Xúc tiến, quảng bá du lịch là hoạt động
không thể thiếu trong các địa phương và vùng
lãnh thổ có điều kiện phát triển du lịch nói
chung và Ninh Thuận nói riêng. Việc phân tích,
đánh giá thực trạng công tác xúc tiến du lịch
của Ninh Thuận trong giai đoạn 2009 – 2014.
để nhận diện những kết quả đạt được và những
hạn chế của công tác này, để đề xuất các giải
phát nhằm nâng cao hiệu quả xúc tiến du lịch
của tỉnh là công việc rất cần thiết. Những nghiên
cứu và đề xuất của tác giả về đánh giá thực trạng
và các giải pháp sẽ góp phần thực hiện có hiệu
quả công tác xúc tiến, phát triển du lịch, đáp ứng
yêu cầu phát triển du lịch của Ninh Thuận trong
thời kỳ hội nhập.
8 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 662 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến du lịch tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2015 – 2020, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN DU LỊCH
TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2015 – 2020
Võ Minh Tín
Trường Đại học Văn Hiến
TinVM@vhu.edu.vn
Ngày nhận bài: 29/6/2015; Ngày duyệt đăng: 04/12/2015
1. Đặt vấn đề
Ninh Thuận thuộc vùng duyên hải Nam
Trung Bộ, là một tỉnh có vị trí địa lý quan trọng,
nằm trên ngã ba nối liền vùng kinh tế trọng
điểm Đông Nam Bộ với Nam Trung Bộ và Tây
Nguyên và nằm ở ngã ba vùng trọng điểm du
lịch quốc gia Đà Lạt – Phan Rang – Nha Trang,
một trong những trọng điểm trong chiến lược
phát triển du lịch của cả nước. Với bờ biển dài
105 km, những dãy núi cao đâm ra biển tạo nên
những cảnh quan đẹp nổi tiếng như Ninh Chữ,
Cà Ná, Bình Tiên, Vĩnh Hy. Ngoài ra, tỉnh còn
giữ được những di tích lịch sử văn hóa có giá trị
đặc biệt như: di tích lịch sử Núi Cà Đú, Bẫy Đá
Pinăng Tắc, Đề – Pô Hỏa Xa Tháp Chàm, căn cứ
địa Bác Ái. Nơi đây còn lưu giữ những nét văn
hóa truyền thống của đồng bào Chăm và Raglay.
Đó là những điều kiện thuận lợi để phát triển
ngành du lịch của tỉnh.
Trong thời gian qua, nhờ định hướng và
chính sách ưu tiên phát triển du lịch của Đảng
và Nhà nước, tỉnh đã có nhiều nỗ lực để phát
triển ngành du lịch, từ đó du lịch đã có những
chuyển biến tích cực. Nhiều khu du lịch văn hóa,
các làng nghề truyền thống trở thành điểm đến
lý tưởng của du khách. Một số khu du lịch đã
trở thành điểm đến hấp dẫn như: bãi biển Bình
Sơn, Ninh Chữ, Cà Ná. Các lễ hội văn hóa độc
đáo của đồng bào các dân tộc, các di tích văn
hóa ngày càng được quan tâm gìn giữ, đầu tư tôn
tạo có sức thu hút du khách; bằng chứng là số
lượng khách du lịch và thu nhập từ ngành du lịch
tăng thường xuyên và đã có những đóng góp tích
cực vào tổng thu nhập kinh tế quốc dân của tỉnh
trong những năm qua.
Tuy nhiên, kết quả đạt được còn rất khiêm
tốn, chưa thực sự tương xứng với tiềm năng, vị
trí và thế mạnh về du lịch của tỉnh. Một trong
những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thực trạng
trên là do công tác xúc tiến du lịch vẫn chưa
được đầu tư tốt. Các hoạt động xúc tiến du lịch
mới dừng lại ở việc cung cấp thông tin, giới thiệu
chung chung tiềm năng, thế mạnh về du lịch của
tỉnh, mà chưa có định hướng thị trường rõ rệt. Vì
vậy, nghiên cứu đánh giá thực trạng hoạt động
xúc tiến du lịch, từ đó tìm ra được những giải
TÓM TẮT
Tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng công tác xúc tiến du lịch do Sở Văn hóa Thể thao và Du
lịch và Trung tâm Thông tin Xúc tiến Du lịch Ninh Thuận thực hiện trong giai đoạn 2009 – 2014 từ việc
khai thác nguồn thông tin sơ cấp, thứ cấp tại Ninh Thuận. Trên cơ sở đó, đánh giá chung về công tác
xúc tiến du lịch của tỉnh Ninh Thuận trong thời gian qua, và đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm
tăng cường và nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến du lịch tỉnh Ninh Thuận trong giai đoạn mới.
Từ khóa: Xúc tiến du lịch, hoạt động xúc tiến du lịch, Ninh Thuận.
ABSTRACT
Improving efficiency tourism promotion activities of Ninh Thuan province from 2015 to 2020
This pape ris to synthesize, analyze and evaluate the tourist promotion activities implemented by
Ninh Thuan Department of Culture, Sport and Tourism, and Information and Tourism Promotion Cen-
tre in the period of 2009 – 2014, by investigating primary and secondary information sources in Ninh
Thuan Province. Hereby, the paper makes an overall evaluation of the tourist promotion activities
carried out in Ninh Thuan Province in recent years, and proposes recommendations to reinforce and
improve the efficiency tourist promotion activities in Ninh Thuan in the future.
Keywords: Tourism promotion, tourism promotion activities, Ninh Thuan.
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN SỐ 11 - THÁNG 5/2016
95
2.2. Hoạt động xúc tiến du lịch
Giai đoạn 2009 – 2014, xúc tiến du lịch được
xem là một trong những công tác quan trọng
được ưu tiên, quan tâm hàng đầu trong chiến
lược phát triển du lịch tỉnh. Hoạt động xúc tiến
du lịch đã triển khai một số hoạt động quảng
bá. Phối hợp Đài Truyền hình Việt Nam, Đài
Phát thanh và Truyền hình Ninh Thuận, Đài
Phát thanh và Truyền hình TP.HCM, Báo Ninh
Thuận, Công ty Điền Quân... quảng bá các điểm
đến, các sản phẩm du lịch và các sự kiện như:
Ngày hội văn hóa, thể thao và du lịch vùng đồng
bào dân tộc Chăm - Ninh Thuận 2012, Giải bóng
đá U21 Quốc gia Báo Thanh niên lần thứ 16 năm
2012, Giới thiệu du khách Nga đến Ninh Thuận,
các tour du lịch, làng nghề gốm Bàu Trúc, dệt
Mỹ Nghiệp, Tháp Poklong Garai, Nho Thái An,
Vịnh Vĩnh Hy.
pháp hợp lí để nâng cao hiệu quả hoạt động xúc
tiến du lịch của tỉnh trong thời gian tới là việc
làm cấp bách.
2. Nhận diện hoạt động xúc tiến du lịch
tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2009 – 2014
2.1. Kết quả đạt được của hoạt động du
lịch
Mặc dù kết quả đạt được của hoạt động du
lịch chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh (cả
về lượng khách và doanh thu, nhưng phải ghi
nhận về sự tăng dần qua các năm: lượng khách
đến năm 2014 tăng hơn 2,4 lần năm 2009; doanh
thu tăng 2,3 lần.
Biểu đồ 1: Lượng khách du lịch đến Ninh Thuận giai đoạn 2009 - 2014
(Nguồn: Sở VH–TT&DL)
Biểu đố 2: Doanh thu toàn ngành Du lịch giai đoạn 2009 – 2014
(Nguồn: Sở VH–TT&DL)
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN SỐ 11 - THÁNG 5/2016
96
Phối hợp Công ty TNHH Ánh Dương tổ chức
đoàn famtrip Nga khảo sát các khu du lịch, các
điểm đến, sản phẩm du lịch Ninh Thuận; với
Công ty cổ phần truyền thông du lịch Nam Biển
Đông đã phát hành 10.000 bản đồ bằng song ngữ
Việt - Nga giới thiệu các khu du lịch, các điểm
đến, khu mua sắm, giải trí nhà hàng trên địa bàn
thành phố Phan Rang - Tháp Chàm; tổ chức các
cuộc khảo sát các điểm và sản phẩm du lịch mới,
xây dựng thương hiệu du lịch “Ninh Thuận -
Điểm đến của Việt Nam trong tương lai”. Trong
năm 2013, in tái bản bản đồ du lịch Ninh Thuận
(2.000 bản); phát hành tập sách “sắc màu Ninh
Thuận” (3.000 cuốn), các tờ rơi quảng bá về
doanh nghiệp du lịch của tỉnh. Tham gia Ngày
hội du lịch TP.HCM; Hội chợ du lịch Quốc tế Hà
Nội 2013; tham gia Festival biển Nha Trang từ
ngày 07-10/6/2013.
Phối hợp Trung tâm Khuyến công và Xúc
tiến Thương mại, Sở Khoa học Công nghệ và các
Sở, ban, ngành, địa phương liên quan trong việc
giới thiệu quảng bá sản phẩm, đăng ký xây dựng
thương hiệu, khảo sát làng nghề. Thực hiện xây
dựng quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Ninh
Thuận đến năm 2020 và tầm nhìn 2030. Tổ chức
hội thảo phát triển du lịch và quảng bá điểm đến
tại Ninh Thuận (tháng 08/2013).
Phối hợp với Phòng Văn hóa, Thông tin
thành phố Phan Rang - Tháp Chàm tổ chức các
hoạt động văn hóa, văn nghệ tại công viên biển
Ninh Chữ - Bình Sơn. Các gian hàng bán đồ lưu
niệm, các khu ẩm thực về đêm tại các đường
nhánh khu vực Ninh Chữ - Bình Sơn. Hỗ trợ
các doanh nghiệp du lịch tổ chức các sự kiện
nhân các dịp Lễ, Tết và các sự kiện liên quan
đến du lịch, chính sách khuyến mại dưới nhiều
hình thức nhằm thu hút du khách đến và lưu trú
dài ngày.
3. Đánh giá công tác xúc tiến du lịch của
tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2009 - 2014
Có thể nhận thấy công tác xúc tiến đầu tư
phát triển du lịch Ninh Thuận đã có những thành
công nhất định góp phần vào sự phát triển du
lịch của tỉnh thông nhiều chính sách ưu đãi thu
hút đầu tư, cải cách hành chính, tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp vào đầu tư phát
triển cho ngành du lịch đã được ban hành. Trên
cơ sở đó các dự án đầu tư du lịch đã được triển
khai. Theo thống kê hiện nay, toàn tỉnh có 18 dự
án du lịch đã hoạt động và đang đầu tư với tổng
mức đầu tư lên đến 4.769 tỷ đồng. Và 19 dự án
du lịch đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư với
tổng mức đầu tư là 3004 tỷ đồng. Như vậy, tính
đến năm 2013 đã có 37 dự án với tổng mức đầu
tư lên đến 7.773 tỷ đồng đã được cấp phép đầu
tư.
Tỉnh đã có đầu tư đáng kể cho xây dựng
thương hiệu sản phẩm du lịch. Một số sản phẩm
du lịch đã được du khách trong và ngoài nước
đón nhận và sử dụng nhiều như: tham quan
làng nghề (với làng gốm Bàu Trúc và dệt Mỹ
Nghiệp), du lịch vùng nông thôn với vườn nho,
vườn táo, vườn tỏi, du lịch nghiên cứu về văn
hóa Chăm. Đặc biệt các sản phẩm du lịch biển
với vịnh Vĩnh Hy làm trung tâm.
Bảng 1: Tăng trưởng lượng khách và doanh thu
ngành du lịch Ninh Thuận giai đoạn 2009-2014
2009 2010 2011 2012 2013 2014
Lượng
khách
100% -0.37% 20% 30% 30% 20%
Doanh
thu
100% 20% 10% 30% 20% 10%
Nhìn chung, công tác quảng bá xúc tiến du
lịch Ninh Thuận trong giai đoạn 2009 – 2014 đã
đạt được những thành công nhất định. Số lượng
khách du lịch và doanh thu du lịch tăng qua các
năm, năm sau tăng nhanh so với năm trước.
Năm 2010 lượng khách đến Ninh Thuận
giảm 0.37% nhưng doanh thu lại tăng 20% so
với năm 2009, vì từ năm 2010 các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực du lịch đặc biệt là các
khu du lịch, khách sạn và resort đã chủ động đầu
tư nâng cấp đảm bảo tiêu chuẩn để đón khách
quốc tế từ đó doanh thu toàn ngành du lịch tăng
20% trong năm 2010.
Tuy nhiên, bắt đầu từ năm 2012 dù số lượng
khách và doanh thu có tăng nhưng có xu hướng
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN SỐ 11 - THÁNG 5/2016
97
giảm dần so với năm 2012. Nguyên nhân khách
quan là do sự phát triển các điểm du lịch mới
thu hút khách du lịch tại các tỉnh lân cận trong
khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ đặc biệt là đảo
Bình Ba (Khánh Hòa) đã làm giảm đáng kể lượng
khách đến Ninh Thuận. Nhưng nguyên nhân quan
trọng là do sự phát triển chậm các dịch vụ phục
vụ nhu cầu vui chơi giải trí tại Ninh Thuận, đặc
biệt là công tác quảng bá xúc tiến du lịch chưa có
sự đột phá.
Tốc độ tăng trưởng lượng khách và doanh thu
toàn ngành du lịch giai đoạn 2009 – 2014 lần lượt
là: 19,93% và 18%.
Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động
xúc tiến du lịch cũng còn nhiều hạn chế nhất định:
- Công tác nghiên cứu thị trường chưa thật sự
hiệu quả việc nắm bắt thông tin về nhu cầu thị
trường khách du lịch về loại hình, sản phẩm và
thời gian tham gia du lịch cả trong nước và quốc
tế còn rất hạn chế.
- Các sản phẩm dịch vụ du lịch còn đơn điệu.
Các chương trình tour và sản phẩm du lịch còn bị
trùng lắp, lặp lại, chưa có nhiều khác biệt so với
các sản phẩm truyền thống của các địa phương
khác. Các cơ sở dịch vụ lưu trú, ăn uống, mua
sắm, vui chơi giải trí chất lượng cao còn thiếu
chưa đáp ứng nhu cầu du khách.
- Cơ sở hạ tầng (hệ thống giao thông, phương
tiện vận chuyển, thông tin liên lạc, điện nước...)
chưa đáp ứng đúng yêu cầu của ngành du lịch,
các dự án đầu tư về du lịch vẫn còn ít và tiến độ
thực hiện chậm so với tiến độ đề ra.
- Công tác vệ sinh môi trường, chưa thực sự
đảm bảo, đặc biệt là ở những khu du lịch đang
khai thác mạnh (Ninh Chữ - Bình Sơn), công tác
đảm bảo an toàn, an ninh cho du khách còn rất
hạn chề.
- Các tài liệu, ấn phẩm quảng bá du lịch của
tỉnh chưa hấp dẫn về chất lượng, tính thẩm mỹ
thấp. Nội dung thông tin trùng lặp, thiếu tính
sáng tạo. Ấn phẩm quảng bá chưa đầy đủ về
chủng loại cho các thị trường khác nhau và chưa
đến đúng đối tượng.
- Chưa quan tâm đầu tư đúng mức vào các
gian hàng khi tham gia hội chợ (quy mô, tài liệu,
phương tiện truyền thông); chưa sáng tạo trong
thiết kế và trưng bày gian hàng, các chương trình
sống động thu hút khách đến tham gia rất hạn
chế, nên chưa tạo được sự chủ động thu nhận
thông tin của khách.
- Các doanh nghiệp du lịch, dịch vụ chưa ý
thức được vai trò, tác dụng của công tác xúc tiến
quảng bá, nên họ không chú ý đầu tư hoặc đầu tư
rất ít về nhân lực cũng như kinh phí cho công tác
quảng bá xúc tiến.
- Công tác thông tin xúc tiến du lịch trên mọi
phương diện, duy trì với tần suất thấp, diện xúc
tiến chưa rộng, dẫn đến hiệu quả đem lại chưa
cao.
- Sự phối hợp giữa ngành du lịch và các ngành,
các cấp chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ trong công
tác xúc tiến du lịch.
- Kinh nghiệm trong công tác thông tin xúc
tiến du lịch của đội ngũ công chức, viên chức và
người lao động của các Trung tâm, doanh nghiệp
còn hạn chế, thiếu chuyên nghiệp, dẫn đến còn
nhiều bất cập khi triển khai các hoạt động xúc
tiến.
4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động xúc tiến du lịch tỉnh Ninh
Thuận trong giai đoạn 2015 – 2020
4.1. Giải pháp phát triển hình ảnh Ninh
Thuận
- Tiếp tục xây dựng thương hiệu du lịch, nâng
cao hình ảnh quê hương con người Ninh Thuận
nhằm tạo thế cạnh tranh cho du lịch tỉnh tại các
thị trường trọng điểm và sức hút mạnh mẽ đối
với du khách. Góp phần nâng cao nhận thức về
du lịch, thu hút sự tham gia của toàn xã hội đối
với sự nghiệp phát triển du lịch.
- Đẩy mạnh và cải tiến việc xuất bản những
ấn phẩm giới thiệu về non nước Ninh Thuận (đĩa
tư liệu CD-ROM, bản đồ du lịch...), bằng tiếng
Việt, tiếng Anh, tiếng Nga, và Ấn Độ là những
thị trường mục tiêu đã và đang được khai thác.
- Chú trọng xây dựng hình ảnh các điểm đến
du lịch, quan tâm hơn đến vấn đề môi trường (rác
thải, nạn ăn xin, bán vé số...) tạo sự an tâm cho
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN SỐ 11 - THÁNG 5/2016
98
du khách.
- Bảo đảm duy trì uy tín thương hiệu của sản
phẩm du lịch đặc thù địa phương, tạo ấn tượng
và sự tin cậy của du khách về sản phẩm tại điểm
đến.
- Đa dạng hóa hình thức tổ chức hoạt động
quảng bá hình ảnh du lịch Ninh Thuận qua:
Presstrip, Famtrip, Gameshow, Cookingshow,
Field trip theo hướng tập trung vào thời điểm
diễn ra lễ hội của đồng bào Chăm và Raglay
hàng năm để tăng chất lượng cho chương trình
buyers của sự kiện. Có kế hoạch cho các doanh
nghiệp lữ hành tổ chức Famtrip với các hãng lữ
hành thuộc các thị trường tiềm năng đã được xác
định.
4.2. Phát triển thương hiệu du lịch Ninh
Thuận
Thực hiện kế hoạch phát triển thương hiệu
theo các giai đoạn:
- Giai đoạn xây dựng chiến lược thương hiệu:
Phân tích tình huống, tầm nhìn sứ mệnh và giá trị
cốt lõi; những mục tiêu và chiến lược phát triển;
phân tích SWOT, phân tích thương hiệu (Brand
Audit) Xây dựng chiến lược thương hiệu. dựa
trên đánh giá thương hiệu tìm ra những giải pháp
cơ bản về chiến lược và sáng tạo thương hiệu.
xây dựng chiến lược cơ cấu thương hiệu; chiến
lược marketing; mở rộng thương hiệu; thiết lập
thương hiệu (brand) và ý tưởng tên (brand name)
của các thương hiệu. Công đoạn này sẽ liên quan
đến 4 nhóm đối tượng chủ yếu là các cơ quan
quản lý nhà nước về du lịch; doanh nghiệp và
hiệp hội ngành du lịch, lữ hành và ngành khác có
liên quan; khách du lịch quốc tế và trong nước;
cộng đồng người dân.
- Giai đoạn thiết kế thương hiệu: Phát triển
thiết kế trên những chiến lược định vị và giá trị
cốt lõi của thương hiệu, khẩu hiệu (slogan) và
biểu tượng (logo) của ngành du lịch tỉnh Ninh
Thuận, triển khai ý tưởng, xây dựng khẩu hiệu
và biểu tượng cho điểm đến du lịch đến các đối
tượng (Sở VHTT&DL và trung tâm TTXTDL,
doanh nghiệp du lịch..) để cùng thực hiện bằng
nhiều hình thức như tổ chức cuộc thi sáng tác
logo và slogan cho ngành du lịch Ninh Thuận
trên phạm vi toàn quốc.
- Giai đoạn tuyên truyền, quảng bá thương
hiệu: Tổ chức các sự kiện giới thiệu thương hiệu
du lịch, in ấn các bộ nhận diện thương hiệu phục
vụ công tác triển khai hệ thống nhận diện thương
hiệu bao gồm việc sản xuất các phim quảng bá,
quảng cáo thương hiệu, thiết kế bổ sung hình
hiệu và nhạc hiệu cho hệ thống thương hiệu;
đăng ký bản quyền cho thương hiệu du lịch
Ninh Thuận; hoạch định, giám sát và đánh giá
quá trình truyền thông cho thương hiệu.
4.3. Xây dựng môi trường du lịch
- Triển khai hướng dẫn các cơ sở lưu trú du
lịch đảm bảo cơ sở vật chất, nhân lực, phục vụ
du khách chu đáo, tận tình; có kế hoạch phối
hợp với các cơ quan liên quan đảm bảo an toàn
du khách, phòng chống cháy nổ. Chú trọng đến
công tác cứu hộ ở bãi tắm, hồ bơi của đơn vị;
thực hiện tốt quy định về niêm yết giá và bán
đúng giá niêm yết, giữ bình ổn giá phòng, giá
dịch vụ trong các ngày cao điểm. Thực hiện tốt
vệ sinh an toàn thực phẩm, tăng cường công
tác vệ sinh môi trường trong doanh nghiệp và
các khu vực lân cận. Hướng dẫn thanh tra Sở
VHTT&DL phối hợp kiểm tra hoạt động mô tô,
ca nô trên biển, tàu đáy kính xem san hô; kiểm
tra việc thực hiện quy định về lắp đặt bảng nội
quy, hướng dẫn khách tắm biển đối với các cơ
sở lưu trú ven biển, các quy định về vận tải hành
khách đường thủy theo quy định.
- Phối hợp các ngành liên quan tăng cường
kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ đội ngũ hướng dẫn
viên tự do thường tiếp cận tại các khách sạn,
nhà hàng để đưa khách tham quan mà không
có hợp đồng với các đơn vị lữ hành, không có
chương trình du lịch. Duy trì và bố trí cán bộ
trực 24/24 đường dây nóng, đảm bảo kịp thời
xử lý các thông tin do du khách phản ánh. Tăng
cường công tác đảm bảo an ninh trật tự, an toàn
giao thông ở các khu du lịch trọng điểm, công
tác cứu hộ, cứu nạn tại các điểm du lịch ở các
bãi tắm công cộng trên địa bàn. Khẩn trương xây
dựng đủ nhà vệ sinh công cộng đạt chuẩn, trang
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN SỐ 11 - THÁNG 5/2016
99
bị thùng rác tại các điểm tham quan du lịch. Chỉ
đạo tổ chức thu gom rác dọc tuyến đường 16/4
và đường Yên Ninh, các điểm du lịch tại địa bàn
các huyện; đặc biệt là khu vực suối Lồ Ồ và vịnh
Vĩnh Hy nhằm đảm bảo môi trường sạch, đẹp.
4.4. Phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở vật
chất kỹ thuật phục vụ du lịch
Tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng tại các khu
du lịch trọng điểm du lịch như: giao thông, điện,
nước, bưu chính viễn thông, công trình phục vụ
cộng đồng, bằng cách tranh thủ các nguồn vốn
hỗ trợ của Chính phủ, ngân sách tỉnh và nguồn
vốn vay của các cơ quan viện trợ quốc tế. Tạo
điều kiện và môi trường đầu tư thuận lợi, thông
thoáng, dành ưu đãi đầu tư thỏa đáng cho từng
địa bàn để kêu gọi các thành phần kinh tế trong
ngoài tỉnh tham gia đầu tư du lịch. Đặc biệt phải
nâng cấp các cơ sở hoạt động du lịch hiện có,
quy định chặt chẽ về việc đầu tư cơ sở du lịch
mới phải đáp ứng yêu cầu phục vụ các loại khách
từ bình dân đến cao cấp tuỳ theo địa bàn.
4.5. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng
dịch vụ du lịch
Triển khai thực hiện xây dựng quy hoạch du
lịch, đầu tư cơ sở hạ tầng, tập trung quảng bá
xúc tiến du lịch, tổ chức các hoạt động văn hóa
thể thao gắn với thu hút khách du lịch, thì việc
tự nâng cao chất lượng dịch vụ của chính đơn vị
kinh doanh du lịch và việc tăng cường liên kết
giữa các doanh nghiệp, giữa các doanh nghiệp
với Nhà nước là những yếu tố then chốt, mang
tính chiến lược lâu dài, nhằm làm đa dạng hóa
và nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch. Đầu tư
bằng các dự án lớn để phát triển sản phẩm du
lịch cao cấp; nâng cao chất lượng sản phẩm làng
nghề, sản phẩm tiểu thủ công nghiệp phục vụ du
lịch; phát triển giao thông và các cơ sở lưu trú,
ăn uống, vui chơi giải trí; đào tạo và nâng cao
trình độ nhân lực du lịch; liên kết nâng cao chất
lượng dịch vụ phục vụ du khách.
4.6. Xây dựng sản phẩm du lịch phù hợp
với thị hiếu
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường,
tập trung vào những thị trường trọng tâm và có
ảnh hưởng lớn đến doanh thu từ du lịch của tỉnh
như thị trường khách du lịch đến từ Nga, từ châu
Âu như Anh, Pháp... cần tập trung khai thác, với
những sản phẩm đặc thù địa phương như: sản
phẩm làng nghề (dệt Mỹ Nghiệp và làng gốm
Bàu Trúc), mở rộng thị trường thu hút khách du
lịch đến từ Nhật Bản và Hàn Quốc. Đối với thị
trường nội địa nên tập trung vào đối tượng khách
đến từ khu vực Nam Bộ, đặc biệt là TP.HCM.
Đầu tư cải tiến làm mới các sản phẩm du lịch
truyền thống đã quá quen thuộc với khách du
lịch. Khai thác tối đa các lợi thế về địa hình, các
đặc sản, hàng thủ công truyền thống để đưa các
hoạt động mới vào các sản phẩm, chương trình
du lịch sinh thái (sản xuất nông nghiệp, home-
stay...). Việc làm mới này phải được tiến hành
thường xuyên, liên tục thì mới tạo nên sức hấp
dẫn mới cho các sản phẩm cũ và kéo dài vòng
đời của chúng, tạo ra các sản phẩm du lịch mới
để đáp ứng nhu cầu khám phá cái mới lạ của du
khách.
4.7. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ
làm công tác xúc tiến du lịch
Hoạt động xúc tiến du lịch cần có đội ngũ
cán bộ quản lý và lao động trực tiếp có trình độ,
chuyên nghiệp mới có thể thực hiện tốt. Vì vậy,
Ninh Thuận cần mở các lớp bồi dưỡng nâng cao
trình độ cho đội ngũ lao động này. Các lớp ngắn
hạn tập trung vào các chủ đề thực tiễn marketing,
ứng dụng công nghệ trong xúc tiến điểm đến,
giới thiệu thị trường và nghiên cứu thị trường.
Cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn, hội nghị,
hội thảo về xúc tiến quảng bá du lịch, marketing
du lịch trong và ngoài nước, để có thể thực hiện
nhiệm vụ xúc tiến du lịch trong thời kỳ hội nhập.
4.8. Thành lập quỹ xúc tiến du lịch
Thực tế cho thấy, thực hiện xúc tiến-quảng
bá cần nguồn kinh phí khá lớn, các đơn vị kinh
doanh hoặc tổ chức hoạt động du lịch không thể
có đủ ngân sách đầu tư thương xuyên. Vì vậy,
phải xây dựng quỹ xúc tiến du lịch cho tỉnh, để
chủ động duy trì và đẩy mạnh hoạt động xúc
tiến, quảng bá. Ngân quỹ có thể từ các nguồn:
TCDL, UBND tỉnh, từ các doanh nghiệp và cá
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN SỐ 11 - THÁNG 5/2016
100
nhân hoạt động trong lĩnh vực du lịch, và từ các
tổ chức phi chính phủ.
4.9. Sử dụng hiệu quả các hình thức,
phương tiện và công cụ xúc tiến
- Sử dụng các phương tiện truyền thông:
truyền thanh, truyền hình, báo, tạp chí du lịch, và
nên kết hợp các hình thức quảng cáo đa phương
tiện, như truyền hình, phim ảnh. Phối hợp với
các cơ quan báo, đài truyền hình, phóng viên,
nhà báo trong nước và quốc tế vào quay phim,
làm các phóng sự, đoạn phim ngắn về du lịch
Ninh Thuận. Đưa tổng đài thông tin du lịch phục
vụ nhu cầu thông tin du lịch của điểm đến Ninh
Thuận cho du khách quốc tế và trong nước. Cần
có những thông điệp ấn tượng, độc đáo hơn để
quảng cáo thu hút khách du lịch, với mỗi một
đối tượng xúc tiến cần xây dựng và sử dụng các
thông điệp quảng cáo khác nhau.
- Nâng cấp hệ thống mạng Internet, tăng
lượng lưu trữ và băng thông website để tăng khả
năng lưu trữ thông tin, tạo điều kiện cho khách
du lịch trong và ngoài nước truy cập nhanh chóng
và thuận tiện. Thiết kế và phát triển các chuyên
trang riêng về quảng bá du lịch, sản phẩm dịch
vụ du lịch, về quản lý nhà nước của ngành, xây
dựng các chuyên mục du lịch, văn hóa, thể thao
theo từng giai đoạn hay sự kiện của ngành, của
tỉnh để thuận tiện cho việc tìm kiếm và truy xuất
thông tin trên website www.ninhthuantourist.
com. Quảng cáo rộng rãi trang web du lịch Ninh
Thuận trên các phương tiên thông tin đại chúng,
hệ thống các ấn phẩm quảng cáo của tỉnh. Tiếp
tục liên hệ trao đổi đặt logo, banner quảng cáo
trên trang chủ các website du lịch lớn trong nước
để quảng bá và tạo liên kết trực tiếp tới website
www.ninhthuantourist.com
- Nâng cao chất lượng (thẩm mỹ, nội dung)
các loại xuất bản phẩm, ấn phẩm, tài liệu quảng
bá du lịch từ những thông tin, hình ảnh sống
động, hấp dẫn được giới thiệu trong mỗi ấn
phẩm. Triển khai các kênh cung cấp ấn phẩm
thông tin du lịch theo hướng đa dạng hoá, phối
hợp giữa ấn phẩm và phương tiện truyền tải
thông tin khác.
- Các phương tiện truyền tin khác: Tăng
cường quảng bá hình ảnh du tỉnh trên các loại
bảng, biển, băng, panô, áp phích, vật thể cố
định, các phương tiện giao thông hoặc các vật
thể di động khác. Xây dựng các tấm áp phích,
biển quảng cáo lớn ở các trục đường chính ra
vào thành phố PR – TC, ranh giới giữa Ninh
Thuận và các tỉnh khác; trên một số tuyến, điểm
đỗ xe buýt trong phạm vi thành phố PR – TC, tại
một số thị trường mục tiêu của tỉnh.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo có trưng bày,
giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ, các lễ hội văn
hóa của đồng bào dân tộc Raglay, Chăm, đặc
biệt là triển khai và phát triển lễ hội Rượu Vang
Nho thành sự kiện mang tầm quốc tế.
- Tăng cường tham gia các sự kiện du lịch tại
các địa phương đang là thị trường mục tiêu của
tỉnh như festival Hoa Đà Lạt, năm du lịch tại
các địa phương (do TCDL phát động), festival
lúa gạo, festival Dừa của Bến Tre, festival Huế,
liên hoan Văn hóa du lịch Hải Phòng, Liên hoan
Giọng hát vàng ngành du lịch TP.HCM...
- Tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm về
du lịch, sự kiện du lịch định kỳ hàng năm tại
TP.HCM, Hà Nội, các tỉnh bạn trong cả nước,
nhằm giới thiệu rộng rãi hình ảnh điểm đến du
lịch Ninh Thuận.
5. Kết luận
Xúc tiến, quảng bá du lịch là hoạt động
không thể thiếu trong các địa phương và vùng
lãnh thổ có điều kiện phát triển du lịch nói
chung và Ninh Thuận nói riêng. Việc phân tích,
đánh giá thực trạng công tác xúc tiến du lịch
của Ninh Thuận trong giai đoạn 2009 – 2014.
để nhận diện những kết quả đạt được và những
hạn chế của công tác này, để đề xuất các giải
phát nhằm nâng cao hiệu quả xúc tiến du lịch
của tỉnh là công việc rất cần thiết. Những nghiên
cứu và đề xuất của tác giả về đánh giá thực trạng
và các giải pháp sẽ góp phần thực hiện có hiệu
quả công tác xúc tiến, phát triển du lịch, đáp ứng
yêu cầu phát triển du lịch của Ninh Thuận trong
thời kỳ hội nhập.
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN SỐ 11 - THÁNG 5/2016
101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Tuấn Anh (2008), “Xây dựng và quảng bá du lịch Việt Nam”, Tạp chí Du lịch Việt
Nam, số 36.
[2] Phan Minh Châu (2013), Định hướng xúc tiến quảng bá du lịch của huyện đảo Phú Quốc, Kiên
Giang, Luận văn Thạc sỹ du lịch, Trường ĐH KHXH&NV - ĐHQG Hà Nội.
[3] Phạm Mạnh Cường (2007), Hoạt động xúc tiến của ngành du lịch Việt Nam ở khu vực Asian,
Luận văn Thạc sỹ ngành quản trị kinh doanh, Đại học Kinh tế TpHCM.
[4] Phan Thị Thái Hà (2013), Phát triển hoạt động tuyên truyền quảng bá du lịch của các trung
tâm xúc tiến du lịch tại các địa phương, Luận văn Thạc sỹ du lịch, Trường ĐH KHXH&NV -
ĐHQG Hà Nội.
[5] Bùi Văn Mạnh (2010), Nghiên cứu hoạt động xúc tiến du lịch Ninh Bình giai đoạn 2003 đến
2009, Luận văn Thạc sỹ du lịch, Trường ĐH KHXH&NV - ĐHQG Hà Nội.
[6] Sở Văn hóa – Thể thao – Du lịch tỉnh Ninh Thuận (2013), Quy hoạch phát triển du lịch Ninh
Thuận đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030.
[7] Tổng Cục Du lịch Việt Nam (2010), Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 và
định hướng đến năm 2030, Hà Nội.
[8] Trần Thị Thủy (2012), Hoạt động xúc tiến điểm đến cấp tỉnh Việt Nam nghiên cứu trường hợp
tỉnh Nghệ An, Luận văn Thạc sỹ du lịch, Trường ĐH KHXH&NV - ĐHQG Hà Nội.
[9] Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch (2005), Nghiên cứu đề xuất giải pháp đẩy mạnh hoạt động
tuyên truyền quảng bá du lịch Việt Nam tại một số thị trường quốc tế trọng điểm, Đề tài nghiên
cứu khoa học cấp Bộ, Hà Nội.
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN SỐ 11 - THÁNG 5/2016
102
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nang_cao_hieu_qua_hoat_dong_xuc_tien_du_lich_tinh_ninh_thuan_giai_doa_n_2015_2020_5939.pdf