng chấm công
Tháng 12 -2001
Stt
Họ và tên
Chức vụ
Cấp bậc lương
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
3
4
5
6
7
…
…
31
Số công hưởng lương theo thời gian
Số công nghỉ việc hưởng 100% lương
Số công nghỉ việc hưởng …% lương
Số công hưởng BHXH
1
Phạm Tiến Lực
GĐ
6,03
+
+
+
+
+
+
+
26
2
Lưu Đình Tuyến
KTT
5,26
+
+
+
+
+
+
+
26
3
Trần Đức Liệu
KT
2,81
+
+
+
+
+
+
+
26
4
Hoàng Thị Giang
PGĐ
5,26
+
+
+
+
+
+
+
26
5
Mai Thu Hương
BS
3,12
+
+
+
+
+
+
+
26
Cộng
112
Người duyệt Phụ trách bộ phận Người chấm công
(Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên)
- Căn cứ vào bảng chấm công kế toán tiền lương dựa vào những ký hiệu chấm công trong bảng của tứng người để tính ra số ngày công của tứng loại tương ứng. để ghi vào các cột 32,33,34,35,36, kế toán tiền lương dựa vào số ngày công đã quy đổi của từng người để ghi vào bảng thanh toán lương .
Bảng thanh toán lương được ghi theo thứ tự tương ứng, trong bảng thanh toán lương kế toán lương dựa vào hệ số lương (hệ số cấp bậc) và hệ số lương thời gian hệ số này do công ty quy định là 1,5 nhân với mức lương tối thiểu để tính ra số tiền lương của từng người. Từ bảng thanh toán lương thì tiền lương của từng người được xác định như sau :
Lương thời gian
=
210.000 x hệ số x hệ số công ty
x số công đi làm
26
Theo bảng thang toán lương ta có tiền lương của ông Phạm Tiến Lực được xác định như sau :
Lương ông Lực
=
210.000 x 6,03
x 26 = 1.899.450
26
Lương ông Tuyến
=
210.000 x 5,26
x 26 = 1.656.900
26
Công ty còn tính 6% khấu trừ vào lương của công nhân viên bao gồm 5% BHXH và 1% BHYT, cách xác định số BHXH và BHYT mà người lao động phải nộp.
Số BHXH & BHYT
=
Lương cơ bản + phụ cấp nếu có
x % tỷ lệ trích
Với cách tính trên thì số BHXH, BHYT mà ông Phạm Tiến Lực phải nộp
= { 210.000 x 6,03 + 94.000 } x 6% = 81.618 đồng.
Từ đó xác định được số tiền lương mà từng người nhận được = Tổng số tiền lương của từng người – số nộp BHXH. Vậy tiền lương thực tế mà ông Phạm Tiến Lực nhận được = 1.993.450 – 81.618 = 1.911.832 đồng.
Trong đó tiền lương chính là 1.899.450 , tiền lương phụ là 94.000 đồng
Trích bảng thanh toán lương của công ty tháng 12 năm 2001.
bảng thanh toán lương
Tháng 12 năm 2001
Stt
Họ và tên
Bậc lương
Hệ số lương
Lương thời gian
Phụ cấp
Tổng số
Nộp BHXH
Số được lĩnh
Số công
Số tiền
Số tiền
ký
1
Phạm Tiến Lực
7
6,03
26
1.899.450
94.000
1.993.450
81.648
1.911.832
2
Lưu Đình
Tuyến
6
5,26
26
1.656.900
84.000
1.740.900
71.316
1.669.584
3
Trần Đức Liệu
2
2,81
26
585.150
855.150
35.406
849.744
4
Hoàng Thị Giang
6
5,26
26
1656.900
84.000
1.740.900
71.316
1.669.584
5
Mai Thu Hương
4
3,12
26
982.800
982.800
39.312
943.488
Cộng
7.000.156
262.000
7.346.200
298.968
7.047.232
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký , họ tên ) ( Ký , họ tên ) ( Ký , họ tên )
Cùng với bảng thanh toán tiền lương kế toán còn phải lên bảng kê chi tiết cho từng tổ , đội , bảng kê chi tiết gồm có 2 bảng , một bảng dùng để tập hợp phân loại từng loại chi phí , một bảng dùng để tập hợp số BHXH, BHYT, KPCĐ.
Trích tờ kê chi tiết tập hợp TK 627 và TK 642 của công ty công trình giao thông 134 tháng 12 năm 2001.
Bảng kê chi tiết tập hợp chi phí
Khối cơ quan Tờ kê chi tiết
Tháng 12 năm 2001
Stt
Diễn giải
Ghi có TK 334 ghi Nợ các TK khác
TK 627
TK 642
1
Khối cơ quan
21.176.863
2
Các đội
12.532.128
Cộng
12.532.128
21.176.863
Kế toán còn phải tính ra các khoản trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ tập hợp lên tờ kê chi tiết (Trích tờ kê chi tiết)
Công ty CTGT 134 Khối cơ quan Tờ kê chi tiết
Tháng 12 năm 2001
Stt
Diễn giải
TK đối ứng
BHXH
(20%)
BHYT
(2%)
KPCĐ
(2%)
Cộng
1
Khối cơ quan
642
10.518.413
1.402.455
1.402.455
13.323.323
2
Các đội
627
1.579.68
210.624.210
210.624
2.000.928
Cộng
10.676.381
1.613.079.
1.613.079
15.324.251
Bảng kê chi tiết khấu trừ vào lương của công nhân viên
Stt
Diễn giải
Tổng số tiền
BHXH (5%)
BHYT(1%)
Cộng
1
TK 627
10.531.200
526.560
105.312
631.872
2
TK642
70.122.756
3.506.138
701.227
4.207.365
Cộng
80.653.956
4.032.698
806.539
4.839.237
Dựa vào các tờ kê chi tiết kế toán tiền lương tiến hành nên bảng phân bổ tiền lương cho toàn công ty.
Sau đó từ các tờ kê chi tiết kế toán tiến hành phân bổ chi phí nhân công quản lý vào các công trình theo tiêu thức phân bổ như sau:
CFNC quản lý phân bổ cho từng công trình
=
Tổng CP NC quản lý
x
Tiền lương của từng công trình
Tổng tiền lương CNTTSX
CFNC quản lý phân bổ cho công trình 9
=
80.653.956
x
563.930.000
683.611.036 + 6326.000
= 65.923.675
Hình thức thanh toán:
Khi thanh toán lương cho công nhân viên công ty công trình giao thông 134 chủ yếu là thanh toán giảm nợ tiền tạm ứng và tiền mặt, nếu thanh toán bằng tiền tạm ứng đòi hỏi phải có giấy thanh toán tiền tạm ứng, giấy này phải được ghi chi tiết từng phần.
Trường hợp thanh toán bằng tiền mặt kế toán dựa vào thanh toán tiền lương tiến hành viết phiếu chi .
Trích phiếu chi tiền mặt tháng 12 năm 2001 của công ty.
Đơn vị Phiếu chi Quyển số
Tổ CT9 Số 121
Nợ TK 334
Có TK 111
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Nghĩa
Đơn vị: Khối cơ quan.
Lý do chi: Trả lương cho công nhân viên.
Số tiền: 7.047.232 (Viết bằng chữ): bảy triệu không trăm bốn mươi bảy nghìn hai trăm ba mươi hai đồng.
Kèm theo 1 chứng từ gốc:
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): bảy triệu không trăm bốn mươi bảy nghìn hai trăm ba mươi hai đồng.
Thủ quỹ Người nhận tiền Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau đó kế toán tiền mặt sẽ tiến hành phản ánh lên nhật ký chứng từ số 1.
Sơ đồ minh hoạ
TK : 334
TK 111
TK : 627, 642
TK : 338
80.653.956
75.814.719
4.839.237
15.324.251
3. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Theo hình thức này tiền lương phải trả cho người lao động sđược tính theo số lượng và chất lượng sản phẩm công việc hoàn thành , để trả lương được theo hình thức này công ty công trình giao thông 134 tính đơn giá tiền lương sản phẩm bằng cách dựa vào bảng nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành .
Trích biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành. Cùng với bảng chấm công kế toán tiền lương tiến hành tính lương cho từng cá nhân theo thang bậc lương và năng suất của từng người trong đội.
Công ty CTGT 134 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Công trình 9 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Biên bản nghiệm thu khối lượng
Công việc hoàn thành
Công trình: Tuyến Thánh Ca Thành - Bản Biển - QL 34- Cao Bằng
Đoạn tuyến: km 96 - km106
- Bên giao: Đội công trình 9
- Bên nhận: Tổ sản xuất tổ 1
- Thời gian thi công từ ngày 1/7-21/7/2001
TT
Hạng mục công việc
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Đào sửa khuân đường km 96-km98
M3
511,42
21286
10.886.000
Cộng
511,42
21.286
10.886.000
Tổ trưởng sản xuất Kỹ thuật Đội trưởng
(Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên)
Từ bảng nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành kế toán tiến hành lên bảng chấm công.
Công ty CTGT134 Bảng chấm công
Tổ 1 Tổ 1 thuộc công trình 9 - QL 34 - Cao Bằng
Tháng 7 năm 2001
TT
Họ và tên
Cấp bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
3
4
31
Số công hưởng lương sản phẩm
Số công hưởng lương thời gian
A
B
C
1
2
3
4
31
32
33
...
1
Lê Văn Thành
x
x
x
x
30
2
Nguyễn Văn Lộc
x
x
x
x
30,5
3
Trần Mạnh Kiên
x
x
x
x
30
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
455
bảng thanh toán tiền lương
Tháng 12 năm 2001
Stt
Họ tên
Lương giá trị 1 sản phẩm
Lương sản phẩm
Phụ cấp
Tổng số
Các khoản khấu trừ
Ký II được lĩnh
Số sp
Số tiền
Tiền ăn
Cộng
Số tiền
Ký nhận
1
Lê Văn Thành
46.000
30
1.380.000
50.000
1.430.000
310.000
1.120.000
2
Nguyễn Văn Lộc
43.000
30
1.311.500
1.311.500
310.000
1.001.500
Trần Mạnh Kiên
43.000
30
1.311.500
1.311.500
310.000
1.001.500
3
Đoàn Văn Huy
43.000
30
1.311.500
1.311.500
310.000
1.001.500
4
Nguyễn Thị Giang
43.000
30
1.311.500
1.311.500
310.000
1.001.500
5
Nguyễn Thị Lan
43.000
30
1.311.500
1.311.500
310.000
1.001.500
………….
Cộng
10.836.000
50.000
10.886.000
2.457.000
8.429.000
Công ty công trình giao thông 134 áp dụng phương pháp tính lương theo sản phẩm như sau :
L = Đg x Q
Trong đó :
L : Tiền lương thực tế mà CNV nhận được
Đg: Đơn giá tiền lương cho một sản phẩm
Q : Số sản phẩm thực tế mà công nhân hoàn thành
Còn đơn giá tiền lương được áp dụng
STiền lương khoán
Đg =
S Số công quy đổi
Theo cách tính này thì đơn giá tiền lương cho một sản phẩm của đội công trình 9 tổ 1 gồm có 8 người trong tháng hoàn thành một công việc là 2 KM đường, tiền lương được lĩnh cho công việc này là 10.886.000 đồng
Để tính được đơn giá bình quân kế toán lấy hệ số lương nhân với số ngày làm việc, sau đó lấy tổng tiền lương chia cho tổng số ngày làm việc.
Trích bảng danh sách công nhân viên trong tổ và số ngày làm việc thực tế của từng người :
Họ và tên
Chức danh
Số ngày làm việc thực tế
Hệ số lương
1. Lê Văn Thành
Đội trưởng
30
2,74
2. Nguyễn Văn Lộc
Công nhân
30
2,04
3. Trần Mạnh Kiên
Công nhân
30
2,04
4. Đoàn Văn Huy
Công nhân
30
2,04
5. Nguyễn Thị Giang
Công nhân
30
2,04
Cộng
250
Số ngày quy đổi của từng người = số ngày LVTT x Hệ số lương
Ông Lộc = 30 x 2,74 = 82,2 ngày
Ông Thành = 30 x 2,04 = 61,2 ngày
…..
Cuối cùng tính ra được số ngày quy đổ cho cả tổ là 511 ngày
21.286
10.886.000
Đơn giá TLBQ cho một ngày
=
=
511
Số tiền một công nhân được lĩnh = Đơn giá x Số công S P X Hệ số công trường.
Lương ông Thành = 21.286 x 30 x 2,02 = 1.311.500
Hay mức lương cho 1 S P = Đơn giá x Hệ số công trường
Mức lương cho một S P = 21.286 x 2,02 = 43.000 đồng
Ngoài ra đội trưởng hàng tháng còn được hưởng lương theo sản phẩm với hệ số là 1,07 tiền trách nhiệm.
Ngoài ra đối với đội trưởng hàng tháng được công ty phụ cấp cho 50.000 đồng.
Từ bảng thanh toán tiền lương kế toán tiến hành lên các tờ kê chi tiết , tờ kê chi tiết này được lập riêng cho từng tổ từng đội sau đó kế toán lương tổng hợp các đội lại và phản ánh tiền công của toàn công ty len trên tờ kê chung.
Trích tờ kê chi tiết toàn công ty.
Bảng kê chi tiết toàn công ty
stt
Diễn giải
Ghi có TK 334, ghi nợ các TK
TK 622
TK 627
TK 623
TK 642
1
Đội CT 1
22.485.200
1.250.800
1.200.000
2
Đội CT 2
18.860.000
1.450.000
1.450.000
3
Đội CT 3
28.956.700
1.170.130.
4
Đội CT 4
25.850.406
1.250.000
5
Đội CT 5
7.270.400
1.170.133
650.000
6
Đội CT 6
29.587.000
1.970.000
7
Đội CT 7
32.181.030
1.050.000
8
Đội CT 8
463.937.000
1.120.000
950.050
9
Đội CT 9
45.956.781
1.170.000
1702800
10
Văn phòng Cty
70.122.756
Tổng
683.611.036
10.531.200
6.326.000
70.122.756
Từ bảng trên kế toán tiền lương tiến hành tính ra các khoản trích nộp theo lương để tính vào giá thành của công trình tỷ lệ trích nộp công ty trích tính vào chi phí công trường 19% trong đó có 15% là BHXH, 2% BHYT, và 2% KPCĐ.
Tỷ lệ này được phân bổ cho từng công trình hạng mục công trình .
Trích bảng kê BHXH , BHYT , KPCĐ
Bảng kê chi tiết toàn công ty
Tháng 12 năm 2001
Stt
Tên công trình
TK đối ứng
Tổng tiền lương
BHYT(2%)
BHXH(15)
KPCĐ(2%)
Tổng cộng
1
2
3
4
5
6
7
8
1
đội CT 1
622
627
22.485.200
4.250.800
449.700
85.016
3.372.780
637.620
449.704
85.016
26.757.388
5.058.452
2
đội CT 2
622
627
18.860.000
3.990.000
377.200
79.800
2.829.000
598.500
377.200
79.800
22.443.400
4.748.100
3
…….
4
đội CT 9
622
627
463.930.000
100.820.000
9.278.600
201.640,04
69.589.500
1.512.300,3
9.278.600
201.640,04
552.076.700
11.997.582,38
5
Văn phòng công ty
642
70.122.756
1.402.455
10.518.413
1.402.455
83.446.079
Cộng
770.590.992
14.149.367
145.043.839
21.855.277
951.639.175
Sau khi tập hợp đầy đủ và phân loại từng loại công nhân trên các bảng kê chi tiết, lúc này kế toán tiến hành ghi chép và phản ánh lên bảng phân bổ tiền lương cho toàn công ty . Bảng phân bổ lương được lập cho từng tháng và được chi tiết cho từng loại từng công trình. Trên bảng phân bổ lương bao gồm có tiền lương phải trả cho công nhân viên (trong đó có tiền lương chính và lương phụ) các khoản phải trả, phải nộp . Đây là những khoản mà công ty phải nộp lên cấp trên bao gồm (BHXH , BHYT , và KPCĐ).
Số liệu phản ánh trên bảng phân bổ tiền lương là cơ sở để ghi lên nhật ký chứng từ số 7, tập hợp chi phí toàn công ty .
Nhật ký chứng từ số 7
Phần I Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp
Ghi có các TK 142,152,153,154,214,241,334,335,338,621,622,627,623,631
Stt
TK ghi có
334
338
622
623
627
642
TK phản ánh ở NK khác
Tổng cộng chi phí
TK ghi nợ
1
TK 154
813.497.131
7.527.940
12.532.128
8.330.185
2
TK 622
683.611.036
129.886.095
3
TK 623
6.326.000
1.201.940
4
TK 627
10.531.200
2.000.928
5
TK 642
7.122.756
1.330.029
6
TK 334
46.235.460
113.551.892
563.930.000
Cộng
770.590.992
181.048.183
813.497.131
7.527.940
12.532.128
8.330.185
113.551.892
563.930.000
Bảng phân bổ tiền lương
Tháng 12 năm 2001
Stt
Tk đối ứng
TK 334 “ Phải trả công nhân viên”
TK 338 “ Phải trả, phải nộp khác”
Cộng
Lương
Phụ cấp
Cộng TK334
TK 3382
KPCĐ
TK 3383
BHXH
TK 3384
BHYT
Cộng TK 338
1
TK 622
- TTH MT
- QL 34 CB
- QL 21 HT
683.611.036
92.986.500
563.930.000
1.197.100
683.611.036
92.986.500
563.930.000
1.197.100
13.672.220
1.859.730
11.278.600
23.942
102.541.655
13.947.975
84.589.500
179.565
13.672.220
1.859.730
11.278.600
23.942
129.886.095
17.667.435
107.146.700
227.449
813.497.131
110.653.935
671.076.700
1.424.549
2
TK 627
QL N3
Đ HCM
10.531.200
440.000
10.091.200
10.531.200
440.000
10.091.200
210.624
8.800
201.824
1.579.680
66.000
1.513.680
210.624
8.800
201.824
2.000928
83.600
1.917.328
12.532.128
523.600
12.008.528
3
TK 623
16.326.000
16.326.000
126.520
948.900
156.520
1.201.940
7.527.940
4
TK 642
70.122.756
7.122.156
140.003
1.050.023
140.003
1330.029
8.330.185
5
TK 334
38.529.550
7.705.910
46.235.460
56.235.460
TK 111
394.034
Cộng
770.590.992
770.590.992
14.149.367
145.043.839
21.855.277
181.048.183
951.639.175
Bảng thanh toán lương nghỉ tự túc
Tháng 12 năm 2001
Stt
Họ tên
Hệ số lương
Phụ cấp
Tổng lương
Nộp BHXH (20%)
Số còn lại
Số thực lĩnh
Số tiền
Ký nhận
1
Nguyễn Văn Tuấn
2,92
613.200
122.640
490.560
490.560
2
Phạm văn Tuấn
2,02
424.200
84.840
339.360
339.360
3
Bùi Chí Cường
2,44
512.400
102.480
409.920
409.920
4
Nguyễn Thành Nam
1,58
311.800
66.360
265.400
265.400
5
Nguyễn Thu Hương
2,33
489.300
97.860
391.440
391.440
6
Lê Văn Bách
2,18
457.800
91.560
366.240
366.240
7
Nguyễn Thị Hải
1,92
403.200
80.640
322.560
322.560
…….
Cộng
4920.300
984.060
3.936.240
3.936.240
2.1. Trả lương theo thời gian.
Đối với lao động gián tiếp, Công ty công trình giao thông 134 trả lương theo thời gian dựa vào thang bảng lương của Công ty. Tuỳ theo bậc lương của mỗi công nhân viên và năng lực làm việc của từng người, cũng như tính chất của công việc. Công ty đã áp dụng mức lương tối thiểu cho một tháng của công nhân làm việc trong Công ty là 210.000 đồng.
Bảng: Bảng xác định bậc lương và hệ số lương
Chỉ số
Bậc lương
1
2
3
4
5
6
7
Hệ số lương
1,18
1,32
1,48
1,67
1,92
2,34
2,66
Mức lương
247.800
277.200
310.800
350.700
403.200
491.400
558.600
Lương tính cho 1 ngày
11.263
12.600
14.127
15.940
18.327
22.336
25.390
* Mức lương được tính như sau:
Mức lương của công nhân bậc X = 210.000 x Hệ số lương tương ứng với bậc X.
Ví dụ: Mức lương của công nhân bậc 4 = 210.000 x 1,67 = 350.700 đồng.
* Lương tháng của một công nhân được tính như sau:
Số tiền lương = Số công x Lương cho một ngày.
- Số công được lấy trên bảng chấm công do các đội chấm và được tập hợp về cho phòng kế toán.
Lương một ngày =
Mức lương
Số ngày làm việc quy định trong tháng
Ví dụ: Tính lương của công nhân Nguyễn Văn Dũng là công nhân của đội 4 và số ngày công mà anh đã làm trong tháng là 22 ngày, bậc lương của anh là công nhân bậc 3, hệ số lương là 1m48. Kế toán căn cứ vào bảng bậc lương và hệ số lương thì tính cho 1 ngày mà anh Dũng đã làm được với số tiền là 14.127 đồng.
Số tiền lương = 14.127 x 22 = 310.000 đồng.
* Sau khi đã tính được lương thời gian của toàn bộ lao động gián tiếp ta lấy tổng số quỹ lương còn lại trừ đi số vừa tính sẽ ra số lương sản phẩm.
Ví dụ: Quỹ lương của tháng 6 năm 2001 được xác định bằng 87,99 triệu đồng. Công ty đã trích nộp như sau,
- Trích lập 26% trên tổng số quỹ lương để đóng BHXH, BHYT, KPCĐ
87,99 x 26% - 22,7884 triệu đồng.
- Quỹ lương còn lại.
87,99 - 22,8774 = 65,1126 triệu đồng.
- Tổng hợp lương thời gian là 20 triệu đồng.
-> Tổng lương sản phẩm = 65,1126 - 20 = 45,1126 triệu đồng.
- Công ty ông trình giao thông 134 có 403 công nhân thì có 100 người hưởng lương thời gian, 20 người hưởng lương kinh phí khác, số còn lại được hưởng lương theo sản phẩm.
2. Trả lương theo sản phẩm
- Đối với lao động trực tiếp Công ty công trình giao thông 134 trả lương theo sản phẩm tập thể.
- Lương của một lao động trực tiếp sẽ căn cứ vào thời gian làm việc.
Bảng thống kê bậc lương và thời gian làm việc
tháng 6/2001
TT
Số người
Bậc thợ
Hệ số cấp bậc
Thời gian làm việc (giờ)
Tính ra giờ hệ số
1
2
1,18
4.212
4.970,16
2
3
1,27
2.844
3.611,88
3
4
1,38
2.404
2.815,2
4
5
1,51
2.580
3.895,8
5
6
1,67
3.760
6.279,2
6
7
1,86
3.590
6.677,4
Cộng
28.249,64
- Đổi thời gian làm việc của mỗi người ra giờ hệ số bằng cách lấy thời gian làm việc nhân với hệ số cấp bậc.
Ví dụ như một công nhân có bậc thợ là 4, hệ số cấp bậc là 1,38, số giờ mà anh ta làm việc trong tháng là 200 giờ, ta có thể tính ra số giờ làm việc (theo hệ số) như sau:
Số giờ làm việc (giờ hệ số) = 260 x 1,38 = 276 giờ.
- Sau khi xác định được tổng số giờ hệ số ta có thể tính tiền lương của một giờ hệ số mà công nhân được hưởng là:
Tiền lương của 1 giờ hệ số =
Tổng số tiền công
Tổng số giờ hệ số
=
45.112.600
1.596,9265 (triệu)
28.249,64
- Tính lương cho từng người:
Lương của một người = Tiền lương của 1 giờ x số giờ làm việc (giờ hệ số)
Ví dụ: Công nhân Lê Văn Thạnh có số giờ làm việc hệ số là 185,26 giờ (bậc thợ 2) hệ số cấp bậc 1,18, số giờ công là 157.
Số tiền lương trong tháng = 185,26 x 1596,92,65 = 295853,73 đồng
3. Quỹ tiền lương.
Trong công tác quản lý tiền lương, việc xác định quỹ lương phải đảm bảo số cân đối giữa tiền lương và năng suất lao động, chất lượng công tác từng người. Công ty công trình giao thông 134 đã xây dựng quỹ tiền lương theo hiệu quả sản xuất kinh doanh, gắn thu nhập của mỗi cán bộ công nhân với hiệu quả sản xuất kinh doanh. Theo quý lương này nếu Công ty hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả tốt, lợi nhuận tăng dẫn đến quỹ tiền lương tăng và ngược lại Công ty hoạt động kinh doanh kém hiệu quả sẽ dẫn đến quỹ tiền lương giamr.
+ Quỹ tiền lương xác định như sau:
Vth = Doanh thu thuần x 12%
Trong đó: Vth là quỹ lương thực hiện.
Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản giảm giá, chiết khấu bán hàng, và doanh thu của số hàng bán bị trả lại.
+ Có tình hình doanh thu của Công ty trong 6 tháng/2001
Tháng 1 tổng doanh thu là 250 triệu đồng trong đó số hàng bán bị trả lại và chiết khấu bán hàng (do khách trả sớm) là 10 triệu đồng, do đó số doanh thu thuần là: 250 - 10 = 240 triệu.
Vth1 = 240 x 12% = 28,8 triệu.
* Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo lỷ lệ quy định là 20% trên tổng số quỹ tiền lương trong đó:
- Người sử dụng lao động hay đơn vị phải đóng 15% và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Người lao động phải đóng 5% và được trừ vào lương hàng tháng.
Quỹ BHXH được trích lập để làm nguồn tài trợ cho công nhân viên chức có tham gia đóng BHXH khi đau ốm, tai nạn, nghỉ hưu.
Ví dụ như: Số tiền phải nộp BHXH tháng 1/2001 của Công ty là:
28,8 x 20% = 5,76 triệu đồng
* Quỹ BHYT (3%) được tính như sau:
- Người sử dụng lao động hay đơn vị phải đóng 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Người lao động phải đóng 1% trừ vào lương hàng tháng.
Quỹ BHYT được sử dụng nhằm phục vụ và chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên như khám và chữa bệnh…
Ví dụ: Số tiền BHYT mà Công ty phải nộp trong tháng 1 là:
28,8 x 3% = 0,864 triệu.
* Kinh phí công đoàn (KPCĐ) Công ty phải đóng 2% trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao động và người lao động phải chịu (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh). Sau đó trích 1% nộp vào cho công đoàn cấp trên và 1% cho chi tiêu công đoàn cơ sở.
Ví dụ: Số tiền mà Công ty phải nộp kinh phí công đoàn tháng 1 là:
28,8 x 2% = 0,576 triệu đồng
4. Quản lý các khoản trích theo lương.
Các khoản trích theo lương bao gồm BHXH, BHYT và KPCĐ. Nguyên tắc quản lý của các quỹ này như sau:
+ BHXH do cơ quan BHXH quản lý và việc chi tiêu thông qua bộ phận bảo hiểm cùng với bộ phận kế toán Công ty.
+ BHYT thuộc thẩm quyền của cơ quan BHYT, việc quản lý trợ cấp BHYT thông qua hệ thống BHYT.
+ Kinh phí công đoàn do công đoàn cấp trên quản lý, việc chi tiêu chi phí công đoàn tại cơ sở chịu trách nhiệm.
Khi người lao động nghỉ ốm, con ốm, thai sản… họ phải có giấy tờ xác nhận như đơn thuốc, giấy khám bệnh, sổ y bạ mà các bác sỹ khám bệnh cho họ cấp. Trên cơ sở các giấy tờ này, bộ phận quản lý lao động các phòng ban, phân xưởng sẽ cho người lao động nghỉ việc vị các lý do trên một phiếu nghỉ hưởng BHXH.
phiếu nghỉ hưởng Bhxh
Cơ quan cấp trên:
Đơn vị:
Bộ phận:
Họ tên:
Mẫu số 02 thị trường ban hành Theo QĐ số 18/tài chính/CĐKT ngày 14/03/1995
Quyển số…
Số…
Tên cơ quan y tế
Ngày tháng năm
Lý do
Căn bệnh
Số ngày nghỉ
Y bác sỹ ký tên
Số ngày thực nghỉ
Xác nhận
A
B
C
D
1
2
3
4
E
F
G
Phiếu này cùng với các chứng từ gốc như đơn thuốc, giấy khám bệnh… được gửi lên phòng kế toán. Tại đây kế toán tiền lương sẽ viết phiếu thanh toán như sau:
cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------²²²----------
phiếu thanh toán trợ cấp bhxh
(Nghỉ ốm, thai sản, thực hiện kế hoạch hoá)
Họ và tên : Nguyễn Thị Hiền
Nghề nghiệp, chức vụ : Công nhân
Đơn vị công tác : Công ty công trình giao thông 134
Thời gian đóng BHXH : 15 năm
Tiền lương đóng BHXH trước khi nghỉ:
Số ngày được nghỉ : 5 ngày
Trợ cấp : Mức 75%
Bằng chữ:
Ngày 25 tháng 6 năm 2001
Người lĩnh tiền
Kế toán
BCH CĐ cơ sở
Cùng phiếu này người nghỉ hưởng BHXH sẽ đến kế toán tiền mặt nhận phiếu chi và đến thủ quỹ nhận tiền.
bảng đối chiếu nộp bhxh
6 tháng đầu năm 2001
Tháng
Số lao động
Tổng quỹ lương (triệu)
Số phải nộp BHXH (triệu)
1
2
3
4
5
6
403
403
403
403
403
403
28,8
150
200
180
155
142
5,76
30
40
36
31
28,4
Phân tích tình hình sử dụng lao động và tiền lương của Công ty công trình giao thông 134, Công ty công trình giao thông 134 là công ty xây dựng các công trình như đường, cầu, nhà cửa… Do vậy mục tiêu của Công ty là lợi nhuận, Công ty mong muốn đạt được lợi nhuận lớn nhất.
Các công trình hạng mục như đường xá, cầu cống, nhà cửa…
sơ đồ sản xuất
Sản xuất
+ Lao động
+ Trang thiết bị
+ Nguyên vật liệu
…
Qua sơ đồ ta nhận thấy nguồn lao động hay người lao động là yếu tố hàng đầu trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty, người lao động tạo ra năng suất chất lượng hiệu quả là những yếu tố quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Quả thực người lao động luôn đạt được năng suất cao và chất lượng tốt sẽ giúp cho các sản phẩm hoàn thành của Công ty có sức cạnh tranh. Từ đó hiệu quả sử dụng lao động cũng giúp cho Công ty tiết kiệm được chi phí. Người lao động làm việc hết mình sẽ làm cho Công ty hoạt động tốt. Người lao động với trình độ và tay nghề của mình có thể tác động tích cực hay tiêu cực đến quá trình sản xuất kinh doanh cuả Công ty là phụ thuộc hoàn toàn vào người lao động. Có thể nói cách khác là người lao động có thể thúc đầy hoặc làm hãm sự phát triển của Công ty. Bên cạnh đó người lao động không chỉ tạo ra của cải vật chất cho Công ty mà còn ra nguồn giá trị tinh thần cho xã hội.
Nhận thấy được vai trò quan trọng đó, Công ty công trình giao thông 134 đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới đời sống người lao động và thấy rằng đời sống của người lao động trong Công ty phụ thuộc vào chế độ lương bổng và đãi ngộ mà Công ty dành cho người lao động.
Từ khi Nhà nước ta chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường, từ máy móc cũ sang dây chuyền máy móc thiết bị hiện đại, với tình hình chung của đất nước là giảm biên chế như hiện nay, Công ty không tuyển thêm lao động biên chế nữa. Do đó việc chọn đội ngũ quản lý phải tiến hành nghiêm túc tránh tình trạng tiêu cực đưa con em cán bộ kém hiểu biết lên lãnh đạo.
Để đội ngũ lãnh đạo thích ứng được với tình hình kinh tế hiện nay, Công ty đã cử họ đi học các lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý về kế hoạch thị trường. Cho công nhân viên đi học các lớp kỹ thuật để nâng cao tay nghề làm việc có hiệu quả. Với số cán bộ công nhân viên không thể tiếp cận với tình hình sản xuất hiện nay, nếu đủ tuổi về hưu thì Công ty cho nghỉ chế độ, nếu chưa đủ tuổi thì Công ty sắp xếp bố trí những công việc phù hợp.
Để công nhân làm việc hăng say và có hiệu quả thì Công ty nên có chính sách khen thưởng thích đáng, tổ chức các cuộc thi thợ giỏi, mở các cuộc giao lưu giữa ban lãnh đạo công ty và công nhân sẽ làm cho họ phấn khởi, yên tâm công tác.
Chế độ lương bổng và đãi ngộ của Công ty được thể hiện trong việc kích thích vật chất và tinh thần đối với người lao động:
+ Kích thích vật chất là việc trả lương cho người lao động theo đúng trình độ tay nghề và thời gian làm việc, trả lương theo đúng kỳ hạn.
+ Ngoài việc kích thích vật chất Công ty còn quan tâm đến đời sống tinh thần của cán bộ công nhân viên trong Công ty như: luôn được lãnh đạo quan tâm, động viên, mọi công nhân viên đều được đối xử bình đẳng, tổ chức các hội thi văn nghệ, mời các đoàn ca nhạc về biểu diễn, tổ chức hoạt động thể thao, giúp đỡ công nhân viên khi gia đình gặp khó khăn đột xuất.
6. Quy trình ghi sổ của Công ty công trình giao thông 134.
Để thanh toán tiền lương và các khoản phụ cấp cho người lao động, hàng tháng kế toán của Công ty phải nộp "Bảng thanh toán tiền lương" cho từng đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết qủa tính lương cho từng người thật chính xác, Công ty đã áp dụng phương pháp Nhật ký chứng từ gồm các bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng nộp BHXH…
Các khoản thanh toán lương, thanh toán BHXH, bảng kê danh sách những người chưa lĩnh lương cùng với các chứng từ và báo cáo thu chuyển tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán để kiểm tra ghi sổ.
phần iii
Phương hướng nhằm hoàn thiện về công tác tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty công trình giao thông 134
I . Nhìn một cách tổng quát về công tác tiền lương và các khoản theo lương ở Công ty công trình giao thông 134.
1. Những mặt đã làm được.
Việc quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty công trình giao thông 134 được làm tương đối tốt, cách tính lương cho người lao động rất hợp lý, đã theo dõi được lượng sản phẩm làm ra của người lao động với thời gian lao động.
Công việc thanh toán lương cho người lao động nhanh chóng đúng kỳ hạn, đảm bảo cho người lao động có thể sử dụng tiền lương của mình trong việc chi tiêu mà vẫn có thể tiết kiệm để tích luỹ. Công ty đã nhanh chóng áp dụng mức lương tối thiểu là 210.000 đồng. Tuy nhiên bên cạnh những mặt mạnh đó, Công ty vẫn còn những hạn chế nhất định.
2. Những điều còn tồn tại ở Công ty.
Qua bảng lương ở Công ty ta nhận thấy mức lương ở đây còn thấp, thu nhập cho mỗi cán bộ công nhân viên là tương đối thấp. Hình thức tiền thưởng còn hạn chế, phụ thuộc vào kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, tiết kiệm vật tư và bảo vệ tài sản trong mỗi người lao động.
II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty công trình giao thông 134.
1. Công ty công trình giao thông 134 nên gắn tiền lương là một mục tiêu để Công ty phấn đấu vì tiền lương là nguồn thu nhập chính cho mỗi cán bộ công nhân viên. Tiền lương thấp người lao động không đủ sống dẫn đến họ bỏ Công ty đi làm thêm nơi khác để tăng thu nhập, công việc ở Công ty bị bỏ dở do vậy Công ty nên đi đối với tăng năng suất lao động gắn với việc tăng tiền lương cho công nhân viên.
2. Công ty phải luôn tạo việc làm cho người lao động, không nên để số lao động dư thừa trong khi mọi người cần việc làm mà không được đi làm.
Công ty cần quản lý tốt lao động, xử lý có kết qủa số lao động dư thừa, giảm biến chế bộ máy quản lý hành chính.
3. Công ty cần có một đội ngũ cán bộ làm công tác định mức lao động, họ phải thường xuyên rà soát mọi hoạt động của người lao động. Nhiệm vụ của bộ phận này là thống kê, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm ở các phân xưởng, các đội sản xuất bởi vì công tác này liên quan đến kiểm tra giám sát và theo dõi công tác định mức của công nhân.
4. Công ty nên chú trọng công tác đào tạo vì lực lượng lao động trực tiếp quyết định đến việc hoàn thành sớm hay muộn. Luôn sắp xếp họ vào đúng vị trí phù hợp với năng lực của từng người, để từ đó họ có thể phát huy được sở trường của mình, góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần.
5. Công ty nên quản lý thời gian lao động, ngoài việc theo dõi chặt chẽ số ngày công đi làm qua các bảng chấm công, thì Công ty cần theo dõi thêm số giờ làm việc của mỗi người lao động. Nếu người lao động không làm đủ số giờ theo quy định thì tiến hành trừ công theo giờ và tiến hành trừ vào lương.
6. Công ty công trình giao thông 134 là Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng đòi hỏi phải có đội ngũ lao động giỏi, có tay nghề, có kinh nghiệm nhưng đồng thời Công ty nên chú trọng tuyển đội ngũ công nhân trẻ để họ có thể nắm bắt những thông tin mới, những kỹ thuật mới kết hợp với đội ngũ có tay nghề lâu năm mang lại hiệu qủa kinh tế cao hơn.
7. Công ty cần gắn tiền lương với các hoạt động như việc sử dụng tiết kiệm vật tư, sử dụng sửa chữa bảo dướng máy móc thiết bị. Thưởng cho giờ công máy làm việc cao làm việc cao và thưởng cho những người có biện pháp cải tiến nâng cao hiệu qủa máy móc.
Kết luận
Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần đặt ra những mục tiêu đó là phát triển sản xuất gắn với chi phí thấp nhất, hiệu qủa kinh tế cao nhất đồng thời không ngừng cải thiện điều kiện lao động nâng cao đời sống về vật chất và tinh thần cho mọi thành viên trong Công ty.
Việc doanh nghiệp áp dụng phương thức trả lương nào cho phù hợp là vấn đề hết sức quan trọng của các nhà quản lý doanh nghiệp ddể tiền lương thực sự là động lực phát triển thúc đẩy sản xuất kinh doanh, kích thích người lao động làm việc có hiệu qủa hơn. Mỗi hình thức trả lương nào cho phù hợp với từng tập thể hoặc cá nhân người lao động trong Công ty là một điều không đơn giản, đòi hỏi ban lãnh đạo Công ty phải nghiên cứu, xem xét kỹ lưỡng khi đưa ra quyết định.
Hoàn thiện công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty công trình giao thông 134 giúp cho tôi có nhận thức và tầm nhìn về công tác tiền lương trong các doanh nghiệp. Qua thời gian thực tập ở Công ty công trình giao thông 134 với thời gian có hạn và sự hiểu biết còn hạn chế, em mong nhận được sự đóng góp của thầy cô và các cô chú trong Công ty để báo cáo quản lý của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy Trần Mạnh Hùng và các cô chú trong Công ty đã hướng dẫn chỉ bảo em để em hoàn thành báo cáo công tác quản lý tiền lương được đúng thời gian.
Xong đề tài này không tránh khỏi những sai sót, rất mong sự hướng dẫn của các thầy cô giáo, và các cô chú trong Công ty.
Mục lục
Lời mở đầu
1
Phần I: một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương
3
I. Một số vấn đề cơ bản về tiền lương và các khoản trích theo lương
3
1. Khái niệm tiền lương và các khoản trích theo lương
3
1.1. Khái niệm tiền lương
3
1.2. Khái niệm và các khoản trích theo lương
7
2. Chức năng của tiền lương
9
3. Yêu cầu của tổ chức tiền lương
9
II. Các nhân tổ ảnh hưởng đến công tác quản lý tiền lương
11
III. Quỹ tiền lương và các hình thức trả lương
11
1. Khái niệm quỹ tiền lương
11
2. Các hình thức trả lương
13
2.1. Tiền lương theo thời gian
13
2.2. Trả lương theo sản phẩm
15
2.3. Chế độ tiền lương khoán
18
Phần II: Thực trạng công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương ở công trình giao thông 134
19
I. Khái quát về Công ty công trình giao thông 134
19
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty công trình giao thông 134
19
2. Bộ máy tổ chức của Công ty công trình giao thông 134
22
2.1. Ban giám đốc gồm có 1 Giám đốc và 3 Phó giám đốc
22
2.2. Các phòng ban
22
2.3. Các đội công trình
24
II. Đặc điểm của quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương
25
1. Tổ chức quản lý lao động
26
2.1. Trả lương theo thời gian
27
2. Trả lương theo sản phẩm
29
3. Quỹ tiền lương
30
4. Quản lý trích theo lương
32
5. Phân tích tình hình lao động và tiền lương của Công ty công trình giao thông 134
34
6. Quy trình ghi sổ của Công ty công trình giao thông 134
36
phần 3. phương hướng nhằm hoàn thiện về công tác tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty công trình giao thông 134
36
I. Nhìn một cách tổng quát về công tác tiền lương và các khoản theo lương ở Công ty công trình giao thông 134
36
1. Những mặt đã làm được
36
2. Những điều còn tồn tại ở Công ty
36
II. Một số ý kiến nhằm hoàn tiền công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty công trình giao thông 134.
36
Kết luận
38
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34291.doc