KẾT LUẬN
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự
nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp các
ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao
động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Những năm qua, công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn của huyện Chương Mỹ, thành
phố Hà Nội luôn được quan tâm. Kết quả đào
tạo nghề không ngừng tăng lên. Đây là cơ sở
cung cấp nguồn lao động tại chỗ có tay nghề,
đủ trình độ, đủ tiêu chuẩn về cả chuyên môn và
nghiệp vụ để tham gia sản xuất tại các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp và
các cơ sở nông nghiệp trên địa bàn huyện.
Thông qua phỏng vấn trực tiếp các đối tượng
liên quan đến hoạt động đào tạo nghề cho lao
động nông thôn đã chỉ thực trạng chất lượng đào
tạo nghề cho lao động nông thôn hiện nay trên
địa bàn huyện. Theo đó, cần thực hiện đồng bộ
một số giải pháp để nâng cao chất lượng công tác
đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện
Chương Mỹ. Một là, nâng cao hiệu quả hoạt
động tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc
làm đối với lao động nông thôn. Hai là, nâng
cao chất lượng các cơ sở đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện. Ba là, hoàn
thiện cơ chế chính sách, công tác tổ chức quản
lý của cơ quan Nhà nước các cấp. Bốn là, tăng
cường các hình thức hỗ trợ cho LĐNT sau đào
tạo nghề.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 297 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kinh tế & Chính sách
169TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1-2017
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Bùi Thị Ngọc Thoa
Trường Đại học Lâm nghiệp
TÓM TẮT
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là chủ trương đúng đắn, kịp thời của Chính phủ nhằm đáp ứng yêu cầu
học nghề, tạo việc làm ổn định, nâng cao chất lượng nguồn lao động ở nông thôn. Huyện Chương Mỹ - thành
phố Hà Nội đã có nhiều mô hình đào tạo nghề và hình thức dạy nghề thích hợp. Thông qua nguồn số liệu thứ
cấp thu thập được từ cơ quan quản lý công tác đào tạo nghề của huyện Chương Mỹ và nguồn số liệu sơ cấp thu
thập từ phỏng vấn thực tế các đối tượng có liên quan đến công tác này. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các lớp
đào tạo nghề trong huyện đã góp phần nâng cao trình độ tay nghề và nhận thức cho lao động nông thôn đáp ứng
yêu cầu việc làm. Từ đó, đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo nghề cho
lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
Từ khóa: Đào tạo nghề, huyện Chương Mỹ, lao động nông thôn, quản lý, việc làm.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là một
trong những chiến lược quan trọng, góp phần
giảm nghèo và an sinh xã hội. Đảng, Nhà nước
đã ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ và
khuyến khích công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn. Năm 2009, Thủ tướng chính
phủ đã ban hành quyết định số 1956 phê duyệt
đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
đến năm 2020” để hướng dẫn và trợ giúp các
tỉnh, thành phố trong cả nước về công tác đào
tạo nghề. Đề án đã thể hiện rõ quan điểm của
Đảng và Nhà nước ta: “Đào tạo nghề cho lao
động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm
nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn. Nhà nước tăng cường
đầu tư để phát triển đào tạo nghề cho lao động
nông thôn, có chính sách bảo đảm thực hiện
công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với
mọi lao động nông thôn, khuyến khích, huy
động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia
đào tạo nghề cho lao động nông thôn”.
Tuy mới triển khai thực hiện từ năm 2010
nhưng các địa phương đã triển khai nhiều hoạt
động thiết thực, nhiều mô hình dạy nghề và
hình thức dạy nghề thích hợp. Trong đó, huyện
Chương Mỹ - thành phố Hà Nội cũng đã đạt
được những kết quả nhất định. Tổng kết 5 năm
thực hiện công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn theo đề án 1956, huyện Chương Mỹ
đã đào tạo cho khoảng 20.000 lao động với
hơn 400 lượt lớp ngắn hạn đào tạo nghề nông
nghiệp và phi nông nghiệp như nghề trồng hoa,
mây tre giang đan, may công nghiệp, nghề
mộc, khảm trai, tăm đũa, dệt mành Thực
hiện được trên 70% lao động sau đào tạo nghề
gắn với việc làm hoặc có việc làm mới. Xuất
phát từ thực tiễn trên, nghiên cứu tiến hành
đánh giá chất lượng công tác đào tạo nghề cho
lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chương
Mỹ, thành phố Hà Nội. Từ đó, đóng góp một
số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công
tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên
địa bàn huyện.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng công tác đào tạo nghề cho
LĐNT trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành
Kinh tế & Chính sách
170 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1-2017
phố Hà Nội.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu
Đối với các số liệu thứ cấp, nghiên cứu kế
thừa các báo cáo tổng kết, chương trình hành
động của phòng Kinh tế, phòng Tài chính
huyện Chương Mỹ.
Đối với các số liệu sơ cấp, nghiên cứu khảo
sát chất lượng LĐNT đã qua đào tạo thông qua
các phiếu phỏng vấn chuẩn bị trước với tổng số
lượng mẫu điều tra là 170 mẫu, phân bố như sau:
+ Người LĐNT đã qua đào tạo: 90 người.
+ Người làm việc tại các cơ sở đào tạo
nghề trên địa bàn huyện: 30 người.
+ Người sử dụng LĐNT đã qua đào tạo:
30 người.
+ Người làm quản lý đào tạo nghề tại các
cơ sở huyện và xã: 20 người.
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê
kinh tế, phân tích kinh tế để phân loại, so sánh,
phân tích mức độ, động thái của các thông tin,
các chỉ tiêu kinh tế như: số tuyệt đối, số tương
đối, số bình quân, tỷ trọng, tốc độ phát triển
của các số liệu sử dụng.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, THẢO LUẬN
3.1. Chất lượng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Chương Mỹ
3.1.1. Kết quả công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn
3.1.1.1. Số lượng lao động nông thôn được
đào tạo
Sau 5 năm thực hiện hoạt động đào tạo nghề
cho LĐNT của huyện Chương Mỹ, hầu hết các
xã trên địa bàn huyện đã tổ chức đào tạo nghề
cho lao động địa phương mình. Ngoài các nghề
đào tạo truyền thống, các ngành nghề mới hay
các nghề đang có nhu cầu lao động ngay tại địa
phương thường xuyên được bổ sung, ưu tiên
mở lớp hàng năm.
Kết quả đào tạo nghề cho lao động nông
thôn được thể hiện qua bảng 1.
Bảng 1. Kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn của
huyện Chương Mỹ trong 3 năm 2013 - 2015
TT Chỉ tiêu
Ðơn vị
tính
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
θbq
(%)
I Số lớp đào tạo Lớp 72 94 102 119,02
1 Nghề nông nghiệp 10 7 5 70,71
2 Nghề phi nông nghiệp 62 87 97 125,08
II Số học viên được đào tạo Người 3.665 4.407 4.630 112,40
1 Nghề nông nghiệp 665 567 500 86,71
2 Nghề phi nông nghiệp 3.000 3.840 4.130 117,33
III Tỷ lệ học viên/lớp đào tạo HV/lớp 50,90 46,88 45,39 94,43
1 Nghề nông nghiệp 66,50 81,00 100,00 122,63
2 Nghề phi nông nghiệp 48,39 44,14 42,58 93,80
IV Xếp loại tốt nghiệp %
1 Loại giỏi 56,1 63,7 72,3 113,52
2 Loại khá 22,7 23,1 21,8 97,99
3 Loại trung bình 16,9 11,2 5,9 59,08
4 Loại kém 4,3 0 0 -
(Nguồn: Phòng Kinh tế huyện)
Kinh tế & Chính sách
171TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1-2017
Theo báo cáo của phòng Kinh tế gửi lên
UBND huyện về thực hiện đào tạo nghề cho
LĐNT, trong ba năm qua trên toàn huyện số
lớp đào tạo nghề và số LĐNT được đào tạo
nghề không ngừng tăng lên. Theo đó, có
12.702 lao động tại các xã và thị trấn trên địa
bàn huyện được đào tạo nghề gồm nông nghiệp
và phi nông nghiệp như nghề trồng hoa, mây
tre giang đan, may công nghiệp, nghề mộc,
khảm trai, tăm đũa, dệt mành Lao động được
đào tạo nhận thức được hiệu quả mà hoạt động
đào tạo nghề mang lại. Họ không ngừng học
hỏi nâng cao tay nghề, tìm việc làm, nâng cao
thu nhập, ổn định cuộc sống. Những kết quả
bước đầu đã từng bước tạo điều kiện cho lao
động nông thôn và các đối tượng chính sách xã
hội được tham gia học nghề, trang bị các kỹ
năng, kiến thức nghề cho lao động ở các cấp
trình độ để góp phần giải quyết việc làm, xóa
đói giảm nghèo
Theo số liệu thống kê của huyện Chương
Mỹ, trên địa bàn huyện tổng lao động nông
thôn là 135.264 lao động, trong đó 74.885 lao
động nông nghiệp và lao động phi nông nghiệp
là 60.379 lao động. Từ bảng 1, số lao động
được đào tạo qua 3 năm gần đây là 12.702 lao
động nâng tỷ lệ lao động nông thôn đã qua đào
tạo theo đề án 1956 trên toàn bộ lao động nông
thôn huyện là 12,95%. Còn theo số liệu điều
tra nhu cầu học nghề của lao động nông thôn
trên địa bàn huyện vào tháng 10 năm 2013 là
16.985 lao động, như vậy sau 3 năm đào tạo
nghề đã đạt tỷ lệ thực hiện 74,78% lao động
được đào tạo nghề trên tổng lao động có nhu
cầu học nghề. Đó là những thành công bước
đầu trong đào tạo nghề của huyện. Với tỷ lệ
hoàn thành kế hoạch đào tạo nghề đã góp phần
giúp cho huyện Chương Mỹ hoàn thành kế
hoạch đào tạo giai đoạn 1 từ 2009 - 2015 và
hoàn thành kế hoạch đào tạo nghề theo đề án
1956 đến năm 2020.
3.1.1.2. Các ngành nghề và hình thức đào tạo
nghề cho lao động nông thôn
Là một huyện nông nghiệp với nhiều ngành
nghề phụ, Chương Mỹ đã có nhiều thay đổi
theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế với thế
mạnh là tiểu thủ công nghiệp. Triển khai thực
hiện kế hoạch đào tạo nghề, huyện lựa chọn
đào tạo cho LĐNT ở trình độ đào tạo sơ cấp
nghề và dạy nghề dưới 3 tháng để phù hợp với
thế mạnh địa phường và nhu cầu người học.
Và phương thức dạy nghề là tổ chức dạy nghề
và truyền nghề tại địa bàn các xã và thị trấn.
Qua đó, đào tạo nghề nhằm trang bị cho người
học nghề năng lực thực hành một nghề đơn
giản hoặc năng lực thực hành một số công việc
của một nghề; có đạo đức, lương tâm nghề
nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có
sức khoẻ, tạo điều kiện cho người học nghề sau
khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo
việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.
Kết quả đào tạo nghề cho lao động nông
thôn theo ngành nghề của huyện qua 3 năm
2013 – 2015 được thể hiện qua bảng 2.
Bảng 2. Kết quả đào tạo nghề theo ngành nghề của
huyện Chương Mỹ trong 3 năm 2013 – 2015
TT Loại nghề đào tạo
Ðơn vị
tính
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
θbq
(%)
I Nghề nông nghiệp Người 665 567 500 86,71
1 Trồng rau an toàn 235 220 200 92,25
2 Trồng lúa 35 0 0 0,00
3 Trồng cây ăn quả 35 0 0 0,00
4 Trồng hoa 135 116 100 86,07
5 Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây cảnh 225 231 200 94,28
Kinh tế & Chính sách
172 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1-2017
TT Loại nghề đào tạo
Ðơn vị
tính
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
θbq
(%)
II Nghề phi nông nghiệp Người 3.000 3.840 4.130 117,33
1 Mây tre đan 510 730 910 133,58
2 Kỹ thuật sơn mài 220 310 300 116,77
3 Mộc mỹ nghệ 140 70 0 0,00
4 May công nghiệp 250 350 410 128,06
5 Thêu tay 160 240 270 129,90
6 Thêu xuất khẩu 220 250 200 95,35
7 Khảm trai 450 630 740 128,24
8 Kỹ thuật chế biến món ăn 550 760 800 120,60
9 Tăm đũa 340 350 410 109,81
10 Tăm hương 160 150 90 75,00
(Nguồn: Phòng Kinh tế huyện)
Qua bảng 2 ta thấy kết quả đào tạo nghề
theo ngành nghề của huyện Chương Mỹ đã thể
hiện hướng chuyển dịch cơ cấu của huyện. Các
ngành nghề đào tạo chủ yếu là công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp. Ngành nghề có số lượng
người học cao nhất là ngành mây tre đan. Ðây
là nghề truyền thống của huyện, không ngừng
được mở rộng và nâng cao tay nghề. Từ đó,
mây tre đan sẽ là nghề giúp cho kinh tế huyện
vượt qua những khó khăn hiện nay.
3.1.1.3. Kinh phí đầu tư cho đào tạo nghề
Sau 3 năm 2013 – 2015 thực hiện hoạt động
đào tạo nghề cho lao động nông thôn của
huyện Chương Mỹ, tình hình sử dụng ngân
sách cho hoạt động đào tạo nghề của huyện
được thể hiện qua bảng 3.
Bảng 3. Kết quả thực hiện kinh phí đào tạo nghề của
huyện Chương Mỹ trong 3 năm 2013 – 2015
TT Chỉ tiêu Ðơn vị tính Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
θbq
(%)
I Số lượng học viên đào tạo Người 3.665 4.407 4.630 112,40
II Số lớp đào tạo Lớp 72 94 102 119,02
III Kinh phí đào tạo cấp Nghìn đồng
1 Ngân sách TP Hà Nội 2.773.365 4.114.688 4.452.312 126,70
a Chi kinh phí đào tạo 2.300.365 3.992.418 4.396.347 138,24
b Chi hỗ trợ tiền ăn 0 72.270 22.965 -
c Chi hỗ trợ tiền đi lại 0 0 0 -
2 Ngân sách huyện 95.000 50.000 33.000 58,94
IV Cơ cấu chi Nghìn đồng 2.773.365 4.114.688 4.452.312 126,70
1 Tuyên truyền 95.000 50.000 33.000 58,94
2 Dạy nghề cho LÐNT 2.300.365 4.064.688 4.419.312 138,61
3 Kinh phí điều tra, khảo sát 378.000 0 0 0,00
V Chỉ tiêu bình quân
1
Kinh phí cấp thành phố bình
quân/1 lớp học
Nghìn
đồng/lớp
38.519 43.773 43.650 106,45
2
Kinh phí cấp thành phố bình
quân/1 người học
Nghìn
đồng/người
757 934 962 112,73
3
Kinh phí cấp huyện bình
quân/1 lớp học
Nghìn
đồng/lớp
1.319 532 324 49,56
4
Kinh phí cấp huyện bình
quân/1 người học
Nghìn
đồng/người
26 22 7 51,89
(Nguồn: Phòng Kinh tế huyện)
Kinh tế & Chính sách
173TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1-2017
Qua bảng 3 ta thấy cùng với số lớp, số
LĐNT được đào tạo không ngừng tăng lên
hàng năm thì kinh phí sử dụng cho đào tạo
nghề cũng không ngừng tăng lên. Với kinh phí
được cấp từ ngân sách thành phố cấp, chi phí
đã đủ chi cho tổ chức lớp học và hỗ trợ cho
giáo viên, người học được đào tạo nghề.
3.1.2. Thực trạng chất lượng công tác đào tạo
nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội
3.1.2.1. Thực trạng chất lượng đào tạo nghề
cho lao động nông thôn qua đánh giá của
người lao động nông thôn được đào tạo nghề
trên địa bàn huyện
Thông qua phỏng vấn đối tượng là người
LĐNT đã qua đào tạo nghề của huyện trong 3
năm vừa qua từ 2013 - 2015, ta có kết quả
phỏng vấn được tập hợp trong bảng 4.
Bảng 4. Kết quả phỏng vấn đối tượng là người lao động
nông thôn đã qua đào tạo nghề
STT Nội dung đánh giá
Ý kiến điều tra
Rất
tốt
Tỷ lệ
%
Tốt
Tỷ lệ
%
Chấp
nhận
được
Tỷ lệ
%
Rất
kém
Tỷ lệ
%
1
Cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy nghề
4 3,33 52 43,33 31 25,83 3 2,50
2
Trình độ chuyên môn của
giáo viên
15 12,50 57 47,50 15 12,50 3 2,50
3
Nghiệp vụ sư phạm của giáo
viên
8 6,67 49 40,83 29 24,17 4 3,33
(Nguồn: Kết quả các phiếu phỏng vấn)
Kết quả phỏng vấn cho thấy, các cở sở đào
tạo nghề đã cung cấp đủ các thiết bị, nguyên
liệu sử dụng trong quá trình truyền nghề. Việc
đào tạo nghề trong huyện chủ yếu diễn ra tại
nhà văn hóa các thôn, các xã đã đảm bảo
không gian học nghề cho lao động khang
trang, rộng rãi, thoáng mát và tập trung ở trung
tâm các thôn xã, tạo điều kiện cho lao động
theo học ngay tại địa phương mình.
Qua phỏng vấn đối tượng là LĐNT đã qua
đào tạo nghề của huyện trong 3 năm qua, ta
còn thu được kết quả 52/90 (chiếm 57,78%)
lao động đánh giá khả năng tìm việc của mình
sau khóa đào tạo nghề ở mức độ dễ, chủ yếu
lao động qua đào tạo chiếm 65,56% tự tìm
được việc làm theo đúng ngành nghề được đào
tạo và thu nhập của những lao động này đã
tăng sau khi có thêm nghề phụ đạt 63/90 chiếm
70,00% tổng lao động được phỏng vấn. Như
vậy, hoạt động đào tạo nghề đã có những kết
quả bước đầu đem lại cơ hội tìm việc, có việc
làm và nâng cao thu nhập cho LĐNT của
huyện.
3.1.2.2. Thực trạng chất lượng đào tạo nghề
cho lao động nông thôn qua đánh giá của giáo
viên, nghệ nhân tham gia đào tạo nghề trên địa
bàn huyện
Thông qua phỏng vấn đối tượng là đội ngũ
giáo viên, nghệ nhân có kinh nghiệm dạy nghề
nhiều năm và trực tiếp tham gia đào tạo nghề
của huyện trong 3 năm vừa qua, ta có kết quả
phỏng vấn được tập hợp trong bảng 5.
Kinh tế & Chính sách
174 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1-2017
Bảng 5. Kết quả phỏng vấn đối tượng là giáo viên, nghệ nhân tham gia
đào tạo nghề cho lao động nông thôn
TT Nội dung đánh giá
Ý kiến điều tra
Rất
phù
hợp
Tỷ lệ
%
Phù
hợp
Tỷ lệ
%
Chấp
nhận
được
Tỷ lệ
%
Không
phù
hợp
Tỷ lệ
%
1 Kế hoạch tổ chức đào tạo nghề 3 10,00 12 40,00 12 40,00 3 10,00
2
Thời gian đào tạo nghề 3 tháng/1
khóa
3 10,00 18 60,00 9 30,00 0 0,00
3 Cơ chế đãi ngộ đối với giáo viên 6 20,00 18 60,00 6 20,00 0 0,00
4
Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy
nghề
3 10,00 15 50,00 12 40,00 0 0,00
5
Mức độ đổi mới nội dung, phương
pháp giảng dạy
3 10,00 15 50,00 6 20,00 6 20,00
(Nguồn: Kết quả các phiếu phỏng vấn)
Với đặc thù là huyện ngoại thành có nhiều
nghề truyền thống, huyện Chương Mỹ đang
phát triển dựa vào thế mạnh đó của mình.
Tham gia trực tiếp giảng dạy, truyền nghề bên
cạnh đội ngũ giáo viên của các trường, các cơ
sở đào tạo nghề còn có đội ngũ các nghệ nhân,
thợ giỏi các làng nghề ngay tại địa bàn của
huyện. Họ là nghệ nhân làm nghề lâu năm,
sống gần gũi với người dân nên quá trình dạy
nghề, truyền nghề diễn ra rất dễ dàng và có
hiệu quả.
Từ bảng 5, kết quả phỏng vấn cho thấy kế
hoạch tổ chức đào tạo nghề cho lao động địa
phương ở mức hợp lý và rất hợp lý. Đội ngũ
giáo viên cho biết, tổ chức 2 đợt đào tạo
nghề/năm và thời gian đào tạo nghề 3 tháng
giúp người LĐNT sắp xếp được thời gian tham
gia đầy đủ các buổi học nghề. Cũng theo ý
kiến giáo viên trực tiếp dạy nghề, LĐNT của
huyện tham gia học nghề với nhiều trình độ, độ
tuổi, giới tính khác nhau nên họ đánh giá khả
năng tiếp thu kiến thức và kỹ năng thực hành
của người học 50% ở mức khá nhiều, 40% ở
mức trung bình và 10% tiếp thu khá ít. Tỷ lệ
này chưa thực sự cao trong những năm đầu
thực hiện đề án “Đào tạo nghề cho LĐNT đến
năm 2020” của Thủ tưởng chính phủ. Tuy
nhiên, sự chuẩn bị tốt về cở sở vật chất cũng
như đội ngũ giáo viên thì trong những năm tới tỷ
lệ này sẽ có khả năng tăng lên, lao động có thể
làm được việc ngay sau khi kết thúc khóa học.
3.1.2.3. Thực trạng chất lượng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn qua đánh giá của cán bộ làm
công tác đào tạo nghề trên địa bàn huyện
Cán bộ làm công tác đào tạo nghề trên địa
bàn huyện là những cán bộ thuộc các phòng
ban của huyện trực tiếp đảm nhiệm lĩnh vực
đào tạo nghề, được phân công thực hiện đề án
đào tạo nghề và những cán bộ xã trong ban chỉ
đạo của các lớp đào tạo nghề. Họ vừa là người
tổ chức thực hiện, vừa là người kiểm tra giám
sát hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trong huyện. Qua quá trình khảo sát hoạt
động đào tạo nghề của huyện trong 3 năm vừa
qua từ 2013 – 2015, đối tượng cán bộ làm công
tác đào tạo nghề cũng có những đánh giá riêng
của mình. Kết quả phỏng vấn cho thấy 100%
cán bộ đã được tham gia bồi dưỡng về quản lý
và tư vấn chọn nghề, tìm và tự tạo việc làm
cho lao động nông thôn. Cũng từ kết quả
phỏng vấn, 70% cán bộ được hỏi đánh giá mức
độ tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các
cấp, LĐNT về vai trò của đào tạo nghề đối với
địa phương là dễ dàng tuyên truyền. Theo đó,
90% cán bộ huyện và xã có thể sử dụng kinh
phí hoạt động được giao thực hiện được hoạt
động đào tạo nghề cho LĐNT. Mức hỗ trợ kinh
phí được sử dụng cho các cơ sở đào tạo nghề,
giáo viên dạy nghề và người học tại các lớp.
Chi tiết các khoản phí chi dùng được tính toán,
dự trù trong hồ sơ thanh quyết toán được duyệt
Kinh tế & Chính sách
175TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1-2017
trước khi mở lớp đủ để thực hiện đào tạo nghề.
Tuy nhiên, một số ngành nghề như mây tre
đan... đào tạo có kết hợp tạo ra sản phẩm ngay
trong quá trình học nghề để có thêm kinh phí
chi dùng. Như vậy, trong quá trình đào tạo
nghề cho LĐNT các cán bộ huyện và xã cần
linh hoạt trong từng hoạt động triển khai đề
hiệu quả đào tạo được tốt hơn.
3.1.2.4. Thực trạng chất lượng đào tạo nghề
cho lao động nông thôn qua đánh giá của
người sử dụng lao động đã qua đào tạo nghề
trên địa bàn huyện
Quá trình khảo sát hoạt động đào tạo nghề
của huyện trong 3 năm vừa qua từ 2013 – 2015
được tiến hành với đối tượng là người sử dụng
LĐNT thôn đã qua đào tạo nghề.
Kết quả phỏng vấn cho thấy, các tổ chức cơ
sở kinh tế tại địa phương có nhu cầu tuyển lao
động đã qua đào tạo nghề nhiều là 60% và
40% có nhu cầu bổ sung thêm lao động. Và
nhu cầu sử dụng lao động trong huyện chủ yếu
thuộc nhóm ngành tiểu thủ công nghiệp (lên
đến 70% chủ cơ sở được hỏi) vì đây đang là
ngành nghề phụ phát triển của huyện. Trong
quá trình sử dụng lao động qua đào tạo nghề
tại địa phương, các cơ sở đánh giá 70% lao
động có thể làm việc được ngay và 80% lao
động được đi học tại các lớp đào tạo nghề có
tiến bộ, được nâng cao kiến thức chuyên môn
cũng như kỹ năng thực hành công việc. Các tỷ
lệ này đều rất cao, đặc biệt là những ngành
nghề truyền thống được truyền dạy trong
những năm qua, khi mà người lao động trong
huyện được tiếp cận hàng ngày và đã có những
kỹ năng cơ bản. Tuy nhiên, các năm tới trong
hoạt động đào tạo nghề ưu tiên đào tạo các
ngành mới, ngành đang có nhu cầu cao thì chất
lượng lao động sau đào tạo có tác động mạnh
tới các chủ cơ sở trong huyện và có ý nghĩa rất
lớn trong phát triển kinh tế địa phương.
3.2. Các giải pháp đề xuất góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Chương Mỹ,
thành phố Hà Nội
Thông qua kết quả phân tích trên, để góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho
LĐNT trên địa bàn huyện cần áp dụng một số
giải pháp sau:
Một là, nâng cao hiệu quả hoạt động tuyên
truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao
động nông thôn. Huyện Chương Mỹ cần phổ
biến sâu rộng nhận thức tới các cấp, các ngành,
xã hội và LĐNT về vai trò của đào tạo nghề
đối với tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực nông thôn.
Hai là, nâng cao chất lượng các cơ sở đào
tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện. Liên hệ chặt chẽ với các cơ sở đào tạo
nghề khác trên địa bàn huyện và ngoài địa bàn
huyện để phát triển thành mạng lưới cơ sở dạy
nghề trên địa bàn thành phố. Đầu tư nâng cao
năng lực cho các trung tâm đào tạo nghề cho
LĐNT. Phát triển, bồi dưỡng giáo viên đào tạo
nghề đủ về cả số lượng và chất lượng, đặc biệt
là đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ sư phạm
và kỹ năng nghề. Hoàn thiện chương trình đào
tạo nghề đảm bảo bám sát với yêu cầu của thị
trường lao động, phù hợp với kỹ thuật, công
nghệ mới, trình độ quản lý trong sản xuất, kinh
doanh và dịch vụ.
Ba là, hoàn thiện công tác tổ chức quản lý
của cơ quan Nhà nước các cấp. Rà soát hoàn
chỉnh và nghiên cứu ban hành các chính sách
của thành phố, của huyện phù hợp hơn so với
chính sách chung của quốc gia. Nâng cao năng
lực quản lý nhà nước về đào tạo nghề của cơ
quan quản lý các cấp. Tăng cường sự phối hợp
trong quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên
địa bàn huyện. Đồng bộ các cơ chế, chính
sách, kế hoạch về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn cho các xã, huyện, tỉnh thành của
các sở, ngành. Thống nhất cơ chế quản lý, kinh
phí phân bổ, quy trình đào tạo nghề, đối tượng
học nghề để tập trung nguồn lực, tránh chồng
chéo lãng phí.
Bốn là, tăng cường các hình thức hỗ trợ cho
LĐNT sau đào tạo nghề. Xây dựng các mối
Kinh tế & Chính sách
176 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1-2017
liên kết với các tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở
kinh doanh trên địa bàn huyện. Tăng cường
các ký kết các hợp đồng nhận học viên sau khi
đào tạo nghề từ hệ thống các cơ sở kinh doanh
trong huyện. Tăng cường với các hộ gia đình,
tổ chức, cơ sở kinh doanh, công ty, doanh
nghiệp tham gia ký kết hợp đồng 3 bên.
IV. KẾT LUẬN
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự
nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp các
ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao
động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Những năm qua, công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn của huyện Chương Mỹ, thành
phố Hà Nội luôn được quan tâm. Kết quả đào
tạo nghề không ngừng tăng lên. Đây là cơ sở
cung cấp nguồn lao động tại chỗ có tay nghề,
đủ trình độ, đủ tiêu chuẩn về cả chuyên môn và
nghiệp vụ để tham gia sản xuất tại các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp và
các cơ sở nông nghiệp trên địa bàn huyện.
Thông qua phỏng vấn trực tiếp các đối tượng
liên quan đến hoạt động đào tạo nghề cho lao
động nông thôn đã chỉ thực trạng chất lượng đào
tạo nghề cho lao động nông thôn hiện nay trên
địa bàn huyện. Theo đó, cần thực hiện đồng bộ
một số giải pháp để nâng cao chất lượng công tác
đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện
Chương Mỹ. Một là, nâng cao hiệu quả hoạt
động tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc
làm đối với lao động nông thôn. Hai là, nâng
cao chất lượng các cơ sở đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện. Ba là, hoàn
thiện cơ chế chính sách, công tác tổ chức quản
lý của cơ quan Nhà nước các cấp. Bốn là, tăng
cường các hình thức hỗ trợ cho LĐNT sau đào
tạo nghề.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phòng Kinh tế - UBND huyện Chương Mỹ
(2015), Báo cáo số 13/BC-PKT về tổng kết các lớp nghề
năm 2015 trên địa bàn huyện Chương Mỹ, Hà Nội.
2. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số
1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 về phê duyệt đề án “Đào
tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”, Hà Nội.
3. UBND huyện Chương Mỹ (2015), Báo cáo tình
hình thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020” trong 3 năm 2013-2015.
Phương hướng nhiệm vụ năm 2016, Hà Nội.
IMPROVING THE QUALITY OF VOCATIONAL TRAINING
FOR RURAL LABOUR IN CHUONG MY DISTRICT, HANOI
Bui Thi Ngoc Thoa
Vietnam National University of Forestry
SUMMARY
Vocational training for rural labour is a right and timely policy of the Government in order to meet the
requirements of vocational training, creating stable jobs and improving the rural labour forces. Hanoi, Chuong
My’s district has many appropriate models and forms of vocational training. The research used the secondary
data collected from the Chuong My’s vocational training management agency and the primary data collected
from actual interviews related people. The results showed that vocational training courses in the district have
contributed to raising the level of skills and knowledge of rural labour to meet requirements. The paper
proposed a number of solutions to improve the quality of vocational training for rural labour in Chuong My
district, Hanoi.
Keywords: Chuong My district, job, management, rural labour, vocational training.
Ngày nhận bài : 12//2016
Ngày phản biện : 25/10/2016
Ngày quyết định đăng : 05/11/2016
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nang_cao_chat_luong_cong_tac_dao_tao_nghe_cho_lao_dong_nong.pdf