Cạnh tranh là một trong những quy luật trong của nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh giúp các doanh nghiệp có khả năng tự hoàn thiện mình hơn. Với Ngân hàng vốn là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng. Thực tế đã chứng minh: quy mô vốn, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật hiện đại là điều kiện tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn, là nguồn vốn lớn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian, lãi suất. Kết quả của sự gia tăng trên giúp Ngân hàng kinh doanh đa năng trên thị trường, phân tán rủi ro, tạo thêm vốn cho Ngân hàng và khi đó, tất yếu trên thị trường sức mạnh cạnh tranh của Ngân hàng sẽ tăng.
72 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 972 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao hiệu quả huy động vốn của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hưng để khai thác triệt để nguồn vốn này với mật độ dân cư còn phân bố rải rác, đường xá giao thông đi lại đến từng xã trong huyện còn khó khăn, Ngân hàng cần có những biện pháp để khai thác hơn nữa, thu hút loại nguồn vốn nay.
* Nhận tiền gửi theo kỳ hạn
Hiện nay, chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Sơn huy động vốn tiền gửi cả VNĐ và ngoại tệ dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, thời hạn 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 24 tháng, 36 tháng...
Đối với loại tiền gửi không kỳ hạn: Người gửi được hưởng lãi hàng tháng. Nếu cuối tháng khách hàng không đến lĩnh lãi Ngân hàng sẽ tính lãi để nhập tiền lãi vào vốn cho người gửi.
- Đối với loại tiền gửi có kỳ hạn: Người gửi được tự do lựa chọn phương thức trả lãi, phù hợp với hình thức huy động vốn của chi nhánh NHNo huyện Yên Sơn Tuyên Quang trong từng thời gian (loại trả lãi trước, trả lãi sau, trả theo kỳ ).
Đến hạn nếu người gửi không đến rút vốn và lĩnh lãi thì tiền lãi được nhập vào vốn và coi như người gửi gửi kỳ hạn tiếp theo. Người gửi rút vốn trước kỳ hạn được hưởng lãi suất không kỳ hạn của Ngân hàng quy định tại thời điểm rút vốn.
Bảng 2.2.2.1 Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/2005
31/12/2006
31/12/2007
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tổng tiền gửi
700.995
88,1%
812.913
83,2%
1.096.983
85,74%
Không kỳ hạn
334.937
42,1%
319.355
32,67%
438.138
34,2%
Có kỳ hạn
366.058
46%
493.578
50,5%
657.752
51,4%
Tổng Nguồn VHĐ
795.530
100%
977.423
100%
1.279.493
100%
(Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết hoạt động KD các năm 2005,2006,2007)
Qua bảng số liệu ta thấy tổng tiền gửi tăng dần qua các năm. Trong cơ cấu tiền gửi của khách hàng, nếu xét về thời hạn gửi tiền tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn chiếm đa số trong tổng nguồn vốn tiền gửi, còn tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn.
Tiền gửi cá nhân chiếm phần lớn do đây là nguồn vốn có tính ổn định cao, Ngân hàng có thể chủ động trong kinh doanh, về lâu dài nguồn này có thể tăng hơn nữa khi có các hình thức huy động phù hợp. Tuy nhiên khi nền kinh tế ngày càng phát triển nhu cầu thanh toán và giao dịch của các cá nhân và tổ chức kinh tế tăng thì tỷ trọng tiền gửi các tổ chức kinh tế tăng, khi đó tiền gửi tiết kiệm giảm là điều không tránh khỏi. Mặc dù vậy tiền gửi không kỳ hạn của Ngân hàng không cao so với tổng tiền gửi, trong khi nguồn tiền gửi có kỳ hạn chiếm phần lớn hơn mà loại tiền gửi có kỳ hạn Ngân hàng phải trả lãi rất cao, còn tiền gửi không kỳ hạn Ngân hàng chỉ phải trả lãi suất thấp, hơn thể nữa Ngân hàng có thể thu được phí dịch vụ
khi khách hàng thực hiện thanh toán qua Ngân hàng. Vì vậy,Ngân hàng cần phải có biện pháp khai thác hơn nữa phần tiền gửi không kỳ hạn.
* Nhận tiền gửi theo loại tiền gửi
Bên cạnh huy động bằng nội tệ, Ngân hàng còn chú trọng đến huy động vốn bằng ngoại tệ trong dân cư và các tổ chức kinh tế. Nguồn ngoại tệ tăng theo các năm.
Bảng 2.2.2.1 Nguồn vốn phân theo VNĐ và ngoại tệ
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/2005
31/12/2006
31/12/2007
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
1. Nguồn nội tệ
682.226
97%
782.449
96%
1.059.688
96%
2. Nguồn ngoại tệ quy đổi VNĐ
18.769
3%
30.464
4%
37.295
4%
Tổng nguồn vốn huy động tại địa phương
700.995
100%
812.913
100%
1.096.983
100%
(Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết hoạt động KD các năm 2005,2006,2007)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy rằng nguồn vốn huy động bằng VNĐ chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Sở dĩ như vậy là do Tuyên Quang là một tỉnh miền núi, nền kinh tế còn chưa phát triển mạnh, đời sống của nhân dân còn nghèo nên chỉ có chút ít của cải dư thừa VNĐ mang gửi tiết kiệm để hưởng lãi suất, vì thế nên nguồn vốn huy động bằng VNĐ chiếm tỷ trọng cao, nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ chiếm không đáng kể trong tổng nguồn vốn huy động.
Do đặc điểm địa phương có ít doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nên việc huy động bằng ngoại tệ các tổ chức kinh tế tại Ngân hàng chưa cao nhiều, chủ yếu tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ của cá nhân góp phần đa dạng tiền gửi để có nguồn hoạt động kinh doanh phù hợp thị trường trong thời gian tiếp theo.
Nguồn vốn huy động được của Ngân hàng đa đạt được những kết quả đáng mừng nhưng thực tế ta thấy nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng quá nhỏ. Ngân hàng cần có những biện pháp huy động vốn bằng ngoại tệ để phục vụ những hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, nhất là việc sử dụng vốn đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Với đặc điểm của tỉnh miền núi nền kinh tế còn chậm phát triển, trình độ dân trí còn thấp, tình hình kinh tế thị trường còn nhiều biến động, giá cả các mặt hàng chủ yếu như: giá xăng dầu tăng, giá vàng tăng, giảm phức tạp, đồng đôla giảm mạnh.... ảnh hưởng đến hoạt động của nền kinh tế nói chung của Ngân hàng nói riêng trong đó có công tác huy động vốn.
Để đảm bảo đủ cho hoạt động kinh doanh, góp phần xây dựng lền kinh tế địa phương, chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Sơn luôn xác định huy động vốn là vấn đề trọng tâm để mở rộng tín dụng vì vậy hàng năm chi nhánh đều đề ra các giải pháp hưu hiệu để thu hút nguồn vốn. Bám sát mục tiêu phát triển kinh tế xã hội ở địa bàn, nắm bắt thời cơ để huy động vốn. Triển khai kịp thời các sản phẩm mới của NHNo&PTNT Việt Nam. Đưa ra các sản phẩm mới ở địa phương như: đợt huy đông vốn Tiết kiệm có kỳ hạn, nội tệ có khuyến mại.... Mặt khác kiên trì khoán huy động vốn đến phòng, tổ, cán bộ công nhân viên chức toàn chi nhánh. Điều chỉnh lãi suất linh hoạt theo quy định, có chính sách khách hàng hợp lý, đảm bảo quyền lợi của khách hàng gửi tiền. Duy trì tốt các mối quan hệ tốt với các tổ chức kinh tế trên địa bàn. Tiếp cận với người có người nhà đi lao động ở nước
ngoài nhằm thu hút thêm tiền gửi ngoại tệ. Thực hiện tốt công tác thanh toán chuyển tiền điện tử, thanh toán quốc tế...
2.2.2.2 Vay các tổ chức kinh tế
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế chủ yếu là tiền giao dịch, để thanh toán chi trả cho nhau qua Ngân hàng, trong nền kinh tế miền núi khó khăn, sản xuất kinh doanh phát triển còn chậm, các doanh nghiệp (doanh nghiệp NN, Công ty TNHH, Công ty cổ phần,... ) còn ít, vốn tự có của doanh nghiệp còn nhỏ nên việc đầu tư cho sản xuất kinh doanh nghiệp còn hạn chế, vốn cho sản xuất chủ yếu là vốn đi vay nên vốn gửi tại Ngân hàng chưa nhiều, chủ yếu là tiền gửi của các đơn vị ngân sách nhà nước, đây là nguồn vốn tạm thời có tính ổn định nhưng chiếm tỷ trọng ngày càng thấp trên tổng nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT huyện Yên Sơn .Bảng 2.2.2.2 Tình hình huy động vốn của các tổ chức kinh tế
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/2005
31/12/2005
31/12/2005
Số tiền
Tỷ Trọng
Số tiền
Tỷ Trọng
Số tiền
Tỷ Trọng
Tiền gửi của TCKT
332.406
42%
304.942
31.2%
434.658
34%
Tổng nguồn VHĐ
795.530
100%
977.423
100%
1.279.493
100%
(Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết hoạt động KD các năm 2005,2006,2007)
Trong tổng nguồn vốn huy huy động, nguồn tiền gửi cá nhân chiếm phần lớn. Nhưng về xu hướng thì nền kinh tế càng phát triển nhu cầu an toàn, chính xác nhanh chóng, thuân lợi cho mỗi giao dịch càng được quan tâm đúng mức. Khiến các doanh nghiệp, Kho bạc Nhà nước, Bưu điện, Điện lực... ngày càng giao dịch
nhiều hơn với Ngân hàng thông qua hoạt động dịch vụ, tài khoản tiền gửi thanh toán,... Việc tăng cường thu hút nguồn tiền gửi tạm thời từ các tổ chức kinh tế được lãnh đạo Ngân hàng rất quan tâm và đặt ra kế hoạch cụ thể cho việc huy động trong từng thời kỳ.
Trong giai đoạn hiện nay khi Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại quốc tế ( WTO) , kinh tế thị trường có bước sôi động mới. Huyện Yên sơn với số lượng Cty TNHH, Cty cổ phần DNTN... chưa nhiều nhưng để tiến kịp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, góp phần phát triển nền kinh tế địa phương các tổ chức kinh tế này đang ngày một nỗ lực hoạt động, sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả. Hơn nữa số lượng các doanh nghiệp mới thành lập ngày một nhiều thêm. Xuất phát từ thực tế, Chi nhánh NHNo & PTNT Yên Sơn luôn có những biện pháp đi sát với hoạt động của các tổ chức kinh tế, cung cấp các dịch vụ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của các đơn vị này, tạo điều kiện cho các đơn vị kinh doanh sử dụng dịch vụ Ngân hàng một cách tốt nhất. Qua đó Ngân hàng thu hút được lượng tiền gửi của các tổ chức kinh tế này góp phần đẩy mạnh nguồn vốn huy động của Ngân hàng nên cao, đồng thời nâng cao được uy tín của Ngân hàng.
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế chủ yếu là tiền giao dịch, để thanh toán chi trả cho nhau qua Ngân hàng, loại tiền gửi này Ngân hàng có chi phí trả lãi thấp trong tời gian tới chủ yếu Ngân hàng biết khai thác tốt nguồn tiền gửi này thì sẽ có cơ hội tăng vốn kinh doanh.
2.3 Đánh giá hiệu quả huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Sơn
2.3.1 Những kết quả đạt được
Trong những năm qua, công tác huy đông vốn của NHNo&PTNT huyện Yên Sơn đã đạt được kết quả đáng mừng,
Nguồn vốn huy động liên tục gia tăng, chiếm tỷ lệ cao trong tổng nguồn vốn góp phần tích cực trong sự nghiệp phát triển kinh tế địa phương Trong cơ cấu nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ lệ lớn, tiền gửi khách hàng ngày càng tăng trưởng ổn định.
Trong cơ cấu nguồn vốn huy động, nguồn vốn huy động trung dài hạn chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn và có tốc độ tăng trưởng đáng kể. Đây là một kết quả đáng mừng tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu khối lượng vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh tín dụng.
Nguồn vốn huy động của Ngân hàng có sự tăng trưởng hợp lý về mặt số lượng và ổn định về mặt thời gian đáp ứng được các nhu cầu về khối lượng vốn phục vụ hoạt động cho vay, hoạt động thanh toán và các hoạt động sử dụng vốn khác của Ngân hàng. Mặt khác, nguồn vốn luôn tăng trưởng ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng khác trên địa bàn hoạt động.
Trong quá trình huy động vốn, Ngân hàng thường đưa ra mức lãi suất phù hợp để thu hút được nhiều nguồn vốn mà vẫn đảm bảo cho vay có lãi suất
Từng bước đa dạng hóa các hình thức huy động vốn về thời hạn và loại tiền sử dụng, chế độ phục vụ khách hàng đạc biệt, tổ chức quảng cáo tuyên truyền sản phẩm... nhờ vậy đã đạt được mức tăng trưởng cao. Đến nay, đã có nhiều hình thức thu hút tiền gửi cả nội tệ và ngoại tệ ở nhiều thời hạn và mức lãi suất hấp dẫn.
Việc áp dụng hệ thống Ngân hàng bán lẻ trên nền tảng công nghệ tiên tiến đã cho phép chi nhánh NHNo và PTNT Yên Sơn ứng dụng nhiều sản phẩm, dịch vụ mới (quản lý vốn tập trung, trả lương qua tài khoản...) xử lý giao dịch chính xác, kịp thời nên đã tạo ra sự cuốn hút khách hàng thực hiện mở tài khoản và dịch vụ tại NHN0 huyện Yên Sơn.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Hạn chế
Công tác huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Yên Sơn đã đạt được nhửng thành công nhất định trong thời gian qua, xong công tác huy động vốn vẫn chưa đáp ứng hết được nhu cầu sử dụng vốn để cho vay đầu tư ngày càng tăng của các thành phần kinh tế. Tuy nhiên, công tác huy động vốn là một hoạt động Ngân hàng phức tạp, trên bước đường hoạt đông của mình Ngân hàng phải vừa làm vừa học hỏi để không ngừng bổ sung và hoàn thiện, vì vậy không thể tránh khỏi những khiếm khuyết tồn tại, cần phải khắc phục trong thời gian tới.
Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh còn hạn chế gây khó khăn trong việc mở rộng mạng lưới huy động. Do đó nguồn vốn huy động còn chưa cao nên Ngân hàng chưa khai thác được hết thị trường cho vay.
Hình thức huy động bằng vịêc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu của Ngân hàng chưa được mở rộng nên nguồn vốn huy động từ hình thức này còn hạn chế.Nguồn
vốn huy động được chủ yếu là bằng VNĐ, loại tiền gửi bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng nguồn vốn huy động.
Khối lượng công việc, tác nghiệp qua Ngân hàng tăng nhiều nhưng nguồn lao động chưa được bổ sung tương ứng, cán bộ nhân viên phải làm thêm giờ, do đó rất khó khăn cho việc đào tạo và đạo tạo lại cán bộ để nâng cao trình độ chuyên môn nghiêp vụ và ngọai ngữ vi tính... Việc sử dụng lao động kể cả lao động mới được tiếp nhận chủ yếu dựa trên cơ sở đã được đào tạo sẵn từ trước đó. Ngân hàng chưa có nhiều điều kiện cử cán bộ theo học các chương trình đạo tạo trong và ngoài nước nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại để tăng cường năng lực cạnh tranh.
Có thể nói trong quá trình kinh doanh, chi nhánh NHNo huyện Yên Sơn còn bộc lộ nhiều hạn chế trong công tác huy đống vốn, vì vậy đòi hỏi Ngân hàng cần phải có phương hướng khắc phục trong thời gian tới nhằm tạo nên sức cạnh tranh trên thị trường vốn cũng như các nghiệp vụ kinh doanh khác của Ngân hàng.
2.3.2.1. Nguyên nhân
* Nguyên nhân chủ quan
Niềm tin của khách hàng đối với Ngân hàng còn hạn chế, sự hiểu biết của khách hàng về Ngân hàng chưa nhiều và đòi hỏi phải có thời gian. Một số cán bộ có trình độ năng lực song chưa có nhiều kinh nghiệm dẫn đến sai xót, nhầm lẫn trong thanh toán làm ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng.
Mạng lưới cơ sở chưa nhiều trong tình hình cạnh tranh thu hút tiền gửi của các Ngân hàng trên cùng địa bàn như hiện nay, mạng lưới huy động giữ vai trò
quan trọng và là một lợi thế cạnh tranh to lớn của mỗi Ngân hàng. Ngân hàng chưa có mạng lưới rộng khắp làm hạn chế việc thu hút tiền gửi, đặc biệt là tiền gửi trong dân cư.
Công nghệ Ngân hàng đã được chú trong đầu tư, đã tiếp nhận và triển khai nối mạng thanh toán trực tuyến với một số khách hàng lớn, tuy nhiên đó mới là bước khởi đầu đòi hỏi phải có những bước tiếp theo mới có thể hoàn thiện dịch vụ này.
Các dịch vụ Ngân hàng hiện đại (như rút tiền tự động ATM, quản lý tài khoản cá nhân..) đã xúc tiến đưa vào hoạt động nhưng với số lượng còn ít nên chưa đạt được kết quả thiết thực. Tính tiện lợi của các dịch vụ này so với các Ngân hàng trên địa bàn chưa nổi bật hơn.
Công tác tiếp thị giới thiệu, quảng cáo về Ngân hàng chưa thực sự phát huy tác động. Đặc biệt ở các Ngân hàng huyện, hầu hết các Ngân hàng huyện chưa hoạch định được chiến lược thị trường, thị phần và có chiến lược khách hàng chưa hợp lý, chưa có chính sách cụ thể khuyến khích khách hàng...
* Nguyên nhân khách quan
Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện. Sự ra đời của luật Ngân hàng và Luật các tổ chức tín dụng đã tạo một môi trường pháp lý đồng bộ hơn cho hoạt động Ngân hàng nói chung và công tác huy động vốn nói riêng xong quá trình thực hiện còn thấy nhiều điều chưa phù hợp cần được sửa đổi và hoàn thiện.
Hiện nay, lãi suất là công cụ chủ yếu để thực hiện cạnh tranh, điều này đã đẩy mức lãi suất tiền gửi lên mức đáng lo, lãi suất tăng liên tục gây rất nhiều khó khăn cho Ngân hàng trong công tác huy động vốn. Các dự án đều cần các khoảng
tín dụng trung và dài hạn nhưng hiện tại các Ngân hàng đã huy động cả vốn ngắn hạn để giải ngân các dự án, dẫn đến rủi ro cao hơn cho các Ngân hàng.
Hoạt động trong cơ chế thị trường chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Sơn phải đối mặt với nhiều cạnh tranh, trên một địa bàn nhỏ và cách thị xã Tuyên Quang 03 km cho nên ngoài NHNN còn có các Ngân hàng khác như Ngân hàng đầu tư và phát triển, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng chính sách xã hội... đều tăng cường mở rộng phạm vi và mạng lưới hoạt động, ngoài ra còn các Cty bảo hiểm đang tích cực triển khai nhiều hình thức bảo hiểm mới để thu hút vốn trong dân cư, tiết kiệm Bưu điện với nhiều ưu điểm như lãi suất cao, thời gian giao dịch dài.
Với chức năng là một DNNN kinh doanh tiền tệ nhưng chủ yếu NHNo huyện Yên Sơn, phải lấy thị trường nông thôn làm địa bàn hoạt động chính, lấy nông dân làm khách hàng chủ yếu của mình. Trong điều kiện bình thường hoạt động huy động vốn của Ngân hàng đã rất khó khăn, hoạt động trong môi trường một tỉnh miền núi với 22 dân tộc anh em cùng cư trú, sinh động, điạ bàn rộng, mật độ dân số chưa cao, cơ sở hạ tầng còn rất yếu thì hoạt động huy động vốn của Ngân hàng cang khó khăn hơn.
Thu nhập của khách hàng có ảnh hưởng quan trọng đến công tác huy động vốn của Ngân hàng huyện Yên Sơn là một tỉnh miền núi khó khăn, nghèo, thu nhập của dân cư còn thấp, nhiều hộ chỉ đủ chi tiêu mà không có tiền tích lũy, mặt khác một bộ phận dân cư có sự tiêu dùng vượt qua mức cần thiết do đó số tiền tiết kiệm không nhiều.
Tâm lý ưa thích thanh toán thành tiền mặt hiện nay vẫn còn phổ biến trong dân cư, thậm chí trong cả bộ phận doanh nghiệp. Một phần do sự thiếu hiểu biết của khách hàng về các tiện ích của các dịch vụ Ngân hàng. Phần lớn người dân cho
rằng Ngân hàng đơn thuận là một tổ chức nhận tiền gửi và cho vay nên họ gửi tiền vào Ngân hàng để hưởng lãi chứ không quan tâm đến các dịch vụ của Ngân hàng. Do đó sự hấp dẫn về lãi suất luôn là mối quan tâm hàng đầu. Nguyên nhân này đã hạn chế việc mở và gửi tiền vào các tài khoản thanh toán, làm cho Ngân hàng khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn vốn rẻ.
Tâm lý nhiều người luôn sợ nguồn mất giá cho nên họ tích trữ các khoản tiền nhàn rỗi dưới dạng vàng, ngoại tệ hoặc mua sắm nhà đất và các tài sản có giá trị khác mà không gửi tiền vào Ngân hàng. Việc lôi kéo các khoản tiền “chết” ở nhiều hộ gia đình hiện nay đưa vào lưu thông trên thị trường tiền tệ còn khó khăn.Trên cơ sở phân tích tình trạng công tác huy động vốn của Ngân hàng và những nguyên nhân hạn chế hiệu quả huy động vốn, chương III sẽ trình bày một cách chi tiết các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Yên Sơn.
Chương III
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHNO&PTNT huyện Yên Sơn
3.1 Định hướng phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Sơn trong những năm tới
Phát huy thế mạnh truyền thống của NHNo&PTNT Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, cũng như giữ vững, nâng cao uy tín, chất lượng phục vụ trong các hoạt động Ngân hàng nói chung và trong công tác huy động vốn nói riêng, chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Sơn đã hoạch định và đề ra các phương hướng phát triển và mục tiêu cụ thể cho mình trong những năm tới như sau:
Công tác huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Sơn trước hết phải từ giác ngộ kinh doanh vốn của Ngân hàng để định hướng chiến lược, vạch kế hoạch, biện pháp và chỉ đạo điều hành. Xuất phát từ chiến lược kinh doanh là gốc và bám sát chiến lược về vốn. Đẩy mạnh công tác huy động vốn thông qua việc đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ Ngân hàng hiện đại nhằm đạt kế hoạch tăng trưởng nguồn vốn huy động đạt 26% so với năm trước. Đặc biệt, chú trọng các giải pháp huy động vốn trung – dài hạn để cải thiện tính thanh khoản trong dài hạn của Ngân hàng. Đáp ứng nhu cầu vốn là nhiệm vụ trọng tâm, của các chi nhánh cũng như cả Ngân hàng, phải được tiến hành liên tục, phải được coi là yêu cầu thiết yếu của người lãnh đạo, nhất là thủ trưởng, từ đó phải có kế hoạch biện pháp rất cụ thể, tổ chức điều hành sát sao, thường xuyên nắm bắt cập nhật thông tin và cho ý kiến chỉ đạo kịp thời nhạy bén.
Phát triển tín dụng bền vững và hiệu quả, đạt mục tiêu tăng trưởng 25% so với năm trước. Nâng cao công tác quản lý tín dụng áp dụng phương pháp như áp
dụng hệ thống cho điểm tín dụng, phân loại khách hàng nhằm tạo cơ sở quản lý rủi ro tín dụng thống nhất đối với khách hàng trên toàn hệ thống, thường xuyên đánh giá rủi ro theo lĩnh vực đầu tư và điều chỉnh kịp thời hạn mức tín dụng đối với từng chi nhánh. Hạn chế nợ xấu mới phát sinh dưới mức 3% áp dụng đồng bộ các biện pháp, sử lý có hiệu quả nợ tồn đọng còn lại.
Thực hiện Quy định về lãi suất của Tổng Giám Đốc NHNo&PTNT Việt Nam trong từng thời kỳ, chi nhánh xác định để có lãi suất cho vay hợp lý của nông dân trước hết phải phấn đấu bằng nội lực, tăng cường nguồn vốn tại địa phương.
Trên cơ sở phân tích hoạt động vốn của các NHNo&PTNT huyện, thị xã trong địa bàn huyện theo kỳ hạn huy động và theo loại khách hàng gửi tiền, đã xác định nguồn vốn thị trường chủ yếu vẫn là khu vực thị trấn, khu vực đông dân ở nông thôn và khu vực sản xuất hàng hóa tập trung. Do đó phải tăng cường tuyên truyền quảng bá thương hiệu NHNo&PTNT Việt Nam, đa dạng các hình thức huy động nguồn vốn dân cư đáp ứng nhu cầu vay vốn phát triển sản suất kinh doanh của các thành phần kinh tế, thực hiện cơ cấu chuyển dịch kinh tế theo hướng công nghiệp – dịch vụ – nông lâm nghiệp theo nghị quyết đại hội lần thứ XIV Đảng bộ tỉnh.
Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Sơn không ngừng ứng dụng và phát hành các sản phẩm huy động vốn như: Tiền gửi tiết kiệm bậc thang, tiền gửi tiết kiệm bằng vàng, bằng hiện vật giá trị cao và nhiều sản phẩm khác đa dạng phong phú với lãi suất hợp lý, quà tặng khuyến mại hấp dẫn và tinh thần phục vụ tận tình chu đáo của cán bộ giao dịch đã được khách hàng tín nhiệm, nguồn vốn của NHNo không ngừng tăng trưởng đã góp phần tích cực trong sự nghiệp phát triển kinh tế địa phương. Mở rộng các hoạt động dịch vụ thanh toán chi phí về thanh toán hợp
lý, mở rộng thanh toán quốc tế đặc biệt chú trọng đến các tiền gửi của dân cư của các thân nhân Việt Nam từ nước ngoài gửi về.
Khai thác nguồn vốn không kỳ hạn nhất là nguồn vốn kho bạc. Tuy nguồn vốn này biến động thường xuyên, gây khó khăn trong việc cân đối vốn và bảo đảm an toàn thanh toán, song đây là nguồn vốn lãi suất thấp, có lợi về tài chính.
Củng cố, tăng cường quan hệ với khách hàng truyền thống, khách hàng mới bao gồm các doanh nghiệp quốc doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân và cá thể tạo dựng một cơ sở khách hàng rộng lớn, đa dạng là nền tảng vững chắc cho Ngân hàng hoạt động và phát triển vững chắc. Luôn có biện pháp nâng tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đoàn thể và đơn vị sự nghiệp.... Chiến lược trong nguồn vốn đồng thời với việc tăng lượng vốn huy động tiền gửi (tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu...) từ các tầng lớp dân cư để tạo lập một mặt bằng vốn vững chắc.
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp “Trung thực, kỷ cương, sáng tạo, chất lượng hiệu quả” Đổi mới phong cách quy trình giao dịch, phát triển phong cách giao dịch theo nội dung văn hóa doanh nghiệp, tận tình chu đáo với khách hàng. Tuyên truyền quảng bá thương hiệu thẻ..., trong các thông tin đại chúng, tờ rơi, qua hội chợ thương mại, tuần du lịch văn hóa lịch sử... từ đó nhiều khách hàng biết đến và mở rộng quan hệ với hệ thống NHNo&PTNT. Công tác thông tin quảng cáo, kết hợp với việc cải tiến phong cách giao dịch tiếp khách trên các quầy huy động vốn tạo điều kiện tăng năng lực canh tranh, thu hút khách hàng. Mở rộng hình thức khuyến mãi khách hàng bằng những vật phẩm lưu niệm, tăng cường quảng bá thương hiệu NHNo&PTNT Việt Nam.
Tiếp tục củng cố nền tảng công nghệ khai thác các tiện ích nhằm củng cố phát triển đa dạng các sản phẩm Ngân hàng, đặc biệt tập chung các sản phảm bán lẻ nhằm cung ứng các sản phẩm dịch vụ tổng hợp đa ngành và chuyên biệt theo yêu cầu của nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Coi khai thác triệt để các nguồn vốn dưới mọi hình thức, theo nhiều kênh khác nhau, vừa là nhiệm vụ lâu dài vừa là yêu cầu mang tính giải pháp tình thế hiện nay.
Gắn chiến lược tạo nguồn vốn với chiến lược sử dụng vốn trong một thể thống nhất, đồng bộ, nhịp nhàng, phát huy cao nhất hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh vốn. Tính toán tổng hòa các loại nguồn vốn. Thực hiên chiến lược phát triển mang lưới, chú trong việc nâng cấp cơ sở vật chất.
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của NHNo huyện Yên Sơn
3.2.1 Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn và nâng cao chất lượng các dịch vụ Ngân hàng
Trong hoạt động Ngân hàng hiện nay, các Ngân hàng cạnh tranh với nhau chủ yếu bằng các dịch vụ Ngân hàng. Chiến lược này bao gồm việc đa dạng hóa, áp dụng có chọn lọc các hoạt động mà Ngân hàng khác cả trong và ngoài nước đã áp dụng, từ đó cải tiến để tạo ra sự khác biệt đối với những dịch vụ có sẵn và phát triển các dịch vụ mới theo một quy trình hình thức. Dịch vụ đa dạng, thuận tiện sẽ tác động trực tiếp tới quy mô và chất lượng nguồn tiền gửi giao dịch của khách hàng, chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn nhằm phục vụ cho các mục đích thường xuyên của họ. Hơn nữa, dịch vụ đa dạng cũng có tác dụng kích thích thu hút thêm được nhiều nguồn vốn có kỳ hạn.
Tuyên Quang là một tỉnh miền núi, dân cư còn thưa thớt sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Dân cư tuy không giàu có, các địa điểm kinh tế hàng hóa tạp rung chủ yếu ở thị xã, thi trấn. Song thực tế họ vẫn có thu nhập tương đối đều đặn và tích lũy ở mức độ nhất định. Ngoài ra trong tỉnh còn tập trung nhiều đơn vị, cơ quan, trường học... các tổ chức đoàn thể xã hội ở trong tỉnh đều có vốn nhàn rỗi tạm thời như: Đoàn thanh niên, hội phụ nữ, hội nhà nông ... do vậy Ngân hàng cần có những biện pháp thích hợp để khai thác tốt các nguồn vốn này
Ngoài các hình thức huy động vốn truyền thống Ngân hàng còn có thể áp dụng các hình thức huy động vốn khác. Cụ thể:
Bên cạnh các loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn đang áp dụng Ngân hàng còn có thể mở rộng các hình thức tiết kiệm theo kỳ hạn phong phú hơn như 2 năm, 3năm, 5 năm... đồng thời Ngân hàng cũng nên triển khai các hình thức thanh khoản cao phù hợp với tâm lý khách hàng gửi tiền như tiền gửi với kỳ hạn một lần rút nhiều lần hay gửi nhiều lần rút một lần, gửi nơi này rút nơi khác...
Tăng các hình thức huy động vốn từ tiền gửi thanh toán của khách hàng bằng cách đơn giản hóa các thủ tục mở tài khoản tiền gửi thanh toán, đáp ứng tốt các dịch vụ thanh toán... vì xu hướng của các Ngân hàng hiện đại không phải thu chính từ các nghiêp vụ cho vay mà là thu từ dịch vụ là chủ yếu.
Mở rộng các loại tiền gửi dài hạn của các cá nhân, các thành phần kinh tế theo nhiều hình thức đa dạng, hình thức tiết kiệm xây dựng nhà ở, tiết kiệm hưu trí bảo thọ... với các hình thức này sẽ giúp Ngân hàng có được nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho các hoạt động Ngân hàng.
Chi nhánh cần quan tâm hơn nữa đến việc khuyến khích dân cư mở tài khoản cá nhân nhằm thu hút nguồn vốn tam thời nhàn rỗi trong dân cư, đặc biệt là CBCNV Nhà nước. Chi nhánh nên có những phương án tiếp cận và tiến hành mở tài khoản tiền gửi cá nhân để trả lương đối với CBCNV của các doanh nghiệp trên địa bàn. Đối với khu vực dân cư ở vùng sâu, xa trực thuộc các huyện, Ngân hàng tỉnh cùng với các Ngân hàng các huyện tạo điều kiện cho các hình thức huy động đến tận thôn xã, ngoài lãi suất còn các hình thức khuyến mãi, trao thưởng kèm theo:
Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, cần áp dụng nhiều hình thức huy động vốn mới như phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, phát hành chứng chỉ tiền gưi để huy động vốn trung và dài hạn.
Trình độ công nghệ Ngân hàng càng cao khách hàng sẽ cảm thấy hài lòng về các dịch vụ được cung ứng và yên tâm hơn khi gửi tiền vào Ngân hàng. Đây cũng là một yếu tố rất quan trọng giúp Ngân hàng thực hiện cạnh tranh phi lãi suất vì khách hàng không chỉ quan tâm đến lãi suất mà quan tâm đến chất lượng dịch vụ mà họ được cung ứng nhất là với khách hàng lớn. Với cùng một mức lãi suất huy động như nhau, Ngân hàng cung ứng dịch vụ tốt hơn sẽ chiếm ưu thế trong cạnh tranh. Các dịch vụ Ngân hàng là yếu tố quan trọng nói lên tiện ích của Ngân hàng. Hiện nay ở nước ta hệ thống Ngân hàng ngoài việc thu hút tiền gửi tiết kiệm của dân cư thông qua việc cạnh tranh lãi suất và thực hiện những dịch vụ chủ yếu đối với các doanh nghiệp, hiện đang còn một mảng rất lớn các tiện ích Ngân hàng dành cho cá nhân đang bị bỏ nhỏ.
Với mục đích đáp ứng nhu cầu của khách hàng đồng thời huy động được lượng vốn, NHNo&PTNT huyện Yên Sơn nên tăng cường mở rộng các hoạt động
dịch vụ như: thanh toán quốc tế, bảo lãnh Ngân hàng tư vấn công trái... Qua các hoạt động này một mặt Ngân hàng thu hút được khách hàng do đáp ứng được yêu cầu của họ. Mặt khác nâng cao được uy tín Ngân hàng từ đó Ngân hàng có thể huy động được lượng vốn lớn nhất định với giá rẻ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
3.2.2 Thực hiện lãi suất phù hợp, đa dạng hoá hình thức trả tiền cho khách hàng và tiết kiệm chi phí huy động
Trong điều kiện hiện nay, chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Sơn phải cạnh tranh với rất nhiều các tổ chức tín dụng và mọi hoạt động kinh doanh vì vậy để công tác huy động vốn đạt hiệu quả chi nhánh cần phải thực hiện nhiều biện pháp để cạnh tranh, thu hút khách hàng. Trong đó lãi suất là một công cụ quan trọng trong chiến lược cạnh tranh. Tâm lý của khách hàng đặc biệt là dân cư khi gửi tiền vào Ngân hàng, ngoài mục đích an toàn họ còn mong muốn sẽ nhận được một khoản tiền lãi nhất định. Do vậy dù chỉ có sự chênh lệch rất nhỏ về lãi suất huy động giữa các tổ chức tín dụng thì khách hàng cũng sẵn sàng chuyển vốn mà họ đang có từ tổ chức tín dụng này sang tổ chức tín dụng khác có lãi suất thấp hơn để giao dịch. Vì thế mỗi tổ chức tín dụng đều phải có mức lãi suất cạnh tranh hợp lý để thu hút khách hàng. Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Sơn luôn thu hút được khách hàng nâng cao được nguồn vốn huy động thì cũng phải có các hình thức trả lãi hình thức tiền gửi cho khách hàng đa dạng phong phú, Cụ thể:
Trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế đang có lạm phát, lượng tiền trong lưu thông dư thừa. Để hạn chế lạm phát, ổn định tiền tệ, Ngân hàng cần đưa ra mức lãi suất hợp lý để thu hút lượng tiền thừa trong lưu thông về quỹ Ngân hàng.
Lãi suất là công cụ quan trọng để Ngân hàng huy động vốn hiện có trong các tầng lớp dân cư, doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng khác, đồng thời Ngân hàng có thể sử dụng để điều chỉnh cơ cấu tiền gửi có kỳ hạn do mục đích chủ yếu của khách hàng là có lãi. Chính sách lãi suất hợp lý phải vừa đẩy mạnh thu hút càng nhiều vốn trong xã hội, đồng thời vừa kích thích các đơn vị, tổ chức kinh tế sử dụng vốn có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
Lãi suất hiện nay còn bị ảnh hưởng rất lớn bởi cạnh tranh giữa các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Do đó, Ngân hàng cần xây dựng và thực hiện chính sách lãi suất trên cơ sở chính sách khách hàng và tính toán lãi suất có hiệu quả, đồng thời phải đảm bảo tính linh hoạt, uyển chuyển , đảm bảo quyền lợi người gửi tiền, người vay tiền nhưng trên nguyên tắc người kinh doanh có lãi, vận hành chính sách trong khuôn khổ chỉ đạo của nhà nước.
Về lãi suất gửi tiền tiết kiệm giữa nội tệ và ngoại tệ còn chênh lệch nhau. Do đó cần rút ngắn khoảng cách chênh lệch giữa lãi suất đồng Việt Nam và ngoại tệ trong điều kiện có tính đến tỷ số lạm phát của hai loại tiền này.
Trong huy động vốn, mỗi Ngân hàng đều cố gắng áp dụng mọi biện pháp có thể nhằm tìm kiếm được những nguồn vốn sao cho chi phí huy động là nhỏ nhất và sử dụng nguồn đó để cho vay với một lãi suất chấp nhận trên thị trường. Chi phí về lãi suất huy động thường được đánh giá bởi mức lãi suất huy động bình quân, tính bằng bình quân gia quyền của lãi suất các nguồn theo khối lượng từng nguồn. Chi phí đó phải có khả năng bù đắp bằng nguồn thu của Ngân hàng, chủ yếu là lãi cho vay. Bên cạnh chi phí về lãi suất, trong quá trình huy động vốn Ngân hàng còn phải chịu một số chi phí khác như chi phí tiền lương nhân viên, chi phí in ấn giấy tờ nghiệp vụ, chi phí cơ sở vật chất, chi phí giao dịch... Chi phí này thường chiếm
tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí, nhưng nếu tiết kiệm được cũng góp phần giảm bớt gánh nặng cho Ngân hàng.
Để khai thác được nguồn vốn với chi phí huy động là nhỏ nhất cần thực hiện tiết giảm các chi phí không cần thiết, sử dụng tiết kiệm các loại chi phí về giấy tờ , điện nước, điện thoại, xăng dầu... Hơn nữa Ngân hàng cần tăng cường khai thác nguồn vốn từ những loại tiền gửi có sử dụng dịch vụ Ngân hàng, chu chuyển thanh toán để tạo nguồn vốn trong thanh toán...
3.2.3 Mở rộng mạng lưới huy động vốn
Hiện nay trong toàn huyện NHNo&PTNT huyện Yên Sơn có 05 chi nhánh cấp III và 02 phòng giao dịch phân bố rải rác tại các địa bàn từ huyện đến xã , từ và địa bàn khu vực nông thôn để phục vụ cho công tác huy động vốn của Ngân hàng. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để từng bước thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường một cách nhanh chóng, một trong những biện pháp hàng đầu cần thực hiện trong huy động vốn là mở rộng mạng lưới huy động vốn đi sâu đi sát vào từng khu vực dân cư, đưa ra những giải pháp tối ưu nhằm tập trung tối đa nguồn vốn nhàn rỗi của dân cư và Ngân hàng. Đây là giải pháp trọng tâm và cấp bách.
Củng cố mạng lưới huy động vốn, tổ chức huy động vốn dưới nhiều hình thức, kỳ hạn khác nhau: Tiết kiệm, kỳ phiếu, nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế xã hội, tổ chức tín dụng trong và ngoài tỉnh. Lập tổ lưu động tiền gửi cho các doanh nghiệp tại nhà và đến từng thôn xã trên địa bàn các huyện... Để tăng cường thu hút tất cả các loại nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức KT-XH trong huyện góp phần tăng trưởng nguồn vốn để cho vay trung , dài hạn. Tiếp tục mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ trên địa bàn.
Tập chung mũi nhọn khai thác nguồn vốn từ khu vực dân cư đặc biệt quan tâm khai thác nguồn vốn từ khu vực nông thôn, thành lập thêm bàn tiết kiệm trên địa bàn các xã. Tăng cường tiếp cận các doanh nghiệp các cá nhân, các tổ chức kinh tể, tổ chức xã hội có nguồn vốn nhàn rỗi chưa mở tài khoản tại NHNo.
3.2.4 Nâng cao chất lượng phục vụ, củng cố uy tín của Ngân Hàng
Là một Ngân hàng với số lượng nhân viên còn hạn chế, mạng lưới phân tán rộng khắp trong toàn tỉnh trình độ còn nhiều bất cập. Trong khi đó sự mở rộng quy mô và mạng lưới của các đối thủ cạnh tranh ngày càng lớn, sự thay đổi trong chiến lược khách hàng của các đối thủ cạnh tranh trước đây chỉ quan tâm tới các doanh nghiệp và các khu trung tâm kinh tế nay đã dần chuyển sang các khu vực nông thôn. NHNo&PTNT huyện Yên Sơn xác định mục tiêu trong những năm tới muốn tồn tại và phát triển cần phải đầu tư trở thành một Ngân hàng hiện đại đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và nâng cao chất lượng phục vụ, củng cố của Ngân hàng bằng cách:
+ Công tác cán bộ
Con người là yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành công. Vì vậy, để phục vụ cho sự phát triển lâu dài và nâng cao hoạt động kinh doanh nói chung và công tác huy động vốn nói riêng thì đòi hỏi Ngân hàng phải có sự đầu tư hơn nữa cho công tác này về nhiều mặt: nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức, tổ chức bộ máy thực hiện nhằm cho các cán bộ Ngân hàng xứng đáng là hình ảnh của Ngân hàng. Ngân hàng cần có chính sách đào tạo nhằm nâng cao trình độ, kỹ năng hoạt động trong cơ chế thị trường đối với cán bộ nhất là cán bộ giao dịch trực tiếp. Cần chú trọng đào tạo thêm kiến thức mới cho cán bộ thông qua các lớp đào tạo, khảo sát các Ngân hàng bạn, tổ chức hội thảo chuyên đề, để nắm bắt được xu
hướng phát triển của Ngân hàng trong thời kỳ tới. Xây dựng nguồn chiến lược nguồn nhân lực cán bộ vừa có phẩm chất vững vàng vừa có tinh thần trách nhiệm cao, vừa có năng lực chuyên môn. Đồng thời bố trí cán bộ phù hợp theo năng lực và yêu cầu công việc. Ngân hàng nên có chính sách động viên khuyến khích các cán bộ của mình tự nâng cao trình độ để tạo ra cán bộ có “ Tâm” và giỏi về nghiệp vụ chuyên môn, thực sự là người bạn của dân, gợi ý cho họ, giúp đỡ tư vấn, đóng gop ý kiến cho họ trong việc gửi tiền vào Ngân hàng.
+ Tiếp tục hiện đại hóa công nghệ
Một biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng phục vụ , tăng hiệu quả công tác huy động vốn và đổi mới công nghệ Ngân hàng, tiếp cận nhanh với công nghệ hiện đại.
Công nghệ Ngân hàng không chỉ đơn thuần là hệ thống máy vi tính, máy sử dụng thẻ thanh toán, máy rút tiền tự động mà còn là cơ chế thanh toán trong nội bộ Ngân hàng hay sử dụng tin học để quản lý các mặt nghiệp vụ đặc biệt là kế toán và thanh toán. Trước mắt cần ưu tiên phát triển công nghệ thanh toán không bằng tiền mặt, hạn chế lượng tiền mặt trong lưu thông.
+ Thời gian phục vụ khách hàng
Trong công tác phục vụ khách hàng Ngân hàng cần quan tâm hơn nữa đến việc thưc hiện chế độ hợp lý về giờ giấc. Thời gian giao dịch hiện nay trùng với giờ hành chính tức là giờ làm việc của các cơ quan khác . Do vậy những khách hàng có nhu cầu sẽ không thực hiện được nếu muốn gửi tiền, rút tiền sau khi kết thúc giờ làm việc. Nên Ngân hàng cần bố trí làm việc ngoài giờ hành chính để đáp ứng được hết nhu cầu của khách hàng.
+ Cơ sở vật chất của hoạt động Ngân hàng
Việc đẩy mạnh hoạt động nghiệp vụ và nâng cao chất lượng phục vụ sẽ được hỗ trợ đắc lực hơn nếu Ngân hàng tích cực đầu tư cho cơ sở vật chất trong phạm vi tài chính cho phép như hiện đại hóa hệ thống trụ sở của một số Ngân hàng cơ sở, Ngân hàng cấp III, Phòng giao dịch.
3.2.5 Gắn liền việc huy động vốn với sử dụng vốn.
Việc sử dụng vốn là cơ sở để Ngân hàng thực hiện mở rộng huy động vốn mà còn phụ thuộc vào quá trình sử dụng vốn. Về mặt kinh tế sử dụng vốn có hiệu quả sẽ đảm bảo cho Ngân hàng có khả năng trang trải cho các nguồn vốn đã huy động, đảm bảo kinh doanh Ngân hàng có lãi, tạo ra uy tín cho Ngân hàng đồng thời tạo ra cơ sở để Ngân hàng áp dụng các biện pháp kinh tế trong công tác huy động vốn này. Mặt khác việc sử dụng vốn có hiệu quả thúc đẩy sự phát triển trong quan hệ giữa Ngân hàng với khách hàng tạo điều kiện cho Ngân hàng trong việc thu hút vốn.
Hiện nay tại NHNo&PTNT huyện Yên Sơn việc sử dụng vốn Ngân hàng để cho vay đối với DNNN, DN ngoài quốc doanh còn nhiều hạn chế so với cho vay hộ sản xuất. Vì vậy Ngân hàng cần quan tâm đền các đối tượng DNNN,DN ngoài quốc doanh và có những biện pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp này. Cụ thể:
Ưu tiên đầu tư vào DNNN, đặc biệt là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố đầu vào cho nông nghiệp như phân bón, thiết bị... góp phần tăng trưởng kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo định hướng của nhà nước và của tỉnh, hơn nữa với các
doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu còn có vai trò là nòng cốt trong việc tạo lập nguồn thu ngoại tệ.
Đa dạng và đẩy mạnh cho vay đối với DNNN, nhất là những doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp : chè, mía đường, vật tư nông nghiêp, lâm nghiệp, nông nghiệp....
Tăng cường tiếp cận và mở rộng mối quan hệ tín dụng đối với các công ty cô phần, Cty TNHH, DNTN. Các thành phần kinh tế này hoạt động tất cả các lĩnh vực, các ngành nghề kinh tế tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động mở rộng tín dụng cũng như hoạt động huy động của Ngân hàng.
Hiện nay chính quyền và nhân dân tỉnh Tuyên Quang đã đánh giá đúng đắn nhiệm vụ trọng tâm là phát triển kinh tế nhất là đối với những hộ sản xuất nông nghiệp và nông thôn, trong những năm tới đây NHNo&PTNT huyện Yên Sơn cần duy trì và mở rộng hơn nữa đối với cho vay hộ sản xuất trên cơ sở nguồn vốn huy động được.
Tóm lại huy động vốn và sử dụng vốn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau xuất phát từ các nhu cầu sử dụng vốn, Ngân hàng tổ chức huy đông vốn với các hình thức, biện pháp thích hợp. Vì vậy Ngân hàng cần chú trọng quan tâm đến việc mở rộng và nâng cao chất lượng sử dụng vốn: tìm kiếm dự án đầu tư hiệu quả kinh tế cao, mở rộng thị phần, quản lý, nâng cao chất lượng tín dụng làm cơ sở để công tác huy động vốn phát huy hiệu quả hơn nữa.
Trên đây là một số biện pháp NHNo&PTNT huyện Yên Sơn có thể khắc phục những tồn tại trong công tác huy đông vốn để nâng cao hiệu quả công tác này. Có như vậy Ngân hàng mới phát triển và vững vàng trong cơ chế mới. Tuy
nhiên các giải pháp trên chỉ có kết quả trong môi trường vĩ mô thuận lợi. Em xin đưa ra một số kiến nghị để đóng góp phần hoàn thiện môi trường vĩ mô, tạo điều kiện cho công tác huy động vốn ngày càng phát huy hiệu quả cao hơn.
3.3 Những kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với chính phủ
* Hoàn thiện môi trường pháp lý
Việc ban hành và hoàn thiện một số hệ thống pháp lý đồng bô và rõ ràng không chỉ tạo niềm tin cho nhân dân qua khuôn khổ pháp luật, và với quy định khuyến khích của nhà nước sẽ có tác động trực tiếp với việc điều chỉnh mối quan hệ giữa tiêu dùng và tiết kiệm, chuyển một bộ phận tiền chi cho tiêu dùng chưa cấp thiết sang đầu tư, chuyển dần tài sản cất giữ dưới dạng vàng và ngoại tệ hoặc bất động sản sang đầu tư trực tiếp vào sản xuất kinh doanh hoặc gửi vốn vào Ngân hàng.
Trong lĩnh vực Ngân hàng nói riêng, cần phải có một hành lang pháp lý thật rõ ràng, chính xác, mọi hoạt động tiền tệ, tín dụng và các định chế thực hiện các chức năng tiền tệ, tín dụng cần phải pháp luật hóa.
* Tạo thế ổn định môi trường kinh tế vĩ mô
Đối với tình hình ở nước ta hiện nay việc tạo lập sự ổn định nền kinh tế vĩ mô là chống lạm phát, ổn định tiền tệ. Nó là điều kiện cần thiết cho việc thực thi có hiệu quả các giải pháp nhằm huy động vốn qua NHTM. Nhà nước phải điều hành chính sách ngoại hối, tỷ giá hợp lý để tránh tình trạng người dân đầu cơ bất động sản hay ngoại tệ, khiến họ yên tâm gửi tiền vào Ngân hàng.
Bên cạnh đó, Nhà nước cũng cần có biện pháp ngăn chặn và xử lý những vụ việc tiêu cực trong lĩnh vực Ngân hàng để củng cố nguồn tin của dân chúng, làm trong sạch hoạt động Ngân hàng mà trước hết là đội ngũ cán bộ Ngân hàng.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng nhà nước với chức năng quản lý và điều hành hệ thống Ngân hàng, là “Ngân hàng của các Ngân hàng” có tầm quan trọng rất lớn trong chiến lược huy động vốn phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Ngân hàng Nhà nước là nơi ban hành chính sách tiền tệ quốc gia cần có một chính sách tiền tệ ổn định để người dân có thể yên tâm gửi tiền vào Ngân hàng. Hơn nữa với chính sách tiền tệ ổn định các NHTM dễ dàng hơn trong việc điều hành quá trình huy động vốn trong kinh doanh.
Mọi quy định của Ngân hàng Nhà nước về lãi suất, về dự trữ, hạn mức đều có ảnh hưởng đến hoạt động của các Ngân hàng thương mại.
* Ngân hàng nhà nước cần tích cực điều chỉnh linh hoạt tỉ lệ dự trữ bát buộc đối với các Ngân hàng thương mại.
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là một trong những công cụ quan trong, điêu hành chíchsách tiền tệ, tỉ lệ này cần phải được điều chỉnh thường xuyên cho phù hợp với từng thời kỳ. Đối với NHTM, tỉ lệ dự trữ bắt buộc là khoản vốn huy động phải trả lãi nhưng không được tham gia vào quá trình vận động của vốn. Do đó, NHNN cần điều chỉnh hợp lý trong mọi trường hợp để các Ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn.
* NHNN tiếp tục chỉ đạo lãi suất theo nguyên tắc thi trường:
Để công cụ lãi suất huy vai trò tác dụng của mình trong cơ chế thị trường, NHNN cần tiếp tục xử lý chính sách lãi suất theo đúng hướng sau:
+ Chỉ đạo lãi suất theo nguyên tắc thị trường và mối quan hệ cung cầu về vốn. Lãi suất đầu ra quyết định lãi suất đầu vào, căn cứ vào lãi suất sử dụng vốn để quyết định lãi suất huy động vốn, lãi suất cho vay bình quân phải cao hơn lãi suất huy động bình quân.
+ NHNN phải luôn duy trì mức lãi suất thực dương tức là tỉ lệ trong lãi suất danh nghĩa phải tính đến cả tỉ lệ lạm phát. Muốn vậy, Ngân hàng phải luôn theo dõi sự biến động của lãi suất trên thị trường và tỉ lệ trượt giá để điều chỉnh kịp thời, linh hoạt.
3.3.3 Kiến nghị với NHNo & PTNT Việt Nam
Mở rộng và đa dạng hóa hơn nữa các hình thức huy động vốn so với các hình thức huy động hiện nay, áp dụng các hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ đảm bảo giá trị theo giá vàng (theo quyết định 165/HĐQT-KHTH), với hình thức huy động này khách hàng được đảm bảo toàn bộ số tiền gốc bằng vàng miếng tiêu chuẩn AAA 99,99% do NHNo sản xuất và Ngân hàng quy định kỳ hạn là số tháng với lãi suất có kỳ hạn của lọai hình tiết kiệm đồng Việt Nam được đảm bảo theo giá vàng tương ứng với kỳ hạn gửi; hoặc áp dụng các hình thức huy động trong đó có phần thưởng cụ thể như quy định các mức gửi cụ thể sẽ được hưởng lãi suất ưu đãi .
Tăng cường công tác đào tạo, đào tạo lại cán bộ đã được quy hoạch.
Hỗ trợ nguồn vốn cân đối từ Ngân hàng trung ương cho chi nhánh để đáp ứng kế hoạch kinh doanh.
3.3.4 Kiến nghị với NHNo&PTNT tỉnh Tuyên Quang
Để phấn đấu tăng trưởng nguồn vốn nâng cao hiệu quả hoạt động, chi nhánh NHNo tỉnh Tuyên Quang cần phải nghiên cứu đưa ra những giải pháp phù hợp để phát huy những thuận lợi và khắc phục dần những khó khăn hạn chế đối với Ngân hàng, giúp Ngân hàng không ngừng phát triển lớn mạnh và chiếm lĩnh thị trường trong các năm tới.
* Sử dụng linh hoạt lãi suất động và đổi mới cơ cấu nguồn vốn huy động theo hướng có lợi và hợp lý.
Lãi suất là công cụ rất quan trọng trong việc góp phần ổn định tiền tệ, điều tiết có hiệu quả các nguồn lực về tài chính, khuyến khích tiết kiệm và phát triển chiều sâu thị trường tài chính. Để tăng trưởng nguồn vốn huy động đối với khách hàng, Ngân hàng cần dùng công cụ lãi suất kết hợp với chính sách khách hàng và đa dạng hoá sản phẩm cung cấp, nhằm vào các đối tượng khách hàng dự kiến. Lãi suất huy động khi đưa ra thị trường phải vừa đảm bảo tính cạnh tranh với các Ngân Hàng khác, vừa hấp dẫn khách hàng nhưng đảm bảo lãi suất đầu vào theo kế hoạch, có tính toán các yếu tô rủi ro và xu thế lãi suất của thị trường theo hướng có sự tác động trong nước và quốc tế các nhân tố khác như kinh tế, chính trị, xã hội. Với công cụ lãi suất, chúng ta có thể chủ động điều chỉnh cơ cấu vốn và tính toán chênh lệch giữa đầu ra và đầu vào để đạt mức lợi nhuận, dư nợ theo kế hoạch. Muốn vậy, Ngân hàng cũng cần tính toán lãi suất bình quân đầu vào huy động để
biết giá thành vốn là bao nhiêu, trong đó phải nắm được cơ cấu từng loại vốn (không kỳ hạn, có kỳ hạn 12 tháng, có kỳ hạn trên 12 tháng) cơ cấu theo thành phần kinh tế (huy động từ dân cư, tổ chức kinh tế, tổ chức khác).
* Thực hiện chính sách khách hàng
Thực hiện chính sách đối với khách hàng, ngoài việc thay đổi cung cách lề lối làm việc, đối mới công nghệ hiện đại, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ tốt và tiện ích, nâng cáo trình độ kỹ thuật nghiệp vụ của nhân viên để phục vụ cho khách hàng một cách tốt nhất, Ngân hàng cũng cần có chiến lược về khách hàng bằng cách nghiên cứu và phân loại đối với khách hàng tiền gửi. Đối với những khách hàng thuộc diện có thể cần quan tâm nên có cơ chế linh hoạt về lãi suất, phí, ngoại tệ và một số đặc quyền khác. Đối với một số ngành nghề đặc thù có quy mô lớn, nên tổ chức, giao lưu với các khách hàng theo diện ngành, nghề để nối mối quan hệ giữa Ngân hàng với Ngân hàng, quan hệ giữa các khách hàng với nhau nhằm phát huy thế mạnh của việc “sản xuất kinh doanh theo hội , theo nghề”, qua đó, chúng ta có thể hiểu rõ quy luật hoạt động kinh doanh theo loại ngành nghề đó, để biết lúc nào có vốn nhàn rỗi. Ngoài ra, Ngân hàng cũng cần nghiên cứu, có nhiều thông tin về các tổ chức kinh tế – xã hội, tổ chức tài trợ khác có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng đến để có kế hoạch huy động như: các tổ chức Bảo Hiểm, Kho bạc nhà nước, các tổ chức được tài trợ.
* Đảm bảo phương thức quản trị vốn tốt
Một vấn đề cùng liên quan đến hiệu quả của việc huy động vốn, đó là phương thức quản trị vốn. Tại chi nhánh, nếu quản trị vốn tốt, thì Ngân hàng có thể chủ động đầu ra, điều chỉnh cơ cấu đầu vào và sử dụng vốn một cách linh hoạt,
hiệu quả nhất. Quan hệ điều hành vốn giữa trung ương và chi nhánh cũng là một yếu tố quản trị tạo động lực trong việc huy động. Việc giao kế hoạch lợi nhuận phải gắn liền với việc giao kế hoạch huy động và kế hoạch cho vay. Nghĩa là căn cứ vào dư nợ thực tế, nguồn vốn huy động thực tế của chi nhánh, chỉ tiêu % kế hoạch tăng trưởng dư nợ, huy động để tính toán khả năng lợi nhuận mà chi nhánh có thể đạt được để giao chỉ tiêu, vì chỉ tiêu lợi nhuận gắn chặt với hệ số tiền lương của cán bộ công nhân viên chức, nên chi nhánh có động lực để phấn đấu thi đua. Tuy nhiên, tùy theo định hướng kinh doanh từng thời kỳ để gắn thi đua với chỉ tiêu nào là cơ bản: lợi nhuận hoặc vốn huy động hoặc dư nợ.v.v.. Ngoài ra, có tính đến đặc thù của từng địa phương; có địa phương có thế mạnh về huy động thuộc dạng đối tượng khách hàng này, ở địa phương khác có thế mạnh huy động ở dạng khách hàng khác, có địa phương chỉ có thế mạnh về đầu tư tín dụng. Do vậy, cần tính toán hài hoà lãi suất, điều hoà vốn giữa đơn vị điều vốn cho hệ thống để khuyến khích những chi nhánh có khả năng huy động cao. Khi tung các sản phẩm mới ra thị trường cũng tính đến các yếu tố đặc thù của mỗi địa phương để sản phẩm có thể thích ứng được với từng địa phương và từng loại khách hàng, khi đó việc huy động của sản phẩm mới đem lại hiệu quả
KẾT LUẬN
Đạt được sự phát triển kinh tế xã hội bền vững là mục tiêu tất yếu của mọi quốc gia nói chung, đặc biệt là đối với nước ta, là một nước còn nghèo nàn và lạc hậu. Để có thể hòa nhập về kinh tế khu vực cũng như nền kinh tế thế giới nước ta đang phải tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa và điều này cần đến một lượng vốn đáng kể.
Ngày nay các NHTM của nước ta ngày một phát triển theo hướng đa năng nhưng dù có thêm bao nhiêu nghiệp vụ mới thì huy động vốn vẫn luôn luôn là nghiệp vụ cơ bản và trung tâm của bất cứ Ngân hàng cơ bản nào.Và vốn do Ngân hàng huy động ngày một tăng trưởng, đáp ứng được một phần lớn nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa, phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên ở bất cứ NHTM nào cũng còn những vấn đề tồn tại cần được chấn chỉnh trong công tác huy động vốn để công tác này phát triển hiệu quả hơn.
Đề tài bằng những lý luận phân tích, làm rõ hình thức huy động vốn, các chỉ tiêu đánh giá và yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của các Ngân hàng thương mại. Sau đó đề tài đi sâu vào phân tích thực trạng, những thực trạng, những kết quả đã đạt được, những hạn chế và rút ra nguyên nhân gây hạn chế trong công tác huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Yên Sơn, một chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng đóng vai trò chủ đạo trong lĩnh vực đầu tư và phát triển nông nghiệp và nông thôn. Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng này.
Hoàn thành đề tài này tôi mong muốn sẽ đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào việc nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn của NHTM nói chung và của NHNo&PTNT huyện Yên Sơn nói riêng. Tuy nhiên đây là một vấn đề rất rộng mà khả năng nhận thức, lý luận của tôi có hạn. Vì vậy những nội dung thể hiện trong bài viết còn nhiều hạn chế, chắc chắn còn phải hoàn thiện, bổ sung em rất mong muốn nhận được sự đóng góp của thầy cô giáo và các anh chị cán bộ trong NHNo&PTNT huyện Yên Sơn.
Danh môc tµi liÖu tham kh¶o
1 - Gi¸o tr×nh Ng©n hµng Th¬ng M¹i – Trêng §¹i häc Kinh TÕ Quèc D©n Chñ biÖn: PGS.TS. Phan ThÞ Thu Hµ
2 - Gi¸o tr×nh Tµi chÝnh Doanh NghiÖp - Trêng §¹i häc Kinh TÕ Quèc D©n Chñ biÖn: PGS.TS. Lu ThÞ H¬ng
3 - B¸o c¸o tæng kÕt ho¹t ®éng kinh doanh c¸c n¨m 2005, 2006, 2007
4 - Mét sè giÊy tê cã liªn quan ®Õn huy ®éng vèn cña Ng©n hµng
5 – LÞch sö h×nh thµnh vµ ph¸t triÓn NHNo Yªn S¬n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7879.doc