KẾT LUẬN
Phân tích hồi cứu số liệu về BNSR, KSTSR
và yếu tố thời tiết 2000‐2010
BNSR giai đoạn 2006‐2010 đều giảm hơn so
với giai đoạn 2000‐2005.
BNSR trung bình hàng tháng tại Vĩnh Kim
và Ia Kor tập trung cao nhất vào tháng 8, 9, 10
hàng năm.
Nhiệt độ rất thuận lợi cho sự phát triển của
muỗi và KSTSR
Tại Vĩnh Kim: Lượng mưa bắt đầu tăng vào
tháng 5 kéo dài đến tháng 11, sau đó giảm dân.
Tại Ia Kor, lượng mưa trung bình tăng từ tháng
5 kéo dài đến tháng 9 sau đó giảm dần.
Mùa truyền bệnh sốt rét hiện nay
Tại Vĩnh Kim, Bình Định
Tại Vĩnh Kimmùa truyền bệnh sốt rét quanh
năm, có 1 đỉnh vào các tháng 9‐10‐11.
Nhiễm KSTSR tại Vĩnh Kim quanh năm, cao
vào tháng 9‐10‐11 trùng với mùa mưa và mật độ
muỗi sốt rét cao nhất.
Có sự hiện diện của 2 véc tơ sốt rét chính An.
minimus và An. dirus; An. minimus phát triển từ
tháng 3 đến tháng 12 (trừ tháng 1 và tháng 2);
cao nhất vào các tháng 8‐11. An. dirus phát triển
vào mùa mưa tháng 9‐12.
Tại Ia Kor, Gia Lai
Tại Ia Kor mùa truyền bệnh sốt rét quanh
năm, có 1 đỉnh vào các tháng 9‐10‐11.
Nhiễm KSTSR tại Ia Kor quanh năm, cao
nhất vào tháng 9‐10‐11 trùng với thời gian lượng
mưa gia tăng và mật độ muỗi sốt rét cao nhất.
Chỉ sự hiện diện của véc tơ sốt rét chính An.
minimus;An. minimus phát triển quanh năm, (trừ
tháng 1‐2‐3); cao nhất từ tháng 8‐11.
KHUYẾN NGHỊ
Thời điểm can thiệp các biện pháp: Các biện
pháp phòng chống vectơ nên được triển khai
vào tháng 7 khi bắt đầu có sự gia tăng mật độ
muỗi sốt rét chính và tỷ lệ nhiễm KSTSR.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 74 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mùa truyền bệnh sốt rét tại Vĩnh Thạnh (Bình Định) và Chư Sê (Gia Lai) năm 2013‐2014, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 74
MÙA TRUYỀN BỆNH SỐT RÉT TẠI VĨNH THẠNH (BÌNH ĐỊNH)
VÀ CHƯ SÊ (GIA LAI) NĂM 2013‐2014
Hồ Văn Hoàng*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Sốt rét là bệnh diễn biến theo mùa, bệnh thay đổi theo các tháng trong năm nhưng cóđỉnh cao
vào một số tháng. Xác định mùa truyền bệnh có vai trò quan trọng trong việc áp dụng các biện pháp phòng
chống sốt rét hiệu quả.
Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích hồi cứu diễn biến bệnh nhân sốt rét, yếu tố thời tiết tháng giai đoạn (2000‐
2010) và nghiên cứu diễn biến mùa truyền bệnh sốt rét hiện nay.
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế hồi cứu và nghiên cứu ngang mô tả theo dõi dọc thu thập số liệu hàng tháng.
Kết quả: Tại Vĩnh Kim và Ia Kor mùa truyền bệnh sốt rét quanh năm, thường có 1 đỉnh vào tháng 9 đến
tháng 11. Nhiệt độ tại Vĩnh Kim và Ia Kor rất thích hợp cho sự phát triển của muỗi và ký sinh trùng sốt rét. Tại
Vĩnh Kim có sự hiện diện của 2 véc tơ chính An. minimus và An. dirus; tại Ia Kor chỉ có An. minimus. An.
minimus phát triển quanh năm, cao nhất từ tháng 8‐11. An. dirus phát triển vào mùa mưa. Tỷ lệ mắc bệnh sốt
rét cao vào những tháng mà mật độ muỗi sốt rét chính cũng như lượng mưa cao nhất.
Kết luận: Tại Vĩnh Kim và Ia Kor mùa truyền bệnh sốt rét quanh năm, có 1 đỉnh cao từ vào tháng 9 đến
tháng 11. Mùa truyền bệnh sốt rét tại Vĩnh Kim và Ia Kor chưa có thay đổi so với giai đoạn trước.
Khuyến nghị:Triển khai các biện pháp phòng chống sốt rét vào tháng 7 theo mùa truyền bệnh sốt rét để
ngăn chặn sự lan truyền của bệnh sốt rét vào đỉnh cao mùa bệnh.
Từ khóa: Sốt rét, mùa truyền bệnh sốt rét.
ABSTRACT
MALARIA TRANSMISSION SEASON IN VINH KIM (BINH DINH) AND IA KOR (GIA LAI) IN 2013‐2014
Ho Van Hoang* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 74 – 78
Background: Malaria transmission is characterized by seasional variation, occurs all‐ year round with one
high peak at some months. Determing malaria transmission pattern has a important role for the planning of
effective malaria intervention.
Study objectives: To analyze retrospectively malaria cases and weather factors occuring by monthly in the
period of 2000‐2010 and to study the pattern of current malaria transmission.
Study methods: Retrospective and longitudinal study to collect the data monthly.
Results: In Vĩnh Kim and Ia Kor, malaria is transmitted all‐ year round, with one high peak from September
to November. The air temperature in Vĩnh Kim and Ia Kor is very suitable for the development of malaria
mosquitoes and parasites. In Vĩnh Kim, there are the presence of 2 main malaria vetors: An. minimus and An.
dirus; In Kor, only An. minimus collected. An. minimus develops all‐ year round, high density from August to
November. An. dirus develops mainly in rainy season. The malaria morbidity is higher in months that highest
density of malaria main vetor and highest quantity of rainfall in the year.
Conclusion: In Vĩnh Kim and Ia Kor, malaria transmission is all‐year round with high peak from September
to November. The current transmission pattern do not deffer from the period of 2000‐2010.
* Viện Sốt rét‐KST‐CT Quy Nhơn
Tác giả liên lạc:Hồ Văn Hoàng ĐT:0914004629 Email:ho_hoang64@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 75
Recommendation:Apllying malaria control measures in July of the year following malaria transmission
season in order to prevent nmalaria transmission in the high peak of malaria season.
Key words: Malaria, malaria transmisson season.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sốt rét là một bệnh truyền nhiễm diễn biến
theo mùa, tỷ lệ mắc bệnh nhau theo các tháng
trong năm(6,4,3). Mặc dù chương trình phòng
chống sốt rét (PCSR) ở Việt Nam đã đạt được
những thành công đáng kể, nhưng nguy cơ gia
tăng nắc bệnh hiện nay vẫn còn cao(5). Việc áp
dụng các biện pháp phòng chống sốt rét dựa vào
các đỉnh cao của sự mắc bệnh trong năm.
Hiện nay, dưới tác động của biến đổi khí hậu,
có thể làm thay đổi mùa truyền bệnh sốt rét. Vì vậy
việc nghiên cứu mùa truyền bệnh sốt rét giúp xác
định thời điểm can thiệp trong giai đoạn hiện nay
là rất cần thiết nhằm các mục tiêu sau:
1. Phân tích hồi cứu diễn biến bệnh nhân sốt
rét và yếu tố thời tiết tại Vĩnh Kim (Bình Định)
và Ia Kor (Gia Lai) giai đoạn (2000‐2010).
2. Nghiên cứu diễn biến mùa truyền bệnh
sốt rét hiện nay tại các điểm nghiên cứu.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Địa điểm nghiên cứu
Xã Vĩnh Kim (huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình
Định) và xã Ia Kor (huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai)
thuộc vùng sốt rét lưu hành (SRLH) nặng.
Đối tượng nghiên cứu:
Người dân sống ở 2 xã, bệnh nhân sốt rét
(BNSR)ký sinh trùng sốt rét (KSTSR), muỗi
Anopheles, nhiệt độ, lượng mưa.
Thiết kế mô tả hồi cứu
Số liệu BNSR, nhiệt độ, lượng mưa theo
tháng được phân tích theo 2 giai đoạn (2000‐
2005, 2006‐2010).
Thiết kế nghiên cứu ngang
Theo dõi dọc tỷ lệ nhiễm KSTSR, nhiệt độ,
lượng mưa liên tục 12 tháng trong năm từ tháng
4 năm 2013 đến tháng 3 năm 2014 (1).
Cỡ mẫu điều tra tỷ lệ mắc bệnh sốt rét tại
công đồng:
2
2
)2/1(
d
pqZ
n
Với =0,05; Z(1‐/2)=1,96; p=0,10; q= (1‐ p)=1‐
0,10= 0,90; d=0,03 (p: tỷ lệ nhiễm theo các điều tra
trước tại vùng SRLH nặng, d là sai số(6). Để bổ
sung cho các trường hợp mất mẫu, cộng thêm
5% vào mẫu, vì vậy mỗi xã cần điều tra 400
người.
Kỹ thuật chọn mẫu
Chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống(1).
Phân tích số liệu
Sử dụng phần mềm STATA 8.0 để phân tích
số liệu.
Kỹ thuật nghiên cứu
Khám lâm sàng phát hiện bệnh; xét nghiệm
lam máu KSTSR dưới kính hiển vi. Thu thập và
định loại muỗi theo quy trình của Viện Sốt rét‐
KST‐CT TW (2). Thu thập các yếu tố nhiệt độ,
lượng mưa (số liệu của Trạm khí tượng thủy
văn).
Thời gian
Tháng 4/2013‐4/2014.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả nghiên cứu tại Vĩnh Kim (Vĩnh
Thạnh, Bình Định)
Phân tích diễn biến BNSR, thời tiết theo
tháng tại Vĩnh Kim từ 2000‐2010
Bảng 1. Diễn biến BNSR, nhiệt độ, lượng mưa theo tháng tại Vĩnh Kim giai đoạn 2000‐2010
Chỉ số Giai đoạn T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
Trung bình
BNSR
2000-2005 19,83 18,00 22,33 25,00 25,83 30,83 32,83 33,83 38,33 38,33 32,67 28,83
2006-2010 9,57 13,14 13,29 13,29 15,00 17,29 17,43 20,71 22,00 20,57 14,43 9,29
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 76
Chỉ số Giai đoạn T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
Nhiệt độ
trung bình
2000-2005 20,52 21,32 23,37 25,70 26,53 26,75 26,88 26,63 25,52 23,65 21,82 20,67
2006-2010 20,26 21,34 23,38 25,08 25,82 26,76 26,88 26,40 25,50 23,74 22,06 21,00
Lượng mưa
trung bình
2000-2005 37,65 9,90 34,03 29,13 174,10 148,40 134,82 220,48 324,93 486,42 361,85 124,25
2006-2010 68,12 7,72 19,42 117,04 243,70 119,72 164,48 206,16 305,96 460,46 769,28 154,26
*ghi chúT: Tháng
Số liệu phân tích cho thấy số người mắc
bệnh sốt rét xảy ra tất cả các tháng trong năm.
BNSR tập trung cao nhất vào tháng 8, 9, 10.
Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm dao
động từ 20,26‐26,880C thuận lợi cho sự phát triển
của KSTSR. Trung bình các tháng trong năm đều
có mưa, lượng mưa dao động từ 7,72‐769,28
mm, đỉnh cao tập trung vào các tháng 8, 9, 10, 11.
Diễn biến tỷ lệ nhiễm KSTSR, thời tiếttại Vĩnh Kim từ 4/2013‐3/2014
Bảng 2. Kết quả điều tra KSTSR tại Vĩnh Kim từ tháng 4/2013‐4/2014
Chỉ số T4/13 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 T1/14 T2 T3
%KSTSR 2,47 3,52 3,38 3,73 3,94 5,30 6,31 5,85 3,78 1,25 1,51 1,46
An,minimus 0,010 0,016 0,010 0,006 0,016 0,031 0,042 0,026 0,010 0 0 0,005
An,dirus 0 0 0 0 0 0,016 0,036 0,021 0,008 0 0 0
Nhiệt độ trung bình 26,4 26,2 25,9 25,8 25,9 24,7 22,9 22,5 20,6 20,5 23,5 26,9
Lượng mưa trung bình 50,2 179,6 250,8 416,0 83,4 447,2 366,3 821,7 3,8 27,3 0 27,4
Kết quả trên cho thấy, tỷ lệ nhiễm KSTSR
xảy ra tất cả các tháng trong năm; cao nhất vào
các tháng 9, 10, 11. Có sự hiện diện của 2 loài vec
tơ sốt rét chính là An.minimus và An.dirus. Mật
độ An.minimus cao nhất vào các tháng 9, 10, 11.
An.dirus chỉ thu thập được vào các tháng 9 đến
tháng 12. Lượng mưa cao nhất vào tháng 9 đến
tháng 11. Nhiệt độ các tháng trong năm luôn
>200C thuận lợi cho muỗi và KSTSR phát triển.
Kết quả nghiên cứu tại Ia Kor (Chư Sê, Gia
Lai)
Phân tích diễn biến BNSR, thời tiết theo
tháng tại Ia Kor từ 2000‐2010
Bảng 3. Diễn biến BNSR, nhiệt độ, lượng mưa theo tháng tại Ia Kor giai đoạn 2000‐2010
Chỉ số Giai đoạn T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
Trung bình
BNSR
2000-2005 18,67 21,00 22,33 20,83 21,00 19,00 24,33 30,00 32,00 29,33 19,83 9,67
2006-2010 7,43 8,29 10,00 9,00 10,29 12,71 13,86 16,14 18,14 17,29 13,00 6,57
Nhiệt độ
trung bình
2000-2005 19,23 20,57 22,58 24,35 23,98 23,03 22,50 22,33 22,35 22,00 20,95 19,78
2006-2010 19,52 21,08 22,94 24,38 23,90 23,86 22,62 22,44 22,66 22,06 21,04 19,66
Lượng mưa
trung bình
2000-2005 0,00 0,00 4,15 50,15 225,23 296,47 314,72 417,07 269,05 160,47 28,95 1,80
2006-2010 1,56 0,00 4,90 54,80 239,78 113,18 354,56 377,52 358,26 203,64 118,24 2,26
Hồi cứu số liệu 2000‐2010 cho thấy mắc bệnh
sốt rét xảy ra tất cả các tháng trong năm. BNSR
tập trung cao nhất vào tháng 8, 9, 10. Nhiệt độ
trung bình các tháng trong năm dao động từ
19,52‐24,380C thuận lợi cho sự phát triển của
KSTSR. Lượng mưa các tháng dao động từ 0‐
358,26 mm, bắt đầu tăng từ tháng 5, đỉnh cao tập
trung vào các tháng 7‐8‐9.
Diễn biến KSTSR tại Ia Kor từ 4/2013‐3/2014
Bảng 4: Kết quả điều tra KSTSR tại Ia Kor từ tháng 4/2013‐3/2014
Chỉ số T4/13 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 T1/14 T2 T3
Tỷ lệ % KSTSR 2,79 3,46 3,64 4,30 4,44 5,30 5,57 5,24 2,79 2,40 2,99 3,02
An,minimus 0,005 0,016 0,0 0,010 0,026 0,031 0,036 0,031 0,010 0 0 0
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 77
Chỉ số T4/13 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 T1/14 T2 T3
An,dirus 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Nhiệt độ trung
bình 24,7 24,8 23,8 23,0 22,5 22,5 22,0 21,9 18,6 17,8 20,8 23,5
Lượng mưa
trung bình 124,6 225,0 408,1 291,2 495,5 524,5 179,3 235,8 0,0 0 0 0
Tỷ lệ nhiễm KSTSR xảy ra tất cả các tháng
trong năm; cao nhất vào các tháng 9, 10, 11. Có
sự hiện diện của vec tơ sốt rét chính là
An.minimus. Mật độ An.minimus cao nhất vào các
tháng 8, 9, 10, 11. Chưa thu thập được An.dirus.
Lượng mưa bắt đầu tăng từ tháng 5, cao nhất
vào tháng 6 đến tháng 9. Nhiệt độ các tháng
trong năm luôn >200C thuận lợi cho muỗi và
KSTSR phát triển.
BÀN LUẬN
Hồi cứu số liệu về BNSR, KSTSR và yếu tố
thời tiết
Số liệu BNSR tại Vĩnh Kim và Ia Kor giai
đoạn 2006‐2010 đều giảm hơn so với giai đoạn
2000‐2005. BNSR trung bình hàng tháng tập
trung cao nhất vào các tháng 8, 9, 10 hàng năm.
Về nhiệt độ trung bình hàng tháng tại Vĩnh
Kim và Ia Kor luôn cao hơn 190C, rất thuận lợi
cho sự phát triển của muỗi và KSTSR.
‐ Tại Vĩnh Kim: Trung bình các tháng ở Vĩnh
Kim đều có mưa. Lượng mưa trung bình ở giai
đoạn 2006‐2010 có tăng cao hơn so với giai đoạn
2000‐2005. Tại Vĩnh Kim mưa bắt đầu tăng từ
tháng 5, cao nhất vào tháng 9 đến 11; đây là
những tháng mà BNSR cũng tăng cao. Tại Vĩnh
Kim thì diễn biến BNSR và lượng mưa hàng
tháng vào các giai đoạn này chưa có thay đổi
nhiều.
‐ Tại Ia Kor: Tháng 1 và 2 không có mưa.
Lượng mưa tăng từ tháng 5, cao nhất vào tháng
6‐8 (giai đoạn 2000‐2005) và tháng 7‐9 (giai đoạn
2006‐2010).
Mùa truyền bệnh sốt rét
Tại Vĩnh Kim và Ia Kor mùa truyền bệnh sốt
rét quanh năm và thường có 1 đỉnh. Diễn biến
KSRSR cao nhất tập trung vào các tháng 9, 10 và
11. Kết quả này tương tự với nghiên các nghiên
cứu trước tại Vân Canh, Bình Định và tại Chư
Sê, Gia Lai(6,3).
Tại Vĩnh Kim, có sự hiện diện của 2 véc tơ
chính An. minimus và An. dirus còn tại Ia Kor chỉ
có An. minimus. An. minimus tại các điểm nghiên
cứu phát triển gần như quanh năm, cao nhất vào
các tháng 8 đến 11. Còn An. dirus tại Vĩnh Kim
chỉ phát triển vào mùa mưa, từ tháng 9 đến 11.
Diễn biến KSTSR tại các điểm nghiên cứu
thường cao vào những tháng mà mật độ muỗi
cũng như lượng mưa cao nhất.
Nghiên cứu mùa truyền bệnh năm 1976 tại
Vân Canh (Bình Định), Lak (Dak Lak), Đồng
Xoài (Sông Bé), Phong Phú (TP.Hồ Chí Minh)
cho thấy: Sốt rét ở Việt Nam lây truyền quanh
năm, có 1 đến 2 đỉnh cao tùy vùng, tùy muỗi sốt
rét chính và liên quan chặt chẽ với mùa mưa(6).
Nghiên cứu mùa truyền bệnh tại miền
Trung‐Tây Nguyên giai đoạn 1995‐1998 cho
thấy: tại Vân Canh, Bình Định mùa truyền bệnh
sốt rét quanh năm và có 1 đỉnh cao là tháng
8,9,10. Tại Khánh Vĩnh, Khánh Hòa mùa truyền
bệnh sốt rét quanh năm, có 2 đỉnh bệnh là tháng
4‐5 và tháng 9,10,11. Tại Chư Sê, Gia Lai mùa
truyền bệnh sốt rét quanh năm nhưng có 1 đỉnh
cao của bệnh là tháng 9,10,11(4).
Giai đoạn 1994‐2000, nghiên cứu mùa truyền
bệnh sốt rét tại Vân Canh (Bình Định) cho thấy
bệnh sốt rét lây truyền quanh năm nhưng chỉ có
1 đỉnh cao vào mùa mưa (tháng 9,10,11). So với
1995‐1998, mùa bệnh sốt rét tại Vân Canh năm
2000 chưa có gì thay đổi, bệnh sốt rét vẫn phát
triển vào đỉnh cao trong các tháng 9,10,11(3).
Số liệu thống kê tại miền Trung‐Tây Nguyên
cho thấy trong những năm trở lại đây, tỷ lệ mắc
bệnh sốt rét tập trung vào các tháng 9, 10, 11 ở cả
2 khu vực miền Trung và Tây Nguyên(5).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 78
Như vậy lan truyền bệnh sốt rét ở Kim (Bình
Định) và Ia Kor (Gia Lai) xảy ra quanh năm
nhưng tập trung cao nhất vào các tháng 9, 10, 11.
Mùa truyền bệnh chưa có gì thay đổi với giai
đoan trước đây.
KẾT LUẬN
Phân tích hồi cứu số liệu về BNSR, KSTSR
và yếu tố thời tiết 2000‐2010
BNSR giai đoạn 2006‐2010 đều giảm hơn so
với giai đoạn 2000‐2005.
BNSR trung bình hàng tháng tại Vĩnh Kim
và Ia Kor tập trung cao nhất vào tháng 8, 9, 10
hàng năm.
Nhiệt độ rất thuận lợi cho sự phát triển của
muỗi và KSTSR
Tại Vĩnh Kim: Lượng mưa bắt đầu tăng vào
tháng 5 kéo dài đến tháng 11, sau đó giảm dân.
Tại Ia Kor, lượng mưa trung bình tăng từ tháng
5 kéo dài đến tháng 9 sau đó giảm dần.
Mùa truyền bệnh sốt rét hiện nay
Tại Vĩnh Kim, Bình Định
Tại Vĩnh Kimmùa truyền bệnh sốt rét quanh
năm, có 1 đỉnh vào các tháng 9‐10‐11.
Nhiễm KSTSR tại Vĩnh Kim quanh năm, cao
vào tháng 9‐10‐11 trùng với mùa mưa và mật độ
muỗi sốt rét cao nhất.
Có sự hiện diện của 2 véc tơ sốt rét chính An.
minimus và An. dirus; An. minimus phát triển từ
tháng 3 đến tháng 12 (trừ tháng 1 và tháng 2);
cao nhất vào các tháng 8‐11. An. dirus phát triển
vào mùa mưa tháng 9‐12.
Tại Ia Kor, Gia Lai
Tại Ia Kor mùa truyền bệnh sốt rét quanh
năm, có 1 đỉnh vào các tháng 9‐10‐11.
Nhiễm KSTSR tại Ia Kor quanh năm, cao
nhất vào tháng 9‐10‐11 trùng với thời gian lượng
mưa gia tăng và mật độ muỗi sốt rét cao nhất.
Chỉ sự hiện diện của véc tơ sốt rét chính An.
minimus;An. minimus phát triển quanh năm, (trừ
tháng 1‐2‐3); cao nhất từ tháng 8‐11.
KHUYẾN NGHỊ
Thời điểm can thiệp các biện pháp: Các biện
pháp phòng chống vectơ nên được triển khai
vào tháng 7 khi bắt đầu có sự gia tăng mật độ
muỗi sốt rét chính và tỷ lệ nhiễm KSTSR.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2007), Xác định cỡ mẫu trong các nghiên cứu y tế,
Nhà xuất bản y học, tr.23‐26.
2. Lê Đình Công (1992). Các chỉ số đánh giá trong chương trình
quốc gia PCSR. Thông tin phòng chống bệnh sốt rét và các
bệnh ký sinh trùng, Viện sốt rét KST‐CT Hà Nội, (1), tr. 13‐22.
3. Lê Khánh Thuận, Hồ Minh Hoàn (2002). Mùa truyền bệnh sốt
rét ở Vân Canh. Kỷ yếu CTNCKH 1991‐2000. Viện Sốt rét‐
KST‐CT Quy Nhơn, nhà xuất bản y học, 2002, tr.254‐362.
4. Lê Khánh Thuận, Trương Văn Có (2002). Nghiên cứu một số
đặc điểm sinh học vectơ, các yếu tố thời tiết (nhiệt độ, ẩm độ,
lượng mưa) liên quan đến lan truyền của các vectơ sốt rét ở 3
điểm nghiên cứu. Kỷ yếu CTNCKH 1991‐2000). Viện Sốt rét‐
KST‐CT Quy Nhơn, nhà xuất bản y học,2002, tr.219‐239.
5. Viện sốt rét KST‐CT Quy Nhơn (2011), “Tổng kết công tác
PCSR và giun sán 2006‐2010 và triển khai kế hoạch 2011”.
6. Vũ Thị Phan (1996). Mùa sốt rét ở Việt Nam, Dịch tễ học bệnh
sốt rét và PCSR ở Việt Nam. Nhà xuất bản y học, 1996, tr.188‐
194.
Ngày nhận bài báo: 8/9/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 12/9/2014
Ngày bài báo được đăng: 14/11/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mua_truyen_benh_sot_ret_tai_vinh_thanh_binh_dinh_va_chu_se_g.pdf