LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với một doanh nghiệp hay một công ty có sự hạch toán kinh doanh độc lập thì mục tiều quan trọng nhất là lợi nhuận mà công ty đó đạt được qua các năm. Để đạt được lợi nhuận cao thì công ty cần phải đảm bảo được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, sao cho hiệu quả kinh doanh của công ty đạt được là tối ưu nhất. Công ty phải biết tận dụng yếu tố sẵn có của mình sử dụng hợp lý, biến nó thành lợi thế cạnh tranh so với các công ty khác. Chỉ có nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình trong điều kiện kinh tế khó khăn thì công ty mới có thể đứng vững và phát triển hơn trong những năm tới.
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của một công ty thì người ta thường đánh giá hiệu quả của nhiều bộ phận trong công ty như: hiệu quả sử dụng lao động, hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng tài sản vv
Sau một thời gian thực tập tại công ty CPBT & XD Vinaconex Xuân Mai em đã chọn đề tài:
“Nâng cao hiều quả sử dụng tài sản của Công ty CPBT & XD Vinaconex Xuân Mai”
Em chọn đề tài này cho Khoá luận tốt nghiệp bởi vì: Công ty CPBT & XD Vinaconex Xuân Mai là công ty đã cổ phần được 5 năm, mặc dù trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty vẫn có lãi nhưng xét về hiệu quả thực tế thì lợi nhuận công ty thu về hàng năm so với quy mô của công ty là chưa thực sự hiệu quả. Đặc biệt là hiệu quả sử dụng tài của công ty. Trong điều kiện kinh doanh gặp nhiều khó khăn như hiện nay, thì việc tận dụng các nguồn lực hiện tại của mình để biến thành lợi thế để tạo lợi thế cạnh tranh và phát triển công ty là rất cần thiết đối với công ty để tăng doanh thu hoạt động trong những năm tới.
2. Mục đích nghiền cứu đề tài
- Nghiên cứu một cách có hệ thống tình hình sử dụng tài sản của công ty
- Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty CPBT & XD Vinaconex Xuân Mai, tìm ra những ưu điểm và những hạn chế trong quá trình quản lý và sử dụng. Từ đó có những điều chỉnh thích hợp và kịp thời để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng: Hiệu quả sử dụng tài sản của công ty CPBT & XD Vinaconex Xuân Mai từ năm 2005 đến năm 2008.
3.2. Phạm vị: Đánh giá về thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty CPBT & XD Vinaconex Xuân Mai từ năm 2005 đến năm 2008.
4. Nội dung của khoá luận: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bài biết của em gồm ba phần:
Phần I: Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai.
Phần II. Thực trạng và hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty CPBT & XD Vinaconex Xuân Mai.
Phần III. Giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty CPBT & XD Vinaconex.
Do điều kiện chủ quản và khách quan, chuyên đề tốt nghiệp của em sẽ không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót nhất định, em rất mong sự giúp đỡ của các thầy cô.
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CHỮ VIÉT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 3
PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG VÀ XÂY DỰNG VINACONEX XUÂN MAI 3
1. Thông tin chung về công ty cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai 3
2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 5
2.1. Thành lập 5
2.2. Quá trình phát triển 5
3. Đặc điểm và cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị 7
3.1. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần và xây dựng Vinaconex Xuân Mai 7
3.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty 11
4. Chức năng và nhiệm vụ của các tổ chức phòng ban trong công ty . 13
5. Đặc điểm của lao động 17
5.1. Số lượng và cơ cấu lao động 17
5.2. Công tác đời sống và thực hiện chính sách đối với người lao động 18
6. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty . 20
6.1. Doanh thu 20
6.2. Chi phí 21
PHẦN II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG VÀ XÂY DỰNG VINACONEX XUÂN MAI 23
1. Tài sản và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần bê tông xây dựng Vinaconex Xuân Mai 23
1.1. Khái niệm tài sản 23
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty 25
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty CPBT & XD Vinaconex Xuân Mai 25
2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản 26
2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động 28
3. Phân tích thực trạng sử dụng tài sản tại công ty 29
3.1. Đánh giá chung 29
3.2. Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định tại Công ty 38
3.2.1. Công tác quản lý tài sản cố định 42
3.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định 43
3.3. Phân tích tình hình sử dụng tài sản lưu động tại công ty 47
3.3.1. Công tác quản lý tài sản cố định 47
3.3.2. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động 48
4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty . 54
4.1. Nhân tố con người 54
4.2. Kế hoạch kinh doanh của công ty 55
4.3. Năng lực tài chính của doanh nghiệp 55
4.4. Các nhân tố kết quả hoạt động kinh doanh( doanh thu, lợi nhuận ) 55
5. Đánh giá chung về tình hình sử dụng tài sản của Công ty 56
5.1. Đánh giá chung 56
5.2. Thành công 60
5.3. Hạn chế 64
5.4. Nguyên nhân 65
PHẦN III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CPBT & XD VINACONEX XUÂN MAI 68
1. Phương hướng kế hoạch của Công ty trong nhưng năm tới 68
2. Yêu cầu sử dụng tài sản 70
3. Giải pháp đối với công ty 70
3.1. Nhóm giải pháp chung 71
3.1.1. Tăng cường huy động vốn 71
3.1.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 74
3.1.3. Thực hiện quản lý và sử dụng các khoản chi phí một cách tiết kiệm và có hiệu quả 75
3.1.4. Chú trọng vấn đề phân tích tài chính 76
3.1.5. Nâng cao trình độ của cán bộ quản lý và công nhân 77
3.1.6. Đẩy nhanh tiến độ xử lý các tài sản, vật tư không cần dùng 78
3.1.7. Nâng cao hiệu quả sử dụng tổng tài sản 79
3.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiểu quả sử dụng TSCĐ 80
3.2.1. Thực hiện công tác lập kế hoạch đâu tư vào TSCĐ 80
3.2.2. Tăng cường hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng, nâng cấp tài sản cố định 81
3.3. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động 83
3.3.1. Quản lý sử dụng có hiệu quản tiền mặt 83
3.3.2. Quản lý sử dụng có hiệu quả các khoản phải thu 85
3.3.3. Quản lý tốt hàng tồn kho 87
4. Kiến nghị với cấp trên 91
4.1. Hỗ trợ vốn tín dụng, lãi xuất 91
4.2. Cải cách thủ tục hành chính của nhà nước và tổ chức tín dụng 92
KẾT LUẬN 93
100 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1744 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao hiều quả sử dụng tài sản của Công ty CP bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a thấy chỉ có hệ số sinh lời tổng tài sản là có sự tăng trưởng. Tuy nhiên xét về mặt hiệu quả tài chính thì giá trị đạt được là còn hơi thấp điều này do sự ảnh hưởng của việc sử dụng và quản lý tài sản cố định và tài sản lưu động tác động chung tới hiệu quả sử dụng tổng tài sản.
Hệ số doanh lợi và hiệu suất sử dụng tổng tài sản biến đổi theo xu hướng giảm và đạt giá trị thấp chưa hiệu quả.
Với tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định có sư hướng giảm, còn hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty có xu hướng tăng nhưng xét về mặt giá trị thì ta thấy nó còn chưa tương xứng với những gì mà Công ty hiện có. Mặc dù trong thời gian vừa qua cũng đã có rất nhiều sự đầu tư nhưng trong Công ty vẫn còn nhiều máy móc thiết bị cũ, lạc hậu do vậy cần có sự đổi mới hơn nữa để nâng cao hiệu suất và hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty.
Về cơ cấu thì tài sản cố định chỉ chiếm tỷ lệ vừa phải trong tổng giá trị tài sản, điều này do nhiều yếu tố và nó cũng đề đảm bảo cho quá trình sản xuất của Công ty.
Công tác mua sắm và quản lý TSCĐ còn nhiều hạn chế. Số tiến chi cho công tác đối mới lớn nhưng tài sản được đầu tư mua về chưa hẳn là hiện đại nhất, nó cũng có nhiều điệu không phù hợp khi vận hành trong nước do vậy khi vận hành gặp nhiều khó khăn và mất chí phí nghiên cứu và đào tạo công nhân để có thể sử dụng được là gia tăng chi phí. So với công suất thiết kế khi mua về Công ty không thể sử dụng hết được công suất máy móc nên gây ra sự lãng phí. Một số máy móc nhập ngoại nên khi bị hỏng không có đồ thay thế trong nước vì vậy phải đặt mua ở nước ngoài làm mất thời gian và tốn kém chí phí sửa chữa.
Mức tính khấu hao không hợp lý đôi khi Công ty có sự tính khấu hao ít hơn so với quy định hay là với những tài sản có giá trị thấp có thời gian khấu hao dài.
Tài sản lưu động
Hiệu quả của các chỉ tiêu chưa cao, số tài sản này bỏ ra để tạo ra doanh thu và lời nhuận là còn thấp và xét về đánh giá hiệu quả kinh tế là chưa đáng kể.
Công tác quản lý tiền và tương đương tiền đôi khi chưa cập nhật công tác dự báo nhu cầu tiền mặt chưa chính xác.
Các khoản phải thu của công ty còn nhiều đôi khi phải huy động nhiều nhân viên để đi đòi nợ làm mất thời gian công sức. Lượng vốn ứ đọng và luân chuyển bị ảnh hưởng làm cho chỉ tiêu về sử dụng tài sản lưu động chưa cao.
Công tác dự báo dự trữ còn nhiều hạn chế chưa dự báo chính xác lượng nguyên vật liệu qua từng thời kỳ sản xuất.
Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ quan:
Nguyên nhần đầu tiên không thể không nói đến là con người. Con người đóng vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý tài sản. Do vậy Công ty cần có nhận thức đúng về yếu tố quạn trọng này để có nhưng chính sách trong đào tạo thu hút người lao động có năng lực.
Nguyên nhân thứ hai đó là sự đồng bộ về máy móc. Trong số lượng mày móc cửa công ty có nhiều loại xuất xứ từ những nước khác nhau và nó cũng được sản xuất ở những năm khác nhau có những máy móc được nhập về nhưng năm sản xuất ra thì từ những năm 80 của thế kỷ trước có nhưng máy thì mới nhập về do vậy hiệu quả.
Trình độ năng lực vận hành của độ ngũ công nhân cũng cần nhiều điểm hạn chế và cần được đào tạo thêm. Có một thực tế tồn tại là nhiều công nhân vận hành theo kinh nghiệm mà không có quan trường lớp đào tạo, cái khó khăn là nhiều thiết bị nhưng chủ yếu là nhập khẩu và thiết bị đặc thù không có trường lớp đào tạo nhất định do vậy quá trình mấy mò của công nhân chiếm tỷ lệ nhiều.
Cơ chế quả lý cũng có nhiêu ảnh hưởng tới hiệu quả. Một cớ chế quản lý năng động hiện đại làm sao phát huy được hết chức năng nhiệm vụ của các phòng bàn, vừa đảm bảo được quyền chỉ huy.
Nguồn nguyên vật liệu cũng có ảnh hưởng lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty cần đảm bảo các mối quan hệ với nhà cung ứng để có thể đảm bảo được đầu vào với giá cả ổn định. Tìm kiếm các nguồn nguyên liệu trong nước.
Ngoài nguyên nhân từ bên trong cũng còn những nguyên nhân ảnh hưởng từ bên ngoài. Đó là nguyên nhân khách quan.
Yếu tố cạnh tranh trong lĩnh vực xây dựng. Quá trình cạnh tranh gay gắt thể hiện qua việc quảng cáo, marketing, đấu thầu...vv công ty chưa có nhiều biện pháp thực sự để có thể khuyến khích thực hiện các công việc của mình.
Là Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, các công trình của Công ty dàn trải trên khắp đất nước. Do vậy khi thì công Công ty cũng gặp phải một số những khó khăn nhất định như vận chuyển máy móc thiết bị và nguyên vật liệu, thuê nhân công làm chi phí sản xuất có sự gia tăng.
Vốn chủ sở hữu chưa cao do vậy để huy động vốn cho việc sản xuất kinh doanh thì Công ty cũng phải đi vay rất nhiều. Việc đi vay này có những thuận lợi và những khó khăn nhất định với công ty. Khi sử dụng vốn vay Công ty có thể đáp ứng ngay lượng vốn cần thiết, nhưng Công ty phải trả một lượng chi phí vay rất lớn đặc biệt trong năm 2008 chí phí này có thời điểm lên tới hơn 20% một năm. một chi phi rất cao làm ảnh hưởng tới doanh thu của công ty.
PHẦN III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CPBT & XD VINACONEX XUÂN MAI
Phương hướng kế hoạch của Công ty trong nhưng năm tới
Trong năm 2008 thì nền kinh tế thế giới cũng như là nền kinh tế Việt Nam vừa trải quả một cuộc khủng hoảng kinh tế tồi tệ trong lịch. Điều này có những ảnh hưởng nhất định tới sự phát triển cũng như các mục tiêu của Công ty trong những năm sắp tới. Chính phủ với nhiều biện pháp nhằm kích thích nền kinh tế nên mặc dù cũng còn nhiều khó khăn các ngành trong nền kinh tế vẫn được hưởng một số ưu đãi của nhà nước. Trong đó trong ngành xây dựng cũng có được nhiều ưu tiên nhằm khôi phục nên kinh tế. Trước sự hỗ trợ và ưu tiên với ngành Công ty cũng có được hưởng những ưu tiên nhất định do vậy Công ty cũng đã đề ra mục tiêu trong năm tới như sau:
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kế hoạch của Công ty trong năm 2009
STT
Các chỉ tiêu
Đơn vị
(đồng)
Thực hiện 2008
Kế hoạch 2009
% tăng trưởng
1
Giá trị SXKD
Tỷ
609,868
668,000
109,53
2
Tổng doanh thu
Tỷ
512,585
450,000
87,74
3
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ
35,310
31,592
89,47
4
Lợi nhuận thực hiện sau thuế
Tỷ
30,407
27,240
89,58
5
Tỷ suất lợi nhuận/ Doanh thu
%
6,8
7,02
103,23
6
Tỷ xuất lợi nhuận/ Vốn
%
35,31
29,23
82,78
Nguồn: Phòng tài chính kế toàn.
Qua bảng số liệu về các chỉ tiêu mà Công ty đặt ra trong năm 2009 ta thấy chỉ tiêu như doanh thu, lợi nhuận của Công ty có giảm so với năm trước. Nhưng đây là những con số mà doanh nghiệp dựa vào những dự án đã ký trong năm 2008 và dựa vào tình hình kinh tế trong nước. Và để đạt được các chỉ tiêu này Công ty cần phải:
Cần có sự nỗ lực hết sức của toàn công nhân viên chức trong tổng Công ty.
Đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình đang còn thực hiện với mục tiêu hoàn thành đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng công trình đã đề ra.
Tiếp tực đầu tư các trang thiết bị hiện đại, đầu tư theo chiều sâu cân nhắc hiệu quả. Thanh lý các tài sản đã lạc hậu và không phù hợp với Công ty, nâng cao năng lực sử dụng quản lý thiết bị tài sản.
Tìm ký kết thêm các hợp đồng trong năm tới.
Cần đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty. Đảm bảo không có sự tụt hậu, chú trọng công tác tuyển dụng thu hút nhưng lao động có trình độ về với Công ty.
Đổi mới doanh nghiệp.
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu kế hoạch của Công ty trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2013
CHỈ TIÊU
Đơn vị tính
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Sản lượng
Tỷ đ
575,052
664,510
726,931
805,589
Doanh thu
Tỷ đ
499,428
554,169
606,506
674,012
Thuế nộp ngân sách
Tỷ đ
10,654
11,860
12,740
13,932
Số lượng lao động
Người
2435
2540
2730
2895
TNBQ/người/tháng
Nghìn đ
2030
2180
2290
2350
Nguồn: phòng tài chính kế toán
Qua bảng số liệu thì sản lượng và doanh thu của Công ty tăng đáng kể. Điều này chứng tỏ lợi nhuận Công ty và phần nộp cho nhà nước cũng tăng cao hơn so với năm trước. Các chỉ tiêu phấn đấu mà Công ty đã đề ra cũng dựa trên tiềm lực của công cũng như sự phát triển ngày càng đi lên, chứng tỏ được vị trí niền tin của công ty với khách hàng.
Yêu cầu sử dụng tài sản
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là một yêu cầu cần thiêt được đặt ra trong điều kiện Công ty hiện nay. Trước tiên đó là do thực trạng sử dụng tài sản ở Công ty. Công ty đã có nhiều thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng trong quản lý tài sản Công ty còn chưa chặt chẽ, còn nhiều điểm chưa phù hợp, còn nhiều hạn chế và chưa đạt được hiệu quả cao. Tuy Công ty hoạt động chính trong lĩnh vực xây dựng và xây lắp công trình nhưng trong những năm gần đây Công ty cũng có mở rộng kinh doanh thêm một số lĩnh vực khác như nguyên vật liệu, bất động sản...vv mỗi một lĩnh vực đều có những đặc điểm nhất định nên là có những đòi hỏi riêng trong công tác sử dụng tài sản. Ngoài ra với nhiều các dự án đang tiến hành và dự án mới của công ty nó đòi hỏi sự nâng cao năng lực sản xuất và quản lý của Công ty. Sao cho hệ thổng quản lý của Công ty hoàn thiện hơn. Cùng với sự nâng cao hiệu quả quản lý thì vận hành các tài sản cố định mới để tạo ra các sản phẩm phong phú, đa dạng, chất lượng hơn đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Do vậy đòi hỏi sự nỗ lực và tình thần trách nhiện của ban lãnh đạo đội ngũ quản lý để có thể đảm bảo được công tác sử dụng tài sản của Công ty có thể đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Giải pháp đối với công ty
Xuất phát từ thực tế làm việc tại Công ty cũng như thông qua các số liệu nghiên cứu về tình hình sử dụng tài sản của Công ty trong những năm gần đây. Em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhăm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty. Với phương trâm khai thác những điểm mạnh, các ưu điểm, thành tựu mà Công ty đã đạt được. Những hạn chế những nhược điểm tồn tại trong Công ty. Em hy vọng những ý kiến đóng góp sau đây của em sẽ giúp Công ty nâng cao được hiệu quả sử dụng tài sản trong những năm tới.
Nhóm giải pháp chung
Tăng cường huy động vốn
Qua phân tích tình hình vốn của Công ty trong thời gian qua ta thấy khả năng đảm bảo về vốn của Công ty là còn nhiều hạn chế, vốn vay chiếm tỷ trọng lớn trong vốn kinh doanh của Công ty. Để đáp ứng được nhu cầu mua sắm tài sản đáp ứng cho nhu cầu sản xuất của Công ty cho những năm tới. Công ty cân đa dạng hoá công tác huy động nguồn vốn. cụ thế:
Thiết lập các mối quan hệ với các tổ chức tín dụng, mở rộng mối quan hệ để Công ty có nhiều lựa chọn các nguồn vốn có chi phí thấp nhất. Công ty cũng nên sử dụng linh hoạt các hình thức vay dài hạn, ngắn hạn, vay theo hợp đồng, vay theo hạn mức tín dụng… tuy thuộc vào từng hoạt động với nhu cầu vốn khác nhau, và từng thời điểm cụ thể của công ty.
Bảng 3.3: Lãi suất vay vốn của một số ngân hàng
Ngân hàng
Việt Nam đồng
USD
3 tháng
%
6 tháng
%
12 tháng
%
3 tháng
%
6 tháng
%
12 tháng
%
An Bình
8,80
9,10
9,40
2,10
2,30
2,80
HABUBANK
8,70
8,50
9,20
3,50
3,80
4,00
TMCP Bảo Việt
8,20
8,60
8,75
3,10
3,40
3,70
Sài Gòn Hà Nội
8,65
8,75
8,95
3,40
3,60
4.00
Đông Á
8,32
8,32
8,50
3,10
3,10
3,40
Qua bảng lãi suất trên thì ta thấy mỗi ngân hàng đều có những mức lãi suất cho vay khác nhau do vậy Công ty có thể tham khảo và lựa chọn những ngần hàng có lãi suất phù hợp với thời gian vay của mình. VD: như vay 3 tháng bằng VNĐ có ngân hàng thương mại cổ phần Bảo Việt và ngân hàng Đông Á là hai ngân hàng có mức lãi suất thấp là 8,2% và 8,32%, vay 12 tháng thì có ngân hàng Đông Á cũng có mức lãi suất thấp là 8,5%. Việc tham khoả và lựa chọn ngân hàng có lãi suất cho vay thấp nó giúp cho Công ty giảm chi phí cho vay làm tăng doanh thu.
Thu hút các nguồn vốn liên doanh thông qua việc góp vốn thành lập liên doanh với các đối tác nước ngoài. Việc liên doanh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước không những giải quyết được những khó khăn về vốn mà còn giúp doanh nghiệp có thể học hỏi kinh nghiệm, tiếp cận với trình độ sản xuất tiên tiến, tạo ra những sản phẩm có chất lượng, tăng khả năng cạnh tranh. của Công ty. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế gặp nhiều khó khăn sau cuộc khủng hoảng kinh tế.
Với việc phát hành cổ phiếu Công ty vào ngày 14/12/2007 Công ty cũng cần có những biện pháp, chính sách để thu hút vốn từ hoạt động đầu tư này. Trong những năm tới để đáp ứng được nhu cầu về vốn và phục vụ cho sự phát triển của Công ty thì việc tăng vốn điều lệ và huy động nguồn lực bên trong Công ty là rất cần thiết, Công ty cũng cần có những kế hoạch để có thể tăng được nguồn vốn của mình cụ thể như:
Bảng 3.4: Kế hoạch phát hành cổ phiếu của Công ty
Đơn vị: Nghìn đồng
Năm
Cổ phiếu thường
Cổ phiếu ưu tiên
Mệnh giá
Khối lượng
Mệnh giá
Khối lượng
2010
-
-
-
-
2011
10
150.000.000
10
10.000.00
2012
-
-
-
-
2013
10
200.000.000
10
15.000.000
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Qua bảng thì ta thấy việc tăng vốn chủ yếu thông qua phát hành cổ phiếu thường và khối lượng huy động có sự gia tăng theo năm, nó cũng phản ánh đúng được nhu cầu phát triển của Công ty.
Điều kiện vốn chủ sở hữu có hạn, vốn vay chiếm tỷ trọng lớn. Để đáp úng nhu cầu về đầu tư máy móc thiết bị, và hoàn thành các hợp đồng được giao. Công ty có thể sử đụng hình thức tín dụng thuê mua. Đây là một hình thức tài trợ vốn dài hạn và rất phát triển hiện nay, nhưng còn khá mới đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
Khai thác tối đa nguồn vốn tín dụng thương mại. Đây là một phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng trong kinh doanh. Tín dụng thương mại cung cấp cho công ty cả nguồn vốn tài trợ dài hạn thông qua mua chịu máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất và nguồn tài trợ ngắn hạn thông qua mua chịu vật tư, nguyên liệu. Trong điều kiện các nguồn tài trợ khác đang gặp khó khăn, khai thác triệt để nguồn tín dụng thương mại giúp cho Công ty có thêm nguồn tài không nhỏ.
Công ty có thể huy động vốn từ trong nội bộ Công ty. Công ty có thể nghiên cứu và phát hành các trái phiếu dài hạn hoặc các chứng chỉ nợ để huy định vốn sản xuất kinh doanh. Ở Việt nam thì việc phát hành trái phiếu của công ty, doanh nghiệp cũng còn nhiều phức tạp. Nguồn huy động từ trái phiếu thường có hiệu quả nhưng thực hiện còn nhiều khó khăn. Công ty cần nghiên cứu và có thể đây là một yếu tố Công ty tận dụng để tăng vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh trong những năm tới.
Công ty cần phải có sự cân nhắc phù hợp tuỳ vào thời điểm, hoàn cảnh để dùng các nguồn vốn để có lợi nhất cho Công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Để tài trợ cho các nhu cầu về tài sản Công ty phải huy động nhiều nguồn vốn khác nhau với các nguồn chi phí khác nhau. Trong thời gian qua thì tỷ trọng vốn chủ sở hữu của Công ty chiếm tỷ lệ chưa cao trong cơ cấu vốn. Việc đầu tư mua sắm các tài sản chủ yếu vần là do vốn đi vay. Tuy nhiên thì công tác quản lý sử dụng vốn vay của Công ty chưa cao nên lợi nhuận đem về chưa tương xứng. Do vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của là rất cần thiết để giảm gánh nặng về chi phí và giảm giá cả sản phẩm.
Theo nguyên tắc vốn ngắn hạn thường tài trợ cho nhu cầu mua sắm tài sản lưu động còn nguồn vốn trung và dài hạn đáp ứng nhu cầu đầu tư tài sản cố định của doanh nghiệp. Vì vậy Công ty cần tiền hành kiểm tra thường xuyên việc mua bán tài sản trong Công ty để tránh các hiện tượng mua bán sử dụng sai mục đích đã đề ra, đồng thời thanh lý những tài sản không còn cần thiết với Công ty. Sử dụng tiết kiệm vốn trong các khâu sản xuất kinh doanh nhằm giảm gánh nặng vốn sản xuất với Công ty, đồi tời giảm chi phí, tăng doanh thu và lợi nhuận cho Công ty.
Ngoài ra Công ty cũng chú ý cải thiện một số các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Thông qua các chỉ tiêu này Công ty có thể đánh giá được việc sử dụng vồn của mình từ đó có những điều chỉnh phù hợp với nguồn vốn.
Bảng 3.5: Một số chỉ tiêu kế hoạch trong những năm tới
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Doanh thu/Vốn
0,865
0,884
0,896
0,899
LN trước thuế/ Vốn
0,065
0,069
0,075
0,081
LN sau thuế/ Vốn
0,052
0,059
0,066
0,071
Nguồn: Phòng tài chính kế toàn
Căn cứ vào tình hình và sự phát triển của Công ty trong những năm vừa qua thì Công ty tuy vẫn có lãi nhưng hiệu quả của so với vốn của Công ty bỏ ra còn chưa cao và chưa tương xứng. Trước tình hình đó Công ty đã để ra một số biện pháp, các con số cụ thể nhằm cải thiện các chỉ số đánh giá hiểu quả sử dụng vốn của Công ty.
Thực hiện quản lý và sử dụng các khoản chi phí một cách tiết kiệm và có hiệu quả
Đây là một yếu tố quan trọng, là một nhân tố chính cấu thành lên giá thành sản phẩm. Do vậy việc quản lý chi phí một cách tiết kiệm và có hiệu quả là điều rất quan trọng với Công ty. Quản lý có hiệu quả được các yếu tố chi phí giúp cho Công ty có thể hạ giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh.
Để quản lý có hiệu quả các khoản chi phí Công ty cần thực hiện một số các giải pháp sau:
Nầng cao năng lực quản lý, lập kế hoạch chi phí, dùng hình thức tiền tệ tính toán mọi chi phí sản xuất kinh doanh kỳ kế hoạch, xây dựng ý thức tiết kiệm chi phí trong Công ty nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Tiết kiệm về chi phí lao động: Xây dựng định mức hao phí lao động phù hợp luật pháp, Thường xuyên kiểm tra định mức lao động, bảo đảm tốc độ tăng của năng suất cao hơn tốc độ tăng của tiền lương.
Tổ chức sắp xếp lại bộ máy quản lý theo hướng gọn nhẹ, hợp lý tránh sự chồng chéo trong công việc
Xây dựng các định mức chi phí, liên tục cập nhất giá cá để xây dụng định mức đúng. Quản lý các khoản chi phí chung, chi phí dịch vụ thuê ngoài, chi phí tiếp khách và hội họp. Các khoản chi phi phát sình cần có hoá đơn chứng từ. Kiểm tra nội bộ tráng việc tăng khống các khoản chi phí.
Chú trọng vấn đề phân tích tài chính
Phân tích tài chính là sử dụng tổng hợp các khái niệm, phương pháp công cụ cho phép xử lý số liệu kế toán và các thông tin khác về quản lý đánh giá tình hình tài chính của Công ty, đánh giá mức độ rủi ro, chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. đối với Công ty phải tự hách toán như Công ty CPBT & XD Vinaconex Xuân Mai thì vấn đề phân tích phải hết sức chú trọng.
Mục đích củ việc phân tích tài chính này là đánh giá những mặt được, những hạn chế trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó tìm ra những giải pháp để có thể cải thiện được tình hình tái chính của công ty trong những năm tới. Công ty sẽ gặp khó khăn trong việc đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh cuối kỳ nếu không sử dụng các phương pháp phân tích tài chính. Vấn đề là chỉ nhìn thấy doanh thu tăng doanh thu thì chưa thể kết luận được Công ty làm ăn có hiệu quả được. Mà ta phải thấy được mỗi đồng tài sản, mỗi đồng đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu và lợi nhuận. Nếu số tạo ra càng nhiều thì mới chứng tở hiệu quả kinh doanh của công ty.
Do vậy Công ty cần phải thực hiện:
Tổ chức tốt bộ máy, tránh sự chồng chéo trong công việc, ứng dụng thành thạo công nghệ vào trong công việc.
Sử dụng các phần mềm kế toán thông dụng và phù hơp.
Tổ chức tốt công tác kế toán với các xí nghiệp thành viên vì đây là nó phát sinh các nghiệp vụ kinh tế, ghi lại các nghiệp vụ kinh tế ban đầu là căn cứ ban đầu để Công ty có thế hạch toán chính xác tại Công ty.
Thành lập một bộ phận chuyên môn có nghiệp vụ và có lực lượng cán bộ có đủ trình độ, năng lực, tổ chức tốt công tác thu thập và xử lý thông tin phục vụ công tác tổ chức.
Nâng cao trình độ của cán bộ quản lý và công nhân
Trong quá trình sản xuất, con người là nhân tố quan trọng. người công nhận có nhiệm vụ trực tiếp biến các yếu tố đầu vào thành các yếu tố đầu ra cán bộ quản lý có chuyên môn, kinh nghiệm mới đưa ra quyết định một cách khoa học chính xác, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Các phòng ban tổ chức năng có nhiệm vụ điều hoà, phổi hợp các hoạt động các phòng ban với nhau trong Công ty. Về phía trình độ nhân viên trong Công ty. Hiện nay trình độ đại học chiếm 8,74%( bảng cơ cấu lao động cán bộ công nhân viên trong Công ty CPBT & XD Vinaconex Xuân Mai năm 2008). Trong khi đó những người những người không qua đào tạo, có trình độ đào tạo thấp chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu lao động của Công ty nên có những ảnh hưởng tới khả năng nhạy bén của Công ty trong điều kiện kinh doanh như hiện nay. Những điều tồn tại trên nó có nhiều nguyên nhân như là do đặc điểm đặc thù của ngành xây dựng, ảnh hưởng của cơ chế cũ, sự chuyện nghiệp hoá chưa cao…vv Do vậy việc nâng cao trình độ quản lý đặc biệt là trình độ chuyên môn là vấn đề vô cùng quan trọng. Đặc biệt là đội ngũ cán bộ.
Giải pháp hiện nay: Đối với cán bộ lãnh đạo, họ đều là những người có kinh nghiệm, có chuyên môn, một số người đã qua đào tạo bài bản, một số người trưởng thành từ công nhân qua kinh nghiệm học hỏi rồi phấn đấu lên. Chính vì vậy mà thời điểm hiện nay có thể vẫn đáp ứng được yều cầu lãnh đạo nhưng trong tương lai cần một ban lãnh đạo có tầm nhìn xa trông rộng, nhanh nhạy với thời cuộc. Cần tìm kiếm những nhân viên trẻ có trình độ, đạo đức, nhiệt tình để bồi dưỡng dần dần đưa họ vào các vị trị phó phòng, trưởng phòng, để xây dựng lên đội ngũ kế cận năng động sáng tạo.
Đối với nhân viên quản lý, thường xuyên thì Công ty nên tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn hạn để bổ xung kiến thức, đặc biệt là các kiến thức công nghệ thông tin. Tạo điều kiện, khuyến khích nhân viên đi học thêm các lớp ở bên ngoài( Ví dụ: Học cao học, học tại chức, văn bằng II).
Đối với nhân viên kỹ thuật, trình độ của họ quyết định trực tiếp tới việc sử dụng máy móc thiết bị trong Công ty từ đó quyết định tới khả năng xuất trong qua trình sản xuất. Trong thời gian vừa qua nhiều máy móc, thiết bị mới được đầu tư đổi mới hoàn toàn, vì thế mà trình độ của họ trình độ của họ cần phải được nâng cao để có thể vận hành được các máy móc thiết bị một cách có hiệu quả. Để thực hiện được điều này thì khi chuyển giao các công nghệ mới công ty cần ưu tiên chuyên giao các công nghệ bao gồm cả phần cứng và phần mềm. Tổ chức các lớp tập huấn trước khi đưa các thiết bị này vào sử dụng.
Đối với công nhân cần khuyến khích họ nâng cao tay nghề qua việc tổ chức các lớp đào tạo công nhân trẻ, học hởi từ các công nhân đã có tay nghề, tổ chức thi đua giữa các đội…vv Công ty cũng cần có những sự quan tâm bằng vật chất để động viên các anh em công nhân trong các đơn vị khi hành thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Đẩy nhanh tiến độ xử lý các tài sản, vật tư không cần dùng
Để nầng cao hiệu sử dụng tài sản bên cạnh việc đưa máy móc thiết bị mới vào sử dụng cần phải nhanh chóng xử lý các tài sản, vật tư đã khấu hao hết, không có giá trị hay không có nhu cầu sản xuất với các tài sản đó. Trong công ty hiện còn tồn tài nhiều loại máy móc thiết bị đã được khấu hao hết mà chưa thanh lý được, việc chưa thanh lý được đã làm cho doanh nghiệp mất một khoản chi phí để bảo quản, quản lý phòng tài chính kế toán. Làm cho việc hạch toán phát sinh thêm nhiều chi phí không có ích.
Do vậy, Công ty cần tổ chức nhanh chóng việc thanh lý, nhượng bán các tài sản này một các dứt điểm những. Để phục hồi nhanh lượng vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Công ty cần ban hành các quy chế cụ thể về tài chính. quy chế này cần được xây dựng trên quy chế tái chính của bộ xây dựng, tổng Công ty cổ phần xuất nhập khẩu xây dụng Việt Nam. Có tính đến những đặc thù riêng của công ty. Đối với các đơn vị thành viên, các đội xây dựng cần có sự phần quyền cụ thể rõ ràng. Đối với xí nghiệp, văn phòng…vv Công ty chỉ rõ quyền, trách nhiệm rõ ràng trong việc sử dụng tài sản cố định. Việc phân quyền quyết định sử dụng tài sản cố định sẽ tạo điều kiện cho mỗi bộ phận hoạt động linh hoạt hơn. Và nâng cao trách nhiệm trong việc bảo vệ tài sản hơn.
Cải thiện các chỉ tiêu về sử dụng hiệu quả tổng tài sản như: hệ số sình lời, hệ số doanh lợi, hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Trong năm vừa qua thì các chỉ tiêu này có tăng nhưng mức tăng thường là ít và chỉ số này chỉ đạt giá trị thấp thậm chí có chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tổng tài sản còn giảm năm 2005 là 1,02 đến năm 2008 chỉ còn có 0,672. Do vậy vấn đề đặt ra trong nhưng năm tới công ty cần nâng cao được giá trị hiệu quả sử dụng của công suất tài sản sao cho mức tăng doanh thu, lợi nhuận của Công ty phải nhanh hơn tốc độ tăng tài sản từ đó nâng cao giá trị của các chỉ số. Cụ thể như hệ số sinh lời trong vòng 3 năm đến 5 năm chỉ tiêu đạt 0,203, hệ số doanh lợi đạt 0,163 và hiệu suất sử dụng của tổng tài sản là 1,2 đến 1,3 lần để phù hợp tương xứng với Công ty.
Nhóm giải pháp nâng cao hiểu quả sử dụng TSCĐ
Thực hiện công tác lập kế hoạch đâu tư vào TSCĐ
Đây cũng là biện pháp hỗ trợ cho việc huy động vốn từ các nhà đầu tư tốt hơn. Đối với một công ty hay doanh nghiếp bất kỳ nào cũng vậy, phải có chiến lược và kế hoạch hoạt động cụ thể. Đố với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ cũng vậy, công ty luôn cần có một bản kế hoạch rõ ràng, đầu tư vào loại TSCĐ nào? Với tổng nguồn vốn là bao nhiêu? Đầu tư vào hạng mục nào? Tương lai mang lại lợi nhuận như thế nào? Nếu Công ty làm tốt được công tác này thì việc thu hút các nhà đầu tư cũng được rõ dàng hơn. Vì khi bản thân Công ty biết mình sắp đầu tư và cái gì và thu được gì sau khi mình đầu tư vào đó, bất kỳ một nhà đầu tư nào cũng muốn biết được điều đó. Nên điều này sẽ làm tăng được khả năng huy động vốn đầu tư vào TSCĐ.
Trong chiến lược phát triển của Công ty trong những năm tới cũng có đề cập tới việc tận dụng tối đa TSCĐ chưa sử dụng ( đất đai, nhà xưởng) nhưng việc này Công ty lại chưa vạch ra được kế hoạc cụ thể, chi tiết, hình thức đầu tư như thế nào, thời gian tiến hành là bao giờ, cần bao nhiêu vốn… để tiến hành được hiệu qua thì Công ty cần cụ thể hoá việc đầu tư theo từng giai đoạn.
Để lập ra một bản kế hoạch có tính thực tiễn cao thì người làm ra nó phả có đủ năng lực: Trình độ chuyên môn, khả năng phân tích tình hình và một yếu tố không thể thiếu là thông tin. Nguồn thông tin đề lập kế hoạch phải thu thập từ nguồn chính xác, và kịp thời.
Hiện nay Công ty đầu tư vào tu bổ nhà xưởng, đó là cải tạo một số nhà kho cũ và xây dựng thêm một số nhà kho mới. Nhưng việc đầu tư này thực sự chưa cần thiêt vì nhà kho chỉ là nơi lưu giữ bảo quản sản phẩm nó không tạo ra được doanh thu cho Công ty.
Do vậy để công tác này có hiệu quả thì Công ty cần:
Cần có những định hướng đúng trong công tác đầu tư, xây dựng. Lựa chọn những TSCĐ cần thiết để tu bổ cho phù hợp với kế hoạch kinh doanh.
Mỗi một ý định mà Công ty muốn thực hiện cần phải có kế hoạch thực hiện cụ thể để quá trình thực hiện được đúng tiến trình như: Vốn cần bảo nhiêu? Thời gian đầu tư từng giai đoạn? Lợi ích mang lại?
Một công việc thực hiện mà đã có kế hoạch rõ ràng thì khả năng thành công luôn chiếm tỷ lệ cao. Đối vơi việc sử dụng nâng cao hiệu quả TSCĐ cũng vậy. Khi có kế hoạch rõ ràng thì việc thực hiện nó dễ hơn nhiều. Khi làm được điều đó thì hiệu quả sử dụng TSCĐ sẽ nâng cao hơn nhiều. Đặc biệt là tận dụng được hết yếu tố sẵn có của Công ty, đồng thời thu hút được nhiều nhà đầu tư, giải quyết vấn đề vốn.
Tăng cường hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng, nâng cấp tài sản cố định
Đối với TSCĐ phải quản lý chặt chẽ, có hệ thống, phân rõ trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể đến từng bộ phận. Quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp lý kết hợp với hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng nâng cấp TSCĐ thường xuyên sẽ giúp công ty khai thác hết máy móc thiết bị, duy trì được năng lực sản xuất, kéo dài thời gian hoạt động, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty.
Các TSCĐ của Công ty được phân loại theo những tiêu chí nhất định như:
TSCĐ đang sử dụng, chưa đưa vào sử dụng, không cần dùng, chờ nhượng bán thanh lý, đang cho thuê và mượn. Việc xác định rõ này giúp Công ty nắm được tình hình năng lực của TSCĐ và có những kế hoạch sản xuất phù hợp.
Cần đánh giá thường xuyên giá trị TSCĐ, tạo điều kiện tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao cũng như phản ánh chính xác tính hình biến động vốn cố định.
Đặc biệt với các công trình xây dựng dở dang, công ty cần tiền hành nhiều biện pháp để có thế đẩy nhanh tiến độ công trình nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng của công trình.
Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng sửa chữa TSCĐ, xây dựng kế hoạch nâng cấp TSCĐ để duy trì năng lực sản xuất, kéo dài tuổi thọ TSCĐ, tránh tình trạng TSCĐ hư hỏng trước thời hạn hoặc hư hỏng bất thường làm gia tăng chi phí bảo dưỡng sửa chữa.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ cũng đòi hỏi Công ty phải sử dụng TSCĐ hết được công suất, vừa phải có thời gian chạy máy thích hợp, bảo đảm không có quá tải. Do vậy kế hoạch cho việc sử dụng TSCĐ là rất quan trọng.
Phòng kỹ thuật của Công ty sẽ lấy số liệu nà làm cơ sở tiến hành kiểm tra, lập kế hoạch tu bổ, sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ. Từ việc nắm bắt tình hình này đưa ra kế hoạch đầu tư mới và thanh lý TSCĐ hỏng không thể sửa chữa được. Thông qua đó đánh giá lại TSCĐ, giám định TSCĐ mua mới.
Giao trách nhiệm quản lý TSCĐ cho tứng xí nghiệp, các đội trong Công ty. Tại đây TSCĐ được theo dõi thường xuyên, chủng loại, số lượng, tình hình sử dụng. Từ đó làm tăng trách nhiệm đối với các đơn vị quản lý TSCĐ được giao, từ đó đưa ra các cơ chế thưởng phạt.
Giao cho phòng tài chính của Công ty kế toán mở sổ sách, lập thẻ tài sản theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định, lập khấu hao tài sản, thanh lý kiểm kê về mặt giá trị. Công ty trang bị hệ thống vi tính để việc quản lý tài sản thực hiện được dễ dàng hơn.
Ngoài ra Công ty cũng cần phải chú trọng tới các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty. Ta thấy chỉ tiêu của Công ty qua các năm là còn chưa cao, có chỉ tiêu còn có xu hướng đi xuống như hiệu suất sử dụng tài sản cố định. vì vậy Công ty cần có biện pháp để nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định, hạn chế đâu tư tràn lan chỉ đầu tư vào những tài sản thực sự cần cho Công ty. Nhưng tài sản có nhu cầu ít thì ta có thể đi mua. Tài sản đã mua về rồi có thể liên hệ cho đi thuê để nâng cao hiệu suất và doanh thu do tài sản đem lại cho Công ty từ đó cải thiện chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản.
Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Ở công ty CPBT & XD Vinaconex Xuân mai thì tỷ lệ TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tái sản của Công ty. Tỷ trọng tài sản phải đạt ở mức phù hợp. Nếu quá lớn rất rễ gây tình trạng ứ đọng vốn. Xác định cơ cấu cơ cấu TSLĐ hợp lý sẽ giúp Công ty hạn chế hàng tồn kho tăng vòng quay dự trữ, tồn kho. Lượng tiền mặt được sử dụng xoay vòng. Hạn chế được các khoản phải thu làm cho kỳ thu tiền bình quân giảm xuống. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TS nói chung của doanh nghiệp.
Quản lý sử dụng có hiệu quản tiền mặt
Trong quá trình sản xuất kinh doanh luôn có một lượng tiền mặt nhất định trong quỹ, tiền gửi của Công ty tại tài khoản ở các ngân hàng. Nó được Công ty sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu và trả các khoản nợ, trả tiền thuế…vv
Quản lý và sử dụng có hiệu quả lượng tiền mặt là một trong những nội dung quản trọng để đảm bảo nâng cao hiệu quả sủ dụng TSLĐ và khả năng thanh toán của Công ty. Việc quản lý tiền mặt phải đảm bảo việc sử dụng tiền mặt sao cho có hiệu quả nhất, tức là:
Làm tăng khả năng sẵn có của tiền mặt.
Điều chỉnh lượng tiền mặt để tối thiểu hoá nhu cầu vay vốn.
Đầu các khoản tiền mặt dư thừa ở công ty để nâng cao thu nhập.
Tuy nhiên, trong thời gian qua Công ty chưa quan tâm nhiều tời công tác dự báo và lập kế hoạch sử dụng tiền mặt cũng như đầu tư các khoản tiền vào các chứng khoán có tính thanh khoản cao. Các chứng khoán này được coi tương đương với tiền mặt. Việc đầu tư vào các chứng khoán này giúp Công ty tối thiểu được hoá được lượng tiền mặt phải giữ vì tiền mặt là lại tài sản không sinh lời. Khi có nhu cầu về tiền mặt, công ty có thể bán các chứng khoán và lấy tiền đáp ứng cho hoạt động kinh doanh.
Đôi khi trong thực tế việc sản xuất kinh doanh hiếm khi lượng tiền vào, ra công ty lại đều đặn và chính xác như dự kiến, làm cho lượng tiền mặt dự trữ mà công ty tính toán cũng không đều đặn. Qua việc nghiên cứu và thực tế áp dụng, các nhà kinh tế học đưa ra mức dự trữ tiền mặt dự kiến dao động trong một khoảng tức là lượng tiền dự trữ tiền mặt dự kiến dao động trong một khoảng hay nói cách khác là nó sẽ biến thiền dao động từ khoản thấp nhất đến khoảng cao nhất. khi lượng tiền thấp hơn mức thấp nhất của dao động thì công ty ban chứng khoán lấy tiền và ngược lại khi mà lượng tiền vượt quá mức giới hạn trên Công ty lấy tiền mua các chứng khoán thanh khoản cao để đưa lượng tiền về mức cho phép. Và khoảng này được tính theo công thức như sau.
Trong đó:
d: là khoảng cách của giới hạn trên và giới hạn dưới cửa lượng tiền mặt dự trữ.
Cb: là chi phí mỗi lần giao dịch mua bán chứng khoán.
Vb: Là phương sai của thu chi ngân quỹ.
i : Là lãi suất.
Trong điều kiện hiện này thì thị trường chứng khoán có nhiều biến động do vậy việc kinh doanh chứng khoán nó rất thất thường. Việc kinh doanh chứng khoán có những rủi ro nhất định. Tuy so với quy mô của Công ty số tiền mà Công ty bỏ ra kinh doanh bằng hoạt động chứng khoán là không lớn nhưng Công ty cũng cần có cân nhắc và thận trọng khi tham gia thị trưởng chứng khoán.
Quản lý sử dụng có hiệu quả các khoản phải thu
Tỷ lệ các khoản phải thu của Công ty là khá đáng kể trong tổng TSLĐ nó chiếm từ 20% đến 40% đây là một tỷ lệ không nhỏ với Công ty. Bên cạnh đó thỉ kỳ thu tiền bình quân của Công ty là khá cao từ 65 đến 79 ngày điều đó nó thể hiện vốn lưu động của Công ty đang bị chiếm dụng là rất lớn. Do đó để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cần hạn chế được lượng vốn mà Công ty bị chiếm dụng. Để hạn chế được thì Công ty cần nhanh chóng thu hồi lượng vốn bị chiếm dụng, hạn chế sụ chiếm dụng từ ngay khâu mà ký kết các hợp đồng, cung ứng sản phẩm.
Đối với các khoản thu hiện tại:
Thành lập ra các ban thu hồi công nợ với nhiệm vụ theo dõi tình hình tài chính, đôn đốc việc thanh quyết toán và tìm thời điểm thích hợp yêu cầu thanh toán.
Với các khoản nợ khó đòi cần xác định nguyên nhân và tình hình làm ăn của Công ty đối tác. Tuỳ vào tình hình thực tế mà Công ty có thể áp dụng các hình thức thanh toán linh hoạt. Có thể là thanh toán nợ bằng sản phẩm. bằng cách nhượng lại các dự án, nguyên vật liệu…
Có hình thức khuyến khích người lao động trong việc thu hồi công nợ cho Công ty. Nếu cá nhân nào thu hồi được công nợ đặc biệt là công nợ khó đòi, công nợ từ lâu thì cần trích thưởng, đãi ngộ bằng vật chất.
Hạn chế tối đa các khoản phải thu nội bộ, phải thu khác… để đảm bảo cho lượng vốn được đưa vào lưu thông là nhiều nhất.
Trong thời gian tời:
Trước khi ký kết hợp đồng cung cấp sản phẩm hàng hoá thì cần điều tra xem xét các công nợ, tình hình tài chính của Công ty trong những năm về trước và những năm tiếp theo. Các thông tin này đảm bảo cho ta biết được các đối tác là Công ty có uy tín, đảm bảo nguồn tài trợ cho Công ty.
Bên cạnh đó Công ty cần tìm hiểu rõ các nguồn vốn mua sẵm máy móc thiết bị của đối tác. Bởi vì giá trị của các tài sản này có giá trị cao do vậy nguồn vốn đầu tư cho các thiết bị này thường bao gồm các trường hợp sau:
+ Vốn do Công ty đầu tư: đối với trường hợp này Công ty cần xem xét tình hình tài chính của Công ty đó. Khả năng thanh toán cũng như tiềm năng phát triển của Công ty đó. Các chỉ số tài chính như tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất thanh toán… là cơ sơ quan trọng đáng giá năng lực tài chính của Công ty. Bên cạnh đó ngần hàng mà Công ty đối tác mở tài khoản cũng là nơi cung cấp thông tin về tình hình tài chính, khả năng thanh toán của Công ty. Do vậy việc tiếp cận được nguồn thông tin này là rất quan trọng để Công ty lựa chọn đối tác phù hợp nhất.
+ Nguồn vốn được tài trợ từ bên ngoài, Nhà Nước: đối với trường hợp này Công ty cần tìm hiểu quyết định cấp vồn, các khâu cấp vốn hạn chế các khâu trung gian giảm thiểu chi phí phát sinh và tiếp cận nguồn vốn đó một cách nhanh nhất.
+ Khi ký kết các hợp đồng cần có các điều khoản quy định rõ điều kiện về các khoản như: tiền ứng trước, thời gian thanh toán từng giai đoạn, phương thức thanh toán và quy định rõ trách nhiệm khi mà không thực hiện đúng các khoản trong hợp đồng. bề cạnh đó khuyến khích đối tác thanh toán trước thới hạn.
Tạo lập quỹ dự phòng phải thu:
Quỹ dự phòng phải thu được tạo lập nhằm hạn chế của những tác động khi có rủ ro không thu được các khoản nợ. Thời điểm lập quỹ dự phòng, mức lập dự phòng dựa trên: Thời gian quá hạn trả nợ và tổng mức nợ của khách hành. Công ty cần xác lập những tiêu chí cụ thể về thời gian quá hạn trả nợ, khối lượng các khoản nợ, đặc điểm loại hình doanh nghiệp và lịch sử thanh toán cảu khách hàng. Tất cả sẽ được mô tả trên một ma trận. Để việc trích tỷ lệ quỹ dự phòng được chính xác và phù hợp nhất. Việc trích lập quỹ dự phòng là cần thiết, nó phản ánh rõ ràng và sát thực hơn bản chất các khoản phải thu. Nó cũng tạo ra một quỹ dự phòng để đảm bảo cho hoạt động của Công ty được ổn định, không bị sáo trộn, và không có biến động lớn xảy ra cho lợi nhuận của Công ty một điều mà nhà đầu tư rất quan tâm. Đặc biệt trong điều kiện kinh tế khó khăn như hiện nay. Mặt khác việc nhận định, đánh giá thường xuyên các khoản phải thu sẽ nâng cao nhận thức và từ đó nâng cao trách nhiệm và hiệu quả thu nợ.
Quản lý tốt hàng tồn kho
Xuất phát từ thực trạng của công ty: Công ty kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, rất nhiều sản phẩm dịch vụ, mỗi ngành nghề lại có đặc điểm riêng về nguyên vật liệu và tiêu thụ, đi đôi với với đó là vấn đề quản lý nguyên vật liệu, Công ty chưa áp dụng một mô hình tiên tiến nào vào trong quá trình quản lý nguyên vật liệu sao cho nó có một cách khoa học, hầu hết việc quản lý là theo kinh nghiệm, việc đặt hàng với khối lượng như thế nào, lượng dự trữ trong kho là bao nhiều chưa được quản lý một cách khoa học, và chuyên nghiệp. Giải pháp cụ thệ được đặt ra ở đây là nghiên cứu và lựa chọn phương pháp quản lý tồn kho nguyên vật liệu một các hợp lý. Đó là thông qua các định mức tiêu dùng nguyên vật liệu và công tác mua sắm nguyên vật liệu. Do vậy hiệu quả nó phụ thuộc nhiều vào công tác quản lý sát sao để xác định được định mức và thiết lập các mối quan hệ với nhà cung ứng đầu vào để có thể mua sắm.
Trong công tác xác định mức tiêu hao nguyên vật liệu.
Với các đặc điểm riêng của Công ty, việc xây dựng một mức tiêu thụ nguyên vật liệu Công ty sẽ gặp nhiều khó khăn. Với mỗi một lĩnh vực, sản phẩm Công ty cần có các định mức tiêu hao cụ thể. Công việc xác định này chiếm khoản thời gian khá lớn do việc sản xuất có nhiều công đoạn, nhiều khâu khác nhau.
Xây dựng định mức cụ thể cho từng khâu trong quá trính sản xuất. Việc xây dựng định mức này sẽ giúp Công ty quản lý dễ dàng các nguồn nguyên vật liệu, nâng cao ý thức trách nhiệm trong từng bộ phận sản xuất. Do vậy việc quản lý toàn diện hơn, giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, tránh sự lãng phí nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
Cần tiến hành kiểm tra định mức tiêu hao để có những điều chỉnh kịp thời và phù hợp khi sản xuất kinh doanh.
Xác định mức tồn kho nguyên vật liệu.
Đó chính là việc xác định mức nguyên liệu dự trữ tối đa và tối thiểu để đảm bảo hoạt động sản xuất liên tục và không làm ứ đọng vốn của Công ty. Bên cạnh đó việc xác định với mỗi loại nguyên vật liệu có khối lượng dự trữ cụ thể kết hợp với các phương pháp quản lý các nguyên liệu này phù hợp. Do đó cần có các phương pháp xác định lượng dự trữ thường xuyên cho các nguyên vật liệu trên để đảm bảo cho sản xuất được tiến hành bình thường giữa khoảng mua sắm nguyên vật liệu.
Ta có thể xác định lượng nguyên vật liệu theo công thức sau:
Vdx = vn * tn
Trong đó:
Vdx: lượng nguyên vật liệu dự trữ thường xuyên lớn nhất.
vn : lượng nguyên vật liệu bình quân một ngày đêm cần dùng.
tn : thời gian dự trữ.
Lượng nguyên vật liệu dùng bình quân tuỳ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp và thời gian dự trữ thì tuy thuộc vào thị trường mua, nguồn vốn lưu động và độ dài chu kỳ sản xuất, tính chất của loại nguyên vật liệu. Đây là công thức thích hợp của Công ty có thể áp dụng tính toán được lượng dự trữ nguyên vật tối ưu phục vụ cho quá trình sản xuất.
Công tác mua sắm nguyên vật liệu.
Việc mua sắm nguyên vật nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất là rất phức tạp. Việc mua sắm này không chỉ đơn thuần là đi chọn và mua, mà Công ty cũng cần phải tìm hiểu các nhà cung cấp các nguyên liệu, đàm phán về giá cả, phải đảm bảo rằng các nhà cung cấp sẽ cung cấp ổn định cho Công ty và khi có biến động về giá cả thì Công ty cũng ko tự ý thay đổi về giá cả. Khi Công ty cần phải có được nguồn nguyên liệu luôn. Ngoài ra Công ty cũng thiết lập với nhiều nhà cung ứng để tránh tình trạng bị phụ thuộc và ép giá. Khi lập kế hoạch cho việc mua sắm Công ty cũng cần chú ý:
Nêu rõ chủng loại và quy cách các loại nguyên vật liệu trong từng thời gian cụ thể.
Chỉ rõ thời gian đi mua, thời gian giao hàng, thời gian sử dụng nguyên vật liệu đó.
Xác định khoảng thời gian kiểm tra nguyên vật liệu trong kho và dự trù khoảng thời gian ngắn để đi mua sắm nguyên vật liệu.
Trong việc tính toán các chỉ tiêu kế hoạch có thế thực hiện theo hai phương pháp:
Đối với các nguyên liệu đã có định mức tiêu hao thì sẽ tính trực tiếp.
Còn với các nguyên vật liệu không có định mức tiêu hao thì tính gián tiếp;
Lấy mức tiêu hao trước làm gốc * tỷ lệ tăng sản lượng của kỳ mua sắm.
Sau đó tổ chức mua sắm và vận chuyển nguyên vật liệu đầy tuỳ vào điều kiện ký trong hợp đồng. Trong việc ký kết hợp đồng Công ty cần phải làm rõ được; số lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, thời gian và giá cả mua nguyên vật liệu tại kho. Việc này ảnh hưởng tới các khoản chi phí và công tác quản lý nguyên vật liệu khi xuất nhập kho. Công ty cần căn cứ vào tình hình của công ty, tìm hiểu nhà cung ứng để cho các khoản chi phí công ty bỏ ra là hợp lý, hiệu quả.
Nội dung tiến độ mua nguyên vật liệu.
Kiểm kê phân loại các nguyên vật liệu.
Ngoài việc quản lý nguyên vật liệu trên giấy tờ sổ sách Công ty cần có những các thức quản lý nguyên vật liệu đó là trực tiếp kiểm kê, phân loại khi nhập kho. Công việc này cần phải được thực hiện tốt ngày từ đầu. Vì khi thực hiện tốt công việc này thì công tác quản lý bảo quản sau này gặp nhiều thuận lợi. khi cần cho sản xuất có thể đễ dành vận chuyển và vào sổ lại lượng tồn kho.
Lập dự phòng hàng tồn kho.
Đầy là công tác cần thiết nó làm cho công tác sản xuất được ổng định, lợi nhuận và nâng cao hiệu quả hoạt. Công việc này đòi hỏi phải đánh giá phân loại và kiểm kế, giá cả thực tế trên thị trường. để có những dự đoán chính xác, giúp phòng kế toán có thể dụ trù ngân sách cho việc mua sắm vật tư. Từ đó công tác cung cấp và sử dụng mới kip thời, không gây ứ đọng vốn.
Kiến nghị với cấp trên
Hỗ trợ vốn tín dụng, lãi xuất
Vốn là một yếu tố không thể thiếu để Công ty hay một doanh nghiệp để sản xuất và kinh doanh. Nó quyết định tới quy mô của một doanh nghiệp, quyết định tời các lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Với một lượng vốn nhất định thì ta sẽ có một lượng tài sản tương đương. Do vậy để có thể mua săm đâu tư cho tái sản, nhà xưởng…vv Công ty cần phải đi vay để có thể triển khai việc đầu tư hoặc thực hiện các dự án. Hiện nay chi phí đi vay thì còn rất cao và việc tiếp cận các nguồn vốn này còn gặp nhiều khó khăn nên nó đã ảnh hưởng tới sự phát triển của Công ty.
Đối với các loại hình doanh nghiệp cổ phần hoá như công ty thì việc nguồn vốn là do góp vốn giữa các cổ đồng với nhau. Tuy tỷ lệ nhà nước chiếm phần lớn nhưng việc cấp vốn do ngân sách nhà nước là còn hạn chế và rất khó. Do vậy việc tăng vốn điều lệ của Công ty đôi khi gặp khó khăn. Do vậy doanh nghiệp cần có những ưu đãi để có thể huy động được các nguồn vốn để có thể tiến hành kinh doanh, tham gia đấu thầu các dự án lớn trong và ngoài nước.
Trong điều kiện kinh tế vừa trải qua cuộc khủng hoảng như năm vừa qua đã gây ra cho các doanh nghiệp nói chung hay Công ty nói riêng nhiều khó khăn. Nó đã làm cho kế hoạch công ty năm 2008 không đạt được, Công ty khó khăn về vốn…vv Do vậy nhà nước trong kích thích nền kinh tế cần có những ưu đãi đối với Công ty và các doanh nghiệp, cần có các khoản vay với lãi suất thấp để hỗ trợ cho các công ty và doanh nghiệp vượt qua thời kỳ khủng hoảng và vực dậy nên kinh tế trong những năm tới.
Cải cách thủ tục hành chính của nhà nước và tổ chức tín dụng
Các thụ tục hành chính ở nước ta hiện nay vần còn rườm rà điều này gấy ra cho doanh nghiệp một số khó khăn nhất định khi xin cấp phép đầu tư các dự án hay hoạt động nào đó. Làm cho doanh nghiệp mất nhiều thời gian đôi khi có thể làm mất đi cơ hội kinh doanh của Công ty. Vì vậy để tạo kiện cho các doanh nghiệp thì Nhà Nước cần hoàn thiện hơn công tác thủ tục hành chính để khì doanh nghiệp tiến hành được thuận lợi và không bị nhũng nhiễu và hạch sách.
Để vay được vốn tại các tổ chức tín dụng công ty phải tiếp cận rất khó khăn từ nguồn vốn đến thủ tục, các yếu tố về thế chấp…vv do vậy các ngân hàng nhà nước cần tạo điều kiện để doanh nghiệp có thể tiếp cận được các nguồn vốn, thì hành chính sách tiền tệ hợp lý để giúp doanh nghiệp tránh tổn thất khi khi nhập khẩu nguyên vật liệu và máy móc.
KẾT LUẬN
Trong xu hướng phát triển hiện nay thì sự phát triển của sản xuất xã hội nói chung và sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật nói riêng nó là cho số lượng cơ sở hạ tầng cũng như là kiến trúc phát triển vượt bậc về số lượng, quy mô và chất lượng. Mọi sự phát triển đều cơ sở nhất định, muốn phát triển bề vững thì cần phải có một nền tảng bền vững. Trong đó tài sản nó đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của một Công ty, nó là chính là phương tiện cũng như điều kiện tiến hành sản xuất kinh doanh. Do vậy có thể khẳng định được rằng việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty là một vận đế rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong điều kiện hiện nay.
Là một công ty đã có quá trình hình thành và phát triển khá lâu trong lĩnh vực xây dựng và xây lắp, Công ty CPBT & XD Vinaconex Xuân Mai đã tạo dựng và phát triển trong lĩnh vực xây dựng, Công ty tạo cho mình một thương hiệu và uy tín nhất định. Đây chính là một nên tảng to lớn tạo tiền đề để Công ty tiếp tục mở rộng, và phát triển trong những năm tới. Khi đó các công tác quản lý sản xuất, quản lý chất lượng và tái sản máy móc thiết bị của Công ty cần phải được quan tâm tạo điều kiện để phát triển toàn diện, duy trì sự phát triển của công ty giúp Công ty có thế hội nhập với thị trường trong nước và quốc tế.
Đề tài thực tập tốt nghiệp của em cũng đề cập đến một số vân đề trong công tác quản lý tài sản của công ty trong nhưng năm vừa qua, đồng thời cũng đưa ra một số giải pháp nhằm có thể nâng cao hiệu quả sử dụng tài sạn tại Công ty. Tuy thời gian có hạn nhưng có sự chỉ bảo của thầy giáo và sự giúp đỡ cửa mọi người trong công ty nên em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Em xin trân trọng cảm ơn
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CHỮ VIÉT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.
BẢNG 1.1: TỔNG SỐ NĂM KINH NGHIỆM ……………………………………………. 9
SƠ ĐỒ : TỔ CHỨC BỘ MÁY ……………………………………………………………… 11
BẢNG 1.2: CƠ CẤU LAO DỘNG …………………………………………………………. 18
BẢNG 1.3: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY ……………………. 20
BẢNG 1.4: CƠ CẤU DOANH THU ………………………………………........................ 21
BẢNG 1.5: DOANH THU VÀ CHI PHÍ CỦA CÔNG TY ………………………………….. 22
BẢNG 2.1: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI SẢN CỦA CÔNG TY …………………………. 30
BIỂU ĐỒ 2.1: TÀI SẢN QUA CÁC NĂM ………………………………………………….. 31
BẢNG 2.2:NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH ……………………. 33
BẢNG 2.3: CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TỔNG TÀI SẢN ………………………………………………………………………………………………. 35
BẢNG 2.4: CHI TIẾT CÁC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH ……………......................... 39
BẢNG 2.5: CƠ CẤU TSCĐ.......................................................................................... 41
BẢNG 2.6: CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ ........................ 44
BẢNG 2.7: CƠ CẤU TÀI SẢN LƯU ĐỘNG................................................................. 47
BẢNG 2.8: CHỈ TIÊU VÒNG QUAY HÀNG TỒN KHO .............................................. 49
BẢNG 2.9: CHI TIÊU KỲ THU TIỀN BÌNH QUÂN ..................................................... 50
BẢNG 2.10: CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG ................................................................................................................................. 52
BẢNG 2.11: MỘT SỐ CHỈ TIÊU KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY.................. 57
BẢNG 3.1: MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHÂN ĐẤU CỦA CÔNG TY TRONG NĂM 2009 ................................................................................................................................. 68
BẢNG 3.2: MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU CỦA CÔNG TY ĐẾN 2013....................... 69
BẢNG 3.3: LÃI XUẤT CHO VAY CỦA CÁC NGÂN HÀNG........................................... 71
BẢNG 3.4: BẢNG KẾ HOẠCH PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU............................................. 72
BẢNG 3.5: MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHẤN ĐÂU NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN. 74
Trang cảm ơn!
Trong thời gian thực tại Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai, em đã được sử chỉ bảo và giúp đỡ của các cô, các bác và anh chị trong phòng hướng dẫn em để hoàn thành chuyên đề khoá luận tốt nghiệp của mình. Đặc biệt là sự chỉ bảo tận của thầy giáo PGS.TS Lê Văn Tâm đã hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập. Em xin trân trọng cảm ơn!
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT:
CPBT & XD
Cổ phần bê tông và xây dựng
KĐT
Khu đô thị
BXD
Bộ xây dựng
CP
Cổ phần
HĐQT
Hội đồng quản trị
BKS
Ban kiểm soát
KCS
Phòng kiểm tra giám sát
SXCN
Sản xuất công nghiệp
VLXD
Vật liệu xây dựng
NXB
nhà xuất bản
TSCĐ
Tài sản cố định
TSLĐ
Tài sản lưu động
SXKD
Sản xuất kinh doanh
DTT
Doanh thu thuần
LN
Lợi nhuận
HS
Hệ số
DT
Doanh thu
TTS
Tổng tài sản
TS
Tài sản
VKBTDUL
Cấu kiện bê tông dị ứng lực
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PGS-TS Lê Văn Tâm, TS Ngô Kim Thanh, Giáo trình quản trị doanh nghiệp, NXB Lao Động - Xã Hội, 2004
PGS-TS Phạm Thị Gái, Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống Kê, 2004
PGS-TS Nguyễn Ngọc Quân, Giáo trình quản trị nhân lực, NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân, 2007
PGS-TS Lưu Thị Hương, PGS-TS Vũ Duy Hào, Tài chính doanh nghiệp, NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, 2007
Điều lệ Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai
Báo cáo tổng kết năm 2008 Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai
Báo cáo tài chính kế toán Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai các năm 2006, 2007 và 2008
Bản cáo bạch của công ty CPBT & XD Vinaconex Xuân Mai
Báo cáo thường niên của công ty CPBT & XD Vinaconex Xuân Mai năm 2007, 2008
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A9394.DOC