MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG MÁY THIẾT BỊ CÔNG TRÌNH LÀ NHÂN TỐ CƠ BẢN GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 5
1.1 KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ MÁY MÓC THIẾT BỊ 5
1.1.1 Quan niệm về máy móc thiết bị 5
1.1.1.1. Xét về mặt giá trị 6
1.1.1.2. Xét về mặt giá trị sử dụng 7
1.1.1.3. Xu thế phát triển về máy móc thiết bị đối với các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường 7
1.1.2. Phân loại máy móc thiết bị 8
1.1.2.1. Theo phương thức hoạt động 8
1.1.2.2 .Theo hình thức sử dụng. 9
1.1.2.3 Theo quyền sở hữu. 10
1.1.2.4 Theo nguồn hình thành. 11
1.1.3. Vai trò của máy móc thiết bị trong quá trình sản xuất 11
1.2. NHỮNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ, SỬ DỤNG MÁY MÓC THIẾT BỊ 13
1.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng về mặt hiện vật 14
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả về mặt giá trị 15
1.3. CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÁY MÓC THIẾT BỊ 17
1.3.1. Nội dung công tác quản lý máy móc thiết bị 18
1.3.1.1. Công tác tổ chức bố trí máy móc thiết bị: 18
1.3.1.2.Công tác bảo dưỡng sửa chữa máy móc thiết bị: 19
1.3.2. Hao mòn máy móc thiết bị 20
1.3.3. Khấu hao máy móc thiết bị 21
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG MÁY MÓC THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY VINACONEX 3 26
2.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 26
2.2. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CÓ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ SỬ DỤNG MÁY MÓC THIẾT BỊ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3. 28
2.2.1. Đặc điểm về nhiệm vụ, quyền hạn và thị trường kinh doanh của Công ty 28
2.2.2 Đặc điểm về cơ cấu và tổ chức của công ty: 35
2.2.3. Đặc điểm về nhân sự của Công ty 41
2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG MÁY MÓC THIẾT BỊ 44
2.3.1. Phân tích tình hình sử dụng số lượng máy móc thiết bị của Công ty 44
2.3.2. Phân tích tình hình đổi mới và hiện đại hoá máy móc thiết bị 53
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG MÁY MÓC THIẾT BỊ CÔNG TRÌNH Ở CÔNG TY VINACONEX 3 57
3.1. ĐẢM BẢO CÁC NGUYÊN TẮC CHUNG TRONG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG MÁY MÓC THIẾT BỊ 57
3.2NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG VIỆC PHÂN CÔNG PHÂN CÂP QUẢN LÝ 58
3.2.1.Công tác quản lý xe máy thiết bị cấp Tổng công ty do phòng kỹ thuật thi công đãm nhiệm 58
3.2.2.Quản lý xe máy thiết bị tại các Công ty trực thuộc Tổng công ty do Phòng Kế hoạch -Kỹ thuật(hoặc phòng Cơ giới vật tư) của đơn vị đảm nhiệm 60
3.3.NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ LAO ĐỘNG ĐÁPỨNG YÊU CẦU SỬ DỤNG MÁY MÓC THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ CAO 63
3.4.MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG NHẰM TĂNG CƯỜNG PHẠM VI SỬ DỤNG CỦA MÁY MÓC THIẾT BỊ 65
3.5. Đ ẦU T Ư M ỚI V À THANH L Ý MAY M ÓC THI ẾT B Ị 65
3.6.BẢO DƯỠNG,SỮA CHỮA MÁY MÓC THIẾT BỊ 67
KẾT LUẬN 68
69 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1740 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng máy thiết bị công trình của công ty cổ phần xây dựng số 3 - Vinaconex 3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng ty phải có một lượng vốn lớn đồng thời đội ngũ kỹ thuật viên phải có trình đổ cao để có thể vận hành máy móc thiết bị một cách có hiệu quả nhất mà không làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Cho đến nay công ty đã đảm nhận tư vấn, khảo sát thiết kế nhiều công trình trọng điểm .
- Một số công trình đã hoàn thành :
Công ty cổ phần xây dựng số 3 - VINACONEX 3 là thành viên thuộc Tổng công ty XNKXD Việt Nam - VINACONEX, được Nhà nước cho phép xây dựng các công trình Thể thao văn hoá, bể bơi, các công trình công nghiệp - dân dụng - đường bộ - đường dây và trạm biến áp điện - các công trình thủy lợi, các công trình kỹ thuật hạ tầng, đầu tư xây dựng, kinh doanh nhà ở...
Trong thời gian qua, Công ty cổ phần xây dựng số 3 đã thi công rất nhiều công trình trọng điểm có qui mô nhỏ - vừa đến lớn, trong tất cả các lĩnh vực.Trước hết phải nói đến lĩnh vực chuyên ngành xây dựng mà Công ty có rất nhiều thế mạnh trên phạm vi cả nước và nước ngoài điển hình là các công trình:
Các công trình bệnh viện như:
Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn Hà Nội; Bệnh viện Bạch Mai Hà Nội; Bệnh viện Thái Bình; Bệnh viện đa khoa Hà Tây; Bệnh viện đa khoa Bình Định; Bệnh viện phụ sản Thái Nguyên; Nhà khám sức khoẻ bệnh nhân trung cao cấp Bệnh viện đa khoa Bình Định; Phòng khám sức khoẻ cán bộ Thành phố Hà Nội – Bệnh viện Xanh Pôn; bệnh viện tỉnh Hải Dương...
Trụ sở và nhà ở như:
Trụ sở Hội Nhà báo 59 - Lý Thái Tổ - Hà Nội; Nội thất Trụ sở Ngân hàng Trung ương 49 - Lý Thái Tổ - Hà Nội; Nội ngoại thất nhôm kính Pháp, kính Tây Ban Nha Nhà 8 tầng - 334 Bà Triệu; Nhà B7 Giảng Võ - Hà Nội; Chợ Rồng - Nam Định; Khách sạn GUOMAN - 83 Lý Thường Kiệt; Trụ sở Sở Khoa học công nghệ và môi trường Hà Giang; Trụ sở UBND Thành phố Thái Bình; Trụ sở 8 tầng Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Trụ sở 8 tầng tại đường Hoàng Quốc Việt của Công ty Đông Đô - Bộ Quốc phòng; Viện nghiên cứu Thanh niên Trung ương đoàn - Hà Nội; Đại sứ quán úc Hà Nội; Trụ sở điều hành Tổng công ty VINACONEX Hà Nội; Viện bảo tàng thế hệ trẻ VN - TƯ đoàn Hà Nội; Khách sạn GREEN HOTEL Cửa Lò; Trụ sở Y tế Thái Nguyên; Kho bạc nhà nước Tỉnh Bình Định; Nâng cấp cải tạo Bưu Điện Thành phố Hà Nội 75 - Đinh Tiên Hoàng; Nhà làm việc kiêm kho tiền chi nhánh Ngân hàng NN& PTNT Bình Định; Khách sạn Bạch Đằng tỉnh Hải Dương; Tổ hợp văn phòng và khách sạn số 9 Đào Duy Anh vv...
-Chúng tôi cũng đã và đang tham gia xây dựng các công trình công nghiệp, như :
Nhà máy xi-măng Hà Giang; Nhà máy sản xuất hệ thống viễn thông VINECO Hà Nội; Nhà máy chế biến hạt giống Thái Bình; Nhà máy may IVORY Thái Bình; Xưởng gia công và chế biến giấy Tissue Cầu Đuống; Nhà điều hành Tổng đài khu vực phía nam Hà Nội; Nhà máy sản xuất phân vi sinh Cầu Diễn, nhà máy tôn mạ màu Thái Bình...
-Các công trình hạ tầng có quy mô lớn:
đã được Công ty thực hiện như: Cụm các trường Đại học Xây dựng - Bách khoa - Kinh tế quốc dân, Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội, Phòng đọc thư viện trường chính trị Thái Bình, Trường PTCS Hồng Kỳ Sóc Sơn - Hà Nội, Hội trường ĐH Ngoại Ngữ - Hà Nội. Các công trình hạ tầng về nước: Nhà máy nước thị trấn Gia Lâm với công suất 30,000m3/ngày và dung tích 6000m3, Tuyến ống truyền dẫn F 800 Cáo Đỉnh - Nghĩa Đô, Nhà máy nước thị xã Hà Đông, Nhà máy nước Cáo Đỉnh, Nhà máy nước Nam Dư, Trạm bơm Tân Chi – Bắc Ninh, hệ thống cấp nước sạch xã Thịnh Liệt huyện Thanh Trì - Hà Nội,Đường dây 35 KV, đường dây hạ thế và trạm biến áp ven đường 14 Đồ Sơn – Hải Phòng, đường dây hạ thế và trạm biến áp khu công nghiệp Phù Long – Cát Hải – Hải Phòng ...v.v.
-Các công trình thể thao văn hoá, bể bơi như::
Nhà thi đấu thể thao Thái Nguyên; Nhà luyện tập thi đấu thể thao Công ty giấy Bãi Bằng; Nhà văn hoá đa năng trung ương đoàn Hà Nội; Nhà thi đấu thể thao Thanh Hoá; Nhà thi đấu thể thao Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ công trình phục vụ SEAGAME 22, Bể bơi Thanh Xuân - Trung ương Đoàn Hà Nội; Bể bơi Công đoàn Công ty giấy Bãi Bằng - Phú Thọ; Bể bơi Tỉnh Hoà Bình, sân vận động tỉnh Phú Thọ...vv
Trong lĩnh vực thi công các công trình đường giao thông :
một số tuyến đường chính đã được chúng tôi thực hiện là: Đường Xuân Hoà Đại Lải - Vĩnh Phúc; Đường quốc lộ 14 Đắc Lắc - Buôn Mê Thuột, đường Khe Gồi - Ninh Bình, Đường quốc lộ 32, Đường Lê Phụng Hiểu - Bắc Ninh, Đường Vũ Yểng - ấm Thượng, Đường trục chính nông trường Đồng Giao; Đường Giao thông thị xã Sông Công -Thái Nguyên ...
Trong lĩnh vực thực hiện quản lý đầu tư dự án, Công ty đã và đang thực hiện:
Dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở liền kề và chung cư 5 tầng có tầng 1 là gara, cho cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần xây dựng số 3 tại ngõ 249 – Hoàng Quốc Việt – Cầu Giấy – Hà Nội, hoàn thành năm 2001.
Khu nhà ở và cho thuê tại phường Dịch Vọng – Cầu Giấy – Hà Nội có tổng mức vốn đầu tư trên102 tỷ đồng trên diện tích 16.200 m2 khởi công xây dựng tháng 10 năm 2003.
Dự án đầu tư xây dựng chợ Bo Tỉnh Thái Bình theo hình thức B.O.T với tổng số vốn đầu tư 27 tỷ đồng bao gồm 500 kiốt để kinh doanh và hệ thống hạ tầng đồng bộ.
Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị và nhà ở, văn phòng, khách sạn tại thành phố Yên Bái với mức vốn đầu tư 86 tỷ đồng trên diện tích 56.224.
Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới Trần Hưng Đạo thị xã Thái Bình với tổng mức vốn đầu tư trên 124 tỷ đồng trên diện tích 48.245 m2 .
Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng – VINACONEX 3 tại thị trấn Phổ Yên Thái Nguyên với công suất 50 triệu viên/năm với tổng vốn đầu tư trên 32 tỷ đồng trên diện tích 180.000 m2.
Dựa án đầu tư xây dựng khu liên hiệp sản xuất công nghiệp VINACONEX 3 – Quang Minh Vĩnh Phúc, với tổng vốn đầu tư là 150 tỷ đồng trên diện tích 50.000 m2.
Dự án đầu tư khu đô thị Trung Văn – Từ Liêm – Hà Nội với tổng vốn đầu tư là 378 tỷ đồng trên diện tích 158.500 m2.
Dự án đầu tư theo hình thức B.O.T chợ Phương Lâm – Hoà bình với tổng mức đầu tư là 30.5 tỷ đồng.
Ngoài ra còn đang triển khai nhiều dự án đầu tư mở rộng sản xuất, đầu tư các khu đô thị mới như: nhà xưởng sửa chữa thiết bị xây dựng, sản xuất đồ gỗ tại Bích Hoà - Hà Tây, Dự án án đầu tư xây dựng khu đô thị tại phường Phan Đình Phùng Thành Phố Thái Nguyên...vv.
Công ty với đội ngũ cán bộ lãnh đạo, kỹ sư, kỹ thuật có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao và đội ngũ công nhân lành nghề, hầu hết được đào tạo chính quy và trưởng thành từ trong thực tế xây dựng công trình. Chúng tôi có hệ thống thiết bị xe, máy thi công đầy đủ, hiện đại và luôn được sự hỗ trợ kịp thời của Tổng công ty VINACONEX khi cần thiết.
Tất cả những yếu tố đó đã tạo nên sức mạnh tổng hợp cho Công ty. Chúng tôi có thể đáp ứng nhu cầu cao về kỹ thuật, mỹ thuật và tiến độ của các công trình với giá cả hợp lý nhất và làm hài lòng các Quí chủ đầu tư...
Thị trường là yếu tố sống còn quyết định sự phát triển của công ty nói chung và công tác quản lý để nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị nói riêng. Công ty định hướng cho mình cần chuẩn bị năng lực về kinh tế - kỹ thuật để thâm nhập vào thị trường mà công ty đã lựa chọn, có chiến lược để tiếp cận với các chủ đầu tư để đặt quan hệ hợp tác và duy trì thị trường của công ty đã có.
2.2.2 Đặc điểm về cơ cấu và tổ chức của công ty:
s¬ ®å tæ chøc C«ng ty cæ phÇn x©y dùng sè 3
vinaconex 3
®¹i héi ®ång cæ ®«ng
chñ tÞch h®qt
h®qt
gi¸m ®èc
ban kiÓm so¸t
c¸c phã gi¸m ®èc
kÕ to¸n trëng
Phòng kinh doanh
Phòng kế hoạch
Phòng kinh doanh
Phòng tài chính
Ban quản lý vật tư
Nhà máy
VLXD Vinaconex 3
Các chi
nh ánh
Phú Thọ
Th ái Nguyên
Xưỡng
Bê Tông
Thái
Bình
Sở XD
số 1
Sở XD
số…
Các ban quản lý
C«ng tr×nh trùc thuéc
Có thể khái quát chức năng nhiệm vụ, nhiệm vụ chủ yếu của các cấp phòng ban trong công ty như sau:
aGiám đốc công ty: giữ vai trò chủ đạo của công ty, là người có thẩm quyền cao nhất trong công ty, có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động kinh doanh, quyết định các phương án đầu tư mở rộng sản suất kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước công ty và trước pháp luật.
bPhó giám đốc: giữ vai trò quản lý điều hành, là người đưa ra các phương án, chiếm lược kinh doanh cho doanh nghiệp, tiếp nhận những phương án chiến lược về kinh doanh của nhân, đồng thời còn nghiên các chiến lược nhằm mở rộng thị trường xây dựng của doanh nghịêp.
cPhòng kinh doanh: gồm 11 người có nhiệm vụ xây dựng các mục tiêu phát triển kinh doanh của công ty, tìm hiểu thị trường, phát hiện những nhu cầu về tư vấn xây dựng, hướng dẫn làm thủ tục và ký kết hợp đồng kinh tế, thay mặt công ty kiểm tra chất lượng tiến độ và chất lượng thực hiện hợp đồng kinh tế, nắm được trình độ khả năng của các đơn vị bạn, đánh giá được các thế mạnh của công ty để đề xuất các biện pháp, sách lược và chiến lược trong các hợp đồng kinh tế chất xám của công ty.
Nhi ệm v ụ:
-Nghiên cứu .tiếp thị thị trường về nhà ở,nhà cho thuê, đất dự án dể tìm kiếm cơ hội kinh doanh
-Chủ trì các dự án kinh doanh nhà đất
-Quan hệ để trực tiếp hoặc hướng dẫn giải quyết các thủ tục pháp lý về mặt đất đai thực hiện các dự án kinh doanh
-Tìm kiếm thị trường kinh doanh phối hợp với các đơn vị để liên doanh,liên kết đầu tư kinh doanh bất động sản
-Thực hiện các dự án khả thi đã được phê duyệt theo đúng các quy định của nhà nước
d,Phòng kế toán - tài chính: có trách nhiệm quản lý tài chính và các nguần theo đúng chế độ của nhà nước đảm bảo đảm bảo cung ứng cho các hoạt động tư vấn, thiết kế, mua sắm vật tư thiết bị phục vụ các công trình theo kế hoạch đã vạch ra. Phòng có trách nhiệm thu hồi vốn đối với các công trình mà công ty đã tham gia thi công và đã thực hiện xong các thủ tục thanh toán.
Nhiệm vụ:
-Lập kế hoạch ngắn hạn, trung hạn dài hạn hàng năm về các chỉ tiêu tài chính phù hợp với các chiến lược và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo từng thời kỳ của công ty.
-Quản lý và sử dụng vốn có hiệu qủa các nguồn vốn theo chế độ hiện hành của nhà nước,thực hiện chế độ phân phối cho hoạt động sản xuất kinh doanh và phân phối kết quả sản xuất kinh doanh
-Tổ chức công tác hạch toán kế toán sản xuất kinh doanh,hạch toán các dự án đầu tư của công ty,trực tiếp hạch toán kế toán các đội,chủ trì công trình,hạch toán báo sổ,tổng hợp công tác hạch toán chi phí,công tác tài chính của các đơn vị trực thuộc công ty
-Kiểm tra kiểm soát,phân tích tình hình tài chính ở các đơn vị trực thuộc,chỉ đạo c ông tác kiểm soát nội bộ
-Lập báo cáo tài chính,tham gia lập báo cáo thống kê tương ứng với phạm vi quản lý của cơ quan Công ty báo cáo các cơ quan nhà nước
-Thực hiện nghiêm túc các khoản thu,nộp đối với ngân sách nhà nước.Các khoản công nợ phải thu,phải trả được kiểm tra,kiểm soát kịp thời,hạn chế các khoản nợ đọng dây dua kéo dài
-Lập kịp thời chính xác các báo cáo tài chính Quý,6 tháng,năm theo quy định hiện hành
ePhòng kế hoạch kỹ thuật:co chức năng tham mưu,giúp viẹc cho lãnh đạo công ty trong công tác Marketing,dự báo lập báo cáo kết quả,quản lý kỹ thuật và công nghệ,lập hồ sở dự án đầu tư,hồ sơ đấu thầu quản lý kỹ thuật thi công và chất luợng công trình,chất lượng sản phẩm sản xuất cong nghiệp và vật liệu xây dựng;quản lý biện pháp và quản lý tiến độ,các chương trình sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng;quản lý kỹ thuật,biện pháp thi công an toàn lao động và vệ sinh lao động;hoạch định xây dựng chiến lược phát triển và tổ chức thực hiện chương trình ứng dụng công nghệ mơí kỹ thuật mới trong toàn công ty.
Nhiệm vụ:
-Tổ chức công tác tiếp thị,dự báo kế hoạch,lập và báo cáo kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm và định kỳ;lập kế hoạch phát triển sản xuất,kế hoạch xây dựng cơ bản.Tổ chức công tác thống kê,lưu tr ữ các công việc liên quan.
-Phụ trách soạn thảo các hợp đồng kinh tế,hợp đồng giao khoán cho các đội xây dựng,thanh lý hợp đồng kinh tế.
-Lập dự án đầu tư,;lập hồ sơ dự thầu dự án,lập bản vẽ thi công bản vẽ hoàn công cho các dự án đàu tư,các công trình do công ty và các đơn vị đảm nhận.
-Thiết kế và tham gia quản lý các biện pháp tổ chức thi công,nghiên cứu ,tập hợp đưa ra các giải pháp công nghệ mới.Chỉ đạo,hướng dẫn kịp thời công tác quản lý kỹ thuật,tiến độ và chất lượng các công trình đang thi công.Chuẩn bị,kiểm tra và trình lãnh đạo Công ty phê duyệt các biện pháp thi công,biện pháp an toàn lao đọng và Vệ sinh lao động của các công trình trọng điểm do công ty và các đơn vị tổ chức thi công,theo dõi và chỉ đạo thi công các công trình trọng điểm để đảm bảo quá trình thi công,sản xuất đạt tiến bộ,chất lượng hiệu quả
-Lập hồ sơ quyết toán các công trình.Quản lý theo dõi về giá và các biến độn về định mức,giá cả,lưu trữ,cập nhật và hướng dẫn các đơn vị áp dụng các chế độ ,chính sách mới ban hành.
-Chịu trách nhiệm lập và quản lý qui trình,qui phạm liên quan, đề ra biện pháp đảm bảo an toàn trong sản xuất kinh doanh,giám sát thực hiện chất lượng công trình,quản lý thiết kế thi công các đội công trình,chất lượng các sản phẩm sản xuất công nghiệp và các vật liệu xây dựng trong toàn công ty
-Tham mưu cho Công ty và hỗ trợ các đơn vị sản xuất trong công tác phát triển khoa học kỹ thuật.
f+ Ban Vật tư thiết bị:là bộ phận chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp việc cho lãnh đạo công ty thực hiện nhiệm vụ quản lý,công cụ sản xuất,máy móc thiết bị thi công phục vụ kịp thời cho sản xuất thi cong các công trình đạt hiệu quả cao
Nhi ệm v ụ:
-Chịu trách nhiệm cho thuê,thuê mượn trang thiết bị thi công để đảm bảo đáp ứng được yêu cầu,sản xuất của các công trình xây dựng.
- Đối chiếu với các đội trưởng,chủ nhiệm công trình và các đơn vị có liên quan để cung nhau xác nhận,việc sử dụng thiết bị thi công về số lượng và chất lượng,thiết bị vật tư,báo cáo hàng tháng làm thủ tục thanh quyết toán.
-Đối chiếu thanh lý hợp đồng kinh tế thuê thiết bị trong và ngoài Công ty và các bộ phận có liên quan;
-Mua sắm vật tư thiết bị phục vụ công trình theo yêu cầu của lãnh đạo công ty
-Chịu trách nhiệm quản lý,bảo quản kho tàng vật tư thiết bị nhằm đảm bảo thiết bị vật tư có chất lượng tốt phục vụ thi công khi có yêu cầu của công ty
-Quản lý thiết bị thi công và bảo dưỡng sữa chữa thướng xuyên, đảm bảo cho máy móc thiết bị có chất lượng tốt đáp ứng cho yêu cầu sản xuất.
-Quản lý và hoàn chỉnh hồ sơ thiết bị máy móc thi công theo quy phạm của nhà nước và quy định của công ty
g+Phòng Tổ chức hành chính:là phòng chuyên môn nghiệp vụ,tham mưu giúp việc cho lãnh đạothực hiện công tác cơ bản sau đây:Tổ chức cán bộ ,lao động tiền lương,bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế,an toàn và vệ sinh lao động,thi đua khen thưởng kỷ luật,quân sự động viên..thực hiện công tác hành chính quản trị trong công ty.
Nhiệm vụ:
-Căn cứ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh xây dựng mô hình quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm: các phòng ,ban nghiệp ụ, c ác đợn vị sản xuất trực thuộc,như đội,xưởng,công trình,chi nhánh,…. nhằm đáp ứng kịp thời cho công tác điều hành và sản xuất đặt ra.
-Xác định chức năng,nhiệm vụ quyền hạn,mối quan hệ công tác,của các tổ chức trong công ty, đẻ tạo ra sự đồng bộ,trong bộ máy quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh
- Đề xuất phương án bố trí sắp xếp cán bộ,công nhân và lực lượng lao động trực tiếp cho bộ máy quản lý và các đơn vị sản xuất,bảo đảm bố trí đúng người, đúng việc, đúng năng lực,sở trường nguyện vọng của người lao động.
` -Tạo nguồn nhân lực cho công ty từ khâu tuyển dụng, đào tạo,bồi dưỡng sắp xếp bó trí công tác, đến khâu cuối cùng giải quyết chính sách cho người lao động
-Tạo nguồn nhân lực cho Cong ty từ khâu tuyển dụng, đào tạo,bồi dưỡng,sắp xếp bố trí công tác, đến khâu cuối cùng giải quyết chính sách cho người lao động
-Quản lý trụ sở công ty,quản lý thiết bị văn phòng,phương tiện đi lại làm việc,bảo đảm cho công ty kiến trúc lôn s ạch đẹp,thiết bị vận hành tốt và an toàn
-Thực hiện công tác phục vụ như:tiếp khách, ăn trưa, vệ sinh,thường tr ực,bảo vệ…nhằm tạo ra môi trưòng làm việc thông thoáng,khang trang lịch sự của công sở.
Các phòng ban chức năng của công ty có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau và cùng tham mưu với ban giám đốc để thực hiện các hoạt động kinh doanh của công ty.
Nhìn chung với cách sắp xếp cơ cấu và tổ chức phòng ban chức năng này giúp cho công ty vừa có thể chuyên môn hoá cao, đồng thời có thể đa dạng hoá công việc phù hợp và đáp ứng được yêu cầu của công tác tư vấn, thiết kế như hiện nay.
2.2.3. Đặc điểm về nhân sự của Công ty
Số lượng biên chế thưòng xuyên:
-Tổng số :640 người
-Kỹ sư :126 người
-Trung cấp:40 người
-Số công nhân lành nghề:474 người
BIỂU KHAI NHÂN LỰC
TT
C¸n bé chuyªn m«n vµ KT theo nghÒ
Sè lîng
Theo th©m niªn
Ghi chó
>5 n¨m
>10 n¨m
>15 n¨m
I
§¹i häc vµ trªn ®¹i häc
126
59
44
23
1
Cao häc x©y dùng
02
02
2
Kü s x©y dùng
38
15
17
06
3
Kü s kiÕn tróc
05
02
02
01
4
Kü s C¬ khÝ
03
01
01
01
5
Kü s §iÖn
06
03
02
01
6
Kü s níc
04
02
01
01
7
Kü s Tr¾c ®Þa
05
02
01
02
8
Kü s Thuû lîi
14
07
03
04
9
Kü s Kinh tÕ
12
06
04
02
10
Cö nh©n Tµi chÝnh-KÕ to¸n
09
02
04
03
11
Kü s CÇu ®êng
22
12
08
02
12
Cö nh©n luËt
02
02
13
Cö nh©n kinh tÕ kh¸c
03
02
01
14
§¹i häc kh¸c
01
01
Trung cÊp
40
19
13
07
1
Trung cÊp x©y dùng
18
10
05
03
2
Trung cÊp vËt t
02
01
01
3
Trung cÊp Tµi chÝnh-KÕ to¸n
06
02
03
01
4
Trung cÊp CÇu ®êng
14
07
04
02
II
C«ng nh©n kü thuËt
474
259
171
48
1
Thî nÒ
135
70
45
20
2
Thî méc
70
39
31
3
Thî c¬ khÝ, c¬ giíi
20
12
8
4
Thî hoµn thiÖn
50
27
14
09
5
Thî hoµn thiÖn cao cÊp
35
04
25
06
6
Thî s¾t – Bª t«ng
55
35
20
7
Thî ®iÖn – níc
29
18
11
8
Thî lµm ®êng
80
50
17
13
Qua bảng ta nhân thấy dươc sự đa dang trong nghành nghề và trinh độ học vấn nhân viên trong công ty.Tỷ lệ Kỹ sư là lớn hơn rất nhiều so với số nhân viên là Trung cấp, điều đó chứng tỏ doanh nghiệp có một đội ngũ kỹ thuật viên rất giỏi về trình độ chuyên môn và nghiệp vụ, đây cũng chính là cơ sở để nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị nhằm đạt được hiệu quả cao trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
Hiện nay công ty đang thu hút thêm nhiều để nhằm nâng cao tay nghề của công nhân và đẩy cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty.
Với đặc điểm về lao động như vậy, công ty công ty có nhiều thuận lợi trong việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong sự cạnh tranh của cơ chế thị trường. Tuy nhiên, công ty vẫn cần tiếp tục nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên, cũng như tăng cường công tác quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG MÁY MÓC THIẾT BỊ
2.3.1. Phân tích tình hình sử dụng số lượng máy móc thiết bị của Công ty
Trong cơ chế thị trường, sự biến động của giá cả đối với tư liệu tiêu dùng và tư liệu sản suất là tất yếu. Sự biến động này nhiều hay ít còn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đố không thể thiếu được các nhân tố quan trọng như quan hệ cung cầu, mức độ khan hiếm của tư liệu đó cũng như thị hiếu của khách hàng. Nhìn chung sự biến động về giá cả tài sản, máy móc thiết bị của công ty tư vấn xây dựng dân dụng việt nam là do các nguyên nhân chủ yếu sau:
*/ Công ty mua sắm một số máy móc thiết bị mới để thay thế số máy móc thiết bị cũ trước đây hoặc mua sắm những máy móc thiết bị rất cần thiết cho sản suất kinh doanh mà công ty chưa có như máy thuỷ chuẩn tự động; máy định vị cốt thép, máy khoan tự hành vv... Nhằm nâng cao năng xuất lao động, giảm bớt lao động thủ công của công nhân viên, đặc biệt là nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định và nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế và tư vấn công trình.
*/ Mua sắm thiết bị văn phòng như máy đồ hoạ, máy in laser chuyên dùng khổ lớn, máy tính các loại và các thiết bị văn phòng khác như điều hoà nhiệt độ, máy photocoppy nhằm cải thiện môi trường làm việc cho cán bộ công nhân viên làm việc tại văn phòng công ty.
*/ Nâng cấp sửa chữa các phương tiện vận tải, mua sắm thiết bị thông tin nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc liên hệ của các cán bộ trong công ty.
Những tài sản cố định này góp phần không nhỏ trong công tác ký kết hợp đồng, mở rộng thị trường, tìm kiếm việc làm, nhận và truyền tin một cách kịp thời của cán bộ quản lý công ty tới đội ngũ kỹ sư kỹ thuật viên cũng như đối với chi nhánh của công ty.
Bảo toàn và phát triển tài sản cố định là yếu tố quan trọng đảm bảo cho các doanh nghiệp duy trì và phát triển vốn sản xuất kinh doanh. Hàng năm các doanh nghiệp thường điều chỉnh lại giá trị tài sản cố định của từng ngành kinh tế, kỹ thuật sẽ tiến hành điều chỉnh, tăng giá trị tài sản cố định, thực hiện bảo toàn và phát triển vốn cố định.
BIỂU KHAI NẰNG LỰC THIẾT BỊ
TT
Tªn m¸y vµ thiÕt bÞ
Sè
lîng
N¨m s¶n
XuÊt
T×nh tr¹ng KT
Níc SX
QuyÒn së h÷u
I
m¸y lµm ®Êt
1
M¸y ®µo HITACHI
EX 300
02
1994
Ho¹t ®éng tèt
NhËt
C«ng ty
2
M¸y ñi KOMATSU
D 65 E-1
02
1998
Nt
NhËt
nt
3
M¸y ñi T130, DT75
08
1992
Nt
Liªn x«
nt
4
M¸y ñi HITACHI
03
1996
Nt
NhËt
nt
5
M¸y xóc lËt b¸nh lèp KOMAT SU
02
1995
Nt
NhËt
nt
6
M¸y san CAT 140 –G
02
1997
Nt
NhËt
nt
7
M¸y r¶i bª t«ng APPHAN
01
1998
Nt
NhËt
nt
II.
M¸y lu ®Çm
1
Lu SA-KAL+ KAVASAKY 8-12T
05
1993
1996
Nt
NhËt
nt
2
Lu KOMATSU 12-16 T
05
1994
1996
Nt
NhËt
nt
3
LU rung NAC
03
1995
Nt
NhËt
nt
5
§Çm REXRO –6
02
1997
Nt
Mü
nt
6
§Çm dïi
40
1995
Nt
NhËt+
T. Quèc
nt
7
§Çm bµn YL 21A
20
1994
Nt
NhËt
nt
8
§Çm thíc
06
1996
Nt
§øc
nt
9
§Çm cãc
10
1996
Nt
NhËt
nt
10
Lu SA-KAL b¸nh cao su
01
1997
Nt
NhËt
nt
III
M¸y cÈu
1
CÇn cÈu th¸p KD 160-2
012
1991
Nt
Liªn x«
nt
2
CÈu th¸p POTAIN F3/29B
1
1995
Nt
Ph¸p
nt
3
CÈu th¸p KB-100-1
1
1991
Nt
Nga
nt
4
CÈu th¸p POTAIN MC 85/P12A
1
1995
Nt
Ph¸p
nt
5
CÈu th¸p Kroll
1
1994
Nt
§an M¹ch
nt
6
CÈu TADANO KG 452
1
1990
Nt
NhËt
nt
7
CÇn trôc b¸nh lèp
KC 3652
01
1991
Nt
Liªn x«
nt
8
CÇn trôc ADK12.5 T
01
1992
Nt
§øc
nt
9
VËn th¨ng
10
1995
Nt
Liªn x«
nt
10
CÈu thiÕu nhi
05
1995
Nt
Liªn x«
nt
11
CÇn truc th¸p KB –403
01
Míi
Nt
Liªn x«
nt
IV.
Ph¬ng tiÖn vËn t¶i
1
¤t« ZIN 555 (5T)
05
1991
Nt
LIªn x«
nt
2
¤t« IFAW50 (5.5T)
06
1992
Nt
§øc
nt
3
¤T« KAMAZ VOLVO 10T
04
1994
Nt
Thuþ §iÓn
nt
4
¤t« DAWOO (9T)
03
Míi
Nt
Hµn quèc
V
M¸y c¸c lo¹i kh¸c
1
M¸y ph¸t ®iÖn 4S -160
10
1993
Nt
TiÖp
nt
2
M¸y ph¸t ®iÖn DENYO DCA-125PK
2
1993
Nt
NhËt
nt
3
M¸y ph¸t ®iÖn kh¸c
8
1992
Nt
Nga
nt
4
M¸y b¬m níc 4BA –25
10
1997
Nt
TQuèc
nt
5
M¸y b¬m níc
25
1998
Nt
NhËt +NTT
nt
6
M¸y hµn 250-500A
05
1992
Nt
Liªn X«
nt
7
M¸y hµn h¬i
04
1997
Nt
ViÖt Nam
nt
8
M¸y khoan cÇm tay
PL 680
20
1996
Nt
Ba lan
nt
9
M¸y phun s¬n
05
1997
2000
Nt
NhËt
nt
VI.
M¸y sö lý nÒn mãng
1
M¸y khoan cäc nhåi SUMITOMO – SOIMEC SD 307
01
1996
Nt
NhËt
nt
2
M¸y Ðp cäc thuû lùc (50-150T)
02
2000
Nt
NhËt
nt
3
M¸y bóa DIESEL
KOBECO K35, 3.5T
01
1998
Nt
NhËt
nt
4
M¸y bóa DIESEL 3.5T
01
1996
Nt
T Quèc
nt
VII.
M¸y x©y dùng
1
Tr¹m trén bª t«ng 15m3/ h vµ 30m3/h
02
Míi
Nt
ViÖt Nam
nt
2
M¸y b¬m bª t«ng MITSUBUSHI A-1000B
1
Míi
Nt
NhËt
nt
3
M¸y b¬m bª t«ng HYUNDAI
1
Míi
Nt
Hµn Quèc
nt
4
¤ t« vËn chuyÓn bª t«ng KAMAZ UB-214
4
Míi
Nt
Nga
nt
5
M¸y trén bª t«ng 250l
15
1997
Nt
TQuèc
nt
6
M¸y trén bª t«ng 400l
10
1998
Nt
TQuèc
nt
7
M¸y trén v÷a C-41
20
1992
Nt
Liªn x«
nt
VIII.
M¸y c¾t, uèn, dËp
1
M¸y c¾t uèn liªn hoµn
05
1996
Nt
TQ+ LX«
nt
2
Bé têi kÐo thÐp
07
1991
Nt
Liªn x«
nt
3
M¸y c¾t thÐp 872-MT
08
1992
Nt
Liªn x«
nt
4
M¸y ®ét dËp b»ng tay
07
1999
Nt
§øc
nt
5
M¸y ®ét dËp chuyªn dïng
05
1995
Nt
VN &
NhËt
nt
Các dụng cụ dùng trong việc kiểm tra và hoàn thiện công trình
IX.
Dông cô kiÓm tra thö nghiÖm
1
ThiÕt bÞ kiÓm tra ®é dÇy cña s¬n
02
1998
Nt
Nga
nt
2
§ång hå MAGAEARTH
04
1996
Nt
NhËt
nt
3
M¸y kiÓm tra cêng ®é thÐp
01
1995
Nt
NhËt
nt
4
M¸y kiÓm tra mÉu thö bª t«ng
01
1995
Nt
NhËt
nt
5
Phao KAVALIP
02
1996
Nt
§øc
nt
6
Chuú xuyªn
02
1995
Nt
ViÖt Nam
nt
7
CÇn ben KENMAN
01
1992
Nt
Liªn x«
nt
8
Tñ sÊy
02
1992
Nt
Liªn X«
nt
X.
M¸y Tr¾c ®¹c
1
M¸y kinh vÜ
10
1998
Nt
NhËt
nt
2
M¸ythuû b×nh
8
1998
Nt
NhËt +ý+LX
nt
XI.
ThiÕt bÞ Giµn gi¸o Cèp Pha
1
Cèp pha thÐp c¸c lo¹i
6.500
1998
2001
Nt
ViÖt Nam
nt
2
C©y chèng tæ hîp
4.500
1999
Nt
ViÖt Nam
nt
3
Giµn gi¸o thÐp c¸c lo¹i
5.000
2000+ 2001
Nt
ViÖt Nam
nt
Phân tích tình hình sử dụng số lượng máy móc thiết bị của công ty
Chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng số lượng máy móc thiết bị của công ty tư vấn xây dựng dân dụng việt nam.
Số thiết bị thực tế sử dụng
Hệ số sử dụng thiết bị (Hm) =
Số thiết bị hiện có
Số lượng máy móc thiết bị thực tế sử dụng bao gồm: số lượng máy móc thiết bị đang hoạt động
Số lượng máy móc thiết bị hiện có là toàn bộ máy móc thiết bị đang hoạt động và không hoạt động.
Để đánh giá tình hình sử dụng số lượng máy móc thiết bị của công ty (năm 2001)
*) Phương tiện vận tải:
+ Ô tô các loại:
- Số lượng thiết bị hiện có: 10
- Số lượng thiết bị thực tế sử dụng: 16
Hệ số sử dụng số lượng máy móc thiết bị này là:
16
Hm = = 1,6
10
*) Thiết bị văn phòng:
+ Máy tính các loại:
- Sô lượng thiết bị hiện có: 84
- Số lượng thiết bị thực tế sử dụng: 79
Hệ số sử dụng máy móc thiết bị này là:
79
Hm = = 0,94
84
+ Máy FAX:
- Số lượng thiết bị hiện có:1
- Số lượng thiết bị thực tế sử dụng: 1
Hệ số sử dụng máy móc thiết bị này là:
1
Hm = = 1
1
+ Máy lạnh + điều hoà nhiệt độ:
- Số lượng máy móc thiết bị thực tế sử dụng: 15
- Số lượng thiết bị hịên có: 15
Hệ số sử dụng máy móc thiết bị này là:
15
Hm = = 1
15
+ Máy photocopy:
-Số lượng thiết bị thực tế sử dụng: 7
- Số lượng thiết bị hiện có: 7
Hệ số sử dụng máy móc thiết bị này là:
7
Hm = = 1
7
+ Máy chiếu Slide
- Số lượng máy móc thiết bị thực tế sử dụng: 1
- Số lượng thiết bị hiện có: 1
Hệ số sử dụng máy móc thiết bị này là:
1
Hm = = 1
1
+ Hệ số sử dụng máy móc thiết bị bình quân: (Hmbq)
- Tổng số máy móc thiết bị công ty có: 119
- Tổng số máy móc thiết bị sử dụng: 118
118
Hmbq = = 0,9916
119
Qua quá trình phân tích tình hình sử dụng số lượng máy móc thiết bị của công ty. Em thấy tình hình sử dụng máy móc thiết bị về số lượng ở từng chủng loại khác nhau thì khác nhau. Nhưng nhìn chung tình hình sử dụng máy móc thiết bị của công ty tương đối tốt điều đó được thể hiện rõ nhất là hệ số sử dụng máy móc thiết bị bình quân của công ty là: Hmbq = 0, 9916 Nhưng bên cạnh đó còn có một số loại máy móc thiết bị công ty chưa sử dụng hết khả năng, điều đó một phần là do đặc điểm riêng của từng ngành xây dựng khi thi công một công trình nó bao gồm nhiều hạng mục. Mỗi hạng mục đòi hỏi một loại máy khác nhau có công đoạn đòi hỏi máy móc phải làm việc nhiều nhưng có công đoạn máy móc thiết bị làm việc ít, do đó hệ số sử dụng số lượng máy móc thiết bị của công ty không giống nhau.
Để đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh, tránh ứ đọng vốn trong việc đầu tư tài sản cố định và để nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị. Công ty cần lập kế hoạch đề nghị cấp trên đầu tư những máy móc thiết bị cần thiết để nâng cao năng lực sản xuất của công ty trong khi tham gia đấu thầu và thi công công trình. Do đó hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị bình quân về số lượng của công ty là rất cao.
Tuy nhiên trong những năm vừa qua, công ty đã được cấp trên đầu tư mua sắm máy moc thiết bị. Nhưng chưa đảm bảo sản lượng thực hiện tương ứng với năng lực của máy móc thiết bị. Mặc dù công ty đã có nhiều cố gắng nâng cao sản lượng thực hiện giữa các năm.
Các công trình thi công của công ty không giống như các ngành sản xuất tập trung ở một nơi mà nằm ở nhiều nơi trên địa bàn. điều kiện sản xuất thi công ở ngoài trời nên phụ tuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. cần phải có thời gian điều động máy móc thiết bị giữa các công trình ở các nơi. mà ngay tại một công trình thì máy móc thiết bị cũng không làm việc liên tục, mà từng hạng mục công trình thì cần có máy móc thiết bị nhất định làm việc. Từ đó dẫn đến giờ ngừng hoạt động của máy móc thiết bị lớn.
2.3.2. Phân tích tình hình đổi mới và hiện đại hoá máy móc thiết bị
Quá trình đổi mới và hiện đại hoá máy móc thiết bị ở mỗi một doanh nghiệp là một quá trình hết sức công phu và cần có một ý kiến thống nhất trong nội bộ một doanh nghiệp. Vì mỗi một lần đổi mới máy móc thiết bị đòi hỏi doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng vốn hết sức lớn đồng thời cũng cần có một đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ nghiệp vụ chuyên môn và nghiệp vụ về tay nghề thành thạo.tất cả những vấn đề nói trên được miêu tả trong bảng phân tích tình hình đổi mới và hiện đại hoá máy móc thiết bị dưới đây.
Công thức phân tích hệ số đổi mới máy móc thiết bị như sau:
Tổng giá trị máy móc thiết bị đã đôi mới
Hệ số đổi mới =
máy móc thiết bị m Tổng giá trị máy móc thiết bị hiện có
Căn cứ vào tổng giá trị máy móc thiết bị đã đổi mới và tổng giá trị máy móc thiết bị hiện có của công ty qua các năm 2001, 2002, 2003. Của công tycùng với cách tính chỉ tiêu hệ số đổi mới máy móc thiết bị của công ty được phân tích qua bảng dưới đây.
BẢNG PHÂN TÌNH HÌNH ĐỔI MỚI MÁY MÓC THIẾT BỊ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3
Đơn vị tính: (1000 đồng1)
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
So sánh
2001với 2002
So sánh
2002 với 2003
Số TĐ
%
Số TĐ
%
Tổng giá trị MM, TB đã đổi mới
0
614506
1681585
614506
100
1067080
173,6
Thiết bị KSXD
0
0
476530
0
0
476530
-
Thiết bị văn phòng
0
170896
1205055
170896
-
1034160
605,1
Thiết bị vận tải
0
443610
0
443610
-
-443610
-100
Tổng giá trị MM, TB hiện có
3783299
4397824
6920413
614525
16,2
2522589
57,4
Thiết bị KSXD
132423
132423
608959
0
0
476536
359,9
Thiết bị văn phòng
2489494
2660410
4242463
170916
6,9
1582053
59,47
Thiết b ị van
1161382
1604991
1604991
443609
38,2
0
0
Hệ số đổi mới máy móc thiết bị
0
0,139
0,242
0,139
-
0,103
73,9
Số liệu phân tích trên bảng cho thấy hệ số đổi mới máy móc thiết bị của công ty năm 2002 so với năm 2001 tăng 0, 139. Và năm 2003 so với năm 2002 tăng 0,103, tương ứng với tỷ lệ tăng là 73,9%.
Nguyên nhân làm tăng hệ số đổi mới máy móc thiết bị trong hai năm 2002và năm 2003 là do:
Tổng giá trị máy móc thiết bị đã đổi mới của công ty năm 2003 so với năm 2001 tăng 614506 nghìn đồng, (số máy móc thiết bị đổi mới trong năm 2002 chủ yếu là thiết bị văn phòng vàthiết bị vận tải), và năm 2003 so với năm 2002 tăng 1067080 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 173,6% (số thiết bị đổi mới của công ty trong năm 2003 là thiết bị văn phòng và thiết bị kiểm tra kiểm soát.
Tổng giá trị máy móc thiết bị hiện có của công ty ở đầu năm 2002 cho đến cuối nắm 2002 đã tăng lên là 614525 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 16,2%. Chi tiết:
Thiết bị KSXD trong năm 2002không có sự thay đổi
Thiết bị vận tải trong năm 2002 đã tăng lên 443609 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 38,6%
Thiết bị văn phòng cung tăng lên trong năm 2002 là 170916 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 6,9%. Và Máy móc thiết bị hiện có của công ty năm 2003 so với năm 2002 tăng lên là 2522589 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 57,4%. Trong đó thiết bị phục vụ cho vấn đề kỹ thuật tăng 476536 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 359,9%. Thiết bị văn phòng tăng 476536 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 59,47%, và phương tiện vận tải công ty không tăng thêm.
Như vậy hệ số đổi mới máy móc thiết bị trong 3 năm 2001, 2002, 2003 của công ty có sự tăng lên, nhưng năm 2003 tỷ lệ đổi mới máy móc thiết bị của công ty thấp hơn năm 2002.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG MÁY MÓC THIẾT BỊ CÔNG TRÌNH Ở CÔNG TY VINACONEX 3
3.1. ĐẢM BẢO CÁC NGUYÊN TẮC CHUNG TRONG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG MÁY MÓC THIẾT BỊ
Tất cả các loại xe máy thiết bị do các tổ chức đơn vị trong Tổng công ty đang quản lý dù được trang bị bằng bất kỳ nguồn vốn nào, đều là cơ sở vật chất kỹ thuật để tạo ra sản phẩm vật chất xã hội.Mọi cán bộ,công nhân viên trong Tổng công ty phải có nghĩa vụ bảo quản và sử dụng các xe máy thiết bị đó đúng mục đích, đúng kỹ thuật , đạt hiệu quả kinh tế cao.
Các loại xe máy thiết bị đều phải được quản lý,sử dụng theo một chế độ thống nhất từ Tổng công ty đến các đơn vị trực thuộc bằng phân cấp quản lý và công tác thống kê kỹ thuật,thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định:Tổng công ty nắm chắc số lượng,chất lương xe máythiết bị để có biện pháp huy động cao nhất năng lực và khai thác tối ưu công suất máy.
Xe máy,thiết bị đưa vào sử dụng phải được giao cho máy trưởng có đủ trình độ và năng lực đãm nhận,các loại xe máy thiết bị phải có tài liệu hướng dẫn sử dụng,bảo dưỡng,sữa chữa và quy định về an toàn lao động.Công nhân chỉ được phép vận hành ,bão dưỡng,sữa chữa phù hợp với trình độ nghề nghiệp khi đã nắm chắc các quy định nói trên
Ngoài các việc kiểm tra xe máy thiết bị theo yêu cầu quy định trong tài liệu hướng dẫn kèm theo thiết bị sẽ thực hiện chế độ kiễm tra định kỳ xe máy,thiết bị từng quý đối với Tổng công ty,từng tháng đối các Đơn vị trực thuộc là chế độ bắt buộc phải thực hiện.Qua kết quả kiểm tra phải nắm được tình trạng hiện tại,số lượng,chất lượng của xe máy,thiết;kịp thời ngăn chặn các hư hỏng, đánh giá tnh thần trách nhiệm ,trình độ quản lý của các Đơn vị, có các biện pháp khắc phục các tồn tại trong quản lý sử dụng.
Kết hợp chặt chẽ giữa công tác quản lý kỹ thuật với yêu cầu sản xuất,phải có biện pháp kỹ thuật để kéo dài tuổi thọ của các chi tiết máy thiết bị,ngăn ngừa các hư hỏng.Triệt để tận dụng thời gian hoạt động của xa máy,thiết bị để đáp ứng yêu cầu sản xuất và rút ngắn thời gian khấu hao cơ bản,kịp thời đổi mới trang thiết bị phù hợp với trang thiết bị phù hợp tiến bộ khoa học kỹ thuật
Chế độ báo cáo kiểm kê 6 tháng một lần,báo cáo năng lực xe máy,thiết bị một năm một lần,báo cáo tình hình hoạt động của xa máy,thiết bị thi công hang tháng theo thời gian và nội dung quy định là chế độ bắt buộc Thông qua chế độ báo cáo.Tổng công ty nắm được năng lực,nhu cầu,tình hình hoạt động của xe máy,thiết bị trong Tổng công ty để điều phối hợp lý
Tất cả cán bộ,công nhân viên trong Tổng công ty đều phải nghiêm chỉnh chấp hành các điều khoản trong quy chế.Những hiện tượng vi phạm gây tổn hại,mất mát,hư hỏng máy móc tì sản ảnh hưởng đến saả xuất phải được xử lý thích đáng theo quy định của pháp luật
3.2NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG VIỆC PHÂN CÔNG PHÂN CÂP QUẢN LÝ
3.2.1. Công tác quản lý xe máy thiết bị cấp Tổng công ty do phòng kỹ thuật thi công đãm nhiệm
Tổ chức quản lý xe máy trong toàn bộ Tổng công ty theo một thể thống nhất
Quản lý về số lượng,chất lượng,kỹ thuật.Tổng hợp theo từng chủng loại xe máy,thiết bị công trình,cơ khí sữa chữa từ các Đơn vị trực thuộc
Kiểm tra việc thực hiện chế độ kiểm định,kế hoạch bảo dưỡng,sửa chữa định kỳ,thời gian sử dụng xe máy thiết bị của các Đơn vị
Tổng hợp phúc tra kế hoạch đầu tư,trang thiết bị thêm các thiết bị mới của các Đơn vị,tham gia thẩm định các dự án đầu tư xe máy,thiết bị giúp cho phòng đầu tư làm các thủ tục để trình báo lãnh đạo Tổng công ty phê duyệt các dự án đàu tư thết bị
Cùng với phòng Tài chính_Kế hoạch Tổng công ty tông hợp,phúc tra nhu cầu thanh lý xe máy,thiết bị của các đơn vị;kiểm tra các Đơn vị trong việc sử dụng.bảo quản và nhượng bán tài sản thanh lý theo quy định
Cân đối nhu cầu xe máy thiết bị,nhằm đáp ứng cao nhất năng lực cho sản xuất kinh doanh trong nội bộ Tổng công ty.Tiếp nhận các thông tin về nhu cầu xe máy,thiết bị cần thuê và cho thuê của các Đơn vị trong tổng cong ty và tham gia cùng các đơn vi để giải quyết
Giám sát thực hiện các thể chế,quy trình,quy phạm kỹ thuật trong quản lý sử dụng,bảo dưỡng,sửa chữa và bảo quản xe máy,thiết bị ở các cơ sở
Hướng dẫn và kiểm tra các Đơn vị trực thuộc trong việc thiết lập hồ sơ xe máy thiết bị
Tổ chức phổ biến và áp dụng các tiênd bộ kỹ thuật trong lĩnh vực cơ giới trong pham vi toàn công ty
Thực hiện các chế độ báo cáo cấp trên theo quy định của Bộ
3.2.2.Quản lý xe máy thiết bị tại các Công ty trực thuộc Tổng công ty do Phòng Kế hoạch -Kỹ thuật(hoặc phòng Cơ giới vật tư) của đơn vị đảm nhiệm
Tổ chức quản lý xe máy thiết bị thi công cơ khí sữa chữa thuộc phạm vi quản lý của công ty
Quản lý về số lượng,tình trạng kỹ thuật của từng máy,vị trí để xe máy,thiết bị hiện đại,theo dõi nắm bắt được hoạt động của từng xe máy,thiết bị hàng ngày qua từng ca sản xuất
Tổ chức việc lập và thực hiện kế hoạch bảo dưỡng,sữa chũa định kỳ xe máy thiết bị,xây dựng thời gian sử dụng của từng xe máy thiết bị,cùng với các phòng ban có liên quan,các đội sản xuất để thực hiện kế hoạch bảo dưỡng-sữa chữa định kỳ bảo đảm không ảnh hưởng tới sản xuất và đạt hiệu quả cao
Lập nhu cầu phụ tùng thay thế ,dụ trù các chi tiết hay lỏng để chủ động trong xây dựng thời gian sử dụng xe máy,thiết bị và đáp ứng được kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng định kỳ xe máy,thiết bị của công ty
Lập đầy đủ các thủ tục thanh lý xe máy thiết bị khi có chủ trương thanh lý của công ty,gửi hồ sơ xin thanh lý về phông kỹ thuật thi công ,phong Tài chinh-Kế toán Tổng công ty,quản lý và sử dụng thiết bị thanh lý theo dúng quy định
Thường xuyên thông báo nhu cầu xe máy,thiết bị phục vụ thi công và xe máy,thiết bị nhàn dỗi của công ty để Tổng công ty kịp thời diều phối nhằm khai thác triệt dể năng lực xe máy ,thiết bị trong Tổng công ty.Chấp hành lệnh điều động xe máy thiết bị của công ty giữa các công ty thành viên trên cơ sỏ đơn giá cho thuê nội bộ đã dược ban hành.Nghiêm cấm việc cho thuê thiết bị bên ngoài khi con thiết bị của các Công ty trong tông công ty dang nhàn rổi
Thực hiên các thể chế quy định quy phạm kỹ thuật trong quản lý,sử dụng xe máy,thiết bị.Hưóng dẫn kiểm tra công nhân vận hành công nhân sữa chữa xe máy thiết bị thực hiện các thể chế quy trình quy định kỹ thuật ben trong sử dụng,bảo dưỡng sữa chữa và bảo quản xe máy thiết bị.Kiểm tra việc bảo dưỡng ca và bàn giao ca ở các tổ, đội sản xuất.Tổ chức kiểm tra định kỳ xe máy thiet bị hang tháng,hàng quý,thông qua dó dể:
*Nắm bắt được tình trạng kỹ thuật hiện tại của thiết bị
*Đề ra các biện pháp sữa chữa,ngăn chặn kịp thời các hư hỏng phát sinh bẩt thường
*Đánh gía tinh thần trách nhiệm,trình độ quản lý,sử dụng bảo quản xe máy thiết bị công ttrình
*Đánh giá công tác quản lý,sử dụng bảo quản xe máy thiết bị của các đội
*Tổ chức thực hiện chế độ trách nhiệm vật chất trong quản lý sử dụng xe máy thiết bị
Lập hồ sơ và các sổ sách theo dõi quản lý xe máy thiết bị của công ty
Đề xuất nọi dung bổ túc nghề nhằm nâng cao trình độ nghề nghiệp cho công nhân viên vận hành,công nhân sữa chữa xe máy,thiết bị tham gia cùng phòng Tổ chức -Đào tạo thi nâng bậc cho công nhân theo phân cấp quản lý
Hướng dẫn,truyền đạt các thông tin khoa học kỹ thuật mới trong lĩnh vực cơ giới cho công nhân ,hướng dẫn cho công nhân sử dung và vân hànhtheocác tài liệu kỹ thuật của từng loại xe máy thiết bị
3.2.3Quản lý xe máy thiết bị ở các Xí nghiệp trực thuộc công ty,các chi nnhánh,các trung tâm,các trường đào tạo nghề,các Ban quản lý và các cơ sở trực thuộc có nhiệm vụ như quản lý xe máy thiết bị vàchịu sự chỉ đạo trực tiếp về kỹ thuật nghiệp vụ của quản lý xe máy thiết bị của công ty và tông công ty
3.2.4 Quản lý máy thiết bị ở một tổ đội sản xuất
Đội trưởng là người chịu trách nhiệm trực tiếp công tác quản lý xe máy thiết bị ở đội mình,tổ chức sử dụng có hiệu quả năng lực xe máy thiết bị và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban quản lý xe máy,thiết bi công ty.
Nắm vững tình trạng kỹ thuật xe máy,thíêt bịthuộc phạm vi đội quản lý qua từng ngày từng ca xản suất.Tổ chức sử dụng.khai thác tối ưu năng lực xe máy thiết bị để đáp ứng nhiệm vụ sản xuất.Tổ chức sữa chữa khắc phục nhanh các hư hỏng bất thường xảy ra từng ngày từng ca/
Lập kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa xác định thời gian kịp thời sử dụng xe máy thiết bị hàng tháng,hàng quý và cả năm.Tổ chức thực hiện và đảm bảo tốt các kế hoạch đã được đề ra.
Thưòng xuyên kiểm tra nội dung và chất lượng bảo dưỡng ca kíp,thông báo kiểm tra uốn nắn kịp thời các sai lệch của công nhân vận hành máy móc thiết bị
Tổ chức thực hiện chế độ trách nhiệm vật chất trong sử dụng thiết bị cong trình ,thiết bị hư hỏng do công nhân thiếu trách nhiệm gây ra phải lập đầy đủ hồ sơ hư hỏng theo quy định để báo cáo về công ty
3.2.5.Quản lý xe máy,thiết bị ở tổ sản xuất
Tổ trưởng sản xuất là người trực tiếp chịu trách nhiệm về quản lý xe máy thiết bị trong phạm vi tổ minh và có trách nhiệm:
Nắm vững tình trạng kỹ thuật từng ca,từng ngày phải báo cáo với lãnh đạo trực tiếp về hiện trạng kỹ thuẫte máy thiết bị của tổ, đôn đốc sữa chữa khắc phục nhanh các hư hỏng.
Lập lịch bảo dưỡng hàng tháng,theo dõi báo cáo không kéo dài thời gian bảo dưỡng quá quy định
Thực hiện tốt chế độ bàn giao và kiểm nhận hiện trạng xe máy thiết bị giao ca,gắn liền với chế độ trả lương trả thưởng
Bảo đãm chính xác,tin cậy cá số liệu ghi chép trong nhật trình lử dụng xe máy thiết bị
Tổ chức chấp hành đúng quy chế chế độ trách nhiệm vật chất trong sử dụng xe máy thiết bị, đề xuất khe thưởng kịp thời các công nhân có tinh thần trách nhiệm cao trong sử dụng giữ gìn xe máy và đề nghị kỹ luật đối với các công nhân không làm tốt trách nhiệm cua r mình,vi phạm nghiêm trọng quy chếquản lý xe may,thiết bị đã ban hành.
3.3.NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ LAO ĐỘNG ĐÁPỨNG YÊU CẦU SỬ DỤNG MÁY MÓC THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ CAO
máy móc thiết bị càng hiện đại, càng tiên tiến thì người lao động phải được đào tạo cẩn thận qua trường lớp để quản lý và sử dụng chúng có hiệu quả. Được đào tạo, người lao động vừa nắm vững được lý thuyết, vừa nắm vững được thực hành để ứng dụng trong việc quản lý và sử dụng máy móc thiết bị. Được đào tạo, người lao động sẽ có ý thức trong việc làm của mình, họ sẽ chấp hành tốt các quy định, nội quy, quy chế của doanh nghiệp, cũng như thực hiện nghiêm chỉnh các quy trình quy phạm trong sản xuất.
* Để nâng cao chất lượng lao động thì:
- Lao động phải được sử dụng và có tiêu chuẩn chặt chẽ.
- Học nghề nào thì làm nghề đó.
- Hàng năm doanh nghiệp phải tạo điều kiện cho người lao động được bổ túc, đào tạo thêm chuyên môn, tay nghề để đáp ứng công việc
- Hàng năm doanh nghiệp phải tạo điều kiện cho người lao động được bổ túc, đào tạo thêm chuyên môn, tay nghề để đáp ứng công việc.
Để có lực lưọng lao động giỏi phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty năm nay và các năm tiếp theo, công ty đặc biệt quan tâm chú ý và có kế hoạch, biện pháp cụ thể như sau:
- Đối với lực lượng cán bộ hiện có, tăng cường đào tạo bổ túc các lớp nghiệp vụ tại các trường hoặc tại công ty , để bổ xung cập nhật kiến thức phù hợp với yêu câu và tốc độ phat triển của kinh tế thị trưòng.
- Đối với công nhân kỹ thuật , mở các lớp học đào tạo nâng cao kiến thức, tổ chức thi nâng bậc, trình độ tay nghề của công nhân
- Cử một số cán bộ lãnh đạo theo học các lơp cao học, tiếp thu kiến thức tiên tiến và một số cán bộ theo học tại các lớp lý luận trính trị cao cấp.
- Tuyển thêm một số cán bộ là kỹ sư có kinh nghiệm ở các đơn vị khác chửên đến và kỹ sư mới ra trương phù hợp với công việc cần thiết của công ty, có kế hoạch kèm cặp kỹ sư mới đảm bảo sau thời gian nghắn có thể đảm đuâong được công việc.
- Tuyển thêm công nhân kỹ thuật tại các trường đào tạo của tổng công ty, các trường khác và kể cả ngoài xã hội nhằm xây dựng lực lượng công nhân kỹ thuật tay nghề cao , có tâm huyết với công ty.
3.4.MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG NHẰM TĂNG CƯỜNG PHẠM VI SỬ DỤNG CỦA MÁY MÓC THIẾT BỊ
. Để mở rộng thị trường, đầu tiên ta tìm hiểu thông tin về thị trường, tìm hiểu các nguồn tin về chủ đầu tư. việc mở rộng thị trường ở một nơi nào đó thì phải biết nhu cầu về đầu tư của các chủ đầu tư, từ đó công ty mới có thể lập hồ sơ dự thầu để tham gia đấu thầu. Muốn thế doanh nghiệp phải xem xét mình có đáp ứng được các yêu cầu đặt ra của chủ đầu tư hay không.
Cũng như nghiên cứu các thói quen của từng nơi, từng thị trường, từng chủ đầu tư để xử lý các thông tin và phân loại các công trình. Từ đó lựa chọn các công trình phù hợp với năng lực và khả năng của doanh nghiệp
Còn về phía doanh nghiệp phải có nỗ lực và xác dịnh vị trí, khả năng của mình cũng như nâng cao hiệu quả của công tác đấu thầu. Khi đó doanh nghiệp mới có khả năng thắng thầu. Có được công trình thi công thì công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị mới có điều kiện phát huy cao.
3.5. Đ ẦU T Ư M ỚI V À THANH L Ý MAY M ÓC THI ẾT B Ị
-đổi mới máy móc thiết bị công ty cần thường xuyên đổi mới thay thế các máy móc thiết bị quá cũ, hư hỏng đặc biệt là phần máy móc thiết bị văn phòng bởi vì chúng có độ hao mòn cao. Việc thay thế đổi mới phần máy móc thiết bị kiểm soát và kiểm tra chất lượng công trình cùng với thiết bị văn phòng có thể tiến hành cho mỗi loại máy móc thiết bị khi chúng được khấu hao hết giá trị và phải đánh giá được tốc độ phát triển của các công trình xây dựng qua đó xác định được mức độ khấu hao.
Để đáp ứng yêu cầu tư vấn khảo sát, thiết kế công trình xây dựng trong thời gian tới công ty cần tăng cường đầu tư cho các máy móc thiết bị mới có tính năng tác dụng cao đáp ứng được đòi hỏi cao về chất lượng, đúng về tiến độ thi công của công trình. đặc biệt là những máy móc thiết bị dùng để khảo sát, đánh giá chất lượng công trình vì hiện nay phần máy móc tiết bị này được trang bị chưa thoả đáng, chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng giá trị tài sản của công ty
Nếu như công ty chú trọng vào việc đổi mới máy móc thiết bị điều đó sẽ làm cho năng suất làm việc cao hơn chất lượng làm việc sẽ tốt hơn, điều kiện làm việc được nâng cao. Hiệu quả sản suất kinh doanh của công ty lớn hơn.
- Xử lý nhanh những máy móc thiết bị đã quá cũ là một trong các biện pháp quan trọng nhằm giải quyết tình trạng ứ đọng vốn, tăng hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung bởi đối với những máy móc thiết bị đã quá cũ thì chi phí thường rất cao, trong đó chưa kể tới chi phí duy trì, bảo dưỡng. điều này dẫn đến lợi nhuận bị giảm sút, làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Đối với máy móc thiết bị đã quá cũ thì việc không đảm bảo an toàn trong lao động sản xuất cũng là vấn đề đặt ra, ngoài ra sự bảo đảm hoạt động thường xuyên của máy móc thiết bị cũng không ổn định sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, gây khó khăn cho công ty.
Do vậy công ty nên thanh lý nhanh những máy móc thiết bị này để có thể thu hồi lại vốn và dùng số tiền này để thay thế một số thiết bị văn phòng vừa thanh lý đồng thời bổ sung thêm số lượng phương tiện vận tải phục vụ cho công tác xây dựng, và một số máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình kiểm tra kiểm soát chất lượng công trình
Đây là một giải pháp nhằm thu hồi vốn nhanh để có thể đổi mới máy móc thiết bị trong công ty, cho phù hợp với điều kiện kỹ thuật hiện nay.
3.6.BẢO DƯỠNG,SỮA CHỮA MÁY MÓC THIẾT BỊ
Bão dưỡng sữa chữa máy móc thiết bị là hết sức cần thiết để duy trì hiệu quả sử dụng của thiết bị máy.
Theo sự phân cấp quản lý xe máy thiết bị từng cấp phải xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bão dưỡng,sữa chữa xác lập thời gian sử dụng xe máy thiết bị hàng năm,quý tháng và chỉ đạo tác nghiệp hàng tuần,từng ngày đối với các đội sản xuất.
Nội dung bảo hiểm ca kíp và bảo dưỡng định kỳ nhất thiết phải thực hiện đầy đủ.Thời gian giữa các chu kỳ bảo dưỡng có thể thực hiện sớm hơn ,hoặc kéo dài nhưng không quá 15% thời gian đã quy định cho từng loại xe máy thiết bị.Việc rut ngắn hoặc kéo d i th ời gian bảo dưỡng dều phải do kỹ sư cơ giới trực tiếp quản lý quyết định
Như vậy, nến doanh nghiệp làm tốt công tác bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị sẽ làm cho tuổi thọ của thiết bị kéo dài, thời gian phục vụ thi công của thiết bị lâu hơn. Đồng thời, thời gian sửa chữa máy móc thiết bị rút ngắn, nhanh chóng đưa thiết bị vào sản xuất làm tăng hiệu quả của máy móc thiết bị.
KẾT LUẬN
Qua xem xét tình sử dụng cũng như hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị của công ty Cổ phần xây dựng số 3 -VINACON EX 3 trong những năm vừa qua cho thấy. Mặc dù công ty hoạt động trong điều kiện gặp nhiều khó khăn nhưng do sự cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên của công ty trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh nên đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Qua đây cũng cho thấy việc quản lý và sử dụng thiết bị máy công trình cũng cô cùng quan trọng so với các công tác quản lý khác, đặc biệt quan trọng hơn khi Doanh nghiệp đó lại là một công ty Xây dựng bởi phải co tần suất sử dụng máy móc thiết bi nhiều nhất so với các doanh nghiệp khác.Hoạt động này là tiền đề cho sự làm việc hiệu quả của công việc,cũng như nâng cao chất lượng công trình,tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh mạnh mẽ.Trong quá trinh hội nhập kinh tế mạnh mẽ như hiện nay thì công tác này đảm bảo cho sự ổn dịnh lâu dài của Doanh nghiệp trước sự cạnh tranh của các Doanh nghiệp nước ngoài có hệ thống trang thiết bị máy móc hiện đại hơn chúng ta rất nhiều.Là sinh viên trường ĐH Kinh tế Quốc dân tới thực tập tại công ty,trải qua thời gian học hỏi xem xét công tác quản lý va sử dụng máy móc thiết bị ở dây em đã đưa ra một số ý kiến chung mặt và một số giải pháp nâng cao công tác quản lý.Với tầm nhìn còn hạn chế nên chuyên dề còn nhiều thiếu sót mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo,các cán bộ trong công ty để đề tài được hoàn thiện hơn.Em xin trân thành cảm ơn cô ĐOÀN THỊ THU HÀ đã giúp đỡ em cả về lý luận và thực tiển trong suốt quá trình thực hiên đề tài này và em cũng xin cam đoan không sao chép bất kỳ tài liệu nào.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Khoa kế toán- ĐHKTQD,Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh, PGT.TS.Phạm Thị Gái(chủ biên),NXB Thống kê,Hà Nội 2004
2.Khoa QTKDCN và XDCB- ĐHKTQD,Giáo trình giá trị sản xuất và tác nghiệp,TS Trương Đoàn Thể,NXB Giáo dục
3.Khoa KHQL- ĐHKTQD,Giáo trình hiệu quả và quản lý dự án nhà nước,TS Mai Văn Bưu(chủ biên),NXB Khoa học kỹ thuật,Hà Nội 1998
4.Quy chế quản lý xe máy thiết bị-Bộ xây dựng-Tổng công ty Xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam-số 1360 VC/PC
5.Quy định chức năng nhiệm vụ và quyền hạn các phòng ban-Quyết định số 78 Q Đ/CT 3-TCHC ngày 15tháng 10năm 2002-Tổng công ty VINACONEX
6. Luật lệ hành chính thống nhất cho cả nước - ĐHXD, giáo trình quản lý ngành xây dựng - nhà xuất bản xây dựng
7.Trang web vinaconex.com
8.Một số tạp chí chuyên về ngành Xây Dưng khác
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24544.DOC