BÀN LUẬN
Bệnh VMMNT là bệnh hiếm gặp, trong
năm 2009 chúng tôi chỉ gặp 01 trường hợp,
Nguyễn Đoàn Hồng(4) từ 11/1976 – 9/1984 chỉ
gặp 41 trường hợp.
Về nguyên nhân gây VMMNT chủ yếu là
vi khuẩn S. auréus là tác nhân hay gặp và nguy
hiểm nhất. Trong trường hợp bệnh nhân đã
trình bày là do áp xe gan thùy trái vỡ vào
khoang màng ngoài tim rất hiếm gặp, cụ thể là
trong năm 2009 gặp một trường hợp phù hợp
với luận văn tốt nghiệp Phó Tiến sĩ (5,6) trong
thời gian nghiên cứu cũng chỉ gặp 01 trường
hợp, ký sinh trùng E. histilotyca rất khó tìm
thấy trong mủ. Nguyễn Đoàn Hồng(4,5) gặp 4
trường hợp áp xe gan thủng qua cơ hoành vào
khoang VMMNT.
Về triệu chứng lâm sàng như: đau sau
xương ức; tiếng tim mờ; tĩnh mạch cổ nổi; gan
to; sụt cân; . Và các triệu chứng cận lâm
sàng như: điện tâm đồ, siêu âm tim, X-quang
phổi thẳng đứng đều phù hợp với y văn(4,5,6).
Khi chúng tôi làm đề tài nghiên cứu sau khi
chọc hút dịch khoang màng ngoài tim là vừa để
giải áp, vừa để chẩn đoán và lấy mẫu gửi cấy vi
khuẩn và làm kháng sinh đồ. Sau khi chọc hút
xong qua đó chúng tôi bơm khoảng 50ml không
khí vào khoang màng ngoài tim rồi đưa bệnh
nhân đi chụp phim phổi thẳng và nghiêng (6) để
đánh giá độ dầy của màng ngoài tim (trước đây
chưa có CT và MRI). Ngày nay có CT-Scanner
và MRI rất hữu ích để chẩn đoán.
Cổ điển điều trị VMMNT chỉ là kháng
sinh, kết hợp với việc chọc hút mủ ở khoang
MNT kết hợp rửa khoang màng ngoài tim
hoặc mở cửa sổ tối thiểu để dẫn lưu khoang
màng ngoài tim. Với phương pháp điều trị
này, bệnh nhân chết vì nhiễm khuẩn nhiễm
độc hoặc bị chèn ép tim cấp(2,3,4).
Trường hợp bệnh nhân trình bày trên nhất
là qua mổ cho thấy màng ngoài tim dày khoảng
10 cm (bình thường khoảng 1mm), khoảng 100
gram giả mạc màu trắng vàng vàng. 100ml
dịch sánh vàng. Trong các năm gần đây
VMMNT do vi khuẩn là nguyên nhân chủ yếu
và nó cũng là nguyên nhân gây VMMNT từ
cấp chuyển sang mãn tính mà được gọi là thể
trung gian(1,4,5,7). Theo Nguyễn Đoàn Hồng(4,5)
thể VMMNT trung gian từ cấp sang mãn chỉ
trong vài tuần và tác giả gặp 8/41 trường hợp(4).
Chọn phương pháp điều trị có kết quả cao,
hạ thấp tỷ lệ tử vong, tránh được tình trạng từ
cấp chuyển sang mãn nghĩa là chọn phương
pháp điều trị triệt để đã được nhiều tác
giả(1,2,3,4,5,6,7) đề cập đến là cắt bỏ màng ngoài
tim sớm trong VMMNT.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 270 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một trường hợp viêm mủ màng ngoài tim thể trung gian chuyển từ cấp sang mãn tính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 52
MỘT TRƯỜNG HỢP VIÊM MỦ MÀNG NGOÀI TIM THỂ TRUNG GIAN
CHUYỂN TỪ CẤP SANG MÃN TÍNH
Nguyễn Văn Khôi*
TÓM TẮT
Đặt vấn ñề: Viêm mủ màng ngoài tim (VMMNT) là bệnh lý nhiễm khuẩn ngoại khoa hiếm gặp,
có tỷ lệ tử vong cao trước thời kỳ kháng sinh, thường phát hiện bệnh qua mổ tử thi. Nguyên nhân
gây ra bệnh có thể là nguyên phát hoặc thứ phát. Phương pháp ñiều trị là cắt bỏ rộng rãi màng
ngoài tim (MNT) trước hai tâm thất và sát gốc các mạch máu lớn nhằm phòng ngừa có thể chuyển
sang viêm màng ngoài tim co thắt (hay mãn tính) (VMNTCT).
Phương pháp: Trong năm 2009 tại khoa ngoại lồng ngực tim mạch BVCR tiếp nhận một bệnh
nhân bị VMMNT do áp xe gan thùy trái vỡ vào khoang màng ngoài tim. Qua khám lâm sàng và các
xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết chúng tôi chẩn ñoán trường hợp bệnh này là VMMNT thể trung
gian chuyển từ cấp sang mãn tính, bệnh nhân ñược mổ cắt bỏ rộng rãi M NT trước hai tâm thất và
sát gốc các mạch máu lớn.
Kết quả: Bệnh nhân lành bệnh, xuất viện, ñã qua hai lần kiểm tra ñạt kết quả tốt.
Kết luận: Bệnh VMMNT là bệnh rất hiếm gặp, trong năm 2009 chỉ gặp 1 trường hợp, tiến hành
cắt bỏ MNT sớm sẽ ñạt kết quả tốt.
Từ khóa: Viêm mủ màng ngoài tim, cắt bỏ màng ngoài tim.
ABSTRACT
ONE CASE OF INTERMEDIATE PYOPERICARDITIS CHANGED FROM ACUTE
TO CHRONIC
Nguyen Van Khoi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 52 - 56
Background: Pyopericarditis is an infected surgical disease. It is uncommon, but mortality rate
is high. Causes are primary or secondary. Pericardiectomy is an effective therapeutic method.
Method: In 2009, at the thoracic and cardiovascular surgery department of Cho Ray hospital
we received one patient with pyopericarditis complicated from left liver abscess rupture to
pericardiac cavity. The diagnosis is intermediate pyopericarditis. The patient underwent
pericardiectomy surgery.
Results: Patient was discharged in good conditions. Two follow-up examinations after the
surgery showed good results.
Conclusions: Pyopericarditis is a rare infected disease. We had one case in 2009. Early
pericardiectomy produced good outcomes.
Keywords: pyopericarditis, pericardiectomy.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong các bệnh về viêm mủ như: viêm
mủ màng não, viêm mủ màng phổi thì
viêm mủ màng ngoài tim (VMMNT) là hiếm
gặp nhất và có tỷ lệ tử vong cao trước thời kỳ
kháng sinh và ngoại khoa, ña số ñược phát
hiện bằng mổ tử thi.
Nguyên nhân của VMMNT có thể là
nguyên phát hoặc thứ phát như:
Do một ổ viêm nhiễm lân cận: mủ màng
phổi, áp xe trung thất, áp xe gan vỡ vào
khoang màng ngoài tim (MNT), phế quản
phế viêm, dị vật làm tổn thương thực quản
gây áp xe trung thất, hoặc thủng vào khoang
MNT gây VMMNT.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 53
Do ổ viêm nhiễm từ xa ñến: nhọt mủ ở da,
viêm mủ da cơ, nhiễm khuẩn ổ khớp. gây
nhiễm khuẩn huyết và gây VMMNT.
Bệnh rất ít gặp ở các nước phát triển, tuy
nhiên tần suất; tỷ lệ bệnh này vẫn còn tiếp tục
cao ở các nước ñang phát triển do chẩn ñoán
muộn và thiếu phương tiện ñiều trị ñặc hiệu.
Mục ñích của bài báo cáo này nói lên sự
hiếm gặp loại bệnh tại Bệnh viện Chợ Rẫy
chúng tôi và cũng là trường hợp ñiển hình
của VMMNT thể trung gian chuyển từ cấp
sang mãn tính do áp xe gan thùy trái vỡ vào
khoang MNT.
Báo cáo bệnh án
Bệnh nhân Trần Anh K., sinh năm 1964,
v/v: 20/8/2009, số nhập viện: 70554.
Bệnh sử: Trước nhập viện 1 tháng, bệnh
nhân bị sốt cao 3905C, ñau thượng vị, ñau hạ
sườn phải, ñược BV Tiền Giang chuyển về
BV.Chợ Rẫy ñược chẩn ñoán và ñiều trị với áp
xe gan thùy trái, ñã ñược chọc hút mủ và có
ñiều trị ñặc hiệu bằng Métronidazol 0,5g (100
ml) x 2 truyền tĩnh mạch / ngày x 5 ngày. Sau
ñó xuất viện, mẫu mủ thử xét nghiệm tìm
amibe âm tính.
Lần này bệnh nhân nhập viện vì ñau vùng
trước xương ức lan lên cả hai bên vai phải và
trái, ñược cho làm các xét nghiệm và kết quả:
X-quang phổi thẳng thế nằm: bóng tim to
bè, phù rảnh liên thùy dưới phổi phải.
Điện tâm ñồ: nhịp xoang nhanh, ñiện thế
thấp tất cả các ñạo trình, ST chênh lên ở DII,
DIII, aVF, V5 và V6.
Siêu âm bụng: ổ áp xe gan trái d # 40 x
90mm.
Siêu âm tim: tràn dịch màng ngoài tim
lượng ít, giảm ñộng thành sau và mõm.
Công thức máu: Bạch cầu 20.2000 G/L,
Neutro: 86%.
Đường huyết: 194 mg%.
Men tim: CPK 93 U/L, CKMB 12 U/L,
Troponine I < 0,2 ng/ml.
Bệnh nhân ñược chuyển về khoa Nội tim
mạch với chẩn ñoán: theo dõi cơn ñau thắt
ngực không ổn ñịnh / thiếu máu cơ tim cục bộ -
Đái tháo ñường type II – Áp xe gan thùy trái.
Ngày 24/8/2009 ñược hội chẩn với Ngoại
tổng quát chẩn ñoán Áp xe gan / tràn dịch
khoang màng ngoài tim, tiến hành chọc hút ổ
áp xe qua nội soi ổ bụng, hút ra 30ml dịch máu
ñen không có mủ, mẫu thử gửi tìm amibe âm
tính.
Ngày 29/8/2009 bệnh nhân ñược chẩn ñoán
là tràn dịch khoang màng ngoài tim và ñược
mở ñặt dẫn lưu khoang màng ngoài tim theo
ñường cạnh mũi ức. Bệnh nhân ñược theo dõi
và ñiều trị tích cực bằng kháng sinh, kháng
amibe, tiểu ñường, trợ tim theo dõi thấy
bệnh nhân càng khó thở, tiếng tim mờ, siêu âm
tim có tràn dịch khoang màng ngoài tim, tiến
hành chọc dò ra 200ml dịch vàng xậm ñặc
quánh. Chụp CT lồng ngực: Dày màng ngoài
tim.
Ngày 9/9/2009, bệnh nhân càng khó thở
phải nằm ñầu cao (phù chân, sụt cân, tĩnh mạch
cổ nổi), mạch nhanh nhỏ 120 lần / phút, huyết
áp 90/70 mmHg, ñược chẩn ñoán là Tràn mủ
màng ngoài tim do áp xe gan thùy trái vỡ vào
khoang màng ngoài tim, tiến hành phẫu thuật
ñể cắt bỏ màng ngoài tim.
Tường trình phẫu thuật
Bệnh nhân phải nằm ñầu cao ñể thở, do vậy
chúng tôi phải chuyển bệnh nhân sang bàn mổ
trước, ñặt bệnh nhân nằm ngửa bình thường
nhưng ñầu phải ñặt cao ñể dễ thở.
Kíp mổ rửa tay, mặc áo mổ và mang
gants tay trước, chuẩn bị mọi thứ dụng cụ mổ
sẵn sàng.
Tiến hành vô khuẩn vùng mổ, trải champs,
chừa vị trí phẫu trường. Sau khi test novocaine
âm tính, tiến hành gây tê tại chỗ theo bờ trên
xương sườn số V ñường trước bên trái, tiến
hành rạch da, dùng dao ñiện cắt ñốt nhanh vào
* Bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên hệ: PGS. TS. Nguyễn Văn Khôi
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 54
ñến khoang màng phổi. Lúc này phẫu thuật
viên tạm dừng tay, chờ êkíp gây mê nội khí
quản và mọi việc thông khí cho bệnh nhân
xong. Phẫu thuật viên tiếp tục cắt mở màng
phổi thành làm sao cho ñủ rộng ñể dễ dàng ñặt
Finochetto banh rộng phẫu trường, thùy lưỡi
phổi trái dính chặt vào mặt trước màng ngoài
tim và phổi trái dính vào thành ngực và cơ
hoành trái, tiến hành nhẹ nhàng bóc tách ñể
không gây rách phổi, trong khoang màng phổi
có khoảng 400ml dịch ñục keo dạng như thạch.
Mặt trước màng bao tim viêm dầy ứ dịch,
sờ không chạm ñược tiếng tim ñập. Khâu 2
mũi soies 2.0 nâng kéo màng ngoài tim lên,
dùng mũi dao mổ khẻ từ từ mở màng bao tim,
tiếp tục lấy kẹp Moskito bóc nhẹ nhàng tạo
thành lỗ thủng vào khoang màng ngòai tim.
Lấy 2 kocher kẹp lấy 2 bên miệng lỗ mở màng
ngoài tim nâng nhẹ lên. Trong lúc này phẫu
thuật viên dặn êkíp gây mê ñiều chỉnh dịch
chảy thật chậm ñể tránh dãn tim cấp. Nâng
màng tim lên và cắt ñốt bằng dao ñiện, cắt ñến
ñâu dùng kocher kẹp ñến ñó ñể kiểm tra cầm
máu, nơi có mạch máu thì khâu cột bằng soie
1.0. Cắt màng ngoài tim rộng rãi trước 2 thất,
sát gốc các mạch máu và trước dây thần kinh
hoành trái.
Màng ngoài tim dầy khoảng 10 mm, trong
khoang màng ngoài tim lấy ra khoảng 100gr
giả mạc màu trắng vàng vàng, có khoảng 100
ml dịch sánh vàng.
Cơ tim nhẽo, trắng bệch, thượng tâm mạc
bám nhiều giả mạc không còn trơn láng. Lấy
sạch giả mạc ở mặt sau tim, rửa sạch bằng
dung dịch NaCl 90/00 ấm pha loãng Bétadine.
Đặt dẫn lưu khoang màng phổi trái, ñóng
thành ngực.
Lấy dịch gửi ñịnh danh vi khuẩn và làm
kháng sinh ñồ, gửi mẫu màng ngoài tim làm
giải phẫu bệnh.
Chẩn ñoán sau mổ
Viêm mủ màng ngoài tim thể trung gian từ
cấp sang mãn do áp xe gan thùy trái vỡ vào.
Xét nghiệm sau mổ
Cấy vi khuẩn không mọc.
Soi mủ nhuộm tìm amibe: âm tính.
Cell block dịch màng ngoài tim: dịch phản
ứng viêm xuất tiết.
Vi thể mẫu mủ màng ngoài tim: viêm màng
bao tim mạn tính hoạt ñộng
Bệnh nhân ñược theo dõi, ñiều trị kháng
sinh, kháng amibe, trợ tim nâng ñỡ cơ thể và
lành bệnh xuất viện ngày 23/9/2009.
Đã kiểm tra 1 tháng sau mổ: tổng trạng tốt
hẳn lên, tim ñều rõ 90 lần / phút, huyết áp
120/80 mmHg, ñiện tâm ñồ: bình thường, X-
quang phổi thẳng: bóng tim nhỏ; hai phế trường
sáng, bệnh nhân ăn uống và trở lại làm việc bình
thường.
BÀN LUẬN
Bệnh VMMNT là bệnh hiếm gặp, trong
năm 2009 chúng tôi chỉ gặp 01 trường hợp,
Nguyễn Đoàn Hồng(4) từ 11/1976 – 9/1984 chỉ
gặp 41 trường hợp.
Về nguyên nhân gây VMMNT chủ yếu là
vi khuẩn S. auréus là tác nhân hay gặp và nguy
hiểm nhất. Trong trường hợp bệnh nhân ñã
trình bày là do áp xe gan thùy trái vỡ vào
khoang màng ngoài tim rất hiếm gặp, cụ thể là
trong năm 2009 gặp một trường hợp phù hợp
với luận văn tốt nghiệp Phó Tiến sĩ (5,6) trong
thời gian nghiên cứu cũng chỉ gặp 01 trường
hợp, ký sinh trùng E. histilotyca rất khó tìm
thấy trong mủ. Nguyễn Đoàn Hồng(4,5) gặp 4
trường hợp áp xe gan thủng qua cơ hoành vào
khoang VMMNT.
Về triệu chứng lâm sàng như: ñau sau
xương ức; tiếng tim mờ; tĩnh mạch cổ nổi; gan
to; sụt cân; . Và các triệu chứng cận lâm
sàng như: ñiện tâm ñồ, siêu âm tim, X-quang
phổi thẳng ñứng ñều phù hợp với y văn(4,5,6).
Khi chúng tôi làm ñề tài nghiên cứu sau khi
chọc hút dịch khoang màng ngoài tim là vừa ñể
giải áp, vừa ñể chẩn ñoán và lấy mẫu gửi cấy vi
khuẩn và làm kháng sinh ñồ. Sau khi chọc hút
xong qua ñó chúng tôi bơm khoảng 50ml không
khí vào khoang màng ngoài tim rồi ñưa bệnh
nhân ñi chụp phim phổi thẳng và nghiêng (6) ñể
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 55
ñánh giá ñộ dầy của màng ngoài tim (trước ñây
chưa có CT và MRI). Ngày nay có CT-Scanner
và MRI rất hữu ích ñể chẩn ñoán.
Cổ ñiển ñiều trị VMMNT chỉ là kháng
sinh, kết hợp với việc chọc hút mủ ở khoang
MNT kết hợp rửa khoang màng ngoài tim
hoặc mở cửa sổ tối thiểu ñể dẫn lưu khoang
màng ngoài tim. Với phương pháp ñiều trị
này, bệnh nhân chết vì nhiễm khuẩn nhiễm
ñộc hoặc bị chèn ép tim cấp(2,3,4).
Trường hợp bệnh nhân trình bày trên nhất
là qua mổ cho thấy màng ngoài tim dày khoảng
10 cm (bình thường khoảng 1mm), khoảng 100
gram giả mạc màu trắng vàng vàng. 100ml
dịch sánh vàng. Trong các năm gần ñây
VMMNT do vi khuẩn là nguyên nhân chủ yếu
và nó cũng là nguyên nhân gây VMMNT từ
cấp chuyển sang mãn tính mà ñược gọi là thể
trung gian(1,4,5,7). Theo Nguyễn Đoàn Hồng(4,5)
thể VMMNT trung gian từ cấp sang mãn chỉ
trong vài tuần và tác giả gặp 8/41 trường hợp(4).
Chọn phương pháp ñiều trị có kết quả cao,
hạ thấp tỷ lệ tử vong, tránh ñược tình trạng từ
cấp chuyển sang mãn nghĩa là chọn phương
pháp ñiều trị triệt ñể ñã ñược nhiều tác
giả(1,2,3,4,5,6,7) ñề cập ñến là cắt bỏ màng ngoài
tim sớm trong VMMNT.
Tiến triển của VMMNT không ñược chẩn
ñoán hoặc chẩn ñoán trễ sẽ là(6):
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 56
KẾT LUẬN
Bệnh VMMNT là bệnh lý hiếm gặp, trong năm 2009 chúng tôi chỉ gặp 1 trường hợp
VMMNT do áp xe gan thùy trái vỡ vào khoang màng ngoài tim.
Trường hợp bệnh nhân trình bày ñược chẩn ñoán là VMMNT thể trung gian chuyển
từ cấp sang mãn phù hợp với y văn ñã nêu.
Phương pháp ñiều trị triệt ñể và ñem lại hiệu quả cao nhất, là cắt bỏ rộng rãi sớm
màng ngoài tim trước hai tâm thất, sát gốc các mạch máu lớn và trước dây thần kinh
hoành trái ñể ñề phòng viêm màng ngoài tim co thắt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Caird R (1973), Purulent pericarditis followed by early constriction in young children. British heart journal,
vol.35; 201-203
2. Cameron EWJ (1975), Surgical management of Staphylococcal pericarditis, Thorax; Vol.30, 678-681.
3. Das P.B (1973), Pericardiectomy, indications and results, Journal thoracic cardiovascular, Surgery; Vol
66,68.
4. Nguyễn Đoàn Hồng (số 3. 1985), chẩn ñoán và ñiều trị ngoại khoa bệnh viêm mủ màng ngoài tim qua 41
trường hợp cắt màng ngoài tim, Tạp chí y học Việt Nam; tập 128, 10-14
5. Nguyễn Đoàn Hồng (số 1. 1986), Tổn thương màng ngoài tim trong quá trình nhiễm trùng nhiễm ñộc toàn
thân, Tạp chí y học Việt Nam, tập 130, 1-4.
6. Nguyễn Văn Khôi (1997), Góp phần chẩn ñoán và ñiều trị ngoại khoa Bệnh viêm mủ màng ngoài tim,
Luận án Phó tiến sĩ y khoa, Đại học Y dược TP.Hồ Chí Minh; 7-102.
7. Nguyễn Xuân Thụ (1991), Khía cạnh ngoại khoa Viêm mủ màng ngoài tim ở trẻ em Việt Nam, Báo cáo tại
Hội nghị lần 24 của Hội phẫu thuật Nhi khoa Thái Bình Dương tại Hồng Kông, Kỷ yếu công trình Bệnh
viện Nhi Hà Nội, 428-434.
Chèn ép tim
Choáng
Tử vong
Mủ khô ñặc
Nhiễm trùng huyết
Màng tim dầy xơ hóa
Chèn ép tim mãn tính
Co thắt màng ngoài tim
Tử vong
Tử vong
Viêm màng ngoài tim
Viêm mủ cơ quan cạnh tim Viêm mủ nơi khác: da, tủy xương
Viêm mủ màng ngoài tim
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mot_truong_hop_viem_mu_mang_ngoai_tim_the_trung_gian_chuyen.pdf