Năm 2003 bứt phá cho một tầm phát triển mới bền vững và hiệu quả trong năm 2004

5- Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng cho miền nỳi, hải đảo, biờn giới, vựng dõn tộc; thực hiện tốt chớnh sỏch hỗ trợ đối với đồng bào dõn tộc cú nhiều khú khăn,. 6- Tăng cường, giữ vững ổn định chớnh trị, trật tự, an toàn xó hội; hạn chế tai nạn giao thụng, chữa chỏy và phũng chống bóo lụt. 7- Tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại mở; tạo dựng và củng cố khuụn khổ phỏp lý cho quỏ trỡnh hội nhập quốc tế của đất nước; tổ chức thực hiện thành cụng hội nghị ỏ - õu lần thứ 5 (ASEM-5); tạo bước phỏt triển mới về kinh tế đối ngoại; thực hiện tốt cỏc cam kết về lộ trỡnh tham gia AFTA; đẩy nhanh quỏ trỡnh đàm phỏn gia nhập WTO,. 8- Tiếp tục nõng cao hoạt động điều tra, truy tố, xột xử, thi hành ỏn, hạn chế thấp nhất ỏn oan sai; xử lý nghiờm cỏn bộ vi phạm; giải quyết căn bản ỏn tồn đọng; kịp thời triển khai nghị quyết về thi hành bộ luật tố tụng hỡnh sự; khắc phục, giải quyết khiếu nại, tố cỏo,. 9- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về cải cỏch hành chớnh. Năm 2003 bản lề đó trụi qua với bao ấn tượng và năm 2004 sắp đến với bao thỏch thức chỳng ta hóy nhớ đến cõu núi của chủ tịch Hồ Chớ Minh: “Đoàn kết đoàn kết đại đoàn kết” đú là nền tảng của ổn định xó hội và là cơ sở cho việc phỏt huy tối đa tiềm lực của quốc gia cho cụng cuộc đổi mới và phỏt triển đất nước. Năm thỏng trụi qua cỏc giỏ trị mà chỳng ta để lại sẽ cũn mói với thời gian và cỏc thế hệ người Việt Nam yờu nước

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 223 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Năm 2003 bứt phá cho một tầm phát triển mới bền vững và hiệu quả trong năm 2004, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thông tin Khoa học Thống kê số 1/2004 - Trang 11 Năm 2003 bứt phá cho một tầm phát triển mới bền vững vμ hiệu quả trong năm 2004 Thiên Sơn Nhìn lại quá trình chuyển động kinh tế xã hội năm qua với biết bao cuộc bứt phá quyết liệt để v−ợt qua các trở ngại và thách thức nh− dịch SARS, tác động tiêu cực của chiến tranh Irắc, những thị tr−ờng quá nóng nh− đất đai, vốn... và hàng loạt tiêu cực trong nội bộ nền kinh tế,... nh−ng chúng ta đã đạt đến một tầm phát triển mới mà đòi hỏi mới là tốc độ phát triển cao hơn, bền vững hơn và hiệu quả hơn. Theo công bố số liệu ngày 2 tháng 1 năm 2004 tổng sản phẩm trong n−ớc cả năm 2003 tăng 7,24% v−ợt ng−ỡng 7%, trong đó khu vực nông nghiệp và thuỷ sản tăng 3,2%, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 10,34%, khu vực dịch vụ tăng 6,57%; dân số đã v−ợt quá 80 triệu (80,7 triệu). Trong khu vực nông lâm nghiệp và thuỷ sản dù giá trị tăng thêm theo giá so sánh chỉ đạt mức tăng 3,2% nh−ng vẫn là khu vực góp phần quan trọng vào ổn định và nâng cao đời sống của nhân dân, nơi có tới 60,2 triệu dân sinh sống; năng động nhất khu vực này là ngành thuỷ sản với mức tăng 7,08% nhờ mở rộng sản xuất và luân canh một vụ lúa, một vụ thuỷ sản; ngành lâm nghiệp chỉ tăng 0,7% nh−ng đã hạn chế đ−ợc rất nhiều nạn cháy và phá rừng (diện tích bị cháy và phá là 7328 ha, chỉ bằng 42,1% so với năm 2002). Trong khu vực này quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ, vật nuôi theo h−ớng kinh tế hàng hoá vẫn diễn ra mạnh mẽ: diện tích gieo trồng lúa cả năm 2003 giảm 55 nghìn ha (0,7%) nh−ng sản l−ợng lúa vẫn đạt 34,51 triệu tấn, tăng 71,4 nghìn tấn, xuất khẩu vẫn đạt hơn 4 triệu tấn gạo đứng vị trí thứ hai trên thế giới và đảm bảo an toàn l−ơng thực trong n−ớc; nhiều cây công nghiệp có diện tích và sản l−ợng tăng nh−: cây điều tăng diện tích 11,2 nghìn ha, sản l−ợng 159,3 nghìn tấn (tăng 23,8%); cao su: tăng 15,1 nghìn ha, sản l−ợng 313,9 nghìn tấn (tăng 5,3%),... diện tích nuôi trồng thuỷ sản đạt 858,3 nghìn ha tăng 7,6%. Sự ổn định ở khu vực nông nghiệp nông thôn là nền tảng cho sự ổn định và phát triển của cả n−ớc trong năm 2003. Tuy nhiên, cần nhắc lại rằng cùng với tăng tr−ởng, công cuộc xoá đói giảm nghèo ở khu vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đã mang lại một hình ảnh Việt Nam mới đ−ợc bạn bè quốc tế công nhận. Trong công nghiệp và xây dựng mức tăng 10,34% là mức tăng hai con số góp 3,86 điểm phần trăm trong mức tăng 7,24% của GDP; chiếm 53,35% (so với năm 2001 là 49,01%); riêng trong công nghiệp sức tăng tr−ởng là nhờ vào sự tăng tr−ởng của cả 3 khu vực: nhà n−ớc (12,4%), ngoài quốc doanh(18,7%) và có vốn đầu t− n−ớc ngoài (18,3%); các ngành sản phẩm nh− dầu thô, than đá,... và các ngành có khả năng xuất khẩu nh− dệt may, chế biến thuỷ sản cũng tăng tr−ởng mạnh mẽ... Chúng ta cũng phải kể đến nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ SEAGAMES, và đặc biệt phải nói tới sự Trang 12 - Thông tin Khoa học Thống kê số 1/2004 tăng tr−ởng mạnh mẽ giá trị sản xuất công nghiệp ở các khu kinh tế trọng điểm nh−: Hà Nội: 24%, Hà Tây: 20%, Vĩnh Phúc: 26,6%, Đà Nẵng: 22,1%, Tp. Hồ Chí Minh: 15,5%, Bình D−ơng: 36,3%, Đồng Nai: 18,9%,... Đó là những kết quả có đ−ợc từ chủ tr−ơng đúng đắn trong năm qua là tăng tốc sản xuất hàng xuất khẩu và phát triển mọi lợi thế của các vùng kinh tế trọng điểm cũng nh− nhờ vào việc kiên trì mở rộng thị tr−ờng xuất khẩu đã đ−ợc tiến hành từ nhiều năm tr−ớc tạo ra những kích thích mạnh mẽ trong sản xuất công nghiệp. Trong khu vực dịch vụ dù phải đối phó với dịch SARS trong những tháng đầu năm song đã phục hồi nhanh chóng vào cuối năm với mức tăng 6,57%, đặc biệt ở đây phải nhắc đến thành công của SEAGAMES 22 đã mang lại tăng tr−ởng (8,84% của văn hoá thể thao) và thị tr−ờng cho các ngành nh− xây dựng, nhà hàng, khách sạn, du lịch,... Một chỉ tiêu quan trọng nữa là tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tăng 12,1% đạt 310,5 nghìn tỷ đồng, đây chính là mức tăng thể hiện hiệu quả của các giải pháp kích cầu hợp lý. Lĩnh vực sôi động nhất trong năm nay là xuất nhập khẩu khi chúng ta khai phá đ−ợc thị tr−ờng Mỹ, nơi mà sức tiêu thụ rất lớn; xuất khẩu đạt 19,9 tỷ US$, tăng 19% so với năm 2002; nhập khẩu đạt gần 25 tỷ US$, tăng 26,7%; tuy nhiên nhập siêu 5,15 tỷ là mức cao nhất trong 5 năm gần đây là đáng lo ngại. Chúng ta có thể yên tâm phần nào là nhập khẩu máy móc thiết bị và nguyên phụ liệu vẫn chiếm tỷ trọng lớn so với hàng hoá tiêu dùng. Trong năm 2003, vốn đầu t− phát triển vẫn đ−ợc thực hiện đúng kế hoạch và đạt mức tăng 18,3%, đáng chú ý là đầu t− trực tiếp từ n−ớc ngoài đã tăng trở lại với mức 7,4%, thêm nữa đầu t− của khu vực ngoài quốc doanh tăng mạnh tới 24,9% cho thấy các chính sách cởi mở về doanh nghiệp đang phát huy tác dụng, chiếm đ−ợc lòng tin của doanh nhân và các nhà đầu t− n−ớc ngoài. Sự mở rộng và tham gia mạnh mẽ của khu vực t− nhân vào quá trình phát triển là thông điệp khẳng định tính đúng đắn của các định h−ớng đã đ−ợc triển khai trong thực tế. Công tác huy động vốn, đặc biệt là vốn vay trung và dài hạn đang đ−ợc Nhà n−ớc đẩy mạnh thông qua trái phiếu chính phủ là giải pháp rất hiệu quả khi mà thị tr−ờng vốn còn quá yếu kém, khi tình trạng dùng vốn vay ngắn hạn cho các dự án dài hạn đã có những dấu hiệu bất ổn, nh− tr−ờng hợp ngân hàng ACB là một kinh nghiệm, tuy nhiên ngành ngân hàng đã phát hiện kịp thời và có biện pháp khoanh lại không để xẩy ra phản ứng dây chuyền. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2003 so với 12/2002 chỉ tăng 3% thấp hơn mức 4% của năm 2002; tuy vậy giá vàng và Đô la Mỹ có những biến động bất th−ờng; giá vàng tăng 26,6% so với năm 2002, giá Đô la tăng 2,2%; Nh−ng tăng giá của vàng và đô la không ảnh h−ởng nhiều tới giá cả thị tr−ờng các hàng hoá khác, mà chủ yếu là do những biến động trên thị tr−ờng thế giới. Nhờ giá cả ổn định và công tác giải quyết việc làm tốt (khu vực thành thị giải quyết đ−ợc 531,6 nghìn việc làm) nên đời sống nhân dân đã đ−ợc cải thiện rõ ràng; đặc biệt quyết định điều chỉnh l−ơng, trợ cấp xã hội của chính phủ đã tăng thu Thông tin Khoa học Thống kê số 1/2004 - Trang 13 nhập bình quân của lao động khu vực nhà n−ớc từ 1068,8 nghìn đồng/tháng năm 2002 lên 1190,9 nghìn đồng/tháng năm 2003. Công tác xoá đói giảm nghèo tiếp tục đ−ợc quan tâm và đ−ợc thực hiện rất đa dạng với nhiều hình thức. Tính đến 20/12/2003 chỉ có 19,1 nghìn l−ợt hộ với 89,4 nghìn nhân khẩu thiếu đói, bằng 30% so với cùng kỳ năm 2002. Ngành Giáo dục đang tiến hành cải cách nh−ng vẫn tổ chức tốt các kỳ thi, giải pháp thi “ba chung” và đã giảm rất nhiều chi phí xã hội. Ngành Văn hoá, thể thao đã phối hợp tổ chức thành công SEAGAMES 22 và PARAGAMES 2 đem lại cho bạn bè quốc tế một hình ảnh Việt Nam mới năng động và đáng tin cậy. Công tác y tế dự phòng đã làm tốt việc phòng chống các dịch bệnh, đặc biệt là khống chế thành công dịch SARS, không xảy ra các dịch bệnh lớn. Đã cải thiện một phần tình hình giao thông bị xuống cấp qua các biện pháp quyết liệt trong quản lý đô thị; tuy vậy tai nạn vẫn còn xảy ra tới 19,2 nghìn vụ tai nạn giao thông trong 11 tháng đầu năm 2003, làm chết 10,7 nghìn ng−ời, bị th−ơng 19,2 nghìn ng−ời. Năm nay không có thiên tai lớn nh−ng cũng gây thiệt hại −ớc trên 2 nghìn tỷ đồng (bằng gần 0,3% GDP). Nhìn lại năm 2003 với tình hình kinh tế xã hội tiếp tục ổn định và phát triển dù gặp phải nhiều trắc trở nh−ng chúng ta vẫn v−ợt qua và đạt hầu hết các chỉ tiêu kế hoạch, mức tăng GDP 7,24% đ−a n−ớc ta đến một tầm phát triển mới; tuy vậy nhiều điểm nóng trong nền kinh tế xã hội vẫn còn đó: tr−ớc tiên là tình trạng kém hiệu quả của nền sản xuất dẫn đến mất vật t−, tiền vốn, chất l−ợng tăng tr−ởng ch−a cao, sức cạnh tranh thấp, nguồn thu ngân sách không vững chắc, quản lý xây d−ng yếu kém, chất l−ợng giáo dục và hoạt động khoa học thấp, cải cách hành chính chậm; đó là thị tr−ờng vốn ch−a thực sự hình thành để cung cấp vốn cho nền sản xuất, đó là tình trạng đầu cơ ở các thị tr−ờng còn yếu kém của chúng ta nh− nhà đất, tiền tệ, vàng, đó là nhập siêu liên tục và ở mức cao, đó là một số ngành độc quyền chậm đổi mới, lại thêm vào đó là môi tr−ờng xuống cấp nhanh chóng ở hầu khắp các địa ph−ơng, ch−a chủ động trong quản lý quá trình đô thị hoá đang diễn ra... Chính vì những thực trạng trên Kỳ họp thứ 4 Quốc hội khoá XI đã đ−a ra các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội chủ yếu để đ−a phát triển kinh tế xã hội n−ớc ta lên một tầm cao mới nh− sau: - Tổng sản phẩm trong n−ớc tăng từ 7,5%-8% - Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 4,6% - Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 15% - Giá trị các ngành dịch vụ tăng 8% - Tổng vốn đầu t− toàn xã hội đạt mức 36% GDP - Chỉ số giá tiêu dùng tăng không quá 5% - Tạo việc làm mới cho 1,5 triệu ng−ời - Số học sinh học nghề tuyển mới tăng 7% - Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 10% - Giảm tỷ lệ trẻ em d−ới 5 tuổi suy dinh d−ỡng xuống còn 26% Trang 14 - Thông tin Khoa học Thống kê số 1/2004 - Giảm tỷ lệ sinh 0,04%. Rõ ràng các mục tiêu đặt ra là sự đòi hỏi lớn, với mức đầu t− thế nào để đạt đ−ợc mức tăng tr−ởng 7,5-8%?, khu vực nông nghiệp và nông thôn phải làm sao vừa ổn định đ−ợc đời sống nhân dân, tiếp tục xoá đói giảm nghèo và thay đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi mà vẫn đảm bảo mức tăng 4,6%?; khu vực công nghiệp và xây dựng đảm bảo hiệu quả và nâng cao khả năng cạnh tranh mà vẫn đạt mức tăng 15%?; khu vực dịch vụ phụ thuộc nhiều vào bối cảnh thế giới làm sao phải duy trì mức tăng cao hơn là 8%?, đặc biệt là làm sao tạo việc làm để đ−a 1,5 triệu lao động vào nền kinh tế?... tất cả các chỉ tiêu cơ bản trên có mối gắn kết hữu cơ và cần đ−ợc giải quyết đồng bộ. Thế giới ngỡ ngàng tr−ớc các b−ớc phát triển đồng bộ của Việt Nam (khéo léo và khôn ngoan - nhận định của ông Camdessus, cựu tổng giám đốc Quỹ Tiền tệ Quốc tế) giữa quá trình tăng tr−ởng, hội nhập quốc tế với quá trình xoá đói giảm nghèo trong những năm qua, điều đó đặt chúng ta tr−ớc một khả năng lựa chọn có tính quyết định: hoặc chúng ta tiếp tục hội nhập và phát triển hoặc chúng ta đối đầu với với nguy cơ tụt hậu. Quốc hội đại diện cho ý chí của toàn dân đã thông qua các chỉ tiêu pháp lệnh và các giải pháp tạo cơ sở để hy vọng rằng chúng ta sẽ đạt đ−ợc các mục tiêu đó. Đó là: 1- Nâng cao chất l−ợng và hiệu quả tăng tr−ởng kinh tế với nông nghiệp nông thôn, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản phẩm, lao động; đầu t− cơ sở hạ tầng giao thông, thuỷ lợi. Đối với công nghiệp thì tập trung phát triển ngành, sản phẩm có sức cạnh tranh cao, đầu t− đổi mới thiết bị, công nghệ và chuyển giao công nghệ, khai thác triệt để các khu công nghiệp hiện có, nâng cao chất l−ợng lao động... Phát triển các ngành dịch vụ, chú trọng nâng chất l−ợng du lịch, dịch vụ tài chính-tiền tệ, b−u chính viễn thông... Quốc hội chỉ đạo chính phủ tạo điều kiện, phát huy tối đa nguồn lực để các thành phần kinh tế cùng phát triển, đồng thời mở rộng và nâng cao hiệu quả đầu t− phát triển,... song song với việc thực hiện những giải pháp để tăng tr−ởng kinh tế, Quốc hội nhấn mạnh đến việc tăng c−ờng công tác quản lý, thanh tra, giám sát trong hoạt động đầu t−, nhất là trong xây dựng cơ bản; kiên quyết cắt bỏ những công trình đầu t− kém hiệu quả. Tạo môi tr−ờng thu hút vốn đầu t− n−ớc ngoài, phát triển và hoàn thiện thị tr−ờng tài chính tiền tệ; đẩy mạnh xuất khẩu,... tiếp tục đ−ợc Quốc hội −u tiên thực hiện. 2- Có kế hoạch đào tạo, dạy nghề phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế; tăng c−ờng quản lý về kinh doanh thuốc chữa bệnh; nâng cao chất l−ợng y tế; sớm thực hiện cải cách tiền l−ơng,... 3- Đổi mới quản lý, tăng c−ờng các điều kiện nhằm nâng cao chất l−ợng giáo dục. Nâng cao chất l−ợng giáo viên và tuyển chọn cán bộ quản lý giáo dục có năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới ch−ơng trình giáo dục phổ thông. Tăng c−ờng đầu t− cho lĩnh vực văn hoá-thông tin, thể thao,... 4- Đổi mới cơ chế quản lý và chính sách phát triển khoa học-công nghệ; hình thành và phát triển thị tr−ờng khoa học- Thông tin Khoa học Thống kê số 1/2004 - Trang 15 công nghệ; chú trọng đào tạo nhân lực và các ch−ơng trình khoa học-công nghệ phục vụ phát triển nông thôn; bảo vệ tài nguyên môi tr−ờng... 5- Tiếp tục đầu t− cơ sở hạ tầng cho miền núi, hải đảo, biên giới, vùng dân tộc; thực hiện tốt chính sách hỗ trợ đối với đồng bào dân tộc có nhiều khó khăn,... 6- Tăng c−ờng, giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội; hạn chế tai nạn giao thông, chữa cháy và phòng chống bão lụt. 7- Tiếp tục thực hiện đ−ờng lối đối ngoại mở; tạo dựng và củng cố khuôn khổ pháp lý cho quá trình hội nhập quốc tế của đất n−ớc; tổ chức thực hiện thành công hội nghị á - âu lần thứ 5 (ASEM-5); tạo b−ớc phát triển mới về kinh tế đối ngoại; thực hiện tốt các cam kết về lộ trình tham gia AFTA; đẩy nhanh quá trình đàm phán gia nhập WTO,... 8- Tiếp tục nâng cao hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, hạn chế thấp nhất án oan sai; xử lý nghiêm cán bộ vi phạm; giải quyết căn bản án tồn đọng; kịp thời triển khai nghị quyết về thi hành bộ luật tố tụng hình sự; khắc phục, giải quyết khiếu nại, tố cáo,... 9- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về cải cách hành chính. Năm 2003 bản lề đã trôi qua với bao ấn t−ợng và năm 2004 sắp đến với bao thách thức chúng ta hãy nhớ đến câu nói của chủ tịch Hồ Chí Minh: “Đoàn kết đoàn kết đại đoàn kết” đó là nền tảng của ổn định xã hội và là cơ sở cho việc phát huy tối đa tiềm lực của quốc gia cho công cuộc đổi mới và phát triển đất n−ớc. Năm tháng trôi qua các giá trị mà chúng ta để lại sẽ còn mãi với thời gian và các thế hệ ng−ời Việt Nam yêu n−ớc Các loại giá dùng trong bảng Nguồn vμ Sử dụng ThS. Nguyễn Bích Lâm Viện Khoa học Thống kê Cấu trúc của bảng Nguồn và Sử dụng (SUT) và ph−ơng pháp tính chỉ tiêu Tổng sản phẩm trong n−ớc theo giá so sánh đã đề cập trong tờ Thông tin Khoa học Thống kê(1). Những chỉ tiêu khác nhau trong bảng SUT đ−ợc đánh giá theo các loại giá khác nhau: Giá cơ bản dùng để đánh giá chỉ tiêu giá trị sản xuất; giá sử dụng dùng để đánh giá các chỉ tiêu chi phí trung gian, tiêu dùng cuối cùng và tích lũy tài sản; giá FOB và giá CIF dùng đánh giá chỉ tiêu Xuất và nhập khẩu hàng hóa; giá giao dịch dùng để đánh giá xuất và nhập khẩu dịch vụ. Bài viết này đề cập tới định nghĩa, nội dung và sự khác biệt giữa các loại giá dùng trong bảng SUT. Nội dung các loại giá dùng trong bảng SUT nói riêng và trong thống kê tài khoản quốc gia nói chung khác nhau cơ bản bởi cách xử lý thuế sản xuất và trợ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnam_2003_but_pha_cho_mot_tam_phat_trien_moi_ben_vung_va_hieu.pdf
Tài liệu liên quan