Kết quả trong nghiên cứu này, bệnh nhân
AKI có liên quan với VAE (OR: 3,5; 95% CI:1,6-7,8;
p=0,001). Trong số 32 bệnh nhân VAE, có 9 bệnh
nhân biểu hiện hội chứng cung lượng tim thấp
chiếm 28 % cao hơn so với nhóm không VAE, liên
quan có ý nghĩa thống kê (OR= 3,1; 95% CI: 1,3-7,2;
p=0,006).
Áp dụng mô hình hồi qui đa biến để phân tích
nhận diện các yếu tố nguy cơ của VAE ở bệnh
nhân nhi sau phẫu thuật tim mở. Các yếu tố liên
quan có ý nghĩa với VAE từ phân tích đơn biến
được tập hợp để đưa vào mô hình hồi quy. Kết
quả cho thấy chỉ còn các yếu tố tuổi ≤ 1, thời gian
tuần hoàn ngoài cơ thể > 145 phút và thời gian
thở máy > 7 ngày là yếu tố nguy cơ độc lập của
VAE. Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về yếu tố
nguy cơ của VAE, kết quả nghiên cứu khác nhau
tùy theo tác giả, phương pháp nghiên cứu, quần
thể nghiên cứu và thời gian nghiên cứu. Nghiên
cứu của Siyi He và cộng sự 2018, bệnh phổi tắc
nghẽn mãn tính, LVEF <30%, thời gian tuần hoàn
ngoài cơ thể, thời gian cặp động mạch chủ, truyền
máu, tổn thương thận cấp, đặt lại ống nội khí
quản, thời gian thở máy là yếu tố nguy cơ độc lập
của VAE [2]. Sarah C. Lewis và cộng sự năm 2014
qua nghiên cứu bệnh chứng đã ghi nhận mode
thở máy AC, cân bằng dịch hàng ngày dương là
yếu tố nguy cơ của VAE [4]. Noelle M. Cocoros
năm 2017 công bố rằng giãn cơ, cân bằng dịch
dương, truyền máu là yếu tố nguy cơ độc lập có
khả năng tiên đoán VAE [5]. Raeley Guess và cộng
sự năm 2018 lại thấy tổn thương thận cấp, PIM 2,
áp lực đỉnh trung bình là yếu tố nguy cơ độc lập
trong một nghiên cứu bệnh chứng ở trẻ em [3].
Theo Ji Liu và cộng sự năm 2018qua phân tích đa
biến thấy yếu tố nguy cơ của VAE là cân bằng dịch
hàng ngày > 50ml, sử dụng an thần, dịch dạ dày
≥ 200 ml vào ngày thứ 4 thở máy [6]. Jae Kyeom
Sim và cộng sự năm 2016 đã ghi nhận thở máy do
chấn thương và phù phổi là yếu tố nguy cơ của
VAE qua phân tích đa biến [7].
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 23 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số yếu tố nguy cơ của biến cố liên quan thở máy ở bệnh nhân sau phẫu thuật tim mở tại bệnh viện nhi trung ương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ NHI KHOA 2020, 13, 3
34
MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA BIẾN CỐ LIÊN QUAN THỞ MÁY
Ở BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT TIM MỞ TẠI
BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Phạm Thị Thu Hiền1, Trần Minh Điển2, Lê Kiến Ngãi2
1. Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An, 2. Bệnh viện Nhi Trung ương
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định yếu tố nguy cơ của biến cố liên quan thở máy (VAE) ở bệnh nhân sau
phẫu thuật tim mở. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu bệnh chứng trên 380 bệnh nhân
sau phẫu thuật tim mở thở máy ≥ 2 ngày tại khoa Hồi sức ngoại Tim mạch Bệnh viện Nhi Trung
ương từ 07/2019-06/2020. Kết quả: Yếu tố nguy cơ của VAE ở bệnh nhân sau phẫu thuật tim mở
qua phân tích đơn biến và hồi quy đa biến là tuổi ≤ 1 tháng (OR: 3,8; 95% CI: 1,2-11,8), thời gian
chạy tuần hoàn ngoài cơ thể >145 phút (OR: 3,9; 95% CI: 1,3-12,3), thời gian thở máy > 7 ngày
(OR: 22; 95 % CI: 5,6-89,7). Kết luận: Yếu tố nguy cơ của VAE ở bệnh nhân sau phẫu thuật tim mở
là tuổi ≤ 1 tháng, thời gian chạy tuần hoàn ngoài cơ thể >145 ph út, thời gian thở máy > 7 ngày.
Từ khóa: Biến cố liên quan thở máy (VAE), phẫu thuật tim mở, yếu tố nguy cơ.
ABSTRACT
RISK FACTORS OF VETILATOR-ASSOCIATED EVENTS AFTER OPEN-HEART SURGERY
AT VIETNAM NATIONAL CHILDREN’S HOSPITAL
Ventilator-associated event (VAE) is a new surveillance for nosocomial infections in mechanically
ventilated patients. Objective: To fi nd out the rick factors of VAE in patien ts after open-heart
surgery. Subjects and method: A case-control study, 380 patients after open-heart surgery requiring
mechanical ventilation ≥ 2 days at Vietnam National Children’s Hospital from July 2019 to June 2020.
Results: By using both univariate analysis and multiple logistic regression analysis, age ≤ 1 month
(OR: 3,8; 95% CI: 1,2-11,8), cardiopulmonary bypass time > 145 minutes (OR: 3,9; 95% CI: 1,3-12,3;),
mechanical ventilation time > 7 days (OR: 22; 95% CI: 5,6-89,7) were found to be rick factor s for VAEs.
Conclusion: Age ≤ 1 months, cardiopulmonary bypass time > 145 minutes, mechanical ventilation
time > 7 days were rick factors of VAEs in patients after open-heart surgery.
Keywords: Ventilator-associated events (VAEs), open-heart surgery, rick factors.
Nhận bài: 10-5-2020; Chấp nhận: 15-6-2020
Người chịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Thu Hiền
Địa chỉ: Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An.
35
PHẦN NGHIÊN CỨU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Phẫu thuật tim đặc biệt là phẫu thuật tim mở
với tuần hoàn ngoài cơ thể có thể gây ra phản
ứng viêm và dẫn tới tổn thương phổi, đặc biệt
là giai đoạn hậu phẫu bệnh nhân phải thở máy,
huyết động không ổn định. Viêm phổi liên quan
thở máy (ventilator-associated pneumonia -VAP)
đã được sử dụng để giám sát ở bệnh nhân thở
máy. Tuy nhiên vẫn có một số hạn chế của giám
sát VAP là không có tiêu chuẩn vàng và các tiêu
chuẩn lâm sàng để chẩn đoán không nhạy và
không đặc hiệu. CDC đã đưa ra định nghĩa giám
sát biến cố liên quan đến thở máy (Ventilator-
associated event - VAE) để giải quyết những hạn
chế của VAP [1].
Thở máy sau phẫu thuật tim mở có mối liên
quan với các yếu tố trước phẫu thuật, trong phẫu
thật và sau phẫu thuật. Các yếu tố trước phẫu
thuật là tuổi, cân nặng, tình trạng bệnh... Các yếu
tố trong phẫu thuật là thời gian chạy tuần hoàn
ngoài cơ thể, thời gian cặp động mạch chủ, để
hở xương ức Các yếu tố sau phẫu thuật là thời
gian thở máy, chảy máy sau phẫu thuật, sử dụng
vận mạch, suy thận cấp, hội chứng cung lương
tim thấp, đặt lại nội khí quản, truyền máu, quá tải
dịch Các yếu tố này đều có thể là yếu tố nguy
cơ của VAE. Việc xác định các yếu tố nguy cơ của
VAE là rất cần thiết để đưa ra các biện pháp dự
phòng vì hiện nay định hướng dự phòng được
dịch chuyển từ chỉ dự phòng nhiễm khuẩn (VAP)
sang dự phòng tất cả các biến chứng ở bệnh nhân
thở máy nói chung (VAE).
Tuy nhiên nghiên cứu về VAE còn ít, đặc biệt
là bệnh nhân sau phẫu thuật tim mở. Vì vậy đề tài
này được thực hiện với mục tiêu: Xác định yếu tố
nguy cơ của VAE ở bệnh nhân sau phẫu thuật tim
mở tại Bệnh viện Nhi Trung ương.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân sau
phẫu thuật tim mở thở máy ≥ 2 ngày tại Bệnh
viện Nhi Trung ương từ tháng 7/2019 đến tháng
6/2020.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu
bệnh chứng. Nhóm bệnh (nhóm VAE): đáp ứng
tiêu chuẩn VAE trẻ em của CDC 2019. Nhóm chứng
(nhóm không VAE): thở máy ≥ 2 ngày không đáp
ứng tiêu chuẩn VAE của CDC 2019.
Định nghĩa VAE: Biến cố liên quan thở máy
ở trẻ em được xác định khi trẻ thở máy có tình
trạng hô hấp xấu đi sau một giai đoạn ổn định
hoặc có cải thiện. Bệnh nhân có giai đoạn thở máy
ổn định hoặc cải thiện, được định nghĩa ≥ 2 ngày
lịch ổn định hoặc giảm FiO2 hay MAP tối thiểu. Giai
đoạn ổn định được định nghĩa là thời gian 2 ngày
lịch ngay sau ngày tăng MAP hoặc FiO2 tối thiểu
hàng ngày [1].
Biến yếu tố nguy cơ: tuổi, phân độ suy tim, thời
gian chạy tuần hoàn ngoài cơ thể, thời gian cặp
động mạch chủ, để hở xương ức, RACHS-1, thời
gian thở máy, sử dụng vận mạch, sử dụng thuốc
giãn cơ, truyền máu, đặt lại NKQ, tổn thương thận
cấp (AKI), hội chứng cung lượng tim thấp.
2.3. Phân tích và xử lý số liệu: Nhập và phân
tích số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. Tính tỷ
suất chênh (OR), khoảng tin cậy 95% (95% CI),
kiểm định giá trị OR. Phân tích hồi quy đa biến
cho các biến có liên quan trong phân tích đơn
biến có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
3. KẾT QUẢ
Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 7 năm 2019
đến tháng 6 năm 2020 có 380 bệnh nhân được phẫu
thuật tim mở thở máy ≥ 2 ngày, tỷ lệ nam/nữ là 1,5/1.
Tuổi trung vị là 3 tháng, cân nặng trung vị là 4,3 kg.
Về bệnh lý tim mạch thông liên thất chiếm tỷ lệ cao
nhất là 23,2 %, tiếp đó lần lượt là chuyển gốc động
mạch (15,3%), thất phải hai đường ra (12,4%) là
những bệnh lý tim bẩm sinh thường gặp nhất trong
nghiên cứu này. Có 32 bệnh nhân mắc VAE và 348
bệnh nhân không mắc VAE.
TẠP CHÍ NHI KHOA 2020, 13, 3
36
Bảng 1. Các yếu tố trước phẫu thuật
Yếu tố
VAE
(n=32)
Không VAE
(n= 348)
P
OR (95%CI)
Tuổi
≤1 tháng 20 118 0,001
3,2 (1,5-6,8)>1 tháng 12 230
Phân độ suy tim
(Ross)
3-4 11 53 0,006
2,9 (1,3-6,4)1-2 21 295
Nhận xét: Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tuổi ≤ 1 tháng, suy tim mức độ trung bình
nặng (Ross 3-4) với VAE.
Bảng 2. Các yếu tố trong phẫu thuật
Yếu tố VAE Không VAE p; OR (95%CI)
Thời gian THNCT
>145 18 74 <0,001
4,8 (2,3-10)≤145 14 274
Thời gian cặp ĐMC*
>100 11 86 0,21
1,6 (0,8-3,6)≤100 20 257
Để hở xương ức
Có 10 14 <0,001
10,8 (4,3-27,2)Không 22 334
RACHS-1
>3 17 65 <0,001
4,9 (2,3-10,4)≤3 15 283
*Chỉ tính trên những bệnh nhân cặp động mạch chủ.
Nhận xét: Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể >145, để hở
xương ức, RACHS-1 > 3 với VAE.
Bảng 3. Các yếu tố điều trị sau phẫu thuật
Yếu tố VAE Không VAE p; OR (95%CI)
Thời gian thở máy
>7 28 45 <0,001
47 (16-140)2-7 4 303
Sử dụng vận mạch*
>2 loại 6 10 <0,001
7,7 (2,6-22,8)≤2 loại 26 333
VIS48 giờ >7,5 22 69 <0,001
8,7 (4-19)VIS48 giờ ≤7,5 10 274
Sử dụng giãn cơ
Có 26 122 <0,001
8 (3-20)Không 6 226
Truyền máu
Có 29 212 0,001
6,2(1,8-20,7)Không 3 136
Đặt lại NKQ
Có 10 41 0,002
3,4(1,5-7,7)Không 22 307
*Chỉ tính trên những bệnh nhân sử dụng vận mạch
Nhận xét: Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thời gian thở máy > 7 ngày, sử dụng > 2 loại
vận mạch, VIS48 giờ > 7,5; sử dụng giãn cơ, truyền máu và đặt lại nội khí quản với VAE.
37
PHẦN NGHIÊN CỨU
Bảng 4. Các yếu tố biến chứng sau phẫu thuật
Yếu tố VAE Không VAE p; OR (95%CI)
Tổn thương thận cấp
Có 11 45 0,001
3,5 (1,6-7,8)Không 21 303
Hội chứng cung lượng tim
thấp
Có 9 39 0,006
3,1 (1,3-7,2)Không 23 309
Nhận xét: Có mối liên quan giữa tổn thương thận cấp, hội chứng cung lượng tim thấp với VAE.
Bảng 5. Phân tích hồi qui đa biến các yếu tố nguy cơ của VAE
Yếu tố
(biến độc lập)
Hệ số
hồi qui
P OR 95%CI
Tuổi ≤ 1 tháng 1,345 0,019 3,8 1,2-11,8
Suy tim trung bình nặng 0,562 0,341 1,8 0,6-5,6
THNCT > 145 phút 1,369 0.019 3,9 1,3-12,3
Để hở xương ức 0,225 0.755 1,3 0,3-5,1
RACHS1 >3 -0,51 0.933 0,9 0,3-3,1
Thời gian thở máy > 7 ngày 3,107 0,000 22 5,6-89,7
Sử dụng vận mạch > 2 loại 0,647 0,386 1,9 0,4-8,2
Chỉ số VIS48 giờ > 7,5 0,471 0,418 1,6 0,5-5,0
Giãn cơ 0,904 0,138 2,5 0,7-8,2
Truyền máu -0,028 0,972 1 0,2-4,7
Đặt lại nội khí quản 0,343 0.563 1,4 0,4-4,5
Tổn thương thận cấp -0,128 0,836 0,9 0,3-3
Hội chứng cung lượng tim thấp -0,662 0,276 0,5 0,2-1,7
Nhận xét: Tuổi ≤ 1 tháng, thời gian chạy tuần hoàn ngoài cơ thể >145 phút, thời gian thở máy > 7
ngày là yếu tố nguy cơ qua phân tích hồi quy đa biến.
4. BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi trẻ ≤ 1 tháng
tuổi là yếu tố có liên quan với sự xuất hiện của
VAE(OR: 3,2; 95% CI: 1,5-6,8; p =0,001). Suy tim
mức độ trung bình nặng ở nhóm VAE cao hơn
nhóm không VAE, khác biệt có ý nghĩa thống kê
(OR: 2,9; 95% CI:1,3-6,4; p=0,006). Tác giả Siyi He
ghi nhận ở đối tượng người lớn sau phẫu t huật
tim thì suy tim NYHA 4 cao hơn ở nhóm VAE so
với nhóm không VAE, khác biệt có ý nghĩa thống
kê (p<0,01) [2].
Tuần hoàn ngoài cơ thể có thể ảnh hưởng tới
nhiều cơ quan trong cơ thể trong đó có hệ tuần
hoàn, gây ra phù nề cơ tim, suy tim sau mổ. Trong
nghiên cứu này, bệnh nhân có thời gian chạy tuần
hoàn ngoài cơ thể >145 phút có liên quan với VAE
(OR=4,8; 95% CI:2,3-10; p<0,001). Khi chúng tôi
chia nhóm có thời gian cặp động mạch chủ > 100
và nhóm thời gian cặp động mạch chủ ≤ 100 theo
75 bách phân vị thời gian cặp chủ thì thời gian
cặp chủ >100 phút không có liên quan có ý nghĩa
thống kê với VAE.
TẠP CHÍ NHI KHOA 2020, 13, 3
38
Bệnh nhân để hở xương ức là nhóm bệnh
nhân nhỏ tuổi, tổn thương tim phức tạp như thân
chung động mạch, chuyển gốc động mạch
đồng nghĩa với việc bệnh nhân phải dùng an
thần, giãn cơ sâu và thời gian thở máy kéo dài.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, để hở xương
ức có liên quan với VAE (OR: 10,8; CI 95%: 4,3-27,2;
p<0,001). RACHS-1 cho phép chúng ta biết được
sự khác biệt về tỷ lệ tử vong của những bệnh
nhân có các phẫu thuật tim bẩm sinh khác nhau.
Theo kết quả phân tích ở bảng 2, RACHS-1 >3 có
mối liên quan có ý nghĩa thống kê với VAE (OR:
4,9; 95% CI: 2,3-10,4; p<0,001).
Khi chia nhóm thở máy > 7 ngày và thở máy
2-7 ngày thì chúng tôi thấy thở máy > 7 ngày làm
tăng nguy cơ mắc VAE lên 47 lần (95% CI:16-140;
p<0,001) trong phân tích đơn biến. Đặt lại nội khí
quản trong khi thở máy làm cho vi khuẩn có cơ
hội xâm nhập vào đường hô hấp dưới gây viêm
phổi. Trong nghiên cứu của chúng tôi, đặt lại nội
khí quản có liên quan với VAE (OR: 3,4; 95% CI:
1,5-7,7, p=0,002).
Trong nghiên cứu này, bệnh nhân sử dụng > 2
loại vận mạch, chỉ số VIS 48 giờ> 7,5 làm tăng nguy
cơ mắc VAE lên 7,7 lần (95% CI: 2,6-22,8; p< 0,001)
và 8,7 lần (95% CI:4-19; p<0,001). Bệnh nhân sử
dụng các thuốc an thần giãn cơ sẽ làm chậm lộ trình
cai máy thở, kéo dài thời gian thở máy. Chúng tôi
nhận thấy ở những bệnh nhân có sử dụng giãn cơ
có nguy cơ mắc VAE lên 8 lần (95% CI:3-20; p<0,001).
Raeley Guess cũng đưa ra kết quả sử dụng giãn cơ
làm tăng nguy cơ mắc VAE trong phân tích hồi quy
đơn biến [3]. Bẳng phân tích đơn biến, chúng tôi
ghi nhận được nguy cơ mắc VAE tăng lên 6,2 lần ở
những bệnh nhân sau phẫu thuật có truyền máu
(95% CI:1,8-20,7; p=0,001).
Kết quả trong nghiên cứu này, bệnh nhân
AKI có liên quan với VAE (OR: 3,5; 95% CI:1,6-7,8;
p=0,001). Trong số 32 bệnh nhân VAE, có 9 bệnh
nhân biểu hiện hội chứng cung lượng tim thấp
chiếm 28 % cao hơn so với nhóm không VAE, liên
quan có ý nghĩa thống kê (OR= 3,1; 95% CI: 1,3-7,2;
p=0,006).
Áp dụng mô hình hồi qui đa biến để phân tích
nhận diện các yếu tố nguy cơ của VAE ở bệnh
nhân nhi sau phẫu thuật tim mở. Các yếu tố liên
quan có ý nghĩa với VAE từ phân tích đơn biến
được tập hợp để đưa vào mô hình hồi quy. Kết
quả cho thấy chỉ còn các yếu tố tuổi ≤ 1, thời gian
tuần hoàn ngoài cơ thể > 145 phút và thời gian
thở máy > 7 ngày là yếu tố nguy cơ độc lập của
VAE. Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về yếu tố
nguy cơ của VAE, kết quả nghiên cứu khác nhau
tùy theo tác giả, phương pháp nghiên cứu, quần
thể nghiên cứu và thời gian nghiên cứu. Nghiên
cứu của Siyi He và cộng sự 2018, bệnh phổi tắc
nghẽn mãn tính, LVEF <30%, thời gian tuần hoàn
ngoài cơ thể, thời gian cặp động mạch chủ, truyền
máu, tổn thương thận cấp, đặt lại ống nội khí
quản, thời gian thở máy là yếu tố nguy cơ độc lập
của VAE [2]. Sarah C. Lewis và cộng sự năm 2014
qua nghiên cứu bệnh chứng đã ghi nhận mode
thở máy AC, cân bằng dịch hàng ngày dương là
yếu tố nguy cơ của VAE [4]. Noelle M. Cocoros
năm 2017 công bố rằng giãn cơ, cân bằng dịch
dương, truyền máu là yếu tố nguy cơ độc lập có
khả năng tiên đoán VAE [5]. Raeley Guess và cộng
sự năm 2018 lại thấy tổn thương thận cấp, PIM 2,
áp lực đỉnh trung bình là yếu tố nguy cơ độc lập
trong một nghiên cứu bệnh chứng ở trẻ em [3].
Theo Ji Liu và cộng sự năm 2018qua phân tích đa
biến thấy yếu tố nguy cơ của VAE là cân bằng dịch
hàng ngày > 50ml, sử dụng an thần, dịch dạ dày
≥ 200 ml vào ngày thứ 4 thở máy [6]. Jae Kyeom
Sim và cộng sự năm 2016 đã ghi nhận thở máy do
chấn thương và phù phổi là yếu tố nguy cơ của
VAE qua phân tích đa biến [7].
39
PHẦN NGHIÊN CỨU
5. KẾT LUẬN
Yếu tố nguy cơ của VAE ở bệnh nhân nhi sau
phẫu thuật tim mở qua phân tích đơn biến và hồi
quy đa biến là tuổi ≤ 1 tháng, thời gian chạy tuần
hoàn ngoài cơ thể > 145 phút và thời gian thở
máy > 7 ngày.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. CDC-NHSN. Patient Safety Component
Manual (2019), Pediatric Ventilator-Associated
Event.1101-1119.
2. He S., Wu F., Wu X., et al. (2018). Ventilator-
associated events after cardiac surgery: evidence
from 1,709 patients. Journal of Thoracic Disease,
10(2), 776-783.
3. Guess R., Vaewpanich J., Coss-Bu J.A., et
al. (2018). Risk Factors for Ventilator-Associated
Events in a PICU. Pediatric Critical Care Medicine,
19(1), 7-13.
4. Lewis S.C., Li L., Murphy M.V., et al. (2014).
Risk Factors for Ventilator-Associated Events: A
Case-Control Multivariable Analysis. Critical Care
Medicine, 42(8), 1839-1848.
5. Cocoros N.M., Priebe G., Gray J.E., et
al. (2017). Factors Associated with Pediatric
Ventilator-Associated Conditions in Six U.S.
Hospitals: A Nested Case-Control Study. Pediatric
Critical Care Medicine, 18(11), 536-545.
6. Liu J., Zhang S., Chen J., et al. (2018). Risk
factors for ventilator-associated events: A
prospective cohort study. American Journal of
Infection Control, 1-6.
7. Sim J.K., Oh J.Y., Min K.H., et al. (2016).
Clinical signifi cance of ventilator-associated
event. Journal of Critical Care, 35, 19–23.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
mot_so_yeu_to_nguy_co_cua_bien_co_lien_quan_tho_may_o_benh_n.pdf