MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BH HHXNK VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGHIỆP VỤ 3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của BH HHXNK vận chuyển bằng 3
1.1.1. Trên thế giới: 3
1.1.2. ở Việt Nam 3
1.2. Sự cần thiết và vai trò của BH HHXNK vận chuyển bằng đường biển 4
1.2.1. Sự cần thiết của BH HHXNK vận chuyển bằng đường biển 4
1.2.2. Vai trò của BH HHXNK vận chuyển bằng đường biển 5
1.3. Nội dung cơ bản của BH HHXNK vận chuyển bằng đường biển 5
1.3.1. Trách nhiệm của cỏc bờn liên quan trong quá trình XNKHH vận chuyển bằng đường biển 5
1.3.2. Rủi ro hàng hải và tổn thất trong BH HHXNK vận chuyển bằng đường biển 7
1.3.2.1. Rủi ro hàng hải 7
1.3.2.2. Tổn thất trong BH HHXNK vận chuyển bằng đường biển 8
1.3.3. Điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển. 9
1.3.3.1. Nội dung cơ bản của ICC 1 - 1 - 1963. 9
1.3.3.2. Nội dung cơ bản của ICC 01/01/1982. 11
1.3.3.3. Điều kiện bảo hiểm ở Việt Nam 13
1.3.4. Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm. 16
1.3.4.1. Giá trị bảo hiểm. 16
1.3.4.2. Số tiền bảo hiểm. 17
1.3.4.3. Phí bảo hiểm. 18
1.3.5. Hợp đồng BH HHXNK vận chuyển bằng đường biển 19
1.3.6. Giám định và bồi thường tổn thất trong BH HHXNK vận chuyển bằng đường biển 21
1.3.6.1. Nghĩa vụ của người được bảo hiểm khi xảy ra tổn thất. 21
1.3.6.2. Khiếu nại đòi bồi thường 22
1.3.6.3. Giám định và bồi thường tổn thất 23
1.4. Tái bảo hiểm trong BH HHXNK vận chuyển bằng đường biển 24
1.5. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ BH HHXNK vận chuyển bằng đường biển 25
1.6. Hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ BH HHXNK vận chuyển bằng đường biển 26
1.6.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh 26
1.6.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh 27
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BH HHXNK VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY BẢO VIỆT HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2005- 2009 30
2.1. Sơ lược về công ty Bảo Việt Hà Nội 30
2.2. Tình hình BH HHXNK vận chuyển bằng đường biển ở Việt Nam hiện nay 32
2.3. Thực trạng triển khai nghiệp vụ BH HHXNK vận chuyển bằng đường biển tại Bảo Việt Hà Nội 35
2.3.1. Công tác khai thác BH HHXNK vận chuyển bằng đường biển tại Bảo Việt Hà Nội 35
2.3.1.1. Quá trình khai thác bảo hiểm 35
2.3.2. Quy trình giám định HHXNK vận chuyển bằng đường biển tại Bảo Việt Hà Nội 39
2.3.2.1. Nhận yêu cầu giám định 39
2.3.2.2. Tiến hành giám định. 39
2.3.2.3. Lập biên bản giám định. 40
2.3.2.4. Cung cấp biên bản giám định và thu phí giám định. 40
2.3.3. Công tác giải quyết khiếu nại đòi bồi thường trong BH HHXNK vận chuyển bằng đường biển tại Bảo Việt Hà Nội 42
2.3.3.1. Nhận hồ sơ khiếu nại 42
2.3.3.2. Kiểm tra chứng từ 42
2.3.3.3. Giám định tổn thất 42
2.3.3.4. Thanh toán bồi thường 43
2.3.3.5. Lưu trữ hồ sơ 43
2.4. Kết quả và hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ BH HHXNK vận chuyển bằng đường biển tại Bảo Việt Hà Nội 49
Đồng/đồng 50
CHƯƠNG III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI BẢO VIỆT HÀ NỘI 56
3.1. Phương hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Bảo Việt Hà Nội trong thời gian tới. 56
3.1.1. Phương hướng 56
3.1.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển. 57
3.1.2.1. Về công tác khách hàng. 57
3.1.2.2. Công tác giám định 59
3.1.2.3. Công tác bồi thường 59
3.1.2.4. Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất 60
3.1.2.5. Công tác tổ chức kinh doanh 60
3.1.2.6. Công tác cán bộ 61
3.2. Kiến nghị chung 63
KẾT LUẬN 65
72 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1969 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Bảo Việt Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ả các hồ sơ đã được giải quyết bồi thường đều phải vào sổ, phân loại theo
dạng tổn thất, rủi ro được bảo hiểm và theo chủng loại hàng hoá để có số liệu tính phí và hướng dẫn đề phòng, hạn chế tổn thất.
- Vào sổ bồi thường để theo dõi số hồ sơ phát sinh, số hồ sơ đã giải quyết bồi thường, số hồ sơ đang tranh chấp, số hồ sơ còn tồn đọng và số tiền đã bồi thường để tránh nhầm lẫn, mất mát, chậm trễ giải quyết.
- Các hồ sơ giải quyết bồi thường xong, phải sắp xếp theo thứ tự thời gian, chủng loại hàng hoá để lưu trữ (thời gian lưu trữ là 5 năm).
- Để thấy rõ tình bồi thường và giải quyết khiếu nại bồi thường BH HHXNK vận chuyển bằng đường biển tại công ty Bảo Việt Hà nội ta phân tích bảng số liệu sau:
Bảng 2.6: Tình hình bồi thường và giải quyết bồi thường BH hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển tại Bảo Việt Hà Nội (2005 – 2009)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
2009
Doanh thu phí (tỷ đồng)
4,32
5,77
10,54
11,30
8,50
Chi bồi thường (tỷ đồng)
2,54
2,29
4,68
4,28
3,02
Tỷ lệ chi bồi thường (%)
58,7
39,7
44,4
37,9
35,5
(Nguồn: phòng giám định và bồi thường – Bảo Việt Hà Nội)
Có thể thấy tỉ lệ chi bồi thường cao nhất là năm 2005 chiếm 58,7% doanh thu phí bảo hiểm, do phải bồi thường vụ đắm tàu Ze Hai 308 của Trung Quốc gây thiệt hại giá trị hàng hóa 2,3 triệu USD. Tỷ lệ chi bối thường qua các năm có giảm đến năm 2009 chỉ chiểm 35,5% tổng doanh thu phí bảo hiểm, do các hợp đồng mà Bảo Việt Hà Nội nhận được đều là những hợp đồng nhỏ, và không có vụ tổn thất lớn nào xảy ra, đặc biệt là công tác đề phòng hạn chế tổn thất được chú trọng hơn. Với những thành tích đú, phũng hàng hải đã đặt ra chỉ tiêu cho năm 2010 là tỷ lệ bồi thường đạt mức 33% doanh thu phí và đây là một chỉ tiêu hoàn toàn có thể đạt được với công tác đề phòng hạn chế tổn thất tốt và không có biến động lớn trong năm.
2.3.4. Vấn đề đòi người thứ ba trong BH HHXNK vận chuyển bằng đường biển tại Bảo Việt Hà Nội
Đòi bồi thường người thứ ba là một công việc tương đối phức tạp, đặc biệt là trong trường hợp người thứ ba là bên nước ngoài. Đã có nhiều trường hợp do thiếu những thủ tục, chứng từ cần thiết quan trọng mà Bảo Việt đã không đòi được hết số tiền mà bên thứ ba phải trả hoặc thậm chí không đòi được bất kỳ một khoản tiền nào của họ. Do vậy những thủ tục đòi người thứ ba phải được giám định viên thực hiện hết sức chặt chẽ và rõ ràng. Sở dĩ liên quan đến giám định viên bởi vì những thủ tục đòi người thứ ba phải được tiến hành ngay khi mà hàng hoá bị tổn thất. Trong BH HHXNK vận chuyển bằng đường biển người thứ ba có thể là người chuyên chở, người làm công, cảng hoặc chủ hàng khác.
Đòi người thứ ba là công việc rất phức tạp, đòi hỏi phải có kinh nghiệm và sự hiểu biết sâu sắc về vấn đề này. Để thấy rõ hơn ta phân tích bảng số liệu dưới đây.
Bảng 2.7: Tình hình đòi người thứ ba đối với nghiệp vụ BH HHXNK vậnc huyển bằng đường biển giai đoạn 2005- 2009
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
2009
Số tiền chi bồi thường (tỷ đồng)
2,54
2,29
4,68
4,28
3,02
Số tiền đòi người thứ ba (tỷ đồng)
0,372
0,635
0,889
1,54
1,572
3. Tỷ lệ chi bồi thường (%)
14,65
27,72
19,00
35,98
52,05
(Phòng giám định bồi thường Bảo Việt Hà Nội)
Do số liệu về công tác đòi người thứ ba chưa được thống kê một cách đầy đủ, chi tiết nên công ty mới chỉ có thể cung cấp cho bảng số liệu trên gồm có ba chỉ tiêu. Với ba chỉ tiêu này thì chưa đủ cơ sở để đành giá được hiệu quả của công tác đòi người thứ ba trong nghiệp vụ BH HHXNK vận chuyển bằng đường biển ở Bảo Việt Hà Nội, trong những những năm qua vì chỉ tiêu thứ ba, tỷ lệ đòi bồi thường chỉ nói lên được tỷ trọng số tiền bồi thường thu được từ bên thứ ba so với tổng số tiền bồi thường mà công ty trả chứ không phản ánh được tỷ trọng số tiền bồi thường thu được từ bên thứ ba trong tổng số tiền bồi thường mà bên thứ ba phải trả do lỗi của mình gây ra tổn thất. Nhưng chỉ biết rằng, do công ty còn gặp nhiều khó khăn và còn nhiều hạn chế trong công tác này nên hàng năm mặc dù thu được số tiền bồi thường từ người thứ ba là tương đối lớn, song lại bỏ ra một khoản chi phí khá lớn và mất một thời gian khá dài mới thu được kết quả.
Để nâng cao hiệu quả của công tác này trước hết cần phải không ngừng nâng cao trình độ của giám định viên. Bởi lẽ một giám định viên có đủ trình độ và kinh nghiệm sẽ không để xảy ra sơ xuất trong việc tư vấn cho khách hàng tham gia bảo hiểm, thực hiện những thủ tục cần thiết liên quan đến việc đòi người thứ ba khi có tổn thất xảy ra. Thêm vào đó, công ty cần phải tăng cường mở rộng mối quan hệ hơn nữa đối với các tổ chức, các công ty có liên quan trong lĩnh vực này như: Hội luật sư, hay các công ty giám định độc lập… Hiện nay trên thế giới có một số công ty được giới bảo hiểm biết tới như là một tổ chức chuyên trách việc đòi nợ người thứ ba thuê có uy tín, ví dụ như công ty DUNFIN. Chỉ cần 3- 5% số tiền đòi được, những công ty này sẽ giúp khách hàng của mình thu hồi đủ tiền. Cần phải thiết lập với những công ty này bởi lẽ có nhiều trường hợp bên thứ ba là bên nước ngoài. Có như vậy công ty mới vừa đảm bảo được hiệu quả kinh doanh vừa học hỏi tích luỹ được kinh nghiệm trong việc đòi người thứ ba.
2.3.5. Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất trong BH HHXNK vận chuyển bằng đường biển tại Bảo Việt Hà Nội
Tổn thất xảy ra với hàng hóa ngoài do thiên nhiên còn do sự cẩu thả trong quá trình chuyên chở, xếp dỡ, hoặc do hành động trộm cắp cố ý…Nếu những tổn thất đó có thể được giảm thiểu bằng các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất hiệu quả, chủ động của những nhười liên quan đến quá trình vận chuyển thì không những người bảo hiểm giảm được tỷ lệ bồi thường, nâng cao hiệu quả kinh doanh, giảm phí cho khách hàng mà còn bảo vệ được hàng hóa cho xã hội nói chung. Do đó, đề phòng và hạn chế tổn thất không chỉ là nghĩa vụ của các DNBH mà còn là nghĩa vụ của người tham gia BH.
Đề phòng tổn thất là chỉ các biện pháp đực sử dụng để hạ thấp tần xuất tổn thất hay nói cách khác là hạn chế tổn thất xảy ra hạn chế tổn thất là các biện pháp sử dụng nhằm làm giảm mức độ trầm trọng của tổn thất khi rủi ro xảy ra. Hoạt động đề phòng và hạn chế tổn thất tại Bảo Việt Hà Nội gồm 3 khâu:
- Phải điều tra, thu thập các thông tin liên quan đối tượng được BH để xác định rủi ro của đối tượng đực bảo hiểm và liên quan đến chính bản thân khách hàng.
- Phân tích và tư vấn cho khách hàng trong công tác quản lí rủi ro. Sau khi đã có được những thông tin cơ bản ở bước trên, nhân viên công ty dựa trên việc phân tích đặc điểm, đối tượng BH và những tổn thất trong quá khứ của khách hàng để tư vấn cho họ những biện pháp cụ thể để quản lý rủi ro.
- Thực hiện chương trình quản lý rủi ro. Đây là công việc chủ yếu thuộc về phía người tham gia BH, nhiệm vụ của họ là thực hiên những gì đã cam kết với nhà BH, còn người BH cử người kiểm tra xem chương trình có phù hợp với thực tế hay không và cung cấp những dịch vụ tư vấn phù hợp .
Bảng 2.8:Tình hỡnh chi đề phòng và hạn chế tổn thất của nghiệp vụ BH HHXNK vận chuyển bằng đường biển tại Bảo Việt Hà Nội
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
2009
Tổng chi phí (tỷ đồng)
5,41
4,76
8,11
8,1
6,55
2.Chi đề phòng và hạn chế tổn thất (tỷ đồng)
0,151
0,081
0,098
0,263
0,286
3.Tỷ lệ chi đề phòng hạn chế tổn thất (%)
2,8
1,7
1,3
3,3
4,4
( Phòng giám định và bồi thường Bảo Việt Hà Nội )
Mặc dù, chi đề phòng hạn chế tổn thất hàng năm đều là 2% doanh thu phí nhưng do tốc độ tăng trưởng doanh thu phí và tổng chi phí qua các năm còn khác nhau nên dẫn đến tỷ lệ chi phi đề phòng hạn chế tổn thất là khác nhau giữa các năm. Năm 2007, tỷ lệ chi đề phòng và hạn chế là thấp nhất đạt 1,7%, trong khi doanh thu phí năm 2007 (10,54 tỷ đồng) tăng gần gấp đôi so với năm 2006 ( 5,77 tỷ đồng). Năm 2008, do doanh thu phí lớn ( 11,3 tỷ đồng) mức chi đề phòng và hạn chế tổn thất ở mức cao nên tỷ lệ chi này đã tăng lên tới 3,3% trong tổng chi phí. Đặc biệt, năm 2009 tuy doanh thu phí giảm chỉ còn 8,5 tỷ đồng, nhưng mức chi đề phòng và hạn chế tổn thất vẫn ở mức cao và chiếm tới 4,4% trong tổng chi phí.
Nhìn chung, trong những năm vừa qua công tác đề phòng và hạn chế tổn thất ở Bảo Việt Hà Nội đã được nhìn nhận một cách thấu đáo và ngày càng được quan tâm hơn, đó cũng là cách tránh những tổn thất lớn sau này có thể xảy ra, vì thế nên chất lượng và hiệu quả cũng ngày càng được nâng cao. Đặc biệt là công tác này được chú trọng thực hiện ngay từ khâu khai thác hợp đồng trong việc đánh giá và quản lý rủi ro, bám sát và tư vấn cho khách hàng về quy cách đóng gói, xếp dỡ hàng hoá, thuê phương tiện chuyên chở (tuổi tàu, phân hạng tàu, cờ tàu, độ tin cậy…) hay việc giám định hàng hoá ngay tại cảng đi đối với một số mặt hàng xuất khẩu nhằm đưa ra các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất có hiệu quả ngay từ ban đầu hành trình vận chuyển. Hơn nữa, vai trò của giám định đối với công tác đề phòng và hạn chế tổn thất rất lớn nên công ty đã rất chú trọng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ của các giám định viên và không ngừng tạo lập mối quan hệ với các tổ chức có liên quan nhằm phối hợp chặt chẽ, kịp thời thực hiện các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất khi có rủi ro xảy ra đối với hàng hoá được bảo hiểm.
2.3.6. Hoạt động nghiệp vụ tái bảo hiểm.
Tái bảo hiểm là sự bảo hiểm cho những rủi ro mà người bảo hiểm gánh chịu. Xuất phát từ khả năng tài chính của mỗi công ty bảo hiểm và đặc điểm của đối tượng tham gia bảo hiểm và đặc điểm của đối tương tham gia bảo hiểm dẫn đến cần thiết phải áp dụng các phương pháp tái bảo hiểm. Mục đích của tái bảo hiểm là nhằm phân tán rủi ro và giảm bớt trách nhiệm bồi thường của công ty bảo hiểm gốc trong trường hợp rủi ro gây tổn thất quá lớn, vượt quá khả năng tài chính của công ty.
Tái bảo hiểm là hoạt động rất cần thiết đối với các công ty bảo hiểm gốc trong đó có Bảo Việt Hà Nội. Quy trình tái bảo hiểm ở Bảo Việt Hà Nội được thiết lập, thực hiện, kiểm soát một cách rất chặt chẽ đạt hiệu quả ngày càng cao. Mặt khác, đối tượng được bảo hiểm trong nhiệp vụ này có giá trị rất lớn, hành trình vận chuyển dài chịu tác động tương đối lớn của của các yếu tố khách quan nên thường xảy ra tổn thất. Chính vì vậy mà hoạt động tái bảo hiểm trong kinh doanh nghiệp vụ BH HHXNK vận chuyển bằng đường biển được công ty rất quan tâm và chú trọng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của nghiệp vụ này, đồng thời cũng là nâng cao hiệu quả kinh doanh của toàn công ty. Đối với nghiệp vụ này hiện nay, hoạt động nhượng tái công ty có qui định mức giữ lại với số tiền bảo hiểm là 300.000 USD. Những lô hàng được bảo hiểm trên giá trị 300.000 USD thì phần vượt quá sẽ được tái đi nhằm đảm bảo ổn định quá trình kinh doanh của công ty và đáp ứng yêu cầu của người được bảo hiểm. Để đánh giá được một cách cụ thể ta phân tích bảng số liệu sau:
ảng 2.8: Tình hình thực hiện hoạt động tái BH HHXNK vận chuyển bằng đường biển tại Bảo Việt Hà Nội giai đoạn 2005-2009.
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
2009
Doanh thu phí (tỷ đồng)
4,32
5,77
10,54
11,3
8,5
Tỷ lệ phí giữ lại (%)
86,9
80,3
74,7
79,9
74,6
Tỷ lệ phí tái đi (%)
13,1
19,7
25,3
20,1
25,4
Tổng số tiền bồi thường (tỷ đồng)
2,54
2,29
4,68
4,28
3,02
Tổng số tiền thu bồi thường nhượng tái (tỷ đồng)
0,45
0,64
1,85
2,41
1,17
Tỷ lệ thu bồi thường nhượng tái (%)
17,7
27,9
39,5
56,3
38,7
( Số liệu thống kê Bảo Việt Hà Nội)
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy, mức phí giữ lại trong tổng doanh thu phí bảo hiểm gốc của nghịờp vụ BH HHXNK vận chuyển bằng đường biển tại Bảo Việt Hà Nội có xu hướng giảm, năm 2005 tỷ lệ phí giữ lại là 86,9% đến năm 2009 tỷ lệ này là 74,6%, đó là do có nhiều hợp đồng lớn trên 300.000 USD nên cần phải tái để đảm bảo an toàn về mặt tài chính khi có rủi ro xảy ra. Năm 2007 tổng số tiền bồi thường lên đến 4,68 tỷ đồng đó cũng là do tổng doanh thu phí bảo hiểm tăng, nhưng thu bồi thường nhượng tái là 1,85 tỷ đồng chiếm 39,5% đã không làm ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Do đó, năm 2008 mức phí giữ lại tăng không đáng kể là 79,9% tái đi 20,1% của tổng doanh thu phí. Tuy nhiên năm 2009 mức phí giữ lại giảm mạnh chỉ chiếm 74,6 tổng doanh thu phí, tổng doanh thu phí cũng giảm mạnh chỉ đạt 8,5 tỷ đồng, giảm 2,8 tỷ đồng so với năm 2008, đó cũng là do sự ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế. Tỷ lệ thu bồi thường nhượng tái trung bình 1,3 tỷ đồng/năm tỷ và tỷ lệ thu bồi thường nhượng tái trung bình khoảng 36%/năm. Tuy nhiên mức giữ lại tại Bảo Việt Hà Nội vẫn còn ở mức cao so với thị trường. Điều này chứng tỏ khả năng tài chính của công ty rất ổn định và không ngừng được củng cố nhờ vào kết quả kinh doanh khá cao trong ba năm vừa qua. Để đạt được kết quả trên Bảo Việt Hà Nội đã không ngừng chú trọng nâng cao vai trò, chất lượng của công tác nghiên cứu, tính toán các chỉ tiêu trong hoạt động tái bảo hiểm sao cho hợp lý và mang lại hiệu quả cao nhất. Đồng thời công ty được sự hỗ trợ về mặt tài chính vững mạnh của Tổng công ty Bảo Việt, Tập đoàn tài chính Bảo Việt cũng như sự hợp tác chặt chẽ của các nhà nhận tái trong và ngoài nước, đặc biệt là một số công ty tái bảo hiểm lớn có uy tín trên thế giới như Swiss Re, London Gurantee Reinsurance Co.Ltd, Munich Re, The First Reinsurance Company of Hatford…đó tạo được vị thế của minh trong hoạt động kinh doanh nghiệp vụ BH HHXNK vận chuyển bằng đường biển trên thị trường trong nước.
2.4. Kết quả và hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ BH HHXNK vận chuyển bằng đường biển tại Bảo Việt Hà Nội
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ BH HHXNK vận chuyển bằng đýờng biển tại Bảo Việt Hà Nội trong những năm vừa qua, cần xem xét bảng số liệu sau:
Bảng 2.9: Kết quả và hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ BH HHXNK vận chuyển bằng đường biển tại công ty Bảo Việt Hà Nội giai đoạn 2005-2009
Chỉ tiêu
Đơn vị
2005
2006
2007
2008
2009
Doanh thi phí BH
Tỷ đồng
4,32
5,77
10,54
11,3
8,5
Tổng chi phí
Tỷ đồng
5,41
4,76
8,11
8,1
6,55
Lợi nhuận
Tỷ đồng
-1,09
1,01
2,43
3,20
1,95
Chi khai thác
Tỷ đồng
1,011
1,067
1,754
1,747
1,441
Chi giám định tổn thất
Tỷ đồng
0,956
1,018
1,07
1,175
1,21
Chi bồi thường
Tỷ đồng
2,54
2,29
4,68
4,28
3,02
Chi đề phòng hạn chế tổn thất
Tỷ đồng
0,151
0,081
0,098
0,263
0,286
Chi phí khác
Tỷ đồng
0,752
0,304
0,51
0,635
0,593
Hiệu quả theo doanh thu Hd
Đồng/đồng
0,8
1,2
1,3
1,4
1,3
Hiệu quả theo lợi nhuận He
Đồng/đồng
0,20
0,21
0,3
0,4
0,3
Hiệu quả khai thác
Đồng/đồng
4,3
5,4
6,0
6,5
5,9
Tỷ lệ chi bồi thường
%
58,7
39,7
44,4
37,9
35,5
Hiệu quả đề phòng hạn chế tổn thất
Đồng/đồng
7,2
12,5
24,8
12,2
6,8
(Báo cáo kết quả kinh doanh của Bảo Việt Hà nội)
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
- Về doanh thu:
Năm 2005, doanh thu mà Bảo Việt Hà Nội đạt được trong nghiệp vụ này là 4,32 tỷ đồng, nhưng đến năm 2008, con số này đã lên tới 11,3 tỷ đồng tức tăng 161,6% so với năm 2005. Nhưng đến năm 2009 thì doanh thu lại giảm so với năm 2008 chỉ đạt 8,5 tỷ đồng giảm 24,8% so với năm 2008
- Về chi phí:
+ Năm 2005, tổng chi cho nghiệp vụ BHHHXNK vận chuyển bằng đường
biển là 5,41 tỷ đồng. Năm 2006 tổng chi phí có giảm còn 4,76 tỷ đồng, nhưng lại tăng trong năm 2007 và 2008 mức tăng gấp đôi so với năm 2006. Năm 2009 tổng chi phí giảm còn 6,55 tỷ đồng, đó cũng là do doanh thu phí bảo hiểm giảm so với năm 2007 và 2008.
+ Số tiền bồi thường cho khách hàng cũng tăng theo với sự tăng lên của số hợp đồng được ký kết, sự tăng lên của doanh thu. Năm 2005 chi bồi thường chỉ có 2,54 tỷ đồng, và tăng dần qua các năm. Chi bồi thường cao nhất là năm 2007 với mức chi 4,68 tỷ đồng chiếm 57,7% tổng chi phí cho nghiệp vụ, năm 2008 mức chi bồi thường là 4,28 tỷ đồng có giảm so với năm 2007, đến năm 2009 mức bồi thường chỉ còn 3,02 tỷ đồng giảm 29,4% so với năm 2008. Và cũng theo đó, chi phí giám định tổn thất, chi phí đề phòng và hạn chế tổn thất, và các chi phí khác có liên quan như chi hoa hồng, chi phí bán hàng cũng tăng hay giảm theo.
+ Cụ thể, chi khai thác năm 2005 là 1,011 tỷ đồng đến năm 2009 là 1,21 tỷ đồng, tăng 0,199 tỷ đồng, mức tăng này không đáng kể so với tỷ lệ tăng doanh thu của nghiệp vụ, cũng như tăng tổng chi phí cho nghiệp vụ. Chi giám định tổn thất năm 2005 là 0,956 tỷ đồng đến năm 2009 là 1,21 tỷ đồng tăng lên 26,6%. Chi phí đề phòng và hạn chế tổn thất năm 2005 là 0,151 tỷ đồng đến năm 2009 là 0,286 tỷ đồng tăng 89,4% so với năm 2005 tương ứng tăng 0,135 tỷ đồng.
- Về lợi nhuận:
Xột riêng năm 2005 là năm có kết quả thấp nhất trong 5 năm từ 2005 – 2009. Năm có chỉ tiêu lợi nhuận đạt kết quả âm, lợi nhuận của nghiệp vụ năm 2005 đạt (-1,09) tỷ đồng , doanh thu các năm sau liên tục tăng cao và tăng nhanh hơn mức độ tăng của tổng chi phí. Chỉ riêng năm 2009 do doanh thu phí giảm sút, tuy tổng chi phí giảm nhưng giảm ít hơn so với mức giảm của doanh thu phớ, nờn lợi nhuận năm 2009 giảm chỉ còn 1,95 tỷ đồng, giảm 39,1% tương ứng với 1,25 tỷ đồng.
- Về hiệu quả hoạt động kinh doanh nghiệp vụ:
+ Qua bảng số liệu ta có thể thấy: Hiệu quả và kết quả kinh doanh BH HHXNK ở Bảo Việt Hà Nội trong giai đoạn 2005-2009 là khá tốt, chỉ riêng năm 2005 công ty lỗ 1,09 tỷ đồng, còn từ năm 2006 đến năm 2009 công ty luôn có lãi, và mức lãi có xu hướng tăng qua các năm ở nghiệp vụ này. Năm 2008, lợi nhuận đạt cao nhất là 3,2 tỷ đồng. Doanh thu liên tục tăng hơn mức độ tăng của chi phí, dấn đến lợi nhuận thu được, hiệu quả theo doanh thu và hiệu quả theo lợi nhận có xu hướng tăng theo.
+ Năm 2006, doanh thu tăng 33,6% còn chi phí giảm 12% làm lợi nhuận tăng so với năm 2005 là 2,1 tỷ đồng, cứ một đồng chi phí bỏ ra thì tạo được 1,2 đồng doanh thu, tức tạo ra được 0,212 đồng lợi nhuận. Đó cũng là do hiệu quả của khâu khai thác năm 2005, cứ một đồng chi phí khai thác bỏ ra thì tạo ra 4,3 đồng doanh thu, đến năm 2006 hiệu quả khai thác tăng lên 5,4, do chi phí khai thác năm 2006 tăng 5,5% trong khi doanh thu tăng 33,6%. Hiệu quả trong khâu đề phòng và hạn chế tổn thất là 12,5, cứ một đồng chi để tiến hành đề phòng và hạn chế tổn thất thu được 12,5 đồng lợi nhuận, trong khi năm 2005 con số này là 7,2, như vậy đã tăng gần gấp đôi. Tỷ lệ chi bồi thường cũng giảm mạnh năm 2006 chỉ còn 39,7% giảm 19% so với năm 2005.
+ Năm 2007, doanh thu đạt 10,54 tỷ đồng, tăng 82,7% tương ứng tăng 4,77 tỷ đồng so với năm 2006. Vì vậy mà chi phí năm 2007 tăng lên 70,4%, tương ứng tăng 3,35 tỷ đồng, kéo theo hiệu quả kinh doanh theo doanh thu không có nhiều thay đổi so với năm trước, Hiệu quả theo doanh thu là 1,3 đồng/đồng, tức cứ một đồng chi phí bỏ ra tạo ra 1,3 đồng doanh thu. Hiệu quả theo lợi nhuận năm 2007 là 0,3 đồng/đồng tăng 42,9% tức tăng 0,09 đồng/đồng so với năm trước, đó là do mức tăng doanh thu cao hơn mức tăng của chi phí. Hiệu quả khai năm 2007 là 6 đồng/đồng tăng 11,1%, tỷ lệ chi bồi thường tăng 11,8% so với năm 2007. Hiệu quả đề phòng và hạn chế tổn thất tăng 100% so với năm 2007 là 24,8 đồng/đồng.
+ Năm 2008 doanh thu đạt 11,3 tỷ đồng tăng 7,2% tức tăng 0,76 tỷ đồng, tuy vậy chi phí không tăng so với năm 2007. Do đó hiệu quả doanh thu tăng 7,7% tức tăng 0,1 so với năm trước, đó là do mức tăng doanh thu cao hơn so với mức tăng chi phí nên lợi nhuận tăng, kéo theo hiệu quả theo lợi nhuận tăng 33,3% tương ứng tăng 0,1 đồng/đồng so với năm 2007. Có được kết quả này đó là do hiệu quả trong khâu khai thác tăng cứ một đồng chi phí khai thác bỏ ra tạo ra 6,5 đồng doanh thu. Hiệu quả đề phòng và hạn chế tổn thất tuy có giảm, một đồng chi ra đề phòng và hạn chế tổn thất thì thu được 12,2 đồng lợi nhuận, giảm 50% so với năm 2007, trong khi tỷ lệ chi bồi thường giảm còn 37,9% tức giảm 6,5% so với nawm2007.
+ Năm 2009 doanh thu đạt 8,5 tỷ đồng giảm 24,8% tương ứng giảm 2,8 tỷ đồng so với năm 2008. Tổng chi phí cũng giảm chỉ còn 6,55 tỷ đồng, giảm 19,1% tương ứng giảm 1,55 tỷ đồng. Vì vậy lợi nhận cũng giảm còn 1,95 tỷ đồng. Đó là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới làm nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa giảm mạnh, và mức giảm doanh thu chậm hơn so với mức giảm chi phớ nờn hiệu quả về doanh thu là 1,3 đồng/đồng, hiệu quả về lợi nhuận là 0,3 đồng/đồng. Kết quả này khá giống với năm 2007. Đó là do tỷ lệ chi bồi thường đạt mức thấp nhất trong vòng năm từ 2005 đến năm 2009 đạt 35,5%, hiệu quả đề phòng và hạn chế tổn thất chỉ đạt 6,82 đồng/đồng, trong khi năm 2007 đạt mức cao nhất là 24,8 đồng/đồng và năm 2008 là 12,2 đồng/đồng.
Như vậy sau khi xem xét một số chỉ tiêu kết quả và hiệu quả của nghiệp vụ BH HHXNK vận chuyển bằng đường biển của Bảo Việt Hà Nội trong 5 năm 2005-2009 , ta thấy hiệu quả kinh doanh khá ổn định, có xu hướng tăng qua các năm, nhưng vẫn còn chậm so với sự phát triển của thị trường bảo hiểm cũng như thi trường xuất nhập khẩu hàng hóa. Để đạt được hiệu quả ngày càng cao thì cần đòi hỏi sự nghiên cứu, đầu tư, phân tích kỹ lưỡng của các cán bộ nhân viên trực tiếp kinh doanh nghiệp vụ này, cũng như chỉ đạo của ban giám đốc công ty để tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn khi triển khai nhiệm vụ, từ đó đưa ra phương hướng, chiến lược kinh doanh tốt hơn trong thời gian tới cho nghiệp vụ, góp phần vào sự phát triển chung của công ty và tổng công ty.
Như vậy sau khi xem xét một số chỉ tiêu kết quả và hiệu quả của BH XNK hàng hóa bằng đường biển của PJICO trong 5 năm 2005- 2009 , ta thấy hiệu quả kinh doanh còn chưa ổn định, còn nhiều biến động .Sự biến động liên tục lên tục hiệu quả kinh doanh nhiệm vụ những năm qua đòi hỏi sự nghiên cứu, đầu tư, phân tích kĩ lưỡng của ác cán bộ nhân viên trực tiếp kinh doanh nhiệm vụ này cũng như chỉ đạo của ban giám đốc công ty để tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi khó khăn khi chiển khai nhiệm vụ, từ đó đưa ra phương hướng, chiến lược kinh doanh tốt hơn trong thời gian tới cho nghiệp vụ góp phần vào sự phát triển chung của công ty.
Các tồn tại và nguyên nhân
Trong thời gian gần đây, nền kinh tế diễn biến phức tạp, bất thýờng đã ảnh hýởng lớn đến nhiều nghành nghề lĩnh vực kinh doanh trong đó có bảo hiểm nói chung và hoạt động kinh doanh nghiệp vụ BH HHXNK vận chuyển bằng đýờng biển của các doanh nghiệp bảo hiểm nói riêng. Đó là:
- Sự xuất hiện của các DNBH nước ngoài có tiềm lực về tài chính, kinh nghiệm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. Cũng như năng lực cạnh tranh của các công ty bảo hiểm trên thị trường ngày càng được nâng cao như: BMTL, PTI, đặc biệt là PVI, mạng lưới hoạt động ngày càng được mở rộng.
- Năm 2008, nền kinh tế nước ta chịu tác động bởi 2 cuộc khủng hoảng nối tiếp: nửa đầu năm chịu ảnh hưởng của tình trạng phát triển quỏ nóng , nửa cuối năm 2008 đánh dấu cho cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Nền kinh tế rơi vào suy thoái làm cho các hoạt động kinh doanh sản xuất bị thu hẹp, đầu tư nước ngoài giảm. Điều này dẫn đến thị trường cho xuất nhập khẩu của Việt Nam sẽ bị thu hẹp mạnh. Trong năm 2009 kim ngạch xuất nhập khẩu nước ta giảm khoảng 40% so với năm 2008.
Theo thói quen các chủ hàng Việt Nam thýờng nhập khẩu theo giá CIF và xuất theo giá FOB, ảnh hưởng đến hoạt động khai thác của DNBH.
Qua phân tích thực trạng kinh doanh BH HHXNK vận chuyển bằng đường biển thời gia qua, ta thấy được các thế mạnh của riêng Bảo Việt Hà Nội cùng vời những thuận lợi trên thị trường đã giúp công ty đạt được những kết quả rất khả quan nhưng bên cạnh đó công ty còn rất nhiều những tồn tại, yếu kém cần được khắc phục đó là:
+ Đội ngũ cán bộ của công ty còn chưa đồng đều, chưa được đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ. Có sự hạn chế về trình độ ngoại ngữ của các cán bộ, khai thác viên, đại lý, gây ra cản chở việc mở rộng quan hệ với khách hàng nước ngoài như các doanh nghiệp liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài…
+ Về chất lượng kênh phân phối. Công ty chủ yếu sử dụng hai kênh phân phối là đại lý và bán hàng trực tiếp. Cũn cỏc kờnh trung gian như môi trường, ngân hàng…chưa được sử dụng nhiều. Tuy nhiên, mạng lưới quản lý chuyên nghiệp khai thác BHHH vẫn còn yếu. Vì thực tế không phải ai cũng có thể làm đại lí khai thác BH HHXNK vận chuyển bằng đường biển. Vì để có thể làm tốt công tác này, ngoài mối quan hệ, kiến thức về BHHH còn phải có kiến thức nhất định về nghiệp vụ ngoại thương như thanh toán quốc tế, luật hàng hải quốc tế, thuế quan…Vỡ thế, để khai thác tốt hơn nghiệp vụ này thì thời gian tới công ty cần phải xây dựng đội ngũ khai thác viên, địa lý chuyên nghiệp tốt hơn. Hiện nay, trên thế giới doanh thu qua kênh môi giới chiếm hơn 90% lượng giao dịch BH phi nhân thọ và môi giới đang là kênh phân phối ngày càng quan trọng với DNBH.
+ Vấn đề đối phó với trục lợi bảo hiểm. Nhiều DNBH vẫn chưa tìm ra giải pháp hữu hiệu nào nhằm hạn chế và đẩy lùi hiện tượng này trong BH HHXNK vận chuyển bằng đường biển.
+ Ngoài ra, một điểm đáng bàn nữa ở khâu khai thác là khâu đánh giá rủi ro trước khi kí hợp đồng. Chưa thực hiện tốt dẫn tới đánh giá không chính xác và khi sự kiện bảo hiểm phát sinh đã gặp nhiều thắc mắc, khiếu kiện của khách hàng. Việc đánh giá rủi ro phần lớn dựa vào giấy yêu cầu bảo hiểm và bản điều tra rủi ro do các khai thác viên tiến hành. Công ty chỉ trực tiếp cú cỏc cuộc điều tra với những đối tượng bảo hiểm có giá trị lớn và bỏ qua những đối tượng bảo hiểm có giá trị nhỏ. Ngoài ra, thông tin về con tàu và người chuyên chở mà công ty cung cấp cho các khai thác viên cũng hạn chế. Thực tế này được xác định là do số lượng đội ngũ cán bộ chưa thực hiện chuyên môn hóa theo công việc, một nguyên nhân nữa là do cán bộ, đại lý khai thác chưa được đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ.
+ Những hạn chế và tồn tại trên của công ty cần phải được khắc phục nhanh chóng nếu không sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh BH HHXNK, cũng như thương hiệu Bảo Việt, đặc biệt khi ngành bảo hiểm mở cửa hoàn toàn, đón nhận nhiều DNBH nước ngoài với tiềm lực tài chính, chất lượng dịch vụ tốt hơn và cạnh tranh trên thị trường chắc chắn sẽ gay gắt khốc liệt hơn những doanh nghiệp yếu thế hơn sẽ dần mất thị phần và bị loại khỏi thị trường.
CHƯƠNG III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI BẢO VIỆT HÀ NỘI
3.1. Phương hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Bảo Việt Hà Nội trong thời gian tới.
3.1.1. Phương hướng
Trong xu thế hội nhập và mở cửa hiện nay nước ta đang thực sự hoà mình vào dòng chảy kinh tế của thế giới. Đặc biệt năm 2006 đánh dấu mốc quan trọng Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO), đồng thời đã tham gia vào trương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (Common Effective Preferentioal Tariff - CEPT) mà các nước thành viên cam kết sẽ cùng nhau giảm thuế quan đánh vào hàng nhập khẩu được sản xuất tại bất kì quốc gia thành viên nào xuống còn 0%-5% đồng thời loại bỏ các hạn chế định lượng cũng như các hàng rào phi thuế quan khác. Như vậy, có thể thấy rằng lượng hàng hoá lưu chuyển giữa các nước sẽ tăng lên mạnh mẽ, điều này sẽ tạo ra cho các DNBH Việt Nam một cơ hội lớn để phát triển sâu rộng nghiệp vụ BH HHXNK vận chuyển bằng đường biển. Để có thể cạnh tranh giữa các công ty bảo hiểm, một mặt nhằm giữ vững thị phần, mặt khác phát triển nghiệp vụ và mở rộng thị phần, trước hết đòi hỏi các DNBH phải tìm cho mình hướng đi phù hợp để không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và hiệu quả kinh doanh. Đồng thời các DNBH phải tăng cường hợp tác với nhau chặt chẽ hơn, sâu rộng hơn, tránh tình trạng hạ phí bảo hiểm tuỳ tiện để rơi vào cuộc chiến tranh giá cả trong thời gian vừa qua và tạo ra được sức mạnh tổng hợp của thi trường bảo hiểm trong nước để có thể cạnh tranh đước với các DNBH nước ngoài, giành được quyền bảo hiểm cho HHXNK của Việt Nam với nước ngoài mà từ trước đến nay chóng ta đã để thất thoát.
Những kết quả đạt được của nền kinh tế Việt Nam trong năm qua đã tạo ra được môi trường thuận lợi cho thị trường bảo hiểm Việt Nam phát triển. Doanh thu của nghiệp vô BH HHXNK vận chuyển bằng đường biển ở mỗi DNBH nói riêng và tỷ trọng bảo hiểm trong kim ngạch xuất nhập khẩu nói chung ngày càng tăng, điều đó nói lên tiềm lực bảo hiểm Việt Nam đang dần lớn mạnh và phát triển, đáp ứng nhu cầu trong nước, khu vực và quốc tế. Tồn tại trong một môi trường luôn luôn sôi động và phát triển như vậy đòi hỏi Bảo Việt Hà Nội phải đưa ra các kế hoạch và hướng đi của mình cho phù hợp nhằm khai thác triệt để các lợi thế trong cạnh tranh, đổi mới quản lý kinh doanh bảo hiểm, đổi mới phong cách phục vụ khách hàng là con đường phát triển của Bảo Việt Hà Nội trong thời gian tới. Để đứng vững và chiếm giữ thị trường đặc biệt trong tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các công ty bảo hiểm trong nước và ngày càng khốc liệt với các công ty bảo hiểm nước ngoài, đồng thời phục vụ tốt hơn các khách hàng Bảo Việt Hà Nội không có con đường nào khác ngoài việc tự hoàn thiện mình, tạo một niềm tin bền vững cho khách hàng, đưa ra những sản phẩm có chất lượng cao cùng với nhữnh dịch vụ hết sức thoả đáng phải coi là mục tiêu hàng đầu.
Thực tế cho thấy kim ngạch HHXNK của cả nước không ngừng tăng lên. Tỷ trọng kim ngạch hàng hoá được bảo hiểm trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cũng tăng lên nhưng mới chỉ chiếm một con số rất khiêm tốn khoảng 30%kim ngạch hàng nhập khẩu và 10% hàng xuất khẩu, còn lại là một phần rất lớn thi trường bị bỏ trống và các công ty bảo hiểm nước ngoài khai thác nắm giữ. Trong bối cảnh đó thì kim ngạch HHXNK tham gia bảo hiểm tại Bảo Việt Hà Nội chỉ chiếm khoảng 6% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá. Đây là một tỷ lệ khỏ thấp khi kim ngạch HHXNK không ngừng tăng lên, thị trường trao đổi hàng hoá ngày càng được mở rộng thì sự thất thu của nghiệp vụ BH HHXNK ngày càng tăng, đây là một thất thoát lớn với các nhà bảo hiểm Việt Nam nói chung và Bảo Việt Hà Nội nói riêng. Phải chăng công ty đã chưa khai thác hết tiềm năng và tận dụng triệt để mọi lợi thế của mình ? Qua đó cũng thấy được thị trường tiềm năng của nghiệp vụ là rất lớn. Vì vậy trong thời gian tới việc mở rộng thị trường và giành lại thị phần từ các công ty bảo hiểm nước ngoài tăng tỷ trọng kim ngạch hàng hoá tham gia bảo hiểm trong kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá là mục tiêu hàng đầu của Bảo Việt Hà Nội trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vô BH HHXNK vận chuyển bằng đường biển.
3.1.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển.
3.1.2.1. Về công tác khách hàng.
Trong nền kinh tế thị trường khách hàng là một trong những nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp, đặc biệt với các DNBH hoạt động dùa trên quy luật số đông thì vai trò của yếu tố khách hàng càng trở lên quan trọng hơn. Vì vậy, Bảo Việt Hà Nội cần giữ vững các khách hàng truyền thống, và thu hót các khách hàng mới tham gia bảo hiểm.
Tiếp tục tuyên truyền, vận động khách hàng tham gia bảo hiểm. Đây là một biện pháp tiếp cận truyền thống nhưng nó vẫn mang lại hiệu quả một cách thiết thực đốí với những đối tượng là những khách hàng mới, nhỏ, lẻ không tập trung.
Khai thác triệt để lợi thế của các cổ đông, tận dụng được mối quan hệ kinh doanh của các cổ đông để thu hót khách hàng tham gia bảo hiểm.
Tăng cường hoàn thiện hơn nữa trách nhiệm phục vụ khách hàng, đáp ứng các điều kiện bảo hiểm mà khách hàng yêu cầu, thường xuyên củng cố quan hệ và tạo mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng, giải quyết bồi thường nhanh chóng, kịp thời và thoả đáng khi có tổn thất xảy ra.
Thường xuyên nghiên cứu đưa ra các mức phí hợp lý. Việc thay đổi linh hoạt hay nghiên cứu hạ tỷ lệ phí bảo hiểm là rất cần thiết vừa là để bảo đảm lợi Ých cho khách hàng vừa khuyến khích khách hàng mua bảo hiểm hay tái tục hợp đồng bảo hiểm với công ty. Tuy nhiên việc hạ tỷ lệ phí bảo hiểm phải được tính toán dùa trên cơ sở phân tích, đánh giá của từng chủng loại hàng hoá được bảo hiểm. Như vậy tránh được việc tạo ra tâm lý xấu cho khách hàng, đồng thời không ảnh hưởng đến khả năng giữ lại của công ty và gây ra mất ổn định đối với thị trường trong nước.
Đẩy mạnh hoạt động khai thác, khuyến khích các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nâng cao ý thức trách nhiệm đối với hoạt động của mình, vừa bảo vệ tài sản cũng như mang lại nguồn ngoại tệ cho nhà nước thông qua hoạt động bảo hiểm tại các công ty bảo hiểm trong nước.
Cần tìm hiểu nhu cầu xuất nhập khẩu để phân chia khách hàng thành từng nhóm: nhóm khách hàng có nhu cầu xuất nhập khẩu thường xuyên và không thường xuyên và nhóm khách hàng chuyên xuất hay nhập các mặt hàng, chủng loại hàng hoá nào đó, hay nhóm khách hàng trong và ngoài cổ đông. Trên cơ sở đó công ty có thể đề ra các biện pháp, chiến lược tiếp cận khai thác thích hợp và xây dựng mức phí chào hợp lý để khuyến khích họ tham gia, tạo lập mối quan hệ lâu dài.
Tổ chức hệ thống thông tin phản hồi đối với mọi yêu cầu, kiến nghị, góp ý, đề xuất của khách hàng một cách nhanh chóng nhất. Công ty nên tiến hành việc mở rộng và hoàn thiện nghiệp vụ cho phù hợp với xu thế chung nhằm phục vụ tốt nhất khách hàng truyền thống và khách hàng tương lai nhằm tạo uy tín cho công ty trên thị trường bảo hiểm trong nước và quốc tế. Để thực hiện có hiệu quả công ty cần tích cực nghiên cứu đưa ra các sản phẩm mới bổ sung đáp ứng nhu cầu của khách hàng như: bảo hiểm gián đoạn kinh doanh cho các hoạt động liên quan đến việc bảo hiểm tàu biển, bảo hiểm thuê mua, bảo hiểm tín dụng xuất nhập khẩu.
Cải tiến hoàn thiện chính sách khách hàng như: chính sách chi hoa hồng cho các đại lý, chi phí giao dịch bán hàng, giảm phí bảo hiểm cho các khách hàng thường xuyên hay làm tốt công tác đề phòng và hạn chế tổn thất. Tiến hành việc chào phí tới các công ty xuất nhập khẩu một cách thường xuyên và bên cạnh đó công ty còn thực hiện tư vấn miễn phí về các vấn đề có liên quan đến việc mua bảo hiểm, tạo lòng tin cho khách hàng đối với công ty. Khách hàng tham gia nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Bảo Việt Hà Nội chủ yếu là những khách hàng truyền thống, cho nên trong điều kiện nền kinh tế ngày càng hội nhập, sự phát triển lớn mạnh của nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước thì càng cần phải nâng cao uy tín, củng cố lòng tin với khách hàng truyền thống để họ lôi kéo thêm những khách hàng mới tham gia bảo hiểm ở công ty chính là một biện pháp marketing tương đối có hiệu quả mà Bảo Việt Hà Nội cần phải chú trọng hơn nữa.
3.1.2.2. Công tác giám định
Vai trò của công tác giám định là rất lớn, trong thời gian qua hiệu quả của công tác này chưa cao nên đã ảnh hưởng không tốt đến các khâu còn lại trong quá trình kinh doanh nghiệp vụ. Lý do là vì công tác giám định ở Bảo Việt Hà Nội còn chưa kịp thời, chưa nhanh chóng và điều này ảnh hưởng đến tính chính xác của biên bản giám định trong việc xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất. Công tác này vẫn còn phụ thuộc nhiều vào các tổ chức giám định trung gian do công ty uỷ thác. Chính vì vậy để nâng cao hiệu quả của công tác giám định cũng như hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ thì việc đầu tư hoàn thiện về mọi mặt cho công tác này là rất quan trọng. Ngoài việc đầu tư mua sắm trang thiết bị giám định hiện đại, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ của các giám định viên, hợp tác chặt chẽ với các tổ chức giám định có uy tín trong và ngoài nước, công ty cần tăng cường việc bố trí mạng lưới đại lý giám định của mình tại các khu trung tâm, những nơi có khách hàng tham gia bảo hiểm đông đảo nhằm thực hiện công tác này một cách nhanh chóng, kịp thời, có khoa học và đạt hiệu quả cao.
3.1.2.3. Công tác bồi thường
Trong công tác bồi thường thì công ty bảo hiểm cần chú trọng hơn tới các vấn đề sau:
Khi nhận được hồ sơ khiếu nại của khách hàng thì người người được phân công phải thực hiện đúng theo quy trình bồi thường hàng hóa, không được làm tắt, làm ẩu. Nếu thấy nghi ngờ một loại giấy tờ nào đó hoặc không rõ về thời gian, không gian thì phải xác minh lại ngay. Nếu thấy cần thiết thì phải báo ngay với cấp trên. Khi bồi thường, Bảo Việt Hà Nội cần giải thích rõ với khách hàng căn cứ tính mức bồi thường của khách hàng như trong điều kiện bảo hiểm của hợp đồng, tổn thất xảy ra đối với hàng hóa thuộc rủi ro được bảo hiểm hay rủi ro loại trừ...
Nhân viên phải phục vụ khách hàng tận tình, chu đáo, tránh những trường hợp gây khó dễ cho khách hàng khi đến nhận tiền bồi thường. Công ty bảo hiểm cần thực hiện phân cấp bồi thường theo cơ cấu doanh thu. Do đó, hàng năm công ty bảo hiểm nên dựa vào doanh thu các chi nhánh để thực hiện phân cấp lại theo nguyên tắc tăng giảm dựa theo doanh thu.
3.1.2.4. Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất
Làm tốt công tác đề phòng và hạn chế tổn thất như kiểm tra các thiết bị bảo đảm an toàn của tàu, kiểm lại hàng hoá trước khi nhận bảo hiểm hay giám định ngay đối với hàng hoá xuất khẩu tại cảng đi nhằm tránh những tổn thất xảy ra do bản chất của hàng hoá gây ra. Công ty cần tư vấn cho khách hàng các phương thức xếp, dỡ hàng hoá trên tàu cũng như ở cảng nhằm hạn chế rủi ro gây ra tổn thất đến mức thấp nhất. Cùng phối hợp với các nhà bảo hiểm trong nước xây dựng các hệ thống báo hiệu, tín hiệu, đội cứu nạn trên biển, hệ thống cảng lánh nạn, phao tiêu. Xây dựng và cải tiến hệ thống thông tin liên lạc nhanh chóng, chính xác để có thể theo dõi sát được hành trình của hàng hoá từ đó giảm thiểu tối đa tổn thất có thể xảy ra.
3.1.2.5. Công tác tổ chức kinh doanh
Luôn duy trì và tăng cường quan hệ với các công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm trong và ngoài nước để nghiên cứu và tham khảo đưa ra các nghiệp vụ mới bổ sung và lùa trọn đối tác cho nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu có hiệu quả.
Tăng cường hợp tác giữa bảo hiểm, chủ hàng và người vận chuyển để thực hiện mục tiêu mua theo giá FOB, CF hoặc CFR đối với hàng hoá nhập khẩu và bán theo giá CIF đối với hàng hoá xuất khẩu. Trường hợp chủ hàng có khó khăn trong việc thuê phương tiện chuyên chở, Bảo Việt Hà Nội sẽ phối hợp với người vận chuyển để giúp đỡ tư vấn cho khách hàng trong việc lùa chọn phương tiện chuyên chở, phương thức xếp dỡ, vận chuyển nhằm đạt kết quả cao trong kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá.
Công ty cần nghiên cứu một mô hình thích hợp nhằm phối hợp một cách chặt chẽ, đồng bộ hoạt động ngoại thương, vận tải, bảo hiểm bằng các hình thức liên doanh, liên kết, lập các hiệp hội hàng hải bao gồm chủ tàu, chủ hàng và người bảo hiểm, các tổ chức ngoại thương, vận tải biển và bảo hiểm hàng hải từ đó tạo ra sự lớn mạnh về mọi mặt, tích cực tham gia vào các vòng đàm phán với nước ngoài trong quá trình kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá, tránh bị chèn Ðp giành lại các quyền lợi trong đó có quyền lợi về bảo hiểm cho công ty nói riêng và đất nước nói chung. Đặc biệt là các lô hàng hoá xuất nhập khẩu trong các dự án, chương trình đầu tư, các gói thầu bằng nguồn vốn ODA, FDI của nước ngoài hay mặt hàng đầu thô của nước ta, mà lâu nay vẫn bị các nhà bảo hiểm nước ngoài chiếm giữ. Bảo Việt Hà Nội cần phải thiết lập mạng lưới tổ chức hoạt động kinh doanh gọn nhẹ, hợp lý đảm bảo quá trình quản lý được thông suốt, giảm thiểu chi phí và mang lại hiệu quả cao.
Là nghiệp vụ nhận trách nhiệm bảo hiểm cho những lô hàng hoá xuất nhập khẩu có giá trị rất lớn lại chịu ảnh hưởng nhiều bởi các tác động khách quan trong khi khả năng tài chính của công ty chưa đủ lớn vì vậy vấn đề tái bảo hiểm là tất yếu. Hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ phụ thuộc rất lớn vào công tác tái bảo hiểm nên công ty cần phải có sự quan tâm đúng mức đến công tác này. Việc xác định mức giữ lại, mức nhận tái hay phần nhượng tái phải được tính toán dùa trên cơ sở khoa học, cần đánh giá phân tích khả năng tài chính của công ty, dự báo phân tích thống kê về xu hướng biến động của thị trường cũng như việc đánh giá và quản lý rủi ro đối với các đối tượng được bảo hiểm. Từ đó nâng cao hiệu quả công tác tái bảo hiểm, tránh sự mất ổn định về tài chính, tăng lợi nhuận góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ và hiệu quả kinh doanh của công ty nói chung.
3.1.2.6. Công tác cán bộ
Là một nghiệp vụ rất nhạy cảm với sự biến động của các điều kiện kinh tế xã hội lại liên quan đến rất nhiều lĩnh vực trên một phạm vi rộng lớn bao gồm nhiều thông lệ, quy định của các nước khác nhau nên đòi hỏi các cán bộ kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu không những phải có trình độ chuyên môn cao mà còn phải am hiểu về các lĩnh vực khác trong đời sống xã hội. Đặc biệt phải có sự hiểu biết sâu sắc về hoạt động ngoại thương, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá và có óc tìm tòi, phân tích, dự đoán xu hướng biến động của nền kinh tế - xã hội khu vực và trên thế giới. Từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn, các kế hoạch phù hợp trong quá trình triển khai nghiệp vụ. Chính vì vậy, vai trò của yếu tố con người là rất quan trọng đòi hỏi trong thời gian tới Bảo Việt Hà Nội cần phải chú trọng công tác đào tạo và các chương trình cần thiết để nâng cao hơn nữa trình độ cho cán bộ công nhân viên. Công ty cần phải tổ chức các líp tập huấn bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ định kỳ cho cán bộ công nhân viên nhằm không ngừng đổi mới và phát triển phương thức kinh doanh của từng cá nhân góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và nghiệp vụ nói riêng.
Cần thiết ban hành các văn bản quy định cụ thể quyền lợi và trách nhiệm của các bộ phận. Hướng dẫn các phòng phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ nhân viên theo định kỳ hàng tháng, quý hay năm. Có thể chuyên môn hoá nhiệm vụ của cán bộ nhân viên phòng nghiệp vụ về một số mặt hàng hay một nhóm khách hàng nào đó thường xuyên tham gia bảo hiểm tại công ty thuận lợi cho việc tiếp cận, tư vấn trao đổi ý kiến với khách hàng trong thời gian hiệu lực của hợp đồng. Đặc biệt, công tác giám định hàng hoá bị tổn thất là một công việc rất phức tạp đòi hỏi cán bộ thực hiện phải có trình độ chuyên môn cao, am hiểu về nhiều lĩnh vực nên cần phải phân bổ một số cán bộ chuyên trách về công tác này.
Cần phải có chế độ đãi ngộ khen thưởng và kỷ luật đối với các cán bộ công nhân viên công ty và các cộng tác viên của công ty. Khen thưởng kịp thời thoả đáng cho những cán bộ công nhân viên có thành tích tốt, hoàn thành nhiệm vụ được giao, có nhiều đóng góp cho sự phát triển của nghiệp vụ và của công ty nói chung. Bên cạnh đó cần phải áp dụng các hình thức kỷ luật, công khai phê bình những cán bộ thiếu nhiệt tình, thiếu tinh thần trách nhiệm trong công việc ảnh hưởng đến kết quả chung của công ty. Thường xuyên tổ chức tuyên truyền và giáo dục cho các cán bộ nhân viên công ty đặt uy tín, trách nhiệm và nhân cách của mình lên hàng đầu tránh hiện tượng móc ngoặc với khách hàng nhằm trục lợi bảo hiểm gây thiệt hại về kinh tế cũng như uy tín của công ty.
Quan tâm hơn nữa đến đời sống của cán bộ nhân viên, kích thích sự nhiệt tình với công việc và lòng trung thành đối với công ty, tạo ra mối quan hệ gắn bó mật thiết hoà đồng trong nội bộ giữa cấp lãnh đạo với nhân viên và giữa các nhân viên với nhau.
Thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo, gặp gỡ trao đổi ý kiến kinh nghiệm công tác trong nội bộ công ty, tổng kết ra những đặc trưng của khu vực công tác từ đó có các biện pháp phối hợp chặt chẽ trong quá trình kinh doanh nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung. Đây là một hình thức đơn giản nhưng có hiệu quả thiết thực công ty cần quan tâm thực hiện. Đồng thời phối hợp sắp xếp cử cán bộ đi học, dự hội thảo, học đào tạo từ xa trong và ngoài nước do ngành hay các công ty bảo hiểm khác tổ chức.
Cùng với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế, kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá ngày càng gia tăng vì thế nhu cầu về bảo hiểm ngày càng lớn đòi hỏi Bảo Việt Hà Nội cần phải có một mạng lưới các chi nhành rộng đáp ứng kịp thời, nhanh chóng nhu cầu của khách hàng mọi lúc mọi nơi mà vẫn đảm bảo bộ máy tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt và có hiệu quả.
Do tính chất đặc thù của nghiệp vụ nên ngoài việc mở rộng các chi nhánh, công ty cần mở rộng tăng cường mạng lưới đại lý, cộng tác viên và giám định viên nhằm khai thác triệt để nhu cầu bảo hiểm của khách hàng, chú trọng thu hót đối tượng này là các công nhân viên các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá, đơn vị vận tải. Như vậy thì việc nắm bắt thông tin từ khách hàng sẽ rất nhanh chóng và kịp thời.
Hoàn thiện hơn nữa các quy định cụ thể về phân cấp quyền hạn và trách nhiệm của các chi nhánh, phòng ban, đại lý và cộng tác viên của công ty nhằm đảm bảo sự thống nhất thông suốt trong quản lý điều hành, tránh sự trùng lặp, chồng chéo về nghĩa vụ và quyền lợi của các bên từ đó nâng các hiệu quả của công tác quản lý cũng như hiệu quả kinh doanh nói chung.
3.2. Kiến nghị chung
Đối với nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển, khi áp dụng các điều khoản bảo hiểm hàng hoá, các doanh nghiệp bảo hiểm phải báo cáo với Bộ Tài chính trước khi thực hiện. Đây là một biện pháp để bảo đảm cho thị trường bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển của Việt Nam được phát triển ổn định. Biện pháp này cũng giúp cho các doanh nghiệp bảo hiểm có thể cạnh tranh với nhau một cách bình đẳng dưới sự quản lý của nhà nước, cụ thể là Bộ Tài chính.
Để tránh tình trạng hạ phí làm ảnh hưởng đến tốc độ phát triển của thị trường, các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm cần xây dựng hành lang biểu phí cụ thể, thống nhất hoặc có biểu phí hướng dẫn với quy định mức phí sàn đối với từng mặt hàng. Các công ty có biểu phí riêng của mình phải trình cơ quan quản lý nhà nước để được chuẩn y và theo dõi thực hiện.
Tăng cường các biện pháp quản lý chặt chẽ hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm gốc, môi giới trong nước và nước ngoài đang được phép hoạt động trên thị trường bảo hiểm Việt Nam, khuyến khích các hoạt động tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu cho các công ty bảo hiểm trong nước trước khi tái bảo hiểm ra nước ngoài.
Nhanh chóng xây dựng và phổ biến các văn bản hướng dẫn thi hành luật kinh doanh bảo hiểm Việt Nam để đưa hoạt động kinh doanh bảo hiểm đi vào khuôn khổ. Đó là một yêu cầu tất yếu trong sự phát triển của ngành bảo hiểm Việt Nam theo yêu cầu phát triển của nền kinh tế đất nước.
Theo kinh nghiệm mở cửa thị trường bảo hiểm của các nước thì sau khi luật kinh doanh bảo hiểm ra đời, cần phải đẩy mạnh thị trường bảo hiểm trong nước làm ăn với nước ngoài theo cách thực hiện dần từng bước và chia thành nhiều giai đoạn, nhằm giảm bớt sự chèn Ðp của các công ty bảo hiểm nước ngoài đối với hoạt động bảo hiểm ở trong nước.
Mặt khác, trong ngành bảo hiểm việc tố tụng hay xảy ra giữa người được bảo hiểm và người bảo hiểm, kiểm tra tính chính xác của việc giải quyết khiếu nại, ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp bảo hiểm. Ngoài ra kiện tụng còn xảy ra giữa người bảo hiểm với bên thứ ba, thường là chủ tàu. Vì vậy, tính chính xác của các bản án rất quan trọng đối với các doanh nghiệp bảo hiểm. So với các luật khác, luật bảo hiểm vẫn còn chưa hoàn chỉnh, mặc dù luật kinh doanh bảo hiểm ra đời là bước ngoặt quan trọng trong ngành bảo hiểm Việt Nam nhưng nó chỉ là điều chỉnh về mặt kinh doanh thành lập và kiểm tra của Nhà nước. Việc giải quyết các tố tụng trong bảo hiểm vẫn chưa được xét đến. Vì vậy, pháp luật cần xác định rõ Toà án nào có thẩm quyền xét xử các vụ kiện trong bảo hiểm.
Việc bắt giữ tàu nước ngoài gây thiệt hại cho doanh nghiệp bảo hiểm quá khó khăn, làm cho doanh nghiệp bảo hiểm không đòi lại được số tiền đã bồi thường. Do đó, Nhà nước cần xem xét bổ sung luật tố tụng trong bảo hiểm và có các chương trình đào tạo kiến thức về bảo hiểm cho quan toà.
Tóm lại, Luật kinh doanh bảo hiểm đã được Quốc Hội thông qua và có hiệu lực pháp lý và đây là hành lang pháp lý tốt nhất điều chỉnh hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các dịch vụ liên quan đi vào khuôn khổ, quy tắc chung. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn nhiều bất cập và thiếu sót, vì vậy luật kinh doanh bảo hiểm cần được tiếp tục nghiên cứu, chỉnh sửa và bổ sung để ngày càng hoàn thiện hơn. Nhằm đưa thị trường bảo hiểm Việt Nam hội nhập vào thị trường bảo hiểm khu vực và thị trường bảo hiểm thế giới.
KẾT LUẬN
Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập với kinh tế khu vực cũng như nền kinh tế thế giới, chính vì vậy hoạt động thông thương buôn bán quốc tế đang diễn ra nhộn nhịp góp phần thúc đẩy nhanh tiến trình hội nhập của nước ta.
Với vai trò là tấm lá chắn cho các doanh nghiệp trong nước hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo hiểm hàng hóa nói chung và BH HHXNK vận chuyển bằng đường biển nói riêng đã không ngừng phát triển và góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Trong khi tiềm lực BH HHXNK vận chuyển bằng đường biển ở Việt Nam là rất lớn. Nờn các DNBH cần phải tận dụng cơ hội đó.
Cũng như các DNBH khỏc trên thị trường Việt Nam, Bảo Việt Hà Nội khi triển khai nghiệp vụ BH HHXNK vận chuyển bằng đường biển và đã nắm vững một thị phần không nhỏ đối với nghiệp vụ này, đóng góp chung vào kết quả của tổng công ty Bảo Việt. Vì vậy, vấn đề đặt ra cho các DNBH trong nước cũng như Bảo Việt Hà Nội là phải tự hoàn thiện mình, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, nâng cao chất lượng dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu khách hàng một cách hợp lý, đảm quyền lợi khách hàng cũng như nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Về phía nhà nước cũng cần có các biện pháp hỗ trợ để HHXNK của Việt Nam được bảo hiểm trong nước nhằm thúc đẩy ngành bảo hiểm phát triển cũng như tiết kiệm ngoại tệ phục vụ cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Kinh tế Bảo hiểm, chủ biên PGS. TS Nguyễn Văn Định, NXB Thống Kê
Giáo trình Quản trị Kinh doanh Bảo hiểm, chủ biên PGS. TS Nguyễn Văn Định, NXB Thống kê
Hướng dẫn khai thác nghiệp vụ Bảo hiểm hàng hoá của Bảo Việt Hà Nội
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Bảo Việt Hà Nội qua các năm
Cẩm nang Bảo hiểm phi nhân thọ
Bảo hiểm nguyên tắc và thực hành – biên soạn Tiến sĩ David Bland ( học viện Bảo hiểm Hoàng gia Anh)
Các trang veb:
http//: www.baoviet.com.vn
http//: Vinare.com.vn
8. Các bài tạp chí năm 2005- 2009
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BH HHXNK: Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
XNKHH: Xuất nhập khẩu hàng hóa
DNBH: Doanh nghiệp bảo hiểm
TTBP: Tổn thất bộ phận
TTTB: Tổn thất toàn bộ
GTBH: Giá trị bảo hiểm
TTR: Tổn thất riêng
TTC: Tổn thất chung
HĐBH: Hợp đồng bảo hiểm
STBH: Số tiền bảo hiểm
PBH: Phí bảo hiểm
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 0 32.doc