KẾT LUẬN
Phân tích hồi cứu số liệu về BNSR, KSTSR
và yếu tố thời tiết 2000‐2010
BNSR giai đoạn 2006‐2010 đều giảm hơn so
với giai đoạn 2000‐2005.
BNSR trung bình hàng tháng tại Vĩnh Kim
và Ia Kor tập trung cao nhất vào tháng 8, 9, 10
hàng năm.
Nhiệt độ rất thuận lợi cho sự phát triển của
muỗi và KSTSR
Tại Vĩnh Kim: Lượng mưa bắt đầu tăng vào
tháng 5 kéo dài đến tháng 11, sau đó giảm dân.
Tại Ia Kor, lượng mưa trung bình tăng từ tháng
5 kéo dài đến tháng 9 sau đó giảm dần.
Mùa truyền bệnh sốt rét hiện nay
Tại Vĩnh Kim, Bình Định
Tại Vĩnh Kimmùa truyền bệnh sốt rét quanh
năm, có 1 đỉnh vào các tháng 9‐10‐11.
Nhiễm KSTSR tại Vĩnh Kim quanh năm, cao
vào tháng 9‐10‐11 trùng với mùa mưa và mật độ
muỗi sốt rét cao nhất.
Có sự hiện diện của 2 véc tơ sốt rét chính An.
minimus và An. dirus; An. minimus phát triển từ
tháng 3 đến tháng 12 (trừ tháng 1 và tháng 2);
cao nhất vào các tháng 8‐11. An. dirus phát triển
vào mùa mưa tháng 9‐12.
Tại Ia Kor, Gia Lai
Tại Ia Kor mùa truyền bệnh sốt rét quanh
năm, có 1 đỉnh vào các tháng 9‐10‐11.
Nhiễm KSTSR tại Ia Kor quanh năm, cao
nhất vào tháng 9‐10‐11 trùng với thời gian lượng
mưa gia tăng và mật độ muỗi sốt rét cao nhất.
Chỉ sự hiện diện của véc tơ sốt rét chính An.
minimus;An. minimus phát triển quanh năm, (trừ
tháng 1‐2‐3); cao nhất từ tháng 8‐11.
KHUYẾN NGHỊ
Thời điểm can thiệp các biện pháp: Các biện
pháp phòng chống vectơ nên được triển khai
vào tháng 7 khi bắt đầu có sự gia tăng mật độ
muỗi sốt rét chính và tỷ lệ nhiễm KSTSR.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
5 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 335 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Mùa truyền bệnh sốt rét tại Vĩnh Thạnh (Bình Định) và Chư Sê (Gia Lai) năm 2013‐2014, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 74 
MÙA TRUYỀN BỆNH SỐT RÉT TẠI VĨNH THẠNH (BÌNH ĐỊNH)  
VÀ CHƯ SÊ (GIA LAI) NĂM 2013‐2014 
Hồ Văn Hoàng* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Sốt rét là bệnh diễn biến theo mùa, bệnh thay đổi theo các tháng trong năm nhưng cóđỉnh cao 
vào một số  tháng. Xác định mùa  truyền bệnh có vai  trò quan  trọng  trong việc áp dụng các biện pháp phòng 
chống sốt rét hiệu quả. 
Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích hồi cứu diễn biến bệnh nhân sốt rét, yếu tố thời tiết tháng giai đoạn (2000‐
2010) và nghiên cứu diễn biến mùa truyền bệnh sốt rét hiện nay. 
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế hồi cứu và nghiên cứu ngang mô tả theo dõi dọc thu thập số liệu hàng tháng. 
Kết quả: Tại Vĩnh Kim và Ia Kor mùa truyền bệnh sốt rét quanh năm, thường có 1 đỉnh vào tháng 9 đến 
tháng 11. Nhiệt độ tại Vĩnh Kim và Ia Kor rất thích hợp cho sự phát triển của muỗi và ký sinh trùng sốt rét. Tại 
Vĩnh Kim có sự hiện diện của 2 véc tơ chính An. minimus và An. dirus; tại Ia Kor chỉ có An. minimus. An. 
minimus phát triển quanh năm, cao nhất từ tháng 8‐11. An. dirus phát triển vào mùa mưa. Tỷ lệ mắc bệnh sốt 
rét cao vào những tháng mà mật độ muỗi sốt rét chính cũng như lượng mưa cao nhất. 
Kết luận: Tại Vĩnh Kim và Ia Kor mùa truyền bệnh sốt rét quanh năm, có 1 đỉnh cao từ vào tháng 9 đến 
tháng 11. Mùa truyền bệnh sốt rét tại Vĩnh Kim và Ia Kor chưa có thay đổi so với giai đoạn trước. 
Khuyến nghị:Triển khai các biện pháp phòng chống sốt rét vào tháng 7 theo mùa truyền bệnh sốt rét để 
ngăn chặn sự lan truyền của bệnh sốt rét vào đỉnh cao mùa bệnh. 
Từ khóa: Sốt rét, mùa truyền bệnh sốt rét. 
ABSTRACT  
MALARIA TRANSMISSION SEASON IN VINH KIM (BINH DINH) AND IA KOR (GIA LAI) IN 2013‐2014 
Ho Van Hoang* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 74 – 78 
Background: Malaria transmission is characterized by seasional variation, occurs all‐ year round with one 
high peak  at  some months. Determing malaria  transmission pattern has  a  important  role  for  the planning  of 
effective malaria intervention. 
Study objectives: To analyze retrospectively malaria cases and weather factors occuring by monthly in the 
period of 2000‐2010 and to study the pattern of current malaria transmission. 
Study methods: Retrospective and longitudinal study to collect the data monthly. 
Results: In Vĩnh Kim and Ia Kor, malaria is transmitted all‐ year round, with one high peak from September 
to November. The  air  temperature  in Vĩnh Kim  and  Ia Kor  is  very  suitable  for  the  development  of malaria 
mosquitoes and parasites. In Vĩnh Kim, there are the presence of 2 main malaria vetors: An. minimus and An. 
dirus; In Kor, only An. minimus collected. An. minimus develops all‐ year round, high density from August to 
November. An. dirus develops mainly in rainy season. The malaria morbidity is higher in months that highest 
density of malaria main vetor and highest quantity of rainfall in the year. 
Conclusion: In Vĩnh Kim and Ia Kor, malaria transmission is all‐year round with high peak from September 
to November. The current transmission pattern do not deffer from the period of 2000‐2010. 
* Viện Sốt rét‐KST‐CT Quy Nhơn 
Tác giả liên lạc:Hồ Văn Hoàng  ĐT:0914004629  Email:ho_hoang64@yahoo.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  75
Recommendation:Apllying malaria  control measures  in  July of  the year  following malaria  transmission 
season in order to prevent nmalaria transmission in the high peak of malaria season. 
Key words: Malaria, malaria transmisson season. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Sốt rét  là một bệnh  truyền nhiễm diễn biến 
theo mùa,  tỷ  lệ mắc bệnh nhau  theo  các  tháng 
trong  năm(6,4,3).  Mặc  dù  chương  trình  phòng 
chống  sốt  rét  (PCSR)  ở Việt Nam  đã  đạt  được 
những thành công đáng kể, nhưng nguy cơ gia 
tăng nắc bệnh hiện nay vẫn còn cao(5). Việc áp 
dụng các biện pháp phòng chống sốt rét dựa vào 
các đỉnh cao của sự mắc bệnh trong năm. 
Hiện nay, dưới tác động của biến đổi khí hậu, 
có thể làm thay đổi mùa truyền bệnh sốt rét. Vì vậy 
việc nghiên cứu mùa truyền bệnh sốt rét giúp xác 
định thời điểm can thiệp trong giai đoạn hiện nay 
là rất cần thiết nhằm các mục tiêu sau:  
1. Phân tích hồi cứu diễn biến bệnh nhân sốt 
rét và yếu tố thời tiết tại Vĩnh Kim (Bình Định) 
và Ia Kor (Gia Lai) giai đoạn (2000‐2010). 
2. Nghiên  cứu  diễn  biến mùa  truyền  bệnh 
sốt rét hiện nay tại các điểm nghiên cứu. 
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Địa điểm nghiên cứu 
Xã Vĩnh Kim (huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình 
Định) và xã Ia Kor (huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai) 
thuộc vùng sốt rét lưu hành (SRLH) nặng.  
Đối tượng nghiên cứu: 
Người dân  sống  ở  2  xã,  bệnh  nhân  sốt  rét 
(BNSR)ký  sinh  trùng  sốt  rét  (KSTSR),  muỗi 
Anopheles, nhiệt độ, lượng mưa. 
Thiết kế mô tả hồi cứu 
Số  liệu  BNSR,  nhiệt  độ,  lượng  mưa  theo 
tháng  được  phân  tích  theo  2  giai  đoạn  (2000‐
2005, 2006‐2010). 
Thiết kế nghiên cứu ngang 
Theo dõi dọc  tỷ  lệ nhiễm KSTSR, nhiệt  độ, 
lượng mưa liên tục 12 tháng trong năm từ tháng 
4 năm 2013 đến tháng 3 năm 2014 (1). 
Cỡ mẫu  điều  tra  tỷ  lệ mắc bệnh  sốt  rét  tại 
công đồng: 
2
2
)2/1(
d
pqZ
n   
Với  =0,05;  Z(1‐/2)=1,96;  p=0,10;  q=  (1‐  p)=1‐
0,10= 0,90; d=0,03 (p: tỷ lệ nhiễm theo các điều tra 
trước  tại vùng SRLH nặng, d  là sai số(6). Để bổ 
sung  cho  các  trường hợp mất mẫu,  cộng  thêm 
5%  vào mẫu,  vì  vậy mỗi  xã  cần  điều  tra  400 
người.  
Kỹ thuật chọn mẫu 
Chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống(1).  
Phân tích số liệu 
Sử dụng phần mềm STATA 8.0 để phân tích 
số liệu. 
Kỹ thuật nghiên cứu 
Khám  lâm sàng phát hiện bệnh; xét nghiệm 
lam máu KSTSR dưới kính hiển vi. Thu thập và 
định  loại muỗi  theo quy  trình của Viện Sốt rét‐
KST‐CT TW  (2). Thu  thập  các yếu  tố nhiệt  độ, 
lượng mưa  (số  liệu  của  Trạm  khí  tượng  thủy 
văn). 
Thời gian 
Tháng 4/2013‐4/2014. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Kết  quả  nghiên  cứu  tại  Vĩnh  Kim  (Vĩnh 
Thạnh, Bình Định) 
Phân  tích  diễn  biến  BNSR,  thời  tiết  theo 
tháng tại Vĩnh Kim từ 2000‐2010 
Bảng 1. Diễn biến BNSR, nhiệt độ, lượng mưa theo tháng tại Vĩnh Kim giai đoạn 2000‐2010 
Chỉ số Giai đoạn T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 
Trung bình 
BNSR 
2000-2005 19,83 18,00 22,33 25,00 25,83 30,83 32,83 33,83 38,33 38,33 32,67 28,83 
2006-2010 9,57 13,14 13,29 13,29 15,00 17,29 17,43 20,71 22,00 20,57 14,43 9,29 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 76 
Chỉ số Giai đoạn T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 
Nhiệt độ 
trung bình 
2000-2005 20,52 21,32 23,37 25,70 26,53 26,75 26,88 26,63 25,52 23,65 21,82 20,67 
2006-2010 20,26 21,34 23,38 25,08 25,82 26,76 26,88 26,40 25,50 23,74 22,06 21,00 
Lượng mưa 
trung bình 
2000-2005 37,65 9,90 34,03 29,13 174,10 148,40 134,82 220,48 324,93 486,42 361,85 124,25
2006-2010 68,12 7,72 19,42 117,04 243,70 119,72 164,48 206,16 305,96 460,46 769,28 154,26
*ghi chúT: Tháng  
Số  liệu  phân  tích  cho  thấy  số  người  mắc 
bệnh sốt  rét xảy  ra  tất cả các  tháng  trong năm. 
BNSR  tập  trung  cao  nhất  vào  tháng  8,  9,  10. 
Nhiệt  độ  trung  bình  các  tháng  trong  năm dao 
động từ 20,26‐26,880C thuận lợi cho sự phát triển 
của KSTSR. Trung bình các tháng trong năm đều 
có  mưa,  lượng  mưa  dao  động  từ  7,72‐769,28 
mm, đỉnh cao tập trung vào các tháng 8, 9, 10, 11. 
Diễn biến tỷ lệ nhiễm KSTSR, thời tiếttại Vĩnh Kim từ 4/2013‐3/2014 
Bảng 2. Kết quả điều tra KSTSR tại Vĩnh Kim từ tháng 4/2013‐4/2014 
Chỉ số T4/13 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 T1/14 T2 T3 
%KSTSR 2,47 3,52 3,38 3,73 3,94 5,30 6,31 5,85 3,78 1,25 1,51 1,46 
An,minimus 0,010 0,016 0,010 0,006 0,016 0,031 0,042 0,026 0,010 0 0 0,005
An,dirus 0 0 0 0 0 0,016 0,036 0,021 0,008 0 0 0 
Nhiệt độ trung bình 26,4 26,2 25,9 25,8 25,9 24,7 22,9 22,5 20,6 20,5 23,5 26,9 
Lượng mưa trung bình 50,2 179,6 250,8 416,0 83,4 447,2 366,3 821,7 3,8 27,3 0 27,4 
Kết  quả  trên  cho  thấy,  tỷ  lệ  nhiễm KSTSR 
xảy ra tất cả các tháng trong năm; cao nhất vào 
các tháng 9, 10, 11. Có sự hiện diện của 2 loài vec 
tơ  sốt  rét chính  là An.minimus và An.dirus. Mật 
độ An.minimus cao nhất vào các tháng 9, 10, 11. 
An.dirus chỉ thu thập được vào các tháng 9 đến 
tháng 12. Lượng mưa cao nhất vào tháng 9 đến 
tháng  11. Nhiệt  độ  các  tháng  trong  năm  luôn 
>200C thuận lợi cho muỗi và KSTSR phát triển. 
Kết quả nghiên cứu tại Ia Kor (Chư Sê, Gia 
Lai) 
Phân  tích  diễn  biến  BNSR,  thời  tiết  theo 
tháng tại Ia Kor từ 2000‐2010 
Bảng 3. Diễn biến BNSR, nhiệt độ, lượng mưa theo tháng tại Ia Kor giai đoạn 2000‐2010 
Chỉ số Giai đoạn T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 
 Trung bình 
BNSR 
2000-2005 18,67 21,00 22,33 20,83 21,00 19,00 24,33 30,00 32,00 29,33 19,83 9,67
2006-2010 7,43 8,29 10,00 9,00 10,29 12,71 13,86 16,14 18,14 17,29 13,00 6,57
Nhiệt độ 
trung bình 
2000-2005 19,23 20,57 22,58 24,35 23,98 23,03 22,50 22,33 22,35 22,00 20,95 19,78
2006-2010 19,52 21,08 22,94 24,38 23,90 23,86 22,62 22,44 22,66 22,06 21,04 19,66
Lượng mưa 
trung bình 
2000-2005 0,00 0,00 4,15 50,15 225,23 296,47 314,72 417,07 269,05 160,47 28,95 1,80
2006-2010 1,56 0,00 4,90 54,80 239,78 113,18 354,56 377,52 358,26 203,64 118,24 2,26
Hồi cứu số liệu 2000‐2010 cho thấy mắc bệnh 
sốt rét xảy ra tất cả các tháng trong năm. BNSR 
tập  trung cao nhất vào  tháng 8, 9, 10. Nhiệt độ 
trung  bình  các  tháng  trong  năm  dao  động  từ 
19,52‐24,380C  thuận  lợi  cho  sự  phát  triển  của 
KSTSR.  Lượng mưa  các  tháng  dao  động  từ  0‐
358,26 mm, bắt đầu tăng từ tháng 5, đỉnh cao tập 
trung vào các tháng 7‐8‐9. 
Diễn biến KSTSR tại Ia Kor từ 4/2013‐3/2014 
Bảng 4: Kết quả điều tra KSTSR tại Ia Kor từ tháng 4/2013‐3/2014 
Chỉ số T4/13 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 T1/14 T2 T3 
Tỷ lệ % KSTSR 2,79 3,46 3,64 4,30 4,44 5,30 5,57 5,24 2,79 2,40 2,99 3,02 
An,minimus 0,005 0,016 0,0 0,010 0,026 0,031 0,036 0,031 0,010 0 0 0 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  77
Chỉ số T4/13 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 T1/14 T2 T3 
An,dirus 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 
Nhiệt độ trung 
bình 24,7 24,8 23,8 23,0 22,5 22,5 22,0 21,9 18,6 17,8 20,8 23,5 
Lượng mưa 
trung bình 124,6 225,0 408,1 291,2 495,5 524,5 179,3 235,8 0,0 0 0 0 
Tỷ  lệ nhiễm KSTSR xảy  ra  tất  cả  các  tháng 
trong năm; cao nhất vào các tháng 9, 10, 11. Có 
sự  hiện  diện  của  vec  tơ  sốt  rét  chính  là 
An.minimus. Mật độ An.minimus cao nhất vào các 
tháng 8, 9, 10, 11. Chưa thu thập được An.dirus. 
Lượng mưa bắt  đầu  tăng  từ  tháng  5,  cao nhất 
vào  tháng  6  đến  tháng  9. Nhiệt  độ  các  tháng 
trong  năm  luôn  >200C  thuận  lợi  cho muỗi  và 
KSTSR phát triển. 
BÀN LUẬN 
Hồi cứu số liệu về BNSR, KSTSR và yếu tố 
thời tiết 
Số  liệu  BNSR  tại Vĩnh Kim  và  Ia Kor  giai 
đoạn 2006‐2010 đều giảm hơn so với giai đoạn 
2000‐2005.  BNSR  trung  bình  hàng  tháng  tập 
trung cao nhất vào các tháng 8, 9, 10 hàng năm. 
Về nhiệt độ trung bình hàng tháng tại Vĩnh 
Kim và  Ia Kor  luôn cao hơn 190C, rất  thuận  lợi 
cho sự phát triển của muỗi và KSTSR.  
‐ Tại Vĩnh Kim: Trung bình các tháng ở Vĩnh 
Kim đều có mưa. Lượng mưa trung bình ở giai 
đoạn 2006‐2010 có tăng cao hơn so với giai đoạn 
2000‐2005. Tại Vĩnh Kim mưa  bắt  đầu  tăng  từ 
tháng  5,  cao  nhất  vào  tháng  9  đến  11;  đây  là 
những tháng mà BNSR cũng tăng cao. Tại Vĩnh 
Kim  thì  diễn  biến  BNSR  và  lượng mưa  hàng 
tháng  vào  các  giai  đoạn  này  chưa  có  thay  đổi 
nhiều. 
‐  Tại  Ia Kor:  Tháng  1  và  2  không  có mưa. 
Lượng mưa tăng từ tháng 5, cao nhất vào tháng 
6‐8 (giai đoạn 2000‐2005) và tháng 7‐9 (giai đoạn 
2006‐2010).  
Mùa truyền bệnh sốt rét 
Tại Vĩnh Kim và Ia Kor mùa truyền bệnh sốt 
rét quanh năm và  thường có 1 đỉnh. Diễn biến 
KSRSR cao nhất tập trung vào các tháng 9, 10 và 
11. Kết quả này tương tự với nghiên các nghiên 
cứu  trước  tại Vân Canh, Bình Định và  tại Chư 
Sê, Gia Lai(6,3). 
Tại Vĩnh Kim, có sự hiện diện của 2 véc  tơ 
chính An. minimus và An. dirus còn tại Ia Kor chỉ 
có An. minimus. An. minimus tại các điểm nghiên 
cứu phát triển gần như quanh năm, cao nhất vào 
các  tháng 8 đến 11. Còn An. dirus  tại Vĩnh Kim 
chỉ phát triển vào mùa mưa, từ tháng 9 đến 11. 
Diễn  biến  KSTSR  tại  các  điểm  nghiên  cứu 
thường cao vào những  tháng mà mật độ muỗi 
cũng như lượng mưa cao nhất. 
Nghiên cứu mùa  truyền bệnh năm 1976  tại 
Vân  Canh  (Bình  Định),  Lak  (Dak  Lak),  Đồng 
Xoài  (Sông  Bé),  Phong  Phú  (TP.Hồ Chí Minh) 
cho  thấy: Sốt  rét  ở Việt Nam  lây  truyền quanh 
năm, có 1 đến 2 đỉnh cao tùy vùng, tùy muỗi sốt 
rét chính và liên quan chặt chẽ với mùa mưa(6).  
Nghiên  cứu  mùa  truyền  bệnh  tại  miền 
Trung‐Tây  Nguyên  giai  đoạn  1995‐1998  cho 
thấy: tại Vân Canh, Bình Định mùa truyền bệnh 
sốt  rét  quanh  năm  và  có  1  đỉnh  cao  là  tháng 
8,9,10. Tại Khánh Vĩnh, Khánh Hòa mùa truyền 
bệnh sốt rét quanh năm, có 2 đỉnh bệnh là tháng 
4‐5  và  tháng  9,10,11. Tại Chư  Sê, Gia Lai mùa 
truyền bệnh sốt rét quanh năm nhưng có 1 đỉnh 
cao của bệnh là tháng 9,10,11(4). 
Giai đoạn 1994‐2000, nghiên cứu mùa truyền 
bệnh sốt rét tại Vân Canh (Bình Định) cho thấy 
bệnh sốt rét lây truyền quanh năm nhưng chỉ có 
1 đỉnh cao vào mùa mưa (tháng 9,10,11). So với 
1995‐1998, mùa bệnh sốt  rét  tại Vân Canh năm 
2000 chưa có gì  thay đổi, bệnh sốt rét vẫn phát 
triển vào đỉnh cao trong các tháng 9,10,11(3). 
Số liệu thống kê tại miền Trung‐Tây Nguyên 
cho thấy trong những năm trở lại đây, tỷ lệ mắc 
bệnh sốt rét tập trung vào các tháng 9, 10, 11 ở cả 
2 khu vực miền Trung và Tây Nguyên(5). 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 78 
Như vậy lan truyền bệnh sốt rét ở Kim (Bình 
Định)  và  Ia  Kor  (Gia  Lai)  xảy  ra  quanh  năm 
nhưng tập trung cao nhất vào các tháng 9, 10, 11. 
Mùa  truyền  bệnh  chưa  có  gì  thay  đổi  với  giai 
đoan trước đây.  
KẾT LUẬN  
Phân tích hồi cứu số liệu về BNSR, KSTSR 
và yếu tố thời tiết 2000‐2010 
BNSR giai đoạn 2006‐2010 đều giảm hơn so 
với giai đoạn 2000‐2005. 
BNSR  trung bình hàng  tháng  tại Vĩnh Kim 
và  Ia Kor  tập  trung cao nhất vào  tháng 8, 9, 10 
hàng năm. 
Nhiệt độ rất thuận lợi cho sự phát triển của 
muỗi và KSTSR 
Tại Vĩnh Kim: Lượng mưa bắt đầu tăng vào 
tháng 5 kéo dài đến tháng 11, sau đó giảm dân. 
Tại Ia Kor, lượng mưa trung bình tăng từ tháng 
5 kéo dài đến tháng 9 sau đó giảm dần. 
Mùa truyền bệnh sốt rét hiện nay 
Tại Vĩnh Kim, Bình Định 
Tại Vĩnh Kimmùa truyền bệnh sốt rét quanh 
năm, có 1 đỉnh vào các tháng 9‐10‐11. 
Nhiễm KSTSR tại Vĩnh Kim quanh năm, cao 
vào tháng 9‐10‐11 trùng với mùa mưa và mật độ 
muỗi sốt rét cao nhất. 
Có sự hiện diện của 2 véc tơ sốt rét chính An. 
minimus và An. dirus; An. minimus phát  triển  từ 
tháng 3  đến  tháng 12  (trừ  tháng 1 và  tháng 2); 
cao nhất vào các tháng 8‐11. An. dirus phát triển 
vào mùa mưa tháng 9‐12. 
Tại Ia Kor, Gia Lai 
Tại  Ia Kor mùa  truyền  bệnh  sốt  rét  quanh 
năm, có 1 đỉnh vào các tháng 9‐10‐11. 
Nhiễm  KSTSR  tại  Ia  Kor  quanh  năm,  cao 
nhất vào tháng 9‐10‐11 trùng với thời gian lượng 
mưa gia tăng và mật độ muỗi sốt rét cao nhất. 
Chỉ sự hiện diện của véc tơ sốt rét chính An. 
minimus;An. minimus phát triển quanh năm, (trừ 
tháng 1‐2‐3); cao nhất từ tháng 8‐11.  
KHUYẾN NGHỊ 
Thời điểm can thiệp các biện pháp: Các biện 
pháp  phòng  chống  vectơ  nên  được  triển  khai 
vào  tháng 7 khi bắt đầu có sự gia  tăng mật độ 
muỗi sốt rét chính và tỷ lệ nhiễm KSTSR. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y  tế  (2007), Xác định cỡ mẫu  trong các nghiên cứu y  tế, 
Nhà xuất bản y học, tr.23‐26. 
2. Lê Đình Công (1992). Các chỉ số đánh giá trong chương trình 
quốc gia PCSR. Thông  tin phòng chống bệnh sốt  rét và các 
bệnh ký sinh trùng, Viện sốt rét KST‐CT Hà Nội, (1), tr. 13‐22. 
3. Lê Khánh Thuận, Hồ Minh Hoàn (2002). Mùa truyền bệnh sốt 
rét  ở Vân Canh. Kỷ yếu CTNCKH 1991‐2000. Viện Sốt  rét‐
KST‐CT Quy Nhơn, nhà xuất bản y học, 2002, tr.254‐362. 
4. Lê Khánh Thuận, Trương Văn Có (2002). Nghiên cứu một số 
đặc điểm sinh học vectơ, các yếu tố thời tiết (nhiệt độ, ẩm độ, 
lượng mưa) liên quan đến lan truyền của các vectơ sốt rét ở 3 
điểm nghiên cứu. Kỷ yếu CTNCKH 1991‐2000). Viện Sốt rét‐
KST‐CT Quy Nhơn, nhà xuất bản y học,2002, tr.219‐239. 
5. Viện  sốt  rét KST‐CT Quy Nhơn  (2011),  “Tổng kết  công  tác 
PCSR và giun sán 2006‐2010 và triển khai kế hoạch 2011”. 
6. Vũ Thị Phan (1996). Mùa sốt rét ở Việt Nam, Dịch tễ học bệnh 
sốt rét và PCSR ở Việt Nam. Nhà xuất bản y học, 1996, tr.188‐
194. 
Ngày nhận bài báo:       8/9/2014 
Ngày phản biện nhận xét bài báo:   12/9/2014 
Ngày bài báo được đăng:    14/11/2014 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
mua_truyen_benh_sot_ret_tai_vinh_thanh_binh_dinh_va_chu_se_g.pdf