Thứ nhất: Yếu tố tác động mạnh mẽ nhất đến
sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ
theo hướng tỷ lệ thuận là yếu tố hình ảnh. Trong
thực tế, yếu tố hình ảnh được tạo nên trong quá
trình khách hàng tiếp xúc với CSHT, nguồn nhân
lực, các sản phẩm dịch vụ,. Chính vì vậy muốn cho
khách hàng có một hình ảnh tốt đẹp về Ga thì Ga
Nha Trang thì cần phả i:
Xây dựng một chiến lược kinh doanh dài hạn
cho Ga Nha Trang.
Lập Website của Ga và từ đó thường xuyên cập
nhật các thông tin về hoạ t độ ng kinh doanh cũ ng
như cá c chí nh sá ch khuyế n mã i, giả m gia. của Ga
trên trang web Ga. Đồng thời, trên trang Web này
nên thiết kế thêm mục giải đáp thắc mắc và đóng
góp ý kiến của khách hàng để lấy thêm thông tin
phục vụ cho công tác quản trị
6 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 449 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ vận tải đường sắt tại ga Nha Trang-Tỉnh Khánh Hòa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn Soá 1/2013
92 TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ HỖ TRỢ VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT
TẠI GA NHA TRANG - TỈNH KHÁNH HÒA
IMPROVING RAILWAY TRANSPORT SUPPORT SERVICES
IN NHA TRANG STATION, KHANH HOA PROVICE
Nguyễn Thị Lan Anh1, Đỗ Thị Thanh Vinh2
Ngày nhận bài: 28/11/2012; Ngà y phản biện thông qua: 25/12/2012; Ngày duyệt đăng: 15/3/2013
TÓM TẮT
Trên cơ sở đánh giá chất lượng dịch vụ và các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ kinh
doanh hỗ trợ vận tải đường sắt tại Ga Nha Trang; nghiên cứu này đưa ra những đề xuất về giải pháp, chính sách giúp
Ga Nha Trang nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ vận tải đường sắt, hoàn thiện công tác quản lý của mình.
Từ khóa: chất lượng dịch vụ, hỗ trợ vận tải đường sắt
ABSRACT
On the basis of service quality assessment and the factors that affect customer satisfaction for railway transport
support services in Nha Trang station; this study made recommendations on measures and policies for Nha Trang station
to improve the quality of rail transport support services; management.
Keywords : services quality, support rail transport
1 Nguyễn Thị Lan Anh: Lớp Cao học Quản trị Kinh doanh 2009 - Trường Đại học Nha Trang
2 TS. Đỗ Thị Thanh Vinh: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sau khi gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam
đã có những bước phát triển mạnh mẽ, trong đó
có những đóng góp tích cực của ngành dịch vụ.
Nhận thức được vị trí quan trọng của ngành dịch
vụ, Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách
tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động dịch vụ
phát triển nhằm đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu sản
xuất, tiêu dùng, đời sống dân cư và đẩy mạnh tốc
độ tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, so với các nước
có nền kinh tế thị trường thì dịch vụ của Việt Nam
chưa chuyên nghiệp và chưa thực sự tạo được môi
trường tốt cho toàn bộ nền kinh tế phát triển.
Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp nhà nước,
do đã trải qua một quá trình dài hoạt động theo cơ
chế tập trung bao cấp nên khả năng cạnh tranh cũng
như sự chủ động đối phó với những thay đổi nhanh
chóng của nền kinh tế toàn cầu là không cao. Mặc
dù hiện nay nhiều doanh nghiệp nhà nước đang
trong quá trình chuyển đổi sang hình thức công ty
trá ch nhiệ m hữ u hạ n (TNHH) 1 thành viên hay cổ
phần hóa nhằm khắc phục những nhược điểm này
nhưng với 1 số đơn vị vẫn chưa kịp thời thích ứng
được hoàn cảnh mới do chưa tìm ra được hướng
giải cho bài toán nâng cao chất lượng dịch vụ kinh
doanh của chính doanh nghiệp.
Xuất phát từ nhận định trên, nghiên cứu “Nâng
cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ vận tải đường sắt tại
Ga Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa” nhằm xác định các
nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ kinh doanh
hỗ trợ vận tải Đường sắt - mộ t ngà nh dị ch vụ có tá c
độ ng không nhỏ đế n sự phá t triể n củ a nề n kinh tế ở
địa phương là hết sức cần thiết.
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý thuyết
Sự tác động bởi tính đặc thù của mỗi ngành
dịch vụ đã đem lại kết quả chất lượng dịch vụ không
đồng nhất hay nói cách khác mô hình nghiên cứu sẽ
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn Soá 1/2013
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG 93
phù hợp với ngành này hơn với ngành khác. Chính
vì vậy Babacus and Boller (1992) đã cho rằng cần
có thang đo chất lượng dịch vụ cụ thể riêng cho
từng ngành.
Trong vài thập kỷ qua thì các nghiên cứu chủ
yếu sử dụng mô hình của Parasuraman et al (1988)
với thang đo Servqual để đo lường chất lượng dịch
vụ của hầu hết các ngành dịch vụ. Tuy nhiên, mô
hình ROPMIS đáp ứng được tốt hơn yêu cầu nghiên
cứu chất lượng dịch vụ trong ngành dịch vụ vận tải
đường sắt - ngành dịch vụ công ích mang tính độc
quyền vì được tổng hợp lý thuyết của rất nhiều mô
hình khác nhau; việc xây dựng mô hình ROPMIS
được thực hiện trong bối cảnh cụ thể trong ngành
vận tải đường biển Việt Nam. Tuy chưa được áp
dụng rộng rãi nhưng cá c nghiên cứu sử dụng mô
hình này đã đem lại nhiều kết quả khả quan.
Vì vậy, nghiên cứu này đã áp dụng mô hình
ROPMIS với 6 thành phần để đánh giá chất lượng
kinh doanh dịch vụ vận tải đường sắt tại Ga Nha
Trang với 6 thành phần chất lượng dịch vụ: (1)
Nguồn lực, (2) Năng lực phục vụ, (3) Quá trình phục
vụ, (4) Năng lực quản lý, (5) Hình ảnh & thương
hiệu, (6) Trách nhiệm xã hội được mô tả chi tiết qua
6 nhóm nhân tố sau:
Nhóm liên quan đến nguồn lực (Resource):
Tính sẵn sàng của trang thiết bị, Điều kiện thiết bị,
Khả năng theo dõi hàng hóa, Cơ sở hạ tầng.
Nhóm liên quan đến kết quả (outcomes): Tốc độ
thực hiện dịch vụ, Tính tin cậy của dịch vụ (thời gian
giao & nhận hàng), Cung cấp dịch vụ đồng nhất,
Đảm bảo an toàn cho hàng hóa, Độ chính xác của
chứng từ, Sự đa dạng và sẵn sàng của dịch vụ.
Nhóm liên quan đến quá trình (Process): Thái
độ, cung cách phục vụ của nhân viên, Sẵn sàng đáp
ứng yêu cầu của khách hàng, Kiến thức về yêu cầu,
Nhu cầu của hàng hóa, Ứng dụng công nghệ thông
tin trong dịch vụ khách hàng.
Nhóm liên quan đến quản lý (Management):
Ứng dụng công nghệ thông tin trong khai thác, Hiệu
quả trong khai thác và quản lý, Trình độ quản lý &
khai thác như khả năng xếp dỡ, Thấu hiểu nhu cầu
khách hàng, Tiếp tục cải tiến hướng đến nhu cầu
khách hàng.
Nhóm liên quan đến hình ảnh/uy tín (Image): Uy
tín, tin cậy trên thị trường.
Nhóm liên quan đến trách nhiệm xã hội (Social
Responsibility): Cách ứng xử, trách nhiệm đối với
con người, xã hội, môi trường.
Dựa vào mục tiêu nghiên cứu, cơ sở lý thuyết
và mô hình đã đề xuất, đề tài đưa ra giả thuyết: Có
mối quan hệ thuận chiều giữa các thành phần chất
lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng khi sử
dụng dịch vụ vận tải Đường sắt. Khoảng cách giữa
mong muốn và cảm nhận của khách hàng tạ i từ ng
thà nh phầ n chấ t lượ ng dị ch vụ trên càng nhỏ thì
mức độ hài lòng của khách hàng đối với chất lượng
dịch vụ của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại.
Mô hình nghiên cứu đề xuất được trình bày trong
hình 1.
Hì nh 1. Mô hình nghiên cứu
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn Soá 1/2013
94 TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG
2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở đánh giá
của các khách hàng đã sử dụng dịch vụ tại Ga Nha
Trang theo 2 bước chính như sau:
Bước 1: Nghiên cứu sơ bộ
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương
pháp nghiên cứu định tính với kỹ thuật thảo luận
nhóm chuyên đề. Mục đích của bước nghiên cứu
này dùng để điều chỉnh và bổ sung thang đo chất
lượng dịch vụ kinh doanh hỗ trợ vận tải đường sắt
để thiết lập bảng câu hỏi. Trên cơ sở những thông
tin có được sau khi thảo luận, từ đó xây dựng các
biến của thang đo và bản câu hỏi được xác định phù
hợp với bối cảnh nghiên cứu tại Ga Nha Trang với
loại hình dịch vụ kinh doanh hỗ trợ vận tải đường
sắt. Bảng câu hỏi đã phát hành thử, lấy ý kiến phản
hồi, và được hiệu chỉnh lần cuối, sẵn sàng cho
nghiên cứu định lượng. Bảng câu hỏi đã được thiết
kế trong phần nghiên cứu sơ bộ sẽ là cơ sở cho
nghiên cứu chính thức.
Bước 2: Nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng
phương pháp nghiên cứu định lượng. Kỹ thuật
phỏng vấn trực diện được sử dụng để thu thập
thông tin từ khách hàng của Ga Nha Trang.
Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả sử dụng
phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên - lấy mẫu
thuận tiện.
Thông tin thu thập được sẽ được xử lý bằng
phần mềm SPSS 16.0. Thang đo sau khi được đánh
giá bằng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach alpha
và phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi
quy bội được sử dụng để kiểm định mô hình nghiên
cứu. Quy trình nghiên cứu được tóm tắt như hình 2.
Hì nh 2. Quy trình thực hiện nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết
Xử lý, phân tích
dữ liệu bằng SPSS
16.0
Nghiên cứu định
lượng (n = 320)
Thang
đo
nháp
Bảng
câu hỏi
Nghiên cứu định tính
Phỏng vấn sâu
Thang đo điều chỉnh
Kết quả nghiên cứu
- Phân tích nhân tố khám phá EFA
- Cronbach Alpha
- Phân tích hồi quy
- Phân tích ANOVA
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Nghiên cứ u đượ c thự c bằ ng phương phá p
nghiên cứ u đị nh tí nh và đị nh lượ ng, dự a trên mô
hì nh ROPMIS (Thái Văn Vinh & Devinder, 2005) để
đá nh giá chấ t lượ ng dị ch vụ củ a Ga Nha Trang.
Từ kết quả của phân tích hệ số tin cậy
Cronbach Alpha cho thấy, 27 biế n quan sá t sau khi
đượ c thự c việ c kiể m tra độ tin cậ y củ a thang đo thì
cả 27 biến đều đả m bả o độ tin cậy. Từ 27 biế n quan
sá t ban đầu củ a 6 yế u tố đã được kiểm tra độ tin
cậy, tiếp tục tiến hành đượ c đưa và o phân tí ch nhân
tố khám phá EFA để loạ i bỏ cá c biế n quan sá t có hệ
số tả i <0,5. Ta được 25 biế n đượ c phân bố trong 6
yế u tố ban đầ u.
Phân tích hồi quy được thực hiện với 6 yế u tố
trong mô hì nh nghiên cứ u ban đầ u được đưa và o là :
TN = “ Trá ch nhiệ m”, HA = “Hình ảnh”, QL = “Quản lý”,
NL = “Nguồn lực”, KQ = “Kết quả”, QT = “Quá trình”.
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn Soá 1/2013
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG 95
Kết quả hồi quy, với chỉ số VIF của nhân tố có
giá trị lớn nhất = 1.585 (<5). Nên ta có thể kết luận
hiện tượng đa cộng tuyến không ảnh hưởng đến kết
quả giải thích mô hình. Với R2 hiệu chỉnh = 0.415
có nghĩa là có khoảng 41,5% sự thay đổi của biến
phụ thuộc Hài lòng được giải thích các biến độc lập
trong mô hình.
Kết quả hồi quy cho thấy 6 nhân tố đưa vào
quan sát, chỉ có 5 nhân tố có ý nghĩa thống kê. Hay
nói cách khác Sự hài lòng của khách hàng (HL)
chỉ chịu tác động của 5 nhân tố: HA = “Hình ảnh”,
QL = “Quản lý”, NL = “Nguồn lực”, KQ = “Kết quả”,
QT = “Quá trình” theo mộ t mứ c độ khá c nhau và
thuậ n chiề u. Cá c yế u tố nà y cà ng cao thì sự hà i
lò ng củ a khá ch hà ng lạ i cà ng tăng cao, và ngượ c lạ i
cá c yế u tố nà y cà ng giả m thì sự hà i lò ng củ a khá ch
hà ng cà ng giả m. Trong 5 yế u tố cò n lạ i nà y thì yếu
tố hình ảnh và quản lý tác động đến sự hài lòng
nhiều hơn so với các yếu tố hì nh ả nh, nguồ n lự c,
quá trì nh. Phương trình hồi quy có dạng:
HL = 0,234HA + 0,217QL + 0,155NL + 0,161KQ + 0,131QT
Ngoà i ra, kết quả kiểm định Anova cho thấy
sự hà i lòng củ a khá ch cò n chị u ả nh hưở ng không
í t bởi các yế u tố như tuổ i tá c và thu nhậ p. Cụ thể ,
có sự khác biệt về sự hà i lò ng giữ a cá c nhó m thu
nhậ p dướ i 2 triệ u, từ 2 - 4 triệ u, từ 4 - 6 triệ u, từ
6 - 10 triệ u vớ i nhó m thu nhậ p cao từ 10 - 15 triệ u,
trên 15 triệ u và có sự khá c biệ t về sự hà i lò ng giữ a
cá c nhó m tuổ i từ 18 - 25 tuổ i, từ 26 - 35 tuổ i, từ 36
- 45 tuổ i, từ 46 - 55 tuổ i vớ i nhó m ngườ i cao tuổ i
trên 55 tuổ i.
Từ sự khá c biệ t về thu nhậ p và tuổ i tá c, nhóm
tác giả đi sâu và o xem xé t chỉ số sự khá c biệ t trung
bì nh củ a cá c nhó m. Kết quả cho thấ y, nhữ ng ngườ i
có thu nhậ p dướ i 10 triệ u thì sự hà i lò ng về chấ t
lượ ng dị ch vụ cao hơn ngườ i có thu nhập trên 10
triệ u. Ngườ i có độ tuổ i trên 55 thì có mứ c độ sự hà i
lò ng thấ p hơn ngườ i có độ tuổ i từ 18 đế n 55 tuổ i.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Chấ t lượ ng dị ch vụ đượ c đị nh hướ ng bở i khá ch
hà ng, trong khi đó nhu cầ u củ a khá ch hà ng luôn
biế n đổ i theo xu hướ ng thỏ a mã n ngà y cà ng cao.
Chí nh vì vậ y, mỗ i doanh nghiệ p cầ n phả i cả i tiế n
liên tụ c. Sự cả i tiế n đó có thể là nguồ n lự c, quy trì nh
thự c hiệ n, chiế n lượ c kinh doanh và mỗ i sự cả i
tiế n cầ n phả i dự a trên cơ sở thông tin cũ ng như
sự phân tí ch dữ liệ u mộ t cá ch chí nh xá c của các
nghiên cứu.
Tuy nhiên, ở mỗ i đị a phương khá c nhau, môi
trườ ng là m việ c khá c nhau, chấ t lượ ng dị ch vụ sẽ
tạ o ra ả nh hưở ng khác nhau đế n sự hà i lò ng của
khách hàng.
Kế t quả nghiên cứ u đã chứ ng minh cho lý
thuyế t rằ ng: “Chấ t lượ ng không tự sinh ra, không
phả i là mộ t kế t quả ngẫ u nhiên mà là kế t quả củ a
sự tá c độ ng củ a cá c yế u tố có mố i liên quan vớ i
nhau”. Vì vậ y, từ thự c tế kế t quả nghiên cứ u, từ
cá c ý kế n đó ng gó p củ a khá ch hà ng trong quá
trì nh thự c hiệ n điề u tra và từ yếu tố đặc thù của
Ga Nha trang cho phé p nhóm tác giả đưa mộ t số
kiế n nghị về giả i phá p nhằ m nâng cao sự hà i lò ng
về chấ t lượ ng dị ch vụ củ a Ga Nha Trang trong
thờ i gian tớ i:
Bảng 1. Kết quả chạy hồi quy
Coeffi cientsa
Mô hình
Hệ số chưa chuẩn hoá Hệ số chuẩn hoá
t Sig.
Thống kê đa cộng tuyến
B Độ lệch chuẩn Beta Hệ sốTolerance VIF
(Hằng số) .361 .234 1.546 .123
HA .234 .048 .256 4.877 .000 .699 1.430
QL .217 .045 .247 4.834 .000 .742 1.348
NL .155 .035 .205 4.428 .000 .900 1.112
KQ .161 .050 .152 3.215 .001 .858 1.165
QT .131 .045 .160 2.894 .004 .631 1.585
a. Biến phụ thuộc: HL
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn Soá 1/2013
96 TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG
Thứ nhất: Yếu tố tác động mạnh mẽ nhất đến
sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ
theo hướng tỷ lệ thuận là yếu tố hình ảnh. Trong
thực tế, yếu tố hình ảnh được tạo nên trong quá
trình khách hàng tiếp xúc với CSHT, nguồn nhân
lực, các sản phẩm dịch vụ,... Chính vì vậy muốn cho
khách hàng có một hình ảnh tốt đẹp về Ga thì Ga
Nha Trang thì cần phả i:
Xây dựng một chiến lược kinh doanh dài hạn
cho Ga Nha Trang.
Lập Website của Ga và từ đó thường xuyên cập
nhật các thông tin về hoạ t độ ng kinh doanh cũ ng
như cá c chí nh sá ch khuyế n mã i, giả m gia... của Ga
trên trang web Ga. Đồng thời, trên trang Web này
nên thiết kế thêm mục giải đáp thắc mắc và đóng
góp ý kiến của khách hàng để lấy thêm thông tin
phục vụ cho công tác quản trị
Cam kết và thực hiện được một môi truờng thân
thiện với khách hàng. Thể hiện qua đội ngũ nhân
viên chuyên nghiệp, am hiểu về yêu cầu khách hàng
và luôn đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng một
cách nhiệt tình, vui vẻ.
Xây dựng quy trình rõ rà ng giải quyết cá c vấ n
đề phá t sinh trong từng lĩnh vực.
Đẩy mạnh công tác Marketing
Thứ hai: Sau yếu tố hình ảnh là yếu tố quản
lý. Đây là yếu tố có tác động theo chiều thuận với
sự hài lòng về chất lượng dịch vụ. Việ c tăng yếu tố
quản lý sẽ đượ c thự c hiệ n thông qua:
Củng cố và xây dựng thêm các mối quan hệ
giữa các cơ quan trong ngành đường sắt cũng như
địa phương. Đồng thời tăng cườ ng cá c mố i quan hệ
hợ p tá c vớ i bên ngoà i để đạ t mụ c tiêu kinh doanh
trong cá c thờ i kỳ , đặ c biệ t trong mù a vắ ng khá ch.
Kiến nghị Đường sắt Việt Nam lập phần mềm
theo dõi vận chuyển hàng hoá trên toàn ngành
Đường sắt. Đồng thời hoàn thiện hơn nữa hệ thống
bán vé qua mạng.
Hoàn thiện cơ chế quản lý; hệ thố ng đá nh giá
công việ c; quy trình giải quyết thắc mắc, khiếu nại;
quy trình khen thưởng, xử phạt... hướ ng đế n khá ch
hà ng. Phải đảm bảo các vấn đề này được thực hiện
thường xuyên, triệt để và cải tiến phù hợ p vớ i tì nh
hì nh thự c tế hiệ n tạ i.
Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn nghiệp
vụ quả n trị quan hệ khá ch hà ng
Khai thác yếu tố khác biệt về độ tuổi và thu
nhập để thiế t kế nhữ ng sả n phẩ m dị ch vụ mớ i nhằ m
đá p ứ ng nhu cầ u củ a nhiề u tầ ng lớ p khá ch hà ng
khá c nhau trong xã hộ i.
Thứ ba: Yếu tố nguồn lực về cơ sở vật chất
cũng là một yếu tố không thể nào thiếu được trong
việc hoạch định các giải pháp nâng cao sự hài lòng
về chất lượng dịch vụ của Ga Nha Trang. Vì vậy,
Ga Nha Trang cần nâng cấp cơ sở hạ tầng, nâng
cao hơn nữa điều kiện vệ sinh tại Ga nhằm tạo cho
khách hàng cảm giác thoải mái, thuận tiện và tiện
nghi. Việc đầu tư phát triển này phải được thực hiện
đồng bộ, tránh việc chắp vá, sửa chữa không đem
lại kết quả như mong muốn lại gây ra tình trạng lãng
phí không cần thiết
Thứ tư: Nâng cao khả năng cung cấ p dị ch vụ
ổ n đị nh và chấ t lượ ng bằ ng cá ch tiêu chuẩ n hó a
quá trì nh cung ứ ng dị ch vụ nhằ m đả m bả o cung cấ p
cho khá c hà ng mộ t dị ch vụ nhanh chó ng, đầ y đủ với
giá cả hợp lý. Ngoài ra Ga nên đưa ra kiến nghị với
ngành đường sắt xây dựng và ứ ng dụ ng phần mềm
tí nh cướ c kế t hợ p vớ i quản lý vận chuyển hàng hóa
cũng như tăng khả năng tự chủ về tài chính để Ga
có thể có thể cung cấ p mộ t dị ch vụ vớ i mức giá cạnh
tranh hợp lý hơn.
Thứ năm: Quá trình dịch vụ là yếu tố tác động
ít nhất trong 5 yếu tố tác động đến sự hài lòng của
chất lượng dịch vụ. Tuy nhiên đây lại là yếu tố liên
quan đến các yếu tố khác. Vì vậy ta cần:
Phải đảm bảo tất cả nhân viên nhà Ga được
tham gia các lớp tập huấn về kỹ năng giao tiếp và
giải quyết vấn đề khi có phát sinh. Nhân viên giao
dịch phải luôn luôn hiểu rõ về các dịch vụ của mình
cung cấp để họ luôn có thể cung cấ p thông tin cũ ng
như sự hỗ trợ cầ n thiế t cho khá ch hà ng có nhu cầ u
về dị ch vụ .
Thường xuyên nâng cao khả năng thấ u hiể u
yêu cầ u và nhu cầ u củ a khá ch hà ng thông qua công
tác quả n trị quan hệ khá ch hà ng.
Tổ chức định kỳ các lớp đà o tạ o nhân viên, các
buổi tọa đàm thông qua đó khuyến khích nhân viên
tham gia ý kiến, nâng cao kiến thức về chuyên môn,
am hiểu về mục tiêu, sứ mệnh, ưu thế của Ga cũ ng
như từ đó có ý thức trong việ c cả i tiế n cá c quy trì nh
thự c hiệ n công việ c.
Xây dự ng yế u tố văn hó a giao tiế p trong nộ i
bộ để tăng mứ c độ gắ n kế t, sự trung thà nh, tậ n
tụ y củ a cá c thà nh viên đố i vớ i Ga. Gia tăng mứ c
độ giao tiế p trong tổ chứ c giữ a cá c phò ng ban
nhằ m chia sẻ cá c thông tin liên quan đế n hoạ t
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn Soá 1/2013
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hair & ctg (1998,111), Multivariate Data Analysis, Prentice-Hall International, Inc.
2. Parasuraman, A., Zeilthaml, V.A and Berr, L.L. (1985), A conceptual model of service quality and its implication, Journal of
Marketing, Vol.49, Fall, pp.41-50
3. Parasuraman, A., Zeilthaml, V.A and Berr, L.L. (1988), SERVQUAL: a multi-item scale for measuring consumer perceptions
of service quality, Journal of Retailing, Vol.64, No.1, pp.12-40
4. Parasuraman, A., Zeilthaml, V.A and Berr, L.L. (1994), Reassessment of expectations as a comparison standard in measuring
service quality: implications for future research, Journal of Marketing, Vol.58, pp.111-124
5. Vinh Van Thai & Devinder Grewal (2005), Service Quality in Seaports, Australian Maritime College.
độ ng doanh nghiệ p, huy động sự sáng tạo của
nhân viên bằng việc khuyế n khí ch nhân viên
trao đổ i thông tin về nghiệ p vụ chuyên môn, kinh
nghiệ m thự c tế .
Thực hiện chính thu hút & giữ chân nguồn lao
động chất lượng cao.
Triệ t để thự c hiệ n thời gian bán vé 24/24.
Tóm lại, chất lượng dị ch vụ định hướng bởi
khách hàng ở Ga Nha Trang là một yếu tố chiến
lược dẫn tới khả năng chiếm lĩnh thị trường, duy trì
và thu hút khách hàng.
Ngoài ra, không thể giải quyết bài toán chất
lượng theo từng yếu tố tác động đến chất lượng
một cách riêng lẻ mà phải xem xét toàn bộ các yếu
tố tác động đến chất lượng một cách hệ thống và
đồng bộ. Việc phối hợp hài hoà các yếu tố này sẽ
giúp Ga Nha Trang đáp ứng được nhu cầu thay đổi
nhanh chóng của khách hàng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nang_cao_chat_luong_dich_vu_ho_tro_van_tai_duong_sat_tai_ga.pdf