Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội

- Trưởng phòng thẩm định kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp và tính chính xác của báo cáo thẩm định, tính hợp pháp của hồ sơ vay vốn, có ý cụ thể trong báo cáo thẩm định và chịu trách nhiệm về ý kiến đó trước cấp trên và trước pháp luật. - Sau khi báo cáo thẩm định được giám đốc hoặc phó giám đốc được phân công của chi nhánh cấp I phê duyệt; phòng thẩm định lập thông báo trình lãnh đạo chi nhánh cấp I, ký gửi cho chi nhánh cấp II có liên quan dể thực hiện hoặc chuyển một bản báo coá thẩm định kèm các hồ sơ liên quan sang phòng tín dụng để hoàn thiện các thủ tục gửi ban thẩm định ngân hàng cấp

doc73 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1022 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
800 thì giá trị bằng VND= 35.025 trđ - Cho vay VNĐ để thực hiện đầu tư xây lắp. Nguồn vốn Giá trị (ngàn đồng) 1. Tổng nguồn vốn GĐ1 (bao gồm chi phí thuê đất) 64.697,21 2. Vốn tự có, tự huy động của doanh nghiệp 23.130,21 3. Vốn vay NH Thương mại 41.567,00 Vay NHNo HN 21.567,00 vay NHĐT (đã ký HĐTD ngày 26.7.2005) 20.000,00 Nguồn vốn tự có được đảm bảo bằng một phần vốn điều lệ và vốn vay từ các cổ động (kèm theo thoả thuận vay vốn) - Vốn góp theo điều lệ: 13.500,00 tr đ - Vốn vay từ các thành viên công ty: 17.000,00 tr đ * Chi phí hoạt động, doanh thu, lãi vay vốn lưu động của dự án - Công suất giai đoạn 1: 1.400tấn SP - Công suất năm 1: 80%, từ năm thứ 2: 90%, từ năm thứ 3 công suất 100% - Tỷ giá USD tại thời điểm năm 0: 15.800VND/USD - Lãi suất chiết khấu: 7.8% + Lãi suất vay ngoại tệ ngân hàng đưa vào tính toán: 6%/năm + Chi phí cơ hội vốn tự có và huy động: 12%/năm - Giá bông chải thô: 1.15 USD/Kg - Giá bán sợi chải thô Ne 30/1: 31.000đ/kg phù hợp với giá của thị trường - Khấu hao: áp dụng chế độ khấu hao theo đường thẳng theo QĐ 206 + Khấu hao thiết bị: 10 năm (vòng đời thiết bị 15năm) + Khấu hao nhà xưởng: 25năm - Chi phí thuê đất phân bổ đều cho các năm, từ năm có doanh thu * Các chỉ tiêu hiệu quả của dự án Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án được tính dựa vào số liệu mà khách hàng cung cấp. Dự án được đưa vào khai thác và có doanh thu từ năm QI/2006. NPV (7%): 18,649.75 NPV (7.8): 14,705.23 NPV (8.5%): 11,792.85 IRR: 11.60% Thời gian thu hồi vốn bình quân: 4.57 Bảng 5 HIỆU QUẢ DỰ ÁN Đơn vị: triệu đồng TT Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 1 Đầu tư 59,957.21 2 Vay nợ 41,567.00 3 Thanh lý TS 15,853.04 Thu hồi chi phí thuê đất 3,555.00 4 Doanh thu 32,740.96 40,648.44 46,281.76 47,740.00 48,825.00 49,910.00 50,995.00 52,080.00 53,165.00 54,250.00 5 Chi phí sản xuất 27,241.66 30,847.33 34,470.56 34,931.33 35,384.79 35,840.99 36,299.91 36,761.57 37,225.95 37,693.06 Lãi ngân hàng 3,145.40 2,916.53 2,714.82 2,183.82 1,607.82 1,067.91 Lãi vay vốn có định 2,463.20 2,198.82 1,754.82 1,223.82 647.82 107.91 Lãi lưu động 682.21 717.71 960.00 960.00 960.00 960.00 0.00 0.00 0.00 Khấu hao 4,942.44 4,942.44 4,942.44 4,942.44 4,942.44 4,942.44 4,942.44 4,942.44 4,942.44 4,942.44 Chi phí thuê đất 98.75 98.75 98.75 98.75 98.75 98.75 98.75 98.75 98.75 98.75 Thu nhập thuần -2,687.29 1,843.40 4,055.19 5,583.67 6,791.20 7,959.92 9,653.90 10,277.25 10,897.86 27,368.79 Thuế thu nhập 0.00 0.00 567.73 781.71 1,901.54 2,228.78 2,703.09 2,877.63 3,051.40 7,663.26 Thu nhập ròng -2,687.29 1,843.40 3,487.46 4,801.95 4,889.67 5,731.14 6,950.81 7,399.62 7,846.46 19,705.53 6 Trả vốn vay 2,370.00 6,800.00 8,400.00 9,600.00 9,600.00 4,800.00 7 Dòng tiên ròng -59,957.21 2,255.14 6,785.83 8,429.90 9,744.39 9,832.10 10,673.58 11,893.25 12,342.05 12,788.90 40,501.01 8 Dòng tiền lũy kế -59,957.21 -57,702.07 -50,916.23 -42,486.33 -32,741.95 -22,909.85 -12,236.27 -343.03 11,999.03 24,787.93 65,288.94 Lãi xuất chiết khấu 7.8% NPV (7%) 18,649.75 NPV (7.8) 14,705.23 NPV (8.5%) 11,792.85 IRR 11.60% Thời gian thu hồi vốn bình quân 4.57 Thời gian thu hồi vốn bình quân = Vốn đầu tư/( Khấu hao hàng năm + bình quân thu nhập thuần hàng năm) Dòng tiền dòng = thu nhập ròng + khấu hao - đầu tư + thanh lý tài sản Khảo sát độ nhạy của dự án Bảng 6: THAY ĐỔI NPV THEO CHI PHÍ VÀ DOANH THU Đơn vị: Triệu đồng Chi phí -15% -10% -5% 0% 5% 10% 15% Doanh thu -15% -23,435.55 -10% -10,721.96 -5% 1,991.64 0 42,865.59 33,478.81 24,092.02 14,705.23 5,318.45 (4,068.34) (13,455.13) 5% 27,418.83 10% 40,132.42 15% 52,846.02 Bảng 7: CHỈ SỐ LẠM PHÁT TT Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 Mức lạm phát trong nước hàng năm 2.5% 2.5% 2.5% 2.5% 2.5% 2.5% 2.5% 2.5% 2.5% 2.5% 2.5% 2 Mức lạm phát ngoài nước hàng năm 0.5% 0.5% 0.5% 0.5% 0.5% 0.5% 0.5% 0.5% 0.5% 0.5% 0.5% 3 Chỉ số giá trong nước 1 103% 105% 108% 110% 113% 115% 118% 120% 123% 125% 4 Chỉ số giá ngoài nước 1 101% 101% 102% 102% 103% 103% 104% 104% 105% 105% 5 Chỉ số tăng chỉ giá 1 101% 101% 102% 102% 103% 103% 104% 104% 105% 105% 6 Tỷ giá 15.80 15.96 16.12 16.28 16.44 16.60 16.76 16.93 17.09 17.25 17.42 Bảng 8: DOANH THU Đơn vị: Triệu đồng TT Chỉ tiêu 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 Tồn kho đầu kỳ 89.60 100.80 112.00 112.00 112.00 112.00 112.00 112.00 112.00 2 Sản xuất trong kỳ 1,120.00 1,260.00 1,400.00 1,400.00 1,400.00 1,400.00 1,400.00 1,400.00 1,400.00 1,400.00 3 Tồn kho cuối kỳ 89.60 100.80 112.00 112.00 112.00 112.00 112.00 112.00 112.00 112.00 4 Thay đổi tồn kho 89.60 11.20 11.20 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 5 Sản lượng bán ra 1,030.40 1,248.80 1,388.80 1,400.00 1,400.00 1,400.00 1,400.00 1,400.00 1,400.00 1,400.00 6 Giá bán 31.78 32.55 33.33 34.10 34.88 35.65 36.43 37.20 37.98 38.75 7 Doanh thu trước thuế 32,740.96 40,648.44 46,281.76 47,740.00 48,825.00 49,910.00 50,995.00 52,080.00 53,165.00 54,250.00 8 VAT 3,274.10 4,064.84 4,628.18 4,774.00 4,882.50 4,991.00 5,099.50 5,208.00 5,316.50 5,425.00 9 Doanh thu sau thuế 36,015.06 44,713.28 50,909.94 52,514.00 53,707.50 54,901.00 56,094.50 57,288.00 58,481.50 59,675.00 Bảng 9: TỔNG HỢP CHI PHÍ Đơn vị: triệu đồng TT Chỉ tiêu 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 Chi phí trực tiếp Nguyên vật liệu 24,178.84 27,504.63 30,899.24 31,239.14 31,580.42 31,923.08 32,267.10 32,612.50 32,959.28 33,307.43 Bông (chải kỹ) - - - - - - - - - - Bông (chải thô) 22,198.77 25,222.72 28,303.41 28,582.95 28,863.86 29,146.15 29,429.81 29,714.84 30,001.25 30,289.03 Vật liệu phụ (ống giấy) 143.27 165.11 187.82 192.19 196.56 200.93 205.30 209.66 214.03 218.40 Điện năng 1,836.80 2,116.80 2,408.00 2,464.00 2,520.00 2,576.00 2,632.00 2,688.00 2,744.00 2,800.00 Lương công nhân 1,463.70 1,499.40 1,535.10 1,570.80 1,606.50 1,642.20 1,677.90 1,713.60 1,749.30 1,785.00 2 Chi phí gián tiếp 1,500.38 1,744.54 1,937.48 2,022.64 2,099.12 2,176.96 2,256.16 2,336.71 2,418.62 2,501.89 Chi phí quản lý 335.59 426.81 497.53 525.14 549.28 573.96 599.19 624.96 651.27 678.12 Sửa chữa lớn 661.39 677.52 693.65 709.79 725.92 742.05 758.18 774.31 790.44 806.58 Chi phí ngoài sản xuất 503.39 640.21 746.29 787.71 823.92 860.95 898.79 937.44 976.91 1,017.19 3 Chi phí thuê đất 98.75 98.75 98.75 98.75 98.75 98.75 98.75 98.75 98.75 98.75 4 Tổng chi phí chưa có VAT 27,241.66 30,847.33 34,470.56 34,931.33 35,384.79 35,840.99 36,299.91 36,761.57 37,225.95 37,693.06 VAT đầu vào 249.61 279.79 311.18 317.22 323.26 329.29 335.33 341.37 347.40 353.44 Nguyên vật liệu 198.01 228.19 259.58 265.62 271.66 277.69 283.73 289.77 295.80 301.84 Khấu trừ từ khấu hao TSCĐ 51.60 51.60 51.60 51.60 51.60 51.60 51.60 51.60 51.60 51.60 5 Tổng chi phí có VAT 27,491.27 31,127.12 34,781.75 35,248.55 35,708.05 36,170.28 36,635.24 37,102.93 37,573.35 38,046.50 * Thâm nhập thị trường và chính sách tiêu thụ sản phẩm Để đưa được sản phẩm ra thị trường và được thị trường chấp nhận, doanh nghiệp dùng nhiều hình thức quảng cáo giới thiệu sản phẩm: quảng cáo trên báo, chào hành trực tiếp trên mạng internet,Bên cạnh đó doanh nghiệp không ngừng giám sát kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi đi vào lưu thông tạo uy tín và củng cố uy tín trên thị trường. Kết luận Theo các số liệu tính toán trên cho thấy dự án và mức giá kinh doanh là hoàn toàn khả thi, dự án chắc chắn sẽ đạt hiệu quả kinh tế. Thị trường đầu ra, đầu vào như đã phân tích có sự ổn định, không có sự biến động trong kỳ phân tích. 2.3.9 Kế hoạch vay vốn, kế hoạch trả nợ Theo bảng đính kèm (bảng 13) 2.4 Bảo đảm tiền vay Doanh nghiệp có đủ điều kiện áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay: - Doanh nghiệp có khả năng tài chính thực hiện dự án - Dự án khả thi - Vốn tự có tham gia chiếm 40% tổng giá trị đầu tư Kết luận: Đối với cho vay dài hạn đầu tư TSCĐ: 1. Áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay (tối đa 75%) bằng tài sản hình thành từ vốn vay và vốn tự có, giá trị tài sản ban đầu ước tính theo dự án: 30.755.900.000đ, cụ thể gồm: TT Chỉ tiêu Số lượng Giá trị Qui đổi USD Tỷ giá 1.25 1 Hệ thống cung bông 01 267.874 EUR 334.842,50 USD 2 Máy chải năng suất cao TC03 03 máy 266.212 EUR 332.765,00 USD 3 Máy ghép đặc tính cao 04 máy 171.849 EUR 214.811,25 USD 4 Máy đánh ống nối vê tự động 02 máy 270.000 EUR 337.500,00 USD 5 Máy sợi thô 120 cọc 03 máy 144.000 USD 144.000,00 USD 6 Máy sợi con 516 cọc 18 máy 582.660 USD 582.660,00 USD Cộng (quy đổi USD) 1.946.579,00 USD 2.Nhà ở 3.5tầng 300m2 xây dựng/96m2 đất tại số 3, ngách 43/17 Kim Đồng, phường Giáp Bát, quận Hoàng Mai, Hà Nội, đường nội bộ rộng 7,5m trị giá mặt tiền rộng 8,25m: Nhà ở (ốp gỗ) 300m2 x 2.000.000đ/m2 = 600.000.000đ Đất ở 96m2 x 48.000.000đ/m2 = 4.600.000.000đ Cộng: 5.200.000.000đ 3. Nhà ở 3.5 tầng 150m2 xây dựng/46m2 đất tại số 3, ngách 43/17 Kim Đồng, phường Giáp Bát, quận Hoàng Mai, Hà nội, đường nội bộ rộng 7,5m trị giá mặt tiền rộng 4m: Nhà ở 150m2 x 1.500.000đ/m2 = 225.000.000đ Đất ở 46m2 x 45.000.000đ/m2 = 2.070.000.000đ Cộng: 2.295.000.000đ 4. Tổng giá trị TSĐB là: 38.250.900.000đ Đối với nhu cầu vay bổ sung vốn lưu động cho hoạt động SXKD của nhà máy, dự kiến mức vay tại NHNo Hà nội là 3tỷ đồng, áp dụng biện pháp đảm bảo bằng tài sản là nhà ở và đất ở. Kết luận và kiến nghị của cán bộ thẩm định Sau 14 ngày làm việc, việc thẩm định dự án trên kết thúc vào ngày 19/12/2004, cán bộ phòng thẩm định Lý Mạnh Hà rút ra kết luận: Sau khi thẩm định các điều kiện và phương án vay vốn của khách hàng, cho thấy: Doanh nghiệp là một pháp nhân đầy đủ - Doanh nghiệp có khả năng tài chính tham gia vào thực hiện dự án - Dự án có đầy đủ cơ sở pháp lý, khả thi, có khả năng trả nợ - Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay Cán bộ Lý Mạnh Hà đã xin chịu trách nhiệm các số liệu thẩm định nêu trên trước lãnh đạo phòng Thẩm định và Ban giám đốc và trình lên Phòng thẩm định và Ban giám đốc xem xét quyết định cho vay dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy sợi Vĩ Sơn” tại khu công nghiệp Đại An, Tp Hải Dương của Công ty Cp Vĩ Sơn theo nội dung sau: - Số tiền cho vay tối đa: 1.365.000,00 USD (70% giá trị thiết bị dây truyền chính nhập khẩu, tạm tính theo dự án là 1.946.579,00 USD, bao gồm các loại ngoại tệ khác quy đổi) - Đồng tiền cho vay: Nhận nợ bằng EUR, USD (theo đồng tiền thanh toán của các hợp đồng nhập khẩu ký kết) - Mục đích vay vốn: Nhập khẩu thiết bị, máy móc thực hiện dự án nhà máy sợi Vĩ Sơn, bao gồm danh mục thiết bị như sau: TT Chỉ tiêu Số lượng Giá trị Qui đổi USD Tỷ giá 1.25 1 Hệ thống cung bông 01 267.874 EUR 334.842,50 USD 2 Máy chải năng suất cao TC03 03 máy 266.212 EUR 332.765,00 USD 3 Máy ghép đặc tính cao 04 máy 171.849 EUR 214.811,25 USD 4 Máy đánh ống nối vê tự động 02 máy 270.000 EUR 337.500,00 USD 5 Máy sợi thô 120 cọc 03 máy 144.000 USD 144.000,00 USD 6 Máy sợi con 516 cọc 18 máy 582.660 USD 582.660,00 USD Cộng (quy đổi USD) 1.946.579,00 USD - Phương thức cho vay: Theo dự án đầu tư - Phương thức giải ngân: chuyển khoản - Thời hạn cho vay: 72 tháng - Thời gian ân hạn: 12 tháng - Thời gian trả nợ: 60 tháng - Lãi suất cho vay: + Lãi suất cho vay đối với đồng USD: áp dụng cho kỳ tính lãi đầu tiên là 6%/năm điều chỉnh 06 tháng/lần bằng lãi suất huy động tiết kiệm USD 12 tháng trả lãi sau của NHNo Hà nội tại thời điểm điều chỉnh cộng (+) tối thiểu 2,5%/năm và không nhỏ hơn lãi suất cho vay dài hạn bằng đồng USD theo quy định của NHNo Việt Nam và NHNo Hà nội + Lãi suất cho vay đối với đồng EUR: áp dụng cho kỳ tính lãi đầu tiên 5%/năm điều chỉnh 06 tháng/lần bằng lãi suất huy động tiết kiệm EUR 12 tháng trả lãi sau của NHNo Hà nội tại thời điểm điều cộng (+) tối thiểu 2,5%/năm và không nhỏ lãi suất cho vay dài hạn bằng đồng EUR theo quy định của NHNo Việt Nam và NHNo Hà Nội. - Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay và vốn tự có, giá trị tài sản ban đầu ước tính theo dự án: 30.755.900.000đ. Nhà và đất ở trị giá 7.495.000.000đ - Ngân hàng sẽ xem xét cho vay vốn lưu động trên cơ sở áp dụng tài sản đảm bảo tiền vay tiền vay là nhà ở và đất ở. - Phương thức trả nợ lãi: + Lãi vay trong thời gian ân hạn trả hàng quý kể từ ngày nhận nợ lần đầu. + Sau thời gian ân hạn, trả lãi hàng tháng kể từ ngày trả nợ gốc lần đầu. - Phương thức trả nợ gốc: Nợ gốc trả theo quý kể từ ngày hết thời gian ân hạn. Điều kiện giải ngân - Công ty CP Vĩ Sơn Mở tài khoản và thanh toán qua tài khoản tại NHNo Hà nội - Doanh nghiệp phải làm các thủ tục nhập khẩu thiết bị và thanh toán thiết bị nhập khẩu qua NHNo Hà Nội (đối với phần thiết bị xin vay NHNo&PTNT Hà Nội). - Bổ sung đầy đủ cấp phép xây dựng của nhà máy và các công trình phụ trợ theo quy mô dự án đã được Ban quản lý khu công nghiệp UBND tỉnh Hải Dương đã phê duyệt - Bổ sung các văn bản còn thiếu theo quy định của pháp luật như: kết quả khảo sát địa chất, văn bản đánh giá tác động môi trường, thoả thuận xử lý chất thải, biên bản thoả thuận phòng chống cháy nổ giữa Công ty Cổ phần Vĩ Sơn và Ban quản lý Khu công nghiệp Đại An và các cấp có thẩm quyền. - Mua bảo hiểm cho phần tài sản vay vốn tại NHNo&PTNT Hà Nội; như bảo hiểm phòng cháy, nổ, . . . trong thời gian vay vốn tại NHNo Hà Nội, chứng thư bảo hiểm phải ghi rõ người hưởng lợi số 1 là NHNo&PTNT Hà Nội. Trưởng phòng thẩm định và cán bộ trực tiếp thẩm định dự án đã ký vào báo cáo thẩm định. Sau đó dự án được trình lên cho Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội ký cho phép vay vốn. 3. Đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHNo&PTNT Hà Nội 3.1 Những kết quả đã đạt được Trong năm 2005 phòng thẩm định đã tiếp nhận từ phòng kinh doanh tại hội sở và các Ngân hàng quận, khu vực trực thuộc và các hồ sơ do Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chỉ định tổng số 301 hồ sơ trong đó đồng ý 287 hồ sơ với tổng số dư nợ cho vay (quy đổi VND) là 1.781.426,74 trđ, từ chối 16 hồ sơ với giá trị 502.664,20 (quy đổi VND), cụ thể: - Hồ sơ đặt quan hệ tín dụng: Đề xuất đồng ý đạt quan hệ tín dụng: 28 hồ sơ Đề xuất từ chối đặt quan hệ tín dụng: 02 hồ sơ - Hồ sơ vay vố ngắn hạn doanh nghiệp: Đề xuất cho vay: 142 hồ sơ – 779.450,42 trđ - Vay vố hộ sản xuất: Đề xuất cho vay: 01 hồ sơ – 700 trđ Đề xuất từ chối cho vay: 01 hồ sơ – 43 trđ - Vay vốn phục vụ đời sống Đề xuất cho vay: 01 hồ sơ – 1.500,00 trđ - Hồ sơ vay vốn trung hạn: Đề xuất cho vay: 04 hồ sơ – 51.900,00 trđ Đề xuất từ chối cho vay 02 hồ sơ – 153.000,00 trđ - Hồ sơ vay vốn dài hạn Đề xuất cho vay: 01 hồ sơ – 21.703,50 trđ Đề xuất từ chối cho vay: 01 hồ sơ – 180.000,00 trđ - Hồ sơ bảo lãnh các loại: Đề xuất cấp tín dụng: 10 hồ sơ – 5.291,20 trđ Đề xuất từ chối bảo lãnh: 01 hồ sơ – 3.466,20 trđ - Gia hạn nợ: Đề xuất đồng ý gia hạn nợ: 06 hồ sơ – 693.061,53 trđ Đề xuất từ chối gia hạn: 01 hồ sơ – 4.800,00 trđ - Điều chỉnh kỳ hạn nợ: Đề xuất điều chỉnh kỳ hạn nợ: 02 hồ sơ – 3.058,90 trđ - Đề xuất cho vay theo công việc: Đề xuất cho vay: 76 hồ sơ – 110.056,51 trđ Đề xuất từ chối cho vay: 03 hồ sơ – 1.355,00 trđ - Uỷ quyền mức phán quyết ngân hàng: Đề xuất uỷ quyền phán quyết: 09 hồ sơ – 106.650,00 trđ Đề xuất không đồng ý uỷ quyền phán quyết: 04 hồ sơ – 80.000,00 trđ - Tham gia 2 dự án đồng tài trợ: - Dự án xây dựng nhà máy thuỷ điện Cửa Đạt (của công ty CP thuỷ điện Cửa Đạt) tham gia cho vay 150/1.531 tỷ đồng mức đầu tư, do Ngân hàng No&PTNT Nam Hà Nội làm mối. - Dự án xây dựng nhà máy Xi măng Thăng Long ( của công ty CP Xi măng Thăng Long) tham gia cho vay 158/5.431 tỷ đồng mức đầu tư, do Ngân hàng ĐTPT làm đầu mối. Chất lượng thẩm định của Ngân hàng không chỉ được thể hiện bằng số lượng các dự án qua thẩm định như trên mà còn thể hiện qua các tiêu chí khác: - Kết hợp chặt chẽ các nội dung thẩm định: đối với ngân hàng việc thẩm định hiệu quả tài chính của dự án rất quan trọng nhưng các nội dung thẩm định khác cũng giúp mang lại cái nhìn khái quát hơn về dự án. Các nội dung thẩm định được kết hợp chặt chẽ cũng là một trong những bí quyết thành công của công tác thẩm định tại ngân hàng No&PTNT Hà Nội. - Tuân thủ đúng thời gian thẩm định: Phòng thẩm định của Ngân hàng No&PTNT Hà Nội tuy tiếp nhận nhiều loại dự án nhưng các cán bộ trong phòng luôn cố gắng thực hiện công việc của mình theo đúng thời gian quy định. Hiện nay việc thẩm định được thực hiện trong vòng 15 ngày, việc tuân thủ đúng quy định không những giúp giữ vững uy tín với khách hàng mà còn giúp cho dự án của khách hàng được thực hiện đúng tiến độ. - Có hệ thống lưu trữ và khai thác dữ liệu một cách đầy đủ: Sau khi thẩm định xong một dự án, bộ phận thẩm định luôn lưu giữ những hồ sơ tài liệu cần thiết để quản lý theo dõi, phục vụ cho công tác thẩm định . Các tài liệu lưu tại phòng thẩm định gồm : báo cáo thẩm định và các tính toán kèm theo, hồ sơ vay vốn (bản chính hoặc bản photocopy xác nhận của công chứng hay xác nhận của lãnh đạo chi nhánh), các thông tin cần thiết dùng để thẩm định các phương án, dự án tiếp theo. Ngoài ra ngân hàng còn có hệ thống trao đổi thông tin giữa các chi nhánh với nhau và với các Ngân hàng khác, hệ thống thông tin này giúp cho việc thẩm định dễ dàng hơn. - Cán bộ thẩm định làm việc chuyên trách: không như phòng tín dụng các cán bộ vừa thực hiện công tác tín dụng vừa thẩm định các dự án của khách hàng, tại phòng thẩm định các cán bộ chỉ chuyên trách làm nhiệm vụ thẩm định các dự án vì vậy họ chuyên tâm hơn và có điều kiện năng cao trình độ. Cán bộ tại phòng thẩm định không làm việc trực tiếp với khách hàng mà chỉ nhận hồ sơ về khách hàng từ phòng tín dụng hoặc từ chi nhánh cấp dưới nên kết quả thẩm định khách quan và chính xác. 3.2 Tồn tại và khó khăn - Các cán bộ thẩm định hầu hết đều tốt nghiệp cử nhân về kinh tế vì vậy đối với những dự án có yếu tố kỹ thuật thì hầu hết họ đều thẩm định dựa vào những báo cáo của khách hàng mà không tự mình đánh giá được một cách chính xác các yếu tố này trong khi đó công tác thẩm định của ngân hàng hầu như không nhận được sự giúp đỡ của các cơ quan chuyên ngành. - Phòng thẩm định của NHNo&PTNT Hà Nội không làm việc trực tiếp với khách hàng mà hồ sơ, giấy tờ cần thiết về khách hàng đều nhận từ phòng tín dụng hoặc từ cấp dưới chuyển lên mà không tự mình thu thập vì vậy không được chủ động. Khi các hồ sơ không đầy đủ phòng thẩm định phải yêu cầu phòng tín dụng bổ sung vì vậy kéo dài thời gian. - Việc tuân thủ thời gian theo như quy định của công tác thẩm định là rất cần thiết, tuy nhiên đối với những dự án phức tạp đôi khi đó là một rào cản. Viêc tuân thủ đúng thời gian có thể dẫn đến công tác thẩm định một cách sơ sài, những dự án đó khi cho vay sẽ gặp nhiều rủi ro hơn gây hậu quả xấu cho ngân hàng. - Công tác thẩm định trong và sau dự án chưa được xem trọng. Để đánh giá việc thẩm định có đạt hiệu quả cao hay không điều quan trọng phải xem khi đi vào thực tế nó có đúng như những nội dung thẩm định hay không, tuy nhiên hiện nay những báo cáo về hoạt động của phòng thẩm định chủ yếu chỉ đề cập đến số lượng các dự án mà chưa chú trọng phần đánh giá sau dự án. Nếu việc đánh giá sau dự án được xem trọng có thể đánh giá chính xác hơn về năng lực của các cán bộ thẩm định và tích luỹ được kinh nghiệm cho các dự án tiếp theo. CHƯƠNG II: NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH 1. Định hướng nâng cao chất lượng thẩm định tại NHNo&PTNT Hà Nội Để thực hiện mục tiêu kinh doanh năm 2006 nói chung và mục tiêu nâng cao chất lượng thẩm định noi riêng, NHNo&PTNT Hà Nội đã có những định hướng sau: - Thực hiện các mục tiêu: nguồn vốn đạt trên 13.000 tỷ, dư nợ đạt 3.000 tỷ, nợ từ nhóm 3- 5<3%, thu dịch vụ đạt trên 25 tỷ, thu nợ đã xử lý rủi ro đạt 100 tỷ, tăng cường kiểm tra, giám sát từ xa, đặc biệt tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, tăng trưởng dư nợ phải gắn liền với tăng trưởng nguồn vốn và phát triển dịch vụ. Từ những định hướng trên để có những định hướng đúng đắn trong quá trình công tác, nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tại NHNo&PTNT Hà Nội. - Về công tác chuyên môn nghiệp vụ: Trong năm 2006, thông qua hoạt động nghiệp vụ thẩm định, đề xuất, tham mưu cho Giám đốc NHNo&PTNT Hà Nội trong việc quản lý, ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng nhằm mục tiêu kinh doanh an toàn và hiệu quả. - Hoàn thiện quy trình thẩm định, thống nhất áp dụng tại NHNo&PTNT Hà Nội và các chi nhánh trực thuộc. - Nâng cao dần trình độ nghiệp vụ cũng như trình độ tin học, trình độ kinh doanh đối ngoại và hiểu biết pháp luật của cán bộ thẩm định. 2. Những giải pháp Chất lượng thẩm định có thể được đánh giá qua ba tiêu chí là chất lượng thẩm định, thời gian thẩm định, chi phí thẩm định nên các giải pháp đưa ra cũng sẽ tác động tương ứng đến ba tiêu chí trên làm năng cao chất lượng thẩm định, giảm chi phí thẩm định và giảm thời gian thẩm định. Các giải pháp về mặt ngắn hạn luôn làm tăng chi phí nhưng lại mang lại lợi ích lâu dài đồng thời làm tăng chất lượng thẩm định và giảm thời gian thẩm định. 2.1 Giải pháp về cán bộ thẩm định Hiện nay phòng thẩm định có 6 cán bộ thì tất cả đều đã tốt nghiệp đại học đúng ngành nghề đặc biệt trong đó có hai cán bộ tốt nghiệp cử nhân kinh tế đầu tư nên có thể nói họ đủ trình độ tham gia thẩm định các dự án để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên đội ngũ cán bộ còn trẻ, kinh nghiệm chưa nhiều nên các cán bộ càng phải ngày càng bổ sung thêm kiến thức cho bản thân để trình độ ngày càng hoàn thiện. Các giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định thì giải pháp về con người được xem là quan trọng nhất vì con người ở đay là chủ thể trực tiếp tham gia thẩm định, quy trình nội dung phương pháp thẩm định dù tốt nhưng sẽ không có ý nghĩa nếu những người thực hiện không đảm bảo các yêu cầu đề ra. Con người ở đây gồm các yếu tố: trình độ, kinh nghiệm và đạo đức. Để nâng cao trình độ các cán bộ thẩm định Ngân hàng cần thực hiện đào tạo và đào tạo lại cho các cán bộ, tuỳ theo yêu cầu đề ra mà thời gian đào tạo có thể dài hay ngắn và tăng cường kiểm tra, hướng dẫn ngiệp vụ thẩm định dự án đối với các chi nhánh. Các dự án ngày càng phức tạp vì vậy cán bộ cần được thường xuyên bồi dưõng và nâng cao nghiệp vụ: tiếp tục cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ tín dụng, tài chính ngân hàng, kế toán doanh ngiệp, thanh toán quốc tế, luật đất đai và cá vấn đề có liên quan đến nghiệp vụ do NHNo Việt Nam, NHNo&PTNT Hà Nội cũng như các đơn vị có kinh nghiệm tổ chức tập huấn. Ngân hàng nên tổ chức các buổi trao đổi kinh nghiệm giữa các cán bộ thẩm định với nhau trong toàn hệ thống hoặc với các Ngân hàng khác hệ thống. Ngoài ra nên chọn những cá nhân xuất xắc theo các khoá học trình độ cao tại nước ngoài để có thể về truyền đạt lại cho các cán bộ trong nước. Trong quá trình công tác, phân công cán bộ phụ trách phù hợp cụ thể đối với từng chi nhánh, đối với từng dự án, phương án vay vốn nhằm vừa có thể thực hiện tốt nhiệm vụ thẩm định, vừa có thể tận dụng được năng lực, sở trường của mỗi cán bộ, lại vừa có thể hỗ trợ các chi nhánh nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại địa bàn. Ngân hàng cũng nên có các chế độ khen thưởng cả về vật chất và tinh thần khi các cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Các hình thưc khen thưởng như giấy khen, thưởng tiềnsẽ là nguồn động lực để các cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Giá trị của các phần thưởng này có thể không nhiều nhưng hiệu quả của nó lại rất cao, nó tạo ra sự thi đua của các cán bộ giúp nâng cao trình thẩm định trong toàn chi nhánh. Cùng với thưởng thì phải có những biện pháp xử lý nghiêm khác những cán bộ thiếu trình độ hoặc cố tình làm sai. Việc xử phạt này cũng cần có những quy định chặt chẽ để đảm bảo đúng người đúng tội. Các biện pháp thưởng phạt này thường đi kèm với việc gắn trách nhiệm của cán bộ thẩm định với hiệu qủa công việc của mình cụ thể là phải chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật, những điều này đã được Ngân hàng No&PTNT Hà Nội áp dụng rất tốt trong thời gian qua. Để nâng cao kinh nghiệm của các cán bộ thì ngân hàng nên thường xuyên tổ chức các cuộc trao đổi kinh nghiệm giữa các cán bộ thẩm định với nhau để họ có thể học hỏi được những khinh nghiệm từ người khác mặc dù tuổi đời của các các bộ thẩm định có thể chưa cao. Qua các buổi trao đổi kinh nghiệm này cũng giúp duy trì mối quan hệ giữa các đồng nghiệp tạo cho họ một môi trường làm việc thoải mái. Để nâng cao về đạo đức của các cán bộ có lẽ một biện pháp tốt nhất là làm tốt công tác tuyển dụng, điều này đòi hỏi cán bộ tuyển dụng cũng phải có trình độ chuyên môn và khả năng nhận biết con người. Có thể thường xuyên giáo dục chính trị, tư tưởn đạo đức, lương tâm nghề nghiệp cho cán bộ thẩm định. Những giải pháp về cán bộ mà được thực hiện tốt thì nó sẽ tác động đến cả ba tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định, đó là: làm giảm thời gian thẩm định, tiết kiệm chi phí và thẩm định chính xác. 2.2 Giải pháp về thông tin Trong hoạt động ngân hàng, thông tin có vai trò vô cùng quan trọng, trong công tác thẩm định nó là cơ sở để đưa ra các kết quả. Thông tin không chính xác có thể gây ra những rủi ro đáng tiếc vì vậy ngân hàng phải tăng cường khai thác các nguồn thông tin, hoàn thiện hệ thống thông tin để khai thác một cách hiệu quả phục vụ cho câong tác thẩm định đạt hiệu quả cao. Những giải pháp về thông tin là: - Thông tin về kinh tế xã hội nối chung và thông tin tài chính ngân hàng nói riêng: Hiện nay trong phòng thẩm định đã trang bị các máy tính được nối mạng internet giúp các cán bộ thu thập được rất nhiều thông tin về các chủ trương chính sách phát triển của Đảng và Nhà nứơc, tình hình đầu tư trong và ngoài nước, tình hình xuất nhập khẩu , các nghị định, thông tư của bộ tài chínhNgoài ra còn có rất nhiều báo viết được đặt cho phòng để cung cấp các thông tin toàn diện hơn. - Hệ thống thông tin nội bộ Để hệ thống thông tin đạt hiệu quả, ngân hàng cần có một bộ phận chuyên trách giúp thu thập và xử lý thông tin. Hiện nay trong hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã có hệ thống thông tin tín dụng cung cấp, lưu trữ các thông tin về tài chính, quan hệ tín dụng, bảo đảm tiền vay, tình hình hoạt động và thông tin pháp lý của khách hàng có quan hệ với ngân hàng. Để hệ thống thông tin này phát huy tốt tác dụng của mình thì yêu cầu đặt ra đối với hệ thống này là thông tin phải được thu thập đầy đủ và kịp thời, hợp lý, nhất quán, bảo mật, sử dụng đúng mục đích. Theo định kỳ khi có phát sinh, các thông tin tín dụng về khách hàng phải được thu thập, ghi chép, xử lý kịp thời để phản ánh chính xác mức độ rủi ro và năng lực của khách hàng trong việc thực hiện các nghiã vụ với NHNo đồng thời giúp ngân hàng có quyết định điều chỉnh đúng đắn. Mọi khách hàng có quan hệ tiền gửi hoặc tiền vay đối với Ngân hàng hoặc những khách hàng lớn, có uy tín trên thị trường nhưng chưa từng có quan hệ với NHNo đề phải được ghi chép, lưu trữ các thông tin có liên quan. Các thông tin phải được thu thập từ các nguồn cung cấp hợp lệ và có căn cứ xác đáng, những thông tin này phải được lưu trữ, bảo quản, sử dụng theo chế độ bảo mật như tài sản riêng có của ngân hàng, chỉ những cán bộ có liên quan hoặc được cấp có thẩm quyền cho phép thì mới được sử dụng các thông tin này. Hệ thống thông tin tín dụng phải được tổ chức thành mạng lưới thống nhất từ trung ương đến cơ sở theo hình thức tập trung kết hợp với phân tán. Tức là toàn bộ thông tin về khách hàng có quan hệ với bất cứ cơ sở giao dịch, chi nhánh của NHNo đều được tập hợp và lưu trữ tại trung tâm điều hành của NHNo đồng thời tại chi nhánh nơi khách hàng có quan hệ. Đặc biệt ngoài những thông tin về tài chính và hoạt động của khách hàng còn phải thu thập các thông tin phi tài chính như lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp, môi trường kinh doanh và các yếu tố thi trường, địa vị pháp lý của doanh nghiệp, nhà cung cấp, kênh phân phối và tiếp thị sản phẩm, kế hoạch và chiến lược kinh doanh, uy tín, danh tiếng và thương hiệu của doanh nghiệp. Cán bộ làm việc trong bộ máy tổ chức thông tin tín dụng phải là cán bộ chuyên trách có am hiểu về hoạt động ngân hàng thương mại, quản trị rủi ro và hiểu biết về công nghệ thông tin. Hiện nay tại phòng thẩm định mỗi cán bộ của phòng thẩm định đều đã được trang bị một máy tính hiện đại giúp khai thác thông tin hiệu quả hơn. Ngoài ra Phòng máy tính của Ngân hàng có trách nhiệm lưu giữ những thông tin cần thiết và giúp cho các chi nhánh trao đổi thông tin một cách dễ dàng. Đặc biệt Ngân hàng có thể lập những tư liệu riêng về các khách hàng lớn và quen thuộc của mình để giúp những lần thẩm định sau thực hiện một cách nhanh chóng. Ngoài ra, ngân hàng khi thu thập thông tin về các doanh nghiệp có thể thu thập từ các bạn hàng hoặc từ các tổ chức khác như các hội doanh nghiệp, từ Bộ thương mại để có cái nhìn chính xác hơn về tính khả thi của dự án. Để các thông tin thu thập được phát huy hiệu quả tốt thì bản thân các cán bộ thẩm định phải không ngừng nâng cao trình độ tin học của mình để có thể xử lý các thông tin một cách nhanh chóng. 2.3 Giải pháp về nội dung và quy trình thẩm định - Xây dựng quy trình thẩm định thống nhất: Hiện nay quy trình thẩm định đã được ban hành, quy trình này là kết quả của việc nghiên cứu của các cán bộ có trình độ, đảm bảo khoa học và theo phân cấp vì vậy cần tuân thủ đúng quy trình này để thẩm định chính xác. Thực hiện phối kết hợp với phòng kinh doanh xây dựng quy trình luân chuyển hồ sơ giữa phòng thẩm định, phòng kinh doanh và các chi nhánh ngân hàng quận, khu vực. Ngoài ra phòng thẩm định cần xin ý kiến của giám đốc để tổ chức tham quan học tập mô hình thẩm định tại các ngân hàng bạn để xây dựng và hoàn thiện mô hình thẩm định tại ngân hàng nông nghiệp Hà Nội. Thực tế các dự án đầu tư cho thấy có rất nhiều loại dự án khác nhau mà có thể đối với mỗi loạI ta có thể áp dụng một loại quy trình cho phù hợp, vì vậy trong tương lai ngân hàng có thể nghiên cứu thêm những quy trình thẩm định phù hợp áp dụng cho từng loạI dự án hoặc từng nhóm dự án. - Về việc thẩm định hồ sơ vay vốn: Hồ sơ vay vốn của khách hàng sẽ đầy đủ và chính xác hơn nếu quan tâm đến các báo cáo kiểm toán của doanh nghiệp. Việc bắt các doanh nghiệp cung cấp các báo cáo kiểm toán sẽ giúp các thông tin thu thập được chính xác và việc cho vay sẽ giảm bớt rủi ro vì ngân hàng đã nắm rõ về khả năng tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên khi xem xét các báo cáo do doanh nghiệp lập thì phải kiểm tra tính đúng đắn, trung thực của tài liệu theo đúng lệnh kế toán thống kê và chế độ kế toán đối với doanh nghiệp. Hồ sơ vay vốn mà phòng thẩm định nhận được là do chi nhánh cấp dưới trình lên hoặc chuyển từ phòng tín dụng sang vì vậy khi nhân hồ sơ, cán bộ thẩm định phải kiểm tra kỹ lưỡng rồi mới ký nhận nếu không sẽ ảnh hưởng đến thời gian thẩm định và chất lượng thẩm định. - Thẩm định khách hàng vay vốn: Một doanh nghiệp có khả năng tài chính nhưng nếu người lãnh đạo không đảm bảo các yêu cầu đề ra thì doanh nghiệp đó không thể phát triển bền vững vì vậy cán bộ thẩm định phải phân tích rõ về khả năng quản trị của chủ doanh nghiệp và ban lãnh đạo doanh nghiệp. Một số tiêu chí quan trọng cần nắm bắt: uy tín của lãnh đạo trong và ngoài doanh nghiệp, kinh nghiệm trong lĩnh vực, ngành nghề kinh doanhHiện nay việc đánh giá về lãnh đạo doanh nghiệp chủ yếu mới được quan tâm qua việc xem xét bằng cấp, số năm công tác mà chưa có được một cách đánh giá cụ thể và chính xác hơn, trong trường hợp này cán bộ thẩm định có thể thu thập thông tin từ báo chí, từ các bạn hàng của doanh nghiệp, từ các cơ quan quản lý nhà nước của doanh nghiệp tai địa phương, từ cá cơ quan pháp luật như công an, toà ánNgoài ra cán bộ thẩm định cũng phải nâng cao hiểu biết pháp luật của mình vì với mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau thì tính chất sở hữu, trách nhiệm tài sản và các vấn đề về việc đại diện, thẩm quyền quyết định của ban lãnh đạo doanh nghiệp cũng khác nhau. - Thẩm định nội dung thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp: Muốn dự báo chính xác về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp cần có những biện pháp cụ thể để đánh giá, dự báo nhu cầu tiêu dùng trong tương lai. Một số phương pháp đánh giá như: dùng phương pháp hệ số co giãn, phương pháp ngoại suy thống kê, phương pháp định mứcViệc sử dụng loại phương pháp nào còn tuỳ vào loaị sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp. Ngoài việc tự đánh giá bằng các phương pháp trên cũng cần chú ý thu thập thông tin từ bên ngoài. Kết hợp hoặc lấy thông tin từ các Bộ, ngành có liên quan để phân tích chính xác nội dung này. Để làm tốt nội dung thẩm định này thì đòi hỏi cán bộ thẩm định phải khai thác tốt hệ thống thông tin trong và ngoài ngành ngân hàng. - Về thẩm định yếu tố kỹ thuật của dự án: Hầu như các cán bộ đều không được đào tạo về kỹ thuật nên phần thẩm định này của ngân hàng thường được thực hiện sơ sài và dựa nhiều vào báo cáo nghiên cứu khả thi của chủ đầu tư vì vậy ngân hàng cần hợp tác với các cơ quan chuyên ngành để trợ giúp thẩm định, cần cử các cán bộ học tập thêm về kỹ thuật hoặc cử những cán bộ chuyên trách về các ngành nghề khác nhau. Phòng thẩm định có thể yêu cầu bổ sung về phòng mình những cán bộ vừa có chuyên môn về kỹ thuật các dự án đầu tư vừa có đủ khả năng để thẩm định các nội dung khác của dự án. - Giải pháp về thẩm định tài chính dự án: Hiện nay thông thường các dòng tiền của dự án đựơc phân tích với tỷ lệ chiết khấu không đổi mà không tính đến những biến động bất ngờ của nền kinh tế nên khi thẩm định có thể phân tích độ nhạy của dự án để hiệu quả cao hơn. Các văn bản đã có quy định về các chỉ tiêu tài chính cần tính nhưng hầu như chưa có những quy định chi tiết về việc tính toán các chỉ tiêu này bởi vậy cần có những thay đổi cho phù hợp. Có thể căn cứ vào từng loại dự án để tính toán các chỉ tiêu tài chính, đối với những dự án có vòng đời dài, rủi ro cao, khó xác định cho kỳ tương lai thì nên sử dụng phương pháp tính giá trị hiện tại ròng và tỷ suất nội hoàn còn các dự án có vòng đời ngắn thì có thể sử dụng phương pháp tính chỉ số doanh lợi và thời gian hoàn vốn cho đơn giản, đỡ phức tạp mà vẫn đảm bảo chất lượng. Về nội dung phân tích và ngăn ngừa rủi ro: Ngân hàng có thể áp dụng những chương tình dự báo rủi ro hiện đại như: phân tích theo kịch bản, phân tích độ nhạy để đánh giá về những rủi ro mà dự án có thể gặp phải. Hiện nay việc đánh giá rủi ro trong ngân hàng chưa được xem trọng nên ngân hàng nên có những quy định chi tiết về nội dung này. 3. Các kiến nghị 3.1 Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh sẽ làm tốt công tác thẩm định hơn được hỗ trợ của NHNo&PTNT Việt Nam. Việc hỗ trợ có thể là tăng mức phán quyết cho vay đối với chi nhánh tạo điều kiện cho chi nhánh tiếp xúc nhiều hơn đối với các dự án đặc biệt là các dự án phức tạp và đòi hỏi nhiều vốn. Hoặc tổ chức các hội nghị trao đổi kinh nghiệm thẩm định dự án và các hội thi thẩm định dự án trong toàn hệ thống nhằm nâng cao trình độ của các cán bộ thẩm định. Ngân hàng cũng nên cử các cán bộ giàu kinh nghiệm và có trình độ về chi nhánh để hỗ trợ hoạt động và đóng góp ý kiến xây dựng một quy trình và phương pháp thẩm định hợp lý. Để tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho các Ngân hàng nông nghiệp nói chung và ngân hàng nông nghiệp Hà Nội nói riêng, NHNo&PTNT Việt Nam cần có chế độ tuyển dụng cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định đạt yêu cầu và không ngừng nâng cao trình độ cho họ. Cần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng vì hầu hết những hồ sơ về món vay đều do cán bộ tín dụng chuẩn bị để đưa lên phòng thẩm định, nếu những cán bộ tín dụng này làm tốt công việc của mình thì việc thẩm định ở phòng thẩm định cũng sẽ đạt hiệu quả cao hơn. Và để nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư thì việc nâng cao trình độ của cán bộ thẩm định là điều đương nhiên. 3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam Ngân hàng Nhà nước là người quản lý trung đối với các hệ thông ngân hàng trong cả nước vì vậy đây là một đầu mối quan trọng giúp nâng cao chất lượng thẩm định. Ngân hàng Nhà nước nên đẩy mạnh hơn nữa việc hiện đại hoá hệ thống ngân hàng, tạo ra hệ thống tao đổi thông tin phục vụ cho công tác thẩm định, cung cấp các thông tin kinh tế, khoa học kỹ thuật có liên quan đến dự án. NHNN có thể là cầu nối để các Ngân hàng cùng tham gia và cùng một dự án qua đó các Ngân hàng có thể tiếp xúc với ngày càng nhiều hơn các dự án lớn qua đó giúp nâng cao trình đọ thẩm định và để các ngân hàng có thể bổ sung những lợi thế của nhau, tạo cơ hội tốt cho việc trao đổi kinh nghiệm. NHNN cần xây dựng những chiến lược phát triển đảm bảo công bằng giữa các ngân hàng để các ngân hàng cạnh tranh nhau. Khi đó một biện pháp đảm bảo cạnh tranh tốt nhất chính là nâng cao hiệu quả hoạt động. 3.3 Kiến nghị với Nhà nước và các bộ ngành có liên quan - Là ngành kinh doanh đặc biệt, ngân hàng chịu sự giám sát và quy định chặt chẽ của Nhà nước thông qua pháp luật, pháp luật tạo ra một hành lang pháp lý cho ngân hàng, nó có thể tạo điều kiện cho ngân hàng phát triển hay còn gây khó khăn khi mà những quy định của luật pháp không mang tính đồng bộ, chưa đầy đủ. Vì vậy để tạo điều kiện cho ngân hàng hoạt động kinh doanh được thuận lợi và an toàn thì Nhà nước cần sớm hoàn thiện và củng cố pháp luật cho phù hợp. Nhà nước nên đẩy mạnh sắp xếp lại hệ thống ngân hàng bằng việc ban hành các cơ chế chính sách và hệ thống pháp quy sao cho giảm thiểu những đột biến xuất hiện trong hệ thống vì khi một ngân hàng gặp khó khăn nó sẽ ảnh hưởng toàn bộ đến các ngân hàng khác. Các bộ ngành cần thường xuyên kiểm tra, giám sát các hoạt động của những doanh nghiệp trong ngành mình. Có thể giải tán những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả thuộc thành phần kinh tế Nhà nước vì hiện nay những doanh nghiệp này vẫn được hưởng những ưu đãi tín dụng do ràng buộc giữa phía ngân hàng và Nhà nước. Việc giải thể những doanh nghiệp này chính là xoá bỏ gánh nặng cho các ngân hàng. Nhà nước cần tạo điều kiện cho hoạt động kiểm toán vì các báo cáo kiểm toán chính là nguồn số liệu cần thiết cho công tác thẩm định. cần gắn trách nhiệm của các kiểm toán viên với kết quả công việc của họ và có sự thống nhất trong hoạt động của các công ty kiểm toán. Nhà nước có thể tạo ra mối liên hệ giữa ngân hàng và các Bộ ngành có liên quan để giúp đỡ nhau trong việc thẩm định các dự án. DANH SÁCH BẢNG BIỂU THAM KHẢO Bảng 1: Phân chia doanh nghiệp dệt may theo hình thức sở hữu Bảng 2: Danh mục thiết bị công nghệ giai đoạn I Bảng 3: Các thiết bị được dùng trong giai đoạn I của dự án Bảng 4: Các thiết bị được dùng trong giai đoạn II của dự án Bảng 5: Hiệu quả dự án Bảng 6: Thay đổi NPV theo chi phí và doanh thu Bảng 7: Chỉ số lạm phát Bảng 8: Doanh thu Bảng 9: Tổng hợp chi phí Bảng 10: Cân đối nguồn trả nợ Bảng 11: Các thông số sản xuất Bảng 12: Thông số các sản phẩm Bảng 13: Kế hoạch trả nợ và lãi vay ngân hàng Bảng 14: Thông số về đầu tư Bảng 15: Khấu hao Bảng 16: Vốn lưu động Bảng 10: CÂN ĐỐI NGUỒN TRẢ NỢ Đơn vị: Triệu đồng Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 1 Nguồn trả nợ gốc 2,255.14 6,785.83 8,429.90 9,744.39 9,832.10 10,673.58 11,893.25 12,342.05 12,788.90 24,647.97 - Khấu hao 4,942.44 4,942.44 4,942.44 4,942.44 4,942.44 4,942.44 4,942.44 4,942.44 4,942.44 4,942.44 - Lợi nhuận ròng -2,687.29 1,843.40 3,487.46 4,801.95 4,889.67 5,731.14 6,950.81 7,399.62 7,846.46 19,705.53 2 Nợ gốc trả trong kỳ 41,570.00 2,370.00 6,800.00 8,400.00 9,600.00 9,600.00 4,800.00 0.00 0.00 0.00 0.00 Trả NHN Hà Nội 21,567.00 1,567.00 4,500.00 4,500.00 4,500.00 4,500.00 2,000.00 Trả NHĐT 20,003.00 803.00 2,300.00 3,900.00 5,100.00 5,100.00 2,800.00 3 Cân đối -114.86 -14.17 29.90 144.39 232.10 5,873.58 11,893.25 12,342.05 12,788.90 24,647.97 Bảng 11: CÁC THÔNG SỐ SẢN XUẤT Đơn vị: 1000đ TT Các thông số SX và tiêu thụ 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 Tỷ trọng các loại sản phẩm 2 Sợi 100% cotton chải thô Ne 30/1 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 3 Sợi 100% cotton chải kỹ Ne 30/1 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 4 Thông số sản xuất Công suất 1,400 1,400 1,400 1,400 1,400 1,400 1,400 1,400 1,400 1,400 Hiệu suất 80% 90% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 5 Sản lượng 1,120 1,260 1,400 1,400 1,400 1,400 1,400 1,400 1,400 1,400 Giá bán chưa điều chỉnh lạm phát (Chưa VAT) Sợi 100% cotton chải thô Ne 30/1 31.000 31.000 31.000 31.000 31.000 31.000 31.000 31.000 31.000 31.000 Sợi 100% cotton chải kỹ Ne 30/1 40.000 40.000 40.000 40.000 40.000 40.000 40.000 40.000 40.000 40.000 Bảng 12: CÁC THÔNG SỐ SẢN PHẨM TT Chi phí trực tiếp (trừ lương) cho một tấn SP Đơn vị Định mức Đơn giá Thành tiên CCY 1 Bông (Chải thô) Tấn 1.08 1,150.00 1,242.00 USD 2 Bông (Chải kỹ) Tấn 1.25 1,250.00 1,562.50 USD 3 Vật liệu phụ (Ống giấy) Côn 480.00 260.00 124,800.00 VND 4 Điện năng Kwh 1,600 1,000.00 1,600,000.00 VND 5 Chi phí nhân công (19% BHXH) NC 100 14,280.00 1,428,000.00 1000VND 6 Chi phí quản lý (% DT) %DT 1.0% 7 Chi phí bán hàng, lưu thông %DT 1.5% 8 Chi phí sửa chữa lớn %GTTB 1.5% Bảng 13: KẾ HOẠCH TRẢ NỢ VÀ TRẢ LÃI VAY NGÂN HÀNG Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 Dư nợ đầu kỳ 14,000 27,567 41,567 41,567 40,882 40,197 39,197 37,497 35,797 34,097 32,397 30,297 28,197 26,097 23,997 21,597 19,197 16,797 Trả gốc 685 685 1,000 1,700 1,700 1,700 1,700 2,100 2,100 2,100 2,100 2,400 2,400 2,400 2,400 Trả lãi NH 0 0 210 414 624 624 613 603 588 562 537 511 486 454 423 391 360 324 288 252 Cộng phải trả 0 0 210 414 624 1,309 1,298 1,603 2,288 2,262 2,237 2,211 2,586 2,554 2,523 2,491 2,760 2,724 2,688 2,652 Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 Dư nợ đầu kỳ 14,397 11,997 9,597 7,197 4,797 2,397 -3 -3 -3 -3 -3 -3 -3 -3 -3 -3 -3 -3 -3 -3 Trả gốc 2,400 2,400 2,400 2,400 2,400 2,400 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Trả lãi NH 216 180 144 108 72 36 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Cộng phải trả 2,616 2,580 2,544 2,508 2,472 2,436 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Bảng 14: THÔNG SỐ VỀ ĐẦU TƯ TT Chỉ tiêu Đơn vị Khối lượng 1 Chi phí đầu tư năm 2005-0 64,700.22 a Tổng chi phí thiết bị triệu đ 43,017.34 Nhập khẩu máy móc 1000 $ 2,556.58 Thiết bị trong nước triệu đ 1,100.00 b Chi phí xây lắp 12,900.00 Nguyên giá triệu đ 11,363.70 Thuế 10% 1,136.30 Chi phí XDCB khác 400.00 c Chi phí khác 4,042.88 Dự phòng 5% 2,795.87 Thời gian xây dựng năm 0.50 Lãi vay trong thời gian X©Y DÙNG triệu đ 1,247.01 d Chi phí thuê đất ứng trước 48 năm cho 3ha triệu đ 4,740.00 2 Các chỉ tiêu liên quan đến vốn lao động Tồn kho (%DT) % 8 Phải thu (%DT) % 10 Phải trả (% chi phí vật liệu và nhân công) % 10 Số dư tiền mặt bình quân % 5 VAT đầu vào % 10 VAT đầu ra % 5 VAT đầu vào nguyên vật liệu % 10 Thuế thu nhập doanh nghiệp % Thuế suất % 28 Ưu đãi thuế (miễn thuế) % 100% 2 năm đầu 50% 2 năm sau Khấu hao % Thiết bị trong nước % 10 Nhà xưởng % 25 Bảng 15: KHẤU HAO Đơn vị: Triệu đồng TT Chỉ tiêu 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 Giá trị đầu năm 57,164.35 52,221.92 47,279.48 42,337.05 37,394.61 32,452.18 27,509.74 22,567.31 17,624.87 12,682.44 Thiết bị (Lãi trong thời gian XD) 44,264.35 39,837.92 35,411.48 30,985.05 26,558.61 22,132.18 17,705.74 13,279.31 8,852.87 4,426.44 Nhà xưởng 12,900.00 12,384.00 11,868.00 11,352.00 10,836.00 10,320.00 9,804.00 9,288.00 8,772.00 8,256.00 2 Khấu hao trong năm 4,942.44 4,942.44 4,942.44 4,942.44 4,942.44 4,942.44 4,942.44 4,942.44 4,942.44 4,942.44 Thiết bị (Lãi trong thời gian XD) 4,426.44 4,426.44 4,426.44 4,426.44 4,426.44 4,426.44 4,426.44 4,426.44 4,426.44 4,426.44 Nhà xưởng 516 516 516 516 516 516 516 516 516 516 3 Thanh lý 15,853.04 Thiết bị 5,533.04 Nhà xưởng 10,320.00 Giá trị thanh lý thiết bị (Bao gồm lãi vay trong thời gian XD) = Nguyên giá* số năm còn lại/ vòng đời thiết bị Bảng 16: VỐN LƯU ĐỘNG Đơn vị: Triệu đồng TT Chỉ tiêu 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 Tổng doanh thu 36,015.06 44,713.28 50,909.94 52,514.00 53,707.50 54,901.00 56,094.50 57,288.00 58,481.50 59,675.00 2 Tổng chi phí 27,491.27 31,127.12 34,781.75 35,248.55 35,708.05 36,170.28 36,635.24 37,102.93 37,573.35 38,046.50 3 Phải thu 3,601.51 4,471.33 5,090.99 5,251.40 5,370.75 5,490.10 5,609.45 5,728.80 5,848.15 5,967.50 T/đổi khoản phải thu (3,601.51) (869.82) (619.67) (160.41) (119.35) (119.35) (119.35) (119.35) (119.35) (119.35) 4 Phải thu 2,564.25 2,900.40 3,243.43 3,280.99 3,318.69 3,356.53 3,394.50 3,432.61 3,470.86 3,509.24 T/đổi khoản phải trả (2,564.25) (336.15) (343.03) (37.56) (37.70) (37.84) (37.97) (38.11) (38.25) (38.38) 5 Tiền mặt 1,800.75 2,235.66 2,545.50 2,625.70 2,685.38 2,745.05 2,804.73 2,864.40 2,924.08 2,983.75 T/đổi tiền mặt 1,800.75 434.91 309.83 80.20 59.67 59.68 59.68 59.67 59.67 59.68 6 Giá trị hàng tồn kho 2,847.04 3,281.04 3,732.40 3,819.20 3,906.00 3,992.80 4,079.60 4,166.40 4,253.20 4,340.00 T/đổi giá trị hàng TK 2,847.04 434.00 451.36 86.80 86.80 86.80 86.80 86.80 86.80 86.80 7 Nhu cầu vốn lưu động 5,685.04 7,087.63 8,125.46 8,415.31 8,643.43 8,871.42 9,099.27 9,326.99 9,554.57 9,782.01 Vốn tự có 0 1,106.71 125.46 415.31 643.43 871.42 9,099.27 9,326.99 9,554.57 9,782.01 Nhu cầu vay VLĐ 5,685.04 5,980.92 8,000.00 8,000.00 8,000.00 8,000.00 Lãi vay vốn lưu động 682.21 717.71 960.00 960.00 960.00 960.00 0.00 0.00 0.00 0.00 KẾT LUẬN Trong những năm vừa qua, NHNo&PTNT Hà Nội đã từng bước đổi mới tổ chức và hoạt động, mở rộng mạng lưới, nâng cao trình đọ cán bộ, thái độ, tác phong giao dịch, áp dụng công nghệ ngân hàng tiên tiến để đáp ứng được yêu cầu đổi mới kinh tế theo cơ chế thị trường. Kết quả đạt được là vốn ngân hàng được chuyển tải tới nhiều thành phần kinh tế hơn, quá trình cho vay, thẩm định các dự án đơn giản, chính xác và thuận tiện hơn vì vậy đã góp phần nâng cao uy tín và năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Tuy nhiên ngân hàng cũng đã nhận thức được rằng cần phải tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động của mình để những dự án được phép cho vay thực sự là những dự án khả thi qua đó giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng đồng thời cũng giúp ích cho các doanh nghiệp đầu tư hiệu quả. Qua thời gian học tập, nghiên cứu về thẩm định đặc biệt là quá trình thực tập tại NHNo&PTNT Hà Nội, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập với đề tài: ‘ Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại NHNo&PTNT Hà Nội’. Trong chuyên đề này, em đã thực hiện một số nội dung: - Phát triển thực trạng thẩm định dự án đầu tư tại NHNo&PTNT Hà Nội. - Trên cơ sở thực trạng đó đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại NHNo&PTNT Hà Nội. Tuy vậy đây là vấn đề mang tính thực tế, thực sự rất khó đối với một sinh viên như em nên trong trong quá trình thực hiện chuyên đề em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy cô trong Bộ môn kinh tế đầu tư, đặc biệt là cô giáo Đinh Đào Ánh Thuỷ và các anh chị công tác tại Phòng thẩm định của NHNo&PTNT Hà Nội để am hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƯƠNG I:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG NNo&PTNT HÀ NỘI 3 1. Thực trạng công tác thẩm định 3 1.1.Quy trình thẩm định 3 1.1.1 Các khoản vay tại hội sở chi nhánh cấp I: 3 1.1.2. Trường hợp do chi nhánh cấp II trình lên: 4 1.1.3. Trường hợp do Tổng giám đốc chỉ định: 5 1.2 Những nội dung cơ bản cần thẩm định 6 1.2.1 Năng lực pháp lý của khách hàng: 6 1.2.2 Tình hình tài chính của khách hàng: 7 1.2.3 Thẩm định dự án vay vốn: 8 1.2.4 Về biện pháp bảo đảm tiền vay: 11 1.2.5 Nhận xét và đề xuất sau thẩm định 11 2. Nghiên cứu tình huống cụ thể thẩm định “Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sợi tại khu công nghiệp Đại An – thành phố Hải Dương” 11 2.1 Thẩm định năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự 13 2.1.1 Năng lực pháp luật dân sự và hành vi dân sự 13 2.1.2 Năng lực cán bộ quản lý công ty 13 2.2 Thẩm định năng lực sản xuất kinh doanh khả năng tài chính của công ty 14 2.3 Thẩm định dự án vay vốn 16 2.3.1 Mục đích đầu tư và mô hình của dự án 16 2.3.2 Cơ sở pháp lý của dự án và phương thức thực hiện dự án 17 2.3.3 Sự cần thiết phải đầu tư 18 2.3.4 Mô hình tổ chức quản lý dự án 23 2.3.5 Giải pháp công nghệ, ảnh hưởng môi trường và biện pháp xử lý 24 2.3.6 Giải pháp kiến trúc, giải pháp thi công và các hệ thống phụ trợ 27 2.3.7 Tổng mức đầu tư ban đầu 29 2.3.8 Hiệu quả của dự án 34 2.3.9 Kế hoạch vay vốn, kế hoạch trả nợ 41 2.4 Bảo đảm tiền vay 41 2.5.Kết luận và kiến nghị của cán bộ thẩm định 43 3. Đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHNo&PTNT Hà Nội 46 3.1 Những kết quả đã đạt được 46 3.2 Tồn tại và khó khăn 49 CHƯƠNG II: NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH 50 1. Định hướng nâng cao chất lượng thẩm định tại NHNo&PTNT Hà Nội 50 2. Những giải pháp 50 2.1 Giải pháp về cán bộ thẩm định 51 2.2 Giải pháp về thông tin 53 2.3 Giải pháp về nội dung và quy trình thẩm định 55 3. Các kiến nghị 58 3.1 Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam 58 3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam 59 3.3 Kiến nghị với Nhà nước và các bộ ngành có liên quan 59 Danh mục các bảng biểu tham khảo 61 KẾT LUẬN 69 NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7696.doc
Tài liệu liên quan