Điều này có thể giải thích được do tùy
từng điều kiện cụ thể của từng trường đại
học, tùy theo nội dung nghiên cứu mà các
nghiên cứu đưa ra các mô hình nghiên cứu
khác nhau.
Qua mô hình nghiên cứu, chúng tôi thấy:
Lí do cơ sơ vật chất có vai trò quan trọng
nhất vì cơ sở vật chất có tốt thì sinh viên
có kỹ năng thực hành tốt, kỹ năng ra quyết
định, kỹ năng giao tiếp thành thạo được.
Thành phần tác động mạnh thứ hai nhận
thức sinh viên có vai trò quan trọng thứ hai
trong quá trình học mô phỏng vì sinh viên
nhận thấy được tầm quan trọng trong thực
hành mô phỏng như: mô phỏng rất thú vị,
mô phỏng hỗ trợ sự hiểu biết sinh viên, mô
phỏng giúp sinh viên hình thành năng lực.
Giảng viên có vai trò quan trọng thứ ba đến
sự hài lòng sinh viên có thể là do giảng viên
là cầu nối giữa sinh viên và tình huống mô
phỏng lâm sàng. Giảng viên có nhiệt tình, có
thu hút sinh viên, có cung cấp đầy đủ thông
tin, có giúp sinh viên nhận biết được những
vấn đề làm được và chưa làm được thì
sinh viên mới được trải nghiệm tình huống
tự tin và có được năng lực một cách thực
sự.Thành phần tác động cuối cùng đến sự
hài lòng của sinh viên là thời gian và phân
nhóm thực hành mô phỏng tuy không có ý
nghĩa trong dự báo do kiểm định không có
ý nghĩa thống kê (p>0,05) nhưng cũng tác
động cùng chiều đến sự hài lòng của sinh
viên. Điều này có thể giải thích có thể là do
sinh viên chưa nhận thức được tầm quan
trọng của thời gian học một tình huống và
vai trò của việc phân nhóm. Vì vậy, giảng
viên cần chú trọng nâng cao vai trò của việc
thời gian cho một tình huống mô phỏng và
phân nhóm hợp lý, có như vậy tất cả các
sinh viên đều được trải nghiệm tình huống
tốt hơn để có các kỹ năng thành thạo hơn.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của sinh viên điều dưỡng sau học thực hành mô phỏng tại trung tâm thực hành tiền lâm sàng trường Đại học điều dưỡng Nam Định, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
5NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG
SAU HỌC THỰC HÀNH MÔ PHỎNG TẠI TRUNG TÂM THỰC HÀNH TIỀN LÂM SÀNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
Mai Thị Yến1, Nguyễn Thị Thanh Huyền1,
Vũ Thị Minh Phượng1, Đặng Thị Hân1, Trần Thị Thanh Mai1
1Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
TÓM TẮT
Mục tiêu: Tìm hiểu một số yếu tố liên
quan đến sự hài lòng của sinh viên điều
dưỡng sau học thực hành mô phỏng tại
trung tâm thực hành tiền lâm sàng trường
Đại học Điều dưỡng Nam Định. Đối tượng
và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu
định lượng được thực hiện trên 200 sinh
viên cử nhân điều dưỡng chính quy sau khi
kết thúc học thực hành mô phỏng tại trung
tâm thực hành tiền lâm sàng. Các sinh viên
này sử dụng bộ công cụ được thiết kế sẵn
để đánh giá sự hài lòng của sinh viên về học
thực hành mô phỏng và tìm hiểu một một
số yếu tố liên quan đến sự hài lòng đó. Kết
quả: Có 4 yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
của sinh viên khi học thực hành mô phỏng,
bao gồm: Cơ sở vật chất; Giảng viên; Nhận
thức sinh viên; thời gian học và phân nhóm
thực hành mô phỏng. Trong nghiên cứu và
kiểm định mô hình hồi qui, 4 thành phần đề
Người chịu trách nhiệm: Mai Thị Yến
Email: yen20031986@gmail.com
Ngày phản biện: 30/9/2019
Ngày duyệt bài: 14/10/2019
Ngày xuất bản: 16/3/2020
xuất phù hợp và có ý nghĩa thống kê. Trong
4 thành phần được xác định trong mô hình
nghiên cứu, mức độ tác động của các thành
phần khác nhau đối với sự hài lòng của sinh
viên về học thực hành mô phỏng tại trung
tâm tiền lâm sàng. Cụ thể, tác động đến sự
hài lòng của sinh viên là thành phần Giảng
viên (Beta = 0,136); thứ hai là Nhận thức
sinh viên (Beta = 0,226); thứ ba là thành
phần thành phần Thời gian và phân nhóm
học thực hành mô phỏng (Beta = 0,095) và
thành phần cuối cùng là cơ sở vật chất (beta
= 0,419). Kết luận: Sự hài lòng của sinh
viên có mối liên quan chặt chẽ với cơ sở
vật chất (r=0,54), giảng viên (r=0,38), nhận
thức sinh viên (r=0,39), thời gian và phân
nhóm học thực hành mô phỏng (r=0,33).
Từ khóa: mô phỏng, sự hài lòng, sinh
viên, giảng viên, cơ sở vật chất, thời gian và
phân nhóm thực hành
SOME FACTORS RELATED TO FATIGUE IN PATIENTS WITH CHRONIC RENAL
FAILURE WITH DIALYSIS IN SOME HOSPITALS IN NAM DINH CITY
ABSTRACT
Objective: Learn some factors related
to the satisfaction of post-graduate students
to practice simulation at the pre-clinical
practice center of Nam Dinh Nursing
University. Method: Quantitative research
was carried out on 200 full-time bachelor’s
nursing students after finishing studying
simulation practice at the pre-clinical
practice center. These students use a set
of pre-designed tools to evaluate students’
satisfaction with learning simulation practice
and learn some of the factors related to that
satisfaction. Results: There are four factors
that influence student satisfaction when
learning simulation practice, including:
Facilities; Lecturers; Student awareness;
study time and grouping simulation practice.
In the study and verification of regression
models, 4 proposed components are
suitable and statistically significant. In the
four components identified in the research
model, the degree of impact of different
components on the satisfaction of students
6NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
on learning simulation practice at pre-
clinical centers. Specifically, the impact
on student satisfaction is the Faculty
component (Beta = 0,136); the second is
Student Awarenes (Beta = 0,226); The third
is component composition Time and sub-
group of simulated practice (Beta = 0,095)
and the final component is facilities (beta =
0,419). Conclusion: Student satisfaction is
closely related to facilitie (r=0,54), faculty
(r=0,38), student awareness (r=0,39), time
and grouping of simulation practice (r=0,33).
Keywords: simulation, satisfaction,
students, lecturers
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mô phỏng là phương pháp đào tạo với
mục đích nhân rộng các kinh nghiệm lâm
sàng, cho phép sinh viên học tập trong một
môi trường an toàn và được kiểm soát. Mô
phỏng cho phép sinh viên thực hành chăm
sóc người bệnh dựa trên các tình huống lâm
sàng mà không sợ thất bại hoặc ảnh hưởng
đến sự an toàn của người bệnh. Giảng dạy
mô phỏng đã được áp dụng trong giảng dạy
thực hành điều dưỡng ở các nước trên Thế
giới [7]. Tuy nhiên việc triển khai phương
pháp giảng dạy này ít được biết đến và hiệu
quả của nó vẫn rất cần được đánh giá về sự
phù hợp trong điều kiện thực tế ở Việt Nam.
Để có cái nhìn toàn diện về việc triển khai
phương pháp giảng dạy này, việc khảo sát
sự hài lòng sinh viên là rất cần thiết. Sự hài
lòng của sinh viên là yếu tố quan trọng trong
việc đánh giá hiệu quả của môi trường học
tập mô phỏng và là động lực giúp sinh viên
học tập tốt hơn đồng thời cũng giúp giảng
viên điều chỉnh phương pháp giảng dạy phù
hợp [13]. Trong các nghiên cứu trước đây
chỉ ra rằng, sự hài lòng sinh viên trong thực
hành mô phỏng liên quan một số yếu tố
như: giảng viên, cơ sở vật chất (trang thiết
bị, âm thanh,..), phân nhóm học thực hành
mô phỏng, thời gian phân nhóm, nhận thức
sinh viên, sự tương tác giữa giảng viên và
sinh viên..[8], [9],[13].
Tại Việt Nam, hiện nay nhiều trường đại
học vẫn áp dụng phương pháp giảng dạy
truyền thống với việc lấy người thầy làm
trung tâm.Vì vậy, nhiều sinh viên ra trường
nhất là sinh viên y khoa nói chung, sinh viên
điều dưỡng nói riêng, mặc dù kiến thức lý
thuyết rất tốt nhưng áp dụng vào trong thực
hành người bệnh còn kém, còn nhiều lúng
túng và thiếu sót [2]. Có một số trường Đại
học với mục đích nâng cao chất lượng học
và giảng dạy nên nghiên cứu sự hài lòng
của sinh viên và các yếu tố liên quan: cơ sở
vật chất, giảng viên,..Trường Đại học Điều
dưỡng Nam Định áp dụng phương pháp mô
phỏng với mục đích giúp sinh viên có kiến
thức, kỹ năng thực hành thành thạo, phát
triển tư duy và hình thành năng lực. Tuy
nhiên, để biết hiệu quả của phương pháp
giảng dạy thì sự hài lòng của sinh viên sau
khi học thực hành mô phỏng là rất cần thiết.
Vì vậy,chúng tôi tiến hành nghiên này với
mục tiêu: Tìm hiểu một số yếu tố liên quan
đến sự hài lòng của sinh viên điều dưỡng
sau học thực hành mô phỏng tại trung tâm
thực hành tiền lâm sàng trường Đại học
Điều dưỡng Nam Định.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian
Đối tượng nghiên cứu là sinh viên đại
học điều dưỡng hệ chính quy khóa 11 của
Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
có lịch học thực hành mô phỏng tại trung
tâm tiền lâm sàng từ tháng 08 đến tháng
10/2017
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả
cắt ngang
- Mẫu và phương pháp chọn mẫu: Chọn
tất cả 200 sinh viên Đại học Điều dưỡng hệ
chính quy khóa 11 học thực hành mô phỏng
tại trung tâm tiền lâm sàng từ tháng 08 đến
tháng 10/2017
- Công cụ thu thập số liệu: Sử dụng bộ
câu hỏi được thiết kế sẵn gồm 2 phần:
Phần 1: Thông tin chung đối tượng
nghiên cứu về giới.
Phần 2: Sự hài lòng của sinh viên về
học thực hành mô phỏng: Sử dụng bộ
công cụ Simulation Experence scale (SSE)
của Levett-Jones et al. (2011) [10] gồm 18
câu với 3 nội dung là: thảo luận và phản
hồi (9 câu); áp dụng lâm sàng (5 câu); lý
luận lâm sàng (4 câu).Các câu trả lời được
đo theo thang điểm Likert 5 (1 = hoàn toàn
7NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
không hài lòng, 2 = không hài lòng, 3 =
không chắc chắn, 4 = hài lòng, 5 = hoàn
toàn hài lòng). Đánh giá sự hài lòng của
sinh viên được thực hiện như sau: tính mức
điểm: Lấy điểm số cao nhất trừ đi điểm số
thấp nhất và chia cho 3 (khoảng = (5-1)/3
= 1.33). Khoảng điểm trung bình được sử
dụng để mô tả sự hài lòng của sinh viên
theo các tiêu chuẩn sau (Polit & Hungler,
1999): Điểm trung bình từ 1,00 - 2,33 điểm:
Không hài lòng; Điểm trung bình từ 2,34 -
3,67 điểm: Hài lòng ; Điểm trung bình từ
3,68 - 5,00 điểm: Rất hài lòng
Tính giá trị và độ tin cậy của bộ công cụ
Câu hỏi nghiên cứu nguyên văn tiếng
Anh (đánh giá sự hài lòng sinh viên về kinh
nghiệm mô phỏng (SSE) được dịch sang
Tiếng việt để sử dụng phù hợp với mẫu
Việt Nam bằng phương pháp dịch ngược.
Quá trình dịch ngược đảm bảo tính nội
dung công cụ ; Độ tin cậy của bộ công cụ
được đánh giá dựa trên chỉ số Cronbach
alpha . Một điều tra thử nghiệm được tiến
hành trên 30 sinh viên. Kết quả phân tích
chỉ số Cronbach alpha trên nghiên cứu thử
nghiệm này như sau: sự hài lòng = 0,810.
Như vậy với các chỉ số Cronbach alpha đều
> 0,70; các thang đo này đều đảm bảo độ
tin cậy ở mức tốt.
- Phương pháp thu thập số liệu: Sử dụng
bộ câu hỏi tự điền để thu thập số liệu sau
khi kết thúc môn học thực hành môn học
mô phỏng.
2.3. Phân tích số liệu: Số liệu được
nhập và xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0
với các test thống kê: tỷ lệ, giá trị trung
bình, phân tích tương quan hồi quy và phân
tích phương sai ANOVA, kiểm định kết quả
nghiên cứu
3. KẾT QUẢ
Các yếu tố liên quan đến mức độ hài lòng của sinh viên
Bảng 3.1. Các yếu tố liên quan đến mức độ hài lòng của sinh viên
Các yếu tố liên quan
Không hài lòng Hài lòng Rất hài lòng
r p
SL
TL
%
SL
TL
%
SL
TL
%
Cơ sở vật chất
0,544 <0,05
Không đồng ý 0 0 3 0 1 0,5
Đồng ý 1 0,5 15 7,5 80 40
Rất đồng ý 0 0 5 2,5 95 47,5
Giảng viên
0,383 <0,05
Không đồng ý 0 0 0 0 0 0
Đồng ý 1 0,5 9 4,5 11 5,5
Rất đồng ý 0 0 14 7 165 82,5
Nhận thức sinh viên
0,393 <0,05
Không đồng ý 0 0 0 0 0 0
Đồng ý 0 0 12 6 17 8,5
Rất đồng ý 1 0,5 11 5,5 159 79,5
Thời gian và phân nhóm
0,339 <0,05
Không đồng ý 0 0 0 0 2 1
Đồng ý 0 0 15 7,5 37 18,5
Rất đồng ý 1 0,5 8 4 139 69,5
8NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
Quả bảng 3.1 cho thấy: Về cơ sở vật
chất: có 47,5% sinh viên rất đồng ý cơ sơ
vật chất có liên quan đến rất hài lòng sinh
viên và có 40% sinh viên đồng ý liên quan
đến rất hài lòng của sinh viên. Chỉ có 1%
sinh viên không đồng ý liên quan đến sự
hài lòng của sinh viên.
Về giảng viên: có đến 82,5% sinh viên
rất đồng ý giảng viên có liên quan đến sự
rất hài lòng sinh viên. Đặc biệt có 0% sinh
viên không đồng ý giảng viên không liên
quan đến sự hài lòng sinh viên.
Về nhận thức sinh viên: có 79,5% sinh
viên rất đồng ý nhận thức sinh viên có liên
quan đến sự rất hài lòng sinh viên. Đặc biệt
có 0% sinh viên không đồng ý nhận thức
sinh viên liên quan đến sự hài lòng của sinh
viên.
Về thời gian học và phân nhóm thực
hành: có 69,5% sinh viên rất đồng ý thời
gian học và phân nhóm thực hành có liên
quan đến sự rất hài lòng sinh viên.
Chỉ có 1% sinh viên không đồng ý thời
gian và phân nhóm liên quan đến sự hài
lòng của sinh viên.
Qua bảng trên ta còn thấy yếu tố cơ sở
vật chất có mối tương quan mạnh nhất đến
sự hài lòng của sinh viên với r = 0,544.Yếu
tố có mối tương quan mạnh thứ 2 đến sự
hài lòng của sinh viên là nhận thức sinh
viên. Yếu tố có mối tương quan yếu nhất
là thời gian và phân nhóm thực hành mô
phỏng với r = 0,339.
Để đánh giá chính xác độ ảnh hưởng
của các biến độc lập ở trên tới mức độ hài
lòng của sinh viên điều dưỡng, chúng tôi
thực hiện kiểm định hồi quy tuyến tính đa
biến.
Mô hình lý thuyết đề xuất gồm có 4
thành phần: Cơ sở vật chất; giảng viên;
nhận thức sinh viên; thời gian học và phân
nhóm thực hành.Trong đó, 4 thành phần là
những thành phần độc lập và được giả định
là các yếu tố tác động đến sự hài lòng của
sinh viên.
Tiến hành phân tích hồi qui để xác định
cụ thể trọng số của từng thành phần tác
động đến sự hài lòng của sinh viên. Giá trị
của các yếu tố được dùng để chạy hồi qui là
giá trị trung bình của các biến quan sát đã
được kiểm định. Phân tích hồi qui được thực
hiện bằng phương pháp hôi qui tổng thể các
biến với phần mềm SPSS version 20.0.
Kiểm định giả thuyết mô hình hồi qui
giữa 4 thành phần là biến độc lập: Cơ sở
vật chất (ký hiệu là CSVC); giảng viên (ký
hiệu GV); nhận thức sinh viên (ký hiệu là
NTSV); thời gian học và phân nhóm thực
hành (ký hiệu là TGVPN). Hài lòng (ký hiệu
PLHL) là biến phụ thuộc vào 4 thành phần
trên.
Bảng 3.2. Kết quả hồi quy của mô hình
Mô
hình R
R bình
phương
R điều
chỉnh
Bậc
tự
do
p
1 0,633a 0,401 0,388 4 0,000
Nhận xét: Trị số R có giá trị 0,633 cho
thấy mối quan hệ giữa các biến trong mô
hình có mối tương quan rất chặt chẽ. Báo
cáo kết quả hồi qui của mô hình cho thấy
giá trị R2 (R Square) bằng 0,401 điều này
nói lên độ thích hợp của mô hình là 40,1%
hay nói cách khác là 40,1% sự biến thiên
của biến Sự hài lòng được giải thích bởi 4
thành phần trong học thực hành mô phỏng.
Giá trị R điều chỉnh phản ánh chính xác hơn
sự phù hợp của mô hình đối với tổng thể,
ta có giá trị R điều chỉnh bằng 0,388 (hay
38,8%) có nghĩa tồn tại mô hình hồi qui
tuyến tính giữa Sự hài lòng và 4 yếu tố trên.
Bảng 3.3. Phân tích phương sai ANOVA
Mô hình Df F P
1 4 32,597 0,000b
Nhận xét: Phân tích phương sai ANOVA
cho thấy giá trị F = 32,597được dùng để
kiểm định giả thiết H0, ở đây ta thấy mối
quan hệ tuyến tính là rất có ý nghĩa với p <
0,05. Ta có thể bác bỏ giả thiết H0 cho rằng
hệ số góc của 4 yếu tố liên quan đến hài
lòng mô phỏng bằng 0. Như vậy, các biến
độc lập trong mô hình có quan hệ đối với
biến phụ thuộc Sự hài lòng
9NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
Bảng 3.4. Các hệ số hồi qui trong mô hình
Mô hình
Hệ số
hồi
quy
Hệ
số β p
(Constant) 1,570 0,000
PLDiemTBCSVC 0,352 0,419 0,000
PLDiemTBNTSV 0,291 0,226 0,000
PLdiemTBTGPN 0,098 0,095 0,12
PLdiemTBGV 0,201 0,136 0,030
Nhận xét: Kết quả phân tích các hệ số
hồi qui trong mô hình cho thấy, có 3 thành
phần đều có ý nghĩa thống kê với p<0,05,
chỉ có thời gian và phân nhóm thực hành có
p>0,05 không có ý nghĩa thống kê. Do đó,
ta có thể nói rằng các biến độc lập đều có
tác động đến sự hài lòng của sinh viên về
học thực hành mô phỏng. Các thành phần
liên quan đến sự hài lòng sinh viên đều có
ý nghĩa trong mô hình và tác động hầu hết
cùng chiều đến sự hài lòng của sinh viên
do các hệ số hồi qui đều mang dấu dương.
Giá trị hồi qui chuẩn của các biến độc lập
trong mô hình có giá trị báo cáo lần lượt:
Giảng viên là 0,136; nhận thức sinh viên là
0,226; Cơ sở vật chất là 0,419; Thời gian
và phân nhóm là 0,095.Trong đó có 3 yếu
tố đều ảnh hưởng thực sự đến sự hài lòng
của sinh viên là giảng viên, nhận thức sinh
viên và cơ sở vật chất.
Qua kết quả phân tích hồi qui ta có
phương trình:
HL= 1,570 + 0,291NTSV+0,201GV +
0,098 TGPN + 0,352CSVC
Qua phương trình hồi qui ta thấy, nếu
giữ nguyên các biến độc lập còn lại không
đổi thì khi điểm đánh giá về Cơ sở vật chất
tăng lên 1 thì sự hài lòng của sinh viên tăng
trung bình lên + 0,352 điểm. Tương tự, khi
điểm đánh giá về giảng viên tăng lên 1 điểm
thì sự hài lòng của sinh viên tăng lên trung
bình + 0,201 điểm; khi điểm đánh giá về
nhận thức sinh viên tăng lên 1 điểm thì sự
hài lòng của sinh viên tăng lên trung bình
+0,291 điểm
4. BÀN LUẬN
Các yếu tố liên quan đến sự hài lòng
sinh viên
Quả bảng 3.4 cho thấy:
- Cơ sở vật chất (Bảng 3.1): có 47,5%
sinh viên rất đồng ý cơ sơ vật chất có liên
quan đến rất hài lòng sinh viên và có 40%
sinh viên đồng ý liên quan đến rất hài lòng
của sinh viên. Chỉ có 1% sinh viên không
đồng ý liên quan đến sự hài lòng của sinh
viên. Kết quả nghiên cứu này cũng tương
đồng với Prystowsky, J. B. & Bordage, G
[12] : cở sở vật chất đóng vai trò quan trọng
chiếm 68% và tài liệu chuẩn bị cho học thực
hành mô phỏng chiếm 72%. Điều này có
thể giải thích được là mặc dù mô hình hiện
đại, âm thanh tốt, nhiều trang thiết bị, dụng
cụ trong phòng mô phỏng đầy đủ nhưng
nếu tài liệu chuẩn bị cho buổi học không tốt,
không rõ ràng thì sinh viên không có định
hướng xử trí tình huống trong môi trường
mô phỏng đó.
- Giảng viên (bảng 3.1): có 82,5% sinh
viên rất đồng ý giảng viên có liên quan
đến sự rất hài lòng sinh viên. Đặc biệtcó
77,5 - 93% sinh viên rất đồng ý giảng viên
liên quan sự hài lòng sinh viên, chỉ có 0,5-
3,5% sinh viên không đồng viên không
đồng ý giảng viên không liên quan đến
sự hài lòng sinh viên. Kết quả nghiên cứu
này cũng tương đồng với một số tác giả
Brett Williams, Simon Dousek (2012) đánh
giá sự hài lòng giảng viên với điểm trung
bình từ 4,01-4,29 [8]. Kết quả nghiên cứu
TagwaOmer (2016) đánh giá sự hài lòng
giảng viên với điểm trung bình từ 3,97-4,09
[37]. Qua nghiên cứu có thể thấy giảng viên
là người có vai trò quan trọng trong giảng
dạy mô phỏng, giảng viên giúp sinh tóm tắt
những vấn đề trong trong tình huống mô
phỏng, cung cấp đầy đủ thông tin, mục tiêu
cho buổi học, giảng viên nhiệt tình giảng
dạy, giảng viên thu hút sự chú ý sinh viên
trong lớp.
- Nhận thức sinh viên (bảng 3.1): có
79,5% sinh viên rất đồng ý nhận thức sinh
viên có liên quan đến sự rất hài lòng sinh
viên. Đặc biệt có 0% sinh viên không đồng
ý nhận thức sinh viên liên quan đến sự hài
lòng của sinh viên.
10
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
Qua nghiên cứu có thể thấy nhận thức
sinh viên đóng vai trò quan trọng giúp sinh
viên cảm nhận được mô phỏng rất thú vị,
mô phỏng hỗ trợ sự hiểu biết của sinh viên,
sinh viên được chia sẻ kiến thức của mình
trong quá trình thực hành, mô phỏng giúp
cho sinh viên hình thành năng lực, Kết
quả nghiên cứu này cũng tương đồng với
một số tác giả AghaS,AlhamraniA,KhanM.
(2015) [5], Brett Williams, Simon Dousek
(2012) [8]; G.V. Diamantis và V.K. Benos,
University of Piraeus, Greece (2007) [9]]
- Thời gian học và phân nhóm thực hành
(bảng 3.1): có 69,5% sinh viên rất đồng ý
thời gian học và phân nhóm thực hành có
liên quan đến sự rất hài lòng sinh viên. Chỉ
có 1% sinh viên không đồng ý thời gian và
phân nhóm liên quan đến sự hài lòng của
sinh viên. Kết quả nghiên cứu này tương
đồng với nghiên cứu củaTen Eyck RP,
Tews M, Ballester JM (2009) [15], có 86,4%
sinh viên đồng ý với việc phân nhóm thực
hành. Như vậy, qua nghiên cứu có thể thấy
thời gian học và phân nhóm thực hành mô
phỏng giúp sinh viên đều được trải nghiệm
tình huống mô phỏng với một thời gian
thích hợp.
Qua kết quả nghiên cứu kiểm định mô
hình hồi quy giữa các yếu tố với sự hài lòng
của sinh viên (bảng 3.2, bảng 3.3, bảng 3.4)
ta thấy: có 4 thành phần liên quan chặt chẽ
đến sự hài lòng của sinh viên với R =0,633
trong đó Giảng viên (Beta = 0,136); Cơ sở
vật chất (Beta = 0,419); Nhận thức sinh
viên (Beta = 0,226) và Thời gian và phân
nhóm thực hành (Beta = 0,095)
Mô hình trên giải thích được 40,1% sự
thay đổi của biến hài lòng là do các biến độc
lập trong mô hình tạo ra (cơ sở vật chất,
giảng viên, nhận thức sinh viên, thời gian
học và phân nhóm thực hành mô phỏng),
còn lại 59,9% biến thiên được giải thích bởi
các biến khác nằm ngoài mô hình như: chất
lượng đào tạo, dịch vụ, chương trình đào
tạo do phòng đào tạo quy định, sự quan
tâm nhà trường.Mô hình cho thấy các
biến độc lập đều ảnh hưởng thuận chiều
đến mức độ thỏa mãn của người sử dụng
ở độ tin cậy 95%. Qua phương trình hồi qui
chúng ta thấy, nếu giữ nguyên các biến độc
lập còn lại không đổi thì khi điểm đánh giá
về Cơ sở vật chất tăng lên 1 thì sự hài lòng
của sinh viên tăng trung bình lên + 0,352
điểm. Tương tự, khi điểm đánh giá về giảng
viên tăng lên 1 điểm thì sự hài lòng của sinh
viên tăng lên trung bình + 0,201 điểm; khi
điểm đánh giá về NTSV tăng lên 1 điểm
thì sự hài lòng của sinh viên tăng lên trung
bình +0,291 điểm; khi điểm đánh giá TGPN
tăng lên 1 điểm thì sự hài lòng của sinh viên
tăng lên trung bình 0,095 điểm. Qua kết quả
giá trị hồi quy chuẩn cho ta biết tầm quan
trọng của từng biến độc lập đối với biến phụ
thuộc. Giá trị Beta tại bảng 3.4, cho ta biết
mức độ ảnh hưởng giữa 4 biến độc lập
và biến phụ thuộc, giá trị hồi qui chuẩn của
Nhận thức sinh viên ảnh hưởng 22,6% đến
sự hài lòng; giá trị hồi qui chuẩn của giảng
viên ảnh hưởng 13,6 % đến Sự hài lòng;
giá trị hồi qui chuẩn của cơ sở vật chất ảnh
hưởng 41,9% đến sự hài lòng; giá trị hồi
qui chuẩn của Thời gian và phân nhóm ảnh
hưởng 9,5% đến sự hài lòng. Do đó, trong
bảng 3.4 chúng ta thấy sự hài lòng chịu
nhiều nhất là yếu tố cơ sở vật chất (beta =
0,419); quan trọng thứ hai là yếu tố Nhận
thức sinh viên (Beta = 0,226) ;quan trọng
thứ ba là Giảng viên (Beta = 0,136); thành
phần cuối cùng là Thời gian và phân nhóm
thực hành (Beta = 0,095). Tuy nhiên cũng
có kết quả nghiên cứu của một số tác giả:
Theo kết quả nghiên cứu của Bùi Thị
Ngọc Ánh (2013) tại trường Đại học kinh
tế - ĐHQG Hà Nội [1] yếu tố tác động mạnh
nhất đến sự hài lòng của sinh viên là thành
phần Chương trình đào tạo (Beta = 0,143);
quan trọng thứ hai là thành phần Cơ sở
vật chất (Beta = 0,116); quan trọng thứ ba
là thành phần Khả năng phục vụ (Beta =
0,106) và thành phần giảng viên (Beta
= 0.058 ). Theo kết quả nghiên cứu của
Nguyễn Thị Thắm tại trường Đại Học Khoa
Học Tự Nhiên - ĐHQG TP HCM, sự hài lòng
của sinh viên phụ thuộc nhiều nhất vào yếu
tố chương trình đào tạo (với hệ số Beta =
0.265), thứ 2 là yếu tố giảng viên (với hệ số
Beta=0.185), thứ 3 là mức độ đáp ứng từ
phía nhà trường (với hệ số Beta=0.126),và
cuối cùng là yếu tố trang thiết bị học tập
(với hệ số Beta=0.072) [3].
11
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
Điều này có thể giải thích được do tùy
từng điều kiện cụ thể của từng trường đại
học, tùy theo nội dung nghiên cứu mà các
nghiên cứu đưa ra các mô hình nghiên cứu
khác nhau.
Qua mô hình nghiên cứu, chúng tôi thấy:
Lí do cơ sơ vật chất có vai trò quan trọng
nhất vì cơ sở vật chất có tốt thì sinh viên
có kỹ năng thực hành tốt, kỹ năng ra quyết
định, kỹ năng giao tiếp thành thạo được.
Thành phần tác động mạnh thứ hai nhận
thức sinh viên có vai trò quan trọng thứ hai
trong quá trình học mô phỏng vì sinh viên
nhận thấy được tầm quan trọng trong thực
hành mô phỏng như: mô phỏng rất thú vị,
mô phỏng hỗ trợ sự hiểu biết sinh viên, mô
phỏng giúp sinh viên hình thành năng lực.
Giảng viên có vai trò quan trọng thứ ba đến
sự hài lòng sinh viên có thể là do giảng viên
là cầu nối giữa sinh viên và tình huống mô
phỏng lâm sàng. Giảng viên có nhiệt tình, có
thu hút sinh viên, có cung cấp đầy đủ thông
tin, có giúp sinh viên nhận biết được những
vấn đề làm được và chưa làm được thì
sinh viên mới được trải nghiệm tình huống
tự tin và có được năng lực một cách thực
sự.Thành phần tác động cuối cùng đến sự
hài lòng của sinh viên là thời gian và phân
nhóm thực hành mô phỏng tuy không có ý
nghĩa trong dự báo do kiểm định không có
ý nghĩa thống kê (p>0,05) nhưng cũng tác
động cùng chiều đến sự hài lòng của sinh
viên. Điều này có thể giải thích có thể là do
sinh viên chưa nhận thức được tầm quan
trọng của thời gian học một tình huống và
vai trò của việc phân nhóm. Vì vậy, giảng
viên cần chú trọng nâng cao vai trò của việc
thời gian cho một tình huống mô phỏng và
phân nhóm hợp lý, có như vậy tất cả các
sinh viên đều được trải nghiệm tình huống
tốt hơn để có các kỹ năng thành thạo hơn.
5. KẾT LUẬN
Sự hài lòng của sinh viên có mối liên quan
chặt chẽ và tác động cùng chiều với cơ sở
vật chất, giảng viên, nhận thức sinh viên,
thời gian và phân nhóm học thực hành mô
phỏng. Vì vậy, cần trú trọng vào đầu tư cơ
sở vật chất để nâng cao chất lượng giảng
dạy thực hành mô phỏng để tăng cường
sự hài lòng của sinh viên. Giảng viên cần
định hướng nội dung, phương pháp học tập
cho sinh viên trước khi bắt đầu môn học
thực hành mô phỏng. Giảng viên soạn giáo
án và thay đổi phương pháp giảng dạy phù
hợp, hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng
cho buổi học mô phỏng. Đề xuất tăng số
buổi học mô phỏng giúp cho sinh viên hình
thành được năng lực nhiều hơn trước khi
ra lâm sàng. .
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Thị Ngọc Ánh (2013), Khảo sát sự
hài lòng của sinh viên về chất lượng đào
tạo tại trường đại học kinh tế - đại học quốc
gia Hà Nội. nvcl.ueb.edu.vn/
2. Nguyễn Văn Khải, Nguyễn Thanh
Xuân (2011), “Thực trạng dạy học lâm sàng
cử nhân điều dưỡng bậc đại học hệ chính
quy tại trường Đại học Y Hải Phòng”, Tạp
chí Y học thực hành (827-828), tr.292-296.
3. Nguyễn Thị Thắm (2010), “ Khảo sát
sự hài lòng của sinh viên đối với hoạt động
đào tạo tại trường Đại học khoa học tự
nhiên - Đại học quốc gia HCM”. Luận văn
thạc sỹ. Đại học quốc gia Hà Nội
4. Trần Xuân Kiên (2009), “Đánh giá sự
hài lòng của sinh viên về chất lượng đào
tạo tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên”. Luận
văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục. Viện đảm
bảo Chất lượng Giáo dục, ĐHQG Hà Nội.
5 . A g h a S , A l h a m r a n i A , K h a n M .
(2015). Satisfaction of Medical Students
withSimulation based learning.
SaudiMedicalJournal.36:731-736.
6. Alinier, G., Hunt, B., Gordon, R.,
& Harwood, C. (2006).Effectiveness of
intermediate-fidelity simulation training
technology in undergraduate nursing
education. Journal of Nursing,54(3), 359-
369.
7. Bandura, A. (2007). Social learning
theory. New York: General Learning
Press.Bearnson, C. S., &Wilker, K. M.
(2005). Human patient simulators: Anew
face in baccalaureate nursing education
at Brigham Young University. Journal of
Nursing Education, 44(9), -425.
12
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
8. Brett Williams, Simon Dousek (2012),
The satisfaction with simulation experience
scale(SSES): A Validation Study Journal
of Nursing Education and Practice, August
2012, Vol. 2, No. 3.
9. G.V. Diamantisvà V.K. Benos,
University of Piraeus, Greece (2007),
Measuring student satisfaction with their
studies in an International and European
Studies Departerment, Operational
Research, An International Journal. Vol.7.
No 1, pp 47 - 59.
10. Hall, Rachel M., “Effects of High Fidelity
Simulation on Knowledge Acquisition,
Self Confidence, and Satisfaction with
Baccalaureate Nursing Students Using the
Solomon-Four Research Design” (2013).
Electronic Theses and Dissertations. Paper
2281.
11. Levett-Jones, T., McCoy, M., Lapkin,
S., Noble, D., Hoffman, K., Dempsey,
J., Arthur, C., & Roche, J. (2011).The
development and psychometric testing of
the Satisfaction with Simulation Experience
Scale. Nurse Education Today, 31(7), 705-
710. doi:10.1016/j.nedt.2011.01.004.
12. Prystowsky, J. B. &Bordage, G.
(2001). An outcomes research perspective
on medical education: the predominance
of trainee assessment and satisfaction.
MedicalEducation, 35(4), 331-336. doi:
10.1046/j.1365-2923.2001.00910.
13. Smith SJ, Roehrs CJ. Hight-Fidelity
Simulation: Factors Correlated with Nursing
Student Satisfaction and Self-Confidence.
NursEducPerspect. 2009;30(2):74-8.
14. Tagwa Omer
NursingStudents’Perceptionsof Satisfaction
and Self ConfidencewithClinicalSimulati
onExperience Journal of Education and
Practice Vol.7, No.5, 2016
15. Ten Eyck RP, Tews M, Ballester
JM. Improved medical student satisfaction
and test performance with a simulation-
based emergency medicine curriculum:
a randomized controlled trial. Ann Emerg
Med. 2009;54:684-691.
NHỮNG THÁCH THỨC MÀ SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG GẶP PHẢI
TẠI MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP LÂM SÀNG TẠI ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG NĂM 2019
Trần Thị Huyền1
1Trường Đại học Quốc Tế Hồng Bàng
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát các vấn đề/ thách
thức mà sinh viên điều dưỡng của Đại học
Quốc tế Hồng Bàng (HIU) ghi nhận phải
đối mặt trong môi trường học tập lâm sàng
(MTHTLS). Đối tượng và phương pháp
nghiên cứu: Một thiết kế cắt ngang mô tả
sử dụng bộ câu hỏi tự điền Clinical Learning
Người chịu trách nhiệm: Trần Thị Huyền
Email: tranhuyen9090@gmail.com
Ngày phản biện: 30/12/2019
Ngày duyệt bài: 06/01/2020
Ngày xuất bản: 16/3/2020
Environment Inventory phiên bản tiếng Việt
(V-CLEI) để khảo sát Cử nhân Điều dưỡng
năm thứ ba của Đại học Quốc tế Hồng Bàng
(58 nữ và 11 nam). Kết quả: Điểm trung bình
thang đo V-CLEI của mẫu nghiên cứu là
145±11.02, với điểm số thấp nhất là 123 và
điểm số cao nhất ghi nhận được là 177. Một
số thách thức trong môi trường học tập lâm
sàng đối với sinh viên điều dưỡng liên quan
đến mối quan hệ giữa các cá nhân với các
bên liên quan. Sinh viên điều dưỡng không
thực sự nhận thức được vai trò của họ trong
các buổi thực hành lâm sàng cũng trở thành
một trong những rào cản. Tuy nhiên, một
Các file đính kèm theo tài liệu này:
mot_so_yeu_to_lien_quan_den_su_hai_long_cua_sinh_vien_dieu_d.pdf