LỜI NÓI ĐẦU
Vốn là một trong những nguồn lực quan trọng nhất và không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường thì vốn nói riêng, tài chính nói chung là vũ khí cạnh tranh quan trọng của công ty. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng các nguồn vốn là tiền đề để doanh nghiệp dành thắng lợi trong cạnh tranh, tăng trưởng và phát triển ở hiện tai và trong tương lai.
Điện là loại hàng hoá đặc biệt, có vai trò quan trọng và không thể thiếu trong mọi quá trình kinh tế và sinh hoạt của người dân. Trong giai đoạn hiện nay, nước ta đang tiến lên thành một nước công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì năng lượng điện lại càng có vị trí quan trọng. Chình vì vậy, quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và quản lý sử dụng vốn nói riêng của các doanh nghiệp điện năng có hiệu quả hay không có ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của đền kinh tế và sinh hoạt của người dân.
Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này em xin chọn "Nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn của Công ty Điện lực Ba Đình" làm chuyên đề thực tập của mình tại Công ty Điện lực Ba Đình. Do trình độ, kiến thức thực tế và khả năng thu thập tài liệu có hạn nên em chỉ viết trong phạm vi quản lý sử dụng vốn của Công ty Điện lực Ba Đình.
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp này bao gồm những phần sau:
PHẦN I:GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH
1.Quá trình hình thành và phát triển của Điện lực Ba Đình
2. Chức năng, nhiệm vụ của Điện lực Ba Đình
3. Hệ thống tổ chức của Điện lực Ba Đình
50 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 1830 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn của Công ty Điện lực Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oản phải thu và giải phóng tồn kho, đồng thời tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn:
Được xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho vố. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Năm 2003: 1đồng vốn thu được 0,7đồng lợi nhuận.
Năm 2004: 1đồng vốn thu được 0,03 đồng lợi nhuận, giảm 0.67 đồng ( tức 95,02%) so với năm 2003. Do lợi nhuận giảm 67.83 tỷ đồng trong khi vốn kinh doanh lại tăng lên 27 tỷ đồng làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn giảm với tỷ lệ cao.
Năm 2005: 1đồng vốn thu được 0,01đồng lợi nhuận giảm 0.03 đồng (tương ứng với 82,27% )so với năm 2004. Đây là tỷ suất lợi nhuận nhỏ, năm 2005 giảm rất nhiều( giảm 0.69 đồng) so với 2003, điều này là hiển nhiên vì vốn ngày càng tăng trong khi lợi nhuận lại giảm.
Như vậy, tỷ suất lợi nhuận qua các năm giảm dần. Tốc độ giảm khá nhanh, một phần là do vốn ngày càng tăng làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn giảm còn phải kể đến lợi nhuận giảm nhanh, điều này cho thấy công ty đã quản lý sử dụng vốn chưa hiệu quả. Công ty cần phải quan tâm và tìm cách giải quyết.
2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Vốn cố định là một bộ phận quận quan trọng trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh. Việc sử dụng vốn cố định của công ty có hiệu quả hay không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Xem xét hiệu quả sử dụng vốn cố định ta phân tích các chỉ tiêu sau:
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH
Bảng số 5 Đơn vị: tỷ đồng
CHỈ TIÊU
Năm
Chênh lệch
2003
2004
2005
2004/2003
2005/2004
+/-
%
+/-
%
1. Doanh thu
274.67
335.67
356.17
61.00
22.21
20.50
6.11
2. Lợi nhuận
72.38
4.55
1.10
-67.83
-93.71
-3.45
-75.82
3. VCĐ bình quân
79.14
105.37
143.30
26.23
33.14
37.92
35.99
4. Hiệu suất sử dụng VCĐ= (1):(3)
3.47
3.19
2.49
-0.29
-8.21
-0.70
21.97
5. Hàm lượng VCĐ= (3):(1)
0.29
0.31
0.40
0.03
8.95
0.09
28.16
6.Mức doanh lợi VCĐ= (2):(3)
0.91
0.04
0.01
-0.87
-95.28
-0.04
82.22
Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định tham gia vào sản xuất kinh doanh thi tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Năm 2003: 1đồng VCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh đem lại 3.47đồng doanh thu. Đây là hiệu suất khá cao, chứng tỏ công ty đã vận dụng công suất tương đối hiệu quả.
Năm 2004: 1đồng VCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh đem lại 3.19đồng doanh thu giảm 0.29 đồng(tương ứng với 8,21%) so với năm 2003. Do vốn cố định bình quân năm 2004 tăng 26.23 tỷ đồng trong khi doanh thu chỉ tăng 61 tỷ đồng làm cho hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm. Như vậy năm 2004 công ty đã huy động vốn để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất mở rộng sản xuất nhưng những công trình này vẫn chưa phát huy hết tác dụng, do đó mà hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm.
Năm 2005: 1đồng VCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh đem lại 2.49đồng doanh thu giảm 0.7 đồng ( tương ứng với 21,97%) so với năm 2004. Cũng như năm 2004, năm 2005 công ty cũng đầu tư nhiều vào xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư sửa chữa và xây mới các trạm điện, lưới điện tuy nhiên vẫn chưa phát huy hiệu quả.
Như vậy hiệu suất sử dụng vốn cố định tại Điện lực Ba Đình là tốt do khả năng sinh doanh thu của một đồng vốn cố định là khá cao, tuy nhiên xu hướng đang ngày càng giảm. Doanh nghiệp đã khai thác sử dụng tưong đối hiệu quả công suất của tài sản cố định. Tuy nhiên, với sự đầu tư may móc thiết bị trong năm 2004, 2005 Điện lực Ba Đình cần phải nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên của mình hơn nữa để vận dụng công suất máy móc thiết bị. Hàng năm công ty cũng phải đầu tư nâng cấp các máy móc thiết bị nhằm nâng cao hơn nữa năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Dựa vào phương pháp thay thế liên hoàn, ta xem xét sự ảnh hưởng của câc nhân tố đến hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Mức ảnh hưởng của doanh thu:
∆2004/2003(DT) =-=0.7707
Mức ảnh hưởng của vốn cố định:
∆2004/2003(VCĐ)=-=-1.056
Do đó hiệu suất sử dụng vốn cố định năm 2004 so với 2003 là:
0.7707 - 1.056= - 0.2853
Vậy doanh thu tăng 61 tỷ đồng( tương ứng với 22,2%) làm hiệu suất sử dung vốn năm 2004 tăng so với năm 2003 là 0.7707 đồng và vốn bình quân tăng 26.23tỷ đồng( tức là tăng 45,5 %) làm hiệu suất sử dụng vốn giảm 1.056đồng. Do đó làm hiệu suất sử dụng vốn cố định năm 2004 giảm so với năm 2003 là 0.2853đồng( tức là giảm 8.2%).
Tương tự như trên ta so sánh năm 2005 so với năm 2004:
∆2005/2004(DT) =-=0,1945
∆2005/2004(DT) =-= - 0.895
Doanh thu năm 2005 tăng 20.5 tỷ đồng với 2004( tăng 6.11%)làm cho hiệu suất sử dụng vốn cố định năm 2005 tăng 0.1945 so với năm 2004 và vốn cố định bình quân tăng 37.93(tương ứng là 35.99%) làm hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm 0.895. Do đó, hiệu suất sử dụng vốn cố định năm 2005 so với năm 2004 là: 0.1945 - 0.895 = - 0.7( tương ứng là 21,97%).
* Hàm lượng vốn cố định:
Là chỉ tiêu phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu .
Công thức tính:
Hàm lượng vốn cố định =
Qua bảng phân tích ta thấy, hàm lượng vốn cố định hàng năm tăng dần tức là lượng vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu qua các năm tăng: năm 2004 tăng so với 2003 là 0.3 đồng; năm 2005 tăng so với năm 2004 là 0.9 đồng . Điều này đòi hỏi công ty phải có các biện pháp để điều chỉnh để tiết kiệm chi phí.
* Mức doanh lợi vốn cố định:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định đem lai bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Công thức tính:
Mức doanh lợi vốn cố định =
Qua bảng phân tích ta thấy mức doanh lợi vốn cố định giảm. Năm 2004 giảm 0.87 đồng so với năm 2003( tức 95.28%), năm 2005 giảm 0.03 đồng so với 2004 ( tức 82,22%). Do không tiết kiệm được chi phí cố định cho sản xuất kinh doanh cộng với các khoản chi phi như: chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng … khá cao nên làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm.
Theo phương pháp thay thế liên hoàn, ta xét mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến mức doanh lợi vốn cố định.
∆2004/2003(LN) = -= - 0.857
∆2004/2003(VCĐ) = -= -0.014
Do lợi nhuận năm 2004 giảm 67.83 tỷ đồng so với năm 2003 (tức 93.71%) làm mức doanh lợi vốn cố định giảm 0.857 đồng. Vốn cố định tăng 26.23 tỷ đồng (tức 33.14%) làm mức doanh lợi giảm 0.014tỷ đồng. Do vậy làm cho mức doanh lợi của vốn cố định giảm : - 0.857 - 0.014 = 0.87tỷ đồng ( tức 95.28%).
Tương tự ta tính được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố lợi nhuận và vốn cố định đến mức doanh lợi năm 2005 so với 2004.
∆2005/2004(LN) = -= - 0.033
∆2005/2004(VCĐ) = -= -0.003
Do vậy năm 2005 so với năm 2004 lợi nhuận giảm 3.35tỷ đồng (tức 75,82%) làm mức doanh lợi vốn cố định giảm 0.033đồng và vốn cố định tăng 37.93tỷđồng (tức 35.9%) làm mức doanh lợi giảm 0.003đồng. Do đó tổng cả hai yếu tố làm cho mức doanh lợi giảm 0.04 đồng(tức 82.22%).
Như vậy nguyên nhân dẫn đến mức doanh lợi của vốn cố định giảm là do lợi nhuận qua các năm giảm trong khi đó vốn cố định bình quân lại tăng lên.
Tóm lại, công ty đã sử dụng vốn cố định chưa có hiệu quả, mặc dù đã đầu tư mở rộng sản xuất, tăng doanh thu đều đặn qua các năm, song lợi nhuận của công ty ngày càng giảm làm cho mức doanh lợi của vốn cố định giảm. Công ty cần tìm cách khắc phục.
2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Vốn lưu động đóng vai trò rất quan trọng trong tổng vốn sản xuất kinh doanh. Nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên và liên tục. Sự luân chuyển vốn lưu động phản ánh rõ nét nhất tình trạng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại Điện lực Ba Đình ta xét một số chỉ tiêu sau:
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
Bảng số 6 Đơn vị: tỷ đồng
CHỈ TIÊU
Năm
Chênh lệch
2003
2004
2005
2004/2003
2005/2004
/-
%
/-
%
1. Doanh thu
274.67
335.67
356.17
61.00
22.21
20.50
6.11
2. Lợi nhuận
72.38
4.55
1.10
-67.83
-93.71
-3.45
-75.82
3. VLĐ bình quân
21.74
26.40
27.38
4.65
21.40
0.99
3.74
4. Số vòng quay = (1):(3)
12.63
12.72
13.01
0.08
0.66
0.29
2.28
Hệ số đảm nhiệm = (3):(1)
0.079
0.079
0.077
-0.001
-0.660
-0.002
-2.233
6. Mức doanh lợi VLĐ= (2):(3)
3.329
0.172
0.040
-3.157
-94.822
-0.132
-76.696
Qua bảng phân tích ta thấy trong những năm gần đây vồn lưu động của công ty đã tăng đều đặn và khá ổn định. Doanh thu qua các năm tăng lên khá nhanh và do đó mà vòng quay vốn lưu động cũng tăng lên. Tuy nhiên mức độ tăng lên không đáng kể.
* Vòng quay vốn lưu động: chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển vốn và cho biết một năm vốn lưu động quay được mấy vòng. Nó được xác định như sau:
Vòng quay vốn lưu động =
Qua bảng phân tích trên ta thấy năm 2004 tăng 0.08 vòng( tương ứng 0.66%) so với năm 2003, năm 2005 tăng 0.29 vòng( tức 2.28 %)so với năm 2004. Điều này chứng tỏ vốn lưu động của công ty được sử dụng ngày càng hiệu quả hơn.
Xét mức độ ảnh hưởng của doanh thu và vốn lưu động bình quân đến số vòng quay vốn lưu động:
- Năm 2004 so với năm 2003:
∆2004/2003(DT) = -= 2.806
∆2004/2003(VLĐ) = -= - 2.725
Do doanh thu tăng 61tỷ đồng( tức 22.21%) làm vòng quay của vốn lưu động tăng 2.806 vòng, nhưng do lượng vốn lưu động tăng 4.65tỷđồng(tức 21.4%) nên vòng quay của vốn giảm xuống 2.725 vòng. Như vậy, tổng hợp cả hai nhân tố thì số vòng quay vốn lưu động tăng lên : 2.806 - 2.725 = 0.08 vòng.
Tương tự như vậy ta xét mức độ ảnh hưởng của doanh thu và vốn lưu động bình quân tới số vòng quay vốn lưu động trong năm 2005 so với năm 2004:
∆2005/2004(DT) = -= 0.776
∆2005/2004(VLĐ) = -= - 0.455
Như vậy, doanh thu tăng 20.5tỷ đồng( tức 6.11%) làm vòng quay vốn lưu động tăng 0.776 vòng; vốn lưu động bình quân tăng 0.99tỷ đồng( tức 3,74%) làm vòng quay vốn lưu động giảm 0.455vòng. Như vậy tổng hợp cả hai nhân tố thì số vòng quay của vốn lưu động tăng là: 0.776 - 0.455 = 0.3vòng (tương ứng 2.28%).
Qua phân tích ở trên ta thấy công ty đã mở rộng sản xuất có hiệu quả, tăng cường tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu đồng thời tăng tốc độ luân chuyển của vốn lưu động.
* Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra 1đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng vốn lưu động.
Công thức tính như sau:
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Hệ số đảm nhiệm qua các năm giảm dần tức số vốn lưu động mà công ty bỏ ra để đạt được một đồng doanh thu hàng năm giảm dần. Năm 2004 giảm 0.001đồng ( tức 0.66%) so với năm 2003. Năm 2005 giảm 0.002đồng (tức 2,23%) so với năm 2004. Vậy do doanh thu tăng 81.5 tỷ đồng trong khi đó vốn lưu động bình quân chỉ tăng 5.64 tỷ đồng nên so với năm 2003, năm 2005 hệ số đảm nhiệm vốn lưu động giảm 0.003 đồng ( tương ứng với 2.89%).
Như vậy so với năm 2003, năm 2004 công ty đã tiết kiệm được số vốn là:
0.079×335.67-26.4 = 0.1754(tỷ đồng)
Năm 2004, công ty đã tiết kiệm được là:
0.079×356.17-27.38=0.6252(tỷ đồng)
Như vậy, qua các năm chi phí mà công ty tiết kiệm đã ngày càng tăng lên, hay công ty đã sử dụng vốn lưu động có hiệu quả. Tuy nhiên mức độ còn nhỏ, công ty cần có những giải pháp để tiết kiệm chi phí hơn nữa, qua đó làm tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
* Mức doanh lợi vốn lưu động:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Công thức tính:
Mức doanh lợi VLĐ =
Qua bảng phân tích trên ta thấy mức doanh lợi vốn lưu động năm 2004 giảm khá mạnh so với năm 2003(giảm 3.157 đồng tương ứng với 94.82%). Nguyên nhân chính là do một số chi phí tăng như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp… Hơn nữa do vốn tồn đọng khá nhiều trong các khoản phải thu và tồn kho. Năm 2005 cũng giảm so với năm 2004 nhưng tỷ lệ ít hơn (giảm 0.123đồng tương ứng với 76.7%).
Xét mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến mức doanh lợi của vốn lưu động :
+ Năm 2004 so với năm 2003:
∆2004/2003(LN) = -= - 3.12
∆2004/2003(VLĐ) = -= - 0.037
Tổng mức độ ảnh hưởng = - 3.12 - 0.037= - 0.3157
Do lợi nhuận giảm 68,83tỷ đồng (tương ứng là 93,71%) làm mức doanh lợi của vốn lưu động giảm 3.12 đồng và do vốn lưu động bình quân tăng 4.65 tỷ đồng làm cho mức doanh lợi giảm 0.037 đồng. Tổng hợp mức ảnh hưởng của các nhân tố làm mức doanh lợi giảm:
-3.12 - 0.037 = 3.157đồng(tức 94.82%)
Năm 2005 so với năm 2004:
∆2005/2004(LN) = -= - 0.1307
∆2005/2004(VLĐ) = -= - 0.002
Tổng mức ảnh hưởng của các nhân tố đến mức doanh lợi cảu vốn lưu động là: - 0.1307 - 0.002 = - 0.132đồng.
Lợi nhuận năm 2005 giảm 3.45tỷ đồng (tương ứng 75.82%) so với năm 2004 làm mức doanh lợi vốn lưu động giảm 0.1307đồng.
Vốn lưu động bình quân năm 2005 tăng 0.99tỷđồng(tức 3.74%) so với năm 2004 làm mức doanh lợi vốn lưu động giảm 0.002đồng. Do vậy đã làm cho mức doanh lợi của vốn lưu động giảm 0.132đồng( tương ứng 76.7%).
Như vậy, do lợi nhuận qua các năm giảm trong khi vốn lưu động ngày càng tăng nên làm cho doanh lợi vốn lưu động giảm mà mức giảm là rất đáng kể. Mặc dù công ty đã huy động được các nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu về vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình tuy nhiên vẫn chưa có hiệu quả trong việc sử dụng vốn của mình. Điện lực Ba Đình cần có những giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
III. Đánh giá tình hình quản lý sử dụng vốn của Điện lực Ba Đình
3.1. Những kết quả đạt được:
Qua phân tích tình hình sử dụng vốn của Điện lực Ba Đình ta có thể nhận xét rằng: nhìn chung, Điện lực Ba Đình đã sử dụng vốn có hiệu quả, cụ thể là:
- Khả năng bảo đảm về tài chính của Điện lực Ba Đình khá tốt được thể hiện thông qua khả năng thanh toán của của công ty là rất cao, có được điều này là do tổng tài sản cố định của công ty tăng rất nhanh trong những năm gần đây.
- Sản lượng điện cung cấp ngày càng tăng, đáp ứng kịp thời, an toàn và liên tục phục vụ cho các hoạt động chính trị của Đảng và Nhà nước ( như Hội nghị ASEM 5, các cuộc hội nghi quan trọng khác trong những năm 2003, 2004 và 2005…); cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ sinh hoạt cho nhân dân.
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo toàn và phát triển vốn nhà nước giao: không làm hư hỏng, mất mát tài sản hoặc thất thoát lãng phí vốn, tự bổ sung và huy động vốn đầu tư tài sản mở rộng sản xuất kinh doanh. Điện lực Ba Đình ngày càng khẳng định vai trò vị thế của mình trong nền kinh tế quốc dân.
- Điện lực Ba Đình đã thiết lập mở rộng mối quan hệ rộng rãi trên cơ sở hợp tác tin tưởng lẫn nhau hai bên cùng có lợi đặc biệt là các ngân hàng. Việc thiết lập mối quan hệ tốt với các ngân hàng là một điều kiện rất quan trọng trong việc huy động vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Trong quan hệ giao dịch với khách hàng, bạn hàng tạo cơ sở xây dựng mối quan hệ lâu dài uy tín, hai bên cùng có lợi.
- Doanh thu của Điện lực Ba Đình tăng đều qua các năm đặc biệt năm 2005 thì doanh thu của Điện lực đạt mức 356.17tỷ đồng. Điều này cho thấy quá trình sản xuất kinh doanh của Điện lực Ba Đình ngày càng mở rộng.
- Điện lực Ba Đình đã tạo công ăn việc làm ổn định cho cán bộ công nhân viên chức của công ty và luôn chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về an toàn cung cấp điện, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước: năm 2004 Điện lực Ba Đình đã nộp ngân sách nhà nước 35.856 tỷđồng.
- Cùng với sự phân cấp ngày càng mở rộng của Công ty Điện lực Hà Nội đối với Điện lực Ba Đình về quy chế phân cấp tài chính về quản lý công nợ, về công tác đầu tư XDCB, khâu thiết kế hạ thế và duyệt quyết toán công trình, tổng mức đầu tư dưới 2 tỷ đồng đã thực sự thúc đẩy việc triển khai công tác quyết toán kịp thời. Điện lực Ba Đình đã triển khai thi công nhanh quyết toán đúng thời hạn đảm bảo chất lượng công trình. Năm 2003 công ty đã triển khai thi công và quyết toán 29 công trình sửa chữa lớn đồng thời làm chủ đầu tư và triển khai thi công xong 9 công trình. Những công trình này nhằm cấp điện phục vụ cho Đại hội thể dục thể thao Đông Nam Á(SEAGAMES22), góp phần vào thành công của Đại hội, các công trình này cũng góp phần cấp điện cho các phụ tải phát triển mới và san tải cho các trạm cũ nhằm chống quá tải mùa hè năm 2003. Trong năm 2004 Điện lực triển khai thi công và hoàn thành phê duyệt quyết toán xong 33 công trình với trị giá 3.12 tỷ đồng đạt 100% kế hoạch được giao. Cũng trong năm này Điện lực Ba Đình đã làm chủ đầu tư và triển khai thi công xong 17 công trình với giá trị 4.9 tỷ đồng.
* Nguyên nhân:
- Hoạt động của Điện lực Ba Đình phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước ta trong tiến trình CNH-HĐH đất nước. Đây là một điều kiện thuận lợi khách quan đối với Điện lực: Ở Việt Nam, điện năng được nhà nước bảo hộ và quyết định giá cả; được nhà nước ưu tiên như miễn giảm một số thuế… giúp công ty thuận tiện, giảm bớt chi phí trong quá trình kinh doanh.
Việc Chính phủ ban hành một số luật thuế mới như VAT, thuế TTĐB, thuế thu nhập doanh nghiệp tuy còn một số điều chưa thích hợp song nhìn chung nó cho phép Điện lực Ba Đình nói riêng, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung có một sân chơi công bằng thông thoáng hơn.
- Việc bố trí lao động ngày càng hợp lý, trình độ cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng được nâng cao, đặc biệt là những người quản lý. Có được như vậy là do Điện lực Ba Đình luôn quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho những người có khả năng học tập và nghiên cứu thêm để nâng cao trình độ và chuyên môn.
- Công ty luôn chú trọng đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị, thường xuyên bảo dưỡng và nâng cấp hệ thống lưới điện cũng như các trạm biến áp… giúp cho việc cung cấp điện an toàn và giảm tổn thất điện năng.
- Công tác hạch toán kế toán và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh được tổ chức tốt và thường xuyên giúp Điện lực Ba Đình luôn năm được tình hình vốn, nguồn hình thành, tình hình tăng giảm vốn trong kỳ, khả năng đảm bảo vốn lưu động, tình hình về khả năng thanh toán… Trên cơ sở đó, giúp doanh nghiệp đề ra được những giải pháp nhằm đáp ứng yêu cầu về vốn, xử lý các vấn đề về tài chính qua đó làm giảm mức độ lãng phí vốn, sử dụng vốn đúng mục đích và làm tăng hiệu quả quản lý và sử dụng vốn.
3.2. Những tồn tại trong quá trình quản lý sử dụng vốn:
Bên cạnh những thành tựu đạt được, việc quản lý sử dụng vốn của Điện lực Ba Đình còn tồn tại những vấn đề cần được giải quyết. Qua phân tích ở trên ta thấy, trong một số khâu công ty đã quản lý sử dụng vốn chưa hiệu quả, đó là:
3.2.1. Trong khâu sản xuất và tiêu thụ điện:
+ Các khoản phải thu của công ty chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn lưu động và ngày càng tăng qua các năm: các khoản phải thu tương ứng là:2003 là 19.338 tỷ đồng; năm 2004 là 31.864 tỷ đồng; năm 2005 là 33.445 tỷ đồng. Điều này làm nguồn vốn của công ty bị ứ đọng, điều này được thể hiện qua số vòng quay vốn lưu động của công ty bị giảm qua các năm. Tình trang chiếm dụng vốn ngày càng cao sẽ gây khó khăn cho công ty trong việc thanh toán của mình. Tiếp nữa là công ty luôn phải đi vay để tiếp tục hoạt động kinh doanh, trả lãi vay trong khi có vốn nhưng không sử dụng được, đây là một điều rất bất hơpl lý.
+ Một vấn đề nữa mà ta không thể không quan tâm ở đây đó là trong những năm gần đây lợi nhuận của công ty ngày càng giảm, so với năm 2003, năm 2005 giảm 71.28 tỷ đồng, đây là mức giảm khá lớn.Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu và lợi nhuận / vốn cũng giảm qua các năm mặc dù mặc dù doanh thu và vốn đầu tư tăng. Do đó mức doanh lợi của cả vốn cố định và vốn lưu động đều giảm, đây là điều công ty cần quan tâm và giải quyết kịp thời.
* Nguyên nhân:
- Do những đặc điểm về hệ thống quản lý theo mô hình Tổng công ty : Điện lực Ba Đình là một đơn vị trực thuộc Công ty Điện lực Hà Nội hạch toán phụ thuộc vào Công ty Điện lực Hà Nội nên Điện lực Ba Đình không dễ dàng tự quyết định đầu tư vào TSCĐ cũng như đầu tư để thu hút nguồn lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đầu tư vào các nguồn lực doanh nghiệp cần nguồn vốn dài hạn trong khi quy mô vốn nhỏ, không huy động được vốn dài hạn mà phải đi vay các nguồn vốn ngắn hạn gây khó khăn cho công tác quản lý vốn, cơ cấu vốn của Điện lực Ba Đình là chưa hợp lý.
- Do đặc điểm sản phẩm của doanh nghiệp: Điện năng là một hàng hoá đặc biệt – khách hàng dùng trước trả tiền sau nên doanh nghiệp thường không thu được tiền ngay mà khách hàng của công ty thường nợ. Cho nên, tại một thời điểm nhất định luôn tồn tại một khoản phải thu khá lớn nhưng sau một thời gian ngắn khách hàng sẽ trả hết nợ cho doanh nghiệp. - Một số khâu trong hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được quản lý chặt chẽ, chi phí quản lý doanh nghiệp còn cao, việc sử dụng vốn còn lãng phí, kém hiệu quả.
3.2.2. Trong khâu đầu tư XDCB:
Giá trị hàng tồn kho cao dưới dạng nguyên vật liệu trong các công trình xây dựng do Điện lực Ba Đình làm chủ đầu tư và thi công sửa chữa (năm 2003 là 2.012 tỷ; năm 2004 là 2.162tỷ ; năm 2005 là 1.982tỷ) làm vốn lưu động của công ty bị ứ đọng dẫn đến thiếu vốn kinh doanh lại phải vay ngân hàng, phải trả chi phí lãi vay cho khoản vay đó tạo ra một vòng luẩn quẩn "vốn có nhưng phải đi vay". Vốn lưu động tồn tại dưới dạng hàng tồn kho làm chúng chậm luân chuyển, vòng quay của đồng vốn bị chậm lại từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
* Nguyên nhân:
- Do trong nhưng năm gần đây Điện lực Ba Đình phải triển khai thi công sửa chữa khá nhiều công trình và làm chủ đầu tư thực hiện một số công trình ( số công trình năm 2004 là 33 với tổng mức đầu tư là 3.12 tỷ, năm 2005 là 17 với tổng mức đầu tư là 4.9 tỷ ) làm hàng tồn kho tăng, chi phí sản xuất kinh doanh tăng và xuất hiện hiện tượng ứ đọng vốn.
- Trong những năm gần đây hiện tượng thời tiết bất thường, làm cho lưới điện, các trạm biến áp, các phụ tải do công ty quản lý bị hư hỏng…
Chi phí sửa chữa tăng, quá trình sản xuất điện năng của công ty bị gián đoạn gây tổn thất về doanh thu cũng như lợi nhuận cho công ty.
Tóm lại, qua phân tích các chỉ tiêu cụ thể và phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của Điện lực Ba Đình trong thời gian qua ta thấy: nhìn chung tình hình quản lý sử dụng vốn của Điện lực Ba Đình tương đối hiệu quả, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế làm hiệu quả quản lý sử dụng vốn của doanh nghiệp chưa thật sự cao.
Do vậy trong thời gian tới Điện lực Ba Đình cần có những giải pháp thích hợp nhằm khắc phục những mặt còn hạn chế, phát huy những ưu điểm để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho đơn vị mình.
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ SỬ DỤNGVỐN CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH
I. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của Điện Lực Ba Đình:
1.1. Tăng cường đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị:
Ngày nay, sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã ảnh hưởng sâu sắc đến tất cả các lĩnh vực của đời sống côn người. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh cũng là một trong những nơi mà tiến bộ khoa học kỹ thuật được ứng dụng khá mạng. Việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh chính là một trong những lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp. Nhờ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật giúp công ty tiết kiệm chi phí đầu tư, chi phí nhân công, rút ngắn chu kì sản xuất, từ đó tăng tốc độ luân chuyển của vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Để áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật có hiệu quả công ty không thể không chú trọng nâng cấp đổi mới máy móc thiết bị cho tương xứng với trình độ công nghệ định áp dụng. Việc đầu tư, nâng cấp đổi mới trang thiết bị phải dựa trên cơ sở đánh giá thực tế yêu cầu và tiến hành thanh lý tài sản cũ không còn sử dụng nữa, bảo đảm sử dụng đúng mục đích yêu cầu tránh lãng phí. Trong những năm gần đây hiện tượng thiên nhiên ở nước ta diễn biến rất phức tạp gây hư hỏng cho hệ thống lưới điện, các trạm biến áp và các phụ tải của công ty nói riêng và của ngành điện lực nói chung. Do đó công ty cần có sự sửa chữa, nâng cấp thường xuyên các nhân tố này nhằm bảo đảm an toàn cung cấp điện và giảm thiểu lãng phí do thất thoát điện năng trong qua trình truyền tải. Ngoài ra công ty cũng cần thường xuyên nâng cấp sửa sang hệ thống nhà máy, văn phòng trong công ty đảm bảo an toàn sản xuất, đầu tư đổi mới các tiện nghi để tạo ra môi trường lao động làm việc thoải mái, khuyến khích cán bộ công nhân viên cống hiến hết mình cho sự phát triển của công ty. Tuy nhiên công tác này phải được tính toán kỹ lưỡng tránh những lãng phí không cần thiết thì mới đem lại hiệu quả thực sự.
Trước khi quyết định mua máy móc thiết bị mới, công ty cần biết rõ nguồn gốc của máy móc, nhờ các chuyên gia có kinh nghiệm đánh giá kỹ thuật, chất lượng, đánh giá khả năng thích ứng của máy móc với điều kiện của công ty nhằm tránh tình trạng thiết bị, máy móc mua về không đáp úng được yêu cầu kỹ thuật, chất lượng hoặc có công nghệ quá cao so với trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động và trình độ quản lý của công ty. Do đó không sử dụng được hoặc sử dụng không hiệu quả gây khó khăn lãng phí vốn.
Riêng đối với tài sản thuộc loại thanh lý, nhượng bán công ty phải thành lập hội đồng đánh giá thực trạng về mặt kỹ thuật, thẩm định giá tài sản.
+ Tài sản đem nhượng bán phải tổ chức đấu giá, thông báo công khai.
+ Tài sản thanh lý dưới hình thức huỷ bỏ, dỡ bỏ , hỏng hóc phải tổ chức hội đồng quản lý do Giám đốc Điện lực Ba Đình quyết định.
1.2. Lập kế hoạch và thực hiện tốt việc quản lý, sử dụng, sửa chữa TSCĐ:
Công ty cần tiến hành lập sổ kế toán theo dõi chính xác toàn bộ tài sản cố định hiện có: Nguyên giá, khấu hao, giá trị còn lại theo đúng chế độ hạch toán kế toán, thống kê hiện hành, phản ánh trunh thực, kịp thời tình hình sử dụng, biến động tài sản trong quá trình kinh doanh của công ty.
Định kỳ và kết thúc năm tài chính, công ty phải tiến hành kiểm kê lại toàn bộ tài sản hiện có, xác định số tài sản thừa thiếu, hư hỏng, nguyên nhân và trách nhiệm để từ đó có những biện pháp xử lý kịp thời như: bổ sung thêm tài sản còn thiếu, thanh lý hoặc nhượng bán những tài sản đã hư hỏng không sử dụng được nữa, xác định rõ trách nhiệm từng người để có những giải pháp xử phạt đúng mức.
Do tài sản cố định của công ty một phần lớn là hệ thống lưới điện và hệ thống các trạm biến áp nằm ở ngoài trời, chịu nhiều ảnh hưởng của thời tiết mà khi hậu của nước ta ẩm ướt dễ gây hư hỏng cho các thiết bị trên hệ thống truyền tải điện và các trạm biến áp. Do đó công ty phải thường xuyên cử cán bộ đi kiểm tra hệ thống lưới điện, hệ thống các trạm biến áp để kịp thời phát hiện hư hỏng để có kế hoạch sửa chữa ngay đảm bảo an toàn trong quá trình truyền tải điện và giảm thất thoát điện năng.
Tiến hành phân cấp quản lý tài sản cố định cho các bộ phận trong nội bộ của công ty, xác định rõ trách nhiệm quyền hạn đồng thời thực hiện kiểm kê, kiểm soát và phân tích kết quả, hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Nâng cao trách nhiệm vật chất trong sử dụng tài sản cố định đối với từng nhân viên trong công ty. Thúc đẩy họ quan tâm ý thức hơn trong công tác sử dụng tài sản cố định mà mình được giao; từ đó thúc đẩy hiệu quả sử dụng tài sản cố định của toàn công ty.
1.3. Đẩy mạnh thu hồi vốn cố định:
* Trích khấu hao tài sản cố định
Đẩy mạnh việc thu hồi vốn cố định bằng cách chọn phương pháp và mức khấu hao hợp lý. Do tài sản cố định của Công ty Điện lực Ba Đình là những tài sản được để hầu hết ở ngoài trời chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi thời tiết nên có mức hao mòn hữu hình cao, hơn nữa những sản phẩm dùng để sản xuất và truyền tải điện là những sản phẩm công nghệ cao và thường xuyên được đổi mới nên có hao mòn vô hình nhanh. Chính vì vậy, để hạn chế hao mòn hữu hình và vô hình tài sản cố định, công ty nên áp dụng phương pháp khấu hao nhanh trên cơ sở tận dụng tối đa công suất của máy móc thiết bị để nhanh chóng thu hồi vốn.
Ngoài ra để xác định mức khấu hao hợp lý Điện lực Ba Đình cũng phải căn cứ vào tình hình tiêu thụ điện năng và nguồn vốn đầu tư cho những tài sản cố định này. Với sự phát triển khá nhanh của nền kinh tế, nghành công nghiệp ngày càng phát triển, người dân cũng ngày càng sử dụng nhiều máy móc thiết bị để phục vụ cho nhu càu tiêu dùng hàng ngày của mình, do đó nhu cầu sử dụng năng lượng điện ngày càng cao, lượng điện tiêu thụ hàng ngày lên tới hàng triệu KWh. Chính vì vậy, hệ thống máy móc thiết bị và hệ thống lưới điện hàng ngày phải hoạt động với công suất rất lớn và dĩ nhiên là dẫn đến mức hao mòn nhanh.
Trong những năm gần đây, ngoài nguồn vốn do Công ty Điện lực Hà Nội cấp, Điện lực Ba Đình còn huy động vốn từ các tổ chức khác và ngân hàng để đầu tư tài sản cố định. Như vậy, hàng năm công ty cũng phải chịu một khoản lãi suất từ các nguồn vốn này.
Từ những phân tích trên cho thấy công ty nên sử dụng phương pháp khấu hao bình quân theo thời gian. Theo phương pháp này mức khấu hao hàng năm sẽ được tính theo công thức:
Mk = NG/T
Trong đó :
Mk: Số khấu hao hàng năm
NG: Nguyên giá của TSCĐ
T: Thời gian sử dụng định mức của TSCĐ
Nguyên giá của TSCĐ được xác định như sau:
NG= NGB – D + C1
Trong đó:
NGB: Giá mua ghi trên hoá đơn
D: Chiết khấu mua hàng
C1: Chi phí vận chuyển lắp đặt và chạy thử lần đầu.
* Đánh giá lại TSCĐ:
Công ty cũng cần thực hiện đánh giá lại tài sản cố định vào cuối kỳ hoặc mỗi niên độ kế toán. Vì trong kinh tế thị trường, giá cả thường xuyên biến động, hiện tượng hao mòn xảy ra rất nhanh đặc biệt là các sản phẩm phục vụ cho quá trình cung cấp điện ; điều này làm cho nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản cố định của công ty không còn chính xác phản ánh sai lệch so với giá trị hiện tại của chúng. Việc thường xuyên đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định giúp công ty lựa chọn cho mình phương pháp, mức khấu hao hợp lý, nhằm thu hồi lại vốn hoặc có những biện pháp xử lý kịp thời đối với những tài sản bị mất giá, tránh tình trạng bị thất thoát vốn.
Các móc thiết bị cần đánh giá lại là một số hệ thống lưới điện và trạm biến áp, các phụ tải đã đi vào hoạt động lâu năm. Đây là những tài sản cần đánh giá lại thường xuyên vào mỗi niên độ kế toán nhắm phát hiện ra những tài sản đã hư hỏng hoặc quá cũ không còn đáp ứng yêu cầu cung cấp và truyền tải điện để kịp thời có giải pháp thay thế và thanh lý các tài sản cũ thu hồi vốn.
1.4. Đổi mới công tác tổ chức, tăng cường đào tạo đội ngũ CBCNVC:
Để việc quản lý sử dụng vốn tài sản cố định nói riêng và vốn của doanh nghiệp nói chung có hiệu quả thì vấn đề đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên đóng vai trò rất quan trọng. Chính vì vậy, công ty phải thường xuyên đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ công nhân viên, năng lực quản lý trong công ty. Với đặc điểm của ngành sản xuất điện năng thì việc đào tạo người lao động phải rất bài bản và có thời gian. Có thế mới đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình sản xuất. Hầu hết cán bộ công nhân viên phải được dào tạo qua trường lớp cụ thể của ngành điện lực. Hiện nay, cán bộ công nhân viên của công ty có trình độ tương đối cao nhưng để đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai thì phải được đào tạo nhiều hơn nữa. Bên cạnh đó công ty cũng cần phải tuyển chọn, sàng lọc người lao động ngoài công ty để thu hút được những người có trình độ.
Công ty cần có sự đổi mới trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý sao cho phù hợp gọn nhẹ, có hiệu quả. Bộ máy quản lý phải có sự phân cấp rõ ràng từ trên xuống dưới, đúng người đúng việc, phân công rõ trách nhiệm, quyền hạn để phát huy năng lực tối đa của người lao động, có sự kết hợp với nhau để hỗ trợ nhau trong công việc. Công ty cần tuyển dụng và thường xuyên nâng cao tay nghề cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân viên, vì đây là những người trực tiếp sử dụng máy móc thiết bị nên họ quyết định năng suất của máy móc và hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Con người là nhân tố có vai trò quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng và hiệu quả quản lý sử dụng vốn nói chung. Do đó nên áp dụng các biện pháp tài chính và hành chính trong quá trình quản lý sử dụng vốn nhằm gắn trực tiếp quyền lợi và trách nhiệm của từng cán bộ công nhân viên với công việc được giao. Quy định rõ trách nhiệm của từng người với việc bảo vệ tài sản được giao, trách nhiệm đối với việc thu hồi nợ của các hợp đồng mà người đó thực hiện. Đồng thời đặt ra mức thưởng xứng đáng cho từng cá nhân tập thể khi họ hoàn thành tốt công việc được giao. Bên cạnh chế độ thưởng cho những cá nhân tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, công ty nên sử dụng mức phạt có tính răn đe đối với những cá nhân có tư tưởng"lười biếng" trong công việc, vô trách nhiệm, lãng phí trong sử dụng tài sản được giao.
II. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dung tài sản lưu động của Điện lực Ba Đình :
Vốn lưu động có quá trình luân chuyển rất phức tạp đòi hỏi công tác tổ chức quản lý phải được tăng cường các biện pháp được tính toán một cách chính xác, tỉ mỉ. Với những biện pháp đó Điện lực Ba Đình có thể khắc phục được tình trạng thừa thiếu gây gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh.
2.1. Đảm bảo đủ nguồn vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh:
Quá trình lên kế hoạch sử dụng và đầu tư vốn đòi hỏi trước hết công ty phải có đủ nguồn vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh. Nếu thiếu vốn công ty sẽ mất đi một nguồn lực quan trọng và không thể đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển.
Trong những năm gần đây quy mô vốn của Điện lực Ba Đình đã tăng lên đáng kể bao gồm cả vốn lưu động và vốn cố định, đây là một kết quả tốt đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên, những thời điểm nhất định trong chu kỳ sản xuất kinh doanh lại đòi hỏi phải cung cấp đầy đủ, kịp thời để đầu tư thu hút các nguồn lực đầu vào đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh thì việc sử dụng vốn mới có hiệu quả.
Hiện nay, các doanh nghiệp có rất nhiều lựa chọn khi muốn huy động các nguồn vốn phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Các nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh ngoài nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp ban đầu, bao gồm: Nguồn vốn công ty tự bổ sung, nguồn vốn vay ngân hàng, vay các đối tượng khác, nguồn vốn từ liên doanh liên kêt. Đối với Điện lực Ba Đình, thì nguồn vốn sử dung chủ yếu là nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp và tự bổ sung, vốn vay ngân hàng (chiếm tỷ trọng nhỏ). Mỗi nguồn vốn có những ưu nhược điểm khác nhau. Do vậy, công ty phải dựa vào những đặc điểm này để lựa chọn cho mình một nguồn vốn có lợi nhất.
2.2. Lập kế hoạch sử dụng vốn:
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì kế hoạch kinh doanh là quan trọng nhất, nó là nơi bắt nguồn để doanh nghiệp huy động nguồn lực của mình vào sản xuất kinh doanh. Đối với Điện lực Ba Đình cũng vậy, dựa vào sự phân tích tính toán các chỉ tiêu kinh tế tài chính của kì trước làm cơ sở, cùng với kế hoạch dự định về hoạt động sản xuất kinh doanh cảu công ty kì kế hoạch và những dự kiến về sự biến động của thị trường để lập kế hoạch sử dụng vốn. Trên cơ sở đó, xác định và định hướng nhu cầu vốn của mình hợp lý, tiết kiệm vốn lưu động đồng thời đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được thường xuyên liên tục.
Ngoài ra, một yếu tố không kém phần quan trọng mà công ty cần quan tâm đó là năng lực trình độ quản lý của công ty. Trên thực tế các kế hoạch kinh doanh, khả năng huy động vốn tốt nhưng năng lực quản lý kém, không hiệu quả thì công tác kế hoạch hoá vốn lưu động cũng trở nên vô dụng. Để làm được điều này Điện lực Ba Đình cần căn cứ vào kết quả thực hiện trong những năm qua.
2.3. Tiết kiệm chi phí, sử dụng hợp lý tài sản:
Ngoài các biện pháp làm tăng hiệu quả quản lý sử dụng vốn như: Đầu tư tài sản cố định, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật…thì việc tiết kiệm các khoản chi phí không cần thiết là rất quan trọng để hạn chế lãng phí vốn. Điện lực Ba Đình cần tiết kiệm các chi phí như: chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, chi phí trong đầu tư xây dụng cơ bản và sửa chữa lớn…Đặc biệt do đặc điểm của sản phẩm điện năng, nó được tiêu thụ rộng rãi và thường xuyên, liên tục mặc dù có các thiết bị đo đếm nhưng trên thực tế vẫn có thất thoát do một số khách hàng cố tình tiêu dùng mà không trả tiền hoặc trả ít hơn lượng tiêu thụ. Do đó công ty cần có các giải pháp quản lý chặt chẽ hơn nữa để giảm thiểu những tổn thất này. Hơn nữa công ty cần quản lý chặt chẽ các khoản chi trong quá trình hoạt động hàng ngày như: chi phí giao dịch, chi phí đi lại, tiền điện thoại…Công ty cần lập kế hoạch chi tiêu cụ thể cho từng thời kỳ kinh doanh.
2.4. Thúc đẩy công tác thu hồi nợ:
Qua phân tích thực trạng sử dụng vốn của Điện lực Ba Đình, ta thấy các khoản phải thu của công ty tăng lên hàng năm rất nhanh. Đặc biệt, tập trung chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất là các khoản phải thu của khách hàng.
Do vậy, công ty cần phải nhanh chóng thu hồi các khoản nợ tồn đọng tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn lâu, theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu để có biện pháp xử lý phù hợp với những khoản nợ này. Đối với khách hàng thì không nên để các khoản nợ chồng chất lên nhau, có nghĩa là nếu khách hàng đó mua hàng tiếp thì công ty phải yêu cầu họ thanh toán khoản nợ trước sau đó mới tiếp tục cung cấp hàng, không cấp hoặc hạn chế thương mại tín dụng cho những khách hàng vẫn còn nợ cũ hay không có khả năng thanh toán nợ vay. Khi cấp tín dụng thương mại công tycần nghiên cứu kỹ uy tín và khả năng thanh toán của khách hàng, ký kết hợp đồng chặt chẽ tránh gây ra thiệt hại về vốn. Có như vậy mới đảm bảo được khả năng thu hồi vốn, tránh hiện tượng chây ỳ trong thanh toán.
2.5. Đẩy nhanh thực hiện ĐTXDCB:
Qua phân tích ở trên ta thấy, tồn kho của công ty trong những năm gần đây tăng lên khá nhanh, gây ra hiện tượng ứ đọng vốn và do đó làm cho hiệu quả quản lý và sử dụng vốn không cao. Hàng tồn kho tăng lên là do công ty đã triển khai thi công sửa chữa nhiều công trình đồng thời cũng làm chủ đầu tư và thi công một số công trình (có tổng mức đầu tư dưới 2tỷ đồng), tiến độ các công trình này thực hiện vẫn đang chậm do đó gây ra tình tạng tồn kho của các nguyên vật liệu dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn. Do đó, để giải phóng vốn và nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn công ty cần đẩy nhanh tiến độ thi công, bảo đảm chất lượng các công trình đồng thời tiết kiệm chi phí trong quá trình sửa chữa và thi công. Việc này cũng giúp công ty giảm được chi phí do không phải sửa chữa sau nay, tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2.6. Tăng nhanh vòng quay vốn lưu động
Công ty cần tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, giảm thời gian luân chuyển vốn bằng việc tăng nhanh tốc độ hoạt động làm giảm lượng vốn trong lưu thông. Việc tăng vòng quay vốn lưu động phải được thực hiện ở tất cả các khâu bằng cách: Tận dụng tối đa công suất máy móc thiết bị, đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao trình độ cho người lao động, tăng hiệu quả thi công các công trình để làm giảm lượng nguyên vật liệu, vật tư tồn kho…
2.7. Lập quỹ dự phòng tài chính:
Trong sản xuất kinh doanh, công ty có thể gặp rủi ro. Điều này có thể do nguyên nhân chủ quan, cũng có thể do nguyên nhân khách quan từ các yếu tố bên ngoài làm ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Bởi vậy công ty cần thiết lập một quỹ dự phòng tài chính nhằm hạn chế tổn thất có thể xảy ra, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn và có thể dùng để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
III. Một số kiến nghị đối với nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn:
Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hường xã hội chủ nghĩa. Do vậy nhà nước đóng vai trò định hướng cho sự phát triển của mọi doanh nghiệp đang tồn tại và hoạt động trong nền kinh tế. Trong những năm gần đây, vai trò quản lý của nhà nước đối với các doanh nghiệp đã được nới lỏng hơn; các doanh nghiệp hoàn toàn độc lập tụ chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ động trong việc huy động và sử dụng vốn. Nhà nước chỉ can thiệp ở tầm vĩ mô, với những chính sách kinh tế xã hội đã được ban hành. Tuy nhiên, những chính sách của nhà nước luôn có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế. Những chính sánh đúng đắn, hợp lý sẽ tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi chi các doanh nghiệp đang tồn tại và thu hút thêm nhiều thành phần kinh tế khác tham gia hoạt động kinh tế. Ngược lại, những chính sách không hợp lý sẽ tạo ra rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy đòi hỏi nhà nước phải có những biện pháp thích hợp.
Về môi trường kinh tế:
Đó là tất cả những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể, đó là chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước. Các chính sách này đúng đắn và phù hợp sẽ là yếu tố quan trọng tạo nên môi trường kinh tế ổn định và phát triển. Sự tác động của các chính sách vĩ mô được thể hiện ở những khía cạnh sau:
* Lãi suất vay ngân hàng
Vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn tài trợ hữu hiệu và đắc lực nhất đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường. Nhưng mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng là lãi suất và điều kiện thanh toán.
Lãi suất hiện nay tại các ngân chưa phải là thực sự hấp dẫn đối với công ty. Lãi phải trả cho các khoản vay ngân hàng vẫn còn là một khoản chi phí không nhỏ trong tổng chi phí làm giảm lợi nhuận đáng kể của doanh nghiệp.
Thủ tục vay vốn ngân hàng hiện nay cũng rất phức tạp. Ngân hàng trước khi quyết định cho vay đòi hỏi công ty phải thỏa mãn rất nhiều điều kiện về thế chấp lập khế ước rất khó khăn mà công ty khó có thể đáp ứng ngay trong một thời gian ngắn. Trong khi đó công ty lại muốn huy động một lượng vốn lớn một cách nhanh chóng.
Vì vậy nhiều doanh nghiệp gặp rất nhiều kho khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn chứ chưa nói đến việc sử dụng vốn có hiệu quả. Nói chung các doanh nghiệp đều rát ngại khi vay vốn của ngân hàng. Vì vậy thiết nghĩ nhà nước cần tiếp tục có những điều chỉnh nhằm khuyến khích các doanh nghiệp vay vốn mở rộng sản xuất kinh doanh cũng như tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả, chẳng hạn như:
- Ngân hàng phải tính toán một cách hợp lý sao cho lãi suất tiền vay luôn nhỏ hơn lợi nhuận bình quân của các doang nghiệp. Khung lãi suất do ngân hàng nhà nuớc quy địng cho các nhân hàng thương mại phải bảo đảm vừa kích thích các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả vừa hỗ trợ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành kinh doanh thuận lợi. Như vậy các doanh nghiệp sẽ có cơ hội để mở rộng sản xuất kinh doanh còn các ngân hàng lại có thể giải ngân vốn, đem lại lợi ích cho cả hai bên, phát triển kinh tế đất nước.
- Các ngân hàng phải xem xét lại điều kiện cho vay: nếu ngân hàng khăt khe trong lựa chọn khách hàng thì doanh nghiệp khó có thể vay vốn của ngân hàng. Ngược lại nếu ngân hàng quá dễ dãi trong việc cho khách hàng vay vốn có thể khiến xácm định không đúng nhu cầu vay vốn của mình, để dẫn đến những khoản nợ kho đòi.
* Thủ tục hành chính:
Mặc dù cải cách hành chính đang được tiến hành nhưng thủ tục hành chính vẫn là vấn đề gây rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp. Ngoài các thủ tục hành chính rườm rà, phức tạp và mất thời gian thì nạn tham nhũng hối lộ cửa quyền của các nhân viên hành chính đã gây trở ngại không nhỏ khi các doanh nghiệp muốn xin dấu xác nhận cho các loại giáy tờ cần thiết nào đó. Vì vậy, nhà nước cần đẩy nhanh tốc độ cải cách hành chính, ban hành các quy định hành chính thuận tiện, rõ ràng gọn nhẹ, giảm bớt các loại chi phí, thời gian cho việc xác nhận các loại giấy tờ.
* Chính sách thuế .
Luật thuế giá trị gia tăng bắt đầu đi vào thực hiện từ 1/1/1999 với mục đích tạo ra sự cân băng hơn cho cho các doanh nghiệp. Nhưng do chưa có kinh nghiệp nên quá trình thực hiện vẫn tồn tại những trở ngại, gây kho khăn cho các doanh nghiệp nói chung và các công ty nói riêng. Có khi cũng là một sản phẩm nhưng do có quan niệm khác nhau nên áp dụng mức thuếa khác nhau. Cán bộ ngành thuế cần nghiên cứu theo mục đích sử dụng của sản phẩm để quy định thuế suất cho phù hợp. Ngành thuế cần tổ chức các buổi tập huần hơn nữa cho cán bộ của ngành
Tùy theo loại hình doanh nghiệp và đặc điểm cụ thể mà doanh nghiệp có phương thức huy động vốn khác nhau. Trong điều kiện kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn cho doanh nghiệp được đa dạng hóa sẽ thúc đẩy sự thu hút vốn vào các doanh nghiệp. Tuy nhiên, cần lưu ý trong hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam do thị trường tài chính chưa phát triển, chưa hoàn chỉnh nên việc khai thác nguồn vốn kinh doanh có những nét riêng. Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế và thị trường tài chính sẽ làm sẽ sớm tạo điều kiện để các doanh nghiệp có những chính sách xây dựng một thị trường tài chính, thị trường chứng khoán ổn định. Bên cạnh đó, chính phủ cần đẩy nhanh quá trìnhcổ phần hóa khuyến khích các doanh nghiệp có đủ điều kiện cổ phần hóa tham gia vào thị trường chứng khoán.
2. Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý là điều kiện tiền đề cho sự ổn định của xã hội nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng. Một hành lang pháp lý đồng bộ, thống nhất sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế một sự ổn định để phát triển.
Môi trường pháp lý nghiêm minh, công bằng sẽ tạo ra sự bình đẳng trong kinh doanh giữa các thành phần kinh tế, xóa bỏ các tiêu cực trong kinh doanh như buôn lậu trốn thuế, tham nhũng … tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp tham gia vào thị trường.
Vì vậy, nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý theo hướng đồng bộ thống nhất. Nhà nước cần sửa đổi, bổ sung những bộ luật cũ, ban hành những bộ luật mới sao cho phù hợp với tình hình cụ thể của đất nước từng giai đoạn. Với mỗi bộ luật, cần phải có các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành cụ thể, rõ ràng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
KẾT LUẬN
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trong các doanh nghiệp nhà nước đang là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Công tác quản lý vốn kinh doanh và quản lý hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề quyết định sự thành công hay thất bại của mọi chiến lược sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.Chính vì vậy, việc nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là vấn đề sống còn đối với các doanh nghiệp hiện nay.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp "Giải pháp nâng cao hiệu quả quả lý sử dụng vốn của Công ty Điện lực Ba Đình" nêu lên những nét khái quát nhất về thực trạng sử dụng vốn tại Điện lực Ba Đình; đồng thời chỉ ra những kết quả đạt được và những tồn tại của quá trình quản lý sử dụng vốn dưới góc độ vốn cố định và vốn lưu động. Và đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý sử dụng vốn. Em hy vọng với những ý kiến đóng góp của mình phần nào giúp công ty giải quyết được những tồn tại đó và cũng giúp em tích lũy được thêm những kiền thức nghiên cứu thực tế phục vụ chính bản thân mình sau này.
Do thời gian và trình độ có hạn, báo cáo sẽ còn có những sai sót, em mong nhận được sự chỉ bảo của cô giáo.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn TS. Ngô Kim Thanh và toàn thể các cô, các chị trong phòng Tài chính-Kế toán Điện lực Ba Đình đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành báo cáo này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình tài chính doanh nghiệp
( Lưu Thị Hương)
2. Báo cáo hoạt động kinh tế năm 2003 của Điện lực Ba Đình
3. Báo cáo một số vấn đề về công tác tài chính kế toán năm 2004 của Điện lực Ba Đình .
4. Báo cáo tài chính của Điện lực Ba Đình năm 2003, 2004, 2005
5. Kế hoạch tài chính của Điện lực Ba Đình năm 2005.
6. Một số tài liệu thu thập qua mạng internet
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU………………………………………………….……1
PHẦN I:GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH….…..3
1. Quá trình hình thành và phát triển của Điện lực Ba Đình ..............3
2. Chức năng, nhiệm vụ của Điện lực Ba Đình ..................................4
3. Công tác tổ chức của Điện lực Ba Đình .........................................5
PHẦN II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY ĐIỆN ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH........................................................................7
I. Tình hình vốn của Điện lực Ba Đình ..............................................7
II. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Điện lực Ba Đình ................11
2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn..........................................13
2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định.....................................................16
2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động...................................................21
III. Đánh giá tình hình quản lý sử dụng vốn của Điện lực Ba Đình ..26
3.1. Những kết quả đạt được...............................................................26
3.2. Những tồn tại trong quá trình quản lý sử dụng vốn.....................28
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH..........32 I. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của Điện Lực Ba Đình........................................................................................32
1.1. Tăng cường đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị.............................32
1.2. Lập kế hoạch và thực hiện tốt việc quản lý, sử dụng, sửa chữa TSCĐ...................................................................................................33
1.3. Đẩy mạnh thu hồi vốn cố định.....................................................34
1.4. Đổi mới công tác tổ chức,tăng cường đào tạo đội ngũ CBCNV..36
II. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dung tài sản lưu động của Điện lực Ba Đình.................................................................38
2.1. Đảm bảo đủ nguồn vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh.........38
2.2. Lập kế hoạch sử dụng vốn............................................................39
2.3. Tiết kiệm chi phí, sử dụng hợp lý tài sản.....................................39
2.4. Thúc đẩy công tác thu hồi nợ.......................................................40
2.5. Đẩy nhanh thực hiện ĐTXDCB...................................................41
2.6. Tăng nhanh vòng quay vốn lưu động...........................................41
2.7. Lập quỹ dự phòng tài chính..........................................................41
III. Một số kiến nghị đối với nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn............................................................................42
1.Về môi trường kinh tế.....................................................................42
2. Môi trường pháp lý..........................................................................45
KẾT LUẬN.......................................................................................46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................47
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- QT178.doc