Kết luận
Làng Chăm Đa Phước không chỉ hấp dẫn
du khách bởi các giá trị văn hóa đặc sắc mà còn
bởi con người thân thiện, hiếu khách của mình.
Du khách quốc tế đến tham quan làng Chăm
Đa Phước chủ yếu đến từ các quốc gia ở Châu
Âu, Châu Mỹ, Châu Á, Châu Úc. Đối tượng
đến tham quan chủ yếu là những người đang
hoạt động kinh doanh hoặc là công nhân đang
có thu nhập ổn định. Và họ biết đến làng Chăm
Đa Phước chủ yếu thông qua các công ty du lịch,
hướng dẫn viên và internet; một phần trong số
họ biết đến thông qua người thân bạn bè. Đặc
biệt, điều thu hút du khách quốc tế nhất chính
là văn hóa Chăm, thổ cẩm và trang phục. Kết
quả phân tích cho thấy có 2 nhóm tiêu chí chỉ
được đánh giá ở mức độ trung lập: CSVC-KT
và CSHT; Sản phẩm du lịch. Có 3 nhóm tiêu chí
được đánh giá ở mức độ hài lòng: Môi trường
và tài nguyên du lịch; Giá cả dịch vụ; Nhân viên
phục vụ. Qua phân tích có 7 nhân tố ảnh hưởng
đến sự hài lòng của khách du lịch quốc tế đến
tham quan tại làng Chăm Đa Phước, bao gồm:
(1) Môi trường, CSVC-KT và CSHT; (2) Giá
cả dịch vụ; (3) Sản phẩm du lịch; (4) Nhân viên
phục vụ; (5) Hoạt động du lịch; (6) Tài nguyên
du lịch và CSVC-KT; (7) Bảo vệ môi tường.
Nhìn chung du khách hài lòng với hoạt động du
lịch tại đây, tuy nhiên một số du khách không
hài lòng bởi vì không nhiều hoạt động du lịch;
ô nhiễm môi trường; nhàm chán, không vui.
Nghiên cứu đã tìm ra được những nhân tố
ảnh hưởng đến sự hài lòng, nguyên nhân dẫn đến
sự không hài lòng để tìm ra được những giải pháp
để nâng cao sự hài lòng của khách du lịch quốc
tế như: phát triển đồng bộ CSVC-KT và CSHT;
quy định về giá cả; phát triển sản phẩm du lịch;
đào tạo nguồn nhân lực; bảo vệ môi trường và
cảnh quan. Từ đó có những ý kiến đề xuất cho
việc nâng cao sự hài lòng của khách du lịch và
phát triển du lịch tại làng Chăm Đa Phước một
cách bền vững trong tương lai./.
14 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 292 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mức độ hài lòng của khách du lịch quốc tế đến tham quan tại làng Chăm Đa Phước, huyện An Phú, tỉnh An Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
32
Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ
ĐẾN THAM QUAN TẠI LÀNG CHĂM ĐA PHƯỚC, HUYỆN AN PHÚ,
TỈNH AN GIANG
Lê Thị Tố Quyên1, Nguyễn Thị Mỹ Duyên2* và Trịnh Xuân Giang1
1Khoa Khoa học Xã hội và Nhân văn, Trường Đại học Cần Thơ
2Khoa Du lịch và Văn hóa Nghệ thuật, Trường Đại học An Giang,
Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
*Tác giả liên hệ: ntmyduyen@agu.edu.vn
Lịch sử bài báo
Ngày nhận: 02/3/2020; Ngày nhận chỉnh sửa:27/4/2020; Ngày duyệt đăng: 22/6/2020
Tóm tắt
Nghiên cứu sư dụng mô hình SERVPERF với 5 tiêu chí đánh giá: Môi trường và tài nguyên du
lịch; Cơ sở vật chất - kỹ thuật và cơ sở hạ tầng; Giá cả dịch vụ; Sản phẩm du lịch; Nhân viên phục vụ
để đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch quốc tế đến tham quan tại làng Chăm Đa Phước dựa
theo thang đo Likert 5. Kết quả phân tích cho thấy có 2 nhóm tiêu chí chỉ được đánh giá ở mức độ trung
lập bao gồm: Cơ sở vật chất và kĩ thuật; Sản phẩm du lịch, có 3 nhóm tiêu chí được đánh giá ở mức độ
hài lòng là: Môi trường và tài nguyên du lịch; Giá cả dịch vụ; Nhân viên phục vụ. Ngoài ra, thông qua
khảo sát thực tế tác giả phân tích những khó khăn trong việc phát triển du lịch và những nguyên nhân
dẫn đến khách không hài lòng, từ đó đề xuất những giải pháp để nâng cao sự hài lòng khách du lịch và
phát triển du lịch tại làng Chăm Đa Phước một cách bền vững trong tương lai.
Từ khóa: Du khách quốc tế, du lịch An Giang, làng Chăm Đa Phước, mức độ hài lòng.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
SATISFACTION LEVEL OF INTERNATIONAL TOURISTS
TO CHAM DA PHUOC VILLAGE, AN PHU DISTRICT,
AN GIANG PROVINCE
Le Thi To Quyen1, Nguyen Thi My Duyen2* and Trinh Xuan Giang1
1School of Social Sciences and Humanities, Can Tho University
2School of Tourims and Culture Arts, An Giang University,
Viet Nam National University, Ho Chi Minh City
*Corresponding author: ntmyduyen@agu.edu.vn
Article history
Received: 02/3/2020;Received in revised form: 27/4/2020; Accepted: 22/6/2020
Abstract
A 5-Likert scale was used to study the satisfaction level of international tourists to Cham Da
Phuoc village, applying SEVERPERF of fi ve criteria: Environment and tourism resources; Facilities
- infrastructure; Service prices; Tourism products; and Service staff . The results show two criteria of
Facilities - infrastructure and Tourism products were at the neutral level, while the other three criteria
gained the satisfactory level. In addition, this paper analyzes diffi culties in tourism development and
causes of dissatisfaction among tourists; thereby proposing solutions for sustainable developments in
Da Phuoc Cham village.
Keywords: An Giang tourism, Da Phuoc Cham village, international tourist, satisfaction.
33
1. Đặt vấn đề
Ngày nay, du lịch trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn, góp phần chuyển đổi nền kinh tế cho
đất nước, thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát
triển và mở ra thị trường tiêu thụ hàng hóa rộng
lớn (Hawkin, D.E, 2005). Trong ngành du lịch,
khách du lịch đóng vai trò quan trọng nhất, đứng
ở vị trí trung tâm chi phối đến các hoạt động du
lịch. Để nâng cao chất lượng du lịch, chất lượng
sản phẩm du lịch hoạt động kinh doanh du lịch
cần phải làm cho du khách cảm thấy hài lòng
và xứng đáng với số tiền đã chi tiêu. Một trong
những việc cần làm chính là biết được cảm nghĩ
của du khách hay khách hài lòng như thế nào về
sản phẩm du lịch.
Làng Chăm Đa Phước ở tỉnh An Giang, tập
trung khoảng 3000 đồng bào Chăm sinh sống,
là một trong những điểm du lịch đang thu hút du
khách quốc tế (Chi cục thống kê huyện An Phú,
2017). Phát triển du lịch đã góp phần bảo tồn
bản sắc văn hoá dân tộc Chăm và cải thiện đời
sống của người dân (Ủy ban Nhân dân tỉnh An
Giang, 2017). Tuy nhiên, phát triển du lịch ở địa
phương vẫn còn gặp phải một số khó khăn như
lượng khách còn ít, thời gian lưu trú ngắn, công
tác quảng bá và giới thiệu sản phẩm du lịch còn
hạn chế. Do đó, rất cần nghiên cứu “Mức độ hài
lòng của khách du lịch quốc tế đến tham quan
tại làng Chăm Đa Phước, huyện An Phú, tỉnh An
Giang” nhằm đánh giá mức độ hài lòng của khách
du lịch quốc tế và đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao sự
hài lòng của du khách quốc tế
đối với điểm đến này.
2. Phương pháp nghiên
cứu
2.1 Phương pháp thu
thập dữ liệu
- Phương pháp thu thập
và phân tích dữ liệu thứ cấp:
các nguồn dữ liệu thứ cấp như
báo cáo thống kê, bài viết trên
báo chí, thông tin trên mạng
Internet, bản đồ, hình ảnh
được thu thập, tổng hợp, hệ
thống hóa và phân tích nhằm phục vụ cho đề
tài nghiên cứu. Trên cơ sở các tài liệu thu thập
được từ Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh An
Giang, Ủy ban Nhân dân xã Đa Phước về các vấn
đề liên quan đến du lịch tại làng Chăm Đa Phước
tác giả tiến hành phân tích, đánh giá, tổng hợp
khai thác những thông tin và tài liệu ở dạng thứ
cấp phục vụ cho bài nghiên cứu (Hoàng Trọng
và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng cách
phỏng vấn trực tiếp 120 khách du khách quốc tế
đến tham quan tại làng Chăm Đa Phước huyện
An Phú, tỉnh An Giang. Dữ liệu sơ cấp được thu
thập bằng cách khảo sát trực tiếp khách du lịch
quốc tế đến tham quan tại làng Chăm Đa Phước
thông qua bảng câu hỏi khảo sát. Cách thức chọn
mẫu phi xác suất theo kiểu thuận tiện.
Trên cơ sở tham khảo mô hình nghiên cứu và
các tiêu chí được sử dụng để đo lường sự hài lòng
của du khách đối với hoạt động du lịch, cùng với
kết quả của việc quan sát thực tế điểm đến. Tác
giả đề xuất các tiêu chí để đánh giá mức độ hài
lòng của du khách quốc tế cho nghiên cứu “Mức
độ hài lòng của khách du lịch quốc tế đến tham
quan tại Làng Chăm Đa Phước, huyện An Phú,
tỉnh An Giang”: (1) Môi trường và tài nguyên
du lịch; (2) Cơ sở vật chất - kỹ thuật và cơ sở hạ
tầng (CSVC-KT và CSHT); (3) Giá cả dịch vụ;
(4) Sản phẩm du lịch; (5) Nhân viên phục vụ.
Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Tác giả, 2018.
Môi trường và tài nguyên du lịch
CSVC-KT và CSHT
Giá cả dịch vụ
Sản phẩm du lịch
Nhân viên phục vụ C
ả
m
n
hậ
n
củ
a
du
k
há
ch
A1
A2
A3
A4
A5
Sự hài
lòng
của
khách
du lịch
Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 9, Số 6, 2020, 32-45
34
Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn
Giả thiết H1: Tồn tại mối quan hệ cùng chiều
giữa A1 với sự hài lòng của du khách.
Giả thiết H2: Tồn tại mối quan hệ cùng chiều
giữa A2 với sự hài lòng của du khách.
Giả thiết H3: Tồn tại mối quan hệ cùng chiều
giữa A3 với sự hài lòng của du khách.
Giả thiết H4: Tồn tại mối quan hệ cùng chiều
giữa A4 với sự hài lòng của du khách.
Giả thiết H5: Tồn tại mối quan hệ cùng chiều
giữa A5 với sự hài lòng của du khách.
Bảng 1. Thang đo và biến quan sát của mô hình nghiên cứu
STT Thang đo Biến đánh giá Nguồn
1 Môi trường và tài
nguyên du lịch
X1 Đường làng sạch Corte et al (2014)
X2 Rác được bỏ vào thùng Alegre & Garau (2010),
Corte et al (2014)
X3 Có nhiều cảnh quan đẹp Alegre & Garau (2010) Đinh
Công Thành và cộng sự
(2011)
X4 Có nhiều lễ hội Corte et al (2014)
X5 Có nhiều phong tục và hoạt động
đặc biệt
Corte et al (2014)
Lê Thị Tuyết và cộng sự
(2014)
2 CSVC-KT và CSHT X6 Đường rộng Masarrat (2012)
X7 Bãi đỗ xe rộng Ababneh (2013)
X8 Nhà vệ sinh rộng rãi và sạch sẽ Ababneh (2013)
Alegre & Garau (2010)
Masarrat (2012)
X9 Cơ sở lưu trú trang bị đầy đủ
trang thiết bị
Alegre & Garau (2010)
X10 Nhà hàng sạch sẽ và hợp vệ sinh Corte et al (2014) Masarrat
(2012)
X11 Có nhiều sản phẩm tốt để mua Đinh Công Thành và cộng
sự (2011)
Masarrat (2012)
X12 Có nhiều hoạt động giải trí Đinh Công Thành và cộng
sự (2011)
X13 Phà có nhiều dụng cụ Corte et al (2014)
3 Giá cả dịch vụ X14 Giá tại nơi tham quan hợp lý Lê Thị Tuyết và cộng sự
(2014)
X15 Giá cơ sở lưu trú Lê Thị Tuyết và cộng sự
(2014)
X16 Giá sản phẩm lưu niệm Lê Thị Tuyết và cộng sự
(2014)
X17 Giá thức ăn Lê Thị Tuyết và cộng sự
(2014)
4 Sản phẩm du lịch X18 Có nhiều hoạt động du lịch Tác giả (2018)
X19 Có nhiều điểm tham qua Lê Thị Tuyết và cộng sự
(2014)
35
X20 Tham gia dệt thổ cẩm Lê Thị Tuyết và cộng sự
(2014)
X21 Học cách làm bánh Tác giả (2018)
X22 Trải nghiệm cuộc sống của
người dân
Tác giả (2018)
X23 Tìm hiểu lịch sử văn hóa Tác giả (2018)
X24 Tham gia lễ hội truyền thống Corte et al (2014)
5 Nhân viên phục vụ X25 Hướng dẫn viên nhiệt tình, tận
tụy với công việc
Nguyễn Trọng Nhân và cộng
sự (2014)
X26 Hướng dẫn viên giỏi về kiến thức
và ngoại ngữ
Lê Thị Tuyết và cộng sự
(2014)
X27 Kỹ năng giao tiếp tốt Nguyễn Trọng Nhân và cộng
sự (2014)
X28 Người dân rất thân thiện, hiếu
khách và lịch sự
Đinh Công Thành và cộng
sự (2011)
Hoàng Trọng Tuân (2015)
Nguồn: Tác giả tổng hợp, 2018.
2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Sau khi thu thập đầy đủ 125 bảng câu hỏi
được khảo sát từ khách du lịch quốc tế, tác
giả tiến hành lọc và nhập dữ liệu trên phần
mềm SPSS (Statistical Package for the Social
Sciences) phiên bản 20.0. Dữ liệu được phân tích
bằng phương pháp thống kê mô tả (Frequencies
Statistics), phương pháp kiểm định trung bình
hai tổng thể (Independent Samples T-Test),
phương pháp kiểm định phương sai (One way
ANOVA), đánh giá độ tin cậy thang đo (Scale
Reliability Analysis), phân tích nhân tố khám phá
(Exploatory Factor Analysis).
3. Kết quả nghiên cứu và bàn luận
3.1. Khái quát mẫu nghiên cứu
Kết quả khảo sát 120 khách du lịch quốc tế
đến tham quan tại làng Chăm Đa Phước thì những
thị trường khách chiếm tỷ trọng cao nhất đó là
khách có quốc tịch Mỹ với 18,4% (22 lượt khách)
sau đó là các quốc gia như Tây Ban Nha, Pháp,
Anh, Đức, Đan Mạch lần lượt chiếm tỷ trọng là
16,7% (20 lượt khách), 13,3% (16 lượt khách),
10% (12 lượt khách), 6,7% (8 lượt khách), 4,2%
(5 lượt khách), còn lại là khách du lịch mang
quốc tịch khác.
Khách du lịch quốc tế đến tham quan làng
Chăm Đa Phước chủ yếu thông qua đại lý du lịch,
hướng dẫn viên du lịch và internet. Bên cạnh đó
một lượng đáng kể du khách còn biết đến Làng
(làng Chăm Đa Phước) thông qua người thân, bạn
bè, tivi, tạp chí. Tỷ lệ nguồn thông tin biết đến
làng Chăm Đa Phước của du khách thông qua
radio và các nguồn khác chiếm tỷ trọng rất nhỏ.
Qua đó có thể thấy vai trò của công ty du lịch (đại
lý du lịch và hướng dẫn viên) và internet rất quan
trọng trong việc quảng bá hình ảnh điểm đến.
Khách du lịch quốc tế đến với làng Chăm
Đa Phước nhằm mục đích tham quan chiếm tới
74,2% (89 người). Bên cạnh đó du khách đến
để tìm hiểu văn hóa, trải nghiệm, học tập nghiên
cứu với tỷ lệ lần lượt là 55% (66 người), 40%
(48 người), 14,2% (17 người). Khách đến du lịch
với mục đích kinh doanh, hội họp và mục đích
khác chiếm tỷ lệ không cao. Qua đó, có thể thấy
du khách quốc tế đến đây phần lớn muốn thưởng
ngoạn cảnh đẹp nơi đây.
3.2. Đánh giá mức độ hài lòng của khách
du lịch quốc tế đến với làng Chăm Đa Phước
3.2.1. Đánh giá mức độ hài lòng của khách
du lịch quốc tế về môi trường và tài nguyên du lịch
Nhóm này gồm 5 biến đo lường được đánh
Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 9, Số 6, 2020, 32-45
36
Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn
giá về môi trường và tài nguyên du lịch trong đó:
Có nhiều cảnh quan đẹp được du khách đánh giá
là hài lòng. Các biến được đánh giá là trung lập
gồm: Đường làng sạch; Rác được bỏ vào thùng;
Có nhiều lễ hội; Có nhiều phong tục và hoạt động
đặc biệt. Mức độ hài lòng chung của du khách quốc
tế về môi trường và tài nguyên du lịch đạt mước độ
hài lòng là 3,06 (tức du khách chỉ cảm thấy trung
lập). Qua quan sát thực tế tác giả cũng có thể lý
giải được tại sao có nhiều lễ hội chỉ đạt được 2,77
(số điểm trung lập nhưng cũng rất thấp so với các
biến cùng nhóm), đó chính là người Chăm An
Giang có nhiều lễ hội nhưng thật sự thời điểm du
khách đến tham quan thường lưu lại khoảng 15
phút và không thể trải nghiệm hết được cũng như
tham gia vào lễ hội của người Chăm.
Bảng 1. Mức độ hài lòng của khách du lịch quốc tế về môi trường và tài nguyên du lịch
Biến quan sát Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn (%) Kết luận
Đường làng sạch 2,86 r0,91 Trung lập
Rác được bỏ vào thùng 3,07 r0,79 Trung lập
Có nhiều cảnh quan đẹp 3,48 r0,84 Hài lòng
Có nhiều lễ hội 2,77 r0,82 Trung lập
Có nhiều phong tục và hoạt động đặc biệt 3,13 r0,98 Trung lập
Nguồn: Kết quả điều tra trực tiếp du khách năm 2018, n=120.
3.2.2. Đánh giá mức độ hài lòng của khách
du lịch quốc tế về CSVC-KT và CSHT
Nhóm này gồm 8 biến đo lường được đánh
giá về CSVC- KT và CSHT. Trong đó du khách
quốc tế cảm thấy hài lòng về việc có nhiều sản
phẩm để mua. Điều này cũng khá dễ hiểu bởi vì tại
làng Chăm Đa Phước đồng bào Chăm tự dệt vải,
tự gia công để tạo ra sản phẩm thổ cẩm, hàng mỹ
nghệ để bày bán tại điểm đến cho du khách. Bên
cạnh đó, du khách quốc tế cảm thấy bình thường
đối với nhà vệ sinh rộng rãi và sạch sẽ; cơ sở vật
chất kĩ thuật trang bị đầy đủ trang thiết bị; nhà
hàng sạch sẽ và hợp vệ sinh; có nhiều hoạt động
giải trí; Phà có nhiều dụng cụ. Ngoài ra các biến
như: đường rộng và bãi đỗ xe rộng được du khách
quốc tế đánh giá là không hài lòng. Sở dĩ như vậy
là vì thời điểm tác giả đến làng Chăm Đa Phước
để phỏng vấn trùng với thời điểm mùa nước nổi
ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tại làng Chăm Đa
Phước bị ngập và những gian hàng thủ công đều
bị di dời lên cao để bày bán. Du khách đến đây
chủ yếu bằng đường sông, rất ít khách đến bằng
đường bộ, cho nên ở đây không có bãi đỗ xe máy
và xe hơi. Mức độ hài lòng chung của du khách
đối với CSVC- KT và CSHT đạt điểm trung bình
là 2,98 (tức là du khách cảm thấy trung lập).
Bảng 2. Mức độ hài lòng của khách du lịch quốc tế về CSVC-KT và CSHT
Biến quan sát
Giá trị
trung bình
Độ lệch
chuẩn (%)
Kết luận
Đường rộng 2,47 r0,73 Không hài lòng
Bãi đỗ xe rộng 2,50 r0,78 Không hài lòng
Nhà vệ sinh rộng rãi và sạch sẽ 2,68 r0,84 Trung lập
CSVC- KT trang bị đầy đủ trang thiết bị 3,17 r0,87 Trung lập
Nhà hàng sạch sẽ và hợp vệ sinh 3,13 r0,76 Trung lập
Có nhiều sản phẩm tốt để mua (quà lưu niệm,
thổ cẩm)
3,43 r0,83 Hài lòng
Có nhiều hoạt động giải trí 3,03 r0,96 Trung lập
Phà có nhiều dụng cụ 3,32 r0,96 Trung lập
Nguồn: Kết quả điều tra trực tiếp du khách năm 2018, n=120.
37
Thông qua khảo sát thực tế tại làng Chăm
Đa Phước, cho thấy các chủ hộ kinh doanh là
chủ yếu nhà nhỏ bằng bê tông, những hộ này bày
bán những sản phẩm thổ cẩm, hàng thủ công và
không dùng để ở. Chủ hộ sẽ ở trong một ngôi
nhà sàn khác của mình. Những sản phẩm thổ cẩm
tại làng Chăm người dân vẫn còn tự dệt tay, tuy
nhiên chỉ là số lượng ít, phần lớn họ vẫn nhập
hàng từ nhiều nơi khác về để bày bán. Bên cạnh
đó, nếu du khách muốn ở lại qua đêm thì cơ sở
lưu trú tại điểm không đáp ứng được nhu cầu và
dịch vụ ăn uống tại đây cũng không phát triển.
Gần khu vực làng Chăm Đa Phước là khu đô
thị Cồn Tiên chỉ cách khoảng 1km. Nơi đó hiện
nay có rất nhiều điểm lưu trú đang kinh doanh
và hiện có rất nhiều du khách quốc tế lưu trú
qua đêm. Hạ tầng khu đô thị phát triển đồng bộ
và đến nay có rất nhiều cơ sở ăn uống phục vụ
người dân và du khách đặc biệt là buổi tối nếu
du khách lưu trú lại. Vấn đề vệ sinh an toàn thực
phẩm vẫn không đảm bảo, những hàng quán ăn
uống đều nằm ven đường có nhiều bụi bẩn. Mặt
bằng của những hàng quán này rất hạn chế, nếu
có đoàn khách khoảng 20 người đến ăn cùng lúc
thì những quán này sẽ không thể phục vụ kịp nhu
cầu của du khách.
Du khách đến làng Chăm Đa Phước bằng 2
cách: đường bộ và đường thủy. Tuy nhiên, hiện
nay các công ty du lịch chỉ khai thác đường thủy.
Du khách đến đây chủ yếu là mua tour, hoặc thuê
tàu bè để đến tham quan làng Chăm kết hợp với
tham quan làng bè cá. Hiện nay những chiếc tàu
bè vận chuyển du khách đi tham quan thuộc loại
nhỏ, trung bình chỉ vận chuyển khoảng 10 khách.
Những chiếc tàu bè này chỉ trang bị áo phao cho
du khách ngoài ra không có trang bị những thiết
bị về y tế. Ngoài ra, khi di chuyển trên sông mà
tàu bè nhỏ nếu gặp sóng lớn rất dễ bị đắm dẫn
đến nguy hiểm cho du khách. Vì thế, về phương
tiện vận chuyển đường thủy tại đây vẫn chưa đảm
bảo an toàn cao cho du khách. Giao thông đường
bộ tại làng Chăm Đa Phước đảm bảo được việc
đi lại cho du khách vì xe 4 bánh có thể lưu thông
trong toàn xã và đặc biệt xe du lịch 45 chỗ có
thể dễ dàng tiếp cận đến làng Chăm. Tuy nhiên,
diện tích mặt đường vẫn khá nhỏ chỉ đáp ứng số
lượng xe ít, nếu lượng khách đông hơn thì dễ xảy
ra tình trạng kẹt xe.
3.2.3. Đánh giá mức độ hài lòng của khách
du lịch quốc tế về giá cả dịch vụ
Nhóm này gồm có 4 biến đo lường được
đánh giá về giá cả dịch vụ. Trong số đó du khách
quốc tế cảm thấy hài lòng về giá tại nơi tham quan
hợp lý và giá sản phẩm lưu niệm. Bên cạnh đó
du khách quốc tế đánh giá về giá cơ sở lưu trú
và giá thức ăn ở mức độ trung lập. Trong thực tế
tác giả quan sát thấy rằng, phần đông du khách ở
tại những khách sạn lớn (điển hình là khách sạn
Victoria Châu Đốc) họ đến làng Chăm bằng cách
mua tour tại khách sạn, do đó có thể giá lưu trú
và giá thức ăn tại đó không thực sự làm du khách
hài lòng. Tại đây, có bán một số món ăn đặc trưng
của người Chăm như Tung Lò Mò, Bún, Cà ri
Mặc dù có bán nhưng do thời gian lưu lại khá ít
của du khách nên điều đó cũng có thể là nguyên
nhân làm cho du khách cảm thấy giá thức ăn chỉ
ở mức bình thường. Mức độ hài lòng chung của
du khách quốc tế và giá cả dịch vụ chỉ đạt điểm
trung bình là 3,33 (tức là du khách quốc tế cảm
thấy hài lòng).
Bảng 3. Mức độ hài lòng của du khách quốc tế về giá cả dịch vụ
Biến quan sát Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn (%) Kết luận
Giá tại nơi tham quan hợp lý 3,47 r0,75 Hài lòng
Giá cơ sở lưu trú 3,31 r0,74 Trung lập
Giá sản phẩm lưu niệm 3,43 r0,76 Hài lòng
Giá thức ăn 3,33 r0,79 Trung lập
Nguồn: Kết quả điều tra trực tiếp du khách năm 2018, n=120.
Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 9, Số 6, 2020, 32-45
38
Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn
3.2.4. Đánh giá mức độ hài lòng của khách
du lịch quốc tế về sản phẩm du lịch
Nhóm này gồm 7 biến đo lường về chỉ tiêu
môi trường được đánh giá về sản phẩm du lịch.
Có 6 trong 7 biến quan sát du khách cảm thấy
trung lập bao gồm: Có nhiều hoạt động du lịch;
Có nhiều điểm tham quan; Tham gia dệt thổ cẩm;
Học cách làm bánh; Trải nghiệm cuộc sống của
người dân; Tham gia lễ hội truyền thống. Điều đó
có thể dễ dàng nhận thấy trong thực tế, tại làng
Chăm Đa Phước có nhiều tiềm năng du lịch để
khai thác nhưng do chưa được qui hoạch hợp lý
nên du lịch làng Chăm Đa Phước chưa phát huy
hết được tiềm năng của mình. Bên cạnh đó, du
khách cảm thấy hài lòng đối với biến tìm hiểu
lịch sử văn hóa. Mức độ hài lòng chung của du
khách đối với sản phẩm du lịch đạt điểm trung
bình là 3,05 (tức là du khách cảm thấy trung lập).
Nhìn chung du khách đánh giá ở mức độ trung
lập, do dó các sản phẩm du lịch ở đây chưa thật
sự hài lòng khách du lịch vì du khách chưa thực
sự được trải nghiệm vào các hoạt động với người
dân, chỉ tham quan là chủ yếu, các sản phẩm còn
đơn điệu chưa thật sự thu hút.
Bảng 4. Mức độ hài lòng của du khách quốc tế về sản phẩm du lịch
Biến quan sát Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn (%) Kết luận
Có nhiều hoạt động du lịch 2,71 r0,94 Trung lập
Có nhiều điểm tham quan 3,02 r1 Trung lập
Tham gia dệt thổ cẩm 3,17 r0,83 Trung lập
Học cách làm bánh 2,79 r0,82 Trung lập
Trải nghiệm cuộc sống của người dân 3,4 r0,8 Trung lập
Tìm hiểu lịch sử văn hóa 3,52 r0,78 Hài lòng
Tham gia lễ hội truyền thống 3,21 r0,94 Trung lập
Nguồn: Kết quả điều tra trực tiếp du khách năm 2018, n=120.
3.2.5. Đánh giá mức độ hài lòng của khách
du lịch quốc tế về nhân viên phục vụ
Nhóm này gồm 4 biến đo lường được đánh
giá ở mức hài lòng về chỉ tiêu nhân viên phục vụ
bao gồm: hướng dẫn viên du lịch nhiệt tình, tận
tụy với công việc; hướng dẫn viên giỏi về kiến
thức và ngoại ngữ; kỹ năng giao tiếp tốt; người
dân rất thân thiện, hiếu khách và lịch sự. Mức độ
hài lòng chung của du khách quốc tế nhân viên
phục vụ đạt điểm tốt là 3,73 (tức là du khách cảm
thấy hài lòng).
Thông qua khảo sát thực tế tại đây, du lịch
tại làng Chăm Đa Phước chưa được qui hoạch
bài bản, còn nhỏ lẻ và kinh doanh du lịch chỉ
có một hộ buôn bán sản phẩm thổ cẩm và hàng
thủ công nên chưa thực sự cần nhiều nguồn
nhân lực phục vụ du lịch. Ở tại làng Chăm,
hiện nay không có hướng dẫn viên tại điểm và
hoạt động du lịch tại đây chủ yếu giao tiếp với
khách du lịch thông qua hướng dẫn viên của
các công ty dẫn khách đến. Lực lượng hướng
dẫn viên này giỏi tiếng ngoại ngữ và kỹ năng
giao tiếp tốt. Qua quan sát thực tế, tác giả thấy
khi dẫn khách quốc tế đến đây các hướng dẫn
viên thường chỉ giới thiệu một số thông tin
cơ bản cho du khách biết và khoảng thời gian
còn lại du khách tự do khám phá. Bên cạnh
đó, do thời lượng tham quan có hạn chế nên
một số hướng dẫn viên cũng không có nhiều
thời gian để truyền đạt hết thông tin cho du
khách. Như vậy, vấn đề thỏa mãn nhu cầu tìm
hiểu lịch sử, văn hóa bản địa của du khách sẽ
không được đảm bảo. Từ đó, du khách có thể
sẽ không cảm thấy hài lòng về chuyến đi đến
làng Chăm Đa Phước của họ. Du khách đánh
giá rất hài lòng vì sự thân thiện và mến khách
của người dân. Sự mến khách là yếu tố thu
hút khách quay trở lại và gia tăng sự hài lòng.
39
Bảng 5. Mức độ hài lòng của du khách quốc tế về nhân viên phục vụ
Biến quan sát Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn (%) Kết luận
Hướng dẫn viên nhiệt tình, tận tụy với
công việc
3,78 r0,77 Hài lòng
Hướng dẫn viên giỏi về kiến thức và ngoại
ngữ
3,51 r0,94 Hài lòng
Kỹ năng giao tiếp tốt 3,68 r0,79 Hài lòng
Người dân rất thân thiện, hiếu khách và
lịch sự
3,93 r0,72 Hài lòng
Nguồn: Kết quả điều tra trực tiếp du khách năm 2018, n=120.
3.3. Các nhân tố ảnh hướng đến mức độ
hài lòng của khách quốc tế đến với làng Chăm
Đa Phước
Để xác định những nhân tố nào ảnh hưởng
đến sự hài lòng của khách du lịch quốc tế đối với
làng Chăm Đa Phước, huyện An Phú, tỉnh An
Giang, tác giả tiến hành phân tích nhân tố khám
phá với 5 tiêu chí với 28 biến đo lường. Trong
đó bao gồm:
(1) Môi trường và tài nguyên du lịch (5 biến
đo lường);
(2) CSVC-KT và CSHT (8 biến đo lường);
(3) Giá cả dịch vụ (4 biến đo lường);
(4) Sản phẩm du lịch (7 biến đo lường);
(5) Nhân viên phục vụ (4 biến đo lường);
Để đảm bảo độ tin cậy thang đo và biến
quan sát, tác giả sử dụng phương pháp đánh giá
độ tin cậy thang đo. Các thang đo được đánh giá
độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s Alpha. Hệ
số Cronbach’s Alpha được dùng để loại các biến
“rác”. Các biến có hệ số tương quan biến tổng
nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại (Nunnally, 1978; Peterson,
1994; Slater, 1995). Thang đo sẽ đạt độ tin cậy
khi hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6. Kết quả
phân tích cho thấy có 1 biến quan sát bị loại ra
khỏi mô hình vì hệ số tương quan biến - tổng
hiệu chỉnh nhỏ hơn 0,3.
(1) Thang đo “chỉ tiêu môi trường và tài
nguyên du lịch” có hệ số α của Cronbach bằng
0,617 và 5 biến có hệ số tương quan biến - tổng
hiệu chỉnh giao động từ 0,35 đến 0,40. Do đó,
không có biến nào bị loại ra khỏi mô hình.
(2) Thang đo “chỉ tiêu CSVC-KT và CSHT”
có hệ số α của Cronbach bằng 0,746 và có 7 biến.
Qua 2 lần kiểm định có 7 biến có hệ số tương
quan biến - tổng hiệu chỉnh giao động từ 0,351
đến 0,61. Các biến có hệ số tương quan biến -
tổng hiệu chỉnh nhỏ hơn 0,3 bị loại bỏ là: “Có
nhiều sản phẩm tốt để mua” (0,261<0,3).
(3) Thang đo “chỉ tiêu giá cả dịch vụ” có
hệ số α của Cronbach bằng 0,699 và có 4 biến.
Qua kiểm định có hệ số tương quan biến - tổng
hiệu chỉnh dao động từ 0,377 đến 0,583. Không
có biến nào bị loại khỏi mô hình.
(4) Thang đo “chỉ tiêu sản phẩm du lịch” có
hệ số α của Cronbach bằng 0,754 và có 7 biến.
Qua lần kiểm định hệ số tương quan biến - tổng
hiệu chỉnh giao động từ 0,393 đến 0,519 và không
có biến nào bị loại khỏi mô hình.
(5) Thang đo “Chỉ tiêu về nhân viên phục
vụ” có hệ số α của Cronbach bằng 0,694 và có
4 biến quan sát. Qua kiểm định các biến có hệ
số tương quan biến - tổng hiệu chỉnh giao động
từ 0,347 đến 0,583. Không có biến nào bị loại
khỏi mô hình.
Như vậy, sau khi đánh giá độ tin cậy thang
đo, có 5 thang đo của nhân tố độc lập với 27 biến
quan sát đủ điều kiện tiến hành phân tích nhân
tố khám phá.
Kết quả từ kiểm định dữ liệu cho ta thấy
KMO = 0,680, Sig = 0,000, tổng phương sai giải
thích = 65,046% thỏa mãn điều kiện để phân tích
nhân tố khám phá.
Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 9, Số 6, 2020, 32-45
40
Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn
Bảng 6. Kiểm định KMO và Bartlett
KMO and Bartlett's Test
KMO 0,680
Bartlett's Test Approx. Chi-Square 699,044
df 190
Sig. 0,000
Nguồn: Kết quả điều tra trực tiếp du khách
năm 2018, n=120.
Bảng ma trận nhân tố xoay cho biết có 7
nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách
du lịch quốc tế đến tham quan tại làng Chăm
Đa Phước.
Nhân tố 1: Bãi đỗ xe rộng (X7); Đường rộng
(X6); Nhà vệ sinh lớn và sạch sẽ (X8); Đường
làng sạch sẽ (X1). Nhân tố này có thể được đặt
tên “CSVC-KT và CSHT”.
Nhân tố 2: Giá dịch vụ lưu niệm (X16);
Giá thức ăn (X17); Giá tại nơi tham quan hợp lý
(X14); Giá cơ sở lưu trữ (X15). Nhân tố này có
thể được đặt tên “giá cả dịch vụ”.
Nhân tố 3: Tham gia dệt thổ cẩm (X20);
Tìm hiểu lịch sử văn hóa (X23); Trải nghiệm
cuộc sống người dân (X22). Nhân tố này có thể
được đặt tên “sản phẩm du lịch”.
Nhân tố 4: hướng dẫn viên giỏi về kiến
thức và ngoại ngữ (X26); Kỹ năng giao tiếp tốt
(X27); Hướng dẫn viên nhiệt tình và tận tụy với
công việc (X25). Nhân tố này có thể được đặt
tên “nhân viên phục vụ”.
Nhân tố 5: Có nhiều hoạt động du lịch
(X18); Có nhiều điểm tham quan (X19); Có nhiều
hoạt động giải trí (X12). Nhân tố này có thể được
đặt tên “hoạt động du lịch”.
Nhân tố 6: Nhân tố 6 gồm các biến: Có
nhiều cảnh quan đẹp (X3); Có nhiều phong tục
và hoạt động đặc biệt (X5); Phà có đủ dụng
cụ (X13). Nhân tố này có thể được đặt tên “tài
nguyên du lịch”.
Nhân tố 7: Rác được bỏ vào thùng (X2). Nhân
tố này có thể được đặt tên “bảo vệ môi trường”.
Bảng 7. Ma trận nhân tố xoay
Biến quan sát
Nhân tố
1 2 3 4 5 6 7
X7 0,827
X6 0,816
X8 0,715
X16 0,737
X17 0,702
X14 0,691
X15 0,638
X20 0,827
X23 0,620
X22 0,580
X26 0,772
X27 0,753
X25 0,706
X18 0,740
X19 0,722
41
Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng
Ngọc, 2008 để tính điểm số nhân tố cho từng
trường hợp biến quan sát theo phương trình như
sau:
Fi = W
i1
X
1
+ W
i2
X
2
+ W
i3
X
3
+ W
i4
X
4
+
+ W
ik
X
k
Trong đó:
- Fi: ước lượng trị số của nhân tố thứ i
- Wi: trọng số nhân tố
- k: số biến
Dựa vào bảng ma trận nhân tố xoay ta có
các phương trình điểm số nhân tố sau:
F
1
= 0,380X
7
+ 0,385X
6
+ 0,349X
8
Nhân tố 1, nhân tố “CSVC-KT và CSHT”
chịu sự tác động của 3 biến: X
7
(bãi đỗ xe rộng),
X
6
(đường rộng), X
8
(nhà vệ sinh lớn và sạch
sẽ). Trong đó, biến X
7
và X
6
tác động mạnh nhất
do có điểm số nhân tố lớn. Chính vì thế, để tăng
mức độ hài lòng của du khách thì trong đó cần
phải tập trung hai yếu tố này hơn yếu tố còn lại
trong nhóm.
F
2
= 0,382X
16
+ 0,307X
17
+ 0,352X
14
+
0,333X
15
Nhân tố 2, nhân tố “giá cả dịch vụ” chịu sự
tác động của 4 biến: X
16
(giá sản phẩm lưu niệm),
X
17
(giá thức ăn), X
14
(giá tại nơi tham quan hợp
lý), X
15
(giá CSLT). Trong đó, biến X
16
và X
14
tác động mạnh nhất đến nhân tố giá cả dịch vụ.
Điều này cho thấy rằng, các yếu tố giá sản phẩm
lưu niệm và giá tại nơi tham quan hợp lý có tầm
quan trọng trong việc ảnh hưởng đến sự hài lòng
của du khách. Vì thế, nếu muốn tăng mức độ hài
lòng của du khách quốc tế về giá cả dịch vụ tại
làng Chăm Đa Phước thì cần tập trung tác động
lên 02 yếu tố tác động nhiều nhất trong nhóm.
F
3
= 0,445X
20
+ 0,282X
23
+ 0,235X
22
Nhân tố 3, nhân tố “sản phẩm du lịch” chịu
sự tác động của 3 biến: X
20
(tham gia dệt thổ
X12 0,673
X3 0,744
X13 0,653
X5 0,594
X2 0,757
Nguồn: Kết quả điều tra trực tiếp du khách năm 2018, n=120.
Như vậy, qua các phương pháp đánh giá độ
tin cậy thang đo và phân tích nhân tố khám phá,
ta thu được 7 thang đo đại diện cho các nhân tố
tạo nên sự hài lòng của khách du lịch quốc tế
đến tham quan tại làng Chăm Đa Phước. Tổng
hợp kết quả:
Bảng 8. Bảng tổng liệt kê nhân tố
STT Thang đo Biến đặc trưng Giải thích thang đo
1 F1 X7, X6, X8 CSVC-KT và CSHT
2 F2 X16, X17, X14, X15 Giá cả dịch vụ
3 F3 X20, X23, X22 Sản phẩm du lịch
4 F4 X26, X27, X25 Nhân viên phục vụ
5 F5 X18, X19, X12 Hoạt động du lịch
6 F6 X3, X13, X5 Tài nguyên du lịch
7 F7 X2 Bảo vệ môi trường
Nguồn: Kết quả điều tra trực tiếp du khách năm 2018, n=120.
Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 9, Số 6, 2020, 32-45
42
Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn
cẩm), X
23
(tìm hiểu lịch sử văn hóa), X
22
(trải
nghiệm cuộc sống của người dân). Trong đó, biến
X
20
tác động mạnh nhất nên yếu tố tham gia dệt
thổ cẩm có tầm quan trọng trong việc ảnh hưởng
đến sự hài lòng của du khách quốc tế. Do đó, nếu
muốn tăng mức độ hài lòng của khách du lịch
quốc tế tham quan tại làng Chăm Đa Phước về
sản phẩm du lịch thì cần tác động lên yếu tố tác
động mạnh nhất trong nhóm.
F
4
= 0,399X
26
+ 0,407X
27
+ 0,347X
25
Nhân tố 4, nhân tố “nhân viên phục vụ” chịu
sự tác động của 3 biến: X
26
(hướng dẫn viên giỏi
về kiến thức và ngoại ngữ), X
27
(kỹ năng giao
tiếp tốt), X
25
(hướng dẫn viên nhiệt tình và tận
tụy với công việc). Trong đó, biến X
27
và X
26
tác
động mạnh nhất nên có tầm quan trọng trong việc
ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách quốc tế.
Bởi thế, nếu muốn tăng mức độ hài lòng của du
khách quốc tế đến tham quan tại làng Chăm Đa
Phước thì cần tập trung tác động lên các yếu tố
tác động mạnh nhất trong nhóm.
F
5
= 0,393X
18
+ 0,414X
19
+ 0,352X
12
Nhân tố 5, nhân tố “hoạt động du lịch” chịu
sự tác động của 3 biến: X
18
(có nhiều hoạt động
du lịch), X
19
(có nhiều điểm tham quan), X
12
(có
nhiều hoạt động giải trí). Trong đó, biến X
19
và
X
18
tác động mạnh nhất và có tầm quan trọng
trong việc ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách
du lịch quốc tế. Do đó, để tăng mức độ hài lòng
của du khách quốc tế đến tham quan tại làng
Chăm Đa Phước nên tập trung tác động lên 02
yếu tố tác động mạnh nhất trong nhóm.
F
6
= 0,509X
3
+ 0,441X
13
+ 0,398X
5
Nhân tố 6, nhân tố “tài nguyên du lịch” chịu
sự tác động của 3 biến: X
3
(có nhiều cảnh quan
đẹp), X
13
(phà có đầy đủ trang thiết bị), X
5
(có
nhiều phong tục và hoạt động đặc biệt). Trong
đó, biến X
3
tác động mạnh nhất do có điểm số
nhân tố lớn nhất. Vì vậy, để nâng cao sự hài lòng
của khách du lịch quốc tế đến tham quan tại làng
Chăm Đa Phước nên tập trung tác động lên yếu
tố tác động mạnh nhất trong nhóm.
F
7
= 0,601X
2
Nhân tố 7, nhân tố “bảo vệ môi trường” chịu
sự tác động của biến X
2
(rác được bỏ vào thùng).
Nên biến X
2
có tầm quan trọng trong việc ảnh
hưởng đến sự hài lòng của du khách quốc tế. Vì
vậy, để nâng cao sự hài lòng của khách du lịch
quốc tế đến tham quan tại làng Chăm Đa Phước
cần tập trung tác động vào yếu tố tác động duy
nhất trong nhóm.
3.4. Nguyên nhân dẫn đến sự không hài
lòng của du khách
Qua quá trình phỏng vấn bảng câu hỏi và
xử lý dữ liệu, nghiên cứu đã xác định được mức
độ hài lòng của du khách quốc tế đối với làng
Chăm Đa Phước. Mặc dù, du khách đánh giá về
làng Chăm Đa Phước ở mức độ trung lập. Nhưng
trong số đó, một số du khách vẫn cảm thấy không
hài lòng về du lịch tại làng Chăm Đa Phước với
số lượng là 21 khách đánh giá không hài lòng.
Sau khi lấy thông tin từ bảng câu hỏi, tác giả đã
tìm được một số lý do khiến du khách không hài
lòng như:
+ Không nhiều hoạt động du lịch: Có 6 du
khách cho biết nguyên nhân không hài lòng của
họ liên quan đến việc ít hoạt động du lịch. Khi
du khách đến đây thời gian tham quan rất ngắn,
hoạt động chủ yếu chỉ là ngắm sản phẩm thổ
cẩm, xem phụ nữ Chăm dệt vải, tham quan thánh
đường Hồi giáo.
+ Ô nhiễm môi trường: Theo khảo sát có 11
du khách cho biết nguyên nhân dẫn đến sự không
hài lòng liên quan đến vến đề môi trường và rác
thải trên sông được nhắc đến nhiều.
+ Nhàm chán, không vui: Có 6 du khách
đưa ra lý do không hài lòng của họ liên quan đến
sự nhàm chán, không vui. Có lẽ làng Chăm Đa
Phước không nhộn nhịp, đông vui như trung tâm
du lịch thành phố Châu Đốc hay những nơi khác
nên đã khiến du khách quốc tế không hài lòng về
du lịch tại đây. Cũng có thể, khi đến đây du khách
không được trải nghiệm thực tế, tương tác với
người dân địa phương hay du khách quốc tế gặp
một chuyện gì đó không vui trong chuyến đi của
họ, chính là những nguyên nhân khiến họ cảm
thấy không hài lòng về làng Chăm Đa Phước.
43
Nhìn chung, sau khi tìm hiểu về nguyên
nhân dẫn đến sự không hài lòng của khách ta có
thể thấy những nguyên nhân đó hoàn toàn giống
với tình hình thực tế. Nó phản ánh những mặt yếu
kém nhất mà hoạt động du lịch tại làng Chăm Đa
Phước đang mắc phải chính là ít hoạt động du
lịch, thiếu sự đa dạng về sản phẩm du lịch và vấn
đề môi trường. Hiện nay, địa phương có rất nhiều
tài nguyên du lịch văn hóa có thể khai thác được
nhưng do chưa có định hướng, chiến lược phát
triển du lịch một cách bài bản nên việc khai thác
những tài nguyên du lịch ấy chưa thực sự tương
xứng với tiềm năng vốn có của làng Chăm Đa
Phước; điều này dẫn đến việc thiếu sự đa dạng
trong sản phẩm, du khách đến ngoài việc đứng
một chỗ quan sát, nghe thuyết minh và chụp
ảnh thì không còn những hoạt động nào để hấp
dẫn và giữ chân du khách lâu hơn. Bên cạnh đó,
vấn đề môi trường tại đây vẫn được địa phương
quan tâm như có xe lại thu gom rác tại nhà từng
hộ. Tuy nhiên, việc xuất hiện nhiều rác thải trên
sông đã khiến một số du khách không hài lòng
về việc xuất hiện rác thải trên sông.
3.5. Giải pháp nâng cao mức độ hài lòng
của khách du lịch quốc tế
3.5.1. Bảo vệ môi trường cảnh quan
Là một điểm du lịch văn hóa và gắn liền với
môi trường thiên nhiên có đồng lúa bát ngát và
dòng sông tươi mát. Cho nên môi trường trong
lành cũng là một trong những yếu tố hấp dẫn
của điểm đến này. Vì thế khai thác du lịch ở làng
Chăm Đa Phước cần phải có biện pháp bảo vệ tốt
môi trường và cảnh quan. Rác thải cần phải bỏ
đúng nơi quy định, dọn dẹp vệ sinh môi trường
xung quanh, trồng thêm nhiều cây xanh để tạo
bóng mát, hạn chế ít nhất có thể sự bê tông hóa
tại làng Chăm Đa Phước.
3.5.2. Phát triển đồng bộ CSVC-KT và
CSHT
Đối với các cơ sở ăn uống phục vụ tại làng
Chăm Đa Phước cần phải đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm và tạo ra những món ăn đặc trưng
trong văn hóa Chăm. Để thuận tiện cho việc đón
khách với số lượng lớn qua đường bộ, địa phương
cần mở rộng, nâng cấp tuyến đường từ cầu Cồn
Tiên đến làng Chăm Đa Phước để đảm bảo xe
du lịch lớn có thể tiếp cận. Ngoài ra khu vực bến
tàu, bè cần được xây dựng khang trang để có thể
tiếp nhận những tàu, thuyền cỡ lớn đến với làng
Chăm. Qua đó, để hòa hợp với thiên nhiên tác
giả đề xuất việc hạn chế sự bê tông hóa tại làng
Chăm. Ngay khu bến sông, địa phương có thể hỗ
trợ người dân lát sàn gỗ tạo không gian đi bộ cho
du khách, bên cạnh đó có thể kinh doanh cơ sở
ăn uống bên bờ sông cũng có thể là nơi để cho
du khách nghỉ mát, ngắm cảnh. Xây dựng cơ sở
lưu trú để phục vụ khách du lịch có nhu cầu nghỉ
ngơi qua đêm cũng rất cần thiết trong việc phát
triển loại hình du lịch văn hóa.
3.5.3. Quy định về giá cả
Chính quyền địa phương nên có biện pháp
quản lý tình hình kinh doanh của các hộ gia đình
kinh doanh du lịch. Qua đó kiểm soát về giá cả
tại cơ sở kinh doanh, có thể quy định về giá tối
thiểu và giá trần cho một sản phẩm hay thuê một
phòng lưu trú. Những sản phẩm bày bán, thức ăn,
thổ cẩm, hàng thủ công, quà lưu niệm cần phải
niêm yết giá và nên để giá VNĐ và cả giá USD
để du khách có thể quy đổi thuận tiện và hạn chế
những tình huống không đáng có xảy ra.
3.5.4. Phát triển sản phẩm du lịch
Cần xây dựng 5 khu nhà phân bố rải đều
khắp ngôi làng để khi tham quan theo mô hình
này du khách sẽ có cảm giác chân thật nhất về
trải nghiệm không gian văn hóa Chăm. Việc phân
bố đều cũng sẽ có thể hạn chế tình trạng lượng
khách đến quá đông gây ùn tắc vào mùa cao điểm.
Khu đầu tiên là khu trưng bày các giá trị văn hóa
Chăm, nơi để xem phim tư liệu về người Chăm
và nơi để trình diễn lại một chủ đề nào đó như lễ
hội, lễ cưới hay trình diễn trống nghệ thuật. Khu
thứ 2 là khu các nghệ nhân trổ tài làm bánh, tại
đây du khách có thể làm bánh và thực hành tại chỗ
(cooking tour), sau đó du khách sẽ được thưởng
thức những món bánh thơm ngon do chính tay
mình góp sức tạo nên. Khu thứ 3 là nơi dệt thổ
cẩm, khu vực này tụ hợp những người phụ nữ
Chăm lành nghề dệt thổ cẩm, với đôi bàn tay khéo
Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 9, Số 6, 2020, 32-45
44
Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn
léo họ sẽ trình diễn cho du khách xem, nếu du
khách có nhu cầu vẫn có thể trực tiếp tham gia.
Khu thứ 4 là khu vực bán hàng lưu niệm, hàng
thủ công với rất nhiều mẫu mã và chủng loại.
Khu thứ 5 chính là khu vực ăn uống, nơi đây du
khách sẽ được thưởng thức những món ăn thơm
ngon nổi tiếng của đồng bào Chăm.
Bên cạnh việc phát triển các hoạt động, các
sản phẩm du lịch thì đồng bào Chăm tại làng
Chăm Đa Phước nên kế thừa và phát huy những
giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. Đừng
để những văn hóa xấu du nhập vào làm mất đi
vẻ đẹp vốn có của mình; cần phải tạo ra những
sản phẩm thổ cẩm, quà lưu niệm một cách thủ
công; hạn chế hoặc không sử dụng máy móc
trong khâu sản xuất ra những sản phẩm quà lưu
niệm; sử dụng nguồn nguyên liệu tự địa phương
tạo ra giống như trước đây; những ngôi nhà sàn
gỗ truyền thống chính là một nét đặc biệt khi đến
đây, cho nên cần hạn chế việc xây dựng những
ngôi nhà xây bằng bê tông.
3.5.5. Đào tạo nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực tại địa phương hoàn toàn
có khả năng cung cấp cho hoạt động du lịch. Tuy
nhiên, chỉ đáp ứng về số lượng nhưng chưa đáp
ứng về chất lượng. Để giải quyết vấn đề này,
chính quyền địa phương nên tuyên truyền vận
động cho đồng bào Chăm hiểu hơn về lợi ích của
việc tham gia phục vụ du lịch. Qua đó cần phải
đào tạo nguồn nhân lực về nghiệp vụ du lịch, khả
năng giao tiếp ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ
thông tin trong du lịch, khả năng dệt thổ cẩm,
phương pháp chế biến món ăn, tập huấn về kinh
doanh du lịch để có thể đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của du khách quốc tế.
4. Kết luận
Làng Chăm Đa Phước không chỉ hấp dẫn
du khách bởi các giá trị văn hóa đặc sắc mà còn
bởi con người thân thiện, hiếu khách của mình.
Du khách quốc tế đến tham quan làng Chăm
Đa Phước chủ yếu đến từ các quốc gia ở Châu
Âu, Châu Mỹ, Châu Á, Châu Úc. Đối tượng
đến tham quan chủ yếu là những người đang
hoạt động kinh doanh hoặc là công nhân đang
có thu nhập ổn định. Và họ biết đến làng Chăm
Đa Phước chủ yếu thông qua các công ty du lịch,
hướng dẫn viên và internet; một phần trong số
họ biết đến thông qua người thân bạn bè. Đặc
biệt, điều thu hút du khách quốc tế nhất chính
là văn hóa Chăm, thổ cẩm và trang phục. Kết
quả phân tích cho thấy có 2 nhóm tiêu chí chỉ
được đánh giá ở mức độ trung lập: CSVC-KT
và CSHT; Sản phẩm du lịch. Có 3 nhóm tiêu chí
được đánh giá ở mức độ hài lòng: Môi trường
và tài nguyên du lịch; Giá cả dịch vụ; Nhân viên
phục vụ. Qua phân tích có 7 nhân tố ảnh hưởng
đến sự hài lòng của khách du lịch quốc tế đến
tham quan tại làng Chăm Đa Phước, bao gồm:
(1) Môi trường, CSVC-KT và CSHT; (2) Giá
cả dịch vụ; (3) Sản phẩm du lịch; (4) Nhân viên
phục vụ; (5) Hoạt động du lịch; (6) Tài nguyên
du lịch và CSVC-KT; (7) Bảo vệ môi tường.
Nhìn chung du khách hài lòng với hoạt động du
lịch tại đây, tuy nhiên một số du khách không
hài lòng bởi vì không nhiều hoạt động du lịch;
ô nhiễm môi trường; nhàm chán, không vui.
Nghiên cứu đã tìm ra được những nhân tố
ảnh hưởng đến sự hài lòng, nguyên nhân dẫn đến
sự không hài lòng để tìm ra được những giải pháp
để nâng cao sự hài lòng của khách du lịch quốc
tế như: phát triển đồng bộ CSVC-KT và CSHT;
quy định về giá cả; phát triển sản phẩm du lịch;
đào tạo nguồn nhân lực; bảo vệ môi trường và
cảnh quan. Từ đó có những ý kiến đề xuất cho
việc nâng cao sự hài lòng của khách du lịch và
phát triển du lịch tại làng Chăm Đa Phước một
cách bền vững trong tương lai./.
Tài liệu tham khảo
Ababneh, M. A.(1995). Service Quality
and its Impact on Tourist Satisfaction.
Interdisciplinary journal of contemporary
research in business, 4(12).
Alegre, J. & Garau, J. (2010). Tourist satisfaction
and dissatisfaction. Annals of Tourism
Research, 37(1), pp. 52-73.
Chi cục thống kê huyện An Phú. (2017). Niên
giám thống kê năm 2017.
45
Corte sdsf V. D., Sciarelli, M., Cascella, C.,
Gaudio, G. D. (2015). Customer Satisfaction
in Tourist Destination: The Case of Tourism
Offer in the City of Naples. Journal of
Investment and Management, Special
Issue: Attractiveness and Governance of
Tourist Destinations, 4(1), pp. 39-50. doi:
10.11648/j.jim.s.2015040101.16.
Đinh Công Thành, Phạm Lê Hồng Nhung và
Trương Quốc Dũng. (2011). Đánh giá mức
độ hài lòng của khách du lịch nội địa đối với
du lịch tỉnh Sóc Trăng. Tạp chí Khoa học
Trường Đại học Cần Thơ, số 20a, 199-209.
Hawkin, D.E. (2005). Ecotourism: Opportunities
for development countries, in Theobald
and Global tourism: the next decade:
Butterworth - Heinemann, Oxford.
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc.
(2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS tập 2. Thành phố Hồ Chí Minh: NXB
Hồng Đức.
Masarrat, G. (2012). Tourist's Satisfaction towards
Tourism Products and Market: A Case Study
of Uttaranchal. International Journal of
Business & Information Technology, 2(1).
Nguyễn Trọng Nhân, Đào Ngọc Cảnh và Nguyễn
Thị Huỳnh Phượng. (2014). Đánh giá mức
độ hài lòng của du khách quốc tế đối với du
lịch chợ nổi ở thành phố Cần Thơ và vùng
phụ cận. Tạp chí Khoa học Trường Đại học
Cần Thơ, số 31 (2014): 31-38.
Hoàng Trọng Tuân. (2015a). Các yếu tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch tại
các điểm du lịch ở thành phố Hồ Chí Minh.
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh, 10(76), 87-97.
Lê Thị Tuyết, Nguyễn Anh Trụ, Vũ Thị Hằng
Nga, Trần Thị Thương, Trần Hữu Cường.
(2014). Nghiên cứu sự hài long của du khách
nội địa về chất lượng dịch vụ du lịch tại làng
cổ Đường Lâm. Tạp chí Khoa học và Phát
triển, 12(4): 620-634.
Ủy ban Nhân dân tỉnh An Giang. (2017). Chương
trình hành động về phát triển hạ tầng du lịch
tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020, định
hướng đến năm 2025. Số 59/CTr-UBND
ngày 13/02/2017.
Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 9, Số 6, 2020, 32-45
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- muc_do_hai_long_cua_khach_du_lich_quoc_te_den_tham_quan_tai.pdf