Ngân hàng luôn phải giữ một lượng tiền mặt trong két, tiền gửi tại các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác. Lượng tiền mặt trong két nhiều hay ít phụ thuộc vào nhu cầu chi tiêu và khả năng thu hút tiền mặt mỗi thời kỳ, khoảng cách giữa NHTM và kho tiền của NHNN. Nhìn chung ngân quỹ trong ngân hàng là tài sản không sinh lời (hoặc sinh lời rất thấp trong trường hợp tiền gửi tại NHNN và các ngân hàng khác được hưởng lãi) song lại là tài khoản có tính thanh khoản – tính lỏng – cao nhất, đáp ứng nhu cầu chi trả thường xuyên.
Do vậy mỗi ngân hàng đều cố gắng giữ ngân quỹ ở mức thấp nhất có thể được. Tỷ trọng ngân quỹ trong tổng tài sản của ngân hàng thường thấp và khác nhau tại các ngân hàng. Thông thường, ngân hàng gần trung tâm tiền tệ, tỷ lệ này thường thấp hơn so với ngân hàng ở xa. Tỷ lệ này có xu hướng tăng trong giai đoạn kinh tế suy thoái, khi ngân hàng khó tìm kiếm được nhiều cơ hội cho vay và đầu tư.
87 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1173 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của Phòng Giao Dịch Thành Công – Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n các nghiệp vụ :
Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của ngân hàng Nhà nước Việt Nam và MB.
Xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch tài chính, kế toán kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh MB trên địa bàn trình cấp trên phê duyệt.
Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của MB trên địa bàn
Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định.
Thực hiện các khoản thuế nộp ngân sách Nhà nước theo luật định.
Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước.
Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định.
Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của MB.
Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề
Thực hiện các nghiệp vụ khác do giám đốc chi nhánh MB giao.
Cung cấp thông tin, giải đáp thắc mắc cho khách hàng về các tiện ích của ngân hàng.
Giúp khách hàng thực hiện việc đăng ký và làm thẻ ATM, thẻ thanh toán khác...
Bộ phận thanh toán quốc tế
Thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ thanh toán quốc tế và sử dụng các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu như TTR trả trước, TTR trả sau khi nhận hàng, nhờ thu, L/C.
Một số chỉ tiêu tài chính của PGD Thành Công tính đến 30/10/2006
Nguồn vốn
Bảng 2.1 : Hoạt động huy động tiền gửi của
PGD Thành Công tính đến 31/12/2007
( Đơn vị : Tỷ đồng)
STT
Chỉ tiêu
Tổng số
Số dư
Lãi suất
khách hàng gửi
bình quân
1
Tiền gửi tiết kiệm
1036
81.176
0.68%
Tiền gửi không kỳ hạn
88
4
Tiền gửi có kỳ hạn 3 tháng
250
11.2
Tiền gửi có kỳ hạn 6 tháng
275
10.072
Tiền gửi có kỳ hạn 9 tháng
22
3.78
Tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng
351
30.048
Tiền gửi có kỳ hạn trên12 tháng
50
22.156
2
Tiền gửi các TCKT
76
34.015
0.52%
Tiền gửi không kỳ hạn
68
22.015
Tiền gửi có kỳ hạn 6 tháng
4
12
Tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng
3
Tiền gửi các TCTD và khác
3
100.004
0.67%
Tiền gửi không kỳ hạn
1
4
Tiền gửi kỳ hạn 3 tháng
5
100
Tổng cộng
1.115
215.195
0.62%
(Nguồn : PGD Thành Công)
Tổng dư nợ
Bảng 2.2 : Tổng dư nợ của PGD Thành Công tính đến ngày 31/12/2007
(Đơn vị : triệu đồng)
STT
Chỉ tiêu
Số dư
Lãi suất
bình quân
1
Dư nợ DNNN
84540
0.99%
Ngắn hạn
24000
Trung hạn
60540
Dài hạn
2
Doanh nghiệp NQD
1366
1,00%
Ngắn hạn
12.51
Trung hạn
1.15
3
Cá nhân
20128
1,03%
4
Cho vay khác
6048
0.99%
Tổng cộng
124376
10025%
Trong đó ngoại tệ quy đổi VND
41648
(Nguồn : PGD Thành Công)
Kết quả tài chính
Bảng 2.3 : Kết quả tài chính của PGD Thành Công tính đến ngày 31/12/2007
( Đơn vị:triệu đồng)
STT
Chỉ tiêu
Tổng số
Bình quân lãi suất
đầu vào, đầu ra
1
Nội bảng
1.1
Tổng thu
1020
0.98%
Thu lãi
810
Thu dịch vụ, tiền gửi ngoại tệ, xử lý rủi ro
210
1.2
Tổng chi
744
0.80%
Chi trả lãi
640
Chi khác
104
2
Ngoại bảng
Dự thu
140
Dự chi
403
Thu phí, ngoại bảng
210
3
Quỹ thu nhập
112
(Nguồn : PGD Thành Công)
2.2 Thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng của PGD Thành Công – Ngân hàng TMCP Quân Đội Việt Nam
2.2.1 Thực trạng cho vay tiêu dùng của PGD Thành Công – Ngân hàng TMCP Quân Đội Việt Nam
Lãi suất cho vay
Áp dụng theo lãi suất cho vay do Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Nam công bố từng thời kỳ và phụ thuộc vào thời hạn khách hàng vay vốn cũng như đối tượng đem cầm cố.
Lãi suất trên bao gồm cả lãi trong hạn và lãi phạt quá hạn ( nếu có) theo thoản thuận trên hợp đồng tín dụng.
Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay do đơn vị cho vay và khách hàng thỏa thuận, song thời hạn cho vay phải phù hợp với phương án vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng.
Thời hạn này được quy định là không quá :
120 tháng đối với cho vay mua nhà trả góp
60 tháng đối với cho vay du học
60 tháng đối với cho vay mua ô tô
Riêng đối với cho vay có đảm bảo bằng sổ tiết kiệm, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu, chứng từ có giá khác thì thời hạn cho vay phải trong giới hạn về thời gian của giấy tờ có giá dùng để bảo đảm tiền vay
Quy trình cho vay tiêu dùng tại PGD Thành Công – Ngân hàng TMCP Quân Đội Việt Nam
Toàn bộ Quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng được chia làm 6 bước tác nghiệp chính bao gồm :
Tiếp thị và hướng dẫn thủ tục
Nguyên tắc thực hiện : Nhân viên Quan hệ khách hàng cần áp dụng các phương pháp tiếp cận khách hàng chuyên nghiệp và nhiệt tình để tạo hiệu quả cao nhất trong việc thu hút và để lại ấn tượng ban đầu tốt đẹp với khách hàng.
Nhân viên Quan hệ khách hàng thực hiện các thủ tục sau
Tìm kiếm, tiếp thị, tiếp nhận nhu cầu khách hàng : Tìm kiếm và tiếp thị khách hàng thông qua mạng lưới MB trên toàn quốc; Triển khai hợp tác với các đơn vị cung cấp sản phẩm, dịch vụ phù hợp với mục đích sử dụng vốn vay của MB; Tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, tư vấn cho khách hàng lựa chọn loại hình cho vay phù hợp; Giới thiệu các sản phẩm dịch vụ có dựa trên những thông tin khách hàng cung cấp.
Hướng dẫn các điều kiện, thủ tục, hồ sơ vay vốn cho khách hàng; Đàm phán với khách hàng về các điều kiện tín dụng phù hợp với mục đích sử dụng vốn vay của MB; Hướng dẫn khách hàng thực hiện thủ tục cho vay vốn khi khách hàng đáp ứng các điều kiện tín dụng theo quy định.
Tiếp nhận và kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ vay vốn; Tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng và kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của bộ hồ sơ theo quy định của pháp luật và MB. Khách hàng và MB ký xác nhận Danh mục hồ sơ khách hàng cung cấp.
Từ chối cho vay hoặc yêu cầu khách hàng bổ sung hồ sơ vay vốn; Trường hợp khách hàng hoặc/ và hồ sơ của khách hàng không đáp ứng quy định của pháp luật và MB, MB yêu cầu khách hàng bổ sung hồ sơ vay vốn hoặc từ chối cung cấp khoản vay cho khách hàng và phải nêu rõ lý do từ chối.
Thẩm định, xét duyệt khoản vay
Nguyên tắc thực hiện : Nhân viên Quan hệ khách hàng cần trang bị đầy đủ các kiến thức nhằm đảm bảo đánh giá chính xác mức độ rủi ro của khoản vay.
Nhân viên quan hệ khách hàng thực hiện
Thẩm định khách hàng, Tài sản đảm bảo, Chấm điểm tín dụng, Lập tờ trình tín dụng :
Nhân viên quan hệ khách hàng thực hiện thẩm định đầy đủ những thông tin liên quan đến khách hàng trên cơ sở ba nguồn thông tin; thông tin nội tại do khách hàng cung cấp, khảo sát thực tế và thông tin thu nhập được từ các nguồn khác nhau nhằm hoàn thiện một Tờ trình thẩm định trung thực, đầy đủ về khách hàng, báo cáo Trưởng/ Phó phòng giao dịch.
Đối với các khoản vay phức tạp, có giá trị lớn, Trưởng/ Phó phòng giao dịch cùng tham gia vào quá trình thẩm định của ngân viên Quan hệ khách hàng từ đầu nhằm rút ngắn thời gian thẩm định.
Đối với những khoản vay phải qua bộ phận tái thẩm định, nhân viên Quan hệ khách hàng có thể trao đổi thông tin khoản vay với cán bộ tái thẩm định nhằm phối kết hợp, có quan điểm chung thống nhất về các điều kiện đối với khách hàng.
Căn cứ vào thông tin tổng hợp về khách hàng, chấm điểm cho khách hàng theo Hệ thống chấm điểm cho vay tiêu dùng với yêu cầu đảm bảo tính khách quan, trung thực.
Chuyển hồ sơ vay vốn đến các cấp có thẩm quyền xét duyệt khoản vay.
Nhân viên hỗ trợ quan hệ khách hàng thực hiện
Định giá Tài sản đảm bảo hoặc phối hợp với Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản/ bên thứ ba có uy tín định giá Tài sản đảm bảo; Để đảm bảo tính khách quan, Phòng giao dịch cần thống nhất một tổ định giá bao gồm Nhân viên Quan hệ khách hàng và Nhân viên hỗ trợ Quan hệ khách hàng hoặc kết hợp với Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản/ bên thứ ba có uy tín. Biên bản định giá tài sản là phần không tách rời của tờ trình thẩm định.
Kiểm tra hồ sơ vay vốn, hỗ trợ chấm điểm tín dụng hoặc chấm điểm tín dụng theo quy định của MB.
Quản lý tín dụng thực hiện tái thẩm định khoản vay theo quy định của MB
Các cấp lãnh đạo
Các cấp, quản lý lãnh đạo thực hiện việc kiểm soát các điều kiện vay vốn, kiểm tra nội dung tờ trình và phê duyệt khoản vay theo các trường hợp như sau:
Xét duyệt 1 : Trưởng phòng giao dịch thực hiện phê duyệt khoản vay trong phạm vi thẩm quyền phán quyết.
Kiểm soát 1 : Trưởng phòng giao dịch thực hiện xem xét hồ sơ vay vốn, kiểm soát nội dung tờ trình, đối chiếu với các quy định của MB và ghi ý kiến chấp nhận/ từ chối cho vay, trình Giám đốc/ Phó giám đốc đơn vị cho vay xét duyệt.
Kiểm soát 2 : Khoản vay vượt quá mức phán quyết của Giám đốc/ Phó giám đốc đơn vị cho vay thực hiện xem xét hồ sơ vay vốn, kiểm soát nội dung tờ trình và ghi ý kiến chấp nhận/ từ chối cho vay; Trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Phê duyệt 2 : Trên cơ sở hồ sơ vay vốn và báo cáo của quản lý tín dụng ( nếu có), Trưởng phòng giao dịch thực hiện phê duyệt/ từ chối khoản vay theo thẩm quyền.
Trường hợp cấp có thẩm quyền từ chối cho vay hoặc yêu cầu bổ sung, kiểm tra lại thông tin, Phòng giao dịch thực hiện thông báo trả lời khách hàng hoặc thẩm định và hoàn thiện hồ sơ theo phê duyệt.
Hoàn thiện hồ sơ, thủ tục vay vốn
Nguyên tắc thực hiện : Nhân viên hỗ trợ quản lý khách hàng áp dụng đúng quy trình, mẫu biểu theo quy định, hạn chế thấp nhất sai sót trong quá trình tác nghiệp.
Nhân viên hỗ trợ quản lý khách hàng thực hiện
Lập thông báo gửi khách hàng về việc chấp nhận/ từ chối cho vay, các điều kiện cần bổ sung trong trường hợp chấp thuận cho vay.
Soạn thảo các Hợp đồng, văn bản theo mẫu của Ngân hàng phù hợp với nội dung đã được phê duyệt.
Nhân viên hỗ trợ quan hệ khách hàng soạn thảo Hợp đồng tín dụng. Hợp đồng bảo đảm tiền vay và các văn bản liên quan, trình Cán bộ phụ trách bộ phận hỗ trợ hoặc Phó phòng khách hàng cá nhân phụ trách bộ phận hỗ trợ hoặc trưởng phòng giao dịch ( trường hợp ko tách riêng bộ phận phụ trách hỗ trợ); kiểm soát nội dung các Hợp đồng, văn bản và ký nháy vào cuối các trang văn bản, kiểm soát trên các chứng từ.
Đối với các trường hợp cần phải hoàn thiện thủ tục bảo đảm tiền vay trước khi giải ngân, Nhân viên quan hệ khách hàng liên hệ với khách hàng và các cơ quan liên quan (nếu có) để tiến hành ký kết các Hợp đồng bảo đảm tiền vay trước khi giải ngân.
Mở tài khoản, lưu mã khách hàng : Nhân viên hỗ trợ quan hệ khách hàng hướng dẫn khách hàng làm thủ tục mở tài khoản ( đối với khách hàng chưa có tài khoản tại MB ) và lưu mã khách hàng để thuận tiện cho quá trình thực hiện giao dịch sau này.
Ký kết hợp đồng, văn bản : Sau khi khách hàng hoàn tất các thủ tục ký kết hợp đồng và văn bản liên quan, Nhân viên hỗ trợ Quan hệ khách hàng trình cấp có thẩm quyền ký hợp đồng, văn bản theo trình tự hạn mức thẩm quyền phán quyết.
Giao nhận Tài sản đảm bảo
Thực hiện nhận Tài sản đảm bảo, hồ sơ gốc liên quan đến Tài sản đảm bảo của khách hàng khi đã hoàn thành các thủ tục ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và các văn bản liên quan khác.
Việc giao nhận Tài sản đảm bảo, hỗ trợ gốc liên quan phải được thể hiện tại Biên bản giao nhận tài sản, có xác nhận của khách hàng và Nhân viên hỗ trợ quan hệ khách hàng.
Giải ngân
Nguyên tắc thực hiện : Nhân viên hỗ trợ quan hệ khách hàng làm kế toán tiền vay thực hiện cẩn thận, chính xác và đầy đủ các bước tác nghiệp, tránh nhầm lẫn đến giải ngân khoản vay sai quy định.
Nhân viên hỗ trợ quan hệ khách hàng thực hiện
Lập khế ước nhận nợ khi nhận được Giấy đề nghị giải ngân của khách hàng.
Kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ trước khi chuyển cho bộ phận Nhân viên hỗ trợ quan hệ khách hàng làm kế toán tiền vay giải ngân cho khách hàng vay vốn, yêu cầu Nhân viên quan hệ khách hàng bổ sung các giấy tờ còn thiếu hoặc điều chỉnh các nội dung có sai sót.
Chuyển toàn bộ chứng từ giải ngân, chứng từ tín dụng bản gốc ( Hợp đồng tín dụng, Khế ước nhận nợ...) cho Nhân viên hỗ trợ quan hệ khách hàng làm kế toán để kiểm tra, đối chiếu, hạch toán giải ngân.
Trả lại cho khách hàng văn bản liên quan đến khoản vay như Hợp đồng tín dụng, Khế ước nhận nợ.
Lưu hồ sơ tín dụng : Việc lưu trữ hồ sơ rất quan trọng, liên quan đến thông tin khoản vay khách hàng trong suốt thời gian vay vốn, đồng thời phục vụ công tác thanh tra, kiểm soát, do đó yêu cầu phải lập “ Danh mục hồ sơ hoàn thiện sau giải ngân” và lưu giữ hồ sơ khoản vay trong tủ có khóa để đảm bảo việc lưu trữ thông tin khoản vay khách hàng tốt nhất.
Bàn giao hồ sơ Tài sản đảm bảo cho Nhân viên hỗ trợ quan hệ khách hàng làm kế toán để thực hiện nhập kho Tài sản đảm bảo.
Nhân viên hỗ trợ quan hệ khách hàng làm kế toán thực hiện các bước sau theo quy định nghiệp vụ kế toán ban hành
Kiểm tra các điều kiện giải ngân : kiểm tra về độ chính xác giữa số tiền được duyệt giải ngân theo Khế ước nhận nợ và số tiền khách hàng rút tiền vay theo chứng từ kế toán. Trong trường hợp kiểm soát thấy hồ sơ giải ngân không đảm bảo theo quy định, báo cáo với Trưởng phòng giao dịch ngay để quyết định trước khi thực hiện giải ngân.
Giải ngân khoản vay : nhập các thông tin liên quan đến khoản vay vào hệ thống, đồng thời in các chứng từ giải ngân kèm theo ( phiếu chuyển khoản, giấy báo nợ, giấy báo có...) và hạch toán giải ngân theo đúng nội dung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Thực hiện thu các loại phí liên quan đến khoản vay, in chứng từ liên quan.
Kiểm tra lại những bút toán đã thực hiện và lưu hồ sơ giải ngân gốc theo quy định.
Hạch toán Tài sản đảm bảo theo nội dung phiếu nhập kho và nhập kho hồ sơ gốc Tài sản đảm bảo.
Cán bộ phụ trách bộ phận hỗ trợ hoặc Trưởng phòng giao dịch (trường hợp không tách riêng bộ phận phụ trách hỗ trợ) thực hiện
Kiểm soát hồ sơ giải ngân và trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt giải ngân : kiểm soát lại các hồ sơ giải ngân, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ, các điều kiện cho vay của cấp xét duyệt, kiểm tra lại số tiền được duyệt giải ngân, số tiền theo chứng từ rút tiền vay của khách hàng và số tiền Nhân viên hỗ trợ quan hệ khách hàng làm kế toán đã hạch toán giải ngân trên hệ thống.
Nếu khoản vay đầy đủ điều kiện được duyệt giải ngân, các số liệu đúng khớp thì trực tiếp duyệt giải ngân và hạch toán giải ngân trên hệ thống, kiểm soát trên máy và ký kiểm soát.
Trên mỗi chứng từ do hệ thống in sẽ có chữ ký người lập biểu, kiểm soát.
Kho quỹ thực hiện
Nhập kho Tài sản đảm bảo : kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của Tài sản đảm bảo theo đúng quy định.
Quản lý hồ sơ gốc Tài sản đảm bảo theo quy định.
Giám sát khoản vay
Nguyên tắc thực hiện : Nhân viên quan hệ khách hàng kịp thời phát hiện các hành vi sử dụng vốn vay sai mục đích, không đúng đối tượng cho vay đã cam kết và các trường hợp trả nợ quá hạn để đưa ra các biện pháp xử lý thích hợp, hiệu quả. Đồng thời tạo điều kiện hỗ trợ khách hàng vượt qua khó khăn tạm thời về tài chính, phục hồi sản xuất kinh doanh, đảm bảo khả năng trả nợ cho MB.
Nhân viên quan hệ khách hàng thực hiện
Kiểm tra định kỳ tình hình khách hàng và tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng
Thực hiện kiểm tra vốn vay và đánh giá khách hàng thường xuyên đảm bảo ít nhất 03 tháng 1 lần, chấm lại điểm xếp hạng tín dụng và lập Biên bản kiểm tra sau giải ngân trình Trưởng phòng giao dịch có ý kiến.
Kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng, giá trị tài sản bảo đảm, tình hình thực tế khách hàng so với phương án vay vốn và các dấu hiệu cảnh báo khoản vay có vấn đề, có xác nhận của đại diện khách hàng và đại diện khách hàng và đại diện MB trên Biên bản kiểm tra sau giải ngân.
Trường hợp phát hiện khoản vay có dấu hiệu rủi ro, chủ động báo cáo Trưởng phòng giao dịch tổ chức kiểm tra đột xuất khách hàng.
Trường hợp cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng
Căn cứ vào đề nghị bằng văn bản của khách hàng và / hoặc thỏa thuận bằng văn bản giữa Phòng giao dịch và khách hàng, thực hiện thẩm định lại khoản vay và tình hình thực tế khách hàng.
Nội dung thẩm định phải bao gồm các nội dung như lý do dẫn đến việc khách hàng không trả nợ đúng hạn, tính khả thi của kế hoạch trả nợ vay mới.
Lập tờ trình cơ cấu lại thời hạn trả nợ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và chuyển cho Nhân viên hỗ trợ quan hệ khách hàng thực hiện các công việc theo quy định.
Trường hợp chuyển nợ quá hạn và xử lý nợ quá hạn
Báo cáo trung thực, đầy đủ, kịp thời với Trưởng phòng giao dịch các thông tin liên quan đến khả năng thu hồi nợ của khách hàng.
Trường hợp đã tạo điều kiện cho khách hàng trả nợ và tiến hành đôn đốc khách hàng khắc phục tài chính để đảm bảo khả năng trả nợ nhưng khách hàng vẫn không có khả năng trả được nợ vay đúng hạn, đề xuất với Trưởng phòng giao dịch báo cáo Giám đốc chi nhánh các phương án xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ.
Nhân viên hỗ trợ quan hệ khách hàng thực hiện
Thông báo nợ đến hạn, quá hạn cho khách hàng
Gửi thông báo tới khách hàng trước 10 ngày về thời hạn khoản vay đối với khoản vay đến hạn trong Hợp đồng tín dụng để khách hàng có thể thu xếp nguồn tài chính đảm bảo trả nợ cho Ngân hàng đầy đủ và đúng hạn.
Khi đến hạn thanh toán đối với những khách hàng thường trả nợ chậm hoặc đã cơ cấu nợ, cần thường xuyên nắm bắt tình hình khách hàng, gửi thông báo nêu rõ các biện pháp MB áp dụng trong trường hợp không trả nợ đúng hạn như mức lãi suất áp dụng, xử lý tài sản đảm bảo...
Thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn và xử lý nợ quán hạn theo quy định của MB
Trên cơ sở phê duyệt của cấp có thẩm quyền tại Tờ trình cơ cấu lại thời hạn trả nợ, thực hiện lập phụ lục Hợp đồng tín dụng, điều chỉnh các điều khoản thay đổi trong Hợp đồng tín dụng như kỳ hạn trả nợ, thời hạn trả nợ, số tiền trả nợ...
Cung cấp chứng từ liên quan đến việc điều chỉnh khoản vay cho bộ phận Nhân viên hỗ trợ quan hệ khách hàng làm kế toán.
Nhân viên hỗ trợ quan hệ khách hàng làm kế toán thực hiện
Định kỳ thu gốc, lãi, phí khoản vay : hệ thống tự động thu nợ gốc, lãi của khách hàng nếu đến lịch trả nợ đã thiết lập, tài khoản tiền gửi của khách hàng có đủ số tiền cần phải nộp.
Trường hợp trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng không có đủ tiền khi đến hạn trả nợ, phải báo cho Nhân viên quan hệ khách hàng và Nhân viên hỗ trợ quan hệ khách hàng thông báo với khách hàng chuyển tiền trả nợ.
Thu nợ khi khách hàng có nhu cầu trả nợ trước hạn : căn cứ trên lịch trả nợ và số tiền đã nộp của khách hàng, tiến hành thu phí tín dụng (nếu có), lãi và gốc tiền vay, đồng thời in chứng từ lưu hồ sơ.
Trường hợp khách hàng cơ cấu lại thời hạn trả nợ : căn cứ tờ trình cơ cấu lại thời hạn trả nợ và Phụ lục Hợp đồng tín dụng, tiến hành hạch toán và in chứng từ lưu hồ sơ.
Trường hợp chuyển nợ quá hạn : đến hạn trả nợ theo lịch trả nợ mà khách hàng chưa trả nợ, hệ thống tự động chuyển toàn bộ nợ gốc khoản vay sang nợ quá hạn và tự động chuyển món nợ theo quy định.
Tất toán, thanh lý hợp đồng
Nguyên tắc thực hiện : Nhân viên hỗ trợ quan hệ khách hàng thực hiện thủ tục thanh lý, tất toán hợp đồng và hoàn trả hồ sơ Tài sản đảm bảo cho khách hàng nhanh chóng, đảm bảo tính chính xác cao.
Nhân viên hỗ trợ quan hệ khách hàng làm kế toán thực hiên thu tất toán khoản vay
Nhân viên hỗ trợ quan hệ khách hàng thực hiện
Ngay sau khi khách hàng hoàn thành nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng (bao gồm gốc, lãi, phí), tiến hành soạn thảo hồ sơ liên quan bao gồm Biên bản thanh lý hợp đồng, xuất kho hồ sơ Tài sản đảm bảo và thực hiện thủ tục giải chấp, xóa đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định.
Hoàn trả hồ sơ Tài sản đảm bảo cho khách hàng
Lưu trữ Hồ sơ khách hàng theo quy định
Kho quỹ thực hiện : xuất kho hồ sơ gốc Tài sản đảm bảo.
2.2.2 Phân tích chất lượng cho vay tiêu dùng của PGD Thành Công – Ngân hàng TMCP Quân Đội Việt Nam
Doanh số cho vay tiêu dùng
Tuy mới được thành lập nhưng PGD Thành Công đã đạt được những kết quả đáng khích lệ và đóng góp vào sự phát triển chung của Ngân hàng TMCP Quân Đội. Kết quả cho vay tiêu dùng thể hiện ở chỉ tiêu doanh số được phản ánh qua thời gian cho vay và hình thức đảm bảo vốn vay.
Bảng 2.4 : Doanh số cho vay tiêu dùng theo thời gian cho vay
(Đơn vị : Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng số
Tỷ trọng
Tổng số
Tỷ trọng
Tổng số
Tỷ trọng
Doanh số cho vay tiêu dùng
35.620
100%
46.300
100%
55.470
100%
Cho vay tiêu dùng ngắn hạn
25.410
71.3%
33.171
72%
45.870
82.7%
Cho vay tiêu dùng trung và dài hạn
10.210
28.7%
13.129
28%
9.600
17.3%
(Nguồn : PGD Thành Công)
Trong khi doanh số cho vay ngắn hạn có xu hướng tăng dần thì doanh số cho vay trung và dài hạn chỉ tăng trong những năm đầu (đạt mức cao nhất trong năm 2006 sau đó giảm xuống). Xét về tỷ trọng, trong tất cả các năm, doanh số cho vay ngắn hạn đều cao hơn doanh số cho vay trung và dài hạn và mức chênh lệch này ngày càng tăng. Cụ thể nếu năm 2004, doanh số cho vay trung và dài hạn chiếm 28.7% thì đến năm 2007 doanh số này chỉ còn chiếm khoảng 17.3%. Có sự sụt giảm như vậy là do doanh số cho vay ngắn hạn tăng lên. Đối với bản thân ngân hàng thì sự tăng cho vay ngắn hạn so với cho vay trung và dài hạn sẽ giúp cho ngân hàng giảm bớt rủi ro đới với vốn vay, sử dụng được nguồn vốn huy động ngắn hạn dồi dào. Nhưng nếu xét về hiệu quả thì thu nhập của ngân hàng sẽ bị giảm xuống. Tuy vậy qua các năm doanh số cho vay tiêu dùng đều tăng thể hiện PGD đã thể hiện nỗ lực đối với loại hình kinh doanh này.
Dư nợ cho vay tiêu dùng
Trên sơ sở doanh số cho vay tiêu dùng, dư nợ cho vay tiêu dùng biến động tương ứng qua các năm.
Bảng 2.5 : Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ tín dụng
(Đơn vị : Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng số
Tỷ trọng
Tổng số
Tỷ trọng
Tổng số
Tỷ trọng
Dư nợ tín dụng
232.570
100%
264.320
100%
321.400
100%
Dư nợ cho vay tiêu dùng
30.214
13.0%
45.321
17%
44.973
14%
(Nguồn : PGD Thành Công)
So với cho vay doanh nghiệp tài trợ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tỷ trọng cho vay tiêu dùng còn khá nhỏ. Nó thể hiện thực trạng chung là ngân hàng chưa thực sự chú trọng vào loại hình cho vay này. Điều này đặt ra một thách thức lớn đối với MB nói riêng và hệ thống NHTM Việt Nam nói chung trong việc cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài vì đây chính là thế mạnh và hoạt động truyền thống của các ngân hàng đó.
Thực tế cho thấy rằng việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng chưa thực sự được ngân hàng chú trọng. Tỷ trọng cho vay tiêu dùng còn thấp. Trong nền kinh tế cạnh tranh như hiện nay thì ngân hàng cần phải quan tâm hơn nữa đến việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng để từng bước thúc đẩy hoạt động này phát triển.
2.3 Đánh giá thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng tại PGD Thành Công – Ngân hàng TMCP Quân Đội Việt Nam
2.3.1 Kết quả đạt được
PGD Thành Công là một chi nhánh cấp II mới thành lập nhưng PGD đã thực hiện tốt nhiệm vụ của mình và đạt được những kết quả đáng khích lệ như Phòng giao dịch tiềm năng, đạt cờ thi đua luân lưu đơn vị xuất sắc trong tháng, trong quý. Chỉ trong 2 năm nhưng Phòng giao dịch đã được xem là một địa chỉ đáng tin cậy của khách hàng trên địa bàn quận Ba Đình nói riêng và của thành phố Hà Nội nói chung. PGD đã đóng góp một phần đáng kể vào sự thành công chung của MB.
Qua các năm doanh số cho vay tiêu dùng đều tăng trưởng cao, thể hiện xu hướng mở rộng hoạt động này trong tương lai. Sự tăng trưởng trong số lượng khách hàng cũng như dư nợ đã góp phần thực hiện chính sách đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng hóa khách hàng của PGD Thành Công nói riêng và toàn bộ hệ thống MB. Chất lượng cho vay tiêu dùng được nâng cao sẽ thúc đẩy việc mở rộng cho vay tiêu dùng và góp phần làm tăng lợi nhuận cho PGD. Tuy nhiên vì cho vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng nhỏ trong hoạt động tín dụng của PGD nên tỷ trọng lợi nhuận của cho vay tiêu dùng trên tổng lợi nhuận của hoạt động tín dụng là khá nhỏ, chiếm khoảng 8% năm 2006 và 10% năm 2007.
Xét trên khía cạnh dòng tiền, phần lớn các khoản cho vay tiêu dùng đều là cho vay ngắn hạn và trả góp, do đó tạo ra dòng tiền đều đặn vào nguồn thu của PGD, tạo điều kiện để PGD quay vòng vốn, tiếp tục cho vay góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Bên cạnh đó, SGD đã quản lý khá tốt các khoản nợ quá hạn. Các khoản nợ quá hạn được theo dõi một cách chặt chẽ bao gồm các khoản nợ quá hạn đối với cho vay tiêu dùng. PGD đã phân loại khá tốt các khoản nợ theo quy định mặc dù còn vướng mắc đối với việc phân loại nợ theo quy định mới nhưng SGD đã làm tốt công tác này, đảm bảo có những biện pháp xử lý phù hợp với từng khoản vay cụ thể.
SGD đã có những biện pháp cụ thể để hạn chế rủi ro trong quá trình cho vay tiêu dùng như theo dõi, dự đoán các chính sách của NHNN, tình hình biến động giá cả, mức thu nhập của dân cư, lưu thông hàng hóa...nhằm hạn chế tối đa những rủi ro có thể xảy ra. Với rất nhiều nỗ lực, PGD Thành Công đã thu được nhiều kết quả hết sức khả quan, tỷ trọng nợ quá hạn luôn ở mức có thể kiểm soát được và tỷ lệ nợ xấu hầu như không có.
Mặt khác PGD cũng có những hướng dẫn cụ thể đối với mỗi văn bản của Chính phủ hay đối với chủ trương chính sách của MB, không ngừng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng để góp phần nâng cao chất lượng cho loại hình tín dụng này.
Một trong những thành công của ngân hàng đó là mức dư nợ tiêu dùng không ngừng tăng qua các năm. Cho vay tiêu dùng được cho là lĩnh vực chứa nhiều rủi ro nhất nhưng PGD đã hết sức nỗ lực không có nợ xấu.
Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng góp phần nâng cao sự cạnh tranh và hình ảnh của PGD trên địa bàn Hà Nội. Cho vay tiêu dùng có ưu điểm là phục vụ được lượng lớn khách hàng, do đó nếu chất lượng dịch vụ tốt thì khách hàng sẽ được thỏa mãn và sẽ thêm tin tưởng. Họ sẽ trở thành người quảng bá cho hình ảnh của ngân hàng. Trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay thì việc mở rộng được khách hàng là một điều rất khó khăn, thế nhưng SGD đã làm được rất tốt. Không chỉ vậy việc đẩy mạnh cho vay tiêu dùng đã giúp cho ngân hàng nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn, do đó nâng cao được khả năng cạnh tranh của Ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng đã góp phần cải thiện được phần nào đời sống dân cư, đóng góp một phần quan trọng vào chính sách kích cầu và chủ trương phát triển kinh tế đất nước.
Tuy mới thành lập nhưng SGD Thành Công đã cung ứng cho thị trường số lượng phong phú và đa dạng các sản phẩm cho vay tiêu dùng, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng với các dịch vụ và tiện ích tốt nhất. Với sản phẩm mà SGD cung cấp người dân đã được tạo điều kiện mở rộng hoạt động mua sắm, tiêu dùng, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống, góp phần phát triển nền kinh tế.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Hạn chế
Mặc dù việc hoạt động cho vay tiêu dùng đã được ngân hàng chú trọng nhưng chất lượng cho vay tiêu dùng còn thấp so với mục tiêu đặt ra của Ngân hàng.
Doanh số cho vay tiêu dùng trong năm 2007 chỉ tăng gần 20% so với năm 2006 trong khi mục tiêu đặt ra của ngân hàng là tăng 30%. Bên cạnh đó tỷ trọng cho vay tiêu dùng còn thấp so với mục tiêu đề ra của ngân hàng là chiếm 20% hoạt động tín dụng nói chung. Dư nợ cho vay cá nhân chiếm khoảng 17% so với dư nợ cho vay doanh nghiệp. Hình thức cho vay tiêu dùng chưa thực sự đa dạng và tiện ích đối với nhu cầu phong phú của khách hàng.
2.3.2.2 Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, Thu thập thông tin và thẩm định khách hàng vay còn gặp nhiều khó khăn. Để thu thập, phân tích, đánh giá thông tin của khách hàng vay đối với ngân hàng là rất khó vì hầu hết các hoạt động thanh toán của người dân đều không thông qua ngân hàng mà chủ yếu là thanh toán bằng tiền mặt. Điều này dẫn đến công tác thẩm định của cán bộ tín dụng gặp rất nhiều khó khăn, thậm chí còn đưa ra những điều kiện quá khắt khe so với thu nhập của người dân.
Thứ hai, Công tác Marketing chưa thực sự được chú trọng. Bên cạnh những thành công nhất định PGD vẫn chưa thành lập được bộ phận chuyên trách về Marketing để thực hiện tốt hơn nữa công tác tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về các dịch vụ mới của ngân hàng.
Thứ ba, Công tác định giá tài sản đảm bảo còn nhiều bất cập. Ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn trong việc định giá các tài sản đảm bảo đặc biệt bất động sản. Thực tế hiện nay ở Việt Nam chưa có một trung tâm nào có đủ uy tín, độ tin cậy, năng lực để định giá chính xác, làm cơ sở để ngân hàng tham khảo. Các văn bản hướng dẫn thi hành việc định giá tài sản đảm bảo vẫn còn nhiều bất cập, chưa thể hiện được sự biến động của thị trường. Nó gây khó khăn cho công tác định giá của các cán bộ tín dụng điều đó dẫn đến mất các cơ hội kinh doanh đầy tiềm năng.
Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, Rủi ro đối với cho vay tín chấp là rất cao. Do các khoản cho vay tín chấp là không có tài sản đảm bảo nên độ rủi ro cao, hơn nữa quy trình và thủ tục cho vay phức tạp, thời gian cho vay dài...Trong khi đó số lượng cán bộ tín dụng còn rất hạn chế.
Thứ hai, Rủi ro sau khi giải ngân lớn. Do thiếu thông tin vì lượng khách hàng mà ngân hàng phải quản lý là rất lớn, phần lớn sử dụng thu nhập hàng kỳ để đảm bảo cho món vay mà những khoản thu nhập này lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố như sự ổn định của nghề nghiệp, tình trạng sức khỏe...Vì vậy việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc khách hàng trả nợ gốc và lãi không những khó khăn mà còn rất tốn kém về chi phí.
Thứ ba, Áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng. Các ngân hàng trong hệ thống và các ngân hàng nước ngoài tỏ ra khá linh hoạt về thời gian cũng như thủ tục nhanh gọn ( thời gian xử lý hồ sơ ngắn, thủ tục nhận tiền linh hoạt...). Nhiều Ngân hàng áp dụng thủ tục cho vay qua website của ngân hàng, khi đó ngân hàng kiểm tra sơ bộ và sẽ có thư phúc đáp lại qua mạng...Trong khi các loại hình dịch vụ cho vay tiêu dùng của Ngân hàng lại không có đặc điểm gì khác biệt so với các ngân hàng khác.
Thứ tư, Thiếu sự hỗ trợ của Luật tín dụng tiêu dùng. Các văn bản luật ban hành còn nhiều hạn chế, không đủ cơ sở để các Ngân hàng mở rộng, phát triển, nâng cao chất lượng tín dụng cho vay tiêu dùng của mình. Việc chậm trễ trong việc ra đời của Luật tín dụng tiêu dùng và các văn bản hướng dẫn thi hành gây ra các trở ngại không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng của loại hình cho vay này.
Chương 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA PGD THÀNH CÔNG – NGÂN HÀNG TMCP
QUÂN ĐỘI VIỆT NAM
3.1 Định hướng nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của PGD Thành Công – Ngân hàng TMCP Quân Đội Việt Nam
3.1.1 Định hướng phát triển chung
Để đảm bảo hoạt động kinh doanh của PGD ngày một phát triển góp phần vào sự phát triển chung của Ngân hàng TMCP Quân Đội Việt Nam, căn cứ vào tình hình hoạt động thực tế của PGD và tình hình kinh tế – xã hội, PGD Thành Công đã định hướng hoạt động kinh doanh trên một số lĩnh vực chủ yếu sau :
Hoạt động tín dụng
Tăng cường tiếp cận với các đơn vị hoạt động sản xuất trực tiếp, các doanh nghiệp, các đại lý độc quyền của các hãng có tên tuổi...
Rà soát lại các đơn vị kinh doanh có hiệu quả, ổn định để tăng tối đa dư nợ đối với các đơn vị này mà vẫn đảm bảo hạn chế rủi ro đồng thời hạn chế hạn mức tín dụng, dư nợ đối với các đơn vị có nợ vay quá hạn, kinh doanh không có hoặc có hiệu quả thấp. Tích cực tìm kiếm những doanh nghiệp vừa và nhỏ có tình hình kinh doanh tốt, kinh doanh có hiệu quả để đầu tư vốn lưu động.
Tăng cường triển khai các biện pháp Marketing giới thiệu cho khách hàng các sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng có lợi thế, phát huy phong cách phục vụ chuyên nghiệp đối với khách hàng để tăng dư nợ nhưng vẫn đảm bảo phương châm an toàn – hiệu quả. Để thực hiện được mục tiêu này, trong thời gian tới PGD phải tăng cường thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền vay đối với các khách hàng trong đó bao gồm các doanh nghiệp nhà nước và các công ty mới được cổ phần hóa và đặc biệt quan tâm đến đối tượng khách hàng là các công ty TNHH làm ăn có hiệu quả.
Xây dựng chuẩn mực đánh giá cá nhân vay để phân loại cho điểm khách hàng trong tình hình thực tế hiện nay. Việc định giá tài sản phải được tiến hành nhanh chóng và chính xác.
Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng và tích cực đi tiếp cận khách hàng để nắm bắt các nhu cầu và thu nhập các thông tin nhằm đẩy mạnh sự liên kết giữa doanh nghiệp và ngân hàng đồng thời đưa ra các kiến nghị đề xuất để tăng dự nợ và hạn chế rủi ro.
Hoạt động khác
Trong năm 2008, PGD Thành Công cần triển khai thêm các sản phẩm mới, hoàn thiện thêm một số chương trình tin học như chương trình chuyển tiền để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng; nâng cao khả năng cạnh tranh bằng lãi suất và các chính sách Marketing khách hàng.
Sớm lập kế hoạch cụ thể trong công tác thu hút, lôi kéo khách hàng. PGD lập kế hoạch tiếp xúc với khách hàng ; Rà soát lại những tài khoản đã mở để phát hiện những tài khoản mở sai mã sản phẩm và kịp thời điều chỉnh, chuẩn hóa thủ tục mở tài khoản cho các đối tượng khách hàng để tạo thuận lợi cho khách hàng đến mở tài khoản chưa đầy đủ hồ sơ pháp lý sẽ yêu cầu khách hàng hoàn thiện.
Hoàn thành việc chào hàng cạnh tranh các mực dùng cho máy in, máy photocopy và các thiết bị ngân hàng chuyên dùng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của PGD. Lập kế hoạch rà soát lại quá trình sử dụng văn phòng phẩm, công cụ dụng cụ lao động, máy móc, thiết bị văn phòng phẩm của PGD để từng bước chuẩn hóa nhu cầu sử dụng, nhằm thực hiện việc tiết kiệm và chống lãng phí.
Đẩy mạnh công tác khách hàng : Duy trì và xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng truyền thống đồng thời tiếp cận những khách hàng tiềm năng, có uy tín để hỗ trợ những khách hàng này về các dịch vụ ngân hàng của PGD. Hoàn thành các đề án triển khai dịch vụ trả lời khách hàng qua điện thoại tại PGD. Tiếp tục nghiên cứu để có thể sớm triển khai dịch vụ tư vấn cho khách hàng. Tích cực đa dạng hóa sản phẩm, phát triển các sản phẩm mới cho khách hàng cá nhân.
Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, công nhân viên PGD để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn trong xu thế hội nhập và phát triển. Tổ chức các buổi trao đổi, hướng dẫn giúp cán bộ PGD nắm vững các văn bản pháp luật, các tình huống phát sinh trong thực tế nhằm đáp ứng một các nhanh chóng và thỏa đáng các yêu cầu của khách hàng. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về kỹ năng giao tiếp và quan hệ khách hàng để toàn thể cán bộ công nhân viên nhận thức được tầm quan trọng và vai trò của khách hàng.
3.1.2 Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng
Ngoài những định hướng chung cho hoạt động kinh doanh thì PGD Thành Công cũng đã xây dựng những định hướng riêng để phát triển hoạt động bán lẻ cũng như nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
Trong vài năm tới mức dư nợ cho vay tiêu dùng sẽ chiếm khoảng 17% tổng dư nợ tín dụng nói chung. Doanh số lãi thu được chiếm khoảng 18% tổng doanh số lãi thu từ hoạt động tín dụng.
Ngân hàng cũng sẽ tập trung phát triển dịch vụ thẻ như chủ trương của MB nhằm phục vụ cho việc phát triển cho vay tiêu dùng qua thẻ. Đây là biện pháp chủ yếu để tăng số lượng khách hàng (tài khoản), huy động vốn với chi phí thấp, ngoài ra còn thu hút được một khoản phí dịch vụ.
Duy trì và mở rộng các loại hình cho vay tiêu dùng đã và đang được triển khai ở ngân hàng. Ngoài ra tiếp tục tìm các giải pháp để có thể thu hút được khách hàng đối với loại hình cho vay tiêu dùng và trả góp như cho vay mua nhà trả góp, cho vay du học...
Bên cạnh đó, PGD chú trọng nâng cao chất lượng thẩm định hồ sơ vay vốn cũng như chất lượng phân tích và khả năng kiểm soát rủi ro tín dụng.
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của PGD Thành Công – Ngân hàng TMCP Quân Đội Việt Nam
Trên cơ sở kết quả đạt được năm 2005 và những thuận lợi, khó khăn nêu trên, PGD Thành Công cần khắc phục những khó khăn, yếu kém còn tồn tại; đồng thời tận dụng triệt để những thuận lợi và thế mạnh của mình nhằm mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng, hướng tới mục tiêu góp phần đưa MB thành Ngân hàng bán lẻ hàng đầu.
Nâng cao hiệu quả công tác Marketing
Marketing là một công cụ rất hữu hiệu nhằm quảng bá hình ảnh ngân hàng. Nó không chỉ giúp ngân hàng hiểu rõ hơn về loại hình sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đang triển khai, mà quan trọng hơn nó còn khơi gợi được sự quan tâm của những khách hàng tiềm năng mà nếu như không có công tác Marketing thì ngân hàng khó có thể lôi cuốn được sự quan tâm của những khách hàng này.
Để làm tốt công tác quảng bá hình ảnh và thương hiệu ngân hàng, tư tưởng Marketing cần thấm nhuần với từng cán bộ, nhân viên ngân hàng cũng như những nghiệp vụ mà họ thực hiện. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, khi mà có rất nhiều ngân hàng cung cấp dịch vụ cho vay tiêu dùng thì một trong những biện pháp quan trọng là phải tạo ra sự khác biệt trong cách cung ứng sản phẩm dịch vụ tới khách hàng. Bên cạnh đưa công tác Marketing tới từng cán bộ, nhân viên ngân hàng thì để phục vụ cho việc quảng bá hình ảnh, uy tín của mình, PGD cũng cần phải chuyên môn hóa trong việc phân tích, tìm hiểu diễn biến thị trường; không chỉ đáp ứng nhu cầu hiện tại mà khơi gợi nhu cầu tiềm ẩn của khách hàng, lấy thị trường là điểm xuất phát cho mọi hoạt động của mình.
Áp dụng hệ thống tính điểm tín dụng trong cho vay tiêu dùng
Nhằm đáp ứng được mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng, hướng đến sự tăng trưởng bền vững trong hoạt động tín dụng nói chung cũng như cho vay tiêu dùng nói riêng, PGD Thành Công xác định phải đổi mới phương thức quản lý tín dụng thông qua việc ứng dụng các công cụ đánh giá và kiểm soát rủi ro theo thông lệ quốc tế đặc biệt là áp dụng hệ thống tính điểm tín dụng trong cho vay tiêu dùng.
Việc đẩy mạnh áp dụng mô hình tính điểm tín dụng sẽ góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng cho vay tiêu dùng nói riêng tại PGD. Hệ thống tính điểm là một phương pháp lượng hóa mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng thông qua quá trình đánh giá bằng thang điểm, nó có đặc điểm sau :
Các chỉ tiêu và thang điểm được áp dụng khác nhau đối với các loại khách hàng khác nhau.
Mỗi chỉ tiêu có số điểm khác nhau tùy thuộc vào tính chất, tầm quan trọng và kinh nghiệm thực tiễn.
Việc thẩm định và xét duyệt cho vay đối với khách hàng tốn ít thời gian, công sức, chi phí của Ngân hàng và khách hàng hơn.
Những ưu điểm dễ nhận thấy của việc áp dụng hệ thống tính điểm tín dụng trong cho vay tiêu dùng
Cán bộ tín dụng có thể dễ dàng thẩm định khách hàng vay một cách đầy đủ và khách quan hơn.
Tiêu chí phân loại khách hàng dựa trên những cơ sở đã được xác định.
Góp phần thực hiện minh bạch, công khai, đảm bảo cho chất lượng tín dụng nói chung cũng như chất lượng tín dụng tiêu dùng nói riêng đạt hiệu quả cao nhất.
Việc sử dụng hệ thống tính điểm khá đơn giản, khách hàng chỉ cần điền đủ các thông tin đã được in sẵn theo mẫu đơn của MB và nộp cho cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng sẽ căn cứ vào những thông tin đối chiếu với thang điểm đã xây dựng để tính điểm cho khách hàng. Sau đó dựa trên kết quả đã tính, cán bộ tín dụng sẽ quyết định có cho vay đối với khách hàng đó hay không.
Hệ thống tính điểm đã và đang hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý tín dụng nói chung và công tác quản lý tín dụng tiêu dùng nói riêng không chỉ tại PGD Thành Công mà còn trên toàn hệ thống.
Hoàn thiện hơn nữa quy trình và thủ tục cho vay
Hiện nay hầu hết các sản phẩm cho vay tiêu dùng PGD Thành Công nói chung đều yêu cầu có Hộ khẩu thường trú ở Hà Nội. Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay khi số lượng người dân các tỉnh làm việc và sinh sống tại Hà Nội là rất lớn trong khi việc đăng ký hộ khẩu Hà Nội thì nếu khách hàng có giấy chứng nhận tạm trú dài hạn tại địa bàn Hà Nội hoặc đang công tác theo hợp đồng dài hạn hoặc trong biên chế tại các doanh nghiệp Nhà nước, Ngân hàng nên chấp nhận nó như là 1 điều kiện cho vay đối với đối tượng khách hàng cá nhân.
Để rút ngắn thời gian lập hồ sơ và xử lý hồ sơ, hiện nay một số ngân hàng đã thực hiện áp dụng thủ tục vay bằng biệc lên website của Ngân hàng mình để tìm hiểu thông tin, thủ tục hồ sơ đăng ký vay vốn qua mạng. Khi ấy ngân hàng kiểm tra sơ bộ và sẽ có thư phúc đáp trên mạng. Cách làm này có thể áp dụng ở PGD, PGD có thể thiết lập chi tiết các thông tin về điều kiện vay vốn, thủ tục hồ sơ, quy trình xét duyệt cho vay và quy trình giải ngân...và khách hàng sẽ đăng ký qua website của MB. Sau khi kiểm tra sơ bộ, ngân hàng sẽ trả lời khách hàng qua địa chỉ email của khách hàng và sẽ quy định cán bộ tín dụng phụ trách khách hàng này tiến hành tư vấn qua điện thoại nếu khách hàng yêu cầu. Khách hàng chỉ phải đến ngân hàng một lần để trình bản gốc những giấy tờ có liên quan để ngân hàng đối chứng và sau đó nếu không có gì sai thì tiến hành ký hợp đồng, giúp tiết kiệm thời gian đi lại của khách hàng. Tuy nhiên việc quản lý mạng chưa thực sự đi vào quy mô, ngân hàng chỉ nên áp dụng đăng ký qua mạng cho hình thức vay tín chấp, khi mà đối tượng vay là những khách hàng có trình độ và có uy tín hơn để hạn chế những rủi ro không đáng có do những nguyên nhân khách quan gây ra.
Tăng cường đội ngũ cán bộ về cho vay tiêu dùng cả về số lượng và chất lượng
Việc đào tạo đội ngũ cán bộ ngân hàng có khả năng làm chủ công nghệ là yêu cầu cấp thiết. Cán bộ ngân hàng được coi là nhân tố quan trọng nhất trong chiến lược phát triển kinh doanh của ngân hàng. Điều này càng trở nên đúng trong xu thế hội nhập, liên kết thì yêu cầu đặt ra cho đội ngũ cán bộ ngân hàng về trình độ, kiến thức, kinh nghiệm...là vô cùng quan trọng. Đặc biệt là hiện nay khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại quốc tế (WTO) thì nguy cơ đối mặt với áp lực cạnh tranh khốc liệt là không thể tránh khỏi. Muốn quá trình hội nhập thành công chỉ còn có cách tăng cường chất lượng nguồn nhân lực của ngân hàng.
Tăng cường thêm nguồn nhân lực tín dụng đặc biệt là cán bộ hoạt động trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng. Hiện nay số lượng cán bộ tín dụng nói chung cũng như cán bộ tín dụng làm việc trong lĩnh vực này còn mỏng. Điều này dẫn đến tình trạng làm việc quá tải đối với các cán bộ tín dụng vì họ phải giải quyết một khối công việc lớn trong một ngày làm việc, đó chưa kể đến tình trạng làm thêm ngoài giờ hành chính hay vào các ngày lễ...Tình trạng này nhiều khi dẫn tới những sai sót, nhầm lẫn không đáng có của cán bộ tín dụng trong quá trình cho vay hoặc gây nên sự cáu gắt với khách hàng, từ đó ảnh hưởng xấu tới hình ảnh tốt đẹp của ngân hàng trong mắt khách hàng.
Muốn nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng cho vay tiêu dùng, ngân hàng cần thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn phổ biến kiến thức mới và kinh nghiệm cho vay đến cán bộ tín dụng, chú trọng kỹ năng đánh giá phân loại khách hàng và kỹ năng thẩm định cho vay. Mặt khác, cũng cần phải rèn luyện kỹ năng ngoại ngữ để tiếp cận với khách quốc tế.
Ngân hàng cần có chính sách đãi ngộ thỏa đáng để thu hút được nguồn nhân lực có trình độ cao, có kinh nghiệm thực tế và khả năng làm việc độc lập, nâng cao được hiệu quả công tác của cán bộ tín dụng thì PGD Thành Công cần có những chính sách đãi ngộ nhất định đối với họ. Tất cả những điều này sẽ tạo động lực làm việc mạnh mẽ cho các cán bộ tín dụng để từ đó họ có điều kiện cống hiến sức lực và tài năng phục vụ ngân hàng ngày càng phát triển và đi lên.
Đa dạng hóa các dịch vụ cho vay tiêu dùng
Trong nền kinh tế phát triển như hiện nay, các ngân hàng đang cạnh tranh gay gắt với nhau trong việc thu hút khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Những chính sách về khách hàng, về lãi suất và chính sách sản phẩm đều được các ngân hàng triển khai thực hiện tùy thuộc vào điều kiện và khả năng của mình. Trong đó việc đa dạng hóa các dịch vụ cho vay tiêu dùng nhằm đáp ứng một cách đầy đủ nhất, tốt nhất các nhu cầu ngày càng phát triển của ngân hàng. Việc đa dạng hóa các dịch vụ này cũng khiến năng lực cạnh tranh của ngân hàng tăng lên đáng kể.
Áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến
Có thể nói hoạt động của ngân hàng hiện đại là dựa trên nền tảng áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến. Đó cũng chính là một trong những công cụ chính để nâng cao năng lực cạnh tranh của MB trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay.
Với chiến lược phát triển mạnh thị trường thẻ trong thời gian tới dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, MB sẽ giúp người dân tiếp cận nhiều với sản phẩm, dịch vụ thanh toán mới hơn trong việc mở rộng và phát triển thị trường tín dụng tiêu dùng thông qua hình thức cho vay qua thẻ. Đây cũng là bước đi phù hợp với xu thế phát triển quốc tế. Tuy việc quản lý khoản vay, tính lãi, thu nợ trong cho vay tiêu dùng hiện nay ở PGD đều được thực hiện trên máy tính nhưng thủ tục cho vay hiện nay vẫn được tiến hành một cách thủ công. Do đó PGD nên sử dụng phần mềm tính điểm tín dụng trên máy vi tính sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc cấp tín dụng diễn ra nhanh chóng, chính xác, khách quan hơn. Điều này sẽ tạo ra tâm lý vững vàng cho khách hàng khi có nhu cầu vay vốn ngân hàng phục vụ cho mục tiêu dùng của mình.
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Nam
Cho vay tiêu dùng đóng vai trò chủ đạo trong các dịch vụ ngân hàng, mang lại lợi nhuận khổng lồ. Tuy nhiên đây cũng là một hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất, do đó MB cần tạo mọi điều kiện thuận lợi để thúc đẩy mở rộng và phát triển loại hình cho vay này, hạn chế tối đa những nguy cơ mất vốn có thể xảy ra.
Ngân hàng cần đưa ra những chủ trương nhằm thúc đẩy cho vay tiêu dùng cả về đối tượng cũng như loại hình cho vay. Tiếp tục nâng cao, củng cố các sản phẩm hiện có, đưa ra các sản phẩm mới. Trong những năm tới, MB cần đưa ra một số loại hình cho vay mới và phát hành những loại thẻ mới như thẻ ghi nợ, thẻ công ty và triển khai hệ thống ATM quốc tế.
MB cần mở rộng quan hệ công chúng thông qua các hoạt động này, uy tín, thương hiệu ngân hàng sẽ được nâng cao rất nhiều đồng thời nâng cao chất lượng của các hoạt động đó. Ngân hàng cần tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động này hơn, đặc biệt là tài trợ cho các hoạt động văn hóa, làm từ thiện, tài trợ thể thao và những gameshow truyền hình để hình ảnh của MB được mọi tầng lớp dân cư biết đến.
Bên cạnh đó, Ngân hàng phải tăng cường nghiên cứu thị trường và xác định thị trường khách hàng mục tiêu, ngân hàng phải phân loại được khách hàng truyền thống, khách hàng tiềm năng, đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hàng, cố gắng tập trung vào đối tượng khách hàng cá nhân.
Ngoài ra, ngân hàng cần tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ tín dụng tiêu dùng nói riêng thông qua việc tổ chức các khóa học ngắn hạn, dài hạn của ngân hàng, cử cán bộ đi học tại nước ngoài để nâng cao trình độ chuyên môn, các kiến thức về quản lý kinh doanh tín dụng, Marketing...Mặt khác cũng cần tăng cường số lượng cán bộ tín dụng để đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu vay tiêu dùng của dân cư ngày càng tăng. Tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm soát nội bộ hơn nữa nhằm chấn chỉnh sai sót, phòng ngừa rủi ro, lành mạnh hóa hoạt động của ngân hàng đặc biệt là hoạt động tín dụng.
3.3.2 Kiến nghị đối với Chính phủ
Để nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng với hệ thống các Ngân hàng, chính phủ cần tạo mọi điều kiện thuận lợi để hoạt động này có thể phát triển, đồng thời góp phần nâng cao mức hưởng thụ và chất lượng cuộc sống của người dân.
Chính phủ cần xây dựng được một cơ sở pháp lý vững chắc hỗ trợ toàn diện cho hoạt động đó, điều này có thể thực hiện được thông qua việc ban hành và hoàn thiện Luật tín dụng tiêu dùng. Điều đó sẽ thúc đẩy mạnh mẽ thị trường cho vay tiêu dùng không chỉ từ phía ngân hàng mà còn từ phía người dân.
Ngoài ra, chính phủ nâng cao chất lượng và rút ngắn thời gian phát hành giấy tờ chứng nhận sử dụng đất, vốn rất phức tạp trong thời điểm này. Nhờ đó hoạt động cho vay cầm cố với tài sản đảm bảo là bất động sản sẽ ngày càng phát triển.
Chính phủ cần thực hiện những biện pháp nhằm tiếp tục ổn định môi trường kinh tế - chính trị - xã hội, tạo điều kiện nâng cao khả năng tích lũy và tiêu dùng của người dân, đồng thời cũng giúp cho các thành phần kinh tế yên tâm sản xuất kinh doanh tạo ra nhiều hàng hóa dịch vụ cho xã hội.
3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Ngân hàng nhà nước (NHNN) là cơ quan đại diện cho Nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng, trực tiếp chỉ đạo hoạt động của toàn ngành ngân hàng, vì vậy NHNN đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các hoạt động của ngân hàng nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng.
NHNN cần nghiên cứu, phân tích dự đoán chính xác về xu hướng thay đổi của thị trường từ đó ban hành những văn bản cụ thể cho từng đối tượng, loại hình cho vay tiêu dùng. Phối hợp với các Bộ, ban, ngành có liên quan đến cho vay tiêu dùng từ đó ban hành những Thông tư tạo điều kiện pháp lý thuận lợi cho cho vay tiêu dùng phát triển.
Trên cơ sở hoàn thiện hệ thống thông tin liên ngân hàng, NHNN cần khuyến khích các NHTM tham gia hệ thống nối mạng thông tin liên ngân hàng vì hệ thống sẽ cho phép các ngân hàng có thể thực hiện được dễ dàng hơn trong việc thanh toán, trao đổi thông tin hoạt động của ngân hàng mình cũng như về khách hàng với tất cả các NHTM khác có tham gia.
Bên cạnh đó, NHNN cũng nên linh hoạt hơn trong việc điều hành và quản lý những công cụ của chính sách tiền tệ như : công cụ lãi suất, công cụ tỷ giá, tỷ lệ dự trữ bắt buộc...Từ đó tạo điều kiện cho các NHTM nhanh chóng thích nghi và thay đổi chiến lược kinh doanh của mình cho phù hợp với các quy định mới của NHNN.
KẾT LUẬN
Có thể nói 13 năm xây dựng và trưởng thành Ngân hàng Quân đội nói chung và các chi nhánh nói riêng đã đạt được nhiều thành công, tạo niềm tin cho khách hàng, xây dựng được 1 thương hiệu vững mạnh trên thị trường tài chính Việt Nam và góp phần nâng cao uy tín của ngành ngân hàng. Đặc biệt thành công của PGD Thành Công trong năm 2006 là một minh chứng cụ thể cho thành công chung của Ngân hàng TMCP Quân đội.
Việc đẩy mạnh chất lượng tín dụng cũng đã được triển khai mạnh tại PGD Thành Công, nhưng do sự phức tạp nên cũng đã gặp phải những khó khăn nhất định cho toàn bộ hệ thống của MB. Trong chuyên đề này, với thực tế nghiên cứu, thực trạng cho vay tiêu dùng, tìm ra một số vương mắc và nguyên nhân, em xin đưa ra một số giải pháp nhỏ nhằm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng. Nhưng do trình độ còn nhiều hạn chế, khả năng nắm bắt tình hình thực tế cũng như suy luận vấn đề chưa sâu nên không tránh khỏi những sai sót, em mong rằng một số đóng góp như vậy có thể góp phần nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại PGD Thành Công nói riêng, toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Quân Đội nói chung.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Ngân hàng thương mại –PGS.TS. Phan Thị Thu Hà - NXB Thống kê – Hà Nội 2006
Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ - PGS. TS Nguyễn Hữu Tài -NXB thống kê
Quản trị ngân hàng thương mại, Peter Rose, NXB tài chính
Luật các tổ chức tín dụng – NXB Hà Nội
Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Quân Đội Việt Nam các năm 2005,2006,2007
Các tạp chí của Ngân hàng TMCP Quân Đội Việt Nam các năm 2005, 2006 và 2007
Các tạp chí Tài chính - Tiền tệ các năm 2005, 2006 và 2007
Trang web của Ngân hàng TMCP Quân Đội Việt Nam www.militarybank.com.vn
Trang web của Ngân hàng Nhà nước: www.sbv.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7679.doc