Trong những năm qua, TCT đã đầu tư hàng loạt công nghệ mới, tiên tiến, MMTB hiện đại, từng bước cơ giới hoá các công đoạn sản xuất trên tất cả các nhà máy như: dây truyền Nhà máy Zircon siêu mịn, Nhà máy cẩm xuyên, Nhà máy Tuyển ướt 120T/h, Nhà máy Zircon - Rutile 1 vạn tấn/năm. Cùng với với sự phát triển ngày càng nhanh những thiết bị sản xuất, dây truyền công nghệ cùng với sự đồi hỏi về tính đồng bộ hiện đại của MMTB đặt ra thách thức không nhỏ đối với TCT, đó là làm sao bắt kịp thời các tính năng kỹ thuật, các phương pháp sử dụng thiết bị cũng như quy trình sử dụng bảo dưỡng MMTB. Công tác cải tiến và chăm sóc công nghệ: Thực hiện chủ trương của TGĐ chỉ đạo phòng ban và các đơn vị khai thác Ilmenite phải tiếp tục duy trì và giữ bằng được KVN trong cát thải 0,3% của Xí nghiệp khai thác và 0,5% ở kỳ Anh. TCT đã tích cực khảo sát, nghiên cứu mở rộng sản xuất bằng lựa chọn thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến tạo điều kiện cho TCTcung cấp cho khách hàng những sản phẩm đạt chất lượng cao góp phần vào việc nâng cao uy tín, cũng cố và phát triển thương hiêu và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, như Dự án pigmen Titan là dự án chế biến sản phẩm Titan lần đầu tiên ở nước ta nhằm tận dụng nguồn tài nguyên khoáng sản, Giảm việc xuất khẩu thô và thay thế nhập khẩu, bước đầu cho công nghiệp sản xuất Dioxit Titan; việc đầu tư đồi hỏi vốn lớn và có những rủi ro do nước ta chưa có kinh nghiệm thực tiễn.
100 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1140 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao hiệu lực và hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9001: 2000 tại Tổng công ty khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ính thống nhất, tính nhất quán của mục tiêu chất lượng được thiết lập, phải ăn khớp với cácmục tiêu khác của Tổng công ty. Khẳng định lại chính sách chất lượng thể hiện chính sách chất lượng luôn đảm bảo chính sách đó được thực hiện trong Tổng công ty.
2. Nghiên cứu và dự báo nhu cầu của thị trường đối với chất lượng sản phẩm của Tổng công ty.
Khi cuộc cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, phần thắng sẽ thuộc về người xác định đúng đắn nhu cầu, mong muốn và lợi ích của thị trường mục tiêu trên cơ sở đảm bảo thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó một cách hiệu quả và khách quan hơn các đối thủ cạnh tranh. Do đó, vấn đề nghiên cứu và dự báo nhu cầu và mong muốn của thị trường ngày càng quan trợng và trở thành hoạt động không thể thiếu được trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản nhất là trong việc xây dựng mục tiêu kinh doanh cũng nhu mục tiêu chất lượng. Khi nghiên cứu và dự báo nhu cầu TCT nên tập trung vào các thông tin sau:
- Thông tin phản hồi trực tiếp từ khách hàng qua các kếnh phân phối, các đơn đặt hàng mà đặc biệt là các khiếu nạy của các đơn hàng để nứm bắt và phân tích chíh xác nhu cầu và mong muốn của khách hàng hiện có.
- Nhu cầu, mong muốn và lợi ích của thị trường trong quá khứ, hiện tại và tương lai để có định hướng chính xác cho hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản.
Kết quả của việc nghiên cứu và dự báo nhu vầu và mong muốn của Thị trường là trả lời cho hệ thống các câu hỏi về mong muốn của thị trường đối với TCT trong từng giai đoạn.
3. Nghiên cứu và dự báo nhu cầu và mong muốn thị trường của Tổng công ty.
Kết quả của việc nghiên cứu và dự báo nhu cầu, mong muốn của thị trường là để xác định sự cần thiết phải có mức chất lượng sản phẩm của TCT theo yêu cầu từ phía khách hàng, thì việc nghiên cứu và dự báo khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường có thể thực hiện được. Để xác định được kết quả chính xác TCT tập trung phân tích các yếu tố nội bộ sau:
- Kết cấu hạ tầng của Tổng công ty, các đơn vị phục vụ cho khai thác, chế biến khoáng sản.
- Nguồn nhân lực có thể huy động cả về số lượng lẫn trình độ và năng lực.
- Khả năng đổi mới và phân tích công nghệ.
- Khả năng thoả mãn nhu cầu của khách hàng vế chất lượng, số lượng, chủng loại.
- Đảm bảo đầu vào cho quá trình sản xuất về số lượng, chất lượng.
- Năng lực sản xuất của Tổng công ty.
- Hệ thống phân phối sản phẩm và khả năng marketing của Tổng công ty.
4. Xây dựng các phương án có thể có của mục tiêu chất lượng.
Trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu và mong muốn của thị trường, khả năng thực tế của Tổng công ty, đơn vị xác định sự cần thiết phải có sự thay đổi về chất lượng sản phẩm của Tổng công ty, đơn vị, khả năng thay đổi đó là đảm bảo chính sách chất lượng được thực hiện. Tổng công ty, đơn vị phải xác định tất cả các mục tiêu có thể có và có thể thực hiện để thoả mãn nhu cầu và mong muốn của thị trường hiệu quả hơn đối thủ cạnh tranh trên cơ sở cân đối các nguồn lực hiện có của Tổng công ty.
5.Dự báo các kết quả thực hiện các mục tiêu chất lượng đã được thiết lập ở trên.
Tổng công ty, đơn vị phải tiến hành dự báo kết quả thực hiện các mục tiêu. Tuy nhiên, việc dự báo đồi hỏi nhiều công sức và chi phí và kết quả có thể không chính xác nhưng nó làm tiền đề quan trợng cho việc lựa chọn mục tiêu chất lượng tối ưu cho từng giai đoạn.
6. Lựa chọn mục tiêu tối ưu cho từng giai đoạn.
Căn cứ vào các chỉ tiêu kế hoạch chung của TCT và giai đoạn phân tích của Tổng công ty, đơn vị tiến hành lựa chọn mục tiêu từng giai đọan cho phù hợp với điều kiện thực tế của Tổng công ty, từng đơn vị cơ sở và dự báo kết quả mục tiêu chất lượng được chọn của bước trước mong muốn tập trung nỗ lực của toàn TCT để thực hiện. Giai đoạn này TCT phải tập trung đội ngũ chuyên gia của TCT để đánh giá xem xét lựa chọn phương án khả thi nhất cho mục tiêu ưu tiên.
7. Quyết định mục tiêu chất lượng và cụ thể hoá bằng văn bản.
Sau khi được các chuyên gia nghiên cứu, lập phương án khả thi trình giám đốc TCT phê duyệt thành văn bản và phổ biến đến mọi trành viên trong TCT để thực hiện.
Quá trình xác định mục tiêu của TCT không nhất thiết phải trãi qua 7 bước trên nhưng không thể bỏ qua 3 giai đoạn đầu và cần phải tập trung nguồn lực cần thiết để xác đinh mục tiêu chất lượng khả thi.
Để thực hiện biện pháp này TCT cần có các điều kiện sau:
- Sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của lãnh đạo TCT mà đặc biết là người đại diện của lãnh đạo về chất lượng, coi hoạt động xây dựng mục tiêu chất lượng là hoạt động thường xuyên và trách nhiệm thuộc về lãnh đạo Tổng công ty, đơn vị.
- TCT phải đảm bảo được đội ngũ cán bộ xây dựng mục tiêu chất lượng có đủ trình độ năng lực và kinh nghiệm trong quá trình xây dựng mục tiêu và đánh giá đúng khả năng hiện có của Tổng công ty, đơn vị đặc biệt là việc nghiên cứu, dự báo nhu cầu, mong muốn của khách hàng và thị trường.
- TCT phải dảm bảo nguồn kinh phí cho hoạt động xây dựng mục tiêu chất lượng một cách thoả đáng. Kinh phí có thể trích từ lợi nhuận hoặc trích từ quỹ của Tổng công ty, chỉ có khi đủ kinh phí thì giải pháp này mới thực sự mang lại hiệu quả tối đa.
Không ngừng xây dựng các mục tiêu chất lượng cụ thể hoá chính sách chất lượng của TCT là biện pháp tạo cơ sở và góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả và hiệu lực của HTQLCl theo tiêu chuẩn ISO 9001 mà TCTđã xây dựng và áp dụng.
1.3 Sự tham gia củaCBCNV: Sự nhiệt tình của mọi người trong Tổng công ty, chủ động và thực hiện tốt nhiệm vụ của mình với ý thức tập thể, đặt lợi ích của mình trong lợi ích tập thể và toàn Tổng công ty, đơn vị và tất cả đều hướng vào mục tiêu thoả mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng và thị trường.
Hướng dẫn của HTQLCl theo tiêu chuẩn ISO, xây dựng chính sách thưởng phạt hợp lý để thúc đẩy mọi người cùng góp sức duy trì và cải tiến HTQLCL và giải quyết tót mối quan hệ giữa phòng ban chức năng, đơn vị trong Tổng công ty. HTQLCl theo tiêu chuẩn ISO mà TCT đang áp dụng đã xây dựng các thủ tục, tiêu chuẩn, quy định trách nhiệm và quyền hạn của các phòng ban, các đơn vị cũng như các cá nhân có chức danh trong Tổng công ty. Để nâng cao hiệu lực và hiệu quả HTQLCL đó, những đồng thời cũng bảo đảm cho các vấn đề áy được thực hiện một cách đầy đủ và phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001 thì không thể thiếu công tác kiểm tra, giám sát, công tác này đảm bảo cho các phòng, đơn vị, cá nhân thực hiện đúng trách nhiệm, quyền hạn đã được quy địn cũng như theo dõi và đôn đốc mọi hoạt động của HTQLCL., duy trì sự vận hành thường xuyên tìm cơ hội cải tiến HTQLCL.
Ngày nay cơ chế cởi mở thông thoáng, chúng ta luôn hô hào tự giác, phát huy quyền làm chủ của người lao động, nhưng có lẽ đây thuộc về bản chất của con người, đặc biệt là người Việt Nam nói chung và TCT Khoáng sản và Thương mại nói riêng vốn bị ảnh hưởng bới cơ chế quan liêu bao cấp và lề lối làm việc theo phương pháp cũ. Trong công việc, nhất là công việc tập thể nếu không có công tác kiểm tra giám sát thì hoạt động không thể đạt kết quả cao và tình trạng đùn đẩy trách nhiệm cho nhau khi có hậu quả sãy ra, tạo nên một môi trường làm việc căng thẳng ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất đây là một hạn chế mà TCT cần phải khắc phục kịp thời để nâng cao hiệu lực và hiệu quả của HTQLCL ISO 9001.
Công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện theo các thủ tục yêu cầu, phát hiện và uốn nắn kịp thời được thực hiện bởi ban lãnh đạo và Ban chuyên trách ISO. Việc này được thực hiện thông qua:
- Các quy định về trách nhiệm, quyền hạn đựoc quy định trong sổ tay chất lượng và các thủ thủ tục chất lượng trở thành tiêu chuẩn để xem xét thi đua và khen thưởng.
- Hội nghị xem xét của lãnh đạo được thực hiện thường nhật theo đúng lịch trình. Tại các hội nghị này, mỗi phòng ban, đơn vị phải báo cáo tình hình thực hiện HTQLCL ISO 9001 về những khó khăn, đề xuất ý kiến hành động khắc phục, phòng ngừa, cải tiến.
- Ban lãnh đạo ISO phải thường xuyên thực hiện công tác giám sát, kiểm tra việc thực hiện các thủ tục từ đó rà soát thủ tục, các hướng dẫn công việc và các mẫu biễu đã được xây dựng và áp dụng nhằm liên tục hoàn thiện và cải tiến hệ thống văn bản của HTQLCL.
Để công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các thủ tục, các hướng dẫn công việc và các biểu mẫu đã được xây dựng, những hoạt động của HTQLCL đạt được hiệu quả TCT phải xây dựng và cung cấp các công cụ có hiệu lực để xử lý và xử phạt kịp thời nhũng bộ phận, đơn vị, cá nhân thực hiện tốt HTQLCL đã xây dựng và áp dụng. Khi phát hiện những hành động vi phạm thủ tục, hướng dẫn đã xây dựng, cán bộ kiểm tra, giám sát lập biên bản, so sánh mức độ vi phạm với các quy định về xử phạt để đề xuất các cách thức xử phạt hợp lý. Có chính sách khen thưởng với các phòng ban, xí nghiệp và các cá nhân thực hiện theo đúng tiêu chuẩn ISO 9001 để kịp thời khuyến khích mọi người nỗ lực thực hiện HTQLCL.
Chính sách khen thưởng, xử phạt của TCT đã được xây dụng, nhưng chính sách này chỉ nhấn vào công tác tăng cường kiểm tra, giám sát việc áp dụng và thực hiện theo các thủ tục, các hướng mạnh đến việc khen thưởng và xử phạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh gắn lợi ích kinh tế của CBCNV với kết quản làm việc của họ.
Điều này có mặt tích cực là thúc đẩy CBCNV tăng ý thức, lòng quyết tâm để đạt được kết quả cao nhưng lại không đặt ra vấn đề tuân thủ các yêu cầu và tinh thần hợp tác trong khai thác, chế biến Khoáng sản giữa các đơn vị nên vẫn còn nhiều trường hợp vi phạm, sai xót
Bên cạnh đó kể từ khi xây dựng và áp dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001, TCT Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh chưa có một chính sách cụ thể nào về xử phạt và khen thưởng kịp thời đối với những cá nhân, phòng ban, đơn vị thực hiện đúng hoặc cố ý tuân thủ các yêu cầu của HTQLCL đặt ra.
Vì vậy để khuyến khích việc thực hiện duy trì và cải tiến HTQLCL đang vận hành, TCT cần bổ sung chính sách thưởng phạt đối với việc thực hiện HTQLCL và chính sách thưởng phạt chung của Tổng công ty, để đảm bảo tính đồng bộ và sự kết hợp hài hoà giữa việc thực hiện HTQLCL và hoạt động của các phòng ban, hoạt động khai thác, chế biến của các đơn vị, của từng cán bộ công nhân viên trong Tổng công ty.
Để xây dựng chính sách khuyến khích đối với thực hiện HTQLCL phù hợp, TCT phải căn cứ vào các đặc điểm sau đây để xây dựng:
- Căn cứ vào trách nhiệm, quyền hạn, nhiệm vụ thực hiện các thủ tục của các phòng ban, các đơn vị được quy định trong sổ tay chất lượng.
- Căn cứ vào trách nhiệm quyền hạn của CBCNV có chức danh trong TCT thực hiện các thủ tục chất lượng của HTQLCL.
- Căn cứ vào việc thực hiện mục tiêu chất lượng của Phòng ban, đơn vị trong Tổng công ty.
Ngoài các căn cứ này, TCT nên tập trung vào nghiên cứu mối quan hệ đối với các phòng ban, các đơn vị trực thuộc để khuyến khích thích đáng và kịp thời đến tận cán bộ công nhân viên không có chức danh và không được quy định trách nhiệm, quyền hạn trong hệ thống văn bản đã soạn thảo.
Tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc áp dụng và thực hiện cá thủ tục, các hướng dẫn của HTQLCL, xây dựng chính sách thưởng phạt hợp lý để thúc đẩy mọi người cùng góp sức duy trì và cải tiến HTQLCL và giải quyết tốt mối quan hệ giữa các phòng ban, đơn vị trong Tổng công ty là một trong những biện pháp quạn trong để huy đọng sự tham gia của mọi người, nâng cao hiệu lực và hiệu quả HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001.
II. NÂNG CAO NHẬN THỨC NGƯỜI LAO ĐỘNG.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì con người là yếu tố sáng tạo, năng động nhất quyết định đến sự thành Công của công ty cũng như chất lượng sản phẩm. Mọi thành viên trong TCT ít nhiều quan tâm đến chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đó, để thực sự giải quyết được những tồn tại và nâng cao sự thoả mãn của khách hàng, của thi trường và của các đối tượng hữu quan khác, thì con người đóng vài trò quan trợng và phục thuộc rất lớn vào trình độ năng lực cũng như tinh thần trách nhiệm nguồn nhân lực hiện có của Tổng công ty. Tuy nhiên cũng như các Doanh nghiệp khác, CBCNV trong TCT Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh đều có chịu ảnh hưởng của lề lối làm việc cũ, tạo ra sức ỳ, tinh thần sáng tạo và khả năng cập nhập kiến thức không cao. Một phần do kinh phí hạn chế, các phương tiện làm việc thiếu thốn nên công nhân viên trong TCT ít có điều kiện và cơ hội tiếp cạn với những kiến thức, phương pháp quản lý hiện đại. Điều này ả hưởng rất lớn đến việc nâng cao kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ và chất lượng của lao động trực tiếp sản xuất, nhất là cán bộ kỹ thuật.
TCT cần xây dựng chiến lược đào tạo con người, phát triển nguồn nhân lực để phù hợp với tình hình mới bao gồm cả cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật cũng như cán bộ CNV, chú trợng năng lực trình độ sản xuất, chất lượng và hiệu quả, coi đây là nhân tố quyết định đến sự thành công HTQLCL của Tổng công ty. Đồng thời áp dụng chế độ phân phối tiền lượng, thưởng hợp lý nhằm thu hút và giữ chất xám, khuyến khích những người có năng lực, có trình độ, có trách nhiệm, có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao.
Tiếp tục xây dựng một đội ngũ marketing đủ mạnh có trình độ, năng động, nhiệt tình để nắm bát kịp thời các thông tni về thị trường, biết khai thác các phương tiện thông tin hiện đại.
Những người thực hiện các công việc có ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm phải có năng lực trên cơ sở được giáo dục đào tạo, có kỹ năng và kinh nghiệm thích hợp.Nguồn nhân lực là tài sản quí giá của Tổng công ty. Để tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế hàng hoá, bên cạnh việc áp dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật và khoa học quản lý, các TCT còn phải không ngừng củng cố, bồi dưỡng xây dựng và phát triển nguồn nhân lực của mình. Quản lý nguồn nhân lực bao gồm xây dựng một cách có hệ thống và có kế hoạch các hoạt động tuyển dụng, đào tạo, quản lý, đánh giá đề bạt, khuyến khích phát triển người lao động. Trong đó đào tạo được coi là trợng tâm và đóng vài trò chủ đạo của chiến lược phát triển nguồn nhân lực.
Xây dựng và áp dụng HTQLCL ISO 9001 được coi là Con đường ngắn nhất giúp các TCT hoà nhập vào môi trường kinh tế khu vực và thế giới, là không ngừng cải tiến năng suất và chất lượng. Đó cũng là một chìa khoá cho sự thành công. Để có thể tham gia bình đẳng vào các hoạt động kinh tế xã hội của thế giới, TCT. Cần phải:
- Nắm được một cách hệ thống các phương pháp quản lý chất lượng và vận dụng một cách đúng đắn và sáng tạo HTQLCL ISO 9001 vào thực tế của TCT.
- Có một đội ngũ CB quản lý và nghiệp vụ kỹ thuật tinh thông nghề nghiệp
Để thực hiện và duy trì HTQLCl điều quan trợng là phải có một đội ngũ CBCNV và người lao động luôn hiểu được vài trò trách nhiệm và công việc của mình. Trong bối cảnh hiện nay, đội ngũ CBCNV phải không ngừng được đào tạo và đào tạo lại một cách sâu rộng. Tổng công ty cung cấp cho người lao động các hoạt động học tập, có thể là vài giờ, vài ngày, hoặc thậm chí tới hàng năm, nhằm duy trì và nâng cao nhận thức của người lao động về HTQLCL, là điều kiện quyết định để Tổng công ty nâng cao hiệu lực và hiệu quả HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001 đang vận hành. Vì vậy, không chỉ đối với nhân viên mới thu nhận vào làm việc mà cả với các nhân viên cũ đều phải được Tổng công ty đào tạo để đảm bảo yêu cầu tương đồng giữa khả năng làm việc và yêu cầu để thực hiện công việc đó.
Khả năng Định
hiện tại hướng
của nhân viên đào tạo
Sự cân bằng giữa khả năng của người lao động và yêu cầu của công biệc được thể hiện như sau:
Yêu cầu của
công việc
Để có thể đối mặt vượt qua những thử thách Tổng công ty phải chuẩn bị cho lực lượng lao động của mình.
Năng lực: Ban lãnh đạo Tổng công ty cần đảm bảo luôn sẵn sàng năng lực cần thiết cho sự vận hành có hiệu lực và hiệu quả HTQLCL. Lãnh đạo phải thường xuyên quan tâm đến việc phân tích nhu cầu năng lực cả hiện tại và mong đợi, khi so sánh với năng lực của tổ chức:
Sự quan tâm đến nhu cầu năng lực bao gồm các nguồn lực như:
Đồi hỏi tương lai liên đến kế hoạch và mục tiêu chất lượng và tác nghiệp.
Các nhu cầu sắp tới về Cán bộ quản lý và nhân viên.
Sự thay đổi các quá trình, các công cụ và trang thiết bị của Tổng công ty.
Các yêu cầu pháp luật và chế định, các tiêu chuẩn tác động đến Tổng công ty và các bên quan tâm.
Do đó, Đội ngũ CBCNV thực hiện công việc ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm phải có năng lực trên cơ sở được giáo gục, đào tạo, có kyc năng và kinh nghiệm thích hợp.
Nhận thức và đào tạo:
Tất cả những vấn đề trên chỉ có thể đạt được thông qua việc đào tạo một cách có hệ thống và có kế hoạch. Thông qua việc đào tạo đầy đủ và thường xuyên đội ngũ cán bộ công nhân viên của mình, các doanh nghiệp sẽ thu được các lợi ích sau:
- Cán bộ công nhân viên được trang bị lý luận và các kỹ năng cần thiết để giải quyết các công việc cụ thể, trực tiếp phục vụ các nhiệm vụ kinh doanh sản xuất với mục đích không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Kiến thức của cán bộ công nhân viên không ngừng được củng cố, bồi dưỡng, cập nhật và trở thành một tài sản quí giá của các Tổng công ty.
- Thông qua đào tạo và tự đào tạo, mối quan hệ giao tiếp của người lao động và quản lý được tăng cường, trở nên cởi mở, tạo thuận lợi cho việc duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh Tổng công ty.
Để nâng cao hiệu lực và hiệu quả HTQLCL TCT phải thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo chất lượng;
Chương trình đào tạo theo trình tự sau:
Các mục tiêu
Các chương trình và phương pháp
Các nguồn lực cần thiết
Sự hỗ trợ về nội bộ cần thiết
Đánh giá năng lực đã nâng lên
Đo lường hiệu quả và tác động với tổ chức.
1. Các mục tiêu đào tạo:
Tổng công ty truyền đạt nhu cầu của khách hàng đến mọi người, chỉ ra mọi việc cần cải tiến, những thay đổi mới trong tương lai và những quy đinh mới cần được triển khai. Mục tiêu đào tạo của Tổng công ty phải nhằm làm cho mọi người từ cấp lãnh đạo cao nhất cho đến những người mới nhất và thấp nhất hiểu rõ trách nhiệm cá nhân của mình thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Chính sách chất lượng
Nâng cao nhận thức và đào tạo phải xúât phát từ chính sách chất lượng và tuân theo chu trình kín. sau đây:
Đào tạo
Phân công trách nhiệm
Kiểm định tính hiệu lực
Đánh giá kết quả
Xác định mục tiêu
Xây dựng tổ chức đào tạo
Thực thi và theo dõi
Nêu nhu cầu đào tạo
Chương trình và tài liệu
2. Chương trình đào tạo và phương pháp:
Để chương trình đào tạo có hiệu quả, chương trình đào tạo phải được hoạt định một cách hệ thống và khách quan. Công tác đào tạo phải được tiến hành liên tục để đáp ứng những thay đổi về công nghệ, về môi trường hoạt động và cơ cấu tổ chức, mà đặ biệt là những thay đổi về bản thân nhửng người lao động trong Tổng công ty.
TCT tiến hành thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để đưa ra chương trình đào tạo:
- Xem xét nhật ký sản xuất, báo cáo quản lý chất lượng, các khiếu nại, báo cáo an toàn, báo cáo thay đổi nhân sự và báo cáo vắng mặt, và các cuộc phỏng vấn người lao động cần phải được thực hiện để tìm ra những tồn tại itềm ẩn.
- Các giám sát viên theo dõi hoạt động hàng ngày của người lao động để phát hiện ra và loại bỏ những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu lực và hiệu quả hệ thống.
Chương trình đào tạo phải nhấn mạnh vào tầm quan trợng của việc đáp ứng các yêu cầu, nhu cầu của khách hàng cà các bên quan tâm. Điều nay bao gồm cả nhận thức về hâu quả đối với TCT và nhân viên của TCT nếu không đáp ứng được các yêu cầu.
Để nâng cao hiệu lực của HTQLCL thì chương trình đào tạo cần quan tâm đến:
- Kinh nghiệm của người lao động.
- Kiến thức tiềm ản và kiến thức đã biết.
- Kỹ năng quản lý và lãnh đạo.
- Các công cụ hoạt định và phát triển.
- Việc lập nhóm làm việc.
- Kỹ năng giao tiếp.
- Các hành vi ứng xử văn hoá xã hội.
- Kiến thức về thị trường, nhu cầu mong đợi của khách hàng và các bên quan tâm khác.
Phương pháp đào tạo.
Có nhiều loại hình đào tạo như đào tạo tại chỗ, đào tạo ở bên ngoài, và phương thức đào tạo kết hợp, Tổng công ty nên chủ động chọn phương thức đào tạo tại chỗ cho nội bộ TCTvà cho nội bộ các đơn vị.
Để đạt đựơc mục tiêu chất lượng, cần phảitổ chức các lớp nhỏ cho từng loạ nghành nghề; kích thích sự sáng tạo bằng cách truyền thụ thích hợp cho từng nghiệp, bài giảng.
4. Các nguồn lực cần thiết..
Để chương trình đào tạo nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001, đồi hỏi phải có sự pham gia tích cực, sáng tạo linh hoạnh của tất cả các bộ phận. Lãnh đạo Tổng công ty cần lập kế hoạch, sẵn sàng cung cấp và kiểm soát nguồn lực cần thiết để triển khai và duy trì chương trinh đào tạo có hiệu quả và hiệu lực, để đạt đựơc mực tiêu đào tạo.
5. Sự hỗ trợ về nội bộ cần thiết.
Để tạo điều kiện cho sự tham gia của mọi người, Tổng công ty cũng tạo ra sự hỗ trợ cần thiết về nội bộ bằng cách cho nmgười lao động thấy rõ:
- Tầm nhìn của lai của Tổng công ty.
-Chính sách và mục tiêu Tổng công ty.
- Sự thay đổi và phát triển.
- việc đề xuất và triển khai các quá trình cải tiến
- Lợi ích từ sáng tạo và đổi mới.
- Các tác động của Tổng công ty đối với xã hội.
- Chương trình giới thiệu cho nhân viên mới.
- Chương trình bồi dưỡng định kỳ.
6. Đánh giá năng lực đã nâng lên.
Để xác định được kết quả chương trình đào tạo, các hoạt động đào tạo phải được đánh giá một cách có hệ thống.
- Sự đáp ứng của chương trình đào tạo với mục tiêu đề ra.
- Khả năng sẵn sàng của Nhân viên áp dụng các kiến thức vừa mới trang bị.
- Những kết quả mà chương trình đào tạo mang lại.
Người đào tạo có thể dựa vào sự đánh giá của các học viên chứ không tự đánh giá nội dung của họ.
7. Đo lường hiệu quả và tác động với HTQLCL.
Các tiêu thức dánh giá hiệu quả chương trình đào tạo chú trợng vào các kết quả cuối cùng như:
- Phản ứng của người lao động đối với nội dung và quy trình đào tạo.
- kiến thức cũng như những điều học hỏi được qua chương trình đào tạo.
- Nhũng thay đổi về hành vi nhờ có chương trình đào tạo.
- Các kết quả hoặc sự tiến bộ đo được trong bản thân mỗi học viên và cũng như cả Tổng công ty như ý thức của người lao động về HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001, sự tuân thủ các quy trình thủ tục, sự thực hiện của họ có ảnh hưởng đến chất lượng,..
Các bước đánh giá chương trình đào tạo
Tiếp tục đào tạo
đưa vào làm việc
Kiểm tra sau khi đào tạo
Đào tạo đã xong
Kiểm tra trước khi đào tạo
Tiêu thức đánh giá
Công tác đáng giá việc giáo dục và đào tạo đã thực hiện theo các mặt mong đợi và tác động đến hiệu lực và hiệu quả HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001, coi đó như một phương tiện cải tiến các kế hoạch trong tương lai.
III. KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG BẰNG CÔNG CỤ THỐNG Kế.
"Quản lý bằng dữ liệu", "quản lý dựa trên thực tế" được xem như kỹ thuật quản lý quan trợng thường ngày, được xem là công cụ để nắm bắt thực tế tạo trên cơ sở các dữ liệu số. Thế nhưng tại TCT chưa thực sự quan tâm nhiều đến công cụ nay trong việc áp dụng và vận hành HTQLCL nên chưa phát huy hết hiệu lực cũng như hiêu quả của HTQLCL.
Trong nền kinh tế thị trường, môi trường kinh doanh không ngừng thay đổi, do đó TCT phải không ngừng cải tiến quy trình hoạt động và chất lượng sản phẩm để tăng lợi nhuận, không chỉ duy trì và kiểm soát chất lượng hiện thời của sản phẩm trên thị trường mà còn phải duy trì kiểm soát quá trình tạo ra sản phẩm. Thêm vào đó, những người công nhân, người điều hành phân xưởng, người trực tiếp tham gia vào quá trình tạo sra sản phẩm. Nếu những người đó có thể tham gia vào quá trình kiểm soát và quản lý, thì đây sẽ là cơ sở để khuyến khích cải tiến hiệu quả và hiệu lực của HTQLCL và là cách ít tốn kém nhất để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tức là nền tảng cơ sở cua thực hiện kiểm soát chất lượng dựa trên dữ liệu thực tế là sự tham gia của tất cả mọi người, đặc biệt là những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất.
Do đó, để nâng cao hơn nữa hiệu lực và hiệu quả HTQLCL thì TCT phải thực hiện tốt hơn nữa nguyên tắc này và để đáp ứng đựơc yêu cầu của HTQLCl TCT phải chuẩn bị nguồn nhân lực cho việc áp dụng phương pháp này trong toàn Tổng công ty, đặc biệt là người lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm. Những Công cụ này đồi hỏi CBCNV cần phải được đào tạo hợp lý ở các mức độ khác nhau quỳ mục đích sử dụng. Cụ thể:
- Cán bộ quản lý và các giám sát viên phải quen thuộc với các công cụ kiểm soát chất lượng và hiểu rõ cơ sở của phương pháp thống kế được sử dụng trong quản lý chất lượng. Họ phải được đào tạo đầy đủ để hướng dẫn nhân viên áp dụng đúng các kỹ thuật thống kế.
- Tổ trưởng tổ sản xuất phải được đào tạo về phương pháp thống kế để có thể áp dụng 7 công cụ thống kế truyền thống và 7 công cụ quản lý chất lượng mới. Họ phải có khả năng áp dụng các kỹ thuật thống kế để cải tiến kiểm soát chất lượng cũng như công việc hàng ngày.
Các công cụ kiểm soát chất lượng
Hiện nay, các công cụ kiểm soát chất lượng dựa trên phân tích số liệu được chia thành hai nhóm:
3.1 Nhóm 1: Gồm 7 công cụ truyền thống hay còn gọi là 7 công cụ kiểm soát chất lượng (QC tools). Các công cụ này đã được áp dụng hiệu quả từ những năm thập niên 60 và đã được người Nhật áp dụng rất thành công. Cơ sở của Công cụ này là lý thuết thống kế. Các công cụ này bao gồm:
1. Phiếu kiểm tra (Check sheet): Được sử dụng trong việc thu thập dữ liệu. Dữ liệu thu thập từ phiếu kiểm tra là đầu vào cho các công cụ phân tích dữ liệu khác, do đó đây là bước quan trợng quyết định hiệu quả sử dụng của các công cụ khác.
2. Biểu đồ Pareto (Pareto chart): sử dụng các cột để minh hoạ hiện tượng và nguyên nhân, nhóm lại các dạng như khuyết tật, tái sản xuất, sửa chữa, khiyêú nại, tai nạn và hỏng hóc. Các đường gấp khúc được chỉ ra thêm vào chỉ ra tần suất tích luỹ.
3. Biểu đồ nhân quả (Cause-effect diagram): Chỉ mối liên hệ giữa các đặc tính mục tiêu và các yếu tố, những yếu tố dường như có ảnh hưởng đến các đặc tính. biểu diễn bằng hình vẽ giống xương cá.
4.Biểu đồ phân bố (Histogram): là một dạng đồ thị cột trong đó các yếu tố biến động hay các dữ liệu đặc thù được chia thành các phần và được diễn tả như các cột với khoảng cách lợp được biểu thị qua đườc đấy và tần suất biểu thị qua chiều cao.
5. Biểu đồ kiểm soát (Control chart): Biểu dồ kiểm soát là đồ thị đườc gấp khúc biểu diễn giá trị trung bình của các đặc tính, tỷ lệ khuyết tật hoặc số khuyết tật. Chúng được sử dụng để kiểm tra sự bất thường của quá trình dựa trên sự thay đổi của các đặc tính (đặc tính kiểm soát). Biểu đồ kiểm soát gồm 2 loại đường kiểm soát: đường trung tâm và đường giới hạn kiểm soát, được sử dụng để xác định xem quá trình có bình thường hay không. Trên các đường này sẽ vẽ các điểm thể hiện chất lượng hoặc điều kiện quá trình. Nếu các điểm này nằm trong các đường giới hạn và không thể hiện xu hướng thì quá trình đó ổn định. Nếu điểm này nằm ngoài giới hạn kiểm soát hoặc thể hiện xu hướng thì thì tồn tại một nguyên nhân gốc.
6. Biểu đồ phân tán (Scatter diagram)́: Biểu đồ phan tán chỉ ra mối quan hệ giữa 2 biến động trong phân tích bằng số. Để giải quyết các vấn đề và xác định điều kiện tối ưu bằng cách phân tích định lượng môi quan hệ nhân quả giữa các biến số.
7. Phương pháp phân vùng (Stratified diagram): Phân vùng thông thường để tìm ra nguyên của khuyết tật.
3.2 Nhóm 2: Gồm 7 công cụ hay còn gọi là 7 công cụ mới (7 new tools) được phát triển và̀ sử dụng từ những năm đầu của thập niên 80. Các công cụ này hỗ trợ rất đắc lực cho quá trình phân tích để tìm ra nguyên nhân gây ra chất lượng kém cũng như tìm giải pháp để cải tiến chất lượng. 7 công cụ này bao gồm:
1.Biểu đồ tương đồng (Affinity diagram): Phân tích vấn đề dựa trên cảm giác.
2.Biểu đồ quan hệ (Relation diagram): Phân tích vấn đề dựa trên logic.
3.Biểu đồ ma trận (Matrix diagram): Phát hiện mối quan hệ giữa mục tiêu và̀ chiến lược, giữa giải pháp đề ra và̀ khả năng thực hiện.
4.Phân tích dữ liệu theo phương pháp ma trận: Tìm ra mức độ ưu tiên cho các giải pháp đề ra.
5.Biểu đồ cây (Tree diagram): Chia một mục tiêu thành nhiều mục tiêu nhỏ hay một phương án thành các phương án chi tiết có thể thực hiện được trong thực tế. Biểu đồ này cũng có thể được sử dụng để phân tích nguyên nhân tương tự như biểu đồ nhân quả.
6. Biểu đồ mũi tên (Arrow diagram): Sử dụng để xác định rõ các sự kiện, các nguyên nhân của vấn đề nhằm tăng hiệu quả hoạch định giải pháp.
7. Sơ đồ quá trình ra quyết định (PDPC): Công cụ lập kế hoạch ngẫu nhiên và dự báo sự không chắc chắn qua việc phối hợp thông tin tại mọi giai đoạn của quá trình.
Trong số các công cụ này, biểu đồ cây và biểu đồ ma trận thường được sử dụng kết hợp hiệu quả nhất với 7 công cụ truyền thống.
Yêu cầu của ISO 9000 liên quan tới việc quản lý dữ liệu dựa trên dữ liệu thực tế.
Bảng cho thấy mối liên hệ giữa yêu cầu của ISO 9000 với quản lý chất lượng dựa trên dữ liệu thục tế.
3.3 Kết hợp 2 nhóm công cụ:
Các công cụ trên tỏ ra thực sự cần thiể để đáp ứng nhu cầu quản lý toàn diện trong thời đại mới. Bảy công cụ mới khác với bảy công cụ truyền thống ở chỗ 7 công cụ mới chủ yếu áp dụng cho giai đoạn thiết kế. Tuy nhiên bảy công cụ mới không những không mâu với 7 công cụ truyền thống mà thực tế chúng bổ sung lẫn nhau. khi sử dụng phối hợp các công cụ này có thể giúp được nhiều hơn trong việc nâng cao hiệu lực và hiệu quả HTQLCL.
Quan hệ giữa 7 công cụ mới và 7 công cụ truyền thống;
Sự kiện
Dữ liệu
Dữ liệu bằng lời
Dữ liệu bằng số
Xác định vấn đề sau khi thu thập số liệu bằng số
Bảy công cụ truyền thống
Bảy công cụ mới
Để chỉ ra vấn đề bằng phương pháp phân tích
Để phát huy sáng kiến và lập kế hoạch bằng phương phá thiết kế
Thông tin (Hiểu biết cần thiết để đạt được mục tiêu đề ra)
Sắp xếp
Mọi người thường xuyên có dữ liệu bằng lời hơn bằng số về các vấn đề đang cần giải quyết
Xác định vấn đề trước khi thu thập số liệu bằng số
Yêu cầu ISO 9001 với việc phân tích Dữ liệu:
Phân tích dữ liệu
ISO 9000:1994
ISO 9000:2000
Yêu cầu trong tiêu chuẩn
4.2
8.2.1, 8.2.3, 8.2.4, 8.4
Mục đích
Để kiểm soát và xác nhận khả năng của quá trinh sản xuất và đặc tính sản phẩm
Để đảm bảo sự phù hợp của snả phẩm và đạt được các kết quả cải tiến
Các căn cứ chủ yếu
Đánh giá năng lực của quá trình và đặc tính sản phẩm
Đánh giá sự thoả mãn của khách hàng
Sự phù hợp của sản phẩm
Đặc tính xu thế quá trình của sản phẩm
Nhà cung ứng
Yêu cầu áp dụng
Tuỳ chọn và phục thuộc vào TCT
Bắt buộc
Các hoạt động chủ yếu
Không quy định cụ thể
Thu thập và phân tích dữ liệu
Các kỹ thuật áp dụng
Hướng dẫn trong ISO 9004
Hướng dẫn trong ISO 9004
Cách dẫn giải yêu cầu
Là một yêu cầu độc lập
Năm trong yêu cầu giám sát và đo lường
Yêu cầu về văn hoá
Phải xây dựng và̀ duy trì văn bản thủ tục
Phải lập kế hoạch
TCT phải xác định, thu thập và phân tích các dữ liệu tương ứng để chứng tỏ sự thích hợp và tính hiệu lực và tính hiệu lực của HTQLCl và đánh giá xem sự của tiến thường xuyên hiệu lực của HTQLCL có thể tiến hành đến đâu. TCT sẽ dùng các công cụ thống kế để kiểm soát các biến động của các quá trình, từ đó đưa ra những kết luận và giải pháp cần thiết để đảm bảo sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn đặt ra.
Để nâng cao hiệu lực và hiệu quả HTQLCL TCT tiến hành thu thập, sơ bộ xử lý các thông tin về:
- Dữ liệu xác nhận giá trị sử dụng.
- Dữ liệu sản lượng của các quá trình.
- Dữ liệu thử nghiệm.
- Dữ liệu từ việc xem xét đánh giá.
- Các yêu cầu đã được công bố và các phản hồi từ các bên quan tâm
- Kinh nghiệm của mọi người trong tổ chức.
- Dữ liệu tài chính.
- Dữ liệu về hoạt động của sản phẩm.
- Dữ liệu về chuyển giao dịch vụ.
Để để ra các quyết định dựa trên việc thu thập và xử lý dữ liệu thống kế có căn cứ và khoa học thì các dữ liệu phải đảm bảo:
- Tính chính xác, tránh nhũng dữ liệu sai xót không tin cậy.
- Đảm bảo tính đại diện cho tổng thể.
- Đúng thời gian và vị trí quy định.
Việc phân tích dữ liệu phải cung cấp các thông tin về:
- Sự thoả mãn của khách hàng.
-Sự phù hợp các yêu cầu về sản phẩm.
- Đặc tính và xu hướng của các quá trình và sản phẩm, kể các cơ hội cho hành động phòng ngừa.
- Người cung ứng.
Các công cụ này được áp dụng để phân tích và kiểm soat độ biến thiên của quá trình triên khai và vận hành HTQLCL, cho phép việc vận hành hệ thống trong tổ chức một cách nhất quán hơn và đạt được mục tiêu đề ra. Thông qua kiểm soát thống kế sẽ đánh giá hiệu lực và hiệu quả hệ thống một cách chính xác và vân đối hơn, biết được thực trạng hoạt động của hệ thống, từ đó các những biện pháp cải tiến nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả HTQLCl.
IV. HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC:
Để cung cấp một cơ cáu tổ chức cho hoạt động cải tiến, lãnh đạo TCT cần xác định và thực hiện một quá trình cải tiến liên tục có thể áp dụng đối với các quá reinh và hoạt động tạo ra sản phẩm .
Hoạt động quản lý nói chung và hoạt động quản lý chất lượng nói riêng đóng một vài trò quan trợng trong việc vận hành quá trình sản xuất và đảm bảo cho quá trình đó hoạt động thường xuyên hiệu quả. Nếu hoạt động quản lý không có hiệu quả, cơ cấu tổ chức công kềnh, các cán bộ quản lý không đủ năng lực, trình độ và kinh nghiệm dẫn đến quá trình đó hoạt động ngừng trệ và không bình thường ảnh hưởng rất lớn đến ổn định chất lượng sản phẩm, quyết định hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chung cuar Tổng công ty. Bởi vậy, hoạt động quản lý mà cốt lõi của nó là cơ cấu tổ chức và cán bộ quản lý ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm và ngày càng đóng vài trò quan trợng, quyết định đến nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhận thức được vấn đề đó TCT Khoáng sản và Thương mạ Hà Tĩnh đã chú trợng vào công tác quản lý và quản lý chất lượng mà việc TCT đạt được chứng chỉ ISO 9001:2000 là một minh chứng cho điều đó. Với Mô hình "công ty mẹ - công ty con", việc áp dụng HTQLCL gặp không ít khó khăn do trình độ chuyên môn và năng lực của TCT chưa thích ứng kịp thời với phương pháp quản lý mới, lề lối làm việc mới, thêm vào đó, bảo vệ, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả tài nguyên khoáng sản; đồng thời khuyến khích phát triển công nghiệp khai khoáng theo hướng chế biến sâu, ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến, thu hồi triệt để các thành phần có ích, làm ra các sản phẩm hợp kim, kim loại hoặc các sản phẩm có giá trị kinh tế - xã hội cao; góp phần hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng ở các vùng miền núi khó khăn; bảo đảm an ninh, quốc phòng, bảo vệ cảnh quan, di tích lịch sử, văn hóa, bảo vệ môi trường, an toàn mỏ và an toàn lao động trong hoạt động khoáng sản thì Công tác quản lý chưa được chú trợng về chất lượng so với sự tăng lên về quy mô của đối tượng quản lý (quá trình công nghệ mới và lực lượng lao đông) dẫn đến cán bộ quản lý chưa đáp ứng kịp thời làm cho cơ cấu tổ chức ở các Xí nghiệp trở nên cồng kềnh và hoạt động kém hiệu quả.
Để đảm bảo thành công trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay và thực hiện đầu tư có hiệu quả các yêu cầu của HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO9001 TCT cần chủ trương thực hiện các giải pháp sau nhằm hoàn thiện cơ cấu bộ máy theo hướng gọn nhẹ:
- TCT tiến hành rà soát lại trình độ năng lực của Cán bộ quản lý, không chờ đợi cán bộ tự hoàn thiện mình mà công ty tiến hành đào tạo mới và đào tạo lại cho Đội ngũ quản lý các đơn vị.
- Trên cơ sở rà soát lại đào tạo lại và đào tạo mới đó mà TCT sát nhập các phòng ban chức năng, các đơn vị khai thác chế biến cho đủ mạnh về chất lượng và gọn nhẹ nhẹ về số lượng, năng động và hiệu quảGiảm lượng và tăng chất lượng đáp ứng tốt yêu cầu sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường hiện nay. Xây dựng bộ máy quản lý đoàn kết, thống nhất và quyết tâm khắc phục những khó khăn, phát huy hết tiềm năng về chất xám để không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu vầu và mong muốn của khách hàng.
Cùng với đà phát triển của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật nhân tố MMTB, công nghệ ngày càng trở nên quan trợng, giữ một vài trò quýêt định trong đảm bảo tính ổn định và nâng cao chất lượng sản phẩm của Tổng công ty. Việc áp dụng những công nghệ hiện đại MMTB đồng bộ, phù hợp sẽ mang lại sức cạnh tranh lớn cho Tổng công ty. Quản lý Công nghệ, khoa học kỹ thuật là một trong những trợng tâm của công tác quản lý chất lượng tại TCT Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh.
Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý, quản lý chất lượng, làm chủ khoa học công nghệ mấu chốt và tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Tổng công ty cần tập chung đầu tư vào:
- Củng cố và xây dựng trung tâm kỹ thuật mấu chốt, mạnh dạn đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và con người cho các trung tâm kỹ thuật nhằm đảm bảo và cải tiến phòng phân tích thử nghiệm theo tiêu chuẩn ISO 17025, tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị đánh giá và kiểm tra chất lượng sản phẩm tại các đơn vị mình.
- Tranh thủ mọi nguồn lực tài chính, tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà máy phân xưởng, MMTB nhất là ở khâu then chốt, công nghệ cao, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới, tạo bước tăng trưởng trong năm 2006 và là tiền đề phát triển trong những năm tiếp theo. Đồng thời nhanh chóng xây dựng lại khu văn phòng làm việc cho Tổng công ty, các đơn vị đảm bảo khang trang, sạch đẹp tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giao dịch đối ngoại phục vụ sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra TCT con phối hợp với các cấp các nghành tỉnh Hà Tĩnh, Ban chấp hành công đoàn, đoàn thanh niên dưới sự chỉ đạo của TCT xây dựng khối đoàn kết thống nhất cao trong toàn thể CBCNV nhằm thực hiện hoàn thành vượt múc các chỉ tiêu kế hoạch năm 2006. Tổ chức tốt các phong trào thi đua lao động sản xuất, luyện tay nghề, thi lao động giỏi, phát huy sáng kiến, cải tiến quản lý mấu chốt, hợp lý hoá sản xuất.
V. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU LỰC VÀ HIỆU QUẢ HTQLCL ISO 9001TẠI TỔNG CÔNG TY KHOÁNG SẢN VÀ THƯƠNG MẠI HÀ TĨNH.
HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO9000:2000 là phương pháp khoa học tiên tiến có tính thực tiễn cao. Qua quá trình áp dụng hệ thống đã mang lại hiệu quả thực sự cho công tác quản lý tổ chức sản xuất của TCT, tạo cho người lao động dù ở cương vị nào cũng hiểu sâu sắc bản chất của công việc mình làm và mối quan hệ có tính thống nhất trong dây truyền sản xuất, nâng cao được tinh thần trách nhiệm, tính chủ động sáng tạo, phẩm chất năng lực và tính hợp tác trong lao động của từng người, từng nhóm. Đồng thời khả năng kiểm soát toàn diện các quá trình sản xuất, phát hiện trước những bất hợp lý, chồng chéo kém hiệu quả và dự báo trước những lỗi tiềm ẩn có thể sãy ra để có biện pháp phòng ngừa khắc phục kịp thời nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
HTQLCL luôn là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong quá trình sản xuất. Thể hiện tính phù hợp tính khoa học của hệ thống trong thực tiễn áp dụng vào quá trình sản xuất quản lý chất lượng tại các đơn vị. Qua phân tích, tìm hiểu em có một số kiến nghị các vấn đề cần được thực hiện trong thời gian tơí để nâng cao hiệu lực và hiệu quả HTQLCL đang vận hành tại Tổng công ty như sau:
5.1 Xây dựng mục tiêu chất lượng, mục tiêu môi trường, chỉ tiêu, chương trình môi trường:
Xem xét điều chỉnh mục tiêu chất lượng, phù hợp với khả năng và nhất quán với mục tiêu của tổ chức. Ban điều hành ISO Tổng công ty, các đơn vị, phòng ban, chủ động xây dựng mục tiêu chất lượng của Tổng công ty. Hàng tháng, quý, năm phải đánh giá kết qủa thực hiện để có cơ sở thực hiện và khắc phục, trên cơ sở các yêu cầu cải tiến của các đơn vị và tình hình thực tế của TCT tiến hành chỉnh sữa những bất hợp lý trong sổ tay chất lượng, sổ tay Chất lượng, trong các quy trình, các hướng dẫn, để hệ thống tài liệu thực sự phù hợp với tiêu chuẩn cung như điều kiện nội tại của Tổng công ty, các đơn vị, từ đó chỉ đạo việc áp dụng, vận hành thực sự đem lại hiệu lực và hiệu quả cao.
5.2 Sữa đổi, bổ sung, cải tiến, huỷ tài liệu:
Cập nhập tiêu chuẩn ISO 14001 phiên bản 2004, để triển khai áp dụng tại các đợn vị. Cập nhập đầy đủ các thông tin, các văn bản quy định của pháp luật về môi trường cho các đơn vị thành viên; Tiếp tục xác định các khía cạnh môi trường có ý nghĩa ở các đơn vị khai thác sa khoáng Titan; Thường xuyên kiểm soát, quan trắc các thông số môi trường, có biện pháp để giảm thiểu ô nhiễm môi trường, thực hiện đúng quy định pháp luật và yêu cầu bộ tiêu chuẩn ISO14001.
5.3 Công tác đào tạo:
Tiếp tục tuyên truyền, giáo dục cho CBCNV nhận thức về nội dung, về hiệu quả của việc áp dụng các hệ thống quản lý, đặc biệt là những đơn vị mới áp dụng.
Tiếp tục đào tạo và đào tạo lại đội ngũ đánh giá viên toàn TCT và các đơn vị. Tiến hành các cuộc đánh giá nội bộ một cách nghiêm túc, thống nhất, đánh giá sâu, kỹ, phát hiện sự không phù hợp tiềm ẩn để có hành động khắc phục kịp thời. Kiện toàn đại diện lãnh đạo, ban điều hành, thư ký để đảm nhiệm công việc điều hành các hệ thống quản lý.
5.4 Công tác thông tin:
Việc nhận và xử lý, truyền đạt thông tni trong thời gian qua hiệu quả còn thấp. do đó, cần cải tiến công tác tiếp nhận thông tin, cập nhập, phân tích xử lý, tổng hợp, kiểm soát, truyền đạt thông tin đến mọi người, đảm bảo thông tin kịp thời đầy đủ, chính xác. Đặc biệt là Ban điều hành ISO của TCT cần có kế hoạch phân công con người, thời gian cụ thể để rà soát, xem xét các mục tiêu, các quy trình, các hướng dẫn, biểu mẫu, hồ sơ của đơn vị, thực hiện phân cấp kiểm soát, quản lý cho đơn vị để Giảm sự cồng kềnh, thuận tiện hơn trong quản lý và điều hành.
5.5 Cung cấp nguồn lực:
Sự kết hợp giữa các phòng ban chức năng, các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ trong TCT cần phải thường xuyên hơn, nhịp nhàng và có trách nhiệm cao hơn. Các phòng ban phải hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị, giải quyết xử lý công việc tại nơi sản xuất.
TCT cam kết cung cấp mọi nguồn lực cần thiết cho các đơn vị như: Con người, Công nghệ, chi phí sản xuất, MMTB, vật tư phụ tùng thay thế, Nhà xưởng cho viểc triển khai chiến lược và thực hiện mục tiêu của Tổng công ty.
5.6 Kiểm tra, kiểm soát đo lường:
Các thiết bị cân đo, đong đếm, hiệu chỉnh đúng quy trình và hướng dẫn đảm bảo tính chính xác cao phục vụ tốt cho quá trình kiểm tra, kiểm soát đo.
Cải tiến quy trình kiểm soát hồ sơ để phù hợp với hệ thống quản lý thông tin nội bộ cả Tổng công ty.
5.7 Duy trì, thực hiện và cải tiến HTQLCL:
Đề nghị trưởng đơn vi, các phòng ban triển khai ngay việc soát xét lại toàn bộ nội dung theo các điều khoản trong hệ thống quản lý, khắc phục sự không phù hợp để nâng cao hơn nữa hiệu lực và hiệu quả của HTQLCL này. Trước mắt là chuẩn bị và tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức BVQI đánh giá giám sát và đánh giá chứng nhận tại
5.8 Phát triển hệ thống quản lý:
Mở rộng áp dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 cho Công ty Chế Biến TAGS và Chăn nuôi.
Phấn đấu xây dựng và áp dụng thành công HTQLCL tại Công ty May Xuất khẩu Thành Công, đến tháng 3/2006 sẽ nhận được chứng chỉ của tổ chức BVQI.
Chương IV
KẾT LUẬN
Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá đã ban hành bộ tiêu chuẩn ISO 9000 hệ thống các tiêu chuẩn về quản chất lượng nhằm mục đích đưa ra một mô hình quản lý được chấp nhận ở cấp quốc tế về hệ thống đảm chất lượng và có thể áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ, phục vụ cho nhu cầu giao lưu thương mại quốc tế. HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9000 là một mô hình về quản lý hiện đại và thường xuyên được xem xét lại cho phù hợp với sự phát triển kinh tế kỹ thuật - công nghệ, là sự thừa kế các tiêu chuẩn, các tư tưởng quản lý. Do đó tiêu chuẩn ISO đã được nhiều quốc gia chất nhận thành tiêu chuẩn của minh và Việt Nam cũng đã chấp nhận bộ tiêu chuẩn ISO 9000 thành tiêu chuẩn Quốc gia (TCVN:ISO-9000).
Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh xứng đáng là con chim đầu đàn trong nền kinh tế Hà Tĩnh, là đơn vị tiên phong trong tất cá các hoạt động kinh tế- xã hội. Để đứng vững trong xu thế cạnh tranh, mở cửa và hội nhập TCT đã chủ động thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý đồng thời với việc xây dựng chiến lược kinh doanh trên cơ sở khoa học, khả năng của Tổng công ty. TCT là một doanh nghiệp điển hình trong xây dựng và vận hành HTQLCl theo ISO, trong thời gian qua nhờ vận hành tốt HTQLCL ISO 9001 mà TCT đã cung cấp nhiều sản phẩm góp phần vào việc ổn định đời sống kinh tế - xã hội, Giảm thiểu rủi ro trong sản xuất kinh doanh, Giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước, giải quyết công an việc làm, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
TCT khẳng định được vài trò chủ đạo của mình trong sự phát triển kinh tế của đất nước nói chung và tỉnh Hà Tĩnh nới riêng. Toàn bộ hệ thống sản xuất kinh doanh của TCT đều được áp dụng HTQLCL ISO 9001, ISO 14001, có phòng phân tích thủ nghiệm đạt tiêu chuẩn VILAT, do đó TCT giữ vài trò quan trợng trong hiệp hội Titan Việt Nam và cũng là thành viên của hiệp hội Titan thế giới. Để có được những kết quả to lớn đó phải nói đến sự nỗ lực của toàn bộ CBCNV trong toàn Tổng công ty, đặc biệt là vài trò của những người lãnh đạo.
Qua quá trình áp dụng và vận hành của HTQLCl chất lượng tại TCT chúng ta tiếp tục khẳng định những kết quả to lớn của hệ thống này mang lại cho các Tổng công ty, đặc biệt là trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm của TCT thông qua cải tiến liên tục HTQLCL ISO 9001, hệ thống đã cung cấp cho TCT các phương tiện để tăng năng suất lao động và Giảm giá thành sản phẩm góp phần vào tăng khả năng cạnh tranh, đảm bảo uy tín trên thị trường trong nước và thế giới. Bên cạnh những kết quả đạt được thì hiện nay TCT gặp không ít khó khăn đó là năng lực, chuyên môn của người quản lý cũng như người lao động điều này đã ảnh hưởng trực tiếp đến việc vận hành và cải tiến HTQLCL ISO 9001. Ngoài ra, thì các chính sách của nhà nước đã làm cho TCT chuyển sang một giai đoạn mới trong lĩnh vực khai thác chế biến sâu các loại khoáng sản đảm bảo khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên một cách hợp lý, tiết kiệm nhằm thực hiện mục tiêu phát triển an toàn và bền vững của Tổng công ty.
Như vậy, nếu Hệ thống ISO 9000 chỉ để giải quyết vấn đề Chứng chỉ và tồn tại song song với hệ thống điều hành doanh nghiệp thì việc nó trở thành gánh nặng là tất yếu. Chỉ có kết hợp nhuần nhuyễn các Hệ thống quản lý và các công cụ, giải pháp phù hợp mới mang lại hiệu quả quản lý cao nhất cho các doanh nghiệp. Việc tiếp cận, cập nhật và triển khai các giải pháp quản lý tiên tiến trong kỷ nguyên thông tin và tri thức là trách nhiệm của các nhà quản lý và là sự sống còn của doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập. Dựa trên cơ sở khoa học quản lý và phân tích đánh giá thực trạng áp dụng tại TCT em mạnh dạn bổ sung một số giải pháp cơ bản mang tính đồng bộ nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả của HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001.
Một lần nữa em xin trân thành cảm ơn TS. Trương Đoàn Thể và Ban lãnh đạo Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh, các đơn vị đã hướng dẫn giúp đỡ tận tình để em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Tuy đã có nhiều cố găn nhưng do thời gian và trình độ còn hạn chế nên trong quá trình thực hiện không tránh khỏi sai xót. Em mong nhận được sự đóng gớp ý kiến, chỉ bảo của thầy và các bạn để Đề án thực tập được hoàn thiện hơn.
Tài liệu tham khảo.
1. Quản lý chất lượng Trong tổ chức -NXB Giáo dục 2002.
2. Quản lý chất lượng đồng bộ -NXB Thống kế 1994.
3. Chuyên đề mô hình quản lý phù hợp với các doanh nghiệp Việt Nam.
4. Áp dụng ISO 9001 vào các doanh nghiệp - NXB khoa học kỹ thuật 1999.
5. Quản trị chất lượng đồng bộ trong Doanh nghiệp -NXB Xây dựng.
6. Bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2000
7. Các công cụ mới cho quản lý và cải tiến chất lượng -NXB Khoa học Kỹ thuật 2000.
8. ISO 9000 Sổ tay HTQLCL -NXB Thống kế-1999.
9. Quản lý chất lượng đồng bộ -NXB Giáo dục - 1999.
Trang web:
MỤC LỤC
LêI NãI §ÇU
Chương I
CÁC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY.
I. GIỚI THIỆU VỀ TỔNG CÔNG TY KHOÁNG SẢN VÀ THƯƠNG MẠI HÀ TĨNH. 1
1.1 Tổng quan về TCT Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh. 1
1.2 Hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản của Tổng công ty. 1
1.2.1 Giới thiệu về các Xí nghiệp khai thác và chế biến Khoáng sản. 1
1.2.2 Các khái niệm liên quan đến quặng Titan. 2
II. CÁC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY. 2
2.1 Lực lượng lao động trong Tổng công ty. 6
2.2 Khả năng MMTB hiện có của Tổng công ty. 7
2.3 Nguyên liệu và hệ thống cung ứng nguyên vật liệu. 12
2.4 Tổ chức quản lý TCT. 13
Chương II
THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI ÁP DỤNG HTQLCL THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001:2000 TẠI TỔNG CÔNG TY KHOÁNG SẢN VÀ THƯƠNG MẠI HÀ TĨNH.
1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH. 17
1.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 17
1.2 Nhận xét 19
II. QÚA TRÌNH XÂY DỰNG VÀ ÁP DỤNG HTQLCL THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001:2000 TẠI TỔNG CÔNG TY. 22
2.1 Lựa chọn mô h ình QLCL 23
2.2 Quá trình nghiên cứu triển khai xây dựng HTQLCL ISO 9001. 26
2.2.1 Bước 1: Tìm hiểu tiêu chuẩn và xác định phạm vi áp dụng. 26
2.2.2 Bước 2: Lập ban chỉ đạo thực hiện dự án ISO 9000:2000 28
2.2.3 Bước 3: Ðánh giá thực trạng của doanh nghiệp và so sánh với tiêu chuẩn. 30
2.2.4 Bước 4: Thiết kế và lập văn bản hệ thống chất lượng theo ISO 9000. 30
2.2.5 Bước 5: Áp dụng hệ thống chất lượng theo ISO 9000 31
2.2.6 Bước 6: Ðánh giá nội bộ và chuẩn bị cho đánh giá chứng nhận. 32
2.2.7 Bước 7: Tiến hành đánh giá chứng nhận 33.
2.2.8 Bước 8: Duy trì hệ thống chất lượng sau khi chứng nhận. 33
2.3 Hệ thống quản lý chất lượng của TCT. 34
2.3.1 Yêu cầu chung (4.1). 34
2.3.2 Trách nhiệm lãnh đạo (5.) 37
2.3.3 Quản lý nguồn lực (6.) 41
2.3.4 Qúa trình tạo ra sản phẩm (7.) 42
2.3.5 Đo lường, phân tích, cải tiến (8.) 47
III. TÌNH HÌNH VẬN HÀNH HTQLCL THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001. 53
3.1 Tình hình thực hiện 53
3.1.1 Duy trì HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. 53
3.1.2 Tình hình tuân thủ: 54
3.1.3 Cải tiến HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001 57
3.2 Những kết quả đạt được và vấn đề đặt ra: 59
3.2.1. Những kết quả đạt được. 59
3.2.1. Những vấn đề đặt ra 61
IV. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU LỰC VÀ HIỆU QUẢ HTQLCL TẠI TỔNG CÔNG TY KHOÁNG SẢN VÀ THƯƠNG MẠI HÀ TĨNH. 65
Chương III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ VÀ HIỆU LỰC CỦA HTQLCL THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001:2000 ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, CHẾ BIẾN QUẶNG TITAN.
I. Xây dựng hệ thống đánh giá hiệu lực và hiệu quả HTQLCL 70
1.1 Sự Cam kết của lãnh đạo: 71
1.2 Mục tiêu chất lượng 73
1.3 Sự tham gia của CBCNV 78
II. NÂNG CAO NHẬN THỨC NGƯỜI LAO ĐỘNG. 80
III. KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG BẰNG CÔNG CỤ THỐNG Kế. 86
3.1 Nhóm 1: Công cụ truyền thống 87
3.2 Nhóm 2: Công cụ mới 88
3.3 Kết hợp 2 nhóm công cụ: 88
IV. HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC: 91
V. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU LỰC VÀ HIỆU QUẢ HTQLCL ISO 9001 TẠI TỔNG CÔNG TY KHOÁNG SẢN VÀ THƯƠNG MẠI HÀ TĨNH. 93
Chương IV
KẾT LUẬN
Tài liệu tham khảo. 98
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5312.doc