Nâng cao hệ số sẵn sàng làm việc của máy làm đất
Nghiên cứu này đã khảo sát đánh giá về tình
hình sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa MLĐ hiện
nay tại Việt Nam và đề ra các biện pháp nâng
cao HSSSLV của MLĐ nhằm nâng cao hiệu quả
của tổ máy. Nếu được áp dụng rộng rãi, nghiên
cứu này sẽ giúp việc sử dụng máy làm đất giảm
thiểu thời gian ngừng máy, tăng hệ số sẵn sàng
làm việc cũng như hiệu quả hoạt động của máy
làm đất một cách khoa học và hiệu quả.
4 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 485 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nâng cao hệ số sẵn sàng làm việc của máy làm đất, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA HC K THUT THuhoahoiY LI VÀ MÔI TRuchoaNG uhoahoiuhoahoiuhoahoi - S 62 (9/2018) 55
BÀI BÁO KHOA H
C
NÂNG CAO HỆ SỐ SẴN SÀNG LÀM VIỆC CỦA MÁY LÀM ĐẤT
Vũ Minh Khương1
Tóm tắt: Hệ số sẵn sàng làm việc có ảnh hưởng hết sức quan trọng đến hiệu quả hoạt động của
các máy làm đất. Vì vậy, việc nghiên cứu thực tế sử dụng máy làm đất, tìm hiểu các yếu tố ảnh
hưởng đến hệ số sẵn sàng làm việc, làm cơ sở đề xuất các biện pháp để nâng cao hệ số sẵn sàng
làm việc của máy làm đất có một ý nghĩa kinh tế và kĩ thuật cao.
Nghiên cứu này đã tìm hiểu thực tiễn sử dụng máy làm đất tại các doanh nghiệp, tập đoàn lớn có
nhiều máy làm đất tại Việt Nam, phân tích các hạn chế trong sử dụng, các yếu tố ảnh hưởng đến hệ
số sẵn sàng làm việc của máy làm đất. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp nâng cao hệ số sẵn sàng
làm việc của các máy làm đất, nhằm cải thiện hiệu quả sử dụng máy móc trong công tác đất.
Từ khoá: Hệ số sẵn sàng làm việc, máy làm đất, thời gian trung bình giữa các lần ngừng máy, thời
gian trung bình để sửa chữa.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ*
Trong thực tế hiện nay, việc sử dụng máy
làm đất (MLĐ) còn nhiều vấn đề bất cập, kém
hiệu quả. Các máy làm đất hiện nay rất hiện đại
nhưng người sử dụng chưa phát huy được công
năng của chúng. Các tập quán bảo dưỡng, sửa
chữa lạc hậu vẫn chưa được thay đổi một cách
triệt để. Muốn nâng cao hiệu quả của máy làm
đất, cần đảm bảo máy móc luôn ở trong tình
trạng kĩ thuật tốt, sẵn sàng hoạt động. Nói cách
khác chúng ta cần tìm các biện pháp nâng cao
hệ số sẵn sàng làm việc (HSSSLV).
Hệ số sẵn sàng làm việc của các máy làm đất
là tỷ lệ thời gian máy ở tình trạng kĩ thuật tốt,
sẵn sàng hoạt động với năng suất và hiệu quả
cao so với tổng số giờ kế hoạch.
1
21
T
TT
HSSSLV −=
T1 - Số giờ hoạt động theo kế hoạch
T2 - Số giờ ngừng máy sửa chữa & bảo
dưỡng theo kế hoạch và bất thường
Đây là một thông số rất quan trọng, ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả của công tác đất.
Việc khảo sát nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến HSSSLV của MLĐ và đề ra các biện pháp
cải thiện để nâng cao nó mang lại hiệu quả kinh
1
Khoa Cơ Khí, Trường Đại học Thủy lợi
tế kĩ thuật cao trong sử dụng MLĐ. Nghiên cứu
này sẽ giải quyết vấn đề trên.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Khảo sát công tác sử dụng máy làm đất tại
các doanh nghiệp xây dựng khai thác lớn tại
Việt Nam như Tập đoàn Than khoáng sản Việt
Nam TKV, doanh nghiệp Xây dựng Xuân
Trường, Tổng công ty Xây dựng sông Đà, Tập
đoàn Xi măng Việt Nam. Đây là những đơn vị
sở hữu số lượng MLĐ lớn, thuộc cả khu vực
kinh tế nhà nước và tư nhân.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến HSSSLV
trong công tác vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa
và quá trình kiểm soát kĩ thuật, quản lí thiết bị,
máy móc, vật tư, phụ tùng. Đề ra các biện pháp
cải thiện các yếu tố này để nâng cao HSSSLV
của các MLĐ.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng
Hệ số sẵn sàng làm việc của MLĐ chịu ảnh
hưởng của các yếu tố: chất lượng chế tạo của
nhà sản xuất, trình độ sử dụng, bảo dưỡng, sửa
chữa của bên sử dụng. Chất lượng chế tạo quyết
định đến độ tin cậy của các bộ phận chi tiết,
giúp máy làm việc ổn định và hiệu quả trong
thời gian dài. Trình độ sử dụng phản ánh mức
độ sử dụng hiệu quả máy thể hiện từ khâu phân
tích lựa chọn máy có phù hợp với điều kiện làm
KHOA HC K THUT THuhoahoiY LI VÀ MÔI TRuchoaNG uhoahoiuhoahoiuhoahoi - S 62 (9/2018) 56
việc không, trình độ tay nghề công nhân có đảm
bảo và công tác quản lý vận hành, bảo dưỡng, sửa
chữa có hiệu quả hay không. Hiệu quả của các
công tác trên được đánh giá thông qua các chỉ số:
thời gian trung bình giữa các lần ngừng máy
(MTBS – Mean Time Between Stopping) và thời
gian trung bình để sửa chữa (MTTR – Mean Time
To Repair) so với các chỉ số khuyến cáo (Hội thảo
quản lý máy mỏ Caterpillar, 2015).
s
o
N
T
MTBS = ,
S
S
N
T
MTTR =
To – Thời gian vận hành
TS – Thời gian ngừng máy
Ns – Số lần ngừng máy để sửa chữa
3.2. Khảo sát công tác sử dụng máy làm đất
Qua khảo sát công tác sử dụng MLĐ tại các
doanh nghiệp xây dựng khai thác lớn tại Việt
Nam, tác giả thấy có một số vấn đề sau:
- Nhiều doanh nghiệp lựa chọn máy còn quá
chú ý đến giá đầu tư ban đầu mà chưa chú ý đến
hiệu quả cuối cùng, giá thành trên một đơn vị
sản phẩm.
- Lựa chọn máy có cấu hình chưa phù hợp với
điều kiện làm việc. Công nhân chưa thực sự có ý
thức tuân thủ quy trình và kĩ thuật sử dụng máy.
- Trong công tác bảo dưỡng, sửa chữa còn
nhiều hiện tượng làm bừa làm ẩu, chưa đúng
quy trình và sự thống nhất trong quản lí và các
biện pháp xử lí hỏng hóc.
- Chưa áp dụng các công nghệ mới để kiểm
soát kĩ thuật máy thường xuyên, để ngăn ngừa
và khắc phục sự cố trước hỏng hóc, nhằm giảm
thời gian và chi phí sửa chữa.
Những tồn tại trên dẫn đến hệ số sẵn sàng
làm việc của máy còn thấp. Vì vậy việc đề xuất
các biện pháp để cải thiện hệ số này là một vấn
đề hết sức cấp thiết.
3.3. Các biện pháp nâng cao hệ số sẵn sàng
làm việc
a. Lựa chọn máy:
- Lấy tiêu chí chi phí trên một đơn vị sản
phẩm để đánh giá hiệu quả của MLĐ. Nên mua
máy của các hãng hàng đầu, công nghệ cao.
- Máy làm đất khi sử dụng ở những điều
kiện làm việc không phù hợp với công năng và
cấu hình của máy sẽ kém hiệu quả, thậm chí
không hoạt động được. Ví dụ, máy đào có xích
tiêu chuẩn không thể hoạt động ở vùng đầm lầy
và loại xích cho nền đất yếu (LGP) sẽ hoạt động
kém hiệu quả trên nền có độ bền chắc trung
bình và cứng. Gầu đào đất không thể dùng xúc
đá và ngược lại, (Vũ Minh Khương, 2014)
Nghiên cứu đã khảo sát phạm vi hoạt động
hiệu quả của các loại máy, các loại bộ công tác,
các chi tiết cắt đất và các cơ cấu di
chuyển,Việc sử dụng máy phù hợp với điều
kiện làm việc không những mang lại năng xuất
hiệu quả, mà còn làm cho máy ít gặp trục trặc,
nhờ vậy làm tăng HSSSLV của máy. Các chi
tiết cắt đất (Hình 1) cần được quản lí và sử dụng
phù hợp với mục đích chế tạo của chúng (Hội
thảo quản lý máy mỏ Caterpillar, 2015). Việc
quản lí thiết bị cắt đất đảm bảo kéo dài tuổi thọ
của chúng không những giảm được chi phí mà
còn giảm thời gian chờ đợi và thay thế, góp
phần nâng cao HSSSLV.
Hình 1. Các chi tiết cắt đất
1. Răng gầu; 2. Lưỡi cắt bên của gầu; 3.
Lưỡi cắt cạnh của máy ủi, máy san; 4. Tấm bảo
vệ miệng gầu, giữa các răng; 5. Lưỡi xới trong
máy ủi, máy san
- Phải đảm bảo tính đồng bộ trong tổ máy
để nâng cao hệ số sử dụng. Ví dụ trong một dây
chuyền thi công đất, ô tô không phải chờ đợi
máy đào và ngược lại. Đồng thời các máy phụ
trợ làm công tác rải san đầm ở bãi đắp cũng phải
có năng suất tương thích. Ngoài ra cần chú ý
đến hệ số phối hợp và chiều cao dỡ tải để đảm
KHOA HC K THUT THuhoahoiY LI VÀ MÔI TRuchoaNG uhoahoiuhoahoiuhoahoi - S 62 (9/2018) 57
bảo máy chất tải và ô tô vận chuyển làm việc an
toàn hiệu quả.
- Cần phải có nhà chuyên môn lựa chọn loại
máy và cấu hình phù hợp với điều kiện làm
việc. Máy và cấu hình máy được lựa chọn phải
được sử dụng ở những điều kiện làm việc mà
nhà sản xuất cho phép.
b. Đào tạo công nhân:
- Nên lựa chọn công nhân vận hành, bảo
dưỡng và sửa chữa có tay nghề cao. Khi mua máy
mới, phải kết hợp với nhà cung cấp để đào tạo,
hướng dẫn công nhân vận hành, bảo dưỡng, sửa
chữa, giúp làm chủ các công năng của máy. Những
người công nhân được đào tạo tốt có khả năng
nâng cao năng suất hoạt động, bảo dưỡng, sửa
chữa, làm tăng MTBS và giảm MTTR, giúp tăng
HSSSLV của máy (Herbert L. Nichols, 2005).
- Có quy chế chặt chẽ để đảm bảo công
nhân đã được đào tạo thực hiện đúng quy trình
vận hành, bảo dưỡng, sử dụng máy. Có đánh giá
thực hiện và cập nhật kiến thức thường xuyên
cho công nhân.
c. Thực hiện công tác bảo dưỡng hiệu quả:
- Tăng cường việc lập kế hoạch. Đa số các
công việc là có thể lập được kế hoạch từ trước
nếu chúng ta thực hiện tốt công tác kiểm soát kĩ
thuật thiết bị. Mỗi thiết bị đều có những quy
định về công việc cần làm cho công tác bảo
dưỡng, sửa chữa định kì và các vật tư phụ tùng
cần thiết cho các công việc đó (được quy định
trong sổ tay hướng dẫn vận hành và bảo dưỡng,
sửa chữa). Do vậy ta có thể lập kế hoạch cho
các công việc trên.
- Đảm bảo các nguồn (phụ tùng, xưởng sửa
chữa, nhân lực). Song song với việc lập kế
hoạch là công tác chuẩn bị các nguồn để thực
hiện công tác bảo dưỡng sửa chữa nhanh nhất,
giảm thời gian ngừng máy chờ bảo dưỡng, sửa
chữa. Các vật tư, phụ tùng, dụng cụ, nhà xưởng
và nhân sự kĩ thuật thích hợp cần phải được
chuẩn bị sẵn sàng cho công tác bảo dưỡng, sửa
chữa và thay thế các bộ phận.
- Giảm thiểu thời gian trung bình để sửa
chữa và chi phí sửa chữa bằng việc sử dụng các
thiết bị điện tử, khắc phục hỏng hóc trước khi sự
cố xảy ra. Việc sử dụng thiết bị chẩn đoán điện
tử giúp công nhân sửa chữa nhanh chóng tìm ra
hư hỏng của máy.
d. Kiểm soát tình trạng kĩ thuật:
Hầu hết các MLĐ ngày nay đều được điện tử
hóa ở mức độ cao, là cơ sở thuận lợi cho việc
kiểm soát tình trạng kĩ thuật của máy. Kiểm soát
kĩ thuật của máy giúp ta làm chủ thiết bị, kịp
thời khắc phục sự cố trước khi những hỏng hóc
nghiêm trọng có thể xảy ra, và lập kế hoạch bảo
dưỡng sửa chữa. Đây chính là cơ sở quan trọng
để nâng cao HSSSLV.
Nghiên cứu đã tiến hành tìm hiểu các hệ
thống kiểm soát điện tử của các máy làm đất và
các hệ thống trợ giúp của các nhà sản xuất và
cung cấp máy làm đất. Trên cơ sở đó đề ra các
biện pháp kiểm soát kĩ thuật như:
- Cần khám máy, tải thông tin từ hộp đen,
thường xuyên. Xem xét các tiêu tốn phụ tùng
khác thường và xem dữ liệu quản lí hỏng hóc
của nhà cung cấp đối với hỏng hóc đó.
- Tìm hiểu thông tin thông báo lỗi trong
chuyên san thông tin kĩ thuật của nhà sản xuất.
Tìm hiểu thông tin về hỏng hóc của nhà sản
xuất qua trang web thông tin sửa chữa (SIMSi),
nghiên cứu các ấn phẩm về sửa chữa của nhà
sản xuất, báo cáo sửa chữa theo mẫu chi tiết.
- Đề ra các giải pháp tạm thời để đưa máy sớm
vào hoạt động và giải pháp khắc phục triệt để.
- MLĐ được cải tiến thường xuyên nên cần
phải làm rõ máy đang sử dụng là model nào và
đó là một hư hỏng thông thường hay bất thường.
Tra cứu, đặt hàng các phụ tùng, bộ phận cần
thay thế trong hệ thống thông tin sửa chữa của
nhà sản xuất.
Hình 2. Kiểm soát kĩ thuật để lập kế hoạch
bảo dưỡng, sửa chữa
Thời gian
KHOA HC K THUT THuhoahoiY LI VÀ MÔI TRuchoaNG uhoahoiuhoahoiuhoahoi - S 62 (9/2018) 58
- Đối với các chi tiết cần phục hồi phải tìm
hiểu và thực hiện đúng quy trình phục hồi do
nhà sản xuất đề ra, bao gồm các vấn đề về vật
tư, công nghệ và phương pháp phục hồi (Hội
thảo quản lý máy mỏ Caterpillar, 2015).
- Kiểm soát kĩ thuật kết hợp năm biện pháp
cơ bản sau:
Kiểm tra thiết bị
Kiểm soát chất lỏng
Thông qua số liệu thiết bị điện tử
Kiểm soát điều kiện làm việc tại công trường
Lịch sử thiết bị.
5. KẾT LUẬN
Nghiên cứu này đã khảo sát đánh giá về tình
hình sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa MLĐ hiện
nay tại Việt Nam và đề ra các biện pháp nâng
cao HSSSLV của MLĐ nhằm nâng cao hiệu quả
của tổ máy. Nếu được áp dụng rộng rãi, nghiên
cứu này sẽ giúp việc sử dụng máy làm đất giảm
thiểu thời gian ngừng máy, tăng hệ số sẵn sàng
làm việc cũng như hiệu quả hoạt động của máy
làm đất một cách khoa học và hiệu quả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Vũ Minh Khương. 2014. Máy Làm Đất. NXB Khoa Học Tự Nhiên & CN
Hội thảo quản lý kĩ thuật máy khai thác mỏ và xây dựng do Caterpillar tổ chức tháng 10 năm 2015
tại Hà Nội
Herbert L. Nichols, JR. David A. Day, P.E., Moving the earth, Fifth edition, The McGraw Hills
Companies, USA 2005.
Abstract:
ENHANCING THE AVAILABILITY OF EARTHMOVING MACHINES
Availability is remarkably affected on the operation effectiveness of earthmoving machines.
Therefore, a research of earthmoving machine utilization practice, the impact factors on the
availability to be basis for proposals of solutions to enhance the availability of earthmoving
machines is the essential and critical requirement.
In this research, earthmoving machine utilization practice study is conducted in Vietnam’s large
companies, corporations having large quantity of eathmoving machines On such a basis, the
vunerables, the effective factors on the availability of earthmoving machines have been analyzied,
the proposals to enhance the availability of earthmoving machines have been made for improving
the utilization of earth moving machines.
Keywords: Availability, earthmoving machine, mean time between stopping, mean time to repair.
Ngày nhận bài: 22/7/2018
Ngày chấp nhận đăng: 30/8/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nang_cao_he_so_san_sang_lam_viec_cua_may_lam_dat.pdf