Sau khi khung pháp lý được sửa đổi, bổ
sung, các cơ quan thực thi cần tổ chức tuyên
truyền, phổ biến các quy định, hướng dẫn
thực thi cam kết MSCP trong Hiệp định TPP
đã được nội luật hoá tại các luật, nghị định
và thông tư một cách kịp thời và khoa học.
Hoạt động tăng cường năng lực được thực
hiện bằng việc tổ chức các khoá tập huấn,
đào tạo chuyên sâu nhằm trang bị, củng cố
kiến thức, mức độ hiểu biết cho cơ quan
mua sắm, doanh nghiệp trong quá trình
chuẩn bị trước khi Hiệp định TPP có hiệu
lực. Tăng cường năng lực cho cơ quan mua
sắm, cộng đồng doanh nghiệp sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả đấu thầu, đồng thời hạn
chế rủi ro vi phạm cam kết quốc tế và những
phát sinh trong đấu thầu.
Ngoài ra, cần có một cơ chế giám sát và
hỗ trợ nội bộ trước trong việc thực hiện các
cam kết trong TPP để giúp các bên liên quan
tránh những sai phạm không đáng có, khắc
phục ngay những tồn tại, xóa bỏ các rào cản,
bỡ ngỡ, tự tin trong việc tham gia sân chơi
lớn này.
Để đạt được hiệu quả cao, các khoá tập
huấn, đào tạo nên được thiết kế phù hợp cho
các nhóm đối tượng khác nhau và từng nội
dung cụ thể như khoá đào tạo kiến thức cơ
bản; khoá đào tạo chuyên sâu dành cho cơ
quan mua sắm liên quan đến ưu đãi trong
nước, mở cửa thị trường thuốc, thủ tục và cơ
chế giải quyết các kiến nghị, vướng mắc và
xử lý tình huống trong đấu thầu, các kinh
nghiệm quốc tế ; các khoá tập huấn dành
cho nhà thầu về các quy định của pháp luật
và cơ hội tại thị trường MSCP của các nước
thành viên TPP
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 22/01/2022 | Lượt xem: 178 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mua sắm chính phủ trong hiệp đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) và đề xuất giải pháp triển khai cam kết của Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MUA SÙÆM CHÑNH PHUÃ TRONG HIÏåP ÀÕNH ÀÖËI TAÁC
XUYÏN THAÁI BÒNH DÛÚNG (TPP) VAÂ ÀÏÌ XUÊËT GIAÃI PHAÁP TRIÏÍN KHAI
CAM KÏËT CUÃA VIÏåT NAM
nguyễn Đăng Trương*
1. Tổng quan, phạm vi của Hiệp định Đối
tác xuyên Thái Bình Dương
Sau hơn 5 năm đàm phán với hơn 30
phiên làm việc cấp kỹ thuật và hơn 10 cuộc
đàm phán cấp Bộ trưởng, các nước tham gia
Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương
(Hiệp định TPP) đã chính thức kết thúc đàm
phán Hiệp định vào ngày 05/10/2015 tại Hội
nghị Bộ trưởng tại Át-lan-ta, Hoa Kỳ.
Ngày 04/02/2016, Bộ trưởng Bộ Công
thương Việt Nam và các Bộ trưởng phụ trách
thương mại của 11 nước còn lại tham gia
Hiệp định TPP gồm Ốt-xtrây-li-a, Bru-nây,
Ca-na-đa, Chi-lê, Nhật Bản, Ma-lai-xi-a,
Mê-hi-cô, Niu Di-lân, Pê-ru, Xinh-ga-po,
Hoa Kỳ đã tham dự Lễ ký kết xác thực lời
văn Hiệp định TPP tại Niu Di-lân.
Bộ trưởng Bộ Công thương Vũ Huy
Hoàng đã thay mặt Chính phủ Việt Nam ký
xác thực lời văn Hiệp định TPP và 35 thỏa
thuận song phương trong các lĩnh vực liên
quan đến dịch vụ tài chính, dệt may, nông
nghiệp, sở hữu trí tuệ, mua sắm chính phủ
mà Việt Nam đã thống nhất với một số nước
TPP. Các thỏa thuận song phương này sẽ có
hiệu lực cùng thời điểm với Hiệp định TPP.
Hiệp định TPP tập hợp một nhóm các
nước khác nhau về địa lý, ngôn ngữ và lịch
sử, quy mô và mức độ phát triển. Tất cả các
nước TPP đều nhận thức được tính đa dạng
về phát triển là một tài sản độc đáo nhưng
cũng yêu cầu sự hợp tác chặt chẽ, góp phần
tăng cường năng lực cho các nước thành
viên TPP có trình độ phát triển thấp hơn.
Trong một số trường hợp, một số thành viên
TPP được phép có một khoảng thời gian
chuyển đổi để nâng cao năng lực thực thi
các nghĩa vụ mới (phi truyền thống) được
cam kết trong Hiệp định TPP.
Hiệp định TPP gồm 30 chương điều
chỉnh thương mại và các vấn đề liên quan
tới thương mại, bắt đầu từ thương mại hàng
hóa với hải quan và thuận lợi hóa thương
mại; vệ sinh kiểm dịch động thực vật; hàng
rào kỹ thuật đối với thương mại; quy định
về phòng vệ thương mại; đầu tư; dịch vụ;
18
NGHIÏN CÛÁU
LÊÅP PHAÁP Söë 13(317) T7/2016
NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT
* Cục trưởng Cục Quản lý Đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
thương mại điện tử; sở hữu trí tuệ đến các
nội dung có tính chất “phi truyền thống” như
lao động; môi trường; mua sắm chính phủ
(MSCP); các chương về “các vấn đề xuyên
suốt” nhằm bảo đảm Hiệp định TPP đạt
được tiềm năng của mình về phát triển, tính
cạnh tranh và tính bao hàm; giải quyết tranh
chấp; ngoại lệ và các điều khoản về thể chế.
Bên cạnh việc nâng cấp cách tiếp cận
truyền thống đối với những vấn đề đã được
điều chỉnh bởi các hiệp định thương mại tự
do trước đó (FTAs), Hiệp định TPP còn đưa
vào những vấn đề thương mại mới và đang
nổi lên cũng như những vấn đề xuyên suốt.
Những vấn đề này bao gồm những nội dung
liên quan đến Internet và nền kinh tế số, sự
tham gia ngày càng tăng của các doanh
nghiệp nhà nước vào thương mại và đầu tư
quốc tế, khả năng của các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trong việc tận dụng các hiệp định
thương mại và những nội dung khác.
2. Mua sắm chính phủ trong Hiệp định
Đối tác xuyên Thái Bình Dương
Các thành viên TPP cùng quan tâm tới
mở cửa thị trường đấu thầu mua sắm công
(MSCP) rộng lớn của nhau trên cơ sở các
quy tắc cơ bản là công bằng, minh bạch đối
xử quốc gia và không phân biệt đối xử. Các
thành viên cũng đồng ý các thông tin liên
quan về MSCP phải được công bố kịp thời
(i) để các nhà thầu cung cấp hàng hoá, dịch
vụ có đủ thời gian tiếp cận hồ sơ mời thầu
và chuẩn bị hồ sơ dự thầu, (ii) để đối xử với
các nhà thầu một cách công bằng, bình đẳng
và (iii) để duy trì tính bảo mật cho các nhà
thầu. Thêm vào đó, các thành viên TPP đồng
ý sẽ sử dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật cụ thể
và khách quan; chỉ đánh giá và lựa chọn nhà
thầu dựa trên những tiêu chí đánh giá đã mô
tả trong hồ sơ mời thầu và căn cứ các nội
dung trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu; xây
dựng các quy trình hợp lý để giải quyết các
kiến nghị trong quá trình lựa chọn nhà thầu.
Chương MSCP trong Hiệp định TPP
bao gồm (i) phần Lời văn và (ii) phần Bản
chào mở cửa thị trường MSCP hay còn gọi
là Biểu cam kết (sau đây gọi tắt là “Bản
chào”).
Phần Lời văn đưa ra các nguyên tắc,
quy định và thủ tục mà các bên tham gia
Hiệp định TPP phải tuân thủ trong quá trình
lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu thuộc
phạm vi điều chỉnh. Về cơ bản, phần Lời
văn có ý nghĩa tương tự như quy định đấu
thầu của Việt Nam với một số nội dung cơ
bản như sau:
1. Về phạm vi điều chỉnh, Chương
MSCP trong Hiệp định TPP chỉ áp dụng đối
với các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh
của Hiệp định. Gói thầu thuộc phạm vi điều
chỉnh của Hiệp định TPP phải đáp ứng cả 4
điều kiện sau đây: (i) có giá gói thầu bằng
hoặc cao hơn một ngưỡng nhất định - được
quy định cụ thể trong Bản chào, (ii) thuộc
dự án, dự toán của cơ quan mua sắm được
liệt kê trong Bản chào, (iii) mua sắm hàng
hoá, dịch vụ (bao gồm cả dịch vụ xây dựng)
được mở cửa trong Bản chào và (iv) không
được loại trừ khỏi phạm vi điều chỉnh của
Hiệp định.
2. Về nguyên tắc cơ bản đối xử quốc
gia và không phân biệt đối xử, các bên
không được phân biệt đối xử: (i) giữa hàng
hoá, dịch vụ và nhà thầu của nước mình với
hàng hoá, dịch vụ và nhà thầu của các nước
thành viên TPP khác và (ii) giữa hàng hoá,
dịch vụ và nhà thầu của các nước thành viên
TPP. Ngoài ra, nguyên tắc này cũng yêu cầu
các Bên tham gia TPP không được (i) đối
xử với một nhà thầu trong nước kém thuận
lợi hơn một nhà thầu trong nước khác do
mức độ phụ thuộc về tổ chức với tổ chức,
cá nhân nước ngoài hoặc do mức độ sở hữu
của nước ngoài; hoặc (ii) phân biệt đối xử
với một nhà thầu trong nước do hàng hoá
hoặc dịch vụ mà nhà thầu đó cung cấp cho
một gói thầu cụ thể là hàng hoá hoặc dịch
vụ của các Bên khác.
19
NGHIÏN CÛÁU
LÊÅP PHAÁPSöë 13(317) T7/2016
NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT
3. Về hình thức lựa chọn, Chương
MSCP trong Hiệp định TPP quy định 03
hình thức lựa chọn nhà thầu, gồm đấu thầu
rộng rãi, đấu thầu hạn chế và chỉ định thầu.
Trong đó, hình thức đấu thầu hạn chế giống
với hình thức đấu thầu rộng rãi có lựa chọn
danh sách ngắn ở Việt Nam.
4. Về thời gian trong đấu thầu, Chương
MSCP trong Hiệp định TPP quy định thời
gian tối thiểu cho việc chuẩn bị hồ sơ quan
tâm, hồ sơ dự sơ tuyển là 25 ngày kể từ ngày
đăng thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm,
thông báo mời sơ tuyển. Thời gian chuẩn bị
hồ sơ dự thầu tối thiểu là 40 ngày kể từ khi
đăng thông báo mời thầu trong trường hợp
áp dụng đấu thầu rộng rãi hoặc kể từ khi cơ
quan mua sắm (bên mời thầu) thông báo cho
các nhà thầu về việc nộp hồ sơ dự thầu trong
trường hợp đấu thầu hạn chế. Thời gian
chuẩn bị hồ sơ dự thầu có thể giảm xuống
trong trường hợp áp dụng đấu thầu qua
mạng (đấu thầu điện tử) hoặc một số trường
hợp đặc biệt song không được giảm xuống
dưới 10 ngày.
5. Về nội dung công bố thông tin, các
thông báo theo quy định của Chương MSCP
trong Hiệp định TPP (thông báo mời thầu,
thông báo về kết quả lựa chọn nhà thầu,
thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông
báo mời sơ tuyển) phải có nội dung chi
tiết, rõ ràng. Chẳng hạn như, theo yêu cầu
của Hiệp định TPP, ngoài các nội dung cơ
bản, thông báo mời thầu phải nêu rõ “danh
mục điều kiện tham dự thầu của nhà thầu và
mô tả tóm tắt các điều kiện đó, có thể bao
gồm yêu cầu về các tài liệu hay chứng nhận
cần thiết mà nhà thầu phải cung cấp” và
“nêu rõ các tiêu chí lựa chọn nhà thầu và số
lượng nhà thầu trong danh sách ngắn được
phép nộp hồ sơ dự thầu nếu bên mời thầu có
ý định lựa chọn số lượng hạn chế các nhà
thầu đáp ứng yêu cầu để tham dự thầu”.
6. Trong vấn đề giải quyết kiến nghị,
Chương MSCP trong Hiệp định TPP yêu
cầu các nước thành viên phải thành lập hay
chỉ định ít nhất một đơn vị hành chính hoặc
tư pháp độc lập với cơ quan mua sắm để xử
lý kiến nghị trong đấu thầu. Các nước thành
viên cũng phải có cơ chế để cơ quan giải
quyết kiến nghị như đưa ra các biện pháp
tạm thời nhằm bảo vệ cơ hội tham dự thầu
của nhà thầu trong khi chờ quyết định giải
quyết kiến nghị và đưa ra các giải pháp khắc
phục trong trường hợp quyết định cuối cùng
cho thấy có sự vi phạm.
3. Bản chào mở cửa thị trường mua sắm
chính phủ trong Hiệp định Đối tác xuyên
Thái Bình Dương
Các Bên tham gia TPP đều có Bản chào
mở cửa thị trường MSCP quy định mức độ
mở cửa cụ thể của từng Bên. Cấu trúc của
Bản chào có các phần như sau:
o Phần A: Danh sách các cơ quan cấp
trung ương có gói thầu thuộc phạm vi điều
chỉnh
o Phần B: Danh sách các cơ quan cấp
địa phương có gói thầu thuộc phạm vi điều
chỉnh
o Phần C: Danh sách các cơ quan khác
có gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh
o Phần D: Danh mục hàng hoá thuộc
phạm vi điều chỉnh
o Phần E: Danh mục dịch vụ, trừ dịch
vụ xây dựng, thuộc phạm vi điều chỉnh
o Phần F: Danh mục dịch vụ xây dựng
thuộc phạm vi điều chỉnh
o Phần G: Lưu ý chung
o Phần H: Công thức điều chỉnh
ngưỡng áp dụng
o Phần I: Thông tin cần công bố theo
quy định về công bố thông tin
o Phần J: Các biện pháp trong thời kỳ
chuyển đổi.
Đối với Bản chào của Việt Nam trong
Hiệp định TPP, một số nội dung cơ bản được
nhấn mạnh như sau:
Thứ nhất, Việt Nam sẽ dần mở cửa thị
trường MSCP theo lộ trình với thời gian
chuyển đổi thông qua ngưỡng giá gói thầu.
20
NGHIÏN CÛÁU
LÊÅP PHAÁP Söë 13(317) T7/2016
NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT
Theo đó, Việt Nam ban đầu sẽ mở cửa các
gói thầu hàng hoá, dịch vụ, xây lắp có giá
gói thầu cao và ngưỡng áp dụng sẽ được
giảm dần theo thời gian. Ví dụ, đối với gói
thầu mua sắm hàng hoá và dịch vụ của các
cơ quan tại Phần A, giá gói thầu thuộc phạm
vi điều chỉnh của Hiệp định TPP là 2 triệu
Quyền rút vốn đặc biệt -SDR - (tương
đương 60 tỷ đồng) trong 5 năm đầu tiên kể
từ khi Hiệp định có hiệu lực đối với Việt
Nam. Ngưỡng giá gói thầu giảm dần và về
mức 130.000 SDR (tương đương 4 tỷ đồng)
như đa số các nước thành viên TPP khác kể
từ năm thứ 26.
Thứ hai, cùng với một số thành viên như
Hoa Kỳ, Ma-lai-xi-a, Mê-hi-cô, Niu Di-lân,
Việt Nam chưa cam kết mở cửa việc mua
sắm của các cơ quan cấp địa phương (Phần
B). Nội dung này sẽ được Việt Nam và các
nước thành viên TPP khởi động đàm phán
mở cửa sau 3 năm kể từ khi Hiệp định TPP
có hiệu lực.
Thứ ba, Việt Nam cam kết mở cửa dần
thị trường thuốc theo lộ trình kéo dài 15
năm. Sau thời gian đó, Việt Nam sẽ mở cửa
50% thị trường thuốc tính theo tổng giá trị
hợp đồng mua thuốc thuộc phạm vi điều
chỉnh của Hiệp định TPP. Trong 3 năm đầu
tiên kể từ khi Hiệp định TPP có hiệu lực,
Việt Nam hoàn toàn không mở cửa thị
trường thuốc cho nhà thầu nước ngoài để có
thời gian xây dựng chính sách phù hợp với
cam kết trong Hiệp định TPP.
Thứ tư, cùng với các biện pháp trong
thời kỳ chuyển đổi khác, nhằm khuyến khích
sự phát triển của các ngành sản xuất, cung
cấp dịch vụ trong nước, Việt Nam được phép
áp dụng các biện pháp ưu đãi cho hàng hoá,
dịch vụ và nhà thầu nội địa (Offsets) trong
vòng 25 năm kể từ khi Hiệp định TPP có
hiệu lực. Cụ thể, trong 10 năm kể từ khi
Hiệp định TPP có hiệu lực, Việt Nam có thể
áp dụng bất kỳ hình thức ưu đãi trong nước
nào, kể cả cơ chế ưu đãi về giá, ở mức tối
đa 40% tổng giá hợp đồng các gói thầu
thuộc phạm vi điều chỉnh của từng năm; tỷ
lệ này giảm xuống mức tối đa 30% kể từ
năm thứ 11 cho đến hết năm thứ 25. Biện
pháp ưu đãi nội địa sẽ được loại bỏ từ năm
thứ 26 kể từ khi Hiệp định TPP có hiệu lực.
4. Thách thức đối với Việt nam khi triển
khai cam kết mua sắm chính phủ
TPP là Hiệp định thương mại tự do đầu
tiên Việt Nam cam kết về MSCP. Khi mở
cửa thị trường đối với lĩnh vực MSCP sau
khi Hiệp định TPP có hiệu lực, hoạt động
đấu thầu mua sắm công của Việt Nam được
dự báo sẽ chịu nhiều tác động, ảnh hưởng.
Một số thách thức cơ bản có thể thấy là:
- Thứ nhất, việc tổ chức lựa chọn nhà
thầu đối với những gói thầu thuộc phạm vi
điều chỉnh của Hiệp định TPP sẽ phải tuân
thủ các nguyên tắc, quy định trong Chương
MSCP của Hiệp định TPP thay vì áp dụng
Luật Đấu thầu và các văn bản pháp luật về
đấu thầu của Việt Nam. Hiện nay, khung
pháp lý và hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật hướng dẫn thực thi có thể chưa bao hàm
hết các tình huống, trường hợp diễn ra trên
thực tế khi triển khai cam kết về MSCP theo
Hiệp định TPP. Trong quá trình triển khai,
các cơ quan chủ quản mua sắm sẽ khó tránh
khỏi những tình huống phát sinh trong quá
trình lựa chọn nhà thầu mà hệ thống văn bản
pháp lý hiện hành chưa quy định cụ thể.
- Thứ hai, các cơ quan chủ quản của
Việt Nam sẽ gặp khó khăn trong tổ chức lựa
chọn nhà thầu đối với gói thầu phải tuân thủ
quy định của Hiệp định TPP liên quan đến
những quy định thương mại có tính chất
thông lệ quốc tế nhưng có thể là những nội
dung mới đối với Việt Nam. Hơn nữa, cam
kết về MSCP trong Hiệp định TPP có một
số khác biệt nhất định so với Luật Đấu thầu
năm 2013, chẳng hạn: (i) phạm vi điều chỉnh
chỉ bao gồm một phần thị trường MSCP của
Việt Nam; (ii) không được phép ưu đãi cho
hàng hóa, nhà thầu trong nước; (iii) chỉ áp
21
NGHIÏN CÛÁU
LÊÅP PHAÁPSöë 13(317) T7/2016
NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT
22
NGHIÏN CÛÁU
LÊÅP PHAÁP Söë 13(317) T7/2016
NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT
dụng 03 hình thức lựa chọn nhà thầu thay vì
07 hình thức theo quy định trong nước; (iv)
nội dung công bố thông tin về mời thầu chi
tiết hơn; (v) thời gian tối thiểu cho các nhà
thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu dài hơn.
- Thứ ba, nguy cơ bị cạnh tranh và thua
ngay trên “sân nhà” của nhà thầu trong
nước. Đặc biệt, những doanh nghiệp có
năng lực cạnh tranh kém, quen với cơ chế
“xin-cho” sẽ rất dễ đối mặt với khả năng bị
thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh, thậm
chí đóng cửa và phá sản. Sức ép cạnh tranh
vừa là thách thức, đồng thời cũng là động
lực để doanh nghiệp trong nước buộc phải
đầu tư cải tiến công nghệ, nâng cao hiệu
quả, năng suất lao động, quy trình quản trị,
chiến lược kinh doanh - bán hàng Hàng
hoá có chất lượng kém, giá cả thiếu cạnh
tranh, chất lượng dịch vụ thấp chắc chắn
sẽ bị các sản phẩm, dịch vụ do nhà thầu từ
các nước thành viên TPP khác cung cấp lấn
át và đào thải.
- Thứ tư, thách thức về việc bị nhà thầu
nước ngoài và chính phủ các nước thành
viên TPP kiện do vi phạm các quy định,
nghĩa vụ trong Hiệp định TPP. Mặc dù Việt
Nam đã đàm phán được thời gian 05 “ân
hạn”, không áp dụng cơ chế giải quyết tranh
chấp (Chính phủ và Chính phủ), nếu năng
lực của Bên mời thầu không được cải thiện,
tình trạng thông đồng, “quân xanh quân đỏ”
vẫn diễn ra thì nguy cơ bị kiện là rất rõ ràng.
5. Một số giải pháp triển khai cam kết về
mua sắm chính phủ
Dự kiến, Hiệp định TPP có thể có hiệu
lực từ đầu năm 2018. Như vậy, Việt Nam sẽ
chỉ có 24 tháng cho quá trình chuẩn bị và
phê chuẩn. Trên cơ sở những nội dung cơ
bản của Hiệp định TPP và các thách thức
được đề cập, trong quá trình chuẩn bị triển
khai cam kết MSCP theo Hiệp định TPP,
Việt Nam cần tập trung giải quyết một số
vấn đề cơ bản sau:
5.1 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức xã hội
Việc phổ biến kiến thức cho các đối
tượng liên quan ngay sau khi toàn văn của
Hiệp định TPP được chính thức công bố là
công việc cần phải được các cơ quan liên
quan thực hiện càng sớm càng tốt.
Mục đích cơ bản nhất của hoạt động này
là nâng cao hiểu biết về Hiệp định TPP nói
chung và nhấn mạnh cam kết về MSCP
trong Hiệp định nói riêng cho các bên liên
quan, đặc biệt là cơ quan quản lý, cơ quan
mua sắm (bên mời thầu) và các doanh
nghiệp Việt Nam (với tư cách là các nhà
thầu), giúp nhận thức đầy đủ quyền lợi và
nghĩa vụ, cơ hội và thách thức khi tham gia
sân chơi chung quốc tế. Đồng thời, hoạt
động tuyên truyền còn phổ biến, giới thiệu
các quy định, hướng dẫn của Nhà nước và
Chính phủ trong việc triển khai cam kết về
MSCP theo Hiệp định TPP. Nội dung, chủ
đề chính của công tác tuyên truyền gồm:
o Giới thiệu nội dung cam kết của 12
nước thành viên tham gia Hiệp định TPP
(bao gồm Lời văn và các Bản chào) trong
Chương MSCP và giới thiệu lộ trình thực thi
cam kết của Việt Nam về mở cửa thị trường
như lộ trình mở cửa thị trường thuốc, các
biện pháp ưu đãi trong nước và những tác
động chính tới nền kinh tế Việt Nam nói
chung và lĩnh vực đấu thầu mua sắm công
nói riêng.
o Các thuật ngữ, khái niệm trong
Chương MSCP của Hiệp định TPP cũng cần
được giải thích, phân tích, kết hợp với việc
đối chiếu, so sánh nội dung các cam kết của
Việt Nam trong Hiệp định TPP với hệ thống
pháp luật trong nước về đấu thầu.
o Giới thiệu hệ thống luật pháp và thị
trường MSCP của các nước tham gia TPP
để nghiên cứu các điều kiện cần thiết,
chuẩn bị nguồn lực hỗ trợ nhà thầu Việt
Nam tiếp cận những thị trường đó. Đồng
thời, giới thiệu những bài học kinh nghiệm,
thực tiễn tốt nhất về MSCP của một số quốc
gia trên thế giới.
o Sau khi các văn bản pháp quy được
xây dựng và ban hành để hướng dẫn triển
khai cam kết, tổ chức phổ biến những quy
định mới cho các cơ quan liên quan và
công chúng. Hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật quy định và hướng dẫn thực thi
cam kết MSCP trong Hiệp định TPP dự
kiến bao gồm cả luật, nghị định và thông
tư hướng dẫn.
5.2 Xây dựng khung pháp lý quy định,
hướng dẫn thực thi cam kết
Việc xây dựng khung pháp lý hướng
dẫn thực thi cam kết quốc tế về MSCP để
nội luật hoá các nội dung cam kết về MSCP
khi thực hiện Hiệp định TPP, giải quyết
những khác biệt giữa chế định trong nước
về đấu thầu mua sắm với cam kết quốc tế
về MSCP và bảo đảm tính thống nhất, minh
bạch của hệ thống pháp luật là đặc biệt
quan trọng. Hoạt động này phải được ưu
tiên hàng đầu và cũng là yêu cầu bắt buộc
trong quá trình xây dựng, hoàn thiện hệ
thống pháp luật về đấu thầu của Việt Nam
khi hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền
kinh tế thế giới.
Khoản 4 Điều 3 Luật Đấu thầu năm
2013 quy định “Trường hợp điều ước quốc
tế mà Cộng hòa XHCN Việt Nam là thành
viên có quy định về lựa chọn nhà thầu, nhà
đầu tư khác với quy định của Luật này thì
áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế
đó”. Như vậy, khi Hiệp định TPP chính thức
có hiệu lực, việc tổ chức lựa chọn nhà thầu
đối với những gói thầu thuộc phạm vi điều
chỉnh của Hiệp định sẽ phải tuân thủ các
quy định trong Chương MSCP thay vì áp
dụng Luật Đấu thầu năm 2013.
Tuy nhiên, Chương MSCP của Hiệp
định TPP chỉ quy định các nguyên tắc,
nghĩa vụ cơ bản mà các thành viên tham
gia, cụ thể là cơ quan mua sắm, nhà thầu và
các đối tượng liên quan phải tuân thủ chứ
không quy định chi tiết và đầy đủ như Luật
Đấu thầu năm 2013 và các văn bản hướng
dẫn dưới luật. Do đó, chúng ta sẽ phải quy
định chi tiết hay gọi là “nội luật hóa” các
quy định trong Chương MSCP của Hiệp
định TPP thành các văn bản quy phạm pháp
luật để quy định, hướng dẫn cụ thể việc
thực thi cam kết, trên cơ sở so sánh và rà
soát quy định trong nước về đấu thầu.
Việc nội luật hoá các quy định trong
Chương MSCP trong Hiệp định TPP có thể
được thực hiện theo nhiều phương án khác
nhau, chẳng hạn như (i) sửa đổi, bổ sung
Luật Đấu thầu năm 2013 hoặc (ii) xây dựng
luật/nghị định mới để quy định, hướng dẫn
thực hiện các điều ước quốc tế. Tuy nhiên,
do cam kết về MSCP trong TPP chỉ bao
gồm một phần thị trường MSCP ở Việt
Nam, do đó, phương án xây dựng quy định
mới, áp dụng riêng cho các gói thầu thuộc
phạm vi điều chỉnh là phương án khả thi
hơn. Quá trình này cần sự phối hợp, trao đổi
thông tin rộng rãi giữa các bộ, ban ngành và
những đối tượng liên quan.
Việc ban hành chế định để thực thi cam
kết về MSCP trong Hiệp định TPP sẽ tạo ra
một bộ quy tắc riêng cho các gói thầu thuộc
phạm vi điều chỉnh, giúp cơ quan mua sắm
dễ dàng thực hiện nhiệm vụ và hạn chế
những khó khăn về pháp lý, rào cản thương
mại cho các nhà thầu trong nước và nhà
thầu nước ngoài tham gia đấu thầu. Yêu cầu
đặt ra đối với chế định mới về mua sắm là
phải tuân thủ đầy đủ nội dung cam kết về
MSCP trong Hiệp định TPP và phải đủ chi
tiết, cụ thể, dễ hiểu để tạo điều kiện thuận
lợi cho các bên liên quan trong quá trình
triển khai, thực thi cam kết.
Ngoài ra, quá trình và tiến độ xây dựng,
thông qua chế định quy định, hướng dẫn
triển khai cam kết về MSCP trong Hiệp
định TPP phải được tính toán, bám sát lộ
trình mà Việt Nam đã đàm phán trong việc
thực thi các nghĩa vụ của Hiệp định TPP.
23
NGHIÏN CÛÁU
LÊÅP PHAÁPSöë 13(317) T7/2016
NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT
5.3 Chuẩn bị nguồn nhân lực có đủ
năng lực để thực thi Hiệp định
Cam kết mở cửa thị trường MSCP trong
Hiệp định TPP đồng nghĩa với việc cơ quan
mua sắm (chủ đầu tư, bên mời thầu) và nhà
thầu Việt Nam sẽ phải tuân thủ quy định
trong Hiệp định đối với những gói thầu
thuộc phạm vi điều chỉnh. Với việc lần đầu
tiên mở cửa lĩnh vực này, chắc chắn các chủ
đầu tư, bên mời thầu cũng như cộng đồng
doanh nghiệp nước ta sẽ gặp khó khăn, bỡ
ngỡ do có sự khác biệt nhất định giữa cam
kết quốc tế và pháp luật trong nước về đấu
thầu. Bên cạnh đó, nhân lực làm công tác
đấu thầu tại các cơ quan mua sắm và nhà
thầu cũng cần phải cải thiện đáng kể các kỹ
năng, kiến thức như trình độ ngoại ngữ, tính
chuyên nghiệp khi tham gia hoạt động đấu
thầu, khả năng xử lý tình huống, kiến thức
về pháp luật và thương mại quốc tế Đặc
biệt, khi tham gia sân chơi lớn này, tính
thượng tôn và sự nghiêm minh của pháp luật
được đề cao hàng đầu nếu không muốn bị
kiện ở tầm quốc tế, đồng nghĩa với việc nếu
vi phạm các quy định sẽ coi như tự loại bỏ
mình khỏi cuộc chơi và nguy cơ “mất ngay,
thua ngay” trên sân nhà là hiện hữu.
Bên cạnh việc phổ biến nội dung cam
kết MSCP một cách tổng thể cho các cơ
quan liên quan của Việt Nam đã được nêu ở
trên, chúng ta cần tăng cường năng lực cho
các cơ quan mua sắm thực hiện các cam kết
của Việt Nam trong Chương MSCP. Các
hoạt động nâng cao kiến thức cho cơ quan
mua sắm là một nội dung quan trọng trong
chuỗi hoạt động nâng cao nhận thức của xã
hội. Quá trình phổ biến, tuyên truyền, đào
tạo tập huấn cần được tổ chức thường xuyên
và liên tục. Nội dung truyền tải phải được
xây dựng phù hợp, tương ứng với giai đoạn
hiện tại và giai đoạn sau khi nội luật hoá các
quy định về MSCP vào khung pháp lý, chế
định trong nước.
Đối với giai đoạn hiện nay, yêu cầu cơ
bản nhất là nâng cao mức độ hiểu biết của
các bên liên quan về quy định và cam kết
MSCP của Việt Nam trong Hiệp định TPP,
giúp các cơ quan này nhận diện đầy đủ
quyền lợi và nghĩa vụ, cơ hội và thách thức
khi tham gia vào sân chơi chung quốc tế.
Sau khi khung pháp lý được sửa đổi, bổ
sung, các cơ quan thực thi cần tổ chức tuyên
truyền, phổ biến các quy định, hướng dẫn
thực thi cam kết MSCP trong Hiệp định TPP
đã được nội luật hoá tại các luật, nghị định
và thông tư một cách kịp thời và khoa học.
Hoạt động tăng cường năng lực được thực
hiện bằng việc tổ chức các khoá tập huấn,
đào tạo chuyên sâu nhằm trang bị, củng cố
kiến thức, mức độ hiểu biết cho cơ quan
mua sắm, doanh nghiệp trong quá trình
chuẩn bị trước khi Hiệp định TPP có hiệu
lực. Tăng cường năng lực cho cơ quan mua
sắm, cộng đồng doanh nghiệp sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả đấu thầu, đồng thời hạn
chế rủi ro vi phạm cam kết quốc tế và những
phát sinh trong đấu thầu.
Ngoài ra, cần có một cơ chế giám sát và
hỗ trợ nội bộ trước trong việc thực hiện các
cam kết trong TPP để giúp các bên liên quan
tránh những sai phạm không đáng có, khắc
phục ngay những tồn tại, xóa bỏ các rào cản,
bỡ ngỡ, tự tin trong việc tham gia sân chơi
lớn này.
Để đạt được hiệu quả cao, các khoá tập
huấn, đào tạo nên được thiết kế phù hợp cho
các nhóm đối tượng khác nhau và từng nội
dung cụ thể như khoá đào tạo kiến thức cơ
bản; khoá đào tạo chuyên sâu dành cho cơ
quan mua sắm liên quan đến ưu đãi trong
nước, mở cửa thị trường thuốc, thủ tục và cơ
chế giải quyết các kiến nghị, vướng mắc và
xử lý tình huống trong đấu thầu, các kinh
nghiệm quốc tế; các khoá tập huấn dành
cho nhà thầu về các quy định của pháp luật
và cơ hội tại thị trường MSCP của các nước
thành viên TPP n
24
NGHIÏN CÛÁU
LÊÅP PHAÁP Söë 13(317) T7/2016
NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mua_sam_chinh_phu_trong_hiep_doi_tac_xuyen_thai_binh_duong_t.pdf