Về tỷ lệ hài lòng của trẻ đối với công tác
truyền thông GDSK
Tỷ lệ hài lòng chung của các trẻ về các buổi
GDSK trẻ đã tham gia trong nghiên cứu khá
cao (70,4%), trong đó thời lượng buổi GDSK
(95,9%), thời điểm (94,4%) và phương pháp
GDSK (94,4%). Tỷ lệ hài lòng thấp nhất là giáo
dục viên (85,7%). Đối với trẻ những buổi
GDSK không chỉ là những buổi mà trẻ học
thêm được những kiến thức mới nhưng là dịp
để trẻ tham gia những hoạt động sinh hoạt,
vui chơi cùng các bạn. Ngoài ra, đối với những
buổi GDSK có sự tham gia của nhiều mái ấm,
thì đây còn là cơ hội cho trẻ gặp lại các bạn của
mình đang sống tại các mái ấm khác hoặc giao
lưu với các bạn mới. Do đó, khái niệm về hài
lòng của các trẻ tương đối đơn giản, có một số
trẻ chỉ cần thấy vui đã là hài lòng.
Về mối liên quan giữa mức độ hài lòng
chung của trẻ về truyền thông GDSK
Nhóm trẻ tham gia >15 buổi có tỷ lệ hài
lòng là 0,42 lần so với nhóm trẻ tham gia ≤5
buổi.
Trẻ có trình độ học vấn cấp II có tỷ lệ hài
lòng gấp 1,31 lần so với trẻ cấp I (p= 0,009).
Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác
biệt về hài lòng với các nhóm tuổi của trẻ, và
xu hướng hài lòng gia tăng theo độ tuổi. Tuy
nhiên, mối liên quan này chưa có ý nghĩa
thống kê. Tuy vậy, việc chọn lựa nội dung bài
theo độ tuổi cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến
sự hài lòng của trẻ. Thường các buổi GDSK
được thực hiện với sự tham gia của trẻ trong
mái ấm với rất nhiều độ tuổi khác nhau nên có
thể các nội dung ấy chưa thích hợp với các trẻ
ở nhóm tuổi <10.
Nghiên cứu chưa thấy sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa hài lòng chung của trẻ với
giới tính.
Về kiến nghị của trẻ
26,7% trẻ đưa ra kiến nghị cho những buổi
GDSK tiếp theo như tăng cường trò chơi để
thu hút sự tham gia của trẻ và hạn chế sự căng
thẳng.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 155 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mức độ hài lòng của trẻ đường phố tại các mái ấm thành phố Hồ Chí Minh về truyền thông giáo dục sức khỏe năm 2009, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 1 * 2010 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược – YTCC – RHM – YHCT 155
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA TRẺ ĐƯỜNG PHỐ TẠI CÁC MÁI ẤM TP.HCM
VỀ TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE NĂM 2009
Trần Thị Hải Yến*, Trương Phi Hùng*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Giáo dục sức khỏe (GDSK) là một hoạt động trọng tâm của công tác chăm sóc sức khỏe ban
đầu giúp cho cộng đồng có những kỹ năng cần thiết để bảo vệ và nâng cao sức khỏe. Đối với trẻ đường phố,
GDSK là một trong những giải pháp trang bị những thông tin y tế chính xác và cần thiết giúp trẻ nâng cao khả
năng tự bảo vệ sức khỏe của trẻ. Một trong những yếu tố đánh giá sự thành công của công tác GDSK cho trẻ
đường phố chính là sự hài lòng của trẻ.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ hài lòng của trẻ đường phố tại các mái ấm TP.Hồ Chí Minh về công tác truyền
thông giáo dục sức khỏe năm 2009 và các yếu tố ảnh hưởng.
Phương pháp Nghiên cứu: cắt ngang mô tả trên 183 trẻ TP.HCM tháng 4/2009.Đối tượng nghiên cứu
được giải thích, hướng dẫn trả lời theo bộ câu hỏi tự điền để đánh giá mức độ hài lòng
Kết quả: Tỷ lệ trẻ hài lòng chung về toàn công tác GDSK chiếm 70,4%. Có mối liên quan về sự hài lòng
chung của trẻ theo trình độ học vấn và số buổi GDSK đã tham gia.
Kết luận: Cần quan tâm công tác GDSK đối với trẻ đường phố tại các mái ấm. Nội dung và phương pháp
GDSK cần đa dạng phong phú thu hút sự tham gia của trẻ.
Từ khóa: Giáo dục sức khỏe, trẻ đường phố
ABSTRACT
THE SATISFACTION OF STREET URCHINS IN ORPHANAGES IN HO CHI MINH CITY ON
HEALTH EDUCATION IN 2009
Tran Thi Hai Yen, Truong Phi Hung
*Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Suppl ement of No 1 – 2010: 156 - 161
Introduction: health education, a key activity of primary health care, provides community essential skills to
protect and promote health. To urchins, health education provides useful information to protect their health
themselver. Urchin’s satisfaction is one of factors to assess the successfulness of health education campaign.
Objective: to identify the percentage of urchins, who live in orphanages in Ho Chi Minh city, satisfy with
health education campaign in 2009 and relevant factors.
Method: a cross-sectional study was conducted on 183 urchins in April 2009 in Ho Chi Minh city.
Participants were explained and guided to answer self-administrative questionnaire to assess their satisfaction.
Result: the percentage of children who satisfy with health education was 70%. There was a relationship
between the satisfaction with school grade and the number of health education in which urchins participated.
Conclusions: health education should be provided for urchins in orphanages. The contents and methods of
health education should be plentiful and diversified.
Keywords: health education, street urchins.
* Khoa Y Tế Công cộng - Đại học Y Dược Tp. HCM
Địa chỉ liên hệ: PGS.TS.BS. Trương Phi Hùng ĐT: 0903676336 Email: hungtrphi@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 1 * 2010 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược – YTCC – RHM – YHCT 156
ĐẶT VẤN ĐỀ
Giáo dục sức khỏe (GDSK) là hoạt động
được xếp hàng đầu trong các nội dung chăm
sóc sức khỏe ban đầu mà tổ chức Y tế thế giới
đã đề ra. Trong những năm gần đây, với
những nỗ lực vượt bậc ngành y tế cùng với sự
tăng nhanh của dân trí, nhận thức của người
dân về sức khỏe đã có nhiều thay đổi(3, 9).
Phương châm “phòng bệnh hơn chữa
bệnh” đã và đang dần đi sâu vào nhận thức
của mọi người. Người dân đã quan tâm đến
sức khỏe của mình nhiều hơn, không chỉ dừng
lại ở việc khám chữa bệnh nhưng đã nâng lên
một bậc chính là phòng bệnh. Ngày nay, số
người tìm đến bệnh viện với mục đích kiểm
tra sức khỏe định kì hay tầm soát một số bệnh
ngày một tăng, các hoạt động nhằm nâng cao
hiểu biết của người dân về các vấn đề sức khỏe
được thực hiện nhiều hơn và cụm từ “giáo dục
sức khỏe” đã trở nên quen thuộc hơn với cộng
đồng. Đó là một quá trình nhằm làm thay đổi
nhận thức, thái độ và hành vi của con người
đối với vấn đề sức khỏe nhằm đem lại tình
trạng sức khỏe tốt nhất có thể được cho mọi
người nói chung và trẻ đường phố (TĐP) nói
riêng. Đối với TĐP, GDSK thực sự là điều cần
thiết, là một trong những biện pháp quan
trọng nhất nhằm nâng cao khả năng tự bảo vệ
sức khỏe của trẻ(2, 5, 10)
Theo báo cáo thống kê hàng năm của Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội, số trẻ
đường phố tăng lên hàng năm. Những con số
ấy cho thấy số trẻ đường phố mới xuất hiện
hàng năm nhiều hơn số lượng trẻ từ bỏ cuộc
sống trên hè phố hoặc những đối tượng không
còn được coi là trẻ đường phố nữa khi chúng
đã trưởng thành hơn(2,10)
GDSK là biện pháp mà các nhà quản lý
hiện nay đang thực hiện nhằm mục đích trang
bị cho trẻ những thông tin chính xác và cần
thiết nhất. Việc GDSK cho trẻ trong giai đoạn
hiện nay tuy còn gặp rất nhiều khó khăn về
nhân lực cũng như tài lực, dẫu vậy, công tác
GDSK cho TĐP vẫn luôn được duy trì và phát
huy(1, 4)
Đánh giá sự hài lòng của trẻ cũng là cách
nhận ra những thiếu sót của những người làm
công tác GDSK cho trẻ nhằm khắc phục những
nhược điểm, nâng cao chất lượng công tác
truyền thông GDSK.
Nghiên cứu công tác truyền thông GDSK
trong đối tượng trẻ đường phố tại các mái ấm
TP.HCM năm 2009 nhằm xác định tỷ lệ mức
độ hài lòng của trẻ về công tác truyền thông
giáo dục sức khỏe tại TP.HCM, năm 2009 và
các yếu tố ảnh hưởng(5, 9, 10).
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu sử dụng thiết kế cắt ngang mô
tả, chọn mẫu cụm với đơn vị cụm là mái ấm tại
TP.HCM với cỡ mẫu là 183. Tiêu chí đưa vào
là tất cả các trẻ đã từng là trẻ đường phố hiện
đang sống tại các mái ấm, nhà mở trên địa bàn
Tp.Hồ Chí Minh, đã từng tham dự những buổi
giáo dục sức khỏe và đồng ý tham gia(8).
Sau khi được giải thích về mục tiêu nghiên
cứu và phương pháp thực hiện, đối tượng
nghiên cứu trả lời theo bộ câu hỏi tự điền để
đánh giá mức độ hài lòng. Các bộ câu hỏi được
sử dụng là bản câu hỏi tổng quát, mức độ hài
lòng được đo bằng thang Likert. Dữ kiện được
nhập bằng phầm mềm Epi-data 3.1 và xử lý
bằng phần mềm Stata 10.0. Nghiên cứu mong
muốn tìm ra một tỷ lệ mức độ hài lòng chung
về công tác truyền thông GDSK đối với trẻ
đường phố tại các mái ấm TP.HCM. Đó chính
là tiêu chí đạo đức của đề tài.
KẾT QUẢ
Bảng 1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu (n=196)
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ %
Giới Nam
Nữ
91
105
46,4
53,6
Tuổi <10 tuổi
10-13 tuổi
14-16 tuổi
>16 tuổi
19
57
87
33
9,7
29,1
44,4
16,8
Trình độ học vấn
Mù chữ
Cấp 1
0
87
0,0
44,4
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 1 * 2010 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược – YTCC – RHM – YHCT 157
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ %
Cấp 2
Cấp 3
88
21
44,9
10,7
Thời gian sống ở nhà mở
<2 năm
2-4 năm
>4 năm
44
106
46
22,4
54,1
23,5
Số buổi truyền thông đã tham gia
≤5 buổi
6 – 10 buổi
11 – 15 buổi
>15 buổi
132
29
17
18
67,3
14,8
8,7
9,2
Hơn 50% trẻ được khảo sát là nữ, gần 50%
trẻ có lứa tuổi 14-16, gần 90% trẻ có trình độ
cấp 1 và 2. Hơn 50% trẻ có thời gian sống ở
nhà mở từ 2-4 năm, gần 70% trẻ có số buổi
truyền thông đã tham gia ≤5 buổi.
Bảng 2. Tỷ lệ hài lòng về công tác GDSK (n=196)
Các mức độ hài lòng Đặc điểm
I II III IV V
Những nội dung
GDSK đáp ứng được
mong đợi của trẻ
47
(24,0)
92
(47,0)
43
(21,9)
13
(6,6)
1
(0,5)
Lợi ích từ các nội
dung đã được học
96
(49,0)
78
(39,8)
15
(7,7)
3
(1,5)
4
(2,0)
Lời giải đáp của
những thắc mắc
80
(40,8)
78
(39,8)
30
(15,3)
7
(3,6)
1
(0,5)
Tính dễ tiếp thu của
ND bài học
0
(0,0)
56
(28,6)
101
(51,5)
33
(16,8)
6
(3,1)
Bảng 3 Phân bố sự hài lòng theo từng nội dung
bài học (n = 196)
Các mức độ hài lòng Nội dung
I II III IV V
Các bệnh thông
thường
56
(28,6)
71
(36,2)
35
(17,8)
25
(12,8)
9
(4,6)
Bệnh lây lan qua
đường tình dục
66
(33,7)
65
(33,2)
16
(8,1)
31
(15,8)
18
(9,2)
Kĩ năng sống 113
(57,7)
57
(29,1)
22
(11,2)
2
(1,0)
2
(1,0)
− Kĩ năng sống là những bài học trẻ hài lòng
nhất (98,0%) với tỷ lệ cao nhất là mức độ I
(57,7%).
− Những bệnh lây lan qua đường tình dục là
những nội dung mà tỷ lệ trẻ hài lòng thấp
nhất (75,0%).
Bảng 4. Hài lòng chung về phương pháp GDSK
Các mức độ hài lòng Đặc điểm
I II III IV V
Những phương pháp 57 105 23 8 3
8 3
Tỷ lệ trẻ hài lòng với những phương pháp
GDSK đã tham gia là 94,4% trong đó cao nhất
là mức độ II 53,6%.
Bảng 5. Phân bố sự hài lòng theo từng phương
pháp GDSK
Các mức độ hài lòng Đặc điểm
I II III IV V
Sắm vai
61
(31,1)
75
(38,3)
43
(21,9)
14
(7,2)
3
(1,5)
Kịch
71
(36,2)
68
(34,7)
47
(24,0)
10
(5,1)
0
(0,0)
Trò chơi đố
vui
86
(43,9)
68
(34,7)
39
(19,9)
3
(1,5)
0
(0,0)
Bảng 6. Phân bố sự hài lòng về việc kết hợp ≥2
phương pháp GDSK
Các mức độ hài lòng Đặc điểm
I II III IV V
Buổi truyền thông ≥ 2
phương pháp
50
(25,5)
79
(40,4)
41
(20,9)
23
(11,7)
3
(1,5)
Bảng 7. Phân bố sự hài lòng về GDV
Các mức độ hài lòng Đặc điểm
I II III IV V
Việc truyền đạt thông
tin của GDV
72
(36,7)
79
(40,3)
34
(17,4)
9
(4,6)
2
(1,0)
GDV giải đáp những
thắc mắc của trẻ
71
(36,2)
84
(42,9)
36
(18,4)
4
(2,0)
1
(0,5)
Thái độ, cách cư xử
của GDV
83
(42,4)
84
(48,0)
12
(6,1)
5
(2,5)
2
(1,0)
Việc sử dụng
phương pháp GDSK
của GDV
81
(41,4)
79
(40,3)
31
(15,8)
5
(2,5)
0
(0,0)
Sự nhiệt tình, tận
tâm của GDV
82
(41,9)
81
(41,3)
28
(14,3)
4
(2,0)
1
(0,5)
− 96,5% trẻ hài lòng về thái độ, cách cư xử của
GDV trong đó cao nhất mức độ II (48,0%).
− 94,4% trẻ hài lòng của trẻ về việc truyền đạt
thông tin của GDV trong quá trình giảng
dạy, trong đó, mức độ II đạt tỷ lệ cao nhất
(40,3%).
Bảng 8. Phân bố sự hài lòng về thời lượng buổi
GDSK
Các mức độ hài lòng Đặc điểm
I II III IV V
Hài lòng về thời
lượng GDSK
37
(18,9)
111
(56,6)
40
(20,4)
7
(3,6)
1
(0,5)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 1 * 2010 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược – YTCC – RHM – YHCT 158
Bảng 9 Phân bố sự hài lòng về thời điểm GDSK
Các mức độ hài lòng Đặc điểm
I II III IV V
Thời điểm GDSK 44
(22,5)
100
(51,0)
41
(2,9)
9
(4,6)
2
(1,0)
Thời điểm GDSK vào buổi sáng những
ngày cuối tuần đạt tỷ lệ hài lòng cao (94,4%).
Trong đó, mức độ II chiếm tỷ lệ cao nhất
(51,0%).
Bảng 10. Phân bố sự hài lòng về địa điểm buổi
GDSK
Các mức độ hài lòng Đặc điểm
I II III IV V
Hài lòng về không
gian xung quanh địa
điểm GDSK
53
(27,0)
86
(43,9)
48
(24,5)
8
(4,1)
1
(0,5)
Hài lòng về địa điểm
GDSK
38
(19,4)
109
(55,6)
40
(20,4)
4
(2,0)
5
(2,6)
Tỷ lệ trẻ hài lòng về địa điểm GDSK khá
cao 95,4% trong đó mức độ II đạt tỷ lệ cao nhất
(55,6%), 95,4% trẻ hài lòng về không gian xung
quanh địa điểm GDSK (xung quanh mái ấm
trong đó đạt tỷ lệ cao nhất là mức độ II
(43,9%).
Bảng 1. Phân bố sự hài lòng về công cụ GDSK
Các mức độ hài lòng Đặc điểm
I II III IV V
Những dụng cụ đã
được sử dụng
(tranh minh họa)
47
(24,6)
86
(45,0)
49
(25,7)
7
(3,7)
2
(1,0)
Công cụ giúp dễ
tiếp thu bài học
41
(21,5)
107
(56,0)
32
(16,8)
10
(5,2)
1
(0,5)
Tính hợp lý của
các công cụ đã sử
dụng
49
(25,7)
89
(46,6)
38
(20,4)
12
(6,3)
2
(1,0)
Sự đa dạng của
các công cụ
65
(34,1)
81
(42,4)
31
(16,2)
12
(6,3)
2
(1,0)
− 95,3% trẻ hài lòng về những công cụ GDSK
đã sử dụng.
− Tính hợp lý của các công cụ và sự đa dạng
của công cụ đã sử dụng (92,7%).
− 94,3% trẻ thấy rằng những công cụ GDSK
giúp dễ tiếp thu bài học hơn.
Bảng 12. Mối liên quan giữa hài lòng chung với các
đặc tính của mẫu
Tỷ lệ hài lòng chung Đặc điểm
Hài lòng Không hài
lòng
p-
value
PR
KTC 95%
Trình độ học vấn
Mù chữ
Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3
0
53 (60,9%)
70 (79,6%)
15 (71,4%)
0
34 (39,1%)
18 (20,4%)
6 (28,6%)
0,009
0,328
1
1,31 (1,1 – 1,6)
1,17 (0,8 – 1,6)
Số buổi GDSK đã tham gia
≤5 buổi
6 -10 buổi
11-15 buổi
>15 buổi
104(78,8%)
18 (62,1%)
10 (58,8%)
6 (33,3%)
28 (21,2%)
11 (37,9%)
7 (41,2%)
12 (66,7%)
0,117
0,160
0,011
1
0,79 (0,6 – 1,1)
0,75 (0,5 – 1,1)
0,42 (0,2 – 0,8)
− Trẻ có trình độ học vấn cấp 2 hài lòng về
công tác GDSK gấp 1,31 lần trẻ có trình độ
học vấn cấp 1 (p=0,009)
− Trẻ tham gia >15 buổi hài lòng về công tác
GDSK bằng 0,42 lần trẻ tham gia ≤5 buổi
(p=0,011)
BÀN LUẬN
Về đặc tính chung của mẫu nghiên cứu
Đa số trẻ được khảo sát là nữ, trình độ cấp
1 và 2, đây là đặc tính chung của các mái ấm
chỉ nuôi trẻ nữ nhiều hơn những mái ấm nuôi
trẻ nam, trong khi đó với những mái ấm có cả
hai giới thì tỷ lệ nữ cũng cao hơn nam. Thêm
vào đó, thông thường các trẻ nữ chấp nhận
cuộc sống trong các mái ấm tốt hơn các trẻ
nam do đó việc các trẻ nữ chấp nhận đến sống
tại các mái ấm dễ dàng hơn và trẻ nữ thường ở
lại mái ấm lâu hơn. 44,4% trẻ được khảo sát có
độ tuổi 14-16, Đây là lứa tuổi mà điều kiện
kiếm sống trên đường phố tương đối dễ dàng
vì trẻ có khả năng thích nghi tốt và do đó trong
công tác tiếp cận các trẻ của một số tổ chức,
nhóm, mái ấm thì đa phần cũng tiếp xúc với
nhóm tuổi này.
54,1% trẻ có sống tại các mái ấm từ 2 – 4
năm, điều này phần nào nói lên được sự hài
lòng của trẻ khi sống tại các mái ấm. Bên cạnh
đó, khi sống tại các nhà mở, trẻ được học văn
hóa hoặc học nghề để có thể có một công việc
nào đó trong tương lai, điều này là mong
muốn của hầu hết các trẻ khi còn sống trên
đường phố(9). Trẻ tham gia các buổi GDSK ở
mức ≤5 buổi chiếm tỷ lệ cao nhất (67,3%). Tập
trung các chủ đề: bệnh lây lan qua đường tình
dục, cách xử trí các bệnh thông thường
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 1 * 2010 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược – YTCC – RHM – YHCT 159
Về tỷ lệ hài lòng của trẻ đối với công tác
truyền thông GDSK
Tỷ lệ hài lòng chung của các trẻ về các buổi
GDSK trẻ đã tham gia trong nghiên cứu khá
cao (70,4%), trong đó thời lượng buổi GDSK
(95,9%), thời điểm (94,4%) và phương pháp
GDSK (94,4%). Tỷ lệ hài lòng thấp nhất là giáo
dục viên (85,7%). Đối với trẻ những buổi
GDSK không chỉ là những buổi mà trẻ học
thêm được những kiến thức mới nhưng là dịp
để trẻ tham gia những hoạt động sinh hoạt,
vui chơi cùng các bạn. Ngoài ra, đối với những
buổi GDSK có sự tham gia của nhiều mái ấm,
thì đây còn là cơ hội cho trẻ gặp lại các bạn của
mình đang sống tại các mái ấm khác hoặc giao
lưu với các bạn mới. Do đó, khái niệm về hài
lòng của các trẻ tương đối đơn giản, có một số
trẻ chỉ cần thấy vui đã là hài lòng.
Về mối liên quan giữa mức độ hài lòng
chung của trẻ về truyền thông GDSK
Nhóm trẻ tham gia >15 buổi có tỷ lệ hài
lòng là 0,42 lần so với nhóm trẻ tham gia ≤5
buổi.
Trẻ có trình độ học vấn cấp II có tỷ lệ hài
lòng gấp 1,31 lần so với trẻ cấp I (p= 0,009).
Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác
biệt về hài lòng với các nhóm tuổi của trẻ, và
xu hướng hài lòng gia tăng theo độ tuổi. Tuy
nhiên, mối liên quan này chưa có ý nghĩa
thống kê. Tuy vậy, việc chọn lựa nội dung bài
theo độ tuổi cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến
sự hài lòng của trẻ. Thường các buổi GDSK
được thực hiện với sự tham gia của trẻ trong
mái ấm với rất nhiều độ tuổi khác nhau nên có
thể các nội dung ấy chưa thích hợp với các trẻ
ở nhóm tuổi <10.
Nghiên cứu chưa thấy sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa hài lòng chung của trẻ với
giới tính.
Về kiến nghị của trẻ
26,7% trẻ đưa ra kiến nghị cho những buổi
GDSK tiếp theo như tăng cường trò chơi để
thu hút sự tham gia của trẻ và hạn chế sự căng
thẳng.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu cắt ngang trên 196 trẻ
đường phố tại các mái ấm TP.HCM, tỷ lệ trẻ
hài lòng về lợi ích từ những nội dung được
học trong các buổi GDSK là 96,5%; 70,4% trẻ
hài lòng chung về toàn công tác GDSK; 86,2%
trẻ hài lòng về nội dung GDSK; trên 90% trẻ
hài lòng về phương pháp, thời lượng và địa
điểm tổ chức truyền thông GDSK; 85,7% trẻ
hài lòng về GDV
Có mối liên quan về sự hài lòng chung của
trẻ theo trình độ học vấn (p=0,009) và số buổi
GDSK trẻ đã tham gia (p = 0,011).
KIẾN NGHỊ
Kết hợp nhiều phương pháp GDSK trong
một buổi để thu hút sự tham gia của trẻ bằng
nhiều hoạt động xem kẽ nhau, những trò chơi
sáng tạo với thời lượng từ 15 – 30 phút theo
từng nhóm tuổi vào các ngày cuối tuần và vào
buổi sáng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Barreda. P, Huang. C, Mendoza. V, Guzman. L, and Gilbert
P. A comparative analysis of abandoned street children and
formerly abandoned street children in La Paz, Bolivia.
2. Bộ Y Tế, Tổng cục thống kê, Unicef, WHO. Điều tra quốc
gia về vị thành niên và thanh niên Việt Nam, 2005.Nhà
xuất bản thế giới. Quyền trẻ em, 2003.
3. Đỗ Hồng Ngọc, Đoàn Trọng Hiệp, Trương Trọng Hoàng,
Trần Huệ Trinh. Lượng giá chương trình thông tin – giáo dục
– truyền thông về thay đổi kiến thức – thái độ – lòng tin và
thực hành phòng chống HIV/AIDS ở Tp.HCM.
4. Jan P Grundling Johan W de Jager Leon de W Fourie.
Managing the Phenomenon of Street Children in an African
Developing Country - Technikon Pretoria, South Africa
5. Koen Van Acoleyen, Nguyễn Thị Hà. Tiếp cận với trẻ đường
phố và trẻ lao động sớm, những kinh nghiệm thực tế ở Tp.
HCM,1999.
6. Kenichi Ohno, Duong Kim Hong. Street Children in Vietnam
Interactions of Old and New Causes in a Growing Economy
7/2005.
7. Nguyễn Thị Hoài Minh, Nhu cầu truyền thông trực tiếp và
các yếu tố ảnh hưởng của thanh thiếu niên Tp.HCM, 2005.
8. Nguyễn Đỗ Nguyên. Phương pháp nghiên cứu khoa học,
2006.
9. Trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe. Lượng giá
chương trình truyền hình “Sức khỏe cho mọi người” 1991 –
1993.
10. Võ Trung Tâm. Các giải pháp về tình trạng trẻ em lang
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 1 * 2010 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược – YTCC – RHM – YHCT 160
thang đường phố tại TP. HCM 7/2004.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 1 * 2010 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược – YTCC – RHM – YHCT 161
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 1 * 2010 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược – YTCC – RHM – YHCT 162
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- muc_do_hai_long_cua_tre_duong_pho_tai_cac_mai_am_thanh_pho_h.pdf