Nâng cao hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học ở công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC

LỜI NÓI ĐẦU Nghị quyết hội nghị lần thứ IV ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam đã nhấn mạnh “Các doanh nghiệp thuộc khu vực quốc doanh không còn được bao cấp về giá vốn, phải chủ động kinh doanh, với quyền tự chủ đầy đủ, đảm bảo tự bù đắp chi phí, nộp đủ thuế và phải có lãi”. Như vậy là trong cơ chế thị trường ngày nay các doanh nghiệp phải chủ động tìm kiếm, nắm bắt lấy những cơ hội kinh doanh, vượt qua những thách thức để tồn tại và phái triển, tự xây dựng phương án kinh doanh, tự tìm đầu vào và đầu ra, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Dưới tác động của quy luật kinh tế trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải sử dụng các nguồn lực của mình một cách có hiệu quả nhất, coi hiệu quả kinh doanh là mục tiêu hàng đầu, thực sự chú trọng hạch toán kinh tế, đảm bảo nguyên tắc lấy thu bù chi và có lợi nhuận. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu về với mục đích đã được đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh tế này: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Do đó việc nghiên cứu và xem xét vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một bài toán khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm đến, đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có độ nhạy bén, linh hoạt cao trong quá trình kinh doanh của mình. Nhận thức được tầm quan trọng của hiệu quả kinh doanh đối với sự thành công của doanh nghiệp, tôi đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học ở công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC " cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Ngoài lời nói đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, khoá luận được chia làm 3 phần chính sau : Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh và sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học ở công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC. Chương II: Thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học ở công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC. Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học ở công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC

docx60 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1712 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học ở công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c dịch vụ về Cơ sở dữ liệu, đặc biệt là phát triển cơ sở dữ liệu phục vụ cho môi trường Doanh Nghiệp, triển khai các hệ thống mạng Intranet, xây dựng hệ thống kinh doanh thương mại điện tử Internet; Tăng cường chất lượng quản lý và chất lượng dịch vụ nhằm thỏa mãn ngày càng tốt hơn các yêu cầu của khách hàng. Tập trung nghiên cứu các giải pháp và công nghệ ứng dụng cho mạng thế hệ mới và mạng 3G; Tăng cường công tác đào tạo nhân viên, xây dựng văn hóa công ty, lấy yếu tố con người làm trọng tâm cho sự phát triển công ty; Củng cố và xây dựng quan hệ với các đối tác công nghệ hàng đầu, lấy chất lượng sản phẩm và dịch vụ là yếu tốt hàng đầu trong chiến lược kinh doanh của công ty. Tiến tới tái cấu trúc công ty theo mô hình công ty mẹ con nhằm chuyên nghiệp hóa các bộ phận kinh doanh, dịch vụ và đầu tư… Sơ đồ bộ máy quản lý của công Ty DPC Sơ đồ 1: Sơ đồ Tổ chức công ty CP Đầu tư và Công nghệ DPC HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN PHÒNG KỸ THUẬT BẢO HÀNH PHÒNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA PHÒNG HÀNH CHÍNH TỔNG HỢP PHÒNG KINH DOANH BÁN LẺ PHÒNG KINH DOANH DỰ ÁN PHÒNG KINH DOANH PHÂN PHỐI Các phòng ban chức năng Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm đảm bảo hoạt động của công ty tuân thủ các quy định của pháp luật và Điều lệ công ty, đối xử bình đẳng đối với tất cả cổ đông và quan tâm tới lợi ích của người có quyền lợi liên quan đến công ty. Hội đồng quản trị xây dựng các quy định về trình tự, thủ tục đề cử, ứng cử, bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị. HĐQT là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty, trừ những quyền thuộc về ĐHĐCĐ. Ban giám đốc: Ban giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm. Giám đốc là người quản lý, giám sát và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty. Ba phó giám đốc phụ trách bao gồm: - Giám đốc Kinh doanh; - Giám đốc Tài chính; - Giám đốc phụ trách Kỹ thuật. Phòng kỹ thuật và bảo hành. - Tư vấn, thiết kế, tích hợp hệ thống và chuyển giao công nghệ. - Triển khai các dịch vụ cài đặt thiết bị, đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật và bảo hành bảo trì sau bán hàng. - Nghiên cứu các dịch vụ và công nghệ mới. - Cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp theo yêu cầu của khách hàng. Phòng hành chính tổng hợp: - Xử lý các công việc hành chính hàng ngày của công ty. - Phối hợp với các phòng ban khác trong các hoạt động cụ thể như các hội thảo, các chương trình đào tạo, visa, hộ chiếu, đón tiếp đối tác..vv. Phòng giao nhận hàng hóa: Đảm bảo việc giao và nhận hàng hóa diễn ra thuận lợi, đúng, đủ và chính xác, tiết kiệm chi phí. Phòng tài chính kế toán: - Thực hiện các nghiệp vụ kế toán, các báo cáo và nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước. - Hoạch định các kế hoạch tài chính theo các kế hoạch kinh doanh và đầu tư của công ty. - Liên tục cập nhật các thay đổi và bổ xung của ngành thuế và tài chính. - Quản lý tài sản của công ty, các khoản đầu tư, phân tích các dòng tiền đi và về nhằm điều chỉnh các kế hoạch đầu tư và kinh doanh. Phòng kinh doanh dự án: - Triển khai các hoạt động tiếp thị và quảng cáo trước bán hàng (Presales Activities). - Cung cấp thông tin cho khách hàng về các sản phẩm, giải pháp mạng và truyền thông. - Phối hợp với các phòng ban xây dựng các giải pháp kỹ thuật và tài chính nhằm thỏa mãn nhu cầu và điều kiện của khách hàng. - Lập dự toán, tư vấn các hạng mục kỹ thuật phát sinh, đề nghị sản phẩm và công nghệ sử dụng dựa trên nền mở, bảo vệ giá trị đầu tư cho khách hàng. - Hỗ trợ khách hàng sau khi hoàn thành dự án. - Xây dựng các hoạt động và chính sách kinh doanh cho các khách hàng và các đối tác. - Thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập khẩu. Phòng kinh doanh phân phối: - Triển khai các hoạt động tiếp thị và quảng cáo trước bán hàng (Presales Activities). - Phối hợp với các phòng ban xây dựng các giải pháp kỹ thuật và tài chính nhằm thỏa mãn nhu cầu và điều kiện của khách hàng. - Phối hợp cùn phòng Kế toán để đảm bảo việc nhập hàng và mua hàng theo đúng yên cầu của khách hàng đại lý. Phòng kinh doanh bán lẻ và online: - Thực hiện các hoạt động tiếp thị, quảng cáo thu hút khách hàng cuối cùng (enduser) đến mua hàng trực tiếp tại showroom hoặc đặt hàng qua website công ty. - Phối hợp với các phòng ban xây dựng các giải pháp, các chương trình khuyến mại thỏa mãn nhu cầu và điều kiện của khách hàng. - Phối hợp cùng phòng kế toán để lên kế hoạch nhập hàng stock trưng bày trên showroom và website… II- Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học của công ty DPC Đặc điểm quy trình công nghệ Công ty DPC hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ tin học. Nên quy trình công nghệ của công ty chỉ là quá trình cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tới người tiêu dùng. Đặc điểm về sản phẩm Cũng như các công ty tin học khác, DPC là một công ty kinh doanh thương mại và dịch vụ tin học. Hiện nay, ở Việt Nam chưa có công ty nào có khả năng sản xuất máy vi tính cũng như các thiết bị phụ kiện của nó, các công ty tin học chỉ làm nhiệm vụ phân phối lại các sản phẩm tin học của các công ty nước ngoài. Các máy vi tính trên thị trường Việt Nam chủ yếu sản xuất từ các nước Đông Nam Á như: Singapore, Đài Loan, Hàn Quốc, Malaysia… và một lượng được sản xuất từ Mỹ và Châu Âu. Để nâng cao uy tín của mình trên thị trường, DPC chủ trương phân phối sản phẩm của các hãng sản xuất máy tính hàng đầu thế giới đặc biệt là các hãng của Mỹ với phương châm: “ Mang đến cho khách hàng giải pháp công nghệ hữu hiệu nhất” * Máy tính Máy tính đồng bộ, PC, Monitor IBM, HP - COMPAQ, Samsung, Dell… Máy tính xách tay ( Notebook): HP- Compaq, Samsung, Lenovo, Toshiba, Dell, Sony, Dell… bao gồm tất cả các dòng máy phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Đây là dòng sản phẩm tích hợp nhiều tiện ích, có thể di chuyển theo người dung dễ dàng, gọn nhẹ, cấu hình ngày càng cao phục vụ mọi cầu sử dụng từ tin học văn phòng, quản trị DN đến các tiện ích cho các ngành kỹ thuật như thiết kế, đồ họa, có thể kết nối internet không dây… Các dòng máy chủ + PC Server: Là loại máy thông dụng nhất trên thị trường Việt Nam hiện nay dung để quản trị mạng cục bộ ( LAN-Local Area Network), chỉ có thể dung quản trị dữ liệu cho một công ty. + Main frane: là loại máy quản trị mạng rộng (WAN- Wide Area Network) dung làm máy chủ cho hệ thống đòi hỏi các tốc độ xử lý cao, khả năng truyền dữ liệu lớn, có lưu lượng thông tin lớn. + Midrange: Cũng là máy quản trị mạng rộng nhưng với quy mô nhỏ hẹp, dung cho công ty lớn, tốc độ truyền dữ liệu cao, tốc độ xử lý dữ liệu lớn. + Mini: là loại máy dung làm máy chủ cho một mạng trung bình (MAN- Middle Area Network) dùng để quản trị mạng cho công ty lớn hay một số công ty có nhu cầu về thông tin dữ liệu không giới hạn trong nội bộ công ty. * Thiêt bị Các thiết bị về mạng: LAN, WAN, MAN… Các thiết bị ngoại vi: HP- Compaq, Epson… như: + Máy in: máy in kim, máy in laser, máy in phun + Máy vẽ ( Plotter + Máy quét ( Scanner) Chất lượng sản phẩm luôn được công ty coi trọng hàng đầu theo nguyên tắc: “chỉ đưa ra thị trường những sản phẩm được ưa chuộng”. Do vậy, các sản phẩm của công ty đều có chất lượng cao và luôn thỏa mãn nhu cầu thị trường ngay ả những khách hàng khó tính như các chuyên gia công nghệ. Thành công đó chính là nhờ sự bổ sung những mặt hàng mới được công ty cập nhật một cách thường xuyên. Sản phẩm công nghệ là sản phẩm của trí tuệ nên nó thay đổi một cách thường xuyên để ngày càng đạt được các tính năng siêu việt nhằm phụ vụ tối đa cho cuộc sống của con người. Sự thay đổi này thường tập trung ở các hãng máy tính lớn trên thế giới như: HP- Compaq, IBM, Samsung hay Oracle… DPC luôn nỗ lực tìm kiếm và mang về cho thị trường máy tính Việt Nam các sản phẩm mới nhất với tính năng ngày càng cao. Mỗi nhãn hiệu sản phẩm mà công ty đưa ra đều thể hiện tính độc đáo về chất lượng, kiểu dáng, kích cỡ riêng của sản phẩm có thể đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng. Với việc đa dạng hóa sản phẩm, công ty đã không chỉ thỏa mãn được nhiều thị hiếu phong phú của thị trường mà còn phủ kín được những khe hở của thị trường và ngăn chặn sự xâm nhập của dối thủ cạnh trnah. Mở rộng danh mục sản phẩm không có nghĩa là công ty không giữ những sản phẩm chủ đạo ( như sản phẩm của hãng Hp – Compaq chiếm 70% tổng sản phẩm bán ra, IBM 11%, Samsung 9%). Các sản phẩm này luôn là những sản phẩm thu hút được nhiều khách hàng nhất, thường xuyên xuất hiện tiên phong và đảm bảo lợi nhuận lớn nhất, làm nên tên tuổi và hình ảnh của công ty và do đó là những sản phẩm quyết định đến thắng lợi của công ty III- Thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học ở công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC Kết quả về hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học Cũng như tất cả các doanh nghiệp khác, công ty DPC coi hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề sống còn đối với sự tồn tại của doanh nghiệp. Doanh thu và lợi nhuận là hai chỉ tiêu động lực thúc đẩy công ty phát triển và rất được coi trọng trong kế hoạch chiến lược. Doanh thu chính là giá trị hay số tiền mà doanh nghiệp có được nhờ thực hiện sản xuất kinh doanh còn lợi nhuận chính là hiệu quả cuối cùng mà doanh nghiệp đạt được. Trong những năm gần đây Công ty đã đạt được nhiều thành công đáng khích lệ. Công ty đã không ngừng đổi mới một cách toàn diện cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, cả về số lượng lẫn chất lượng, cả về quy mô tổ chức đến công nghệ khoa học kỹ thuật. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua được thể hiện thông qua biểu dưới đây: Bảng 1 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Đơn vị: nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 So sánh(%) Tuyệt đối 08/07 % 08/07 Tuyệt đối 09/08 % 09/08 Tổng doanh thu 1.934.368 2.085.373 2.228.054 151.005 7,8 142.681 6,84 Tổng chi phí 1.824.044 1.963.342 2.037.373 112.298 7,63 74.031 3,77 Lợi nhuận 110.324 122.031 190.681 11.707 10,61 68.650 56,25 Thuế thu nhập DN 35.303 39.049 61.017 Lợi nhuận sau thuế 75.021 82.982 129.664 Biểu 1: Biểu đồ minh họa doanh thu và lợi nhuận Mặc dù hoạt động kinh doanh trong điều kiện hết sức khó khăn, eo hẹp về tài chính, thị trường biến động, cạnh tranh gay gắt nhưng Công ty đã năng động trong việc thực hiện đường lối, chính sách đúng đắn nên đã đạt được những thành quả nhất định. Qua biểu trên ta thấy trong ba năm 2007-2009 Công ty đã phấn đấu thực hiện được các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh như sau: - Về doanh thu: qua số liệu trên ta thấy doanh thu bán hàng cũng tăng đáng kể qua các năm. Năm 2008 tăng 151.005 nghìn đồng so với năm 2007 ứng với 7,8%, năm 2009 tăng 142. 681 nghìn đồng so với năm 2007 ứng với 6,84%. Những chỉ tiêu trên cho thấy sản phẩm mà Công ty kinh doanh tăng về mức tiêu thụ. Điều đó chứng tỏ sản phẩm của công ty đã được thị trường khách hàng chấp nhận. - Về chi phí và lợi nhuận: trong năm 2009 Công ty đã nỗ lực trong việc tiết kiệm chi phí, chi phí kinh doanh năm 2009 tăng so với năm 2008 là 74.031 nghìn đồng ứng với 3,77%, trong khi năm 2008 so với năm 2007 là 112.298 nghìn đồng ứng với 7,63%. Mặc tốc độ tăng doanh thu năm 2009/2008 có giảm hơn so với 2008/2007 và chi phí hàng năm có tăng nhưng tốc độ tăng doanh thu vẫn tăng nhanh hơn tốc độ tăng chi phí, do đó lợi nhuận của công ty năm 2009 tăng 56,25% so với năm 2008 (68.650 nghìn đồng) trong khi năm 2008 lợi nhuận chỉ tăng 10,61% so với năm 2007 (11.707 nghìn đồng) . 2. Các biện pháp công ty đã áp dụng để nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC Hiện nay Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghệ DPC chú trọng vào việc kinh doanh các thiết bị công nghệ thông tin, truyền thông, tích hợp hệ thống, các dịch vụ về Cơ sở dữ liệu, đặc biệt là phát triển cơ sở dữ liệu phục vụ cho môi trường Doanh Nghiệp, triển khai các hệ thống mạng Intranet, xây dựng hệ thống kinh doanh thương mại điện tử Internet; Tăng cường chất lượng quản lý và chất lượng dịch vụ nhằm thỏa mãn ngày càng tốt hơn các yêu cầu của khách hàng. Tập trung nghiên cứu các giải pháp và công nghệ ứng dụng cho mạng thế hệ mới và mạng 3G; Tăng cường công tác đào tạo nhân viên, xây dựng văn hóa công ty, lấy yếu tố con người làm trọng tâm cho sự phát triển công ty; 3.Các chỉ tiêu đánh giá nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC 3.1. Xét hiệu quả theo chỉ tiêu tổng hợp Bảng 2: Hệ thống chỉ tiêu tổng hợp Chỉ tiêu 2007 2008 2009 1. Doanh thu 1.934.368 2.085.373 2.228.054 2. Tổng chi phí 1.824.044 1.963.342 2.037.373 3. Lợi nhuận 110.324 122.031 190.681 4 Thuế thu nhập DN 35.303 39.049 61.017 5. Lợi nhuận sau thuế 75.021 82.982 129.664 6. Tổng vốn 2.007.535 2.309.267 2.504.268 7. Sức sản xuất của vốn (1/6) 0,96 0,90 0,89 8. Doanh thu trên chi phí (1/2) 1,06 1,062 1,094 9. Tỷ suất LN trên Doanh thu(5/1) 0,039 0,04 0,058 10. Tỷ suất LN trên Tổng vốn (3/6) 0,055 0,053 0,076 Nhìn bảng 1, ta thấy: + Chỉ tiêu sức sản xuất vốn của công ty cũng khá cao, năm 2007, một đồng vốn bỏ ra thu về 0,96 đồng, năm 2008 là 0,9 đồng và 2009 là 0,89. Chỉ tiêu này có giảm dần là do tình hình kinh doanh có gặp khó khăn. + Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng chi phí đều tăng qua các năm, năm 2007 cứ một đồng chi phí bỏ ra thu về 1,06 đồng doanh thu, năm 2008 tăng lên 1,062 và 2009 là 1,094.Điều này chứng tỏ công ty đã tiết kiệm được chi phí sản xuất và tiêu thụ khiến cho một đồng chi phí bỏ ra thu về được nhiều doanh thu hơn. Đây là một yêu cầu cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. + Chỉ tiêu lợi nhuận /doanh thu và lợi nhuận/tổng vốn cũng được cải thiện quả từng năm. Năm sau cao hơn năm trước. Nhìn chung tỷ lệ lợi nhuận trong doanh thu là cao. Song qua chỉ tiêu trên cho thấy doanh lợi theo doanh thu năm 2009 tăng đáng kể. Nguyên nhân là do chi phí giảm, trong khi đó doanh thu vẫn tăng nên lợi nhuận tăng nhanh. Chi phí giảm do các nguyên nhân chủ yếu sau: Trình độ quản lý và sản xuất của nhân viên cũng như công nhân được nâng cao nên đã tiết kiệm được nguyên vật liệu đầu vào trong khi vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm đầu ra. Tận dụng và mở rộng quan hệ với các nhà cung cấp giúp Công ty nhập được nguyên vật liệu với giá thấp hơn. Do đã có nhiều khách quen nên chi phí bán hàng và quản lý đã giảm đi đáng kể. 3.2. Xét hiệu quả sử dụng lao động Lao động là một trong những nguồn lực của doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, chính sách tuyển dụng và chính sách đào tạo phải đảm bảo thoả mãn đầy đủ các yêu cầu của doanh nghiệp. Chính mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi những cán bộ quản trị kinh doanh phải có các tiêu chuẩn cao. Khi tuyển chọn nguồn lao động doanh nghiệp căn cứ vào loại công việc để xác định số người cần tuyển và trình độ cụ thể của từng loại cán bộ công nhân viên. Chỉ xét tuyển những lao động có trình độ phù hợp, có kỹ thuật nghiệp vụ đẻ đổi mới cơ cấu lao động đáp ứng nhu cầu. Để đảm bảo đội ngũ công nhân viên có chất lượng công ty đã áp dụng chế độ thử việc trước khi ký hợp đồng chính thức. Thị trường lao động mở ra, song cũng như các doanh nghiệp khác công ty phải đương đầu với sự cạnh tranh gay gắt trong việc tìm kiếm thị trường. Yêu cầu đặt ra đòi hỏi đội ngũ cán bộ của công ty phải có trình độ quản lý tốt, nắm bắt thông tin nhanh nhạy, đội ngũ công nhân phải có tay nghề cao, sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị. Do đó công ty cũng chú ý đến việc nâng cao tay nghề cho nhân viên, có các hình thức khuyến khích họ phát huy tính chủ động sáng tạo, nâng cao hiệu quả tăng thu nhập cho tập thể cán bộ công nhân viên. Bảng 3: Cơ cấu lao động của công ty DPC Năm Tổng số nhân viên Trong đó Đại học và cao đẳng % so với tổng NV Công nhân % so với tổng NV 2007 50 10 20 40 80 2008 52 11 21,15 41 78,85 2009 52 12 23,07 40 76,93 Quỹ lương Tiền lương là sự biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động trong thời gian làm việc cho doanh nghiệp theo thời gian, khối lượng công việc mà người lao động cống hiến cho doanh nghiệp. Với khái niệm đó có thể hiểu rằng: đối với doanh nghiệp tiền lương là một khoản chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, còn đối với người lao động tiền lương là một bộ phận của thu nhập mà họ được hưởng. Trong quản lý, tiền lương còn có ý nghĩa là đòn bẩy kinh tế có tác dụng thúc đẩy người lao động quan tâm đến kết quả sản xuất, từ đó mà nâng cao năng suất lao động của họ. Vì vậy không thể đặt vấn đề tiết kiệm tiền lương một cách đơn giản như các khoản chi phí khác. Muốn hạch toán tiền lương tốt thì một vấn đề không thể thiếu được là phải hạch toán lao động về số lượng và chất lượng, thời gian lao động và kết quả lao động vì đó là căn cứ đề tính và trả lương cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Hay nói cách khác là muốn hạch toán tiền lương thì phải hạch toán lao động trước. Hiện nay ở công ty có các hình thức trả lương sau: Đối với nhân viên ở các phòng ban chủ yếu trả lương dựa vào số ngày làm việc và mức độ hoàn thành công việc được giao để phân chia Đối với công nhân thì lương được trả theo sản phẩm căn cứ vào số lượng và chất lượng công tác giao khoán mà công nhân hoàn thành trong kỳ. Khi phân tích đánh giá chung về tiền lương có thể so sánh chỉ tiêu chi phí tiền lương giữa các thời kỳ, song sự thay đổi giá trị tuyệt đối của chi phí tiền lương chưa nói được ý nghĩa kinh tế cụ thể. Nó không phản ánh sự tiết kiệm hay bội chi cũng không phản ánh hiệu quả lao động. Để nhận định tổng quát về chi phí tiền lương cần phải dựa vào tỷ trọng chi phí tiền lương. Hoặc có thể so sánh sự thay đổi mức tiền lương bình quân với mức thay đổi doanh thu. Nếu tỷ trọng chi phí tiền lương giảm, có nghĩa là doanh nghiệp được lợ. Nếu mức tăng lương bình quân không vượt quá mức tăng năng suất lao động, có nghĩa lao động đã đem lại cho doanh nghiệp nhiều lợi ích hơn và ngược lại. + So sánh năm 2008 với năm 2007: Năm 2008 doanh thu tăng 151.005 nghìn đồng (tăng 7,8%) so với năm 2007, trong khi đó chi phí về tiền lương tăng 9.400 nghìn đồng (tăng 14,24%). Như vậy doanh thu tăng chậm hơn chi phí tiền lương tức là doanh nghiệp đã xử dụng tiền lương chưa hiệu quả. Ngoài ra tiền lương bình quân tăng 130 nghìn đồng (tăng 9,8%) còn năng suất lao động tăng 3.029 nghìn đồng (tăng 7,8%). Rõ ràng là tiền lương bình quân tăng chậm hơn so với năng suất lao động điều này thể hiện doanh nghiệp đã sử dụng lao động và chính sách lương có hiệu quả. + So sánh 2009 với 2008 Năm 2009 doanh thu tăng 142.681 nghìn đồng (tăng 6,8%) so với năm 2008, trong khi đó chi phí về tiền lương tăng 3.848 nghìn đồng (tăng 5,1%). Như vậy doanh thu tăng nhanh hơn chi phí tiền lương tức là doanh nghiệp đã xử dụng tiền lương hiệu quả. Ngoài ra tiền lương bình quân tăng 74 nghìn đồng (tăng 5,1%) còn năng suất lao động tăng 2.854 nghìn đồng (tăng 6,8%). Rõ ràng là tiền lương bình quân tăng chậm hơn so với năng suất lao động điều này thể hiện doanh nghiệp đã sử dụng lao động và chính sách lương có hiệu quả. + Trong ba năm 2007-2009 với số lao động có tăng nhưng năng suất lao động và lợi nhuận bình quân một lao động ngày càng tăng chính tỏ công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả về sử dụng lao động, chất lượng lao động ngày càng cao. Sự tăng lên này là do công ty đã chú trọng hơn nữa trong việc nâng cao trình độ lao động, sắp xếp lao động một cách hợp lý tránh tình trạng lao động nhàn rỗi không có việc làm. 3.3. Xét hiệu quả theo chỉ tiêu sử dụng vốn Vốn kinh doanh được thể hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp dùng trong kinh doanh bao gồm: vốn cố định và vốn lưu động. Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu mà chúng có đặc điểm tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, do đó giá trị của tài sản cố định không bị tiêu hao hoàn toàn trong lần sử dụng đầu tiên mà được dịch chuyển dần dần vào giá thành sản phẩm của các chu kỳ sản xuất khác nhau. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động, tham gia hoàn toàn một lần vào quá trình sản xuất và giá trị của chúng có thể trở lại hình thái ban đầu là tiền sau mỗi vòng chu chuyển hàng hoá Hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở bảng sau: Bảng 4: Hiệu quả sử dụng vốn Chỉ tiêu 2007 2008 2009 1. Doanh thu 1.934.368 2.085.373 2.228.054 2. Lợi nhuận 110.324 122.031 190.681 3. Tổng vốn 2.007.535 2.309.267 2.504.268 4. Vốn lưu động bình quân 1.103.240 1.355.900 1.402.066 5. Vốn cố định bình quân 904.295 953.367 1.102.202 6. Nguyên giá TSCĐ 806.378 845.064 899.276 7. Sức sản xuất của TSCĐ (1/6) 2,4 2,47 2,48 8. Sức sinh lời của TSCĐ (2/6) 0,14 0,144 0,21 9. Hiệu quả sử dụng VCĐ (2/5) 0,122 0,128 0,173 10. Sức sản xuất của VLĐ (1/4) 1,75 1,54 1,59 11. Sức sinh lời của VLĐ (2/4) 0,100 0,09 0,136 12. Số vòng quay của VLĐ 1,76 1,54 1,59 12. Tổng số nhân viên 50 52 52 13. Mức trang bị vốn cho 1 LĐ 40.150,7 44.408,9 48.159 Đối với vốn lưu động: Cứ bỏ ra 1 đồng vốn lưu động năm 2007 thu được 1,75 đồng, năm 2008 thu được 1,54 đồng, năm 2009 thu được 1,59 đồng doanh thu. Lãi thu được trên 1 đồng vốn lưu động trong các năm như sau: năm 2007 là 0,1 đồng, năm 2008 là 0,09 đồng, năm 2009 là 0,136 đồng. Ta thấy sức sinh lời của vốn lưu động trong năm 2009 là cao nhất và doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động ngày càng tốt: quay vòng vốn nhanh, không để ứ đọng tăng hiệu quả sử dụng vốn. Đối với tài sản cố định: Cứ bỏ ra 1 đồng vốn để mua máy móc thiết bị doanh nghiệp thu được doanh thu trong năm 2007 là 2,4 đồng, năm 2008 là 2,47 đồng, năm 2009 là 2,48 đồng. Sức sản xuất của tài sản cố định lớn hơn nhiều so với sức sản xuất của vốn lưu động, cho nên doanh nghiệp nên đầu tư mua sắm tài sản cố định để đem lại hiệu quả kinh doanh cao. Sức sinh lời của tài sản cố định cũng rất cao, 1 đồng vốn bỏ vào kinh doanh thu được lãi trong các năm: 2007 là 0,14 đ, năm 2008 là 0,144 đ, năm 2009 là 0,21 đồng. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã biết tận dụng công xuất của máy móc thiết bị phục vụ sản xuất. Đối với vốn cố định: Vốn cố định bỏ ra 1 đồng thu được lãi trong năm 2007 là 0,122 đồng, năm 2008 là 0,128 đồng, năm 2009 là 0,173 đồng. Ta thấy hàng năm doanh nghiệp ngày càng sử dụng có hiệu quả đồng vón bỏ ra. Dù là vốn cố định hay vốn lưu động hay vốn bỏ ra để đầu tư máy móc thiết bị đều mang lại lợi nhụn khá cao cho doanh nghiệp. Nhưng lợi nhuận đạt được trong việc đầu tư mua sắm tài sản cố định là cao nhất, thấp nhất là vốn lưu động, do vậy doanh nghiệp nên có chiến lược đầu tư dài hạn để cùng với đồng vốn bỏ ra đem lại hiệu quả cao nhất. Số vòng quay và hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm trong năm 2008 nhưng lại bắt đầu tăng trong năm 2009. Nguyên nhân chính là do trong năm 2008 công ty gặp khó khăn về vốn lưu động cụ thể là trong công tác thu hồi nợ dẫn đến giảm doanh lợi vốn kinh doanh.. Nguyên nhân là do trong năm 2008 công ty gặp khó khăn trong công tác thu hồi nợ nên số vòng quay của vốn lưu động năm 2008 ít hơn năm 2007. Năm 2009 công ty đã cố gắng tìm nhiều biện pháp quay vòng vốn nhanh như chấp nhận bán giá rẻ nhưng với điều kiện thanh toán ngay, giảm thiểu chi phí vốn, giải quyết tốt công tác thu hồi nợ do đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Bảng 5: Doanh lợi vốn chủ sử hữu và vốn sản xuất Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Doanh lợi vốn chủ sở hữu 6,48% 6,1% 9,3% Doanh lợi vốn sản xuất 6,03% 5,31% 7,62% Do hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng nhưng ngựoc lại hiệu quả sử dụng vốn lưu động lại giảm trong năm 2008 làm doanh lợi vốn chủ sử hữu và vốn sản xuất trong năm giảm. Điều này chứng tỏ tác động giảm của vốn lưu động mạnh hơn vốn cố định. Trong năm 2009, các chỉ tiêu vốn cố định và vốn lưu động đều tăng dẫn đến doanh lợi vốn chủ sở hữu và doanh lợi vốn sản xuất tăng tương ứng. 3.4. Hiệu quả về mặt kinh tế xã hội Là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập hơn 04 năm, Công ty DPC đã cung cấp và duy trì công ăn việc làm ổn định cho hơn 50 lao động với thu nhập ổn định. Hàng năm, mức thuế đóng góp vào ngân sách nhà nước từ 50-80 triệu đồng, góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng nâng cao phúc lợi xã hội. IV- Đánh giá hoạt động nâng cao hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học ở công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC Trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh, Công ty CP Đầu tư và Công nghệ DPCluôn đặt cho mình một mục tiêu phát triển và luôn nỗ lực trong việc thực hiện các mục tiêu đặt ra. Nhưng trong điều kiện hiện nay, mọi nỗ lực của Công ty đều nhằm mở rộng quy mô hoạt động của mình trên cơ sở mở rộng thị trường, mặt hàng kinh doanh, hình thức kinh doanh... đồng thời Công ty cũng đặt ra vấn đề hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh lên hàng đầu. Thực tế tại Công ty thời gian vừa qua chỉ thực hiện được mục tiêu mở rộng kinh doanh mà mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh chưa thực hiện được. Đây là một vấn đề tồn tại như một bài toán khó đối với mọi doanh nghiệp cũng như đối với ban lãnh đạo của Công ty. Việc chưa thực hiện được mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh là do ngoài những thuận lợi và nỗ lực của bản thân Công ty thì còn có nhiều khó khăn, hạn chế từ môi trường bên ngoài cũng như bên trong nội tại của Công ty đã tác động tiêu cực không nhỏ tới mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh. Qua quá trình thực tế nghiên cứu tại công ty CP Đầu tư và Công nghệ DPC,, em rút ra được những nhận xét, đánh giá sau: 1.Mặt được Trong vòng 4 năm qua, Công ty đã tạo lập được cơ sở sản xuất, trang bị những dây chuyền sản xuất công nghệ hiện đại với công suất lớn nên sản phẩm làm ra có chất lượng cao. Hiện nay Công ty đã được cấp chứng nhận ISO 9002, đây là điều kiện thuận lợi cho Công ty phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh của mình tạo ra uy tín cho Công ty về chất lượng sản phẩm đối với khách hàng. Với những nỗ lực to lớn trong việc đổi mới và phát triển sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm đã đưa Công ty từ một doanh nghiệp có cơ sở sản xuất nghèo nàn lạc hậu, chuyên sản xuất phục vụ thị trường trong nước đến nay đã trở thành doanh nghiệp hạng vừa, có điều kiện sản xuất tương đối quy mô. Những thành tựu đạt được của Công ty trong những năm qua thể hiện ở quy mô sản xuất không ngừng mở rộng, doanh thu, lợi nhuận, nghĩa vụ với nhà nước đều tăng lên qua các năm, ngày càng nâng cao mức thu nhập người lao động, cải thiện đời sống vật chất của người lao động. Để đạt được những thành tựu trên bằng những nỗ lực của bản thân ngoài ra còn có những thuận lợi đáng kể của các chính sách vĩ mô, thuận lợi của chính doanh nghiệp tạo ra đó là: - Công ty có một cơ cấu tổ chức quản lý hiệu quả phù hợp với quy mô sản xuất. Điều này được thể hiện ở cơ cấu các phòng ban chức năng của Công ty. Hệ thống này hoạt động một cách độc lập về công việc nhiệm vụ nhưng lại liên hệ rất chặt chẽ với nhau về nghiệp vụ cũng như sự phối hợp về vận động. - Về quan hệ giao dịch của Công ty, Công ty có quan hệ hầu hết với các nguồn hàng trong nước với các cơ sở sản xuất. Công ty đã tạo được chữ tín để kinh doanh lâu dài trên cơ sở hai bên cùng có lợi. - Công ty đã có tầm chiến lược về con người, luôn cử các cán bộ đi học, đào tạo tại chỗ nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ. Hiệu quả kinh doanh tăng lên qua các năm đã chứng minh chiến lược của Công ty là hợp lý. Ngoài những thuận lợi từ phía Công ty, Công ty còn có những thuận lợi do chính sách vĩ mô của nhà nước tạo ra như việc thực hiện chính sách kinh tế mở. Sự tham gia của Việt Nam vào khu vực mậu dịch tự do châu á (AFTA). Sự hoàn thiện về cơ chế xuất khẩu của Nhà nước và chính sách kinh tế khuyến khích xuất khẩu đã tạo ra những thuận lợi lớn cho Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. 2. Mặt hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế Ngoài những thành tựu đã được nói trên, Công ty còn có những hạn chế nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình như là: - Thị trường chủ yếu của Công ty là thị trường trong nước mà thị trường trọng điểm là Hà Nội tuy có những ưu điểm, song chính sách tập trung vào một thị trường này cũng có những hạn chế nhất định như gặp nhiều rủi ro trong sự biến động của thị trường, hoạt động tiêu thụ quá lệ thuộc vào một thị trường. Ngoài ra Công ty chưa khai thác triệt để được thị trường miền Bắc. Nguyên nhân chính là do công ty chưa tổ chức được một đội ngũ marketing và nghiên cứu thị trường có trình độ. Đây là một thị trường lớn với một số lượng khách hàng đông đảo. Khắc phục được hạn chế này sẽ góp phần mở rộng thị trường, tăng nhanh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng vòng quay của vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Kinh tế thị trường bắt buộc các nhà sản xuất phải tìm kiếm khách hàng bởi vì nền kinh tế thị trường cung thường lớn hơn cầu. Để bán được hàng Công ty phải nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng hay lôi kéo họ về với mình. Mặc dù vậy hoạt động kinh doanh của Công ty chưa chú trọng đến công tác nghiên cứu thị trường, quảng cáo, chủ yếu là khách hàng vẫn tự tìm đến Công ty đặt và mua hàng. - Tuy đã xây dựng chiến lược mặt hàng nhưng chưa đảm bảo sự đa dạng mặt hàng, chủng loại, mẫu mã sản phẩm chưa phong phú. Hiện nay Công ty chỉ chủ yếu sản xuất các sản phẩm mẫu mã chủ yếu do khách hàng mang đến. Đây là một hạn chế mà Công ty cần phải khắc phục ngay để đảm bảo sự đa dạng về mặt hàng, mẫu mã sản phẩm, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. - Giá các sản phẩm của công ty không tương xứng với vị thế của công ty trên thị trường. Nhiều sản phẩm của công ty giá còn cao hơn hoặc bằng các sản phẩm cùng loại do các công ty có uy tín lâu năm trên thị trường. Chính đIều này làm cho sản phẩm của công ty khó tiêu thụ dẫn đến doanh thu tăng chậm, làm giảm hiệu quả kinh doanh. - Chất lượng sản phẩm chưa cao, tỷ lệ sản phẩm hỏng chiêm khoảng 5-7%. Đây là một tỷ lệ khá cao đối với các doanh nghiệp sản xuất. Nguyên nhân chính là do sự vô trách nhiệm của người lao động, chỉ sản xuất một cách máy móc, gặp sự cố không chịu suy nghĩ tìm cách khắc phục, chỉ biết ngồi chờ người có trách nhiệm đến giải quyết. - Công ty có khá nhiều thợ giỏi nhưng trình độ lao động nói chung còn thấp. Năng suất lao động chưa cao cũng là do người lao động chưa có ý thức lao động, không gắn sự sống còn của công ty với cuộc sống của mình. - Số vòng quay vốn lưu động chưa cao hay hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn thấp nguyên nhân chính là do hàng tồn kho nhiều, khả năng thu hồi nợ từ các đơn vị khác còn kém chưa có biện pháp hữu hiệu để thu hồi nợ. Mặc dầu Công ty có rất nhiều mối quan hệ làm ăn trong nước cũng như trên thế giới, nhưng Công ty vẫn chưa có mối quan hệ nào mang tính chất liên kết kinh tế. Chính các sự hạn chế này đưa Công ty vào tình trạng khó giải quyết được những yếu điểm của mình như về: vấn đề về vốn kinh doanh, nguyên vật liệu sản xuất, đội ngũ lao động... đồng thời Công ty không khai thác được thế mạnh của mình như việc mở rộng các mối quan hệ kinh doanh, nâng cao uy tín... - Cùng tình trạng chung của toàn ngành nhựa Việt Nam, là một ngành công nghiệp non trẻ, Công ty CP Đầu tư và Công nghệ DPCnói riêng trong toàn ngành nói chung đều thiếu vốn hoạt động sản xuất. Hiện nay Công ty đang làm hàng gia công cho Hàn Quốc để lợi dụng vốn tạo công ăn việc làm cho công nhân viên. Ngoài ra, nguồn vốn của Công ty còn hạn hẹp. Đây là một trong những hạn chế lớn nhất cho Công ty, tạo ra những khó khăn cho hoạt động sản xuất nói chung và công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Qua thực tế nghiên cứu ở Công ty ta thấy một số tồn tại cơ bản nói trên, đây chính là những nguyên nhân làm giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty. Nếu khắc phục được những tồn tại này sẽ góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Chương III- Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học ở công ty cp Đầu tư và công nghệ DPC Triển vọng kinh doanh máy tính và thiết bị tin học ở Việt Nam Thị trường máy tính và thiết bị tin hoc hiện đang là một ngành phát triển sôi động trên thị trường Việt nam. Triển vọng của ngành này trong tương lai vẫn còn lớn thu hút nhiều nhà đầu tư. Chính vì vậy công ty cp Đầu tư và công nghệ DPC sẽ có điều kiện thuận lợ hơn trong tương lai vê phát triển ngành máy tính và thiết bị tin học Thuận lợi và khó khăn trong nâng cao hiệu quả máy tính và thiết bị tin học công ty cp Đầu tư và công nghệ DPC a. Thuận lợi Công ty cp Đầu tư và công nghệ DPC là một doanh nghiệp vừa và nhỏ do vậy nó có những lợi thế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ như: Với đặc tính chu kỳ kinh doanh sản phẩm ngắn Công ty có thể mạnh dạn sử dụng vốn tự có và vốn vay mượn để “Đánh nhanh, thắng nhanh và chuyển hướng nhanh”. Giám đốc Công ty có điều kiện đi sâu, đi sát tình hình kinh doanh của Công ty cũng như có thể hiểu rõ tâm tư nguyện vọng của từng lao động. Giữa chủ và người làm công có những tình cảm gắn bó, ít có khoảng cách, nếu có xảy ra xung đột thì cũng dễ dàng giải quyết. Công ty có thể phát huy tiềm lực của thị trường trong nước, có thể có cơ hội để lựa chọn các mặt hàng kinh doanh thay thế được hàng nhập khẩu, với chi phí thấp và vốn đầu tư thấp. Sản phẩm của Công ty đảm bảo chất lượng nhưng hợp với túi tiền của đại bộ phận dân cư. Trong điều kiện thị trường “mở cửa” việc cung cấp hàng hóa cho kinh doanh của công ty có nhiều thuận lợi. Cơ chế “mở cửa” nền kinh tế tạo cho công ty thu mua dự trữ hàng hóa dễ dàng. Hơn nữa, vị trí của công ty rất thuận lợi cho việc chào bán, giới thiệu sản phẩm, và chuyên chở sản phẩm đi tiêu thụ, giảm chi phí tiêu thụ như: chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản... làm tăng lợi nhuận. Quan trọng hơn là Công ty cp Đầu tư và công nghệ DPC có đội ngũ công nhân có tay nghề cao, trình độ vững chắc, ý thức trách nhiệm tốt, có thể tiếp thu được sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật mà công ty áp dụng. Thêm vào đó, công ty còn có thế mạnh nữa là trang bị máy móc thiết bị hiện đại, phương pháp hạch toán phù hợp, tránh được sự thất thoát vốn do hao mòn vô hình gây ra. Với một môi trường cạnh tranh có nhiều đối thủ mạnh như vậy, ta không thể không nói tới mặt tích cực của môi trường, đó là công ty có điều kiện học hỏi kinh nghiệm từ các đối thủ của mình. b. Khó khăn Công ty gặp khó khăn trong đầu tư công nghệ mới, mặc dù đã trang bị một số máy móc hiện đại nhưng công suất thấp, muốn trang bị đồng bộ đòi hỏi vốn đầu tư lớn, dẫn đến hạn chế sức cạnh tranh trên thị trường. Để đầu tư công nghệ mới đòi hỏi Công ty phải có vốn lớn nhưng vốn chủ yếu của Công ty là vốn tự có. Hiện nay, thủ tục vay vốn ở Ngân hàng hiện nay đối với các doanh nghiệp tư nhân còn phức tạp, khó khăn, với lãi suất tiền vay cao. Thị trường của công ty hẹp (chủ yếu là Hà Nội và các tỉnh lân cận). Tuy công ty có chỗ đứng vững chắc tại thị trường Hà Nội nhưng sức ép cạnh tranh của thị trường này rất lớn, trên thị trường còn có nhiều hàng nhập lậu giá rẻ, mẫu mã đẹp, chất lượng tốt làm cho công ty gặp không ít khó khăn trong việc tiêu thụ. Ngoài ra, các điều kiện phục vụ cho kinh doanh của công ty còn phụ thuộc, chưa chủ động được hoàn toàn, nên dẫn tới công ty vẫn còn nhiều giờ nghỉ do lí do mất điện. Tóm lại, bên cạnh những thuận lợi là chủ yếu thì công ty vẫn còn tồn tại một số điểm khó khăn. Nếu công ty biết khai thác triệt để được những lợi thế của mình và khắc phục được khó khăn một cách kịp thời thì nhất định quá trình kinh doanh sẽ được diễn ra tốt hơn. Phương hướng và mục tiêu nâng cao hiệu quả kinhh doanh máy tính và thiết bị tin học ở công ty cp Đầu tư và công nghệ DPC 1. Phương hướng phát triển thị trường tiêu thụ Trên cơ sở mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước mà Đảng và chính phủ đề ra trong 5 năm 2010-2015 - Căn cứ vào định hướng phát triển của ngành và thực tiễn phát triển của Công ty. Công ty có kế hoạch củng cố và mở rộng thị trường như sau: + Tập trung chỉ đạo và đầu tư cho công tác thị trường Hà Nội là khu vực có sức tiêu thụ cao và Công ty rất có khả năng phát triển trước mắt và lâu dài. Mục tiêu những năm tới thị trường Hà Nội chiếm tỷ lệ % lớn khoảng 60% tổng doanh thu của Công ty + Đầu tư mở rông thị trường phía Bắc, Công ty dự định đến năm 2010 khu vực thị trường này sẽ chiếm 30% thị trường xuất khẩu. + Thị trường Thành phố Hồ Chí Minh dự định đến năm 2010 chiếm khoảng 10% doanh thu của Công ty. 2. Phương hướng phát triển sản phẩm Sản phẩm luôn là nhân tố có ảnh hưởng lớn dẫn tới chiến thắng trong cuộc cạnh tranh trên thị trường quốc tế, đặc biệt với sản phẩm máy tính và thiết bị tin học người tiêu dùng luôn đòi hỏi phải có những sản phẩm có chất lượng cao có mẫu mã phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Nắm được điều đó Công ty đã xác định các mục tiêu về chính sách sản phẩm của mình như sau: - Mặt hàng máy tính là mặt hàng chiến lược nó sẽ đóng vai trò chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của Công ty. - Đa dạng hóa sản phẩm là một giải pháp mang tính sống còn để tồn tại và phát triển. - Trên các thị trường khác nhau, Công ty sẽ tập trung tiêu thụ các mặt hàng khác nhau, có lượng tiêu thụ ổn định và các mặt hàng có nhu cầu lớn nhằm khai thác triệt để tiềm năng của thị trường. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt ở cả trong nước và nước ngoài như hiện hay, để đứng vững và phát triển mỗi doanh nghiệp phải tự tìm cho mình một hướng đi phù hợp trong từng giai đoạn, trên cơ sở thực tế của từng đơn vị của đất nước, của điều kiện và môi trường quốc tế. Với chiến lược đúng đắn bản thân các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình những mục tiêu, kế hoạch và biện pháp cụ thể mang tính khả thi đảm bảo mang lại hiệu quả kinh doanh cao và đạt được những thắng lợi trong cạnh tranh. 3. Mục tiêu của Công ty trong những năm tới Công ty CP Đầu tư và Công nghệ DPC là một đơn vị kinh doanh thương mại và dịch vụ do đó Công ty hoạt động luân hướng tới lợi nhuận. Muốn vậy Công ty phải quan tâm đến điều hoà vốn và thời gia hoàn vốn, từ đó xác định được doanh số bán hàng, thời gian cho lãi và các nhân tố chủ quan, khách quan ảnh hưởng tới lợi nhuận. Để mục tiêu của Công ty đạt hiệu quả cao nhất trên cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ, tiền vốn, vật tư lao động của mình cần phải xác định phương hướng và biện pháp đầu tư, biện pháp sử dụng điều kiện sẵn có làm sao có hiệu quả tối ưu nhất. a. Mục tiêu chung: trong quá trình hoạt động Công ty đã xây dựng cho mình những mục tiêu chiến lược cụ thể: - Tiếp tục mở rộng quy mô kinh doanh, tăng lợi nhuận, tăng thu cho ngân sách. ổn định và nâng cao mức sống cho người lao động. - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng năng suất lao động, bảm bảo nâng cao hiệu quả kinh doanh. -Nâng cao chất lượng sản phẩm thoả mãn khách hàng nhằm tiêu thụ mạnh sản phẩm, chú trọng hơn về khâu marketing nâng cao chất lượng sản phẩm. - Nâng cao sức cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường để từng bước tiến tới hội nhập kinh tế thế giới. b. Mục tiêu cụ thể: Năm 2010 và những năm tiếp theo Công ty tiếp tục đẩy mạnh kinh doanh. - Doanh thu tăng trưởng 12% so với năm 2009. - Nộp ngân sách tăng 10 - 15% so với cùng kỳ. - Đảm bảo việc làm ổn định cho người lao động. - Cố gắng nâng mức thu nhập bình quân trên 1.000.000 đ/người/ tháng. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học ở công ty Cp Đầu tư và công nghệ DPC. Xuất phát từ những tồn tại. Từ đó có những biện pháp hạn chế những tồn tại, tháo gỡ khó khăn, khai thác triệt để các thuận lợi. Có thể đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty CP Đầu tư và Công nghệ DPC. 1. Thành lập bộ phận marketing, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường Kinh tế thị trường càng phát triển thì hoạt động marketing càng giữ vai trò quyết định sự thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó việc nâng cao hiệu quả hoạt động marketing và nghiên cứu thị trường là mục tiêu mà các doanh nghiệp hướng tới. Hiệu quả của công tác này được nâng cao có nghĩa là Công ty càng mở rộng được nhiều thị trường, sản phẩm tiêu thụ nhiều góp phần năng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Do tầm quan trọng của việc nghiên cứu thị trường nên trong giai đoạn hiện nay cũng như những năm sau Công ty phải xây dựng cho mình một chiến lược cụ thể về việc nghiên cứu thị trường. Hiện nay, Công ty chưa có một phòng riêng biệt nào đứng ra đảm trách, về công tác marketing. Công tác nghiên cứu thị trường còn manh mún, chưa mang tính chất hệ thống. Chính vì vậy biện pháp thành lập và đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường là vấn đề cấp thiết. Biện pháp này có ý nghĩa quan trọng để tăng cường công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Đối với biện pháp này Công ty phải thực hiện theo các bước sau: Trước tiên là phải thành lập phòng marketing sau đó xây dựng các chiến lược nghiên cứu thị trường 2. Xây dựng chính sách sản phẩm Nhu cầu về máy tính và thiết bị tin học càng trở nên đa dạng về chủng loại và có sai khác nhau về nhu cầu giữa các loại thị trường. Vì vậy, để khai thác hết tiềm năng của các đoạn thị trường, cần xây dựng những chính sách đa dạng hoá sản phẩm một cách khả thi, mở rộng tuyến sản phẩm. Để xây dựng được một chính sách sản phẩm hợp lý, trước hết Công ty phải dựa trên kết quả nghiên cứu thị trường, phân tích vòng đời giá cả của sản phẩm, phân tích nhu cầu và tình hình cạnh tranh trên thị trường. Dựa vào nội lực thực tế của mình trong những giai đoạn nhất định thì cần phải có một chiến lược cụ thể phù hợp với từng giai đoạn. 3. Xây dựng chính sách giá cả hợp lý Giá cả sản phẩm không chỉ là phương tiện tính toán mà còn là công cụ bán hàng. Chính vì lý do đó, giá cả là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty. Hiện nay giá cả của công ty căn cứ vào: + Giá mua sản phẩm. + Mức thuế nhà nước quy định. + Quán hệ cung cầu trên thị trường. Tuỳ theo sự biến động của các yếu tố mà mức giá được điều chỉnh theo từng thời điểm. Việc xác lập một chính sách giá hợp lý phải gắn với từnh giai đoạn, mục tiêu của chiến lược kinh doanh, chu kỳ sống của sản phẩm đối với từng khu vực thị trường, từng đối tượng khách hàng. Ngoài ra chính sách giá cũng không tách rời với chính sách sản phẩm của công ty. Cụ thể là: - Thứ nhất, một mức giá cao hơn được áp dụng với một thị trường nhất định, khi sản phẩm có vị trí đứng chắc trên thị trường hay sản phẩm có chất lượng cao. - Thứ hai, một mức giá thấp hơn khi sản phẩm đang ở giai đoạn suy thoái, khi công ty đang có ý định xâm nhập thị trường, theo đuổi mục tiêu doanh số. - Thứ ba, Công ty nên thực hiện nhiều mức giá đối với các loại sản phẩm khác nhau ở các loại thị trường khác nhau. - Thứ tư, áp dụng mức giá thấp hơn 2% đối với những khách hàng thanh toán ngay nhằm thu hồi nhanh vốn lưu động. Một điều đáng lưu ý là giá cả sản phẩm phải tính đến yếu tố cạnh tranh. Vì là một doanh nghiệp tư nhân, không có uy tín cao. Nên công ty cần phải điều chỉnh mức giá các sản phẩm của mình thấp hơn giá của các công ty trên thị trường. Đối với những mặt hàng có nhiều đối thủ cạnh tranh nên giảm giá thấp hơn hẳn so với thị trường, chấp nhận lợi nhuận thấp, bù lại nâng giá trong khoảng có thể đối với các sản phẩm độc quyền hay có ít đối thủ cạnh tranh hoặc cạnh tranh không đáng kể. Do đó phải phân tích, lựa chọn nghiên cứu kỹ khi đặt giá, tránh bị ép giá thua thiệt trong cạnh tranh. 4. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm Nâng cao chất lượng sản phẩm là nhân tố hàng đầu và quan trọng về sự tồn tại và phát triển của Công ty, điều đó thể hiện ở chỗ: - Chất lượng sản phẩm là nhân tố quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, là nhân tố tạo dựng uy tín, danh tiếng cho sự tồn tại va phát triển lâu dài của doanh nghiệp. - Tăng chất lương sản phẩm tương đối với tăng năng suất lao động xã hội, nhờ tăng chất lượng sản phẩm dẫn đến tăng giá trị sử dụng và lợi ích kinh tế. Nâng cao chất lượng sản phẩm là biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. - Chất lượng sản phẩm là công cụ có nghĩa quan trọng trong việc tăng cường và nâng cao khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp. 5. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động Con người luôn là yếu tố trung tâm quyết định tới sự thành công hay thất bại của bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Chính vì vậy, trong bất kỳ chiến lược phát triển của bất kỳ Công ty nào cũng không thể thiếu con người được. Công ty CP Đầu tư và Công nghệ DPC, có rất nhiều những người thợ giỏi, những người quản lý giàu kinh nghiệm và tay nghề cao. Song cùng với thời đại kỹ thuật khoa học công nghệ cao thì dần dần Công ty sẽ phải sử dụng những máy móc thiết bị hiện đại đòi hỏi người công nhân phải có trình độ, hiểu biết để có thể làm chủ và vận hành được các trang thiết bị công nghệ mới. Việc xác định nhu cầu giáo dục đào tạo dựa trên cơ sở kế hoạch nguồn nhân lực để thực hiện các mục tiêu chiến lược của Công ty. Nhu cầu đào tạo của Công ty bắt nguồn từ đòi hỏi về năng lực và trình độ cần đáp ứng để thực hiện nhiệm vụ và tương lai. Do đó, việc xác định nhu cầu đào tạo phải do trực tiếp các phòng ban chức năng tiến hành dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc Công ty qua khảo sát về trình độ hiểu biết năng lực và khả năng đáp ứng của CBCNV dưới hình thức phỏng vấn trực tiếp và các phiếu điều tra cho phép các phòng ban chức năng xác định nhu cầu giáo dục, đáo tạo. Phòng tổ chức tổng hợp các nhu cầu đó đồng thời dựa trên các yêu cầu thực hiện mục tiêu chiến lược để xây dựng kế hoạch đào tạo. 6. Tăng cường huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả hơn Để tiến hành sản xuất kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và vốn chuyên dùng khác. Doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ chức huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh. Đồng thời tiến hành phân phối, quản lý và sử dụng vốn một cách hợp lý, hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ chính sách quản lý tài chính của nhà nước. Một thực tế là Công ty hiện nay đang gặp khó khăn về vốn. Vốn góp phần rất quan trọng vào sự thành công hay thất bại và mang lại lợi nhuận cao hay thấp. Hiện nay tỷ trọng vốn vay trong tổng số vốn của Công ty còn rất cao chiếm trên 60% điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của Công ty vì vậy Công ty cần phải tăng nhanh nguồn vốn chủ sở hữu của mình lên bằng cách hàng năm trích một phần lợi nhuận vào vốn chủ sở hữu, để giảm vốn vay tiết kiệm chi phí trả lãi, làm tăng lợi nhuận. Do thiếu vốn như vậy, Công ty phải huy động vốn từ mọi nguồn có thể được và có biện pháp để sử dụng có hiệu quả. Nguồn vốn mà Công ty có thể huy động bằng nguồn vốn vay trả chậm, các tổ chức, đơn vị kinh tế khác và của các cán bộ công nhân viên trong Công ty.Để sử dụng vốn có hiệu quả, Công ty phải giải quyết tốt các công việc như thu hồi nợ từ các đơn vị khác. Giải phóng hàng tồn kho không dự kiến bằng cách giảm giá bán hoặc tìm kiếm khách hàng trên các thị trường ngoại tỉnh. Chống chiếm dụng vốn từ các đơn vị khác, chú ý đầu tư chiều sâu, đầu tư vào những hoạt động có khả năng đem lại hiệu quả và thu hồi vốn nhanh. Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động có tác dụng làm giảm nhu cầu về vốn, cho phép làm ra nhiều sản phẩm hơn nữa. Cụ thể: - Với một số vốn không tăng có thể tăng được doanh số hoạt động từ đó tạo điều kiện tăng lợi nhuận nếu như doanh nghiệp tăng được tốc độ luân chuyển, xuất phát từ công thức ta có: Tổng số doanh thu thuần = Vốn lưu động bình quân x Hệ số luân chuyển Như vậy trong điều kiện vốn không đổi, nếu tăng được hệ số luân chuyển sẽ tăng được tổng doanh thu. - Với một số vốn lưu động ít hơn nếu tăng tốc độ luân chuyển thì sẽ đạt được doanh số như cũ. Để tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, cần áp dụng đồng bộ các biện pháp nhằm hút bớt số vốn và giảm thời gian vốn lưu lại ở từng khâu từng giai đoạn trong quá trình kinh doanh. Ngoài việc sử dụng vốn có hiệu quả Công ty cần phải biết tiết kiệm chi tiêu chống lãng phí trong chi phí hành chính, tập trung vốn có trọng điểm. KẾT LUẬN Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay của cơ chế thị trường thì mọi doanh nghiệp, mọi tổ chức sản xuất kinh doanh đều đang đứng trước khó khăn và thử thách lớn trong việc làm thế nào để tồn tại và phát triển được trước các đối thủ cạnh tranh. Những khó khăn và thử thách này chỉ có thể giải quyết được khi doanh nghiệp chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC nhận thức được vai trò và ý nghĩa quyết định của công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh trong việc tồn tại và phát triển của Công ty, cho nên trong thời gian vừa qua Công ty đã không ngừng tìm tòi, phát huy nỗ lực của mình để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thực tế cho thấy công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC đã đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh hết sức khắc nghiệt này. Điều này chứng tỏ công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC là một trong những doanh nghiệp có độ nhạy bén, linh hoạt cao, hoạt động một cách có hiệu quả trong cơ chế thị trường. Tuy nhiên để đứng vững và phát triển trong tương lai đòi hỏi Công ty phải không ngừng tìm tòi các biện pháp quan tâm một cách thích đáng trong công tác nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Với đề tài: “Nâng cao hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học ở công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC " nhằm mục đích trình bày vai trò và ý nghĩa của công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với nền kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Đồng thời phân tích những thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian gần đây. Những tồn tại, thành tích đạt được trên cơ sở phân tích các vấn đề thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty. Đề tài đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên với thời gian và kiến thức, thực tiễn có hạn cho nên trong bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong có sự đóng góp ý kiến của thầy cô, bạn đọc... để chuyên đề này được hoàn thiện hơn. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh. PGS. PTS Phạm Thị Gái, NXB Thống kê, năm 2007 2. Giáo trình Marketing căn bản, NXB Thống kê, năm 2005 3. Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp – tập 2, trung tâm Quản trị kinh doanh tổng hợp, NXB Thống kê, năm 2008. 4. Tạp chí công nghiệp 5. Tài liệu công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC năm 2007, 2008, 2009

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docx1.docx