Ở phương thức này, chứng từ hàng hoá tách rời quá trình thanh toán. Việc thanh toán phụ thuộc hoàn toàn ở người trả tiền (người nhập khẩu). Nếu họ không có thiện chí thì họ vẫn có thể nhận được hàng nhưng lại gây khó khăn cho việc thanh toán. Vì vậy, phương thức này chỉ được áp dụng trong những trường hợp: người mua và người bán tin cậy lẫn nhau hoặc có quan hệ liên doanh, dùng để thanh toán các dịch vụ có liên quan đến xuất khẩu hàng hoá vì việc thanh toán này không cần thiết phải kèm theo chứng từ như tiền cước phí vận tải, phạt, bồi thường, phí bảo hiểm, hoa hồng lợi tức.
53 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 898 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thí điểm này đã tạo nên một bước ngoặt trong hình thức quản lý của NHNo &PTNT Hà nội: từ chủ yếu tập trung kinh doanh ở ngoại thành chuyển về tập trung kinh doanh ở nội thành với một cơ cấu tổ chức bao gồm các phòng ban và ngân hàng cấp III.
Chi nhánh NHNo &PTNT Hà nội là một chi nhánh khá lớn mạnh với số cán bộ công nhân viên tại trụ sở chính là gần 200 người, tại các chi nhánh quận là hơn 200 người, trong đó 100% cán bộ ngân hàng có trình độ Đại học và trên Đại học.
Hiện tại, NHNo &PTNT Hà nội có 9 phòng ban: phòng kinh doanh, phòng kế hoạch, phòng kế toán, phòng ngân quỹ, phòng thanh toán quốc tế, phòng hành chính, phòng tổ chức cán bộ-đào tạo, phòng vi tính và phòng kiểm soát. Ngoài ra, NHNo &PTNT Hà nội có 8 chi nhánh trực thuộc đặt trên địa bàn các quận Cầu Giấy, Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Tây Hồ, Thanh Xuân, Ba Đình, Đống Đa và khu vực Tam Trinh.
2.1.2.Tình Hình hoạt động kinh doanh của NHNo &PTNT Hà nội đến cuối năm 2002
2.1.2.1.Về nguồn vốn (công tác huy động vốn)
Khi mới thành lập tháng 6 năm 1988, nguồn vốn của NHNo &PTNT Hà nội chỉ có 16 tỷ đồng, đến tháng 12/2002 nguồn vốn đạt hơn 6000 tỷ đồng, tăng ổn định và vững chắc với tốc độ bình quân từ 20 – 25%/năm. Trong điều kiện cạnh tranh sôi động của rất nhiều loại hình tổ chức tín dụng, với nguồn vốn tự huy động dồi dào như vậy đã góp phần đáp ứng một phần nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các tổ chức kinh tế và dân cư trên địa bàn thủ đô, đặc biệt là chuyển về trung tâm điều hành Trung ương và cân đối vốn phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn trong cả nước, đơn vị được hưởng lợi.
Đơn vị: tỷ.VND
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Nguồn vốn
3346
4.257
7.152
Với kết cấu nguồn vốn trung dài hạn chiếm tới 40% NHNo &PTNT Hà nội có khả năng đáp ứng đầy đủ kịp thời các nguồn vốn trung dài hạn lớn góp phần hiện đại hoá công nghiệp Thủ đô.
2.1.2.2.Về công tác sử dụng vốn
Tổng dư nợ cho vay của chi nhánh đến tháng 12/2002 đạt 2.100 tỷ đồng so với khi thành lập chỉ là 12 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân từ 15%-20%/năm
Đơn vị: tỷ VND
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Cho vay
1.327
1.572
2.100
Với doanh số cho vay hàng nghìn tỷ đồng năm, vốn tín dụng của NHNo &PTNT Hà nội đã thực sự góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và từ nhân phát triển sản xuất và kinh doanh, đứng vững trong cơ chế thị trường. Đặc biệt là các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh chế biến lương thực, phân bón, thuốc trừ sâu phụcv ụ nông nghiệp và nông thôn trên đại bàn thủ đô và trong phạm vi cả nước.
2.1.2.3.Về hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo &PTNT Hà nội
Chi nhánh NHNo &PTNT Hà nội được phép hoạt động thanh toán quốc tế (theo quyết định số 234/HĐQT-08 ngày 25/05/1999 của Chủ Tịch hội đồng quản trị NHNo ban hành quy định quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh ngoại hối trong hệ thống NHNo Việt Nam hoặc theo văn bản chấp thuận của Tổng Giám đốc NHNo Việt Nam. Chi nhánh có trách nhiệm:
-Trực tiếp giao dịch với khách hàng. Lập xử lý chứng từ nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo đúng quy định.
-Chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong các nghiệp vụ thanh toán quốc tế
-Chịu trách nhiệm cân đối ngoại tệ để thanh toán nhập khẩu (trả ngay, trả chậm). Sở giao dịch NHNo là đơn vị đầu mối thanh toán quốc tế trong hệ thống NHNo. Các chi nhánh trực thuộc NHNo &PTNT Việt Nam đều thực hiện qua đầu mối đó.
Mọi quy trình của nghiệp vụ Thanh toán quốc tế đều được thực hiện theo quyết định số 447/QĐ-NHNo-QHQT ngày7/6/2001 của Tổng giám đốc NHNo &PTNT Việt Nam và “bản quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ” của phòng thương mại quốc tế năm 1993 số 500 (UCP 500).
Sau một thời gian hoạt động với các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, chi nhánh đã được một số đáng khích lệ như sau
Biểu 1
TT
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
I
Nhập khẩu
Số món
Trị giá
Số món
Trị giá
Số món
Trị giá
1a
Mở L/C
559
130.600
743
103.546
870
97.245
1b
Thanh toán L/C
605
99.178
736
107.652
890
89.119
2
Thanh toán nhờ thu
103
3.108
201
5.341
300
4.272
3
Thanh toán T.Tr
632
19.325
904
26.300
1150
35.704
II
Hàng xuất
1
Gửi chứng từ đòi tiền
92
2.349
110
2.678
72
1.830
2
Thu tiền
93
2.643
104
2.359
67
1.589
III
Phí dịch vụ
136
187
187
189
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh đối ngoại năm 2000, 2001, 2002)
Trong năm 2002, hoạt động thanh toán quốc tế của NHNo &PTNT Hà nội được thực hiện một cách nhanh chóng kịp thời. Doanh số thanh toán hàng nhập khẩu đạt 129 triệu USD giảm 7,32%, hàng xuất khẩu đạt 1,8 triệu USD giảm 32% so với năm 2001. Tuy nhiên, khối lượng giao dịch điện với nước ngoài qua SWIFT, Telex và Fax cũng tăng tương đối lớn: 4200 điện, tăng gấp 2 lần so với năm 2001 và phí dịch vụ năm 2002 cũng tăng hơn so với năm 2001 đạt 189.000 USD (tương đương 2.900.000.000 VND). Đó là kết quả từ việc tận thu phí từ nghiệp vụ thanh toán.
Hoạt động thanh toán qua biên giới đồng nhân dân tệ (CNY) và đồng bản tệ (VND) với Trung Quốc qua các chi nhánh NHNo bạn tại biên giới Lạng Sơn, Lào Cai, Quảng Ninh cũng tăng nhanh. Đặc biệt tháng 8/2002, NHNo &PTNT Hà nội đã ký kết hợp đồng đại lý nhân dân tệ với NHNo Quảng Ninh nhằm thúc đẩy hoạt động thanh toán biên giới trong năm 2003.
Năm 2002 cũng là năm hoạt động thanh toán được triển khai ở tất cả các chi nhánh Quận, đặc biệt là NHNo &PTNT Chương Dương.
2.2.Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại NHNo &PTNT Hà nội trong những năm gần đây.
2.2.1.Phát hành và thanh toán L/C nhập khẩu
Cùng với sự phát triển của hoạt động Xuất nhập khẩu thì yêu cầu mở và thanh toán thư tín dụng hàng nhập khẩu qua hệ thống NHNo &PTNT Việt Nam ngày càng gia tăng. Khả năng của chi nhánh trong việc cung ứng nguồn vốn ngoại tệ cho nhu cầu thanh toán của hệ thống được củng cố và tăng cường dưới nhiều hình thức như: mua bán, chuyển đổi ngoại tệ, khai thác sử dụng nguồn tín dụng tài trợ của các tổ chức nước ngoài, cộng với một quy trình thanh toán hợp lý và trình độ chuyên môn cao giúp làm tăng thêm số lượng khách hàng và uy tín của NHNo &PTNT Hà nội.Đặc biệt kể từ khi mạng thanh toán của NHNN và PTNT Việt Nam chính thức hoà nhập vào mạng thanh toán viễn thông liên ngân hàng thế giới SWIFT thì khối lượng ,tốc độ và hiệu quả mở cũng như thanh toán thư tín tại chi nhánh tăng liên tục.Chất lượng các L/C mở được nâng cao với đủ chủng loại mặt hàng ,cho người hưởng lại ở nhiều nước trên thế giới .
Qui trình thanh toán thư tín dụng nhập khấu :
2.2.1.1 Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
Đây là khâu quan trọng làm căn cứ để NH xem xét chấp nhận mở L/C cho người xuất khẩu giao hàng. Hồ sơ bao gồm:
+Đơn xin mở L/C (Thư yêu cầu mở L/C ) theo mẫu. Sau khi đã được NH đồng ý mở thì đơn này trở thành một khế ước dân sự giữa người nhập khẩu và NH .Cơ sở pháp lý và nội dung của thư yêu cầu mở L/C là hợp đồng mua bán được ký kết giữa người nhập khẩu và nguời xuất nhập khẩu.
+Bản sao có xác nhận sao y bản chính của khách hàng (ký ,đóng dấu ). Khác hàng chịu trách nhiệm pháp lý về việc sao y từ văn bản chính:
-Hợp đồng nhập khẩu
-Văn bản cho phép nhập khẩu của Bộ thương mại hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành (đối với ngành nhập khẩu có điều kiện ).
-Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký mã số Xuất nhập khẩu (đối với khách hàng giao dịch lần đầu).
+Các tài liệu liên quan đến thủ tục xác nhận hay vay ngoại tệ của ngân hàng như thủ tục bảo lãnh, luận chứng kinh tế kỹ thuật, khế ước vay ngoại tệ, uỷ nhiệm chi... (dùng trong trường hợp khách hàng vay ngoại tệ).
Chi nhánh chỉ được phép tiếp nhận hồ sơ thanh toán L/C hàng nhập khẩu cho khách hàng khi còn hạn mức sử dụng hoặc trong phạm vi hạn mức gia tăng (nếu có) theo quy định của NHNo &PTNT Việt Nam trong mối quan hệ điều khiển vốn ngoại tệ nội bộ, chấp hành nghiêm chỉnh mức phán quyết trong cho vay hay bảo lãnh theo quy định.
Khách hàng có nhu cầu thanh toán bằng phương thức L/C nếu không có tiền ký quỹ hay mức ký quỹ dưới 100% thì trước khi làm thủ tục mở L/C đều phải làm thủ tục cam kết thanh toán hoặc vay vốn (thông qua phòng kinh doanh), cam kết sử dụng vốn hoặc khế ước vay vốn phải được lãnh đạo chi nhánh phê duyệt.
Để nâng cao trách nhiệm của chi nhánh, giảm bớt thủ tục phiền hà, chi nhánh có thể tiến hành phân loại, cấp hạn mức tín dụng mở L/C cho các khách hàng có quan hệ giao dịch thường xuyên, quan hệ vay sòng phẳng, xác định mức ký quỹ tối thiểu cho từng đơn vị có quan hệ giao dịch khi mở L/C thanh toán bằng vốn tự có. Hạn chế mức tín dụng mở L/C, tỷ lệ ký quỹ khi mở L/C bằng vốn tự có hoặc cam kết thanh toán là do Giám đốc chi nhánh ngân hàng quyết định và chịu trách nhiệm trên cơ sở đề xuất của phòng kinh doanh tuỳ theo mức độ tín nhiệm, khả năng tài chính, tài sản thế chấp... và thông báo cho bộ phận thanh toán quốc tế vào đầu quý. Khi có nhu cầu cần bổ sung hoặc trao đổi phải được thông báo bằng văn bản.
2.2.1.2.Mở và phát hành L/C
Khi hồ sơ thanh toán của khách hàng đã hội đủ các điều kiện, thanh toán viên tiến hành mở và phát hành L/C theo yêu cầu của khách hàng trên cơ sở đơn xin mở L/C qua mạng máy vi tính trên tập tin MT700. Để nâng cao trách nhiệm của người hưởng lợi và ngân hàng của họ trong quá trình thiết lập và kiểm tra chứng từ có quy định thu phí các sai sót trong bộ chứng từ ngay trong L/C. Sau khi hoàn thiện nhập dữ liệu, thanh toán viên cần phải kiểm soát lại nội dung của L/C trước khi ghi lại và thực hiện các bước tiếp theo để chuyển L/C đã mở về Sở Giao dịch để chuyển tiếp cho người hưởng đồng thời lưu hồ sơ và hạch toán theo quy định chung.
2.2.1.3.Tu chỉnh và tra soát
Theo thông lệ quốc tế, không có văn bản chính thức về quy tắc tu chỉnh L/C. Tuy nhiên tu chỉnh L/C là một nghiệp vụ không thể thiếu trong quá trình mở và thanh toán thư tín dụng. Việc tu chỉnh L/C, ngân hàng chỉ được thực hiện khi có đề nghị chính thức bằng văn bản có đủ tính chất pháp lý của người mở L/C. Bản tu chỉnh sẽ trở thành một bộ phận cấu thành và không thể tách rời của L/C. Khi tiếp nhận được yêu cầu tu chỉnh L/C của khách hàng, các thanh toán viên của ngân hàng có trách nhiệm kiểm tra các điều khoản tu chỉnh, nếu hợp lý thì tiến hành nhập dữ liệu tu chỉnh vào tập tin MT707 để chuyển về Sở giao dịch NHNo &PTNT như quy trình mở và phát hành L/C. Các tra soát liên quan đến L/C nhưng không phải là tu chỉnh cũng phải được nhập vào tập tin MTN99 và chuyển về sở giao dịch qua mạng truyền tin. Khi nhận được yêu cầu sửa đổi đối với điều chỉnh giá trị cũng như các điều chỉnh khác phải đủ các yêu cầu sau:
-Thư yêu cầu điều chỉnh của khách hàng (1 bản)
-Văn bản chứng minh sự đồng ý của các bên liên quan (1 bản)
Tất cả mọi sự điều chỉnh và sửa đổi hay huỷ bỏ đều phải thông báo cho ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng xác nhận nếu có. Các điều khoản không bị sửa đổi có giá trị như cũ.
2.2.1.4.Nhận, kiểm tra chứng từ thanh toán
Sau khi đã nhận được L/C và các sửa đổi liên quan, người bán sẽ tiến hành giao hàng và lập bộ chứng từ thanh toán để gửi cho chi nhánh thông qua ngân hàng của họ, chi nhánh có trách nhiệm nhận, kiểm tra, thanh toán và giao chứng từ cho khách hàng theo quy định.
Trường hợp thanh toán khi nhận gấy chứng từ.
Ngay khi nhận được bộ chứng từ bưu điện, chi nhánh phải vào sổ theo dõi đồng thời kiểm tra nội dung của bộ chứng từ. Chi nhánh có khoảng thời gian làm việc tối đa 5 ngày để kiểm tra kể từ khi nhận chứng từ, ngoài thời gian này mọi khiếu nại liên quan đến chứng từ không có gía trị hiệu lực.
Trong khoảng thời gian cho phép nếu kiểm tra thấy sự sai sót về số lượng hay nội dung chứng từ phải lập tức thông báo bổ sung các sai sót. Sau khi liểm tra nếu thấy chứng từ phù hợp hoặc có ý kiến chấp nhận thanh toán của người nhập khẩu trong trường hợp chứng từ có sai sót thì chi nhánh cần phải:
+ Thực hiện thanh toán ngay cho khách hàng theo chỉ dẫn trong thư đòi tiền của ngân hàng gửi chứng từ nếu là thanh toán ngay.
+ Thông báo chấp nhận thanh toán và đến ngày hạn thanh toán nếu là L/C thanh toán có thời hạn hoặc thanh toán chậm, theo dõi trả tiền đúng hạn như đã chấp thuận và chỉ dẫn ngay trong thư đòi tiền của ngân hàng gửi chứng từ.
+Giao chứng từ cho khách hàng sau khi đã hoàn tất các thủ tục cần thiết, việc thông báo sai sót và chấp nhận thanh toán đuọc thực hiện trên máy vi tính thông qua tập tin MTN99.
*Trường hợp thanh toán khi nhận điện đòi tiền.
Khi nhận được điện đòi tiền theo chỉ dẫn của L/C, chi nhánh phải tiến hành kiểm tra nội dung bức điện theo nội dung quy định trong L/C, đồng thời phải xác thực bức điện thông qua sở GD hoặc ngân hàng có kiên quan trong bức điện. Dựa trên nội dung và chỉ dẫn của điện đòi tiền đã được xác thực, lập bảng kê thanh toán cho ngân hàng gửi điện như trường hợp thanh toán khi nhận được bộ chứng từ. Khi nhận được chứng từ, trước khi giao cho khách hàng, chi nhánh vẫn phải tiến hành kiểm tra, liên hệ với khách hàng, thông báo sai sót cho ngân hầng gửi chứng từ như trường hợp trên hoặc có thể đòi hoàn tiền trong trường hợp chứng từ bị từ chối thanh toán.
Khách hàng từ chối khi bộ chứng từ sai sót trong bất kỳ trường hợp nào cũng phải giữ lại chứng từ khi nhận được để thông báo và chờ các chỉ dẫn từ ngân hàng gửi chứng từ hoặc chỉ dẫn từ Sở GD NHNo &PTNT Việt Nam. Ngân hàng chỉ ký hậu vận đơn hoặc bảo lãnh cho khách hàng khi nhận được bộ chứng từ nếu có văn bản chấp thuận thanh toán vô điều kiện của khách hàng, kể cả khi bộ chứng từ có sai sót.
2.2.2. Thông báo và thanh toán L/C xuất khẩu.
Tuy phát hành và thanh toán L/C trong lĩnh vực nhập khẩu vẫn là điểm mạnh trong hoạt động thanh toán quốc tế, việc thông báo và thanh toán L/C hàng xuất khẩu cũng đã thu được những kết quả đáng mừng và đang được tích cực triển khai trên toàn hệ thống. Việc thanh toán L/C xuất khẩu chủ yếu dưới hình thức thương lượng và chiết khấu bộ chứng từ.
Quy trình thanh toán thư tín dụng xuất khẩu:
2.2.21.Nhận thông báo và xác nhận L/C xuất khẩu.
Chi nhánh được phép nhận thông báo L/C và các tu chỉnh liên quan cho khách hàng của mình khi nhận được thông báo L/C từ Sở giao dịch NHNo &PTNT hoặc khi nhận được thông báo L/C đã được xác nhận từ ngân hàng khác trong nước.
Trước khi thông báo cho khách hàng , L/C và các tu chỉnh liên quan đến L/C phải đảm bảo tính xác thực thông qua ký hiệu mật đã thoả thuận hoặc chữ ký của ngân hàng thông báo đầu tiên. Việc xác nhận L/C chỉ được thực hiện thông qua Sở giao dịch NHNN.
Khi khách hàng có nhu cầu giao dịch thương lượng chiết khấu L/C hàng xuất khẩu thì chi nhánh chỉ được nhận thương lượng chiết khấu thanh toán hoặc cho vay ứng trước thế chấp bộ chứng từ khi L/C chỉ định có giá trị thương lượng, chiết khấu thanh toán tại bất cứ ngân hàng nào hoặc tại chính chi nhánh.
Để đảm bảo quyền lợi của mình và khách hàng cán bộ thanh toán NHNo và PTNT Hà Nội trong quá trình tiếp nhận và thông báo L/C luôn xem xét cụ thể, chi tiết từng điều khoản, điều kiện trong thư tín dụng có ràng buộc trách nhiệm của mình cùng với các đơn vị xuất khẩu, xem xét các điều kiện trong L/C có phù hợp với lợi ích của đơn vị xuất khẩu không, đồng thời tư vấn cho các đơn vị có những giải pháp thích hợp nhất như yêu cầu huỷ bỏ hoặc sửa đổi điều khoản trong trường hợp các điều kiện đảm bảo quyền lợi cho đơn vị xuất khẩu.
2.2.2.2. Sửa đổi tín dụng.
Khi có những đề nghị sửa đổi thư tín dụng, với trách nhiệm của ngân hàng thông báo, thanh toán viên phải thông báo ngay lập tức điều chỉnh L/C cho đơn vị xuất khẩu và nếu có điểm vướng mắc nào thì liên hệ với ngân hàng mở để yêu cầu cung cấp những thông tin cần thiết. Việc sửa đổi L/C phải làm bằng văn bản và có sự xác nhận của ngân hàng mở L/C. Văn bản sửa đổi đã trở thành của L/C và huỷ bỏ những nội dung cũ có liên quan.
Điều cần lưu ý là những nội dung sửa đổi chỉ có giá trị hiệu lực nếu việc sửa đổi tiến hành trong thời hạn hiệu lực của L/C và trước thời hạn giao hàng. Đồng thời các nội dung giao dịch có liên quan dến nội dung sửa đổi hay bổ sung L/C phải được tiến hành bằng văn bản như điện báo, thư từ, điện tín, telex có mã khoá ... tất cả các giao dịch này có thể tiến hành trực tiếp giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu, song kết quả cuối cùng phải có sự xác nhận của ngân hàng L/C.
Theo điều 11, 12 của UCP(1993) nếu chỉ nhận được chỉ thị không đầy đủ hoặc không rõ ràng để sửa đổi thư tín dụng thì chi nhánh có thể thông báo sơ bộ cho người hưởng lợi biết. Thông báo sơ bộ này phải được nói rõ chỉ có tác dụng là một thông báo đơn thuần và ngân hàng thông báo không chịu trách nhiệm.
2.2.2.3. Nhận chứng từ do khách hàng gửi đến và kiểm tra chứng từ.
Sau khi nhận được thông báo thư tín dụng, đơn vị xuất khẩu thực hiện giao hàng và lập bộ chứng từ kèm công văn nhờ gửi chứng từ tới ngân hàng nước ngoài tới NHNo và PTNT Hà Nội. Theo quy định trong điều 14 UCP 500, chi nhánh khi được uỷ quyền của ngân hàng phát hành để trả tiền hoặc cam kết trả tiền sau, chấp nhận hối phiếu hoặc chiết khấu khi chứng từ được xuất trình xét bề ngoài phù hợp với các điều kiện của thư tín dụng.
Chính vì vậy, ngay sau khi nhận được chứng từ của khách hàng, cán bộ thanh toán yêu cầu khách hàng xuất trình bản gốc L/C và sửa đổi gốc liên quan, đảm bảo xác minh được tính xác thực của nó và chắc chắn L/C còn giá trị chưa thanh toán để có thể thương lượng ở bất cứa một ngân hàng nào (đối với L/C thanh toán và giao hàng từng phần). Giá trị thanh toán, thương lượng tại chi nhánh phải đúng với giá trị thanh toán của lần giao hàng cần thanh toán. Trước khi thương lượng thanh toán và gửi chứng từ đòi tiền cần kiểm tra số lượng, loại chứng từ đối chiếu với bảng kê chứng từ của khách hàng và quy định trong L/C, kiểm tra các nội dung trên từng loại chứng từ đảm bảo khớp đúng với các điều khoản, điều kiện quy định trong L/C và sự thống nhất giữa các loại chứng từ không do người hưởng lập như chứng từ vận chuyển, chứng từ bảo hiểm, các loại giấy chứng nhận, sau đó kiểm tra những chứng từ được lập bởi người hưởng lợi như hối phiếu, hoá đơn thương mại...
Một bộ chứng từ thanh toán gồm các loại chứng từ sau:
-Hối phiếu (Draff)
-Hoá đơn thương mại (Comercial invoice)
-Vận đơn (Bill of lading/Airway bill)
-Bảng kê chi tiết (Detailed packing list)
-Chứng từ bảo hiểm (Insurrance policy)
-Giấy chứng nhận trọng lượng, chất lượng đóng gói, (Certificate of weight/ Quality/Packing)
-Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Orgin)
-Giấy chứng nhận kiểm nghiệm (Inspection certificate)
Ngoài ra còn có các loại chứng từ khác tuỳ thuộc vào từng loại hàng hoá, giá cả, điều kiện thoả thuận giữa các bên. Một bộ chứng từ hoàn hảo thì phải phù hợp với các điều kiện sau:
+Loại, số chứng từ xuất trình
+Thời hạn xuất trình chứng từ
+Nội dung của chứng từ phù hợp với quy định của L/C
Đối với giấy chứng nhận luôn phải có chữ ký của người lập, chứng từ phải phù hợp với nhau và số lượng kiện hàng, trọng lượng tịnh, trọng lượng cả bì phải giống nhau trên các chứng từ.
2.2.2.4.Thương lượng, chiết khấu và thanh toán
Bộ chứng từ kiểm tra đảm bảo hoàn hảo và phù hợp với L/C hoặc chứng từ sai sót nhưng đã có chấp nhận từ ngân hàng phát hành là cơ sở để xem xét thương lượng và chiết khấu chứng từ. Tỷ lệ chiết khấu thanh toán cho khách hàng tối đa không quá 95% tổng giá trị mỗi lần thanh toán tuỳ theo từng loại tiền, cách đòi tiền , thời gian dự kiến thanh toán, các chi phí liên quan, mối quan hệ với ngân hàng phát hành là do Giám đốc NHNo &PTNT Hà nội quyết định trên cơ sở tờ trình của bộ phận thanh toán xuất khẩu. Giám đốc chi nhánh quyết định có quyền thương lượng, chiết khấu hoặc cho vay ứng trước và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
2.2.3.Kết quả thanh toán quốc tế theo phương thức thanh toán thư tín dụng
Trong hoạt động thanh toán quốc tế hàng hoá Xuất nhập khẩu, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được sử dụng một cách rộng rãi, chiếm ưu thế hơn so với các phương thức thanh toán khác do tính chất ưu việt của nó. Đối với NHNo &PTNT Hà Nội tổng kim ngạch thanh toán phương thức tín dụng chứng từ chiếm trên một nửa giá trị thanh toán.
Biểu 2
Đơn vị: 1000 USD
Năm
Tổng kim ngạch L/C
Tốc độ tăng hàng năm
Tỷ trọng trong tổng phương thức thanh toán
+(-)
%
2000
101.527
89,2%
2001
110.330
+8.803
+8%
77,7%
2002
90.949
-19.381
-21%
69,5%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh đối ngoại năm: 2000, 2001, 2002)
Bảng số liệu cho thấy kim ngạch thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ biến động ănm 2001 tăng 8% nhưng năm 2002 lại giảm 21% cùng với sự giảm dần của tỷ trọng phương thức tín dụng chứng từ trong tổng thanh toán. Nguyên nhân là do sự biến động bất thường của kinh tế các nước Đông Nam á, và Chấu á nói chung đã làm cho tỷ giá thay đổi không ổn định. Ngoài ra sự tín nhiệm lẫn nhau giữa các khách hàng cũng làm giảm hoạt động thanh toán L/C mà làm tăng các phương thức thanh toán khác. Trong tổng số lợi nhuận của hoạt động kinh doanh đối ngoại thì phần lợi nhuận thu được từ nghiệm vụ L/C chiếm phần lớn, đặc biệt là nghiệm vụ mở L/C cho người nhập khẩu. Trước đây khi nghiệp vụ thanh toán quốc tế còn do ngân hàng Ngoại thương độc quyền thì mặc dù nhiều doanh nghiệp có tài khoản tại chi nhánh NHNo &PTNT Hà nộ nhưng lại phải tiến hành thanh toán quốc tế qua Ngân hàng ngoại thương. Chính vì vậy khi nghiệp vụ thanh toán quốc tế được tiến hành tại Chi nhánh thì hầu hết các khách hàng đều thực hiện việc thanh toán của mình qua NHNo &PTNT Hà Nội. Hơn thế nữa, nền kinh tế nước ta còn trong tình trạng nhập siêu lớn nên các L/C nhập khẩu được mở nhiều làm cho số lượng và kim ngạch thực hiện là khá lớn. Trong số những khách hàng quen thuộc và thường xuyên có quan hệ với chi nhánh có nhiều khách hàng là những doanh nghiệp lớn như: Công ty Bia Hà Nội, Nhà máy thuốc là Thăng Long, Công ty bia Đông Nam á, Công ty Công viên nước Hồ Tây... Ngoài ra cũng có một số doanh nghiệp nước ngoài và liên doanh thực hiện giao dịch với ngân hàng. Điều này cho thấy uy tín cũng như chất lượng dịch vụ của NHNo &PTNT Hà Nộ ngày càng được nâng cao.
Có thể nói phương thức tín dụng chứng từ có nhiều ưu điểm hơn hẳn các phương thức thanh toán khác.
-Trên phương diện người mua sử dụng phương thức tín dụng chứng từ người mua chỉ trả tiền khi biết chắc chắn hàng hoá nhận phù hợp với yêu cầu trong hợp đồng ngoại thương, người mua sẽ không phải thanh toán tiền hàng nếu nó không phù hợp với yêu cầu thể hiện qua chứng từ.
-Trên phương diện người bán, sử dụng phương thức tín dụng chứng từ sẽ đảm bảo việc thu tiền vì bản thần L/C là một cam kết của ngân hàng về việc trả tiền cho người bán khi họ thực hiện đúng những quy định trong L/C. Vì vạy, người bán có thể yên tâm giao hàng và xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo tại ngân hàng để thu tiền nhanh chóng. Ngoài ra ngườ bán còn tránh được rủi ro về cơ chế quản lý ngoại hối của nước người mua vì khi người mua mở L/C thì phải có giấy phép chuyển ngoại tệ của cơ quan quản lý ngoại hối.
-Trên góc độ ngân hàng, tiến hành nghiệp vụ này ngân hàng thu được thủ tục phí khá lớn, ngân hàng còn huy động thêm khoản tiền gửi (khi ký quỹ) phục vụ cho hoạt động khác như cho vay Xuất nhập khẩu, bảo lãnh...
2.2.4.Một số nhận xét về thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
2.2.4.1.Những tranh chấp xảy ra trong quá trình mở và thanh toán L/C
a.Tranh chấp liên quan tới nội dung hình thức chứng từ
-Hoá đơn thương mại (cmmercial invoice). Đây là một chứng từ rất quan trọng, là cơ sở xác định số tiền của thư tín dụng. Tranh chấp liên quan tới hoá đơn thưog mại thường xảy ra trong các trường hợp:
+Sai khác giá trị hoá đơn
+Mô tả hàng hoá trong hoá đơn sai khác so với trong L/C
-Chứng từ bảo hiểm (Insurance documents). Loại chứng từ bảo hiểm phổ biến trong quy định của các thư tín dụng là lập theo lệnh, ký hậu để trắng, bảo hiểm mọi rủi ro, giá trị bảo hiểm là 110% trị giá hoá đơn, bằng loại tiền của hoá đơn, đền bù tại Việt Nam. Khi buôn bán qua trung gian, thanh toán bằng thư tín dụng không huỷ ngang chuyển nhượng hoặc thư tín dụng giáp lưng, do có sự thay thế bổ sung chứng từ của người đứng ra làm trung gian nên hay xảy ra sai sót: Số tiền được bảo hiểm lớn hơn hay nhỏ hơn 110% trị giá hoá đơn.
-Chứng từ vận tải đường biển
Hai điểm chứa đựng khả năng phát sinh tranh chấp là:
+Xác định một chứng từ có phải là vận đơn đường biển hay không
+Hàng đã được giao lên tàu hay chưa?
-Các loại chứng từ tương ứng với các hình thức vận tải khác như: đường không, đường sắt, đường bộ, đường sông... nói chung không gây ra nhiều tranh chấp do bản thân chứng từ và luật lệ áp dụng, hoặc rất cụ thể rõ ràng, hoặc rất đơn giản khó nhầm lẫn.
-Tranh chấp do các bên hiểu khác nhau về sự thống nhất giữa các chứng từ của bộ chứng từ đòi tiền. Trong thực tiễn, các khó khăn mang tính thương mại trên thị trường đã làm nảy sinh thực tế: nhiều trường hợp trong thanh toán hàng Xuất nhập khẩu, chỉ căn cứ vào lỗi chính tả tên một hay nhiều chứng từ mà người xin mở thư tín dụng đã từ chối thanh toán bộ chứng từ.
-Tranh chấp thuộc lĩnh vực lập chứng từ
+Thế nào là một chứng từ gốc? Tập quán chấp nhận chứng từ bản gốc thứ hai, thứ ba (duplicate, tripplicate)... có được chấp nhận trong mọi trường hợp không?
+Ngày lập các loại chứng từ
Điều 22 UCP 500 và điều 24 UCP 400 chấp nhận một chứng từ được lập trước ngày mở thư tín dụng. Trong nhiều trường hợp có một số chứng từ được lập sau ngày giao hàng, đặc biệt là các chứng từ có liên quan tới chất lượng, xuất xứ hàng hoá. Điều này không vi phạm quy định của UCP 500. Các giấy chứng nhận này trong thực tế thường được lập dựa trên cơ sở các chứng từ đo người hưởng lợi xuất trình nên ngày lập không liên quan đến ngày giao hàng.
b.Tranh chấp liên quan tới trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên tham gia
-Thư tín dụng không đảm bảo quyền lợi cho hai bên mau và bán của hợp đồng thương mại
-Tranh chấp do phân chia trách nhiệm giữa Sở giao dịch NHNo &PTNT Việt Nam và chi nhánh không đúng
-Về việc xử lý chứng từ sai sót
Người xin mở thư tín dụng từ chối bộ chứng từ thanh toán có sai sót, thường không phải do họ không chấp nhận được sai sót đó mà vì những nguyên nhân liên quan tới hàng hoá, thị trường nhiều hơn. Sau khi đã từ chối thanh toán mà thị trường thay đổi có lợi, hàng hoá đã về nơi nhận hàng đúng chất lượng, đủ số lượng thì người xin mở thư tín dụng lại sẽ đồng ý nhận chứng từ để đi lấy hàng. Vì vậy, ngân hàng mở thư tín dụng có thể tự do giao chứng từ cho người này hay phải đợi sự đồng ý của người hưởng lợi và ngân hàng đòi tiền?
2.2.4.2.Một số nguyên nhân chủ yếu dẫn tới việc giảm hoặc không hiệu quả trong công tác thanh toán quốc tế
a.Những nguyên nhân từ phía nhà nước
-Nhà nước đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc định hướng, quản lý vĩ mô và điều hành nền kinh tế. Các chính sách của Đảng và Nhà nước tác động trực tiếp tới hoạt động Xuất nhập khẩu nói riêng và hoạt động của cả nền kinh tế nói chung. Bên cạnh đó chính sách quản lý xuất khẩu còn một vài hạn chế, thể hiện sự chưa tập trung còn có tình trạng mạnh ai người đó xuất khẩu, cung cầu giả tạo...
-Hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng còn thiếu, bất cập. Chúng ta chưa có riêng một quy chế, văn bản pháp lý hướng dẫn giao dịch thanh toán Xuất nhập khẩu cho riêng ngành ngân hàng và từng ngành chức năng liên quan, chưa có luật ngoại hối, luật hối phiếu, luật séc của riêng Việt Nam. Các văn bản hiện hành thì quy định chồng chéo, qua nhiều lần bổ sung, sửa đổi nên khó áp dụng, hiệu quả pháp lý chưa cao.
b.Những nguyên nhân từ phía khách hàng
Khách hàng ở đây là những đơn vị Xuất nhập khẩu trong nước đã và đang thực hiện việc thanh toán Xuất nhập khẩu qua NHNo &PTNT Hà Nội. Bên cạnh những đơn vị lâu năm có kinh ngiệm trong công việc thì cũng có không ít những đơn vị chưa có kinh nghiệm, trình độ hiểu biết về nghiệp vụ thanh toán thấp. Do đó, thường nảy sinh các sai sót gây tổn hại không những đến các đơn vị anỳ mà còn làm ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
c.Những nguyên nhân từ phía ngân hàng
-Công nghệ thanh toán chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, các chương trình phần mềm chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ, mức tự động hoá chưa cao, dẫn tới chậm trễ trong thanh toán làm ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Việc thống kê khi cần thiết hoàn toàn là thủ công. Việc hạch toán ngoại bảng cũng chưa được thực hiện.
-Quy mô hoạt động thanh toán quốc tế còn chưa rộng, lượng L/C xuất khẩu thông báo và chiết khấu qua ngân hàng còn ít, trong khi đó lượng L/C nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn gây khó khăn cho chi nhánh trong việc tự cân đối nhu cầu mua bán ngoại tệ. Hoạt động tín dụng tài trợ Xuất nhập khẩu chưa được đẩy mạnh.
-Hệ thống tài khoản của NHNo &PTNT Việt Nam tại nước ngoài còn mỏng, mạng lưới tin học phục vụ công tác hạch toán kế toán nội bộ chưa cao cũng gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu đồng thời chưa tạo được lợi thế cạnh tranh cho NHNo &PTNT trong việc thu hút khách hàng xuất khẩu.
-Môi trường hoạt động kinh doanh nói chung và thanh toán quốc tế nói riêng của NHNo &PTNT Hà Nội có sự cạnh tranh rất lớn của các ngân hàng khác đặc biệt là ngân hàng ngoại thương, ngân hàng công thương, ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam...
-Trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác thanh toán quốc tế tuy đảm bảo được yêu cầu song do chưa được đào tạo một cách cơ bản, có hệ thống cộng với kinh nghiệm thực tế chưa nhiều dẫn đến tốc độ và độ chính xác chưa cao.
-Do NHNo &PTNT Hà Nội mới tham gia vào hoạt động thanh toán quốc tế nên uy tín trên trường quốc tế chưa cao. Công tác tiếp thị ngân hàng chưa tốt, nhiều khách hàng chưa biết hết được các dịch vụ của ngân hàng NHNo &PTNT (nhất là hoạt động thanh toán quốc tế).
-Một số nghiệp vụ như bảo lãnh quốc tế ... chưa được thực hiện.
Chương III
Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại NHNo &PTNT Hà Nội
3.1.Định hướng phát triển công tác thanh toán quốc tế tại chi nhánh NHNo &PTNT Hà Nội
Có thể nói NHNo &PTNT Hà Nội là một trong số chi nhánh lớn, có quan hệ quốc tế rộng lớn trong số các chi nhánh của NHNo &PTNT Việt Nam hiện nay. Hoạt động tập trung nhất của NHNo &PTNT Hà Nội là huy động vốn, tuy nhiên trong những năm gần đây, quan hệ kinh tế đối ngoại ngày càng phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu, hứa hẹn nhiều thành tựu to lớn trong hoạt động kinh doanh Xuất nhập khẩu. Trong bối cảnh đó cùng với sự đổi mới toàn diện các hoạt động kinh doanh, NHNo &PTNT hoạt động đã và đang hết sức coi trọng công tác đổi mới, hoàn thiện và phát triển hoạt động kinh doanh đối ngoại và thanh toán quốc tế. Nhằm thực hiện các mục tiêu và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, Ban Giám đốc NHNo &PTNT Hà Nội đã đề ra nhiều định hướng phát triển nhằm hoàn thiện công tác thanh toán quốc tế như:
-Đáp ứng nhanh chóng, kịp thời chính xác các nhu cầu giao dịch thanh toán của khách hàng
-Cơ cấu lại phòng thanh toán quốc tế theo hướng thực hiện nghiệp vụ thanh toán đa năng trong đó có sự chuyên sâu nghiên cứu cho từng chuyên đề
-Tổ chức thựchiện thanh toán quốc tế tại các ngân hàng quận
-Có chính sách ưu đãi lãi suất vay vốn và phí dịch vụ cho các doanh nghiệp xuất khẩu, mở rộng thị phần thanh toán hàng xuất khẩu.
-Mở rộng các hình thức thanh toán quốc tế mà từ trước chưa được thực hiện như bảo lãnh...
-Liên kết với các ngân hàng bạn (chủ yếu là các ngân hàng cổ phần trong việc bảo lãnh, tái bảo lãnh để mở rộng L/C hàng nhập khẩu.
-Đối với dịch vụ thanh toán biên mậu với các nước có chung biên giới: Giới thiệu rộng rãi những tiện ích của việc thanh toán biên giới, các hình thức thanh toán được áp dụng trong hoạt động thương mại với nước có chung biên giới. Liên hệ thường xuyên với các chi nhánh bạn tại các vùng biên giới để có thông tin thường xuyên phục vụ công tác thanh toán.
-Tiếp tục tổ chức đào tạo, tập huấn nghiệp vụ thanh toán quốc tế cho các cán bộ nghiệp vụ có liên quan nhằm đáp ứng nhanh chóng, kịp thời và an toàn trong thanh toán quốc tế.
3.2.Một số kiến nghị và giải pháp
Bên cạnh những thành tự bước đầu đáng khích lệ mà chi nhánh đã đạt được, vẫn còn tồn tại không ít khó khăn cần phải khắc phục mà trước mắt cần thiết phải đề ra những kiến nghị và giải pháp làm sao cho phát triển hơn nữa hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tạo cho ngân hàng uy tín lớn đối với khách hàng, giúp ngân hàng tăng được lợi nhuận qua đó làm mạnh hơn nữa hệ thống NHNo &PTNT nói chung và NHNo &PTNT Hà Nội nói riêng.
Đề góp phần vào việc giải quyết những khó khăn, tồn tại và nâng cao hiệu qủa hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại NHNo &PTNT Hà Nội, dưới góc độ một sinh viên thực tập tác giả xin đề xuất một số kiến nghị và giải pháp sau:
3.2.1.Kiến nghị đối với cấp lãnh đạo nhà nước
Hoàn thiện chính sách kinh tế của Nhà nước và tạo môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế.
-Phải có những quy chế bắt buộc khi đủ điều kiện về tài chính, phương hướng hoạt động kinh doanh thì mới cấp giấy phép xuất khẩu trực tiếp, không tiến hành ồ ạt như hiện nay để tránh rủi ro không đáng có. Trước mắt, Nhà nước cần rà soát lại các doanh nghiệp không đủ điều kiện tham gia xuất khẩu thì phải chuyển sang uỷ thác xuất khẩu.
-Cải cách chính sách chế độ về Xuất nhập khẩu nhằm khuyến khích mạnh mẽ xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu, phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước.
-Nghiên cứu ban hành luật ngoại hối
-Nghiên cứu ban hành luật hối phiếu, luật séc và văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế.
-Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế
-Bên cạnh các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu, cần có giải pháp nhằm quản lý nhập khẩu, có chính sách bảo hộ nền sản xuất trong nước thông qua việc cấp giấy phép nhập khẩu, quản lý bằng hạn ngạch và công cụ thuế nhằm hạn chế nhập khẩu những mặt hàng trong nước đã sản xuất được, tăng cuờng công tác chống buôn lậu.
-Thực hiện chính sách tỷ giá hối đoái thích hợp, tỷ giá phải luôn bảo đảm có lợi cho nhà xuất khẩu, đảm bảo kích thích xuất khẩu, giảm bớt thâm hụt cán cân vãng lai, giảm dần tỷ lệ nợ nước ngoài so với GDP.
-Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, tiến tới thành lập thị trường hối đoái ở Việt Nam.
-Đầu tư hiện tại hoá công nghệ thanh toán của hệ thống liên ngân hàng
3.2.2.Giải pháp đối với ngân hàng
Nhằm đạt tới hiệu quả cao nhất trong việc hoàn thiện phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại NHNo &PTNT Hà Nội, tác giả đưa ra một số giải pháp sau:
3.2.2.1:Chiến lược Marketing để thu hút khách hàng
Mục tiêu của chiến lược này để khách hàng biết đến ngân hàng và nắm được các loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung ứng, đem lại sự thuận tiện an toàn và hiệu quả như đúng khẩu hiệu đã đề ra của NHNo &PTNT Hà Nội. Để thực hiện chiến lược này chi nhánh NHNo &PTNT Hà Nội cần chú trọng vấn đề sau:
a.Nghiên cứu thị trường
Nghiênc cứu thị trường để nắm bắt tập tính, thái độ, động cơ của khách hàng khi họ lựa chọn ngân hàng, phân tích dự đoán sự phát triển của thanh toán, dự đoán phản ứng của thị trường trước những ứng xử có tính chất đổi mới của ngân hàng. Qua đó nhằm phát triển thị trường tức là làm tăng số lượng khách hàng. Thực tế đã chứng tỏ rằng sự lựa chọn ngân hàng của khách hàng thường được so sánh trên các tiêu chuẩn như: Chất lượng dịch vụ, quan hệ tín dụng, hình ảnh về sức mạnh và sự an toàn của ngân hàng.
b.Các chính sách trong chiến lược Marketing
-Chính sách sản phẩm: Trong chính sách sản phẩm của mình, chi nhánh cần phải lưu ý vai trò của các dịch vụ bổ sung. Những dịch vụ này không phải hoạt động sinh lời của ngân hàng nhưng chúng lại có tác động thu hút khách hàng, làm tăng sự trung thành của khách hàng.
-Chính sách giá cả: Trong marketing ngân hàng, chính sách giá cả không phải là bộ phận quan trọng bởi giá sản phẩm ngân hàng được quy định tương đói chặt chẽ và không có sự chênh lệch lớn giữa các ngân hàng. Điều quản trọng trong chính sách giá của ngân hàng là áp dụng mức giá cả sao cho hợp lý, phù hợp với từng khách hàng và với địa bàn mà chi nhánh phục vụ.
-Chính sách phân phối: Chi nhánh cần mở rộng mạng lưới hoạt động hơn nữa để thu hút các tầng lớp dân cư, doanh nghiệp tham gia vào các dịch vụ ngân hàng, mở tài khoản tiền gửi, vay vốn một cách thuận lợi vì đo schính là một tiêu chuẩn quan trọng đẻ lựa chọn ngân hàng của khách hàng. Việc mở rộng mạng lưới sẽ nâng chi phí của ngân hàng lên cao nhưng nếu đem so với khoản lợi ích mà ngân hàng thu được thì cũng đáng thực hiện.
-Chính sách giao tiếp: trong Marketing ngân hàng, chính sách giao tiêp ngày càng có vị trí quan trọng. Các ngân hàng thường có xu hướng chỉ tập trung vào chính sách quản cáo trong đó nêu bật tính an toàn, sử dụng có hiệu quả các khoản tiền gửi hay tiền vay trên các phương tiện truyền thông mà quyên đi yếu tố chất lượng phục vụ của nhân viên ngân hàng, là cách quảng cáo gây ấn ượng và thu hút lớn nhất đối với khách hàng, đồng thời cũng là phương thức quảng cáo có chi phí thấp nhất. Do vậy, nhân viên ngân hàng phải thể hiện phong cách giao tiếp văn minh lịch sự trước khách hàng, giải quyết công việc nhanh gọn, đúng thời gian, đúng quy trình nghiệp vụ, giúp đỡ và tư vấn khách hàng trong việc ký kết hợp đồng Xuất nhập khẩu với những điều khoản và áp dụng phương thức thanh toán an toàn nhất và có lợi nhất.
Chính sách khách hàng: Mục tiêu của việc xây dựng một chính sách khách hàng hợp lý là xây dựng và củng cố uy tín của ngân hàng đối với các khách hàng, ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh một cách chắc chắn, tạo cho khách hàng yên tâm và tin cậy khi giao dịch và thanh toán quốc tế qua chi nhánh. Ngân hàng phải là chỗ dựa lâu dài, nơi hậu thuẫn vững chắc cho khách hàng trong việc tư vấn để quản lý tài chính, đầu tư kinh doanh mang lại nhiều lợi nhuận. Chính sách khách hàng gắn liền hiệu quả kinh doanh của khách hàng với hiệu quả, an toàn của ngân hàng. Chính sách khách hàng phải được cụ thể hoá bằng tiêu chuẩn xếp loại khách hàng và các hình thức ưu đãi. Hình thức ưu đãi đối với khách hàng trong thanh toán tín dụng chứng từ:
1.Ưu đãi về tỷ lệ ký quỹ trong việc mở L/C
2.Ưu đãi về phí dịch vụ, trong đó có phí thanh toán quốc tế
3.Ưu đãi về giá mua bán ngoại tệ phục vụ thanh toán quốc tế
Như vậy, để có thể thành công trong hoạt động kinh doanh của mình, chi nhánh phải đề ra chiến lược phát triển tỏng đó khai thác trên mọi khía cạnh tiềm năng lợi thê của bản thân ngân hàng cuãng như của đối thủ và có những kế sách linh hoạt đảm bảo sự thắng lợi trong cuộc cạnh tranh này.
3.2.2.2.Nâng cao chất lượng quy trình nghiệp vụ thanh toán
Để nâng cao hiệu quả của nghiệp vụ thanh toán thư tín dụng, NHNo &PTNT Hà Nội cần thực hiện:
-Đối với thanh toán hàng xuất khẩu: cần tiếp tục phát triển quy tình thông báo và thanh toán hàng xuất khẩu, cải tiến việc chuyển tiếp thông tin nhằm thu hút khách hàng chọn ngân hàng mình là ngân hàng thông báo và chiết khấu, phấn đấu tăng tỷ trọng của L/C xuất khẩu.
-Đối với khách hàng nhập khẩu: tiếp tục nghiên cứu xem xét những vướng mắc trong quá trình thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này. Chẳng hạn đối với tỷ lệ kỹ quỹ mở L/C là vấn đề hết sức quan trọng. Nếu tỷ lệ ký quỹ cao thì sẽ có tác động đến tình hình vốn của đơn vị, đặc biệt là những đơn hàng nhập khẩu có giá trị lớn. Nếu tỷ lệ ký quỹ thấp khi đến hạn thanh toán nếu đơn vị không có tiền thì buộc ngân hàng phải đứng ra cho vay để thanh toán, dẫn đến tình trạng nợ quá hạn kéo dài. Để đảm bảo phòng tránh rủi ro đồng thời thu hút khách hàng nên có chính sách phân loại linh hoạt về các khách hàng tiềm năng.
3.2.2.3.Trong công tác tư vấn khách hàng
Đây là một khâu quan trọng, ảnh hưởng không nhỏ tới tiến độ công việc cũng như hiệu quả thanh toán của ngân hàng. Phần lớn các vướng mắc trong thanh toán tín dụng chứng từ đều do những sai sót của khách hàng trong quá trình lập bộ chứng từ thanh toán, hoặc do sơ suất trong quá trình ký kết hợp đồng có những điều khoản bất lịư khó thực hiện hay không thể thực hiện đựơc. Do đó, ngân hàng cần phát huy vai trò tư vấn của mình, không chỉ khi thông báo L/C mà ngay từ khi đơn vị ký kết hợp đồng sao cho có lợi và thuận tiện nhất cho công tác thanh toán. Cần chú ý tới những sai sót hay mắc phải của khách hàng (đặc biệt là khách hàng mới, chưa có kinh nghiệm trong thanh toán tín dụng chứng từ) để giảm thiểu những khó khăn có thể mắc phải.
-Đối với khách hàng là đơn vị xuất khẩu:
+Tư vấn cho khách hàng trong việc lựa chọn ngân hàng mở, ngân hàng thanh toán hay ngân hàng trả tiền. Nên chọn các ngân hàng có uy tín, có quan hệ tốt với hệ thống NHNo &PTNT.
+Tư vấn cho khách hàng trong việc chấp nhận các điều kiện của L/C sao cho có lợi nhất theo kinh nghiệm trong công việc của các thanh toán viên.
+Đối với những bộ chứng từ có sai sót nghiêm trọng, ngân hàng nên tư vấn cho khách hàng chuyển sang phương thức thanh toán nhờ thu
-Đối với khách hàng là đơn vị nhập khẩu:
+Tư vấn cho khách hàng về việc ký kết những điều khoản trong hợp đồng là những điều khoản của L/C sao cho an toàn, có lợi cho đơn vị và thuận tiện cho việc thanh toán của ngân hàng sau này.
+Tư vấn cho khách hàng chọn loại L/C, thời gian mở L/C sao cho đúng thời hạn hợp đồng và hạn chế tối đa thời gian ký quỹ. Không nên mở L/C xác nhận vì vó thể gây tình trạng ứ đọng vốn tại ngân hàng nước ngoài. Cũng không nên mở L/C chuyển nhượng vì khi chuyển nhượng lòng vòng sẽ gây khó khăn trong việc thanh toán.
+Tư vấn cho khách hàng chọn ngân hàng thông báo và ngân hàng thanh toán là các ngân hàng có quan hệ với hệ thống NHNo &PTNT để tiện lợi hơn cho công tác thanh toán sau này.
3.2.2.4.Tăng cường hoạt động tài trợ tín dụng Xuất nhập khẩu
Việc tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp về mặt tài chính sẽ giúp các doanh nghiệp tăng cường khả năng cạnh tranh, giúp các doanh nghiệp không bỏ lỡ những cơ hội đầu tư quý báu để đẩy mạnh và mở rộng quy mô sản xuất. Đẩy mạnh hoạt động tài trợ Xuất nhập khẩu là một trong những giải pháp quan trọng nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của hệ thống NHNo &PTNT Việt Nam nói chung và Chi nhánh NHNo &PTNT Hà Nội nói riêng.
-Hỗ trợ đơn vị xuất khẩu: căn cứ vào hợp đồng ngoại thương đã ký với khách hàng nước ngoài hoặc căn cứ vào L/C đã được thông báo, ngân hàng cấp tín dụng để giúp đơn vị thu mua hoặc sản xuất hàng xuất khẩu. Việc làm này vừa mang ý nghĩa sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động vừa củng cố mối quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng để họ thấy rằng NHNo &PTNT Hà Nội không chỉ là người bạn mà còn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh từ đó khách hàng sẽ tích cực thanh toán qua ngân hàng.
Để giúp các doanh nghiệp xuất khẩu có vốn kinh doanh, ngân hàng có thể thay mặt khách hàng thương lượng với đối tác nước ngoài mở L/C theo điều kiện ứng trước tiền hàng. Khi đó ngân hàng sẽ thực hiện bảo lãnh nguồn tiền ứng trước này. Việc bảo lãnh sẽ giúp doanh nghiệp sử dụng một nguồn vốn ngoại tệ mà khong phải trả lãi, có chăng chỉ là trả phí bảo lãnh. Kinh nghiệm Xuất nhập khẩu nhiều năm cho thấy rằng doanh nghiệp Việt Nam nào xác lập được chữ tín trên thị trường thì ngân hàng nước ngoài sẵn sàng ứng trước tiền hàng để mua hàng xuất khẩu của Việt Nam.
-Cấp tín dụng cho khách hàng mở L/C hàng nhập qua ngân hàng: mọi L/C đều do ngân hàng mở theo đề nghị của nhà nhập khẩu, tuy nhiên không phải lúc nào nhà nhập khẩu cũng có đủ số dư trên tài khoản để đảm bảo thư tín dụng. Thực tế cho thấy rằng khoảng cách thời gian mở thư tín dụng và thời gian thanh toán là quá dài, nếu ngân hàng khống chế số dư tài khoản của nhà nhập khẩu điều này ảnh hưởng đến khả năng kinh doanh của họ. Bất kỳ một sự khoanh vốn nào đều gây thiệt hai về mặt kinh tế. Nhưng khi mở L/C thì L/C lại thể hiện một sự đảm bảo trừu tượng, một sự đảm bảo thanh toán của ngân hàng. Do đó ngân hàng mở L/C phải gánh chịu rủi ro một khi nhà nhập khẩu không có khả năng thanh toán hoặc không muốn thanh toán khi L/C đến hạn trả tiền. Để tránh cản trở đến hoạt động kinh doanh của nhà nhập khẩu và đảm bảo uy tín của ngân hàng thì ngân hàng mở ra loại hình cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu qua hình thức cho vay để thanh toán tiền đặt cọc cho phía nước ngoài hoặc co vay trong thời gian nhà nhập khẩu bán hàng hoá cho đến khi thu được tiền hàng.
3.2.2.5.Giải pháp về đào tạo đội ngũ cán bộ thanh toán quốc tế
Vai trò của con người trong công cuộc phát triển ngành ngân hàng là không thể phủ nhận được bởi vì có hàng vạn những định chế quản lý kỳ diệu nhưng thiếu đi yếu tố con người thì những định chế đó cũng chỉ là con số không. Thực tế đã chứng minh rằng, nếu một ngân hàng nào đó có đội ngũ cán bộ nhanh nhạy sáng tạo trong công việc, có tinh thần tập thể vì lợi ích của ngân hàng thì chắc chắn ngân hàng đó có thể đứng vững và phát triển trước sóng gió thị trường.
Để có thể phát triển được hoạt động kinh doanh đối ngoại nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng, NHNo &PTNT Hà Nội đã có một đội ngũ cán bộ nhiệt tình, giỏi chuyên môn và nghiệpvụ, am hiểu các lĩnh vực ngoại thương, am hiểu các luật lệ và tập quán quốc tế về ngoại thương và thanh toán quốc tế. Có khả năng tư vấn cho khách hàng trong các hợp đồng Xuất nhập khẩu, giúp họ chọn lựa và áp dụng các phương thức và điều kiện thanh toán có lợi nhất nhằm tránh rủi ro trong qúa trình thực hiện hoạt động. Để có thể làm tốt hơn những điều kiện đó đòi hỏi NHNo &PTNT Hà Nội phải có chiến lược phát triển con người với các giải pháp sau:
-Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ thanh toán quốc tế, các cuộc hội thảo về thanh toán quốc tế nhằm giúp các cán bộ trao đổi kinh nghiệm xử lý các tình huống phát sinh trong hoạt động thanh toán quốc tế.
-Cử những cán bộ có năng lực đi học tập những kinh nghiệm của các ngân hàng trên thế giới mà có quan hệ với NHNo &PTNT để có thể tìm hiểu và đúc rút những ý kiến có lợi cho ngân hàng, giúp hệ thống NHNo &PTNT cũng như chi nhánh NHNo &PTNT Hà Nội tạo được niềm tin và uy tín đối với các khách hàng và bạn hàng trong nước cũng như trên thế giới.
-Hàng năm nên tổ chức các kỳ thi sát hạch về nghiệp vụ và tổ chức thi tuyển công khai, nghiêm túc để có thể tuyển được những cán bộ mới có năng lực chuyên môn và giàu kinh nghiệm.
-Không chỉ hoàn thiện về mặt tri thức, nghiệp vụ, cán bộ làm công tác thanh toán quốc tế cũng cần phải chú trọng đến phong cách giao dịch với khách hàng. Điều này sẽ giúp ngân hàng thu hút thêm khách hàng mới và củng cố vững chắc hơn mối quan hệ với các khách hàng đã có, góp phần thúc đẩy công cuộc phát triển vì mục đích hoạt động lâu dàu của NHNo &PTNT Hà Nội.
Kết luận
Trải qua một chặng đường dài phấn đấu với sự nghiệp đổi mới của toàn xh, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành công vượt bậc, đem lại cho đất nước những thay đổi tích cực mà không ai có thể phủ nhận. Cùng với sự tăng trưởng đang khích lệ của nhiều ngành kinh tế, hoạt động Xuất nhập khẩu cũng đã và đang phát triển mạnh mẽ, mở ra một tương lai đầy hứa hẹn cho ngành kinh doanh xuyên quốc gia này.
Đóng góp vào những thành công ấy, các ngân hàng thương mại tự hào đã tham gia tích cực với tư cách là trung gian thanh toán, cầu nối quan trọng giữa các doanh nghiệp Xuất nhập khẩu trong nước với các bạn hàng nước ngoài. Đây là một yếu tố quan trọng giúp cho hoạt động Xuất nhập khẩu phát triển nhanh chóng và có hiệu quả cao.
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ lâu đã khẳng định vị trí không thể thiếu trong thanh toán Xuất nhập khẩu, bởi những tính năng và tác dụng ưu việt của nó. Tuy vậy, do nhiều nguyên nhân, phương thức này chưa thực sự được phát huy hết hiệu quả của nó trong công tác thanh toán quốc tế tị các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Trong khuôn khổ công trình nghiên cứu nhỏ hẹp này, tác giả đã phân tích và đưa ra một số ý kiến xung quanh vấn đề nâng cao hiệu quả thanh toán tín dụng chứng từ tại NHNo &PTNT Hà Nội.
Do những hạn chế về lý luận khoa học cũng như hiểu biết thực tế không đầy đủ, chuyên đề này không thể tránh khỏi những sai lệch và thiếu sót. Kính mong các thầy cô góp ý và hướng dẫn để em có thể bổ sung kiến thức của mình và hoàn thiện hơn nữa công trình nghiên cứu.
Một lần nữa, tác giả xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Đình Nguộc, cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban giám đốc NHNo &PTNT Hà Nội, đặc biệt là Phòng Thanh toán quốc tế - đã tạo mọi điều kiện để tác giả hoàn thiện chuyên đề
Mục lục
Trang
Lời mở đầu
1
Chương I
Khái quát về thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
2
1.1.Thanh toán quốc tế và tầm quan trọng của nó trong phát triển kinh tế
2
1.1.1.Hoạt động xuất nhật khẩu và xu hướng hội nhập của Việt Nam trong những năm gần đây
2
1.1.2. Thanh toán quốc tế và vai trò của nó trong hoạt động kinh tế đối ngoại
3
1.2.Các phương thức chủ yếu trong thanh toán quốc tế
7
1.2.1.Phương thức chuyển tiền
8
1.2.2.Phương thức nhờ thu (Collection of Payment)
9
1.2.3.Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (Documentary of Credit)
11
1.3.Tín dụng chứng từ-Một phương thức quan trọng trong thanh toán quốc tế
13
1.3.1.Thư tín dụng (Letter of credit-L/C) là công cụ chủ yếu trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
14
1.3.2.Các yêu cầu của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
17
1.3.3.Một số nhận xét về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
19
Chương II
Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn TP. Hà nội
22
2.1.Đôi nét về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà nội
22
2.1.1.Giới thiệu về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Tp. Hà nội
22
2.1.2.Tình Hình hoạt động kinh doanh của NHNo &PTNT Hà nội đến cuối năm 2002
24
2.2.Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại NHNo &PTNT Hà nội trong những năm gần đây.
27
2.2.1.Phát hành và thanh toán L/C nhập khẩu
27
2.2.2. Thông báo và thanh toán L/C xuất khẩu.
31
2.2.3.Kết quả thanh toán quốc tế theo phương thức thanh toán thư tín dụng
35
2.2.4.Một số nhận xét về thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
37
Chương III
Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại NHNo &PTNT Hà Nội
41
3.1.Định hướng phát triển công tác thanh toán quốc tế tại chi nhánh NHNo &PTNT Hà Nội
41
3.2.Một số kiến nghị và giải pháp
42
3.2.1.Kiến nghị đối với cấp lãnh đạo nhà nước
42
3.2.2.Giải pháp đối với ngân hàng
43
Kết luận
51
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7610.doc