Mức độ trí tuệ cảm xúc của sinh viên Đại học điều dưỡng chính quy trường Đại học điều dưỡng Nam Định

Như vậy, theo đánh giá của sinh viên đại học điều dưỡng chính quy thì trong nhóm các nguyên nhân có ảnh hưởng đến sự phát triển trí tuệ cảm xúc của các em ở mức cao thì nguyên nhân từ gia đình là quan trọng nhất, kế đến là từ bản thân. - Nguyên nhân được cho là ảnh hưởng ít nhất đến sự phát triển trí tuệ cảm xúc của sinh viên đại học điều dưỡng chính quy là nghề nghiệp của cha mẹ, kế đến là nguyên nhân di truyền từ cha mẹ. Chỉ có 18% sinh viên cho r ng nghề nghiệp của cha mẹ ảnh hưởng đến sự phát triển trí tuệ cảm xúc của các em ở mức nhiều và rất nhiều. - Khi xem x t ở góc độ các nguyên nhân chủ quan (từ nguyên nhân số 1 đến 7) và các nguyên nhân khách quan (từ nguyên nhân số 8 đến 15), chúng tôi thấy r ng các nguyên nhân này có mức độ ảnh hưởng gần tư ng đư ng nhau, đan xen lẫn nhau khi xếp vị trí thứ bậc. Như vậy, đối với sinh viên Đại học Điều dưỡng Nam Định, hầu như các nguyên nhân chủ quan và khách quan đều có tác động đến sự phát triển TTCX của các em ở mức độ tư ng đư ng nhau. Bởi lẽ để sinh viên thực hiện hoạt động học tập và nghiên cứu nghề nghiệp nh m kh ng định và hoàn thiện bản thân, thì cần có sự định hướng và chỉ dẫn từ nhà trường và gia đình. So sánh với kết quả nghiên cứu của Trần Thị Thu Mai ở sinh viên Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh với bộ câu h i như trên, cũng cho kết quả tư ng tự như nghiên cứu của chúng tôi: nhóm các nguyên nhân được đánh giá là có ảnh hưởng đến sự phát triển TTCX của các em ở mức cao nhất là giáo dục gia đình; xếp vị trí thứ 2 là nguyên nhân từ nhu cầu, mong muốn nâng cao TTCX; xếp vị trí thứ 3 là sự ảnh hưởng từ hoàn cảnh sống. Nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển TTCX của SV ĐHSP TPHCM thì nghề nghiệp của cha mẹ là có ảnh hưởng ở mức thấp nhất [3].

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 9 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mức độ trí tuệ cảm xúc của sinh viên Đại học điều dưỡng chính quy trường Đại học điều dưỡng Nam Định, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ISSN: 1859-2171 e-ISSN: 2615-9562 TNU Journal of Science and Technology 225(04): 7 - 14 Email: jst@tnu.edu.vn 7 MỨC ĐỘ TRÍ TUỆ CẢM XÚC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG CHÍNH QUY TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH Lê Thị Huyền Trinh Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định TÓM TẮT Trí tuệ cảm xúc được xem là nhân tố dự đoán sự thành công và là nhân tố mang lại hạnh phúc cho con người nên có ý nghĩa quan trọng trong quá trình phát triển của sinh viên đặc biệt là sinh viên điều dưỡng. Bài báo đề cập đến mức độ trí tuệ cảm xúc và tìm hiểu một số nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển trí tuệ cảm xúc của sinh viên đại học điều dưỡng chính quy Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định. 420 sinh viên đại học điều dưỡng chính quy trường đại học điều dưỡng Nam Định được làm test trắc nghiệm EQ của Bar-On (1997). Phân tích kết quả cho thấy: Trí tuệ cảm xúc của sinh viên đại học điều dưỡng chính quy đa số ở mức trung bình (78,1%), tỷ lệ kém (4,3%), mức cao (17,6%). N ng lực nhận thức và bày t cảm xúc của sinh viên tốt h n n ng lực thấu hiểu và quản lý cảm xúc bản thân. Các nguyên nhân được sinh viên đánh giá là có ảnh hưởng đến sự phát triển trí tuệ cảm xúc: cao nhất là giáo dục của gia đình và nhu cầu, mong muốn nâng cao trí tuệ cảm xúc của bản thân; thấp nhất là nghề nghiệp của cha mẹ và di truyền từ cha mẹ. Kết quả này là tài liệu tham khảo cho sinh viên và nhà trường có kế hoạch phù hợp giúp sinh viên t ng cường n ng lực trí tuệ cảm xúc. Từ khóa: Trí tuệ; trí tuệ cảm xúc; EQ; trí tuệ cảm xúc sinh viên; sinh viên đại học điều dưỡng chính quy. Ngày nhận bài: 16/9/2019; Ngày hoàn thiện: 26/11/2019; Ngày đăng: 27/3/2020 LEVEL OF EMOTIONAL INTELLIGENCE AMONG FULL-TIME STUDENTS AT NAM DINH UNIVERSITY OF NURSING Le Thi Huyen Trinh Nam Dinh University of Nursing ABSTRACT Emotional intelligence is considered as a predictor of success and a factor that brings happiness to people, therefore it is important in the development process of students, especially nursing students. The article deals with the level of emotional intelligence and explores some of the causes affecting the emotional intelligence development of full time nursing students at Nam Dinh University of Nursing. 420 full time nursing students at Nam Dinh University of Nursing were tested using Bar-On EQ test (1997). The results showed that: EQ level of the students are mostly at average level (78.1%), low level (4.3%), high level (17.6%). Students’ ability to perceive and express their emotions is better than their ability to understand and manage their emotions. According to the students, the most influential factors influencing the development of their emotional intelligence is family education and their own need and desire to improve emotional intelligence; the least influential one is occupations of their parents and the biological inheritance. This result served as a reference for students and the university to have an appropriate plan for strengthening students’ emotional intelligence. Keywords: Intelligent; emotional intelligence; students’ emotional intelligence; EQ; full-time nursing students. Received: 16/9/2019; Revised: 26/11/2019; Published: 27/3/2020 Email: huyentrinhdhdd@gmail.com Lê Thị Huyền Trinh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(04): 7 - 14 Email: jst@tnu.edu.vn 8 1. Đặt vấn đề Trí tuệ cảm xúc là một thành tố trí tuệ mới được phát hiện và nghiên cứu trong khoảng gần ba thập kỷ trở lại đây. Nó nhanh chóng nhận được sự chú ý của các nhà chuyên môn, được xem là nhân tố dự đoán sự thành công và là nhân tố mang lại hạnh phúc cho con người [1], [2]. Về c bản, trí tuệ cảm xúc (TTCX) là một dạng trí thông minh thể hiện việc nhận thức đúng về tình cảm, điều khiển các cảm xúc của mình và của người khác. TTCX được hình thành trong những n m đầu của cuộc đời và tiếp tục phát triển cho đến khi trưởng thành. Khác với trí thông minh, n ng lực TTCX của mỗi cá nhân có thể dễ dàng thay đổi nhờ việc học tập và rèn luyện tích cực [1], vì vậy việc học h i để hiểu biết và phát triển những khả n ng về cảm xúc ở giai đoạn đang học tập về chuyên môn và nghiệp vụ của sinh viên sẽ giúp sinh viên tự tin và bản lĩnh trong nghề nghiệp tư ng lai [3]. Các nghiên cứu về TTCX trong nước tập trung chủ yếu ở đối tượng giáo viên tiểu học và sinh viên ngành sư phạm [3]-[7]; một số nghiên cứu trên đối tượng học sinh trung học phổ thông. Các nghiên cứu trên đối tượng sinh viên ngành Y đặc biệt là sinh viên điều dưỡng còn rất ít [8], [9]. Trong khi đó đặc trưng công việc của các điều dưỡng tư ng lai là hàng ngày ch m sóc đối tượng đặc biệt – những bệnh nhân, luôn đòi h i ở điều dưỡng sự kiên trì, nhiệt huyết, đặc biệt phải biết điều khiển cảm xúc cá nhân. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu về trí tuệ cảm xúc của sinh viên đại học điều dưỡng chính quy Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định với mục tiêu: Khảo sát mức độ trí tuệ cảm xúc và tìm hiểu một số nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển TTCX của sinh viên đại học điều dưỡng chính quy Trường Đại học Điều dưỡng (ĐHĐD) Nam Định. 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu tiến hành trên sinh viên đại học điều dưỡng chính quy n m 1, 2, 3, 4 của Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1/2018 đến tháng 12/2018, thu thập số liệu tháng 6/2018. 2.2. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. 2.3. Cỡ mẫu và chọn mẫu nghiên cứu 2.3.1. Cỡ mẫu Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu mô tả 1 tỷ lệ trong cộng đồng: 2 2/1 2 )1( d pp Zn    Trong đó: Z1-a/2: Giá trị Z thu được từ bảng Z tư ng ứng với giá trị a; lấy Z = 1,96 với a = 0,05. p: ước lượng tỷ lệ biến nghiên cứu chính trong quần thể, trong nghiên cứu này chọn p = 0,27. Giá trị p trong nghiên cứu này tính dựa theo kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Thị Thu Mai. Theo đó tỷ lệ sinh viên có chỉ số EQ mức độ cao và rất cao là 26,7% [3]. d: Khoảng sai lệch mong muốn. Trong nghiên cứu này chọn d = 0,06. Thay vào công thức trên tính được n = 210, vì lấy mẫu nhiều giai đoạn để giảm sai số do chọn mẫu cỡ mẫu cần được nhân với hệ số thiết kế (De = 2), cộng thêm 10% đối tượng có thể từ chối tham gia nghiên cứu, cỡ mẫu cuối cùng lấy tròn là: n = 463. 2.3.2. Tiêu chuẩn chọn mẫu - Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng: là sinh viên đại học điều dưỡng chính quy n m 1, 2, 3, 4 đang học tập tại Trường ĐHĐD Nam Định. - Tiêu chuẩn loại trừ: sinh viên không đồng ý tham gia nghiên cứu, sinh viên không có mặt vào thời điểm nghiên cứu. 2.3.3. Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu nhiều giai đoạn Chọn được 463 sinh viên của 8 lớp tư ng ứng mỗi khối chọn 2 lớp sinh viên trong tổng số 2437 sinh viên đại học điều dưỡng chính quy của nhà trường. Sau khi thu thập số liệu, loại b các phiếu không đủ tiêu chuẩn do không làm hoàn chỉnh trắc nghiệm, chúng tôi thu được 420 phiếu. 2.4. Công cụ thu thập số liệu Chỉ số TTCX được xác định b ng bài test của Bar-On (1997) dùng cho người lớn từ 16 tuổi trở lên. Bản dịch do PGS. TS Mai V n Hưng dịch và sử dụng trong luận v n thạc sỹ Nguyễn Thị Thu Hư ng (2013) [10]. Từ đây, chúng tôi đồng nhất thuật ngữ “chỉ số trí tuệ cảm xúc” b ng chỉ số EQ (chữ viết tắt của Emotional Quotient). Lê Thị Huyền Trinh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(04): 7 - 14 Email: jst@tnu.edu.vn 9 Bài trắc nghiệm gồm 30 câu: - Từ câu 1 đến câu 22 là những câu được xây dựng có nội dung nh m đo lường n ng lực nhận thức cảm xúc và bày t cảm xúc hợp lý trong các hoàn cảnh khác nhau trong đó bao gồm các câu h i có nội dung đo lường: sự hiểu biết chính mình (n ng lực tự nhận biết mình, n ng lực tự kh ng định, quyết đoán và n ng lực đánh giá mình một cách lạc quan), quan hệ với người khác (n ng lực đồng cảm, n ng lực thực hiện các trắc nghiệm x hội). - Từ câu 23 đến câu 30 là những câu có nội dung đo lường khả n ng thấu hiểu cảm xúc bản thân, khả n ng quản lý cảm xúc và hành động có hiệu quả, trong đó bao gồm các câu h i đo lường: Khả n ng kiểm soát quản lý stress (kỹ n ng giải quyết vấn đề, kỹ n ng đánh giá đúng thực tiễn), kỹ n ng thích ứng (kỹ n ng chịu stress, n ng lực kiểm soát xung tính), biểu hiện tâm trạng (khả n ng giữ tâm trạng lạc quan, hạnh phúc). Mỗi đối tượng làm phiếu trắc nghiệm sẽ được phát test Bar-on và một phiếu trả lời trắc nghiệm để làm bài hoàn toàn độc lập. Thời gian làm bài là 30 phút. Mỗi câu trả lời đúng 1 điểm, điểm tối đa là 30 và điểm thấp nhất là 0, điểm trung bình là 15 điểm. Mức độ điểm đạt được của nghiệm thể được so sánh và phân loại theo các tiêu chuẩn ở bảng 1. ảng 1. Tiêu chuẩn đánh giá về trí tuệ cảm xúc STT Mức đi m Trung bình Đánh giá 1 0-10 5 K m 2 11-20 15 Trung bình 3 21-30 25 Cao 2.5. Thu thập thông tin - Phư ng pháp thu thập thông tin: Sau khi chọn được đối tượng nghiên cứu như quy trình, chúng tôi kiểm tra lịch học của các lớp đ được chọn ngẫu nhiên và xuống trực tiếp các lớp hướng dẫn cách thực hiện. Các điều tra viên nêu nội dung c bản, mục đích của nghiên cứu, nếu sinh viên tự nguyện, mỗi em sẽ được phát test Bar-on, một phiếu trả lời trắc nghiệm để làm bài hoàn toàn độc lập. Sau thời gian hoàn thành trắc nghiệm, các em gửi lại điều tra viên. - Xử lý số liệu: Số liệu sau khi thu thập sẽ được nhập vào phần mềm Epidata 3.1. Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để xử lý số liệu với các chỉ số giá trị trung bình, sai số, độ lệch chuẩn, p, r 3. Kết quả nghiên cứu 3.1. Khái niệm trí tuệ cảm xúc Trí tuệ cảm xúc là một vấn đề còn mới mẻ, phức tạp đ và đang được nghiên cứu sâu rộng. Cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về trí tuệ cảm xúc. Tuy nhiên, nhìn tổng quát có thể nhận ra hai dòng quan niệm tiêu biểu về trí tuệ cảm xúc. Quan niệm trí tuệ cảm xúc theo kiểu thuần n ng lực tâm thần: Đại diện là P. Salovey và J. Mayer với định nghĩa: “Trí tuệ cảm xúc là n ng lực nhận biết và bày t cảm xúc; hòa cảm xúc vào suy nghĩ; hiểu và suy luận với cảm xúc; điều khiển, quản lý cảm xúc của mình và của người khác” [11]. Theo Quan niệm trí tuệ cảm xúc theo kiểu hỗn hợp: R. Bar-On và D. Goleman là 2 đại diện với quan niệm dựa trên c sở hiểu biết cảm xúc và x hội có ảnh hưởng đến khả n ng đối phó có hiệu quả của con người đối với môi trường và hoàn cảnh. R. Bar-On cho r ng: “Trí tuệ cảm xúc là một d y các n ng lực phi nhận thức và những kỹ n ng có ảnh hưởng đến khả n ng thành công của một người trong hoàn cảnh người đó phải đư ng đầu với những yêu cầu và sức p từ môi trường” [12]. Như vậy, các cách tiếp cận trên đ đưa ra các định nghĩa khác nhau về trí tuệ cảm xúc, từ đây sẽ làm nảy sinh các mô hình trí tuệ cảm xúc khác nhau. Về c bản, các tác giả nhất trí xem trí tuệ cảm xúc có liên quan đến những n ng lực nhận biết và điều khiển các cảm xúc của mình và của người khác. Trong khuôn khổ của đề tài, chúng tôi không đưa ra nhận x t về quan niệm của nhóm nghiên cứu nào. Chúng tôi lựa chọn quan niệm của R. Bar-On và dựa trên bài test của Bar-On (1997) dùng cho người lớn từ 16 tuổi trở lên để nghiên cứu. 3.2. Thực trạng trí tuệ cảm xúc của sinh viên đại học điều dưỡng Nam Định 3.2.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 420 sinh viên đại học điều dưỡng chính quy được chọn làm đối tượng nghiên cứu có đặc điểm như sau: Nữ chiếm 91,2%; nam: 8,8%. N i thường trú trước khi vào đại học: Nông thôn chiếm 85,7%; thành phố chiếm 14,3%. Sinh viên được nghiên cứu phân bố đều ở tất cả các n m (n m thứ 1: 22,9%; n m thứ 2: 27,4%; n m thứ 3: 28,1%; n m thứ 4: 21,7%). Lê Thị Huyền Trinh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(04): 7 - 14 Email: jst@tnu.edu.vn 10 3.2.2. Mức độ trí tuệ cảm xúc của sinh viên Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định Điểm số bài test EQ của sinh viên được thể hiện trên Hình 1. Hình 1. Giá trị trung bình và độ sai lệch chuẩn EQ của sinh viên Biểu đồ 1 cho thấy điểm số EQ của sinh viên trung bình là 17,3 với độ sai lệch chuẩn là 3,73. Mức điểm EQ phân bố tư ng đối tập trung. EQ có điểm số thấp nhất là 5 và cao nhất là 26 điểm. C n cứ vào điểm EQ mà sinh viên đạt được, so sánh với bảng tiêu chuẩn đánh giá về trí tuệ cảm xúc, chúng tôi phân loại EQ của sinh viên, kết quả thu được thể hiện trong bảng 2. ảng 2. Phân loại EQ của sinh viên Mức độ của EQ (Đi m số) n Tỷ lệ (%) Mức độ k m (EQ từ 0-10) 18 4,3 Mức độ trung bình (EQ từ 11-20) 328 78,1 Mức độ cao (EQ từ 21-30) 74 17,6 Tổng số 420 100,0 Bảng 2 cho thấy EQ của sinh viên Đại học Điều dưỡng Nam Định đa phần thuộc mức trung bình chiếm 78,1%. Tỷ lệ EQ ở mức k m rất thấp chỉ chiếm 4,3%, EQ mức cao chiếm 17,6%. Tính theo các n m học, sinh viên giữa các khóa có chỉ số EQ khác biệt, số liệu chi tiết được thể hiện trong bảng 3. ảng 3. Giá trị trung bình EQ theo khóa của sinh viên (N=420) Sinh viên năm thứ Đi m EQ n Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Giá trị trung bình ( ) Sai số chuẩn (SD) 1 96 7,0 25,0 16,8 3,6 2 116 7,0 25,0 17,5 3,8 3 117 7,0 26,0 16,1 3,6 4 91 5,0 25,0 17,8 3,7 Giá trị trung bình EQ của sinh viên n m 1-4 từ 16,1 đến 17,8 điểm. EQ của nhóm sinh viên n m thứ tư cao nhất (17,8) và thấp nhất là nhóm sinh viên n m ba (16,1). Như vậy, khi phân loại mức độ EQ theo khóa, chúng tôi thu được kết quả như trong bảng 4. ảng 4. Phân loại mức độ EQ theo khóa của sinh viên (N=420) Sinh viên năm thứ Phân loại mức độ EQ Tổng số p Kém Trung bình Cao 1 n 3 78 15 96 0,013 % 3,1 81,3 15,6 100,0 2 n 7 81 28 116 % 6,0 69,8 24,1 100,0 3 n 7 100 10 117 % 6,0 85,5 8,5 100,0 4 n 1 69 21 91 % 1,1 75,8 23,1 100,0 Tổng số N 18 328 74 420 % 4,3 78,1 17,6 100,0 Nhóm sinh viên n m thứ tư: EQ mức k m chiếm tỷ lệ thấp nhất 1,1%, EQ mức cao chiếm 23,1%. Sự khác biệt về EQ giữa các nhóm có ý nghĩa thống kê với p = 0,013. Khi tìm hiểu giá trị EQ theo các thành tố cảm xúc, chúng tôi nhận thấy 2 thành tố cảm xúc ở sinh viên cho kết quả khác nhau. Số liệu chi tiết được thể hiện trong bảng 5. ảng 5. Giá trị của EQ theo thành tố cảm xúc Thành tố cảm xúc Đi m EQ n Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Giá trị trung bình ( ) Sai số chuẩn (SD) N ng lực nhận thức và bày t cảm xúc (câu 1-22) 420 5 19 13,1 2,62 Khả n ng thấu hiểu và quản lý cảm xúc bản thân (câu 23-30) 420 0 8 4,0 1,77 N ng lực nhận thức cảm xúc và bày t cảm xúc hợp lý trong các hoàn cảnh khác nhau của sinh viên điều dưỡng có điểm trung bình là 13,1. Điểm thấp nhất là 5, cao nhất 19 với độ sai số 2,62. Khả n ng thấu hiểu cảm xúc bản thân, quản lý cảm xúc và hành động có hiệu quả của sinh viên điều dưỡng có điểm trung bình là 4. Điểm thấp nhất là 0, cao nhất 8 với độ sai số 1,77. 3.3. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến chỉ số EQ Tìm hiểu các nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển trí tuệ cảm xúc rất quan trọng để nâng cao EQ của mỗi cá nhân. Chúng tôi sử dụng bảng h i sinh viên các nguyên nhân mà các em cho r ng có ảnh hưởng đến sự phát triển trí tuệ cảm xúc của bản thân, kết quả thu được được thể hiện trong bảng 6. Lê Thị Huyền Trinh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(04): 7 - 14 Email: jst@tnu.edu.vn 11 ảng 6. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển trí tuệ cảm xúc của sinh viên Đại học Điều dưỡng Nam Định TT Các nguyên nhân ảnh hưởng Mức độ ảnh hưởng (%) Rất nhiều Nhiều Trung bình Ít Không ảnh hưởng Giá trị trung bình Thứ bậc 1 Chưa có tri thức, hiểu biết về EQ 3,5 18,5 49,9 23,2 5,0 3,0773 13 2 Chưa nhận thức vai trò của EQ trong hoạt động sống và công việc 5,2 31,1 44,3 17,2 2,2 2,8010 10 3 Nhu cầu, mong muốn nâng cao EQ 24,8 48,4 20,8 4,6 1,5 2,0962 2 4 Chưa biết các phư ng pháp luyện tập để nâng cao EQ 12,0 41,3 32,9 12,8 1,0 2,4949 6 5 Tích cực, chủ động tham gia các hoạt động có tính tập thể ở trường, x hội 15,9 45,2 31,0 7,7 0,2 2,3127 3 6 Phạm vi mối quan hệ còn bó hẹp chủ yếu trong nhà trường 9,8 33,5 41,5 14,5 0,8 2,6300 7 7 Ít tiếp xúc, va chạm, trải nghiệm với cuộc sống x hội 23,1 34,6 27,1 13,7 1,5 2,3582 4 8 Ảnh hưởng của nhóm bạn thân 7,2 32,8 40,0 16,4 3,5 2,7612 9 9 Di truyền từ cha mẹ 6,5 22,9 34,8 24,9 10,9 3,1095 14 10 Nội dung các môn học trong nhà trường 3,6 29,6 44,6 18,4 3,8 2,8929 12 11 Phong cách dạy và giao tiếp của giáo viên 6,2 30,4 43,6 16,1 3,7 2,8069 11 12 Nghề nghiệp của cha mẹ 2,7 15,3 37,6 27,7 16,6 3,4010 15 13 Các hoạt động tập thể trong nhà trường 6,8 38,2 36,7 15,8 2,5 2,6910 8 14 Giáo dục gia đình: cách cư xử, thể hiện tình cảm 32,1 47,8 13,7 5,2 1,2 1,9577 1 15 Hoàn cảnh sống 19,3 36,6 31,3 10,5 2,3 2,3985 5 Bảng 6 cho thấy: Nhóm các nguyên nhân được đánh giá có ảnh hưởng nhất đến sự phát triển trí tuệ cảm xúc của sinh viên là giáo dục gia đình. Có đến 32,1% và 47,8% sinh viên cho r ng nguyên nhân này ảnh hưởng ở mức rất nhiều và nhiều đến sự phát triển trí tuệ cảm xúc của các em. Xếp vị trí thứ hai là nguyên nhân nhu cầu, mong muốn nâng cao trí tuệ cảm xúc, trong đó có 24,8% và 48,4% sinh viên đánh giá nguyên nhân này ảnh hưởng ở mức độ rất nhiều và nhiều; chỉ có 4,6% và 1,5% sinh viên nhận định nguyên nhân này ảnh hưởng ở mức độ ít và không ảnh hưởng. Nguyên nhân được cho là ảnh hưởng ít nhất đến sự phát triển trí tuệ cảm xúc của sinh viên là nghề nghiệp của cha mẹ, kế đến là nguyên nhân di truyền từ cha mẹ. Chỉ có 18% sinh viên cho r ng nghề nghiệp của cha mẹ ảnh hưởng đến sự phát triển trí tuệ cảm xúc của các em ở mức nhiều và rất nhiều. 4. àn luận 4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Kết quả cho thấy đối tượng nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu là nữ chiếm 91,2%, do đặc thù ngành điều dưỡng nên sinh viên là nữ chiếm tới 90,7% tổng số sinh viên đại học chính quy của nhà trường (số liệu cung cấp từ phòng Công tác học sinh sinh viên, Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định n m 2018). N i thường trú trước khi vào đại học của sinh viên đa phần ở nông thôn chiếm 85,7%. Theo số liệu được cung cấp từ phòng công tác học sinh sinh viên, sinh viên đại học chính quy của Nhà trường chủ yếu ở nông thôn. 4.2. Mức độ trí tuệ cảm xúc của sinh viên trường Đại học Điều dưỡng Nam Định Dựa trên cách phân loại trí tuệ cảm xúc, theo biểu đồ 1 cho thấy điểm số EQ của sinh viên trung bình là 17,3 với độ sai lệch chuẩn là 3,73; mức độ trí tuệ cảm xúc thuộc mức trung bình. Bảng 2 phân loại điểm số, trí tuệ cảm xúc của sinh viên ở mức trung bình chiếm 78,1%; 17,6% ở mức cao và chỉ có 4,3% ở mức k m. Kết quả của chúng tôi cao h n không đáng kể kết quả nghiên cứu trên sinh viên điều dưỡng trong nước và thế giới. Kết quả nghiên cứu của Phan Thị Sư ng về trí tuệ cảm xúc sinh viên điều dưỡng Đại học Duy Tân n m 2018 ở mức trung bình chiếm 74%, ở mức cao chiếm 26% [9]. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hiên trên sinh viên khoa R ng hàm mặt và khoa Y học dự phòng của Đại học Hải Phòng n m 2014 cho thấy, EQ nhóm cao chiếm một tỷ lệ Lê Thị Huyền Trinh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(04): 7 - 14 Email: jst@tnu.edu.vn 12 rất nh : 0,5%; 30,2% sinh viên có điểm EQ xếp vào loại trung bình và 54,9% sinh viên có điểm EQ xếp vào loại dưới trung bình; có 14,42% sinh viên có điểm EQ xếp vào loại rất thấp [8]. Theo nghiên cứu của Heba Abdel- Fatah Ibrahim và cộng sự n m 2016 tại khoa điều dưỡng, Đại học Benha, Ai Cập; có 70,40% sinh viên có mức độ thông minh cảm xúc ở mức trung bình [13]. So với sinh viên (SV) học các ngành khác như ngành Sư phạm, kết quả của chúng tôi cao h n nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Quỳnh Dao n m 2012: đa số sinh viên ngành sư phạm Trường Đại học Sài Gòn (ĐHSG) có TTCX ở mức trung bình và trên trung bình (TB), chiếm tỉ lệ (71,5%); TTCX ở mức độ cao (3,9%). Tuy nhiên, có 24,8% sinh viên ngành sư phạm Trường ĐHSG có TTCX k m [4]. Kết quả của chúng tôi cũng cao h n nghiên cứu của Trần Thị Thu Mai trên sinh viên Sư phạm Đại học thành phố Hồ Chí Minh, TTCX mức trung bình 68,8% ở mức cao là 26,7%, ở mức thấp chiếm 4,5% [3]. Kết quả của chúng tôi cũng cao h n nghiên cứu của Phan Trọng Nam trên sinh viên Sư phạm Đồng Tháp n m 2007, TTCX mức trung bình 61,25% ở mức cao là 11,25%, ở mức thấp chiếm 27,5% [5]. So với kết quả đo lường TTCX của giáo viên và người lao động trẻ Việt Nam, từ n m 2002 – 2006 (theo nghiên cứu của đề tài KX 05 – 05) [7], EQ của giáo viên Việt Nam ở mức trung bình và trên trung bình chiếm tỉ lệ (78,3%); ở mức độ cao (7,2%); mức k m (14,5%). EQ của lao động trẻ Việt Nam ở mức trung bình và trên trung bình chiếm tỉ lệ (67,9%); ở mức độ cao (6,3%); mức k m (25,8%) [7]. Như vậy, kết quả nghiên cứu EQ sinh viên Điều dưỡng Nam Định tư ng tự EQ của giáo viên Việt Nam, cao h n EQ của lao động trẻ. Khi phân loại EQ theo khóa học, bảng 3 và 4 cho thấy giá trị trung bình EQ của sinh viên n m 1-4 từ 16,1 đến 17,8. EQ của nhóm n m thứ tư là 17,8 cao nhất và cao h n EQ trung bình chung của nghiên cứu đồng thời trong nhóm này EQ mức k m chiếm tỷ lệ thấp nhất 1,1%, mức cao chiếm tỷ lệ tư ng đối cao 23,1%. Sự khác biệt về EQ giữa các nhóm có ý nghĩa thống kê với p = 0,013. Tuy nhiên, điểm EQ giữa các khóa của sinh viên không thể hiện xu hướng phát triển t ng hay giảm dần theo khóa học mà phân bố không theo quy luật. So sánh với kết quả nghiên cứu của Trần Thị Thu Mai: TTCX ở mức TB của SV n m 2 cao h n mức độ TTCX ở mức TB của SV n m 4, sự khác biệt có ý nghĩa giữa các khối lớp n m 2 và n m 4 về mức độ TTCX của SV (P = 0,000) [3]. Theo nghiên cứu của Phan Thị Sư ng trên sinh viên Điều dưỡng Đại học Duy Tân, sinh viên n m 1 có mức độ chỉ số cảm xúc cao h n sinh viên n m 3, tuy nhiên sự khác biệt về chỉ số cảm xúc giữa các khối lớp chưa có ý nghĩa thống kê (p>0,05) [9]. Như vậy có thể thấy, mức độ EQ của sinh viên ở các khóa học có sự khác nhau nhưng không thể hiện xu hướng chung nào, có thể sự khác biệt là mang tính ngẫu nhiêu và do yếu tố khách quan mang lại. Bảng 5 phân loại EQ theo thành tố cảm xúc cho kết quả: N ng lực nhận thức cảm xúc và bày t cảm xúc hợp lý trong các hoàn cảnh khác nhau của sinh viên điều dưỡng có điểm trung bình là 13,1. Điểm thấp nhất là 5, cao nhất 19 với độ sai số 2,62. Khả n ng thấu hiểu cảm xúc bản thân, quản lý cảm xúc và hành động có hiệu quả của sinh viên điều dưỡng có điểm trung bình là 4. Điểm thấp nhất là 0, cao nhất 8 với độ sai số 1,77. Với điểm trung bình của thành tố 1 tư ng đối cao này thể hiện sinh viên điều dưỡng có sự hiểu biết chính mình (n ng lực tự nhận biết mình, n ng lực tự kh ng định, quyết đoán và n ng lực đánh giá mình một cách lạc quan), quan hệ với người khác (n ng lực đồng cảm, n ng lực thực hiện các trắc nghiệm x hội) khá tốt. Tuy nhiên, khả n ng kiểm soát quản lý stress (kỹ n ng giải quyết vấn đề, kỹ n ng đánh giá đúng thực tiễn), kỹ n ng thích ứng (kỹ n ng chịu stress, n ng lực kiểm soát xung tính), biểu hiện tâm trạng (khả n ng giữ tâm trạng lạc quan, hạnh phúc) lại chưa tốt, cá biệt có những bạn điểm EQ phần này là 0 chứng t sự kiểm soát và thể hiện cảm xúc rất k m. Mà điều này rất quan trọng với công việc nghề nghiệp sau này. Đây cũng là tình trạng chung của sinh viên khi chưa được rèn luyện trong môi trường làm việc. Nghiên cứu của Trần Thị Thu Mai [3], Nguyễn Ngọc Quỳnh Dao [4] cũng cho kết quả tư ng tự n ng lực nhận biết cảm xúc, hiểu biết cảm xúc, cảm xúc hóa tư duy xếp cao h n n ng lực điều khiển, quản lí cảm xúc của SV. 4.3. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến chỉ số EQ Chúng tôi đưa ra 15 nguyên nhân ảnh hưởng Lê Thị Huyền Trinh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(04): 7 - 14 Email: jst@tnu.edu.vn 13 đến chỉ số EQ để sinh viên lựa chọn theo 5 mức độ ảnh hưởng: rất nhiều, nhiều, trung bình, ít và không ảnh hưởng được chấm điểm tư ng ứng từ 1 đến 5. Theo đó, mức điểm từ 1 – 2,5 là mức cao; 2,6 đến 3,5 là mức trung bình; 3,6 – 5 là mức thấp. Trong 15 nguyên nhân đưa ra thì các nguyên nhân có thứ tự từ 1 đến 7 là những nguyên nhân chủ quan bao gồm: chưa biết phư ng pháp tập luyện để nâng cao trí tuệ cảm xúc; tích cực, chủ động tham gia các hoạt động ở trường, x hội; nhu cầu, mong muốn nâng cao trí tuệ cảm xúc; chưa nhận thức được vai trò của trí tuệ cảm xúc trong hoạt động sống, công việc; chưa có tri thức, hiểu biết về trí tuệ cảm xúc; phạm vi mối quan hệ còn bó hẹp chủ yếu trong nhà trường; ít tiếp xúc, va chạm, trải nghiệm với cuộc sống x hội. Các nguyên nhân có thứ tự từ 8 đến 15 là những nguyên nhân khách quan bao gồm: ảnh hưởng của nhóm bạn thân; di truyền từ cha mẹ; nội dung các môn học trong nhà trường; phong cách dạy và giao tiếp của giáo viên; nghề nghiệp của cha mẹ; các hoạt động tập thể trong nhà trường; giáo dục gia đình: cách cư xử, thể hiện tình cảm; hoàn cảnh sống. Kết quả bảng 6 cho thấy: - Nhóm các nguyên nhân được đánh giá có ảnh hưởng nhất đến sự phát triển trí tuệ cảm xúc của sinh viên là giáo dục gia đình. Có đến 32,1% và 47,8% sinh viên cho r ng nguyên nhân này ảnh hưởng ở mức rất nhiều và nhiều đến sự phát triển trí tuệ cảm xúc của các em. Chỉ có 6,4% sinh viên cho r ng nguyên nhân này ảnh hưởng ở mức độ ít hoặc không ảnh hưởng đến sự phát triển trí tuệ cảm xúc của các em. Gia đình là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển trí tuệ cảm xúc của mỗi cá nhân bởi lẽ hầu như tất cả những cách cư xử, giao tiếp, cách thể hiện bản thân, cách sống hòa đồng với người khác đều được lĩnh hội từ trong giáo dục gia đình, và ngay từ khi còn rất nh , nó như đ n sâu vào trong tiềm thức của các em. Sự giáo dục của gia đình và nhà trường là hai yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc bồi dưỡng, hình thành và phát triển trí tuệ cảm xúc. Nghiên cứu của Trư ng Thị Khánh Hà cũng chứng minh: trí tuệ cảm xúc có mối tư ng quan thuận và khá chặt chẽ với cảm nhận về quan hệ gia đình và quan hệ bạn bè (r = 0,33 và r = 0,47, với p < 0,001). Điều này chứng t trẻ có trí tuệ cảm xúc càng cao thì mối quan hệ gia đình và quan hệ bạn bè càng tốt đẹp và ngược lại [14]. Tuy nhiên, đối với sinh viên, sự giáo dục từ gia đình là yếu tố ảnh hưởng quá khứ, bởi các em đa phần hiện sống tách biệt gia đình vì vậy để nâng EQ của sinh viên phải tìm các nguyên nhân yếu tố khác. - Xếp vị trí thứ hai là nguyên nhân nhu cầu, mong muốn nâng cao trí tuệ cảm xúc, trong đó có 24,8% và 48,4% sinh viên đánh giá nguyên nhân này ảnh hưởng ở mức độ rất nhiều và nhiều; chỉ có 4,6% và 1,5% sinh viên nhận định nguyên nhân này ảnh hưởng ở mức độ ít và không ảnh hưởng. Điều này cho thấy muốn nâng cao trí tuệ cảm xúc của sinh viên thì trước tiên phải tác động vào nhu cầu, mong muốn của các em, tạo sự hứng thú, tạo động c thôi thúc để các em có thể tự rèn luyện và phát triển trí tuệ cảm xúc cho bản thân. - Xếp vị trí nguyên nhân ảnh hưởng thứ 3 đến sự phát triển trí tuệ là sự tích cực, chủ động tham gia các hoạt động có tính tập thể ở trường, x hội. Cùng với nhu cầu mong muốn nâng cao EQ của bản thân thì tính tích cực hoạt động của chính cá nhân là yếu tố quyết định trực tiếp sự phát triển trí tuệ cảm xúc của cá nhân đó. Những tiềm n ng trí tuệ của cá nhân có được phát huy hay không là tùy thuộc vào tính chất hoạt động, khai thác của cá nhân đó. Trí tuệ cảm xúc cao hay thấp chủ yếu do hoạt động và giao lưu của cá nhân với môi trường x hội. Vì vậy ngay với môi trường tập thể tốt, mỗi sinh viên vẫn cần tích cực chủ động tham gia các hoạt động thì EQ bản thân mới được nâng cao. Như vậy, theo đánh giá của sinh viên đại học điều dưỡng chính quy thì trong nhóm các nguyên nhân có ảnh hưởng đến sự phát triển trí tuệ cảm xúc của các em ở mức cao thì nguyên nhân từ gia đình là quan trọng nhất, kế đến là từ bản thân. - Nguyên nhân được cho là ảnh hưởng ít nhất đến sự phát triển trí tuệ cảm xúc của sinh viên đại học điều dưỡng chính quy là nghề nghiệp của cha mẹ, kế đến là nguyên nhân di truyền từ cha mẹ. Chỉ có 18% sinh viên cho r ng nghề nghiệp của cha mẹ ảnh hưởng đến sự phát triển trí tuệ cảm xúc của các em ở mức nhiều và rất nhiều. - Khi xem x t ở góc độ các nguyên nhân chủ quan (từ nguyên nhân số 1 đến 7) và các nguyên nhân khách quan (từ nguyên nhân số Lê Thị Huyền Trinh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(04): 7 - 14 Email: jst@tnu.edu.vn 14 8 đến 15), chúng tôi thấy r ng các nguyên nhân này có mức độ ảnh hưởng gần tư ng đư ng nhau, đan xen lẫn nhau khi xếp vị trí thứ bậc. Như vậy, đối với sinh viên Đại học Điều dưỡng Nam Định, hầu như các nguyên nhân chủ quan và khách quan đều có tác động đến sự phát triển TTCX của các em ở mức độ tư ng đư ng nhau. Bởi lẽ để sinh viên thực hiện hoạt động học tập và nghiên cứu nghề nghiệp nh m kh ng định và hoàn thiện bản thân, thì cần có sự định hướng và chỉ dẫn từ nhà trường và gia đình. So sánh với kết quả nghiên cứu của Trần Thị Thu Mai ở sinh viên Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh với bộ câu h i như trên, cũng cho kết quả tư ng tự như nghiên cứu của chúng tôi: nhóm các nguyên nhân được đánh giá là có ảnh hưởng đến sự phát triển TTCX của các em ở mức cao nhất là giáo dục gia đình; xếp vị trí thứ 2 là nguyên nhân từ nhu cầu, mong muốn nâng cao TTCX; xếp vị trí thứ 3 là sự ảnh hưởng từ hoàn cảnh sống. Nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển TTCX của SV ĐHSP TPHCM thì nghề nghiệp của cha mẹ là có ảnh hưởng ở mức thấp nhất [3]. 5. Kết luận - Điểm EQ trung bình của sinh viên đại học chính quy trường đại học điều dưỡng Nam Định là 17,3 với độ sai lệch chuẩn là 3,73. Phân loại EQ mức trung bình chiếm 78,1%; tỷ lệ k m chiếm 4,3%, mức cao chiếm 17,6%. - Phân loại EQ theo khóa: Giá trị trung bình EQ của sinh viên n m 1-4 từ 16,1 đến 17,8 điểm. EQ của nhóm sinh viên n m thứ tư cao nhất (17,8) và thấp nhất là nhóm sinh viên n m ba (16,1). Sự khác biệt về EQ giữa các n m có ý nghĩa thống kê với p = 0,013. - Phân loại EQ theo thành tố cảm xúc: N ng lực nhận thức và bày t cảm xúc (điểm trung bình 13,1) tốt h n n ng lực thấu hiểu và quản lý cảm xúc bản thân (điểm trung bình 4). - Các nguyên nhân được đánh giá là có ảnh hưởng đến sự phát triển TTCX của sinh viên ở mức cao nhất là giáo dục gia đình; xếp vị trí thứ 2 là nguyên nhân từ nhu cầu, mong muốn nâng cao TTCX; xếp vị trí thứ 3 là tích cực, chủ động tham gia các hoạt động có tính tập thể ở trường, x hội. Nguyên nhân được cho là ảnh hưởng ít nhất đến sự phát triển trí tuệ cảm xúc của sinh viên là nghề nghiệp của cha mẹ, kế đến là nguyên nhân di truyền từ cha mẹ. TÀI LIỆU THAM KHẢO/REFERENCES [1]. D. Goleman (P. T., M. P., P. L. translate), Emotional intelligence applied at work, Knowledge, Hanoi, 2007. [2]. T. B. Berry, and J. Greaves (X. V. Uong, D. K. Tran translate), Intelligent emotions 2.0 (Improve EQ for happiness and success), Women's Publishing House, Hanoi, 2012. [3]. T. T. M. Tran, "Surveying emotional intelligence of students at Ho Chi Minh City University of Education,” Journal of Science - HCMC University of Education, vol. 48, pp. 76-86, 2013. [4]. N. Q. D. Nguyen, "Surveying emotional intelligence of students of Education at Saigon University through MSCEIT test,” Journal of Saigon University, vol. 12, pp. 86-94, 2012. [5]. T. N. Phan, "The level of intelligence and emotional intelligence of students of Dong Thap University of Education,” Journal of Psychology, vol. 4, no. 97, pp. 38-45, 2007. [6]. T. H. Y. Duong, Emotional intelligence of Primary teachers, M.S. thesis in psychology, Institute of Psychology - Vietnam Academy of Social Sciences, 2010. [7]. K. Tran et al, Research develop intelligence (IQ, EQ, CQ) of students and young workers to meet the requirements of industrialization and modernization, Report on research results of the State-level Science and Technology project MS KX05-06, 2004. [8]. T. H. Nguyen, Situation of personality and emotional intelligence of Dentistry students, Preventive medicine at Hai Phong University of Medicine and Pharmacy in 2014, Public health, Hai Phong University of Medicine and Pharmacy, 2014. [9]. T. S. Phan, Surveying EQ emotion index and the relationship with the learning outcomes of Nursing students at Duy Tan University, The 19th Conference of Youth Science and Technology at Universities, Colleges of Medicine and Pharmacy in Vietnam, 2018. [10]. T. T. H. Nguyen, Some high neurological activity indicators of students of Quang Minh High School in Me Linh District, Hanoi City, M.S. thesis in biology, Hanoi Padagogical University 2, 2013. [11]. R. Bar-On, "The Bar-On model of Emotional Social Intelligence (ESI),” Psicothema, vol. 18, pp. 13-25, 2006. [12]. J. Mayer, D. R. Caruso and P. Salovey, What is emotional intelligence? Emotional development and emotional intelligence, Educational implications, Basic Book, New York, 1997. [13]. H. A. Ibrahim et al, "Relationship Between Nursing Students’ Emotional Intelligence and Their Clinical Performance During Obstetrics and Gynaecologic Nursing Practical Training,” American Journal of Nursing Science, vol. 5, no. 6, pp. 240-250, 2016. [14]. T. K. H. Truong, and T. T. V. Nguyen, "Emotional intelligence and relationships,” VNU Journal of Science, vol. 31, no. 1, pp. 20-28, 2015.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfmuc_do_tri_tue_cam_xuc_cua_sinh_vien_dai_hoc_dieu_duong_chin.pdf
Tài liệu liên quan