Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội - Chi nhánh điện Biên Phủ

Loại hình kinh doanh có mức độ rủi ro cao nhất là cho vay dự án. Đây là các khoản TD tài trợ cho việc xây dựng (XD) những tài sản cố định (TSCĐ) được dự tính sẽ mang lại thu nhập trong tương lai. Một số ví dụ đáng chú ý bao gồm XD nhà máy lọc dầu, lắp đặt đường ống dẫn dầu, XD nhà máy năng lượng và các phương tiện bốc dỡ ở cảng. Có rất nhiều rủi ro quy mô lớn liên quan tới các dự án: (1)Quy mô vốn lớn, thường cần tới vài tỉ USD, (2)các dự án đã được cấp vốn có thể phải hoãn lại do điều kiện thời tiết hoặc do không có đủ vật liệu XD, (3)quy định tại các vùng hoặc quốc gia nơi tiến hành hoạt động xây dựng có thể thay đổi theo chiều hướng tiêu cực, gây khó khăn cho việc hoàn thiện hoặc làm tăng chi phí của dự án. Đồng thời do quy mô và mức độ rủi ro không nhỏ nên việc cho vay những dự án lớn sẽ đòi hỏi sự tham gia của một vài tổ chức tài chính.

doc69 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1114 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội - Chi nhánh điện Biên Phủ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Dư nợ cho vay TDH 587.332 731.900 1.360.470 Nguồn vốn huy động 1.452.186 1.619.264 2.000.193 ( Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2005, 2006, 2007 ) Nhìn vào bảng số liệu ta thấy dư nợ TDH liên tục tăng qua các năm 2006 - 2007, đặc biệt tăng mạnh trong năm 2007 từ 731.900 triệu VNĐ lên 1.360.470 triệu VNĐ ( tăng 628.57 triệu VNĐ ). Nguồn vốn huy động để sử dụng cho mục đích cho vay TDH cũng liên lục tăng mạnh, tuy nhiên vẫn chiếm tỉ trọng thấp hơn so với nguồn huy động ngắn hạn, điều này thể hiện ở bảng số liệu sau: Bảng 3: Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn (Đơn vị : triệu đồng) Kì hạn Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Huy động ngắn hạn 2.380.327 2.346.377 2.857.142 Huy động TDH 1.452.186 1.619.264 2.000.193 ( Nguồn : báo cáo tổng kết năm 2005, 2006, 2007 ) 2.2.3.2. Phân tích cơ cấu cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ: Cơ cấu cho vay trung và dài hạn theo thành phần kinh tế: Bảng 4: Tình hình dư nợ cho vay trung và dài hạn theo thành phần kinh tế (Đơn vị: triệu đồng ) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Cho vay TDH đối với DNQD 557.965 704.820 1.259.795 Cho vay TDH đối với DNNQD 29.367 27.080 100.675 (Nguồn: báo cáo tổng kết năm 2005, 2006, 2007) Thực hiện chính sách đa năng tổng hợp trong kinh doanh, không ngừng mở rộng hoạt động cho vay, trong đó bao gồm cả hình thức cho vay trung và dài hạn. Đối tượng phục vụ của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ gồm doanh nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh. Trong tổng dư nợ cho vay, Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ tập trung chủ yếu vào thành phần kinh tế quốc doanh (KTQD). Năm 2005, tỉ trọng cho vay với doanh nghiệp quốc doanh là 5.2%, tương ứng với 557.965 triệu VNĐ. Như vậy quy mô cho vay Kinh tế Quốc doanh là rất lớn, điều này thể hiện đặc trưng riêng của Ngân hàng TMCP Quân đội cũng như đặc trưng của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ. Khách hàng chủ yếu của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ là các đơn vị kinh tế quốc doanh với số lượng ngày càng tăng, trong đó có một số lượng lớn khách hàng truyền thống uy tín như: Tổng công ty Xăng dầu Quân đội, Tổng công ty lắp máy LILAMA, Tổng công ty xây dựng Lũng Lô, Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam (VINASHIN), tập đoàn bưu chính viễn thông Quân đội (Viettel Telecom), Các Tổng công ty, công ty thuộc Bộ Quốc Phòng... Khách hàng vay vốn trung và dài hạn là các Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh (DNNQD) chiếm tỉ trọng nhỏ, tuy nhiên số lượng cũng vẫn gia tăng qua các năm, tập trung chủ yếu là những Công ty cổ phần, Công ty TNHH chuyên kinh doanh về xây dựng và dịch vụ thương mại, đa số đều là những khách hàng quen thuộc và có uy tín. Nguyên nhân sự vượt trội của các khách hàng là DNQD có thể nêu ở một vài điểm sau: Thứ nhất, do truyền thống của Ngân hàng TMCP Quân đội nói chung và của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ nói riêng có những lợi thế về nguồn vốn, kinh nghiệm, khách hàng, ưu đãi của Chính phủ... về các khoản cho vay trung và dài hạn với DNQD nên Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ không ngừng phát huy những lợi thế này, tăng cường mối quan hệ tín dụng với những khách hàng uy tín và mở rộng thêm nhiều khách hàng mới. Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ đã có những chính sách ưu đãi với các DNQD về lãi suất, thời gian trả nợ, thế chấp... Thứ hai, do DNQD ngày càng phát triển do được mở rộng quyền và thích nghi với nền kinh tế mới. Các DNQD lớn thường nhận được nguồn vốn ưu đãi từ nước ngoài, có điều kiện cải tiến công nghệ, tạo nên ưu thế cạnh tranh, như vậy có nhu cầu và điều kiện vay vốn Ngân hàng. Hơn nữa, có ít các DNNQD có được dự án đủ điều kiện vay vốn Ngân hàng. Thứ ba, nghị quyết Trung ương Đảng đã khẳng định nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường, định hướng XHCN có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước nên thành phần KTQD vẫn đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân và công cuộc CNH – HĐH đất nước đã định hướng hoạt động cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ. Thứ tư, đất nước ta đang bước đầu trong quá trình vận hành nền kinh tế mới nền kinh tế còn nhiều biến động làm cho hoạt động của doanh nghiệp bị ảnh hưởng. Các DNNQD là thành phần kinh tế nhạy cảm với các biến động của thị trường, chỉ hoạt động với quy mô nhỏ nên không dám cũng như khó đủ điều kiện để vay vốn đầu tư dài hạn mở rộng sản xuất. Thứ năm, khi bước sang nền kinh tế mới, các DNQD tuy có gặp một số những khó khăn nhưng dần dần từng bước đã đi vào ổn định và làm ăn có hiệu quả và mở rộng sản xuất. Ngoài ra Chính phủ cũng có một số chính sách ưu đãi hơn với thành phần KTQD nên các DNQD có ưu thế hơn trong vay vốn của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ. Như vậy, cũng như tình hình chung của toàn ngành và tình hình chung của các NHTM, cơ cấu cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ lệch nhiều về các DNQD. Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ ngày càng phát huy lợi thế riêng của mình, có những chính sách cho vay ưu đãi, chính sách khách hàng phù hợp tăng cường mối quan hệ tín dụng tốt đẹp với các DNQD. Tuy nhiên, Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ cũng không xem nhẹ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và coi đó là thị trường tiềm năng nhằm đa dạng hoá nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng. Điều này thể hiện ở doanh số cho vay trung và dài hạn với các DNNQD vẫn tăng khả quan trong những năm qua. Cơ cấu cho vay trung và dài hạn theo hình thức sử dụng vốn: Bảng 5:Tình hình dư nợ cho vay TDH theo hình thức sử dụng vốn ( Đơn vị: Triệu đồng ) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Cho vay TDH Thương mại 294.624 504.226 987.059 Cho vay TDH theo KHNN 142.683 92.613 90.498 Đồng tài trợ 48.796 43.733 94.227 Tài trợ uỷ thác 101.229 91.328 188.686 (Nguồn: báo cáo tổng kết năm 2005, 2006, 2007) Bốn hình thức cho vay này có sự phân biệt khá rõ ràng, biểu hiện ở tính chủ động của Ngân hàng trong quyết định cho vay. Chúng ta có thể hiểu đơn giản cho vay theo kế hoạch Nhà nước là Nhà nước giao nhiệm vụ cho Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ trong năm phải thực hiện cho vay với những đối tượng nào, khối lượng bao nhiêu, thời hạn và hình thức cho vay, giải ngân như thế nào... Nguồn vốn cho vay này, Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ phải tự huy động, có thể được sự trợ giúp của Ngân sách. Lãi suất cho vay sẽ căn cứ vào lãi suất trần do Nhà nước quy định. Phần chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay sẽ được Nhà nước cấp bù nhằm đảm bảo lợi nhuận cho Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ. Nhà nước không trực tiếp giao vốn cho Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ mà chỉ uỷ quyền cho NH được phép phát hành trái phiếu hay kì phiếu để huy động vốn. Từ năm 1996, chỉ thị 12/TTCP được ban hành, kêu gọi các Ngân hàng tập trung vào các dự án trung và dài hạn để đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất kinh doanh phục vụ công cuộc CNH - HĐH đất nước, yêu cầu các Ngân hàng tự cân đối nguồn và được phép sử dụng 20% dư nợ ngắn hạn để cho vay trung hạn, đặc biệt nhấn mạnh trọng trách lên vai Ngân hàng TMCP Quân đội. Còn cho vay Thương mại là hình thức cho vay mà Ngân hàng chủ tự tìm kiếm khách hàng. Ngân hàng có quyền lựa chọn nên có thể chủ động trong việc quyết định cho vay. Như vậy, khi xem xét cho vay trung, dài hạn theo cơ cấu này, ta có thể thấy rõ hơn đặc trưng của hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ cũng như những cố gắng cuả NH trong việc mở rộng, nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn. Trên bảng 5, ta thấy có sự khác biệt lớn giữa cho vay theo kế hoạch của Nhà nước và cho vay Thương mại. Cho vay theo kế hoạch của Nhà nước chủ yếu phục vụ cho lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản để mua sắm, đổi mới, đầu tư chiều sâu phát triển sản xuất, hiện đại hoá... do vậy vốn rất lớn. Cho vay theo kế hoạch Nhà nước có sự giảm đều: từ năm 2005 đến năm 2006 giảm 50.070 triệu VNĐ, từ năm 2006 đến năm 2007 giảm 2.115 triệu VNĐ. Xét trong tổng dư nợ của từng năm thì tỉ trọng của cho vay theo kế hoạch Nhà nước giảm, từ 25.57% xuống còn 13.14% và giảm tiếp xuống còn 7.18% trong năm 2007. Bên cạnh đó, Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ đã tăng cường hết khả năng của mình trong việc mở rộng cho vay trung và dài hạn Thương mại. Cho vay Thương mại năm 2006 có sự tăng trưởng mạnh so với năm 2005, từ 294.624 triệu VNĐ lên tới 504.226 triệu VNĐ, đến năm 2007 tiếp tục tăng từ 504.226 triệu VNĐ lên 987.059 triệu VNĐ. Xét trong tổng dư nợ hàng năm, tỉ trọng của cho vay Thương mại tăng lên đáng kể, từ 50,2% lên 68,9% và tăng tiếp lên 72,6% trong năm 2007. Điều này cho thấy thực trạng của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ trong việc thực hiện hoạt động cho vay Thương mại, mọi nỗ lực của NH nói lên sự chủ động trong việc tìm đối tác cho vay và nó rất phù hợp với nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN của đất nước thời kỳ mở của, điều đó nói lên sự năng động của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ. 2.2.4. Các chỉ tiêu về chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ. Doanh số cho vay trung và dài hạn: Trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thì các khoản cho vay ngắn hạn có tính thanh khoản cao, có khả năng giảm rủi ro thanh khoản cho Ngân hàng nhưng nó không đem lại một tỉ lệ lợi nhuận cao cho Ngân hàng. Vì vậy, các Ngân hàng luôn luôn tìm kiếm cho mình những khoản đầu tư trung và dài hạn hiệu quả tăng lợi nhuận cho Ngân hàng. Tuy nhiên các Ngân hàng cũng phải cân đối một tỉ lệ thích hợp giữa các khoản cho vay ngắn, trung và dài hạn để vừa đảm bảo lợi nhuận nhưng cũng vừa đảm bảo an toàn. Tỷ lệ này phụ thuộc cơ cấu của nguồn vốn và chính sách tín dụng của Ngân hàng. Do nguồn vốn huy động cho hoạt động cho vay trung và dài hạn còn thấp so với nguồn vốn ngắn hạn (điều này được thể hiện ở bảng 3: Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn), do đó doanh số cho vay TDH chiếm tỉ trọng không lớn, tuy vậy Ngân hàng TMCP Quân đội vẫn khắc phục được khó khăn để mở rộng doanh số cho vay trung và dài hạn qua các năm nhằm tìm kiếm lợi nhuận cho NH từ các khoản vay TDH, bởi lẽ việc nâng cao chất lượng cũng phải đi đôi với việc mở rộng các khoản vay TDH. Bảng 6: Doanh số cho vay trung và dài hạn qua các năm ( Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu Tổng doanh số cho vay Doanh số cho vay TDH Tỉ trọng Năm 2005 2.967.386 261.130 8,8% Năm 2006 3.231.892 329.653 10,2% Năm 2007 5.742.913 597.263 10,4% (Nguồn: báo cáo tổng kết năm 2005, 2006, 2007 ) Hoạt động cho vay nói chung của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ được mở rộng qua các năm, riêng đối với hoạt động cho vay TDH, tuy không chiếm tỉ lệ lớn trong tổng doanh số cho vay nhưng vẫn có sự gia tăng hàng năm. Năm 2007 doanh số cho vay TDH có sự gia tăng nhiều hơn năm 2006 cùng với sự gia tăng của tổng doanh số cho vay qua các năm. Để nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn, Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ vẫn luôn tìm kiếm thêm những khách hàng mới có năng lực tài chính tốt nhằm mở rộng doanh số cho vay mà vẫn đảm bảo được chất lượng của các khoản vay trung và dài hạn. Tỉ trọng dư nợ trung và dài hạn trong tổng dư nợ cho vay: Để thấy được rõ hơn về thực trạng chất lượng cho vay trung và dài hạn ta cần xem xét một chỉ tiêu quan trọng nữa đó là tỉ trọng dư nợ TDH. Tỷ lệ này phản ánh được dư nợ TDH hiện tại của ngân hàng trên tổng dư nợ cho vay chiếm tỷ trọng bao nhiêu để có thể có được sự điều chỉnh hợp lý hơn theo nhu cầu của thị trường, cũng như đảm bảo được mục tiêu, chiến lược mà Ngân hàng TMCP Quân đội đã đề ra. Bảng 7: Tỉ trọng dư nợ cho vay TDH (Đơn vị: triệu đồng ) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng dư nợ cho vay 1.894.619 2.184.776 4.025.059 Dư nợ TDH 587.332 731.900 1.360.470 Tỉ trọng 31% 33,5% 33,8% ( Nguồn: báo cáo tổng kết 2005, 2006, 2007 ) Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tỷ trọng dư nợ cho vay TDH trong tổng dư nợ tuy không lớn nhưng tăng dần qua các năm 2005 – 2007 cùng với sự gia tăng của tổng dư nợ cho vay điều đó chứng tỏ chất lượng cho vay TDH của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ dần được nâng cao. Tỷ trọng dư nợ TDH được đánh giá là vẫn tiếp tục tăng trong thời gian tới song song với việc cân đối lại các khoản cho vay của mình cho hợp lý thích nghi với cạnh tranh trong điều kiện mới, sao cho đạt được lợi nhuận cao nhất và đảm bảo an toàn nhất. Chỉ tiêu nợ quá hạn (NQH): Do cho vay TDH có thời gian vay vốn dài (trung hạn 1 - 5 năm; dài hạn > 5 năm) nên hoạt động cho vay trung và dài hạn mang rất nhiều rủi ro. Tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ, tỉ trọng NQH giảm dần qua các năm 2005 - 2006. Năm 2007, nợ quá hạn của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ giảm đáng kể, điều này có được là nhờ sự cố gắng trong công tác thu nợ đến hạn, quá hạn, đặc biệt là đối với những dự án khó khăn hoặc có dấu hiệu khó khăn. Bảng 8: Tình hình Nợ quá hạn TDH Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Nợ quá hạn TDH 1.62% 1.50% 0,66% ( Nguồn : báo cáo tổng kết năm 2005, 2006, 2007 ) Vòng quay vốn trung - dài hạn. Bảng 9: Tình hình quay vòng vốn TDH qua các năm Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh số thu nợ TDH 105.719 131.742 272.094 Dư nợ TDH Bình quân 587.332 731.900 1.360.470 Vòng quay vốn TDH 0,18 0,18 0,2 ( Nguồn : báo cáo tổng kết năm 2005, 2006, 2007 ) Vòng quay vốn TDH không đổi trong năm 2006, tuy nhiên năm 2007 đã có sự gia tăng. Điều này chứng tỏ tốc độ thu nợ của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ có dấu hiệu khả quan. Nguyên nhân có thể là do công tác thu nợ của Ngân hàng được thực hiện tốt hoặc là do khách hàng sử dụng vốn vay mang lại hiệu quả, đảm bảo được việc trả nợ đến hạn cho Ngân hàng. Từ đó tạo cơ hội cho Ngân hàng thực hiện những khoản vay TDH mới với những khách hàng mới. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng nhìn từ phía khách hàng: Hầu hết các dự án do Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ cho vay vốn trung và dài hạn đều góp phần làm cho hoạt động của doanh nghiệp được mở rộng và làm ăn có hiệu quả. Các chỉ tiêu đạt được như lợi nhuận, lao động, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước của các doanh nghiệp đều tăng. Các khoản tín dụng trung và dài hạn đầu tư vào các dự án, dự án mở rộng nâng cấp, do vậy không chỉ làm lợi cho doanh nghiệp về mặt lợi nhuận mà còn góp phần mở rộng, nâng cao hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật cho doanh nghiệp, và cả nền kinh tế nói chung. Nói chung, quan niệm đánh giá về chất lượng tín dụng của Ngân hàng và doanh nghiệp là hoàn toàn cùng chiều, không hề có sự đối nghịch. Do tính chất hoạt động khác nhau, với doanh nghiệp hàng hoá sản xuất ra được tiêu thụ một cách trực tiếp, với Ngân hàng là cung cấp dịch vụ nên cách nhìn nhận một vấn đề là khác nhau. Nhưng cuối cùng, một khoản tín dụng có chất lượng tốt sẽ đem lại lợi ích cho cả ngân hàng và doanh nghiệp, nói rộng ra là mang lại lợi ích cho toàn xã hội. Do vậy, cả hai bên đều phải hết sức giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau để tạo ra những khoản tín dụng chất lượng cao, góp phần cải thiện đời sống kinh tế xã hội, và vào sự phát triển bền vững của đất nước. 2.2.5. Một số nhân tố chủ yếu tác động đến chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ Những nhân tố thuộc tích cực: Nền kinh tế đang chuyển dịch cơ cấu sản xuất, từng bước thích nghi hơn với biến động của cơ chế thị trường trong nước và quốc tế. Uy tín của Ngân hàng Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội ngày càng được khẳng định và nâng cao cả ở thị trường trong nước và quốc tế. Tiến độ cơ cấu lại Ngân hàng, sắp xếp và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng đã được phê duyệt và cho triển khai thực hiện. Ngân hàng từng bước đổi mới điều hành các công cụ chính sách tiền tệ quốc gia. Cơ sở pháp lý cho hoạt động Ngân hàng tiếp tục được hoàn thiện. Hiệp hội Ngân hàng đã bước đầu thể hiện vai trò của mình thông qua việc hạn chế sự cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động Ngân hàng trong toàn quốc cũng như trên địa bàn. Hoạt động cho vay đối với các dự án trên địa bàn toàn quốc, là nơi thử nghiệm các sản phẩm mới của hệ thống, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ luôn được sự quan tâm, tạo mọi điều kiện của ban lãnh đạo Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội và các phòng ban chức năng. Khách hàng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ đa dạng, nhiều tiềm năng và không ngừng tăng trưởng, đặc biệt tập trung nhiều tổng công ty của Quân đội, đặc biệt các doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc Phòng có doanh số hoạt động lớn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ. Những nhân tố tiêu cực: Nhân tố thuộc về phía Ngân hàng: Công nghệ Ngân hàng cả về quy trình nghiệp vụ lẫn trang thiết bị công nghệ, yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh còn yếu, chưa thực hiện đi trước một bước và chưa tương xứng với một Ngân hàng có quy mô hoạt động lớn như Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ, các thông tin phục vụ công tác quản trị điều hành chưa đầy đủ, tức thời, mang tính thủ công. Cán bộ Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ đa số là còn trẻ, có trình độ song thiếu kinh nghiệm nên chưa thích ứng ngay với cơ chế thị trường, ít được đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ và cập nhật thông tin, khả năng phân tích, tổng hợp còn hạn chế, đặc biệt số cán bộ có trình độ tổng hợp hoặc biết tổng quát về hoạt động của Ngân hàng còn chưa nhiều. Nguồn thông tin, đặc biệt thông tin dự báo dài hạn vĩ mô về định hướng phát triển kinh tế theo ngành, vùng còn thiếu, chưa kịp thời, thiếu cơ sở khi xây dựng các kế hoạch, giải pháp mang tính trung và dài hạn. Mạng lưới kinh doanh mỏng nên chưa khai thác hết lợi thế về khả năng huy động vốn, chưa có điều kiện để mở rộng nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ. Những nhân tố khách quan: Tình trạng yếu kém của các doanh nghiệp trong nước cả về nguồn vốn, lao động, công nghệ và năng lực quản lý, sản phẩm kém sức cạnh tranh; các cơ chế chính sách chưa thể hoàn thiện trong thời gian ngắn. Cơ cấu sản xuất trong từng ngành, từng lĩnh vực chưa chuyển biến kịp thời theo sự biến động nhanh của nhu cầu thị trường trong và ngoài nước. Kinh tế thế giới diễn biến không thuận lợi và phức tạp; những khó khăn có thể kéo dài và ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng tăng trưởng kinh tế của nước ta. Môi trường pháp lý cho hoạt động của Ngân hàng mặc dù đã được tháo gỡ nhưng nhiều khâu thiếu đồng bộ chưa nhất quán, làm cho nhận thức trong việc chấp hành chế độ, luật pháp cũng chưa thật rõ ràng chuẩn mực nhất là trong vấn đề thế chấp tài sản và xử lý tài sản thế chấp, cho vay đối với khách hàng có quan hệ với nhiều tổ chức tín dụng. Sức ép cạnh tranh dặc biệt từ các Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh là rất lớn. Diễn biến lãi suất phức tạp khó lường trước được và không thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH ĐIỆN BIÊN PHỦ 3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ 3.1.1. Quy mô thị trường Khu vực có dân số đông với đa phần người có thu nhập cao, các hộ kinh doanh - cửa hàng kinh doanh nhiều hứa hẹn rất nhiều tiềm năng cho phát triển thị trường bán lẻ. 3.1.2. Đối thủ cạnh tranh. Đánh giá: Khu vực Điện Biên Phủ có mật độ tập trung các Ngân hàng và tổ chức tài chính đông trong khu vực Hà nội, với nhiều khu phố - con đường Tài chính như: Bà Triệu, Phố Huế, Hai Bà Trưng... Trong các Ngân hàng đang hoạt động trên địa bàn thì có rất nhiều Ngân hàng có hoạt động tại khu vực từ 10 năm. Đây được xem là một thách thức đối với Ngân hàng Quân đội. Tuy nhiên, việc tham gia vào địa bàn tập trung nhiều định chế tài chính là lợi thế giúp Ngân hàng Quân đội tiếp cận và khai thác thị trường tốt hơn. Xây dựng Ngân hàng quy mô, có khả năng cạnh tranh cao là định hướng của hầu hết các Ngân hàng trên địa bàn. - Nền tảng khách hàng Trong hai năm hoạt động, các điểm giao dịch trong khu vực đã xây dựng được hệ thống khách tốt, phát sinh nhiều dịch vụ: Các chỉ tiêu tổng hợp về Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ được phản ánh ở bảng số liệu sau đây: Bảng 3.1.2: Các chỉ tiêu tổng hợp của ngân hàng STT Chỉ tiêu tổng hợp KQ 2007 KH năm 2008 1 2 3 Số lượng khách hàng 4,235 5,366 + Khách hàng doanh nghiệp 235 316 +Khách hàng cá nhân 4,000 5,050 1 Huy động vốn thời điểm cuối năm 765.00 890.00 2 Huy động vốn bình quân 646.57 697.11 - Tiền gửi không kỳ hạn 136.10 159.51 - Tiền gửi có kỳ hạn 510.47 537.59 3 Dư nợ thời điểm cuối năm 280.00 410.00 4 Dư nợ bình quân 268.50 355.36 + VNĐ 246.00 322.00 - Ngắn hạn 186.00 217.00 - Trung hạn 57.00 86.00 - Dài hạn 3.00 19.00 + USD (quy đổi) 22.50 33.36 - Ngắn hạn 15.00 20.42 - Trung hạn 7.50 12.94 - Dài hạn - - 5 Nợ quá hạn - - + Nợ quá hạn nhóm 2,3,4,5 8.75 6.98 + Nợ xấu nhóm 3,4,5 2.63 2.54 (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007) Khách hàng truyền thống: Trong quá trình hoạt động, các điểm giao dịch đã xây dựng được số lượng khách hàng lớn với tổng số 4.200 tài khoản giao dịch, trong đó có nhiều khách hàng lớn: + Hệ thống các công ty FPT gồm: FPT Hội sở, FPT telecom, FPT Phân phối – Nhóm khách hàng này có quan hệ mật thiết với Chi nhánh Thành Công và được xem là rất có tiềm năng trong thời gian tới. +Tổng Công ty đầu tư PT Nhà Hà nội (UDIC): Là khách hàng lớn, nhiều tiềm năng, hiện quan hệ mật thiết với PGD Thành Công. +Viettel Công trình: Khách hàng lớn, dự kiến sau cổ phần hoá sẽ tăng trưởng nhanh, sử dụng nhiều đa dạng dịch vụ Ngân hàng + Quỹ đầu tư PT Nhà hà nội: Khách hàng tiềm năng trong phát triển các dự án Bất động sản, đầu tư Trung dài hạn. + Văn Phòng Phẩm Hồng Hà, Thiết bị Y tế Hà Nội: Là khách hàng tiềm năng có quy mô giao dịch ổn định. + Công ty kinh doanh lính vực tin học: Phần mềm Hài Hoà, Kim Tự Tháp, Tinh Vânlà khách hàng SME có tiềm năng và hoạt động ổn định. Dịch vụ NH bán lẻ: Cùng với việc mở rộng thị trường khách hàng Doanh nghiệp, các đơn vị trên địa bàn đã tương đối thành công trong việc bán chéo sản phẩm dịch vụ bán lẻ kèm theo. Tính đến 31/12/2007, các đơn vị đã có 4.000 tài khoản giao dịch cá nhân, trong đó có một số khác hàng lớn và có tiềm năng. Cán bộ, nhân viên và lãnh đạo Hệ thống các công ty FPT gồm: FPT Hội sở, FPT telecom, FPT Phân phối. Cán bộ, nhân viên và lãnh đạo Tổng Công ty đầu tư PT Nhà Hà nội (UDIC). Việc duy trì quan hệ nhóm khách hàng này tạo tiền đề cho mối quan hệ lâu dài giữa Ngân hàng Quân đội và các Doanh nghiệp. Định hướng khách hàng tiềm năng: Thông qua việc thống kê khảo sát tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn hoạt động, có thể nhận địch các “dich vụ Ngân hàng hiện đại” có tiềm năng và cơ hội phát triển: Thay đổi cơ cấu khách hàng và thu nhập. Mục tiêu giảm tỷ trọng thu nhập tín dụng xuống 85%, thu từ dịch vụ Thanh toán (trong nước, ngoài nước, Bảo lãnh..), phát triển dịch vụ Ngân quỹ. Giảm tỷ trọng cho vay không tài sản đảm bảo, duy trì tốc độ tăng trưởng tín dụng không quá 35%/năm từ năm 2008 đến 2010. Tăng tỷ trọng khách hàng hoạt động trong lĩnh vực thương mại, xuất nhập khẩu 3.1.3. Những cam kết và định hướng. Khách hàng cũ: Giữ vững định hướng và quan hệ với các khách hàng truyền thống, thực hiện tốt những cam kết về cung cấp dịch vụ cho nhóm khách hàng truyền thống tiềm năng. Cơ cấu lại nhóm khách hàng lĩnh vực xây dựng cơ bản, khách hàng có khả năng trả nợ thấp. + Mở rộng quan hệ khách hàng lĩnh vực thương mại, tài trợ xuất nhập khẩu. +Đa dạng hoá sản phẩm khách dịch vụ Ngân hàng bán lẻ Định hướng: + Ổn định tổ chức và cơ cấu hoạt động chi nhánh và các đơn vị trực thuộc. + Xây dựng chính sách khách hàng cụ thể, đặc biệt với nhóm khách hàng lớn. + Tổ chức phân vùng, xác định thị trường mục tiêu, xây dựng kế hoạch Marketing cụ thể, hiệu quả. + Tập trung phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ (tiêu dùng, kinh doanh hộ cá thể..). + Xây dựng mối liên kết với các định chế tài chính, tăng cường Đồng tài trợ, uỷ thác. 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCPQĐ - Chi nhánh Điện Biên Phủ : Hiện tại, hoạt động cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng TMCPQĐ - Chi nhánh Điện Biên Phủ còn gặp nhiều khó khăn trở ngại. Để giải quyết những vấn đề đó, em xin đề nghị Ngân hàng TMCPQĐ - Chi nhánh Điện Biên Phủ áp dụng một số giải pháp sau đây để đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn của NH. - Các biện pháp về nguồn vốn huy động trung và dài hạn: Hiện tại nguồn vốn trung và dài hạn mặc dù chiếm tỷ trọng thấp hơn nguồn vốn ngắn hạn trong tổng nguồn vốn nhưng chưa được sử dụng triệt để. Bởi vậy Ngân hàng TMCPQĐ - Chi nhánh Điện Biên Phủ cần nâng cao hơn chất lượng cho vay trung và dài hạn với những khách hàng mới (đặc biệt là những DNNQD) có năng lực tài chính tốt và có dự án kinh doanh mang tính khả thi để sử dụng triệt để nguồn vốn TDH. - Huy động vốn là hoạt động chủ yếu cung cấp vốn cho hoạt động tín dụng của ngân hàng. Đúng theo nguyên tắc, để cho vay trung, dài hạn, các ngân hàng phải sử dụng nguồn huy động vốn trung, dài hạn. Nhưng do nguồn vốn huy động trung, dài hạn thấp nên các ngân hàng thường sử dụng cả nguồn huy động ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn. Việc sử dụng quá nhiều nguồn huy động ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn sẽ dẫn đến rủi ro rất lớn, không đảm bảo tính thanh khoản cho ngân hàng. Vì thế, các ngân hàng vẫn cần tìm các biện pháp để mở rộng nguồn vốn trung dài hạn, cụ thể : + Đa dạng hóa lãi suất nhằm thu hút tiền gửi trung, dài hạn. Ngân hàng cần xác định mức lãi suất trung, dài hạn hợp lý để hấp dẫn khách hàng. Lãi suất huy động này phải lớn hơn tỷ lệ lạm phát, tạo khoảng cách với lãi suất huy động ngắn hạn. Tuy nhiên, mức lãi suất này phải được tính toán sao cho hợp lý bởi nếu quá cao, kéo theo lãi suất cho vay trung, dài hạn cao sẽ giảm tỷ trọng vay vốn của các doanh nghiệp. + Đa dạng hóa các loại hình huy động trung, dài hạn với mức lãi suất thích hợp. Ngân hàng có thể sử dụng thêm các loại hình khác như trái phiếu trung, dài hạn để huy động vốn từ dân cư. + Và để tăng cường huy động vốn trung, dài hạn, ngân hàng có thể sử dụng các chương trình quảng cáo, khuyến mại nhằm tạo sự hấp dẫn hơn đối với người gửi tiền. Ngoài ra Ngân hàng TMCPQĐ - Chi nhánh Điện Biên Phủ cần giữ vững và không ngừng mở rộng thêm nguồn vốn huy động TDH để đáp ứng kịp thời những khoản vay TDH mới trong thời gian tới vì tỉ trọng cho vay TDH của Ngân hàng TMCPQĐ - Chi nhánh Điện Biên Phủ vẫn đang tăng trưởng hằng năm. - Các biện pháp chuyển dịch cơ cấu cho vay trung và dài hạn, đa dạng hoá các hình thức cho vay. + Về cơ cấu cho vay trung và dài hạn theo thành phần kinh tế: Đối với các doanh nghiệp quốc doanh, chỉ cho vay những đơn vị làm ăn thực sự có lãi và những ngành, những đơn vị được nhà nước ưu tiên. Đẩy mạnh cấp tín dụng vào khu vực kinh tế ngoài quốc doanh vì một khi đã có luật thế chấp tài sản và một số luật khác được thực hiện nghiêm minh và có đội ngũ cán bộ tín dụng vững vàng thì Ngân hàng không sợ mất vốn. + Phát triển và hoàn thiện nghiệp vụ tín dụng thuê mua: Đây là hình thức gián tiếp của hoạt động tín dụng trung và dài hạn cần được đẩy mạnh để bổ trợ cho hoạt động cho vay trực tiếp theo dự án. Để mở rộng hoạt động tín dụng thuê mua, Ngân hàng TMCPQĐ - Chi nhánh Điện Biên Phủ cần giải quyết một số vấn đề sau: + Vốn cho hoạt động tín dụng thuê mua: Để thực hiện được các phương án thuê mua dài hạn, NH cần phải tiến hành tạo nguồn vốn dài hạn thông qua hoạt động phát hành trái phiếu ngân hàng với kì hạn dài. Là nghiệp vụ kinh doanh, hoạt động tín dụng thuê mua cũng đòi hỏi các chi phí ban đầu để tạo ra các tài sản cố định như chi phí mua sắm, thiết kế xây dựng... Các chi phí này cần được tạm ứng và hạch toán chi tiết. + NH dựa trên cơ sở tìm hiểu thị trường, cần lập các phương án để quyết định loại tài sản cần khai thác phù hợp với nhu cầu thị trường, nhu cầu thuê mua của khách hàng và gắn với xu hướng phát triển kinh tế của đơn vị và của ngành trước mắt cũng như lâu dài. + Mở rộng quan hệ hợp tác với các cơ quan quản lí nhà đất, các công ty xây dựng và phát triển đô thị, các tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu... để tạo nguồn tài sản cho thuê. Ngân hàng TMCPQĐ - Chi nhánh Điện Biên Phủ có thể tiến tới mở rộng quan hệ liên doanh với các công ty thuê mua quốc tế một mặt giúp ngân hàng có điều kiện học hỏi kinh nghiệm, mặt khác tận dụng được nguồn ngoại tệ hiện nay còn đang thiếu. - Các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án và ra quyết định cho vay Xét trên quan điểm của hoạt động tín dụng TDH, thẩm định các dự án đầu tư là khâu quan trọng nhất: Để tăng hiệu quả của công tác này, đảm bảo an toàn cho các khoản cho vay, từ đó nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay trung và dài hạn, trong khi xét duyệt cho vay, cán bộ tín dụng cần đặc biệt chú ý tới các điều kiện cơ bản sau: + Coi trọng tính pháp lí của các pháp nhân vay vốn. + Đánh giá năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét khả năng tài chính dùng cho hoàn trả vốn vay và xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong những năm tới. + Thẩm định các dự án xin vay một cách chi tiết đầy đủ, tính toán các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật quan trọng của dự án, so sánh với các định mức của ngành và của nhà nước giúp cho việc đánh giá mức độ khả thi của dự án được chính xác. Đồng thời nên phát huy vai trò tư vấn cho doanh nghiệp. Qua khảo sát thực tế các khâu tại Ngân hàng TMCPQĐ - Chi nhánh Điện Biên Phủ , em nhận thấy còn một vài vấn đề cần phải được sửa đổi và làm rõ thêm. Dưới đây là một vài biện pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định và ra quyết định cho vay của Ngân hàng TMCPQĐ - Chi nhánh Điện Biên Phủ. + Giảm bớt thời gian xét duyệt hồ sơ vay vốn Để khắc phục tình trạng hồ sơ vay vốn thiếu trung thực làm mất thời gian thẩm định lại số liệu, khi doanh nghiệp có ý định vay vốn tại Ngân hàng TMCPQĐ - Chi nhánh Điện Biên Phủ, cán bộ tín dụng cần phổ biến cho doanh nghiệp các thủ tục cần thiết trong hồ sơ và yêu cầu doanh nghiệp cung cấp tài liệu thoả mãn các điều kiện sau: Cung cấp một cách trung thực các thông tin về sản xuất kinh doanh. Hồ sơ gửi đến phải đầy đủ, rõ ràng, chính xác, ngắn gọn. Các bảng biểu trước khi đến ngân hàng cần phải có xác nhận của cơ quan kiểm toán để đảm bảo các số liệu hạch toán là chính xác. + Không ngừng nâng cao trình độ thẩm định dự án của cán bộ tín dụng: Trên cơ sở cán bộ có trình độ chuyên môn cao, được trang bị hiện đại, Ngân hàng TMCPQĐ - Chi nhánh Điện Biên Phủ có thể thành lập các phòng tư vấn và lập dự án. Với ưu thế nắm bắt được thông tin từ nhiều lĩnh vực, có quan hệ rộng với nhiều doanh nghiệp lớn, các nhà cung cấp và tiêu thụ... các phòng tư vấn của NH sẽ giúp doanh nghiệp ra quyết định đầu tư một cách chính xác và hiệu quả nhất. - Các biện pháp liên quan tới đảm bảo tín dụng trung và dài hạn. Đảm bảo tín dụng trung và dài hạn có tầm quan trọng đặc biệt, nó hạn chế tới mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra. Vì vậy, để nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng TMCPQĐ - Chi nhánh Điện Biên Phủ, hạn chế rủi ro, việc đảm bảo tín dụng cần được làm tốt hơn qua một số các biện pháp sau: + Về việc đảm bảo tín dụng qua thế chấp tài sản Hiện nay đa số các khoản vay trung và dài hạn ở Ngân hàng TMCPQĐ - Chi nhánh Điện Biên Phủ đều được đảm bảo qua thế chấp tài sản. Đối với tài sản thế chấp cần xem xét theo các mặt sau: + Giấy tờ sở hữu tài sản: Hiện nay phần lớn các tài sản thế chấp là tài sản hình thành từ vốn vay, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất là trụ sở của doanh nghiệp. Vì vậy Ngân hàng TMCPQĐ - Chi nhánh Điện Biên Phủ trước khi cho vay cần thẩm tra một cách thận trọng các giấy tờ chứng nhận sở hữu tài sản thế chấp, chỉ cho vay sau khi đã khẳng định được tài sản thế chấp có đầy đủ giấy tờ hợp pháp, tài sản thế chấp của các doanh nghiệp nhà nước (chiếm phần lớn trong số khách hàng vay trung dài hạn của Ngân hàng TMCPQĐ - Chi nhánh Điện Biên Phủ) phải có giấy xác nhận hợp lệ của chính phủ và cơ quan có thẩm quyền cho phép dùng tài sản đó để thế chấp. + Khả năng phát mại của tài sản: Tài sản thế chấp phải có khả năng bán được một cách hợp pháp. Tài sản thế chấp vẫn do người vay bảo quản và sử dụng. Vì vậy NH nên có các quy định để đảm bảo an toàn vốn cho NH trong trường hợp sử dụng tài sản thế chấp là bất động sản nói chung và nhà nói riêng. Chẳng hạn như yêu cầu sửa chữa và nâng cấp để đảm bảo giá trị tài sản, tài sản thế chấp phải có bảo hiểm. Đồng thời Ngân hàng phải tiến hành kiểm tra tài sản thế chấp thường xuyên. + Thủ tục thế chấp tài sản: Thủ tục thế chấp tài sản phải đảm bảo chặt chẽ về mặt pháp lí để đảm bảo an toàn vốn cho NH, đồng thời cũng phải tạo điều kiện để khách hàng có thể nhanh chóng vay được vốn. Để đảm bảo được điều này NH có thể sử dụng những mẫu hợp đồng đảm bảo tiền vay riêng cho hình thức vay thế chấp tài sản. Mặt khác Ngân hàng cần phối hợp với cơ quan công chứng để giải quyết nhanh chóng thủ tục ký kết hợp đồng thế chấp tài sản. + Xác định giá trị tài sản thế chấp: Đây là vấn đề quan trọng có liên quan mật thiết với việc ấn định mức cho vay của Ngân hàng TMCPQĐ - Chi nhánh Điện Biên Phủ đối với khách hàng. Thực chất của việc xem xét giá trị là để bảo toàn tiền vay khi phát mại tài sản. Trong việc xác định giá cần tính tới sự giảm giá tự nhiên của tài sản (do khấu hao) và biến động giá trên thị trường. Do vậy việc xác định giá cần được xem xét ở thời điểm hiện tại, diễn biến trong tương lai, đặc biệt vào thời điểm bảo toàn vốn, từ đó tính giá trị của tài sản làm đảm bảo tiền vay. Ngoài ra NH cũng cần xem xét khả năng phát mại của tài sản mà đưa ra các tỷ lệ tính giá trị đảm bảo tín dụng hợp lí. + NH không nên coi tài sản thế chấp là chỗ dựa an toàn cho khoản tiền vay phát ra. Mục đích cho vay không phải chỉ là thu nợ mà còn là giúp khách hàng có vốn để duy trì hay mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, mang lại hiệu quả kinh tế cho khách hàng, cho xã hội và cho chính bản thân ngân hàng. Một khi đã phải mang tài sản thế chấp ra phát mại thì mọi chuyện đã rồi: sản xuất kinh doanh thua lỗ rồi, vốn cũng đã mất rồi và quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng cũng coi như chấm dứt. + Không phải tài sản thế chấp nào cũng có thể dễ dàng bán ra để ngân hàng thu nợ một cách kịp thời và thực tế đã chứng minh rằng thu nợ bằng tài sản xiết nợ đang là gánh nặng khó xử lý đối với nhiều ngân hàng thương mại. + Tài sản thế chấp thường là bất động sản, nó còn liên quan tới các chi phí bảo dưỡng, thu hồi, hoặc các chi phí pháp lý khác. + Việc tranh giành quyền sở hữu đối với tài sản thế chấp cũng là một vấn đề khó khăn khi thanh lý, phát mại tài sản. Từ phân tích trên cho thấy thu nợ bằng tài sản thế chấp không thể là giải pháp duy nhất đảm bảo an toàn vốn, vì khả năng thu nợ bằng tiền thực sự từ phát mại tài sản thế chấp cũng là một công việc nhiều khó khăn. Vì vậy để đảm bảo an toàn cho các khoản cho vay, Ngân hàng TMCPQĐ - Chi nhánh Điện Biên Phủ nên thực hiện theo hướng sau: + Mặc dù có tài sản thế chấp nhưng mọi nguyên tắc, thủ tục quy trình cho vay, giám sát và thu nợ phải được thực hiện một cách nghiêm túc như trường hợp không có tài sản thế chấp. + Không phải khách hàng nào cũng đòi hỏi phải có tài sản thế chấp mới cho vay, mà NH nên xem xét tới uy tín của khách hàng. Tất nhiên “uy tín” ở đây bao hàm rất nhiều vấn đề, đó là bề dày kinh nghiệm trong mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, là khả năng quản lý, là năng lực trả nợ... và đặc biệt là hiệu quả kinh tế của dự án đang có nhu cầu vay vốn. Tất cả những điều đó sẽ cho NH một chân dung hoàn chỉnh của khách hàng giúp NH có được một cách xử lý đúng đắn với mức độ rủi ro thấp nhất. Thực tế thường hay xảy ra (không phải tuyệt đối) một nghịch lí: doanh nghiệp đã mạnh thì những tài sản thế chấp lại rất tốt và thực ra những doanh nghiệp đó lại không cần thiết phải có tài sản thế chấp; trong khi đó những doanh nghiệp yếu cần tài sản thế chấp thì thậm chí tài sản của doanh nghiệp cũng chẳng có gì để mà thế chấp. Và trong một số trường hợp đặc biệt, nếu khách hàng đã cố tình lừa gạt thì tài sản thế chấp cũng chỉ là đồ giả. Vì vậy, vấn đề chính trong giải quyết cho vay không phải ở chỗ có tài sản thế chấp hay không mà doanh nghiệp đi vay là ai và hiệu quả sử dụng vốn vay như thế nào. - Việc định lượng rủi ro phải được tiến hành một cách liên tục trong suốt quy trình tín dụng. Ở các NHTM nói chung, quy trình tín dụng thường được chia làm ba giai đoạn: + Giai đoạn một: từ khi khởi đầu cho vay đến khi phát tiền vay. + Giai đoạn hai: giám sát quá trình sử dụng vốn vay. + Giai đoạn ba: thu nợ. Trong ba giai đoạn trên, công việc ở giai đoạn một và ba được cụ thể hóa nhưng ở giai đoạn hai nội dung công việc không được rõ ràng (công việc là giám sát nhưng giám sát như thế nào, có giám sát hay không?). Chính sự không rõ ràng này nên hầu như giai đoạn này bị bỏ qua. Đây là một sơ hở trong quản lý tín dụng của các NHTM ảnh hưởng không tốt đến khả năng thu hồi nợ trong giai đoạn ba. Như ta đã biết hầu hết người vay kinh doanh thua lỗ đều có dấu hiệu báo trước. Ngân hàng không thu được nợ là do không có sự theo dõi giám sát nên không nhận biết sớm được thông tin. Nếu có sự giám sát chặt chẽ thì sẽ không xảy ra chuyện như khách hàng bán toàn bộ kho hàng thế chấp mà Ngân hàng không biết. ở giai đoạn hai, Ngân hàng cần chú ý kiểm soát tại chỗ (tại doanh nghiệp: kho tàng, sổ sách...), có như vậy mới biết được đồng vốn của mình hoạt động ra sao, tránh tình trạng lơi lỏng thiếu thông tin để doanh nghiệp sử dụng vốn không đúng mục đích, dễ gây đến tình trạng mất vốn. Đối với Ngân hàng TMCPQĐ - Chi nhánh Điện Biên Phủ, tuy tình trạng rủi ro như trên chưa xảy ra nhưng trong tình hình chung hiện nay việc kinh doanh của nhiều doanh nghiệp còn không ổn định vững vàng, các thủ đoạn lừa đảo ngày càng phát triển và tinh vi hơn thì việc định lượng rủi ro thường xuyên phải được coi là một công việc quan trọng trong quy trình cho vay. Cụ thể, NH nên chia kỳ hạn cho vay thành những giai đoạn nhỏ, rõ ràng và ở mỗi giai đoạn đó, cán bộ tín dụng phải định lượng lại mức độ rủi ro của khoản vay dựa trên những thông tin nắm được, từ đó đưa ra biện pháp xử lí nhằm nâng cao khả năng thu nợ. + Đối với cán bộ tín dụng, Ngân hàng TMCPQĐ - Chi nhánh Điện Biên Phủ nên giao trách nhiệm một cách rõ ràng nhưng cũng phải quan tâm hơn đến quyền lợi của họ Hoạt động tín dụng trung và dài hạn là một hoạt động rất phức tạp, mỗi khi đưa ra quyết định tín dụng phải có sự cân nhắc kỹ càng. Mặt khác hoạt động tín dụng trung và dài hạn là một trong các nguồn thu nhập hoặc thua lỗ cơ bản của Ngân hàng. Vì vậy trách nhiệm của cán bộ tín dụng rất nặng nề, NH cần đảm bảo sự tương xứng giữa trách nhiệm và quyền lợi thì họ mới yên tâm tích cực làm việc, đảm bảo hiệu quả công việc của mình. Trên đây là một vài giải pháp mà Ngân hàng TMCPQĐ - Chi nhánh Điện Biên Phủ có thể thực hiện để đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn của mình, đạt được những mục tiêu và phương hướng đề ra. 3.2.1. Một số kiến nghị đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội. 3.2.1.1. Kiến nghị đối với Nhà nước. Nhà nước cần tạo lập môi trường kinh tế pháp lý đồng bộ cho hoạt động tín dụng trung và dài hạn theo các hướng khác nhau. Có quy hoạch tổng thể theo vùng lãnh thổ và theo các khu vực cũng như quy hoạch và hướng phát triển của từng ngành kinh tế. Định kì lập và công bố định hướng phát triển từng thời kỳ đó một cách cụ thể hơn. Đây là cơ sở để Ngân hàng TMCP Quân đội hoạch định chính sách đầu tư tín dụng trung và dài hạn cho từng ngành kinh tế cụ thể. Việc điều chỉnh lãi suất cho phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội là cần thiết nhưng không nên quá nhiều lần trong một năm ảnh hưởng đến tâm lý người gửi tiền, đặc biệt không huy động được vốn dài hạn, ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động cho vay. Hiện nay nền kinh tế đang trong thời kì phát triển nên nhu cầu đầu tư vốn dài hạn tăng nhanh. Do vậy tránh tình trạng huy động vốn đầu tư tràn lan, Ngân hàng nên chọn những dự án có tính khả thi và khả năng thu hồi nợ cao để đảm bảo thu hồi được vốn khi cho vay của mình. Nghiên cứu việc mở rộng hoạt động của các cơ quan kiểm toán tài chính và các tổng cục quản lí vốn doanh nghiệp. Các cơ quan này có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát quá trình hạch toán vốn của doanh nghiệp theo định kỳ và khi có yêu cầu, xác nhận vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp trước khi chủ đầu tư gửi báo cáo đến ngân hàng, giúp cho các cán bộ ngân hàng giảm bớt công việc điều tra lại, bên cạnh đó đảm bảo sự chính xác hơn cho lãnh đạo ngân hàng khi ra quyết định cho vay. Đẩy mạnh các biện pháp quản lí nhà nước đối với doanh nghiệp, cần có biện pháp kinh tế, hành chính bắt buộc các doanh nghiệp chấp hành đúng Pháp lệnh kế toán thống kê. Tiếp tục hoàn thiện và phát triển thị trường chứng khoán của Việt Nam. Nó sẽ cho phép các ngân hàng mua bán các chứng chỉ tiền gửi dài hạn của ngân hàng. Đồng thời chính phủ cũng nên cho phép các NHTM lớn được phép phát hành trái phiếu gọi vốn từ nước ngoài, đa dạng hóa nguồn vốn huy động của ngân hàng. - Nhà nước cần hoàn thiện môi trường pháp lý, đảm bảo về an toàn hoạt động tín dụng của các NHTM. Một môi trường pháp lý đồng bộ và hoàn thiện sẽ giúp cho các ngân hàng thực hiện các khoản vay một cách hiệu quả hơn. Để đạt được điều này, Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện và ban hành một số các nghị định khác có liên quan về luật doanh nghiệp, sở hữu tài sản, thế chấp tài sản, cầm cố, bảo lãnh, hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động của các NHTM. Ban hành và hoàn thiện hệ thống các văn bản luật và dưới luật để tạo cơ sở hành lang pháp lý cho hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng, bao gồm các văn bản chủ yếu sau: - Luật về mua bán và chuyển nhượng chứng khoán và giấy tờ có giá. - Luật về sở hữu tài sản, và các văn bản dưới luật quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước về cấp chứng thư sở hữu tài sản. - Các văn bản về thế chấp, cầm cố tài sản, xử lí, phát mại tài sản, xử lí công nợ của doanh nghiệp thua lỗ, phá sản doanh nghiệp... - Nhà nước cần từng bước hoàn thiện cơ chế hoạt động của các NHTM góp phần nâng cao chất lượng tín dụng. Ngoài những cơ chế áp dụng chung cho các loại hình doanh nghiệp, cần tạo lập mộ cơ chế riêng áp dụng cho các NHTM tạo điều kiện cho các ngân hàng kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo cho các ngân hàng chủ động sáng tạo trong quá trình kinh doanh, góp phần thực hiện tốt mục tiêu, chính sách tiền tệ. Nhanh chóng thành lập công ty bảo hiểm tiền gửi và đây là một hình thức tạo lập niềm tin cho người gửi tiền, khuyến khích hơn người dân gửi tiền dài hạn vào Ngân hàng. 3.2.1.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Quân đội. Đối với các dự án lớn của các Tổng công ty lớn, đề nghị Ngân hàng TMCP Quân đội cân đối, hỗ trợ nguồn vốn với lãi suất hợp lý đảm bảo khả năng cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ. Việc ban hành chế độ nghiệp vụ tín dụng nên cân nhắc thận trọng, tránh mâu thuẫn chồng chéo với các quy định chung của Nhà nước. Do tính chất phức tạp của công tác cho vay, nên cần sớm nghiên cứu ban hành cơ chế về chính sách, chế độ, thể lệ làm việc, nghĩa vụ quyền lợi của đội ngũ cán bộ tín dụng, có chính sách ưu đãi với cán bộ tín dụng về thu nhập, phương tiện đi lại, đảm bảo hỗ trợ tốt nhất để cán bộ tín dụng hoàn thành tốt công việc của mình. Thường xuyên quan tâm tới việc động viên, khen thưởng với những cán bộ tín dụng giỏi để có cơ sở đề nghị xét chọn, khen thưởng hàng năm. Có chính sách như vậy mới đảm bảo được chất lượng hoạt động cho vay trong kinh doanh - đầu tư phát triển đạt được hiệu quả cao. Tăng cường năng lực công nghệ cả về trang thiết bị và các chương trình phần mềm tiện ích, các chương trình phần mềm ứng dụng, nhất là các chương trình cung cấp thông tin phục vụ cho công tác tín dụng ở những chi nhánh lớn trên những địa bàn mà cạnh tranh mức độ cao. Hỗ trợ Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ trong công tác đào tạo cán bộ (ngắn hạn, dài hạn; trong nước, ngoài nước) nhằm nâng cao trình độ, kĩ năng hoạt động trong cơ chế thị trường như hiện nay.. 3.2.2. Đề xuất ý kiến đối với các đối tác vay vốn của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ. Sự thành công của khách hàng cũng chính là sự thành công của ngân hàng, do đó không thể không nói tới vai trò của khách hàng trong công việc kinh doanh của ngân hàng. Đối với các khách hàng lớn của ngân hàng, ngân hàng cần thường xuyên giữ mối quan hệ làm ăn lâu dài. Nhiều khách hàng lớn hiện nay là các doanh nghiệp nhà nước vì vậy trong việc vay vốn không phải thế chấp, đây là điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhưng cũng là khó khăn cho ngân hàng. Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và cá nhân muốn vay vốn của ngân hàng cần thực hiện đầy đủ các thủ tục hồ sơ về cầm cố, thế chấp, bảo lãnh... giúp cho ngân hàng thực hiện nhanh chóng các nghiệp vụ của mình, đảm bảo an toàn đồng vốn và sử dụng vốn đúng mục đích. Trên đây là một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ. Em hy vọng rằng việc thực hiện các giải pháp này sẽ góp phần mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng đúng như mục đích của bài chuyên đề này đã nêu ra. LỜI KẾT Hoạt động cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ trong thời gian qua đã khẳng định được vai trò của mình trong quá trình góp phần mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Về cơ bản, các cơ chế chính sách và các biện pháp triển khai cụ thể của NH đã phù hợp với chính sách tiền tệ, tín dụng của nhà nước và đáp ứng được một phần yêu cầu phát triển kinh tế. Tổng dư nợ trung và dài hạn của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ tăng nhanh qua các năm, các khách hàng không chỉ là các doanh nghiệp quốc doanh mà còn có cả các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ đã cố gắng khắc phục những khó khăn, hạn chế về nguồn vốn trung và dài hạn để có thể đáp ứng ở mức cao nhất có thể nhu cầu vay vốn trung và dài hạn của các doanh nghiệp. Đồng thời NH cũng rất chú trọng công tác kiểm tra xét duyệt trước khi ra quyết định cho vay trung và dài hạn, theo dõi chặt chẽ các khoản cho vay để hạn chế mức độ rủi ro, đảm bảo an toàn cho các khoản cho vay trung và dài hạn. Nhờ vậy chất lượng hoạt động cho vay trung và dài hạn của NH không ngừng được nâng cao. Tuy nhiên, hoạt động cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ vẫn còn nhiều tồn đọng và hạn chế. NH chưa tạo lập được một nguồn vốn trung và dài hạn ổn định (cả ngoại tệ và nội tệ) để mở rộng hoạt động cho vay trung và dài hạn, khả năng cho vay của NH còn nhỏ bé so với nhu cầu vay vốn trung và dài hạn của các doanh nghiệp. Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ chưa đa dạng hoá được các hình thức cho vay trung và dài hạn: chủ yếu là cho vay theo dự án. Những tồn tại và hạn chế đó do nhiều nguyên nhân cả khách quan và chủ quan, đòi hỏi NH phải xem xét và khắc phục. Chuyên đề này tập hợp những nhận thức về lí luận và thực tiễn mà em đã tích luỹ được qua quá trình học tập ở trường và khảo sát tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ cùng một số giải pháp có thể áp dụng để mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng. Em mong muốn rằng những giải pháp đề xuất trong bài chuyên đề này sẽ góp phần tháo gỡ những khó khăn của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ và có thể giúp ích phần nào cho các NHTM khác ở Việt Nam. Do hạn chế về mặt thời gian khảo sát cũng như về mặt kinh ngiệm thực tế, bài chuyên đề này của em khó tránh khỏi có những thiếu sót nhất định. Em rất mong được sự góp ý của thầy cô và bạn bè để chuyên đề này được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Cao Ý Nhi cùng các thầy cô giáo của trường ĐH Kinh tế Quốc dân đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo cho em. Em xin cám ơn các cô chú, anh chị làm việc tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ đã tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp em hoàn thành luận văn của mình. ˜ { ™ DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 2.1: Cơ cấu tổ chức NHTMCP Quân đội Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh Bảng 2.3: Dư nợ tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Điện Biên Phủ Bảng 2.4: Cơ cấu cho vay tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Điện Biên Phủ Bảng 2: Tình hình hoạt động cho vay TDH Bảng 3: Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn Bảng 4:Tình hình dư nợ cho vay trung và dài hạn theo thành phần kinh tế Bảng 5:Tình hình dư nợ cho vay TDH theo hình thức sử dụng vốn Bảng 6: Doanh số cho vay trung và dài hạn qua các năm Bảng 7: Tỉ trọng dư nợ cho vay TDH Bảng 8: Tình hình Nợ quá hạn TDH Bảng 9: Tình hình quay vòng vốn TDH qua các năm DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Ngân hàng Thương mại - ĐH Kinh tế Quốc dân 2. Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp - ĐH Kinh tế Quốc dân 3. Giáo trình lý thuyết Tài chính Tiền tệ 4.Tín dụng và thẩm định tín dụng (Tác giả TS.Nguyễn Minh Kiều) 5. Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại hiện đại (Tác giả TS.Nguyễn Minh Kiều) 6. Tạp chí Ngân hàng 7. Nghiệp vụ Kinh doanh Ngân hàng - Học viện Ngân hàng 8. Sổ tay tín dụng Ngân hàng TMCP Quân đội 9. Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCPQĐ, báo cáo tổng kết của Ngân hàng TMCPQĐ – Chi nhánh Điện Biên Phủ năm 2005, 2006, 2007. 10. Luật các tổ chức tín dụng 11. Quy trình tín dụng trung, dài hạn của Ngân hàng TMCP Quân đội 12. Thông tin trên INTERNET: www.sbv.gov.vn www.militarybank.com.vn MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT: NHTM Ngân hàng thương mại NH Ngân hàng TD Tín dụng TDH Trung, dài hạn XD Xây dựng TSCĐ Tài sản cố định TN Thu nhập

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7681.doc
Tài liệu liên quan