Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thép của công ty cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản MINEXPORT

MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN 1 DANH MỤC CÁC BẢNG 4 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ 4 MỞ ĐẦU 5 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ NHẬP KHẨU VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP 8 1.1. TỔNG QUAN VỀ NHẬP KHẨU VÀ KINH DOANH NHẬP KHẨU 8 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nhập khẩu 8 1.1.2. Các hình thức nhập khẩu 11 1.1.3. Kinh doanh nhập khẩu 13 1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU 19 1.2.1. Khái quát về hiệu quả kinh doanh 19 1.2.2. Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu trong doanh nghiệp 24 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP 28 1.3.1. Các nhân tố khách quan 28 1.3.2. Các nhân tố chủ quan 32 1.4. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP 34 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU THÉP Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KHOÁNG SẢN MINEXPORT 36 2.1. TỔNG QUAN VỀ CỤNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KHOỎNG SẢN MINEXPORT 36 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 36 2.1.2. Lĩnh vực hoạt động 37 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 39 2.1.4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty 42 2.2. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU THÉP Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KHOÁNG SẢN 45 2.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thép của công ty trong vài năm gần đây 45 2.2.2. Tổ chức tiêu thụ mặt hàng thép nhập khẩu 47 2.2.3. Hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép của công ty : 49 2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU THÉP CỦA CÔNG TY 51 2.3.1. Các kết quả đạt được 51 2.3.2. Những mặt tồn tại 51 2.3.3. Nguyên nhân tồn tại 52 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU THÉP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KHOÁNG SẢN 54 3.1. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NHẬP KHẨU VÀ KINH DOANH THÉP CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN SẮP TỚI 54 3.1.1. Mục tiêu kinh doanh tổng quát của công ty 54 3.1.2. Phương hướng hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép của công ty trong thời gian tới 54 3.1.3. Dự báo chung về tình hình nhập khẩu thép trong thời gian tới 56 3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU THÉP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KHÓANG SẢN MINEXPORT 58 3.2.1. Nhóm giải pháp nhằm khai thác nguồn hàng nhập khẩu thép 58 3.2.2. Nhóm giải pháp nhằm khai thác thị trường tiêu thụ 67 3.2.3. Các giải pháp khác 69 3.2.2. Một số kiến nghị với cơ quan nhà nước 72 KẾT LUẬN 78 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 79 NHẬN XÉT SINH VIÊN THỰC TẬP 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 81

doc82 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1744 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thép của công ty cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản MINEXPORT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Về giao dịch buôn bán thép và các sản phẩm thép, trong thời gian qua công ty đã nghiên cứu và mở rộng quan hệ mua bán với các đối tác từ các quốc gia như Nga, Nhật, Hàn Quốc, Ukraina, Trung Quốc và các nước trong khối ASEAN…Tuy vậy ở những thị trường như Nhật và Hàn Quốc thì công ty chỉ nhập khẩu những mặt hàng loại hai bởi những mặt hàng này có giá trị tương đối thấp. Tuy nhiên trong những năm gần đây, những thị trường thép mới nổi là Trung Quốc và Nga cùng với một số các nước ASEAN khác đã mang lại cho công ty nhiều sự lựa chọn hơn, bên cạnh đó, giá cả ở những thị trường này rất cạnh. Do đó để đáp ứng nhu cầu thép cho thị trường trong nước, cũng như để giảm chi phí đầu vào cơ cấu thị trường nhập khẩu của công ty cũng được chuyển dịch sang những nước có chi phí rẻ hơn. Qua bảng 2, ta thấy kim ngạch nhập khẩu thép của công ty đã có những thay đổi đáng kể. Dịch chuyển theo hướng phù hợp bằng cách thu hẹp thị trường, tập trung vào các thị trường có giá thành thấp là Trung Quốc và Nga, để đảm bảo việc giảm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Bảng 2:Kim ngạch nhập khẩu thép của công ty giai đoạn 2003-2005 Nguồn Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Giá trị (USD) Tỷ trọng giá trị (%) Giá trị (USD) Tỷ trọng giá trị (%) Giá trị (USD) Tỷ trọng giá trị (%) Trung Quốc 2092,131 99,1 1868,582 73,4 3741,34 73,7 Nga - - 677.200,2 26,6 1302,5 25,7 Hồng Kông - - - - 32000 0,6 Indonesia 18.378,46 0,9 - - - - Tổng 2110.509,46 100 2545782,2 100 5075,84 100 Nguồn: BCKD Phòng XNK 3 2.2.2. Tổ chức tiêu thụ mặt hàng thép nhập khẩu Sản phẩm thép được nhập về từ các nhà cung ứng nước ngoài công ty sẽ phân phối theo hai loại kênh là trực tiếp và gián tiếp đo đó sẽ tạo thuận lợi cho khác hàng trong việc chọn lựa và giao nhận. Lượng hàng thép dự trữ khi được nhập về sẽ được nhập vào các kho bãi của công ty, sau đó được chuyển tới các trung gian đại lý của công ty hoặc được vận chuyển trực tiếp đến khách hàng với những đơn đặt hàng trực tiếp từ công ty. Hình 3: Sơ đồ hệ thống phân phối thép của công ty Đại lý Công ty Khách hàng Khách hàng Khách hàng Chi nhánh Với kênh phân phối trực tiếp : Công ty trực tiếp đứng ra bán hàng tìm các khách hàng là các tổ chức sản xuất thuộc Nhà nước có nhu cầu về thép để sản xuất và các công ty xây dựng. Đây thường là những khách hàng quen thuộc của công ty nên công ty thường nắm rõ nhu cầu của họ và thường mua bán với khối lượng lớn. Kênh phân phối gián tiếp: công ty thực hiện phân phối thông qua mạng lưới đại lý của công ty và chi nhánh của mình. Với mạng lưới đại lý tập trung chủ yếu tại Hà Nội và các tỉnh lân cận, công ty được tiếp xúc nhiều hơn với khách hàng. Tuy vậy, mạng lưới này còn chưa được mở rộng ra toàn quốc, do đó còn hạn chế khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Bên cạnh đấy, việc đẩy mạnh việc xúc tiến bán hàng, giới thiệu sản phẩm của công ty còn hạn chế. Do đặc thù sản phẩm thép mà vấn đề thị trương tiêu thụ cũng có nhiều nét khác biệt. Thị trường khách hàng thường là các khách hàng quen thuộc và vấn đề mạng lưới tiêu thụ đóng vai trò qua trọng trong việc nâng cao hiệu quả tiêu thụ. Do đó việc phân phối tới các đại lý cũng như thực hiện các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp cho kết quả kinh doanh của công ty đạt được hiệu quả cao hơn. 2.2.3. Hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép của công ty : Bảng số liệu 3 dưới đây cho thấy hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép của công ty cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản trong thời gian gần đây đã giảm xuống, tuy nhiên sự giảm sút này là không nhiều. Cụ thể, sản lượng thép nhập khẩu của công ty năm 2006 đã giảm 295 tấn, tương ứng với 2.55%, năm 2007 giảm 428 tấn, tương ứng với 3,79%. Mặc dù, sản lượng thép nhập khẩu của công ty giảm nhưng doanh thu từ hoạt động này của công ty lại tăng lên, năm 2006 doanh thu của công ty đã tăng lên 7.78%, năm 2007 đã tăng lên 4.22%. Tuy vậy nhưng lợi nhuận của công ty lại giảm xuống. Xảy ra điều này, chính là do chi phí nhập khẩu cùng với giá hàng nhập khẩu của công ty đã tăng lên rất nhanh trong khi dưới sức ép cạnh tranh từ thị trường trong nước, công ty không thể tăng giá bán lên quá cao.Chính điều này đã ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty. Năm 2006, lợi nhuận sau thuế từ hoạt động kinh doanh thép nhập khẩu của công ty đã giảm tới 24.7 % so với năm 2005, năm 2007 so với năm 2006 đã giảm 22.67%. Điều này chứng tỏ những biến động từ thị trường quốc tế đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh thép nhập khẩu của công ty, có thể thấy đây chính là nguyên nhân chính dẫn đến sự suy giảm lợi nhuận của công ty trong giai đoạn 3 năm trở lại đây. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn, sử dụng tài sản cố định của công ty cũng cho thấy điều đó. Các chỉ tiêu này liên tục giảm xuống trong giai đoạn 2005 – 2007. Do vậy, công ty cần có các hoạt động khai thác cũng như mở rộng nguồn hàng nhằm tránh sự phụ thuộc quá nhiều vào những thị trường truyền thống hiện nay của công ty. Bảng 3: Một số chỉ tiêu đánh giá HQKD NK thép của công ty giai đoạn 2005-2007 Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 2007 Sản lượng nhập khẩu Tấn 11.569 11.274 10.846 Doanh thu Nghìn đồng 80.335.136 86.584.320 90.238.720 Tổng chi phí nhập khẩu Nghìn đồng 78.364.584 85.265.891 89.681.285 Lợi nhuận sau thuế Nghìn đồng 560.397 421.983 326.301 Tổng vốn kinh doanh Nghìn đồng 17.512.821 17.816.214 18.072.117 Vốn lưu động Nghìn đồng 11.675.214 11.877.476 12.048.078 Vốn cố định Nghìn đồng 5.837.607 5.938.738 6.024.039 Tỷ suất lợi nhuận/ DT % 0,69 0.48 0.36 Tỷ suất lợi nhuận/ CP % 0.72 0.49 0.36 Tỷ suất lợi nhuận/vốn kd % 3.12 2.36 1.8 Tỷ suất lợi nhuận/vốn lđ % 4.8 3.55 2.71 Tỷ suất lợi nhuận/vốn cđ % 9.59 7.1 5.42 Số vòng quay vốn lđ Vòng 6.88 7.29 7.49 Nguồn : BCKD Phòng XNK 3 2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU THÉP CỦA CÔNG TY 2.3.1. Các kết quả đạt được Do đã có nhiều năm hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép và thường xuyên nhập khâu thép với khối lượng lớn trong nhiều năm vừa qua, công ty xuất nhập khẩu khoáng sản đã thực hiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép với nhiều chủng loại đa dạng về chất lượng, mẫu mã, chủng loại mặt hàng nhằm đáp ứng tốt nhu cầu trong nước. Trong những năm trở lại đây, mặc dù mặt hàng thép có nhiều biến động đáng kể nhưng các nguồn hàng truyền thống của công ty vẫn đạt được sự ổn định nhất định, không có sự suy giảm đột biến về sản lượng. Điều này cho thấy, công ty đã chủ động phần nào trong việc khai thác nguồn hàng nhập khẩu của mình. Công ty có hệ thống phân phối trực tiếp các cửa hàng bán lẻ nhằm tránh việc sản phẩm chuyên gia các đối tượng phân phối trung gian, chính điều này đã một phẩn làm giảm giá thành sản phẩm thép, giúp tăng tính cạnh tranh và tăng lợi nhuận kinh doanh cho công ty. 2.3.2. Những mặt tồn tại Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thép nhập khẩu của công ty trong 3 năm trở lại đây liên tục giảm sút. Trong giai đoạn này, lợi nhuận của công ty giảm trung bình hơn 20%/ năm. Đây là dấu hiệu bất ổn trong hoạt động kinh doanh thép nhập khẩu của công ty. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động và tài sản cố định của công ty thấp, trong thời gian gần đây, hiệu quả này lại đang giảm xuông rõ rệt. Hoạt động nhập khẩu của công ty chỉ tập trung vào một số nguồn hàng chủ yếu, mặc dù đây là những nguồn hàng khá ổn định nhưng nó vẫn hàm chứa những rủi ro khi có những biến động lớn xảy ra. Mặt khác, các hoạt động mở rộng khai thác, tìm kiếm nguồn hàng mới của công ty còn chưa được quan tâm đúng mức. 2.3.3. Nguyên nhân tồn tại Nguyên nhân chính dấn tới hiệu quả hoạt động kinh doanh thép nhập khẩu của công ty trong thời gian gần đây giảm xuống là do những biến động lớn trên thị trường thép nhập khẩu thế giới, giá thép tăng mạnh trong thời gian gần đây, điều này đã khiến cho các hoạt động kinh doanh thép nhập khẩu của công ty gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm các nguồn hàng có giá thành thấp và hoạt động tiêu thụ cũng vì thế mà gặp khó khăn do giá thép ngày càng tăng cao. Cạnh tranh tại thị trường trong nước ngày càng tăng, nhiều công ty thép của nước ngoài đã đầu tư xây dựng nhiều nhà máy thép ở Việt Nam khiến cho thị trường thép có thêm nhiều đối thủ cạnh tranh. Công ty chưa chú trọng vào việc nghiên cứu tìm kiếm thị trường mới. Công tác tìm kiếm bạn hàng vẫn phụ thuộc chủ yếu vào các Phòng xuất nhập khẩu với phương thức tìm kiếm thông tin theo kiểu truyền thống nên rất hạn chế trong việc nắm bắt thông tin. Ngoài ra, chính sách Nhà nước có những quy định rất khác nhau đối với từng thị trường mà công ty nhập khẩu, cũng như còn nhiều thủ tục hành chính đặc biệt là thủ tục hải quan còn khó khăn và bất lợi cho việc nhập khẩu thép. Bên cạnh đó, vấn đề vận tải cũng gặp khó khăn do vận tải đường biển cũng như đường sắt của nước ta kém phát triển nên chi phí và thời gian vận chuyển hàng hóa khiến cho hiệu quả kinh doanh không đạt được như yêu cầu. Các dịch vụ hỗ trợ việc nhập khẩu như tín dụng, bảo hiểm…cũng chưa phát triển nên ảnh hưởng rất không ít tới hoạt động kinh doanh của công ty. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU THÉP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KHOÁNG SẢN 3.1. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NHẬP KHẨU VÀ KINH DOANH THÉP CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN SẮP TỚI 3.1.1. Mục tiêu kinh doanh tổng quát của công ty Từ việc đánh giá tình hình trong nước, tình hình thế giới cũng như đánh giá những thuận lợi khó khăn, trong giai đoạn 2008 – 2010, công ty để ra mục tiêu cụ thể : Công ty phải giữ vững và ổn định tốc độ tăng trưởng, duy trì những mặt hàng kinh doanh đem lại hiệu quả cao, ổn định, giữ vững và mở rộng thị phần. Xây dựng chiến lược đầu tư nghiên cứu mở rộng thị trường, đa dạng hoá ngành hàng kinh doanh xuất nhập khẩu nhằm tạo công ăn việc làm, tăng lợi nhuận và thu nhập, ổn định công việc và nâng cao đời sống cho người lao động. 3.1.2. Phương hướng hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép của công ty trong thời gian tới Hoạt động kinh doanh nhập khẩu rất hấp dẫn nhưng cũng rất phức tạp bởi nó phụ thuộc và chịu ảnh hưởng từ các nhân tố khách quan bên ngoài rất nhiều, những nhân tố mà công ty không thể tác động hoặc can thiệp. Vì thế trong hoạt động nhập khẩu của mình, công ty phải luôn đề ra phương hướng cho mình để kinh doanh có hiệu quả hơn. Phương hướng nhập khẩu thép của công ty Minexport giai đoạn từ 2008 – 2010 như sau : Thúc đẩy hơn nữa hoạt động kinh doanh nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, đảm bảo cân đối cho nền kinh tế, đồng thời đa dạng hoá các chủng loại thép nhập khẩu để có thể đáp ứng tốt các nhu cầu đang biến đổi không ngừng. Phấn đấu duy trì và nâng cao tỷ trọng hàng nhập khẩu, cụ thể là phôi thép, thép phế… để phục vụ tôt hơn cho ngành sản xuất thép trong nước, đây cũng là định hướng phát triển lâu dài của công ty. Nắm bắt tình hình diễn biến của các thị trường, duy trì và phát triểu mối quan hệ tốt đẹp với các bạn hàng truyền thống như Trung Quốc, Nga, Hàn Quốc… đồng thời mở rộng tìm kiếm những thị trường, đối tác uy tín để từ đó có phương án nhập khẩu đạt hiệu quả cao, thực hiện tiết kiệm nguồn ngoại tệ cho công ty. Chủ động tìm kiếm các đối tác tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu nhằm thu lại nguồn vốn đầu tư một cách nhanh nhất, tránh tình trạng ứ đọng vốn gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh. Định hướng phát triểu nguồn nhân lực của công ty : bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ thương mại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Một số chỉ tiêu nhập khẩu thép của công ty trong giai đoạn từ 2008 – 2010 Bảng4 : Chỉ tiêu nhập khẩu thép của công ty MINEXPORT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Kim ngạch nhập khẩu Triệu USD 10 11 12 Kim ngạch nhập khẩu thép Giá trị Triệu USD 5 6 8 Tỷ trọng % 50 55 67 Nguồn : Báo cáo tài chính công ty 2007 3.1.3. Dự báo chung về tình hình nhập khẩu thép trong thời gian tới Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, cơ sở hạ tầng vẫn đang ở trong tình trạng lạc hậu, yếu kém so với nhiều nước trên thế giới. Do vậy, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng là một trong những mục tiêu quan trọng, ưu tiên hàng đầu của chính phủ Việt Nam. Sản phẩm thép vì thế mà chiếm một vị trí rất quan trọng trong tiến trình công nghiệp hoá, xây dựng đất nước của nước ta. Mặc dù đã tập trung đầu tư nhằm nâng cao chất lượng và số lượng cho các sản phẩm thép nội địa, tuy nhiên sản xuất trong nước vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ, vì vậy mà hàng năm Việt Nam vẫn phải nhập khẩu một lượng thép khá lớn từ các thị trường nước ngoài. Hiện nay, một số thị trường thép nhập khẩu chủ yếu vào nước ta là Trung Quốc, Nhật Bản, Nga, Đài Loan, Hàn Quốc… Vấn đề đặt ra là nhập khẩu thép từ nguồn hàng nào thì mang lại hiệu quả tốt nhất cho doanh nghiệp cũng như cho đất nước, bởi yêu cầu đặt ra đối với các sản phẩm thép nhập khẩu vào Việt Nam là phải đảm bảo chất lượng, song yếu tố giá thành cũng như các điều kiện về giao hàng, tín dụng… phải phù hợp với điều kiện kinh tế hạn hẹp và hiện trạng giao thông vận tải của Việt Nam như hiện nay. Vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam luôn hướng tới tìm kiếm các nguồn cung cấp thép đạt tiêu chuẩn, có giá rẻ, có tính ổn định và những thuận lợi trong giao hàng, thanh toán… Hiện nay, trong số các bạn hàng của Việt Nam, Trung Quốc là đối tác lớn nhất. Với diện tích rộng lớn và dân cư đông đúc, Trung Quốc là quốc gia có lợi thế về chi phí lao động rẻ động thời lại có nguồn than cốc dồi dào phục vụ cho công nghiệp sản xuất thép. Chính vì thế, giá thành các sản phẩm thép của Trung Quốc rẻ hơn so với các đối tác khác, có khả năng cạnh trạnh rất mạnh về giá. Năm 2007, sản lượng thép của Trung Quốc đạt khoảng hơn 400 triệu tấn, và trong tương lai không xa, Trung Quốc có khả năng trở thành một trong những quốc gia đứng đần thế giới về xuất khẩu thép thành phẩm. Tuy nhiên, ngoài những thuận lợi vốn có, Trung Quốc cũng vấp phải những khó khăn nhất định. Do quặng trong nước có hàm lượng sắt không đảm bảo cho việc sản xuất thép nên Trung Quốc phải mở rộng tìm kiếm từ các nguồn nguyên liệu khác. Hiện nay, trên thế giới có 3 nhà cung cứng quặng chính là BHP Billiton Ltd Australia, Rio Tinto và Campanhia Vale do Rio Doce Brazil nắm tới 70% lượng quặng thép giao dịch qua đường biển. Song liên minh các công ty quốc tế này chỉ ổn định giá quặng cho khu vực của mình vì thế Trung Quốc phải đầu tư ở các mỏ quặng của Ấn Độ và đặc biệt là các quốc gia châu Phi nhằm tạo đựng nguồn nguyên liệu ổn định cho ngành công nghiệp thép của Trung Quốc. Bởi vậy, việc chủ động quặng sắt cho quá trình sản xuất vẫn đang là vấn đề đáng quan tâm cho ngành thép Trung Quốc. Tuy vậy, đối với Việt Nam, do khoảng cách địa lý gần nên khả năng cung ứng cũng như các điều kiện giao hàng khá thuận lợi, ngoài đường biển, các bạn hàng Trung Quốc vẫn có thể cung cấp sản phẩm cho Việt Nam qua hệ thống đường sắt và đường bộ. Do vậy , dự đoán trong tương lai, sản lượng thẹp nhập khẩu của Việt Nam vẫn chủ yếu từ Trung Quốc. Một nguồn hàng cũng tương đối quan trọng khác của Việt Nam là CHLB Nga. Tuy cũng là một quốc gia có diện tích lớn song Nga có những điểm khác biệt rất rõ so với Trung Quốc : không có nguồn than cốc dồi dào phục vụ cho ngành công nghiệp sản xuất thép cũng như không có nguồn lao động dồi dào, do vậy mà không thể có được những lợi thế về giá công nhân rẻ, song bù lại, Nga lại là quốc gia sản xuất quặng sắt lớn thứ 4 trên thế giới, do vậy, đảm bảo tính ổn định cao trong hoạt động sản xuất và xuất khẩu. Tuy các sản phẩm thép của Nga về mặt giá thành vẫn không thê hấp dẫn bằng các sản phẩm của Trung Quốc nhưng chất lượng lại được đánh giá cao hơn, do vậy, trong tương lai, Nga vẫn là đối tác xuất khẩu thép lớn thứ 2 sau Trung Quốc vào thị trường Việt Nam. Ngoài các bạn hàng lớn như Trung Quốc và CHLB Nga, Việt Nam còn nhập khẩu thép từ một số nước như Nhật Bản, Hàn Quốc. Với ưu điểm là sản phẩm thép đạt chất lượng cao, đáp ứng được những nhu cầu khó tính nhất, thép Nhật Bản và Hàn Quốc đã đạt được uy tín trên thị trường thế giới. Đây sẽ là những nguồn hàng nhập khẩu trong tương lai nhằm phục vụ cho việc xây dựng những công trình xây dựng quan trọng của Việt Nam. 3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU THÉP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KHÓANG SẢN MINEXPORT 3.2.1. Nhóm giải pháp nhằm khai thác nguồn hàng nhập khẩu thép Đối với công ty xuất nhập khẩu khoán sản nói chung và đối với hoạt động nhập khẩu thép của công ty nói riêng thì nguồn hàng nhập khẩu luôn đóng một vai trò quan trọng, có ý nghĩa rất lớn trong việc quyết định hiệu quả nhập khẩu, mang lại lợi nhuận cho công ty. Vì thế, việc nghiên cứu, khai thác nguồn cung cấp thép luôn được công ty đánh giá cao và thực hiện rất cẩn thận, kỹ lưỡng. Tuy nhiên, để tìm cho mình một nguồn hàng nhập khẩu phù hợp là rất khó khăn bởi mỗi nguồn hàng ngoài những ưu điểm còn có những nhược điểm nhất định, do đó, công ty cần lựa chọn cho mình những nguồn cung cấp mà những nhược điểm đó là chấp nhận được. Khi đã tìm cho mình nguồn hàng phù hợp, vấn đề đặt ra cho công ty là xu hướng thế giới ngày càng phát triển, và ngày càng có nhiều nguồn cung ứng mới, liệu các nguồn cung ứng truyền thống có giữ được vị thế như cũ hay không, bởi vậy, việc mở rộng nguồn hàng là vô cùng cần thiết. Tuy có nhiều kinh nghiệm thị trường song công ty Minexport vẫn luôn gặp những khó khăn nhất định trong những thương vụ kinh doanh của mình, nhiều khi do chưa hiểu biết về nguồn hàng nên công ty phải chịu nhiểu tồn thất và mất mát. Bởi vậy, sau mỗi lần giao dịch, mua bán, công ty thường rút ra bài học cho mình về việc tìm kiếm nguồn hàng nhập khẩu phù hợp, từ đó tập trung cho công tác nghiên cứu, đưa ra các giải pháp cho việc khai thác nguồn nhập khẩu. 3.2.1.1. Giải pháp dự báo nguồn hàng nhập khẩu Hiện nay, đối tác kinh doanh cũng như nguồn hàng của công ty còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào các quốc gia như Trung Quốc, Nga, Hàn Quốc… Công ty chưa tạo được cho mình nguồn hàng chính ổn định, có chất lượng, đảm bảo sản lượng, mẫu mã và chủng loại đa dạng… Theo dự báo của hiệp hội Thép Việt Nam thì hiện nay có rất nhiều nguồn hàng ổn định và giá cả phải chăng như Thổ Nhĩ Kỳ, các nước trong khối CIS, Trung Quốc, các nước trong khối ASEAN… Ngoài việc, công ty chưa có chiến lược tốt để tìm kiếm và mở rộng nguồn hàng như trên của mình, công ty còn chưa nắm bắt được các thông tin về mặt hàng thép ở các thị trường Nam Phi và một số khu vực thị trường mới do khâu xử lý thông tin chưa được thực hiện một cách tốt nhất. Cán bộ nghiên cứu thị trường mới chỉ dừng lại ở việc quan sát giá cả kết hợp với việc tìm kiếm bàn hàng trước mắt để thực hiện từng hợp đồng mà chưa dự đoán được chính xác xu hướng biến động giá cả, đặc biệt với mặt hàng thép, giá cả luôn biến động thất thường. Do đó, công ty cần phải tăng cường công tác dự báo nguồn hàng. Đây là hoạt động nhằm nâng cao khả năng nhận biết năng lực mỗi nguồn hàng và tình hình hoạt động của mỗi nguồn hàng hiện tại và tương lai. Dự báo thị trường nguồn hàng là đánh giá khả năng của nguồn hàng mà công ty có thể mua trong kỳ. Xác định rõ đối tượng dự báo là loại nguồn hàng mà công ty kinh doanh thép nhập khẩu, đây là vấn đề hàng đầu vì đối tượng của dự báo là phong phú và thường xuyên thay đổi theo yêu cầu cụ thể trong kinh doanh. Xác định rõ phạm vi của dự báo - vấn để thời hạn của dự báo có ý nghĩa thiết thực đối với công ty. Dự báo ngắn hạn : Thời gian dự báo có thể vài ngày, vài tuần. Dự báo này đòi hỏi phải chính xác, cụ thể để trực tiếp phục vụ cho chỉ đạo kinh doanh. Dự báo trung hạn : Thời gian dự báo từ vài tháng cho đến một hoặt hai năm. Dự báo này có tính tổng hợp hơn vì nò chỉ ra xu hưỡng hoặc tốc độ phát triển. Nó cũng có tác động lớn đến việc lập kế hoạch, vạch chính sách về phân phối sản phẩm, quảng cáo, giá cả, dịch vụ trong hoạt động kinh doanh. Dự báo dài hạn : Thời hạn của dự báo từ ba năm trở lên. Đây là những dự báo tổng hợp, trên những phương huớng chung trong hoạt động của công ty. Nó có tác dụng lớn trong việc xây dựng các kế hoạch và đề án phát triển kinh doanh, những chưong trình mục tiêu trong việc phát triển, mở rộng kinh doanh liên kết và thăm dò nguồn hàng mới.Có rất nhiều phương pháp dự báo thị trường nguồn hàng như : phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương pháp chuyên gia, phuơng pháp điều tra, phương pháp thống kê kế toán, phương pháp thử nghiệm, phương pháp điểu tra ngoại suy… 3.2.1.2. Giải pháp nghiên cứu và mở rộng nguồn hàng nhập khẩu Trong điều kiện hiện nay, với xu thế cạnh tranh ngày một khốc liệt, việc nâng cao chất lượng sản phẩm kinh doanh cũng như hiệu quả hoạt động nhập khẩu là vô cùng quan trọng đối với công ty, và chính yếu tổ nguồn hàng ảnh hưởng trực tiếp cả hai nhân tố trên. Do đó, công ty cần tập trung tìm kiếm cho mình nguồn hàng phù hợp, có thể đáp ứng mọi nhu cầu mà công ty đặt ra. Để làm được điều này, trước tiên công ty cần chú trọng tới công tác thu thập thông tin về nguồn hàng nhập khẩu sản phẩm. Đối với các nguồn hàng truyền thống vì công ty không có thông tin phản ánh chính xác sự thay đổi của thị trường nên đôi khi công ty bị rơi vào tình trạng thua thiệt, mất mát. Ngoài những thị trường truyền thống đã nói ở trên, trong những năm gần đây xuất hiện nhiều thị trường nhập khẩu mới với nhiểu ưu đãi nhưng do công tác nghiên cứu thị trường chưa đảm bảo và tâm lý sợ rủi ro nên công ty chưa thiết lập mối quan hệ với các thị trường này. Đây là hạn chế không nhỏ trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty, xuất phát từ những hạn chế trong khâu nghiên cứu nguồn hàng. Do đó, công ty cần đặt ra những giải pháp nghiên cứu nguồn hàng nhập khẩu thép một cách hiệu quả nhất, như : Hiện nay, công tác nghiên cứu thị trường của công ty chưa mang tính chuyên sâu, công việc này chủ yếu do các cán bộ phòng xuất nhập khẩu thực hiện nên việc nắm bắt thông tin thị trường còn rất nhiều hạn chế. Ngoài ra, công ty mới chỉ áp dụng hình thức nghiên cứu thị trường tại bàn, tức là thông tin qua mạng Internet, các file hồ sơ lưu trữ tại công ty và các ấn phẩm chuyên ngành, các catalogue quảng cáo của công ty nước ngoài, báo chí, các phương tiện truyền thông, sách báo kinh tế - tài chính – chính trị … để tiến hành nghiên cứu về nguồn hàng của mình, do vậy hiệu quả công việc không cao. Công ty cần tổ chức phòng ban nghiên cứu thị trưòng có tính chuyên sâu và chuyên nghiệp, cần xây dựng đội ngũ nhân viên nghiên cứu có kiến thức và kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn cao, có nghiệp vụ và hiểu biết nhất định về sản phẩm thép cũng như các nguồn cung ứng thép trên thế giới. Đồng thời, nguồn thông tin thu thập, chỉnh lý phải nhanh nhạy, kip thời và chính xác về nguồn hàng và đối tác giao dịch… Để làm được điều này, công ty cần khai thác triệt để hệ thống mạng Internet, vì thông thuờng các thông tin trên mạng được cập nhật rất thường xuyên và đầy đủ. Hiện nay, tuy công ty đã kết nối mạng Internet nhưng số cán bộ nhân viên sử dụng mạng chưa nhiều, vì thế việc khai thác thông tin trên mạng còn hạn chế, do vậy, công ty cần khuyến khích nhân viên khai thác và sử dụng mạng đồng thời đẩy mạnh nâng cấp để truy cập mạng nhanh chóng, dễ dàng hơn. Tuy nhien, đối với các nguồn hàng được công ty đánh giá cao và quyết đinh lựa chọn thì các thông tin mà công y thu thập được tại bàn chỉ là thông tin thứ cấp, chưa đem lại sự chính xác cao, vì vậy đôi khi không mang lại hiệu quả như ý. Do đó, để hoàn thiện công tác thu thập thông tin phục vụ cho hoạt động nhập khẩu trên cơ sở xác định nguồn hàng trọng điểm, công ty cần thiết lập văn phòng đại diện tại thị trường đó. Các đại diện có nhiệm vụ thường xuyên báo cáo về công ty thông tin cập nhật về biến động của nguyên vật liệu, sản phẩm nguồn hàng mình phụ trách. Đây là nguồn thông tin có độ tin cậy cao, không bị bóp méo như những thông tin công ty thu được hiện nay. Căn cứ vào nguồn thông tin này, ban lãnh đạo sẽ đưa ra quyết định đúng đắn để lựa chọn nguồn hàng và chủng loại thép nhập khẩu. Đồng thời, công ty cần duy trì quan hệ và trao đổi thông tin với các đại diện thương mại của Việt Nam ở nước ngoài, tham khảo ý kiến của các thành viên hiệp hội thươg mại… Ngoài việc nghiên cứu thị trường nhập khẩu, công ty cũng nên đầu tư nghiên cứu thị trường vận tải, tín dụng ngân hàng, bảo hiểm – các thị trường có ảnh hưởng lớn và là bức xúc đối với doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Ngày nay, vấn để mở rộng và quan hệ bạn hàng có tính chất chiến lược để đáp ứng được nhu cầu rất đa dạng của thị trường. Vì vậy, khi mở rộng thị trường và tìm kiếm bạn hàng, công ty nên nghiên cứu nguồn hàng bằng nhiều phương pháp và nguồn thông tin. Trước khi đặt quan hệ với bạn hàng, công ty cần nghiên cứu kỹ các yếu tố: Chất lượng, giá cả sản phẩm thép nhập khẩu Chủng loại, mẫu mã sản phẩm Khản năng cung ứng và tính ổn định của nguồn hàng Các điều kiện, phương thức giao hàng của đối tác Tình hình tài chính, khả năng sản xuất và xuất khẩu của doanh nghiệp đó Pháp luật và tập quán thương mại của nước xuất khẩu Các điều kiện thanh toán, khả năng tín dụng của nước đó trong xuất khẩu Uy tín của doanh nghiệp đó trên thị trường quốc tế Hiện nay, khi tìm kiếm nguồn hàng nhập khẩu, thông thường công ty chỉ tập trung xem xét yếu tố giá cả và những thuận lợi trong vận chuyển, sau đó tiến hành nhập khẩu. Tuy nhiên, việc tìm hiểu, nghiên cứu kỹ đối tác sẽ là cơ sở thiết lập mối quan hệ làm ăn lâu dài giữa 2 bên, do đó, công ty cần thu thập đầy đủ thông tin về nguồn hàng để có cơ sở vững chắc cho hoạt động nhập khẩu của mình. Khi giao dịch lần đầu với một số bạn hàng mới, có khả năng quan hệ lâu dài, công ty nên gây ấn tượng tốt, tích cực để thể hiện thế mạnh, khả năng và tiềm lực của mình, tạo ra sự tin tưởng cho bạn hàng. Song song với việc tìm kiếm và mở rộng quan hệ với bạn hàng mới, công ty cũng cần củng cố và duy trì mối quan hệ với những bạn hàng truyền thống và tập trung vào những thị trường trọng điểm. Các nguồn hàng chủ yếu của công ty hiện này là Trung Quốc, Nga, Hàn Quốc…Bên cạnh đó, công ty cần có những biện pháp đẩy mạnh công tác ký kết đàm phán hợp đồng sao cho hiệu quả nhất, giảm tối đa chi phí. Cụ thể như với mỗi cuộc đàm phán, công ty cần có sự chuẩn bị chu đáo trước về mặt nhân sự, dữ liệu thông tin, thời gian, địa điểm…, đầu tư tài chính cho các cuộc đàm phán trực tiếp,…Ngoài ra, đối với nguồn hàng truyền thống, công ty nên khai thác theo cả chiều sâu, tức là tìm thêm bạn hàng – công ty cung cấp trong khu vực thị trường hiện tại. 3.2.1.3. Giải pháp lựa chọn nguồn hàng nhập khẩu Thực tế, trong thời gian hoạt động, công ty đã tìm được nhiều nguồn hàng nhập khẩu cho mình nhưng không phải nguồn hàng đã được lựa chọn nào cũng đáp ứng được tối đa các yêu cầu của công ty và không phải lúc nào việc cung cấp cũng thực hiện trôi chảy như ban đầu. Vì thế, công ty luôn phải không ngừng mở rộng phát triển quan hệ với nguồn hàng mới bên cạnh việc duy trì, củng cố nguồn hàng cũ. Để có thể khai thác được tối đa các ưu thế, lợi thế của mỗi nguồn hàng, mang lại lợi ích lớn nhất thì việc lựa chọn nguồn hàng chính của công ty là vô cùng cần thiết. Trên cơ sở nghiên cứu thị trường nước ngoài, đồng thời nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước, công ty cần tiến hành lựa chọn nguồn hàng nhập khẩu cho mình qua các bước : Lựa chọn thị trường mục tiêu : Dựa trên các kết quả nghiên cứu, phân loại, đánh giá ban đầu về các nguồn hàng, công ty lựa chọn một số thị trường có triển vọng và thuận lợi nhất cho việc nhập khẩu. Ngoài việc đáp ứng tốt các yêu cầu, đòi hỏi của công ty về hàng hoá và việc cung ứng hàng hoá, các nguồn hàng này còn có ưu thế hơn về môi trường bên ngoài, các điều kiện tự nhiên và các điều kiện xã hội… Lựa chọn bàn hàng giao dịch : Sau khi lựa chọn đuợc một số thị trường mục tiêu thuận lợi nhất cho việc tiến hành nhập khẩu thì bước tiếp theo mà công ty thực hiện là lựa chọn bạn hàng giao dịch. Bạn hàng ở đây có thể là các hãng, các công ty sản xuất hoặc các công ty xuất khẩu, các tổ chức kinh doanh khác. Để lựa chọn đúng nguồn hàng nhập khẩu, công ty cần chú trọng đến việc lựa chọn bạn hàng giao dịch. Việc lựa chọn bàn hàng giao dịch không chỉ căn cứ vào lời quảng cáo, giới thiệu mà cần dựa trên tình hình sản xuất kinh doanh của bạn hàng, khả năng cạnh tranh của họ, tình hình tài chính trong lĩnh vực kinh doanh… để chắc chắn về khả năng cung cấp lâu dài, thường xuyên và ổn định của bạn hàng. Mục tiêu cuối cùng của các công ty kinh doanh bao giờ cũng là mức lợi nhuận thu được vì thế việc lựa chọn nhà cung ứng phải tính đến lợi nhuận có thể mang lại cho công ty khi khai thác nguồn hàng đó. Ngoài ra, quan điểm chính trị, uy tín, thế lực và quan hệ trong kinh doanh, mục tiêu, chiến lược và những ứng xử của bạn hàng trên thị trường cũng là những yếu tố mà công ty cần phải xem xét, cân nhắc để đi đến quyết định kinh doanh mua bán với nguồn hàng đó. Việc lựa chọn các nguồn hàng nhập khẩu dựa trên các căn cứ khoa học là điều kiện quan trọng và tiên quyết để công ty có thể thực hiện thắng lợi các hoạt động mua bán sau này trong quan hệ thương mại quốc tế. 3.2.1.4. Giải pháp cụ thể đối với khai thác từng nguồn hàng nhập khẩu thép Trong điều kiện hiện nay, công ty vẫn nên giữ vững các nguồn hàng cũ như Trung Quốc, Nga, Ukraina, Ấn Độ… bởi các nguồn hàng này khá ổn định và chất lượng đảm bảo. Song công ty nên giảm dần việc nhập khẩu thép và phôi thép từ thị trường Trung Quốc vì vừa qua Quốc vụ viện nước này đã chính thức thông báo bãi bỏ chính sách hỗ trợ 13% thuế xuất khẩu thép, phôi thép đối với ngành thép Trung Quốc, bên cạnh đó, do thị trường thép trong nước tăng cao nên thị trường Trung Quốc có biến động theo hướng gia tăng giá thép xuất khẩu. Còn đối vơi các quốc gia trong khối ASEAN, hiện nay, do thuế nhập khẩu không còn ưu đãi đối với các thị trường này đồng thời do các nước này nhập khẩu phôi thép từ các quốc gia khác nên giá thành thép thành phẩm cao hơn so với các nguồn hàng khác. Trước tình hình này, hiệp hội thép Việt Nam khuyến cáo các doanh nghiệp nên chủ động tìm nguồn phôi thép thay thế từ các thị trường cung cấp lớn trên thế giới như : Nga, Ukraina, Thổ Nhĩ Kỳ, Nhật Bản...Do đó, công ty nên mở rộng nguồn hàng với các nước trong khối CIS vi nguồn hàng này được đánh giá là ổn định và đang có xu hướng giảm giá. Tóm lại, để có thể hoạt động hiệu quả không phụ thuộc vào đối tác cung cấp thì công ty cần không ngừng mở rộng nguồn hàng của mình. Tuy nhiên, công ty cũng cần xây dựng cho mình một số thị trường trọng điểm với từng mặt hàng cụ thể như: Đối với mặt hàng phôi thép, công ty nên tập trung vào các đối tác Trung Quốc, các nước trong khối CIS. Đối với mặt hàng thép chế tạo có yêu cầu chất lượng cao, công ty nên nhập khẩu từ Nhật Bản, Hàn Quốc. Đối với mặt hàng thép xây dựng, công ty nên nhập khẩu từ Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn Độ, các nước trong khối CIS. Đối với mặt hàng thép phế liệu, công ty nên nhập khẩu từ các nước trong khối CIS, Nhật Bản, Hàn Quốc. 3.2.2. Nhóm giải pháp nhằm khai thác thị trường tiêu thụ 3.2.2.1. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường Xây dựng hệ thống trao đổi và xư lý thông tin trong doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với khách hàng. Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào hệ thống trao đổi và xử lý thông tin. Đây là yếu tố tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh. Điều này đòi hỏi cần phải hiện đại hoá hệ thống trao đổi và xử lý thông tin phục vụ không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, đảm bảo cho công ty nắm bắt tốt nhất nhu cầu và sự thay đổi của khách hàng trong hiện tại cũng như trong tương lai. Trong công tác về thị trường, công ty cần phải quan tâm đến việc tìm hiểu các thông tin về thị trường, về đối thủ cạnh tranh, về các thủ tục, những qui định của luật pháp… Về thông tin, cần phải chú trọng mở rộng các kênh thu nhận thông tin. Đối với thị trường tiêu thụ, công ty cần phải nghiên cứu xem nhu cầu, thị hiếu của khách hàng, các văn bản, chính sách, hành lang pháp lý của chính phủ… Bên cạnh đó, công ty cũng phải có các chiến lược quảng cảo, khuyếch trương cho các sản phẩm thép nhập khẩu nhằm tiêu thụ nhanh chóng nhất, phải chủ độg trong việc tiêu thụ hàng nhập khẩu, luôn nghiên cứu và tìm hiểu các khách hàng có nhu cầu về hàng hoá. Bộ phận nghiên cứu thị trường của công ty cần đáp ứng các yêu cầu sau : - Phải dự đoán trước các biến động của môi trường chính trị, văn hoá, xã hội, khoa học kỹ thuật và tác động của nó đối với hoạt động kinh doanh của công ty. - Phải xác định khả năng hiện tại và các động thái trong tương lai của đối thủ cạnh tranh, các tác động của động thái này tới hoạt động kinh doanh của công ty. Việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh bao gồm nghiên cứu các điểm mạnh, điểm yếu, các lợi thế, hạn chế của đôi thủ cạnh tranh để từ đó có các biện pháp thích hợp. -Phải dự đoán được các biến động của tỷ giá hôi đoái, lạm phát và tác động của nó nhằm tránh những kết quả xấu đối với hoạt động kinh doanh của công ty. Tóm lại, nghiên cứu thị trường, môi trường kinh doanh là việc cần thiết để công ty tìm ra các chiến lược kinh doanh phù hợp, nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thép của công ty. 3.2.2.2. Xây dựng và duy trì tốt mối quan hệ với khách hàng của công ty Ngày nay, các công ty đều hiểu rằng việc kinh doanh không chỉ dừng lại tại khâu bán hàng cho khách hàng mà kéo dài rất lâu. Vì vậy, để xây dựng và duy trì tốt mối quan hệ với khách hàng vủa công ty, công ty nên xây dựng chương trình dịch vụ chăm sóc khách hàng. Chương trình này sẽ giúp công ty duy trì duy trì khách hàng hiện tại, thu hút khách hàng tiềm năng và giành thắng lợi trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, đảm bảo lượng khách hàng ngày càng tăng cho công ty. Dịch vụ chăm sóc khách hàng chính là phục vụ khách hàng theo cách mà họ mong muốn. Cùng với sự đáng tin cậy của sản phẩm về chất lượng và giá cả, một dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt mang lại cho khách hàng sự hài lòng và thoả mãn như mong đợi, thậm chí còn cao hơn mức mà họ mong đợi. Thực tế đã chứng minh, khi khách hàng cảm thấy hài lòng, họ đều có xu hướng quay lại với nhà cung cấp quen thuộc của mình. Hay nói cách khác, dịch vụ chăm sóc khách hàng là một “sợi dây vô hình” ràng buộc khách hàng quay trở lại với doanh nghiệp. Như vậy, nếu một khách hàng được phục vụ tốt, họ sẽ kể cho những người quen biết về sự hài lòng mà doanh nghiệp mang lại cho họ. Thông tin truyền miệng này có sức mạnh hơn cả việc quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng, bởi nó tạo nên cho khách hàng sự tin tưởng về uy tín của doanh nghiệp. Do đó, khi có nhu cầu, những khách hàng này sẽ tìm đến sản phẩm của doanh nghiệp. Việc thu hút khách hàng tiềm năng trong trường hợp này được thực hiện gián tiếp qua các khách hàng hiện tại. Đây là một phương thức quảng cáo miễn phí nhưng rất hiệu quả. Vì vậy, doanh nghiệp nào đem lại cho khách hàng của mình sự thoả mãn tốt hơn, doanh nghiệp đó sẽ giành được khách hàng. Do đó, dich vụ chăm sóc khách hàng ngày càng trở thành vũ khí cạnh tranh lợi hại của doanh nghiệp trong thời đại mới. 3.2.3. Các giải pháp khác 3.2.3.1. Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ công nhân viên Quan tâm tới việc xây dựng và phát triển đội ngũ lao động của doanh nghiệp. Hiệu quả của mỗi quốc gia, ngành và doanh nghiệp phụ thuộc lớn vào trình độ văn hoá, chuyên môn, tay nghề, kỹ năng, năng lực của đội ngũ lao động. Muốn vậy, phải thường xuyên tạo điều kiện cho đội ngũ lao động nâng cao trình độ, kích thích tinh thần sáng tạo và tinh thần tích cực trong công việc bằng các hình thức khuyến khích vật chất và tinh thần. Yếu tố con người là yếu tố quan trọng và quyết định nhất. Mặc dù trình độ cán bộ công nhân viên trong công ty với đa số là đại học và trên đại học nhưng để theo kịp sự biến động của thị trường và của thế giới thì cần phải không ngừng học tập nâng cao hơn nữa. Để thực hiện được điều này thì ngoài ý thức tự giác học tập của từng nhân viên, công ty nên hỗ trợ thêm, đặc biệt là vấn đề thời gian học tập, vấn đề tài chính. Công ty cần không ngừng khuyến khích nhân viên theo học các khoá đào tạo, đào tạo lại để nâng cao trình độ, tiếp thu nhanh và hiệu quả sự thay đổi công nghệ, áp dụng vào công việc. 3.2.3.2. Hoàn thiện quá trình hoạt động nhập khẩu Hoàn thiện nghiệp vụ hải quan : Việc làm thủ tục hải quan rất phức tạp và mất nhiều thời gian, do đó công ty nên cử ra từng phòng một vài cán bộ chuyên chịu trách nhiệm lo các thủ tục hải quan. Bên cạnh đó công ty cần phải thường xuyên cử họ đi học để tiếp nhận nhanh chóng các chính sách mới về hải quan và thủ tục hải quan Hoàn thiện quá trình giao nhận và vận chuyển hàng từ cảng : Việc giao nhận và vận chuyển hàng từ cảng của công ty vẫn còn nhiều vấn đề không hợp lý. Khi hàng hoá về cảng thì cán bộ nghiệp vụ của công ty phải trực tiếp ra cảng làm thủ tục nhận hàng, chỉ có các lô hàng nhỏ mới có thể giao cho các chi nhánh tại cảng ra nhận hàng. Chính vì vậy, chi phí cho việc đị lại rất tốn kém, không tận dụng được các lợi thế của chi nhánh. Hoàn thiện khả năng thuê tàu vận chuyển và thuê bảo hiểm : do ít cơ hợp đồng công ty chịu trách nhiệm thuê tàu và mua bảo hiểm, vì vậy kinh nghiệm trong hai lĩnh vực này của công ty còn rất ít. Trong tương lai, công ty phải mạnh dạn ký các hợp đồng nhập khẩu mà trong dó trách nhiệm thuê tàu và mua bảo hiểm thuộc về công ty, tạo điều kiện tiếp xúc, có xát cho cán bộ nghiệp vụ. Bên cạnh đó, công ty phải thường xuyên cử cán bộ nghiệp vụ đi học hỏi, tìm kiếm các kiến thức, tích luỹ kinh nghiệm trong hai lĩnh vực này, đặc biệt là mua bảo hiểm và ngoài nghĩa vụ mua bảo hiểm trong nước công ty nên mua cả bảo hiểm ở nước ngoài để có thể nâng cao hơn nữa khả năng cọ xát của mình. Hoàn thiện khâu thanh toán và thủ tục thanh toán : Hiện nay, các hợp đồng nhập khẩu của công ty chủ yếu được thanh toán bằng phương thức mở L/C, chỉ có một số ít hợp đồng ký kết với các đối tác truyền thống là dùng các phương thức thanh toán khác. Phương thức thanh toán L/C mặc dù chặt chẽ, bảo đảm quyền lợi cho cả 2 bên nhưng thủ tục rất phức tạp, phải qua nhiều khâu, nhiều bước… Như vậy, để nâng cao hiệu quả, công ty nên nghiên cứu, xem xét nhằm tiến tới áp dụng các phương thức thanh toán mới dễ thực hiện hơn, vửa đảm bảo cho công việc của công ty vửa đem lai sự hài lòng cho khách hàng và các đối tác. 3.2.3.2. Tăng cường tiết kiệm, cắt giảm chi phí nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh hàng nhập khẩu Nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Việc đảm bảo đầy đủ, kịp thời và sử dụng có hiệu quả vốn sẽ là nhân tố quan trọng tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cẩn phải có kế hoạch sử dụng hiệu quả và phải có những biện pháp phòng chống rủi ro, phải xác định cơ cấu vốn hợp lý, chặt chẽ thích ứng với qui mô doanh nghiệp, tránh không lạm dụng vốn vay quá mức, đặc biệt là vốn ngắn hạn… Tiết kiệm là một trong những hoạt động được các công ty cho là công cụ cạnh tranh số một. Ở mọi doanh nghiệp, vấn đề tiết kiệm được đưa ra thảo luận thường xuyên và thực hiện triệt để. Để tiến hành tốt tiết kiếm, công ty cần: Cần tiết kiệm công tác kế toán, tài chính, hoàn thành tốt các nhiệm vụ tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế hoạch thống kê, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh để phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của công ty. Ghi chép, phản ảnh chính xác, kịp thời và có hệ thống diễn biến các nguồn cấp vốn, vốn vay, giải quyết các loại vốn phục vụ cho huy động vật tư, nguyên liệu, hàng hoá trong sản xuất kinh doanh của công ty, giúp công ty chủ động trong việc huy động vốn khi cần thiết. Theo dõi chặt chẽ công nợ của công ty, phản ánh và đề xuất các kế hoạch thu chi tiền mặt và các hình thức thanh toán khác, thực hiện tốt công tác thanh toán đối nội và thanh toán quốc tế. Hiện tại, chi phí quản lý của công ty còn khá cao. Đây là một trở ngại làm giảm hiệu quả phương án kinh doanh của công ty. Vì vậy, công ty nên lên kế hoạch phân bổ chi phí quản lý trực tiếp cho từng phòng ban, bộ phận một cách hợp lý. Ngoài ra, công ty cũng cần có các chính sách nhằm nâng cao tinh thần tiết kiệm cho nhân viên, tạo động lực cho nhân viên có thể đóng góp tất cả sức mình cho công ty, vì công ty. Một số kiến nghị với cơ quan nhà nước 3.2.2.1. Kiến nghị về cơ chế quản lý nhập khẩu Trong nền kinh tế có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng XHCN, các hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng đều nằm sứ sự quản lý và kiểm soát của nhà nước. Do đó, để nâng cao hiệu quả kinh doanh thì chỉ nỗ lực của công ty là chưa đủ mà còn cần đến sự hỗ trợ từ phía nhà nước, vì có rất nhiều yếu tố khách quan nằm ngoài tầm kiểm soát của công ty nhưng lại ảnh hưởng rất lớn đến hạot động kinh doanh của công ty. Bởi vậy, nếu nhà nước cơ một số sửa đổi trong chính sách quản lý thì sẽ gớp phần giúp công ty nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhiều hơn. Hoàn thiện hệ thống thuế quan nhập khẩu Thuế là nguồn thu quan trọng của nhà nước, trong đó thuế nhập khẩu đóng vai trò vừa là nguồn thu vừa là biện pháp để bảo vệ sản xuất trong nước, vì thế, nhà nước rất quan tâm đến biểu thuế nhập khẩu. Tuy vậy, hiện nay, theo đánh giá chung, hệ thống thuế nhập khẩu của nước ta vẫn còn rất nhiều vấn đề phải xem xét, đặc biệt đối với mặt hàng thép. Ta đã biết, thép là sản phẩm rất quan trọng đối với quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, không chỉ đối với Việt Nam mà đối với tất cả các quốc gia trên thế giới. Vì vậy, để tạo điệu kiện cho công ty kinh doanh nhập khẩu thép hoạt động ổn định, đáp ứng yêu cầu của các ngành công nghiệp trong nước thì chính phủ nên xem xét hạn chế biểu thuế nhập khẩu đối với hàng hoá mà sản xuất trong nước còn chưa đáp ứng đủ, phải xây dựng một biểu thuế rõ ràng, đơn giản, phù hợp và ổn định. Điều này sẽ giúp đỡ các doanh nghiệp trong đó có công ty Minexport có khả năng lập được chiến lược kinh doanh lâu dài hiệu quả. Việc thường xuyên thay đổi thuế nhập khẩu, đánh thuế nhập khẩu tỳu tiện sẽ gây khó khăn, cản trở trong định hướng kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Do thép là mặt hàng nhạy cảm, được sử dụng rộng rãi trong mọi ngành, mọi lĩnh vực và hơn thế nữa, phôi thép là nguyên liệu chính cho công nghiệp sản xuất thép trong nước nên nếu thuế nhấp khẩu thép được cắt giảm sẽ đem lại lợi ích cho người tiêu dùng đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm này.Hiện nay, trong giai đoạn 2008 – 2013, nhà nước qui định thuế suất nhập khẩu 5% đối với mặt hàng thép nhập khẩu từ các nước trong và ngoài ASEAN, chính việc áp dụng mức thuế này khiến cho khoản thuế công ty phải nộp là tương đối lớn. Do vậy, công ty phải tìm nguồn hàng có mức giá rẻ để có thể bù đắp được khoản chi phí trên, điều này dẫn đến hoạt động nhập khẩu của công ty mang tính bị động, phụ thuộc. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính và thủ tục thuế quan Khi muốn nhập khẩu với yêu cầu được hưởng ưu đãi về thuế, công ty phải xuất trình giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá bởi đối với mỗi nguồn nhập khẩu khác nhau, nhà nước có những qui định khác nhau trong quá trình nhập khẩu. Tuy nhiên, thủ tục hải quan và thủ tục hành chính hiện nay còn rất rườm rà, gây nhiều bất lợi cho công ty. Vì thế, để góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và công ty Minexport nói riêng thì nhà nước nên thực hiện một số biện pháp đơn giản hoá thủ tục như : - Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiến hành nghiên cứu, tím kiếm thị trường nhập khẩu, bạn hàng nhập khẩu, khuyến khích cán bộ ra nước ngoài tìm kiếm và thiết lập quan hệ với các đối tác nước ngoài. - Nhanh chóng đồng bộ các văn bản hướng dẫn luật thương mại và phổ biến rộng rãi đến từng công ty. - Giảm bớt sự chồng chéo trong việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, tập trung vào những đầu mối cần thiết để tạo sự ổn định cho các doanh nghiệp, tránh gây phiền hà cho doanh nghiệp. - Tạo môi trường pháp lý ổn định cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. 3.2.2.2. Phát triển dịch vụ hỗ trợ nhập khẩu Trợ giúp doanh nghiệp nhập khẩu về vốn Hiện nay, do nhu cầu nhập khẩu mặt hàng thép là rất lớn nên viêc kinh doanh nhập khẩu thép của công ty có cơ hội được mở rộng với qui mô lớn ra nhiều nước, giao dịch với nhiều nguồn hàng. Bởi vậy, đôi khi công ty rơi vào tình trạng thiếu vốn do nhập khẩu khối lượng thép lớn chưa thể thu hồi được vốn ngay, trong khi đó, nhiều ngân hàng xảy ra tình trạng ứ đọng vốn do các doanh nghiệp khó có thể đáp ứng được các yêu cầu khắt khe về tài sản thế chấp, thủ tục vay vốn… Do đó, trong thời gian tới, nhà nước nên bỏ qui định khống chế hạn mức tín dụng đối vơi ngân hàng thương mại nhằm khuyến khích nhập khẩu, đồng thời có hướng dẫn chỉ đạo các ngân hàng có thể đứng ra bảo lãnh cho các doanh nghiệp trong nước có thể vay vốn từ các tổ chức tín dụng quốc tế với lãi suất ưu đãi hoặc từ các hãng sản xuất cơ nước ngoài dưới hình thức L/C trả chậm. Xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc Trong công tác nghiên cứu, khai thác nguồn hàng của công ty thì yếu tố thông tin vô cùng quan trọng, tuy nhiên, hiện nay, hoạt động kinh doanh thép nhập khẩu của công ty chưa đạt hiệu quả cao do nguồn thông tin còn sơ sài và thiếu chính xác. Do vậy, nhà nước cần đẩy mạnh cung cấp thông tin về thị trường hàng hoá thế giới cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu : - Để giúp đỡ các doanh nghiệp Việt Nam có thể dễ dàng tìm hiểu bạn hàng và thị trường nước ngoài, nhà nước cần thiết lập các trung tâm tư vấn thông tin cần thiết liên quan đến quốc gia, tập đoàn kinh tế… hỗ trợ thôn tin cho các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu. - Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dễ dàng di khảo sát thị trường nước ngoài, dự các cuộc hội thảo, hội chợ, triển lãm. - Xu hướng phát triển hiện nay là thương mại điện tử trong khi ở nước ta cơ sở hạ tầng thông tin vẫn còn lạc hậu, yếu kém, cước phí viến thông vẫn còn cao, vì thế, nhà nước cần có các biện pháp nhằm giảm cước viến thông, từng bước xây dựng xa lộ thông tin hiện đại… như vậy, các doanh nghiệp mới có đủ điều kiện khai thác và nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Đầu tư phát triển ngành vận tải biển Hiện nay, trong kinh doanh nhập khẩu, các doanh nghiệp giao dịch vơi nhiều nguồn hàng tại nhiều quốc gia trên thế giới, do đó, việc vận chuyển hàng hoá đòi hỏi phải có phương tiện vận tải đa dạng, linh hoạt. Đối với công ty xuất nhập khẩu khoáng sản, khi nhập khẩu thép, một số nguồn hàng có chất lượng sản phẩm tốt với khả năng cung ứng nhanh, ổn định song vì điều kiện vận tải không được thuận lợi do đội tàu vạn chuyển hàng hoá của Việt Nam còn chưa phát triển, việc thuê phương tiện vận tải nước ngoài mất nhiều chi phí do vạy khiến công ty không thể tiến hành giao dịch mua bán được. Do vậy, để góp phần giúp các doanh nghiệp khai thác tốt nguồn hàng trên thế giới, nhà nước nên có chính sách phát triển ngành vận tải, đặc biệt là vận tải biển, nhằm phục vụ nhu cầu vận tải của các doanh nghiệp nhập khẩu trong nước. 3.2.2.3 Phát triển ngành bảo hiểm Trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam thường sử dụng hình thức nhập khẩu CIF, tức là người bán trả cước vận tải và ký hợp đồng bảo hiểm hàng hải để giảm bớt thiệt hại khi rủi ỏ xảy ra đối với hàng hoá, nguyên nhân là do bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam còn quá non trẻ và nhiều yếu kém. Điều này làm phát sinh nhiều chi phí và bất tiện đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi kinh doanh nhập khẩu. Do vậy, nhà nước cần đầu tư phát triển ngành bảo hiểm nước nhà, phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu từ đó phát triển hoạt động thương mại quốc tế tại Việt Nam KẾT LUẬN Trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang trong thời kì công nghiệp hóa - hiện đại hóa, đồng thời chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng trưởng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ thì nhu cầu xây dựng, đổi mới cơ sở hạ tầng và phát triển các ngành công nghiệp luôn là mục tiêu của Đảng và Chính phủ. Do đó, nhu cầu về thép ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng. Trong khi ngành thép nội địa còn non trẻ, chưa thực sự thỏa mãn được nhu cầu phát triển của đất nước thì nhập khẩu thép đóng vai trò rất quan trong đối với nền kinh tế nước ta, góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển công nghiệp. Trước tình hình đó, hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản cần được nâng cao và phát triển hơn nữa nhằm nắm bắt cơ hội kinh doanh cho mình. Em mong bài chuyên đề này sẽ góp phần nào giúp công ty có thể khai thác tốt hơn hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép. Do thời gian thực tập ngắn và kiến thức còn hạn chế nên em không thể tránh khỏi những sai xót, em mong nhận được sự đóng góp ý kiến bổ sung của thầy giáo và các nhân viên trong công ty. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… NHẬN XÉT SINH VIÊN THỰC TẬP DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO TÀI LIỆU CỦA CÔNG TY MINEXPORT Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty MINEXPORT, giai đoạn 2004- 2007 Báo cáo kết quả kinh doanh phòng XNK số 3 Báo cáo tài chính Công ty MINEXPORT, giai đoạn 2003-2007 TÀI LIỆU THAM KHẢO KHÁC. Vũ Hữu Tửu, “Giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương”,NXB Giáo dục-2002. Nguyễn Thị Hường, “Giáo trình quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngòai FDI”, NXB Thống kê Nguyễn Thị Hường, “Giáo trình kinh doanh quốc tế”, trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân, NXB,Lao Động – Xã Hội, Hà Nội (2003) Trần Chí Thành, “ Giáo trình quản trị kinh doanh xuất nhập khẩu”, NXB Thống kê, Hà Nôi, 2001 Trần Văn Quảng, “ Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Nhà nước trong quá trình hội nhập”, tạp chí kinh tế và dự báo- số 2/2005 PGS.TS Nguyễn Thành Độ-TS. Nguyến Ngọc Huyền. Giáo trình “Quản trị kinh doanh”. NXB LĐ-XH 2004 P. Samuelson – W. Norhalls. “Kinh tế học” II. . NXB Thống Kê 2002.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 54.DOC
Tài liệu liên quan