Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở Công ty TNHH Thương mại tổng hợp Bảo Yên

Cân phải đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ. Trên thực tế TSCĐ của công ty được hình thành từ hai nguồn vốn tự có và nguồn vốn vay điều này sẽ làm ảnh hưởng tới khả năng chủ động trong SXKD của công ty. Trên thực tế hiện nay có rất nhiều nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ công ty cần xem xét để có giải pháp hợp lý.

doc42 trang | Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 993 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở Công ty TNHH Thương mại tổng hợp Bảo Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương II : Thực trạng hoạt động quản lý và sử dụng vốn cố định tại Công ty TNHH Thương mại tổng hợp Bảo Yên. Chương III : Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty TNHH Thương mại tổng hợp Bảo Yên. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP I/ VỐN CỐ ĐỊNH (VCĐ)VÀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH (TSCĐ) CỦA DOANH NGHIỆP. 1- Khái niệm. 1.1- Khái niệm tài sản cố định: Để tiến hành sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải có tư liệu lao động (TLLĐ), trong một doanh nghiệp thường có nhiều loại TLLĐ khác nhau, một TLLĐ được coi là một TSCĐ phải đồng thời thảo mãn cả 4 tiêu chuẩn sau (theo quyết định số: 206/ 2003/QQD – BTC ban hành ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính có hiệu lực từ ngày 01/01/2004). - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. - Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy . - Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên . - Có giá trị từ 10.000.000đ (mười triệu đồng) trở lên . Những TLLĐ không đủ các tiêu chuẩn quy định nói trên được coi là những công cụ lao động nhỏ, được mua sắm bằng nguồn vốn lưu động. Như vậy tài sản cố định của doanh nghiệp là những TLLĐ không chỉ có giá trị mà còn có giá trị sử dụng và đồng thời tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2- Vốn cố định của doanh nghiệp: Trong nền kinh tế thị trường để hình thành TSCĐ đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một lượng vốn nhất định. Số vốn ứng ra để hình thành nên TSCĐ được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định thực hiện chủ chuyển giá trị của nó. Sự chu chuyển này của vốn chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của TSCĐ. Những đặc điểm chủ yếu về mặt chu chuyển của VCĐ thể hiện ở những điểm sau: - Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, giá trị của chúng chuyển dần từng phần vào giá trị thành phẩm, do đó vốn cố định được thu hồi dần từng phần dưới hình thức khấu hao. Vì vậy khấu hao là phương thức quản lý đặc trưng đối với TSCĐ. - Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ về mặt giá trị. Từ những đặc điểm trên có thể rút ra khái niệm về VCĐ như sau: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ, đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ về mặt giá trị. 1.3- Nguồn hình thành VCĐ: - Đầu tư vào TSCĐ là một sự bổ sung vốn dài hạn nhằm hình thành và bổ sung những TSCĐ cần thiết đề thực hiện mục tiêu kinh doanh lâu dài của doanh nghiệp. Do đó việc xác định nguồn tài trợ cho những cho những khoản mục đầu tư là rất quan trọng bởi nó có yếu tố quyết định cho việc quản lý và sử dụng vốn cố định sau này. Xét một cách tổng thể thì người ta có thể chia làm hai loại nguồn tài trợ chính. - Nguồn tài trợ bên trong: Là những nguồn xuất phát từ bản thân doanh nghiệp như vốn chủ sở hữu bỏ ra ban đầu, vốn khấu hao, lợi nhuận sau thuế để lại ... Hay nói khác đi là những nguồn vốn thuộc quyền sử hữu của doanh nghiệp. - Nguồn tài trợ bên ngoài: Là những nguồn của doanh nghiệp huy động từ bên ngoài để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình như vốn vay, phát hành trái phiếu, cổ phiếu, thuê mua, thuê hoạt động ... 2- Phân loại TSCĐ. Doanh nghiệp có nhiều loại TSCĐ khác nhau, để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ người ta phân loại theo một số tiêu thức sau: 2.1- Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện: Theo tiêu thức này toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được chia làm ba loại: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính. 2.1.1- TSCĐ hữu hình: Theo quyết định số: 206/ 2003/ QĐ - BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính thì TSCĐ hữu hình là những TLLĐ chủ yếu được biểu hiện bằng các hình thái vật chất cụ thể bao gồm: - Nhà cửa, vật kiến trúc: Là TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào .... - Máy móc, thiết bị: Là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác. - Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải gồm những phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ ... - Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, phục vụ quản lý thiết bị điện tử - Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm là các loại cây như: cà phê, vườn chè, vườn cao su ... - Các loại TSCĐ khác: là toàn bộ các TSCĐ khác chưa liệt kê vào năm loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật ... 2.1.2- TSCĐ vô hình: Cũng theo quyết định trên TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể. Nhưng thể hiện một lượng giá trị lớn đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ, kinh doanh của doanh nghiệp như : - Quyền sử dụng đất. - Chi phí thành lập doanh nghiệp - Chi phí về những phát minh, sáng chế - Chi phí nghiên cứu, phát triển - Chi phí về lợi thế kinh doanh Ngoài ra còn có các tài sản vô hình khác như: Quyền đặc nhượng, nhãn hiệu thương mại ... 2.1.3- TSCĐ thuê tài chính: Là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của Công ty cho thuê tài chính, khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm kỳ hợp đồng. Mọi hoạt động thuê TSCĐ nếu không thoả mãn các quy định trên được coi là TSCĐ thuê hoạt động. 2.2- Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng: Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ có thể chia toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp thành các loại sau: - TSCĐ đang sử dụng: là những TSCĐ đang trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào qúa trình sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm. Trong doanh nghiệp tỷ trọng tài sản đã đưa vào sử dụng so với toàn bộ TSCĐ hiện có càng lớn thì hiệu quả sử dụng TSCĐ càng cao. - TSCĐ chưa sử dụng: là những tài sản do những nguyên nhân chủ quan, khách quan chưa thể đưa vào sử dụng như: tài sản dự trữ, tài sản mua sắm, xây dựng thiết kế chưa đồng bộ. - TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý: là những tài sản đã hư hỏng không sử dụng được hoặc còn sử dụng được nhưng lạc hậu về mặt kỹ thuật, đang chờ để giải quyết. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được mức độ sử dụng có hiệu quả của TSCĐ. 2.3- Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế: - TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh. - TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng. - TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ. Nói chung tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp tự phân loại chi tiết hơn các TSCĐ của doanh nghiệp theo từng nhóm cho phù hợp. 2.4- Phân loại TSCĐ theo quyền sử hữu: Theo cách phân loại này TSCĐ được chia ra: - TSCĐ tự có: là những TSCĐ do doanh nghiệp xây dựng, mua sắm bằng nguồn vốn tự có, vốn tự bổ sung, vốn Nhà nước, vốn này hoặc do liên doanh liên kết. - TSCĐ đi thuê: trong loại này bao gồm 2 loại : + TSCĐ thuê tài chính: Là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê dài hạn trong thời gian dài theo hợp đồng thuê. Đối với những TSCĐ này doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng, còn quyền sử hữu thuộc về doanh nghiệp cho thuê. + TSCĐ thuê hoạt động: là loại TSCĐ được thuê tính theo thời gian sử dụng hoặc khối lượng công việc không đủ điểu kiện và không mang tính chất thuê vốn. Đối với những TSCĐ này doanh nghiệp không có quyền định đoạt chỉ có quyền sử dụng, giá trị của các TSCĐ này không được tính vào giá trị tài sản doanh nghiệp. 2.5- Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành: - TSCĐ nhà nước cấp - TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay - TSCĐ mua sắm xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung từ các quỹ. - TSCĐ nhận vốn góp liên doanh, liên kết. Cách này giúp doanh nghiệp điều chỉnh các nguồn vốn sao cho tối ưu nhất. 3- Khấu hao TSCĐ. 3.1- Hao mòn và khấu hao TSCĐ: Trong qúa trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, do chịu tác động bởi nhiều nguyên nhân khác nhau nên TSCĐ bị hao mòn dần. Sự hao mòn TSCĐ được chia thành. - Hao mòn hữu hình: là hao mòn do doanh nghiệp sử dụng và do môi trường tỷ lệ thuận với thời gian sử dụng và cường độ sử dụng. - Hao mòn vô hình: là loại hao mòn xảy ra do sự tiến bộ khoa học kỹ thuật làm cho TSCĐ bị giảm và lỗi thời. Do bị hao mòn nên trong mỗi chu kỳ SXKD người ta tính chuyển một phần hao mòn vào giá thành quỹ để tái sản xuất TSCĐ, công việc đó gọi là khấu hao TSCĐ. Như vậy, đối với nhà quản trị tài chính cần phải xem xét, tính toán mức khấu hao sao cho phù hợp với thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp. 3.2- Các phương pháp khấu hao (KH) : 3.2.1- Phương pháp khấu hao tuyến tính và tỷ lệ khấu hao TSCĐ (phương pháp khấu hao theo đường thẳng). Đây là phương pháp khấu hao bình quân theo thời gian sử dụng.Theo phương pháp này, mức khấu hao cơ bản và tỷ lệ khấu hao bình quân hàng năm của TSCĐ không đổi và được xác định theo công thức sau: NG MK = T Trong đó: MK : mức KH cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ. NG: nguyên giá của TSCĐ T: thời gian sử dụng Mức trích KH trung bình hàng tháng bằng số KH phải trích cả năm chia cho 12 tháng. - Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích KH trung bình của TSCĐ bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia cho thời gian sử dụng được xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại (được xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký trừ thời gian đã sử dụng) của TSCĐ. - Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện đến năm trước năm cuối cùng của TSCĐ đó. Trong phương pháp này thì số khấu hao hàng năm còn được tính bằng số tương đối là tỷ lệ khấu hao, tỷ lệ khấu hao hàng năm được tính bằng công thức: MK TK = NG Trong đó: TK : tỷ lệ khấu hao năm của TSCĐ MK: mức khấu hao năm của TSCĐ NG: nguyên giá của TSCĐ TK Tỷ lệ KH tháng của TSCĐ: Th = 12 Ưu điểm của phương pháp này là việc tính toán đơn giản, tổng khấu hao của TSCĐ được phân bổ vào giá thành một cách đều đặn làm cho giá thành ổn định. Nhược điểm: Do mức khấu hao, tỷ lệ khấu hao hàng năm được xác định ở mức ổn định nên khả năng thu hồi vốn chậm, khó tránh khỏi bị hao mòn vô hình. Xác định mức trích khấu hao đối với những TSCĐ đưa vào sử dụng trước ngày 01/01/2004. Căn cứ các số liệu trên sổ kế toán, hồ sơ của TSCĐ để xác định giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ. Xác định thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ theo công thức sau: t1 T = T2 ( 1 - ) T1 Trong đó: T : thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ. T1, T2: thời gian sử dụng của TSCĐ. t1: thời gian thực tế đã trích khấu hao của TSCĐ Xác định mức trích khấu hao hàng năm (cho những năm còn lại của TSCĐ) như sau: Mức khấu hao Giá trị còn lại củaTSCĐ Trung bình hàng năm = của TSCĐ thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng. 3.2.2- Các phương pháp khấu hao nhanh. 3.2.2.1- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh: Mức trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp số dư giảm dần có điểu chỉnh được xác định như: Xác định thời gian sử dụng của TSCĐ: Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của TSCĐ theo quy định tại chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo quyết định số: 206/2003/QĐ - BTC của Bộ tài chính. Xác định mức tính khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công thức dưới đây: Mức tính trích khấu hao Giá trị còn lại Tỷ lệ khấu = x hàng năm của TSCĐ của TSCĐ hao nhanh Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau: Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo = x Tỷ lệ KH nhanh (%) phương pháp đường thẳng Hệ số điểu chỉnh. Tỷ lệ KH TSCĐ theo phương pháp đường thẳng xác định như sau: Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo 1 phương pháp đường thẳng (%) = x 100 Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại bảng dưới đây: Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần) Đến 4 năm (t ≤ 4 năm) 1,5 Trên 4 -> 6 năm ( 4 năm < t ≤ 6 năm) 2,0 Trên 6 năm (t > 6 năm) 2,5 Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng ( hoặc thấp hơn) mức KH tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ thì kể từ năm đó mức KH được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ. Mức KH hàng tháng bằng số KH phải trích cả năm chia cho 12 tháng. Ưu điểm của phương pháp này là vốn được thu hồi nhanh, phòng ngừa được hiện tượng hao mòn vô hình. Tuy nhiên phương pháp này còn hạn chế là KH luỹ kế đến năm cuối cùng sẽ không bù đắp vốn đầu tư ban đầu của TSCĐ. 3.2.2.2- Phương pháp KH theo số lượng, khối lượng sản phẩm. TSCĐ trong doanh nghiệp được trích KH theo phương pháp KH theo số lượng, khối lượng sản phẩm như sau: - Căn cứ vào hồ sơ kinh tế – kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ, gọi tắt là sản phẩm theo công suất thiết kế. - Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ. - Xác định mức trích KH trong tháng của TSCĐ theo công thức sau: Mức trích KH trong tháng của TSCĐ = SL sản phẩm sản xuất trong tháng x Mức trích KH bình quân tính cho 1 đơn vị sản phẩm. Trong đó: Mức tính KH Nguyên giá của TSCĐ bình quân tính cho 1 = đơn vị sản phẩm Số lượng theo công suất thiết kế - Mức trích KH năm của TSCĐ bằng tổng mức trích KH của 12 tháng trong năm và tính theo công thức sau: Mức trích KH năm của TSCĐ  Số lượng sản phẩm = sản xuất trong năm Mức trích KH bình x quân tính cho 1 đơn vị sản phẩm. Trường hợp công suất thiết kế và nguyên giá của TSCĐ thay đổi doanh nghiệp phải xác định lại mức trích KH củaTSCĐ. 4- Lập kế hoạch KH TSCĐ và sử dụng quỹ KH TSCĐ của DN. 4.1- Lập kế hoạch KH TSCĐ theo phương pháp gián tiếp: Xác định số tiền KH TSCĐ dự kiến theo công thức sau: MK = NGKH x TK Trong đó: MK: số tiền KH TSCĐ dự kiến trong kỳ. NGKH: nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính KH trong kỳ TK : Tỷ lệ KH tổng hợp bình quân TSCĐ. Xác định nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính KH trong kỳ xác định như sau: NGKH = NGd + NG1 – NGg Trong đó: NGd: nguyên giá TSCĐ phải tính KH ở đầu kế hoạch. NGt, NGg: nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính KH tăng lên trong kỳ (và giảm bớt trong kỳ). NGt x Nt NGg x Ng NGt = NGg = 12 12 Trong đó: NGt, NGg: nguyên giá TSCĐ phải tính KH tăng lên hoặc giảm bớt trong kỳ. Nt: số ngày tăng Ng: số ngày giảm Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, khối lượng tính toán không nhiều nhưng độ chính xác của kết quả không cao. 4.2- Lập kế hoạch KH TSCĐ theo phương pháp trực tiếp. - Số tiền KH trong kỳ kế hoạch được xác định như sau: Số tiền KH dự kiến năm kế hoạch = Tổng số tiền KH của 12 tháng trong năm kế hoạch. - Số tiền KH của từng tháng có thể xác định được theo công thức: n KHt = ∑ ( NGDi) . tKi ) t =1 Trong đó: KHt: Số tiền KH TSCĐ trong tháng NGDi, Nguyên giá cần trích KH ở đầu tháng của từng loại TSCĐ. tKi : Tỷ lệ KH theo tháng của từng loại TSCĐ. t : Loại TSCĐ. Để đơn giản việc tính toán, số tiền KH trong tháng được xác định theo công thức sau: Số tiền KH TSCĐ tháng này = Số KH TSCĐ tháng trước + Số KH tăng thêm trong tháng - Số KH giảm đi trong tháng. 4.3- Phân phối và sử dụng tiền trích KH TSCĐ. Theo chế độ tài chính hiện hành, tiền khấu hao đối với TSCĐ trong doanh nghiệp (DN) Nhà nước được hình thành từ nguồn vốn Nhà nước và từ nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung được để lại làm nguồn vốn tái đầu tư TSCĐ cho DN. Trong khi chưa thu hồi đủ vốn, doanh nghiệp có thể dùng tiền KH để bổ sung vốn KD. Đối với TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn vay, về nguyên tắc tiền KH là nguồn để trả tiền vay. Thông thường trong hoạt động kinh doanh việc tính KH TSCĐ của DN được thực hiện hàng tháng. Tiền KH nhằm để tái đầu tư TSCĐ. Do chưa có nhu cầu đầu tư, doanh nghiệp được sử dụng linh hoạt số tiền KH để bổ sung vốn kinh doanh nhằm đạt mức sinh lời cao. II/ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH . 1- Những nhân tố khách quan. Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước: Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, nhằm tạo môi trường và hành lang cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và hướng các hoạt động đó theo kế hoạch kinh tế vĩ mô. Vì thế các doanh nghiệp chịu sự tác động rất lớn của các quy chế quản lý Nhà nước. Thị trường cạnh tranh: Vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp là phải có kế hoạch cải tạo, đầu tư mới TSCĐ trước mắt cũng như lâu dài. Nhờ đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ, thì những sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra mới có năng suất cao, chất lượng đảm bảo, giá thành hạ do đó mới dủ sức cạnh tranh trên thị trường. Bên cạnh đó lãi suất tiền vay cũng là một nhân tố ảnh hưởng quan trọng. Lãi suất tiền vay ảnh hưởng đến chi phí đầu tư của doanh nghiệp. Sự thay đổi của lãi suất sẽ kéo theo những biến động cơ bản của dự án đầu tư, đặc biệt là hiệu quả về mặt tài chính. Nguồn vốn do cấp trên cấp: Đây là nguồn đáng kể để tài trợ cho TSCĐ DN tuy nhiên nguồn này khó có thể đáp ứng được nhu cầu thanh toán tức thời của DN. Tuy vậy các DN vẫn muốn sử dụng nguồn này vì chi phí cho chúng rất thấp đôi khi bằng không. Hạn mức tín dụng do ngân hàng dành cho DN: Khi ngân quỹ của DN không đủ đáp ứng cho nhu cầu chỉ tiêu không đủ để tài trợ cho một đơn vị dự án nào đó của DN thì 1 phương sách hay được sử dụng là vay ngân hàng theo hạn mức tín dụng. Để hiệu quả sử dụng TSCĐ tăng cao thì DN phải xin được hạn mức tín dụng với chi phí thấp. Các nhân tố khác: Các nhân tố này được coi là nhân tố bất khả kháng như thiên tai, địch hoạ, có tác động trực tiếp lên hiệu quả sử dụng TSCĐ của DN. Mức độ tổn hại về lâu dài hay tức thời hoàn toàn không thể biết trước chỉ có thể dự phòng trước nhằm giảm nhẹ thiên tai mà thôi. 2. Nhân tố chủ quan: Nhân tố này xuất phát từ bản thân DN và DN có khả năng tự khắc phục nhưng yếu tố ảnh hưởng không tốt đến DN và phát huy hơn nữa những yếu tố ảnh hưởng tốt. Thông thường, trên góc độ tổng quát người ta thường xem xét những yếu tố sau: - Ngành nghề kinh doanh: Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho DN cũng như định hướng cho nó trong suốt quá trình tồn tại. Do đó, việc sử dụng TSCĐ của mỗi ngành nghề là không giống nhau, tuỳ vào từng công việc mà có tư cách sử dụng cho hợp lý. - Chiến lược hoạt động sản xuất kinh doanh của DN: Là định hướng quan trọng, nó thể hiện những mục tiêu ngắn hạn và dài hạn của DN. Từ những chiến lược đề ra DN sẽ có những biện pháp sử dụng tài sản để đạt hiệu quả cao. - Trình độ của cán bộ nhân viên trong DN: Yếu tố này được xem xét trên 2 khía cạnh là trình độ tay nghề của công nhân trực tiếp sản xuất và trình độ quản lý của lãnh đạo các cấp. Nó được thể hiện qua khả năng phát triển theo chiều sâu của DN. + Đối với công nhân trực tiếp sản xuất phải có tay nghề cao, có khả năng tiếp thu công nghệ mới, tự chủ công việc, phát huy về tính sáng tạo, có ý thức giữ gìn và bảo quản TSCĐ trong quá trình vận hành. + Đối với cán bộ quản lý có thể xem xét trên các góc độ sau -> Quản lý về nhân sự : Quá trình tuyển chọn công nhân ra sao, đã hợp lý chưa, sự sắp xếp phân công lao động đã đúng người đúng việc hay chưa, có bị lãng phí lao động hay không và qua đó năng suất lao động được nâng lên như thế nảo ? -> Quản lý về tài chính : Quy trình hạch toán của doanh nghiệp có đúng theo quy định hay không ? Trong quá trình hoạt động, việc thu chi phải rõ ràng, tiết kiệm, đúng việc, đúng thời điểm thì mới có thể nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. -> Quản lý các dự án : Đây là công việc rất quan trọng đối với doanh nghiệp xây dựng, vì nó ảnh hưởng rất lớn đến các dòng thu nhập, mà doanh nghiệp nhận được sau này. Công tác quản lý dự án bao gồm cả việc khảo sát lập dự án và thẩm định dự án. Đặc biệt là việc thẩm định dự án. Nó là việc phân tích, đánh giá và xác định mức độ khả thi của dự án. Khi thẩm định dự án phải xem xét trên cả ba mặt đó là kỹ thuật và công nghệ, xây dựng và môi trường, kinh tế tài chính. Việc thẩm định dự án có ý nghĩa quan trọng vì nó cho phép xác định tính hiệu quả, sự tồn tại, khả năng sinh lời, khả năng hoàn vốn và nguồn huy động để xây dựng dự án. - Mối quan hệ của DN: Mối quan hệ này được đặt ra trên hai phương diện là quan hệ giữa DN với khách hàng và mối quan hệ giữa DN với nhà cung cấp. Điều này rất quan trọng bởi nó ảnh hưởng tới nhịp độ sản xuất, khả năng phân phối, tiêu thụ sản phẩm ... do vậy tác động trực tiếp đến lợi nhuận của DN, nếu DN có mối quan hệ tốt với khách hàng, nhà cung cấp .... thì sẽ bán được nhiều sản phẩm, tìm được nguồn tài trợ cho việc đầu tư vào TSCĐ do đó mối quan hệ ảnh hưởng lớn tới việc nâng cao hiệu qủa sử dụng TSCĐ. 3- Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của DN: Nâng cao hiệu quả VCĐ sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho DN. Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp DN nâng cao khả năng huy động vốn, khả năng thanh toán, tạo điều kiện cho DN khắc phục những khó khăn thanh toán, tạo điều kiện cho doanh nghiệp khắc phục những khó khăn và rủi ro trong kinh doanh. Giúp DN nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Trong khi vốn DN có hạn thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vô cùng cần thiết. Giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng giá trị tài sản chủ sở hữu nâng cao uy tín của sản phẩm trên thị trường, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên. Như vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và VCĐ nói riêng của DN không những đem lại hiệu quả thiết thực cho DN và người lao động mà còn tác động tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế. III/ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VCĐ VÀ CÁC BIỆN PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VCĐ. 1- Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ của DN: Vốn cố định được ứng ra và sau một thời gian tương đối dài mới thu hồi được toàn bộ. Do vậy, việc sử dụng tốt số VCĐ hiện có là vấn đề có ý nghĩa kinh tế rất lớn. Để đánh giá được trình độ tổ chức và sử dụng vốn cố định của DN cần sử dụng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng VCĐ. 1.1- Hàm lượng VCĐ: Hàm lượng VCĐ =  Bình quân sử dụng trong kỳ Doanh thu thuần trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh số VCĐ cần thiết để tạo ra 1 đồng doanh thu. Nếu chi phí VCĐ cho 1 đồng doanh thu thuần lớn chứng tổ hiệu quả sử dụng VCĐ thấp và ngược lại. 1.2- Hệ số huy động VCĐ: Phản ánh mức độ huy động VCĐ hiện có vào hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp và được xác định. Số VCĐ đang dùng trong hoạt động kinh doanh Hệ số huy động VCĐ trong kỳ = Số vốn cố định hiện có của DN 1.3- Hệ số đổi mới TSCĐ trong kỳ: Hệ số đổi mới TSCĐ trong kỳ =  Giá trị TSCĐ tăng trong kỳ Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ Hệ số này cho biết tình hình sử dụng vốn để đầu tư đổi mới TSCĐ, tăng năng lực sản xuất, tăng tiềm lực công nghệ mới, nâng cao năng suất lao động của DN. 1.4- Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong kỳ: Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong kỳ = kỳ Doanh thu thuần trong kỳ Nguyên giá TSCĐ bình quân trong Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Thông qua chỉ tiêu này cho phép đánh giá trình độ sử dụng VCĐ của DN. 1.5- Hệ số hao mòn TSCĐ: Chỉ tiêu này, một mặt phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong DN; mặt khác, nó phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực của TSCĐ cũng như VCĐ ở thời điểm đánh giá. Công thức tính như sau: Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ ở thời điểm đánh giá giá  Hệ số hao mòn TSCĐ =  Tổng nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh 1.6- Mức hao phí TSCĐ:  Nguyên giá bình quân TSCĐ Mức hao phí TSCĐ =  Doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần Qua chỉ tiêu này cho thấy để có 1 đồng DTT hoặc LNT phải chi phí bao nhiêu đồng tài sản cố định. Nếu mức hao phí thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng VCĐ cao và ngược lại. 1.7- Hệ số trang bị kỹ thuật cho 1 công nhân trực tiếp sản xuất. Hệ số trang bị TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất chỉ tiêu này dùng để đánh giá mức độ trang bị kỹ thuật cho người lao động cao hay thấp, chỉ tiêu này càng lớn thì càng góp phần giải phóng lao động cho người lao động. 1.8- Sức sinh lời của tài sản cố định. Sức sinh lời của TSCĐ = Lợi nhuận thuần Nguyên giá bình quân TSCĐ Chỉ tiêu này phán ánh một đồng giá trị nguyên giá bình quân TSCĐ thì mang lại mấy đồng lợi nhuận thuần. Ngoài ra còn sử dụng công thức sau: Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế) Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =  VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ mang lại mấy đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 2- Các biện pháp chủ yếu để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sủa dụng VCĐ: Trong môi trường cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất nói chung và VCĐ nói riêng, là yêu cầu có tính chất sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Vốn cố định là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Thực hiện việc quản lý và sử dụng vốn cố định có ý nghĩa kinh tế rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp cần chú ý một số biện pháp như sau: - Lập và thực hiện tốt dự án đầu tư vào TSCĐ. - Quản lý chặt chẽ, huy động tối đa TSCĐ hiện có. Hoạt động kinh doanh cần lập sổ sách để theo dõi đối với từng TSCĐ. Thường xuyên kiểm soát tình hình sử dụng TSCĐ để huy động đầy đủ và kịp thời TSCĐ hiện có vào hoạt động. - Khi nền kinh tế có lạm phát ở mức cao thì cần thực hiện điều chỉnh lại nguyên giá TSCĐ để đảm bảo thu hồi đầy đủ số VCĐ của doanh nghiệp. - Thực hiện khấu hao TSCĐ một cách hợp lý, việc KH phải tính cả hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình, đảm bảo thu hồi đầy đủ và kịp thời VCĐ. - Thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ theo định kỳ, tránh tình trạng TSCĐ bị hư hỏng trước thời hạn sử dụng. Trường hợp TSCĐ cần phải sửa chữa lớn ở giai đoạn cuối của thời hạn sử dụng cần cân nhắc hiệu quả của việc sửa chữa với việc thanh lý tài sản để mua sắm tài sản cố định mới. - Chú trọng thực hiện đổi mới TSCĐ 1 cách kịp thời và thích hợp để tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp. - Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro để bảo toàn vốn như : Tham gia bảo hiểm với TSCĐ đặc biệt; những nguyên nhân khách quan có thể gây ra như hoả hoạn, bão lụt và những bất chắc khác có thể xảy ra. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP BẢO YÊN I/ ĐẶC ĐIỂM CỦA DOANH NGHIỆP. 1 - Quá trình hình thành và phát triển. Công ty TNHH TMTH Bảo Yên được thành lập theo quyết định số: 12/ QĐ - UBND Tỉnh Lào Cai ngày 01/08/2002. Tên gọi đầy đủ: Công ty TNHH Thương mại tổng hợp huyện Bảo Yên – Tỉnh Lào Cai. Tên viết tắt: Công ty TNHH Thương mại tổng hợp Bảo Yên. Trụ sở chính: Thị trấn Phố Ràng – Bảo Yên – Lào Cai. Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhận theo luật định, có con dấu riêng và mở tài khoản tại Ngân hàng nông nghiệp huyện Bảo Yên. Theo giấy phép kinh doanh thì công ty TNHH thương mại tổng hợp Bảo Yên được phép kinh doanh trong các lĩnh vực sau: - Các mặt hàng công nghệ phẩm, mỹ phẩm. - Các mặt hàng tạp hoá. - Các lương thực, thực phẩm, nông lâm sản, hải sản, hoá chất. - Các mặt hàng vật liệu xây dựng. - Các mặt hàng xăng dầu, chất đốt. - Kinh doanh nhà nghỉ. - Kinh doanh nhà hàng ăn uống. 2 - Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty. Sơ đồ: Giám đốc Phòng Tổ chức – hành chính Phòng Tài chính – Kế toán Phòng Kinh doanh Các cửa hàng - Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban . + Giám đốc: Là đại diện hợp pháp theo pháp luật của công ty, là người chịu mọi trách nhiệm, quyết định cao nhất trong hoạt động kinh doanh của toàn bộ công ty. + Phòng tổ chức – Hành chính: Có nhiệm vụ giúp giám đốc về công tác tổ chức nhân sự, hành chính và đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty. + Phòng tài chính – Kế toán: Giúp giám đốc trong công tác tài chính, tổ chức hạch toán kế toán hoạt động kinh doanh của công ty theo đúng quy định của pháp luật. Cung cấp thông tin giúp giám đốc thực hiện chức năng quản lý công ty. + Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ giúp giám đốc hoạch định kinh doanh ngắn, trung và dài hạn. Tư vấn giúp giám đốc ký kết các hợp đồng mua bán với khách hàng. Nghiên cứu và đề xuất những giải pháp hữu hiệu nhằm đạt được kết quả cao nhất so với kế hoạch đề ra. + Cửa hàng phân phối: Công ty có 7 cửa hàng phân phối các loại sản phẩm.  - Tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty: Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán Tài sản cố định Kế toán bán hàng Thủ quỹ + Kế toán trưởng: Thực hiện việc giám sát, kiểm tra hoạt động tài chính kế toán, chịu trách nhiệm về tình hình tài chính của công ty trước giám đốc. + Kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết cho từng TSCĐ, tình hình tăng giảm TSCĐ trong công ty, thực hiện chức năng quản lý giám sát công tác sử dụng TSCĐ, khấu hao, thanh lý, bảo trì, bảo dưỡng TSCĐ trong công ty. + Kế toán bán hàng: Có nhiệm vụ ghi chép hàng ngày các nghiệp vụ bán hàng của công ty, có chức năng xuất nhập quỹ tiền mặt của công ty, quản lý quỹ tiền mặt đáp ứng kịp thời các khoản thanh toán trong ngày. + Thủ quỹ: có nhiệm vụ xuất nhập hàng hoá, tập hợp các phiếu xuất nhập hàng hoá để làm căn cứ báo cáo, kiểm tra cho công tác kế toán. II/ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TNHH THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP BẢO YÊN. 1- Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Kể từ khi thành lập cho đến nay, công ty TNHH thương mại tổng hợp Bảo Yên đã không ngừng phấn đấu mở rộng phạm vi và lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều đó được thể hiện thông qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh luôn đạt doanh thu cao và thực hiện tốt mọi nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước. Mặt khác công ty đã giải quyết được khối lượng lớn việc làm cho người lao động, đảm bảo đời sống ổn định cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Trong điều kiện cơ chế thị trường để tồn tại, phát triển lâu dài và bền vững, lãnh đạo công ty cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên đã, đang và sẽ luôn cố gắng tìm ra những điểm không phù hợp để tìm cách điều chỉnh khắc phục kịp thời. Dưới đây là bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. BẢNG 1: BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ SXKD CỦA CÔNG TY: (Đơn vị tính: Triệu đồng) CHỈ TIÊU NĂM 2003 NĂM 2004 SO SÁNH 2004/ 2003 SỐ TIỀN (%)DT SỐ TIỀN (%)DT SỐ TIỀN (%)DT 1. Tổng doanh thu 20.802 100 28.592 100 7.790 37,4 2. Các khoản giảm trừ 618 2,97 706 2,4 88 11 3. Doanh thu thuần(1-2) 20.184 97,03 27.886 97,6 7.707 38 4. Giá vốn bán hàng 11.350 54,5 17.922 62,6 6.572 58 5. Lợi nhuận gộp (3- 4) 8.834 42,5 9.964 35 1.135 13 6. Chi phí bán hàng 3.050 14,7 3.256 11,4 206 6.8 7. Chi phí quản lý DN 3.320 16 3.670 12,8 350 10,5 8. LN từ hoạt động SXKD (5 – (6+7) ) 2.464 11,8 3.038 10,6 574 23,2 9. LN từ hoạt động tài chính -127 -0,6 - 190 0,3 -63 -49,6 10. LN Từ hoạt động bất thường 102 0,5 71 0,2 -31 -30,4 11. Tổng LN trước thuế(8+9+10) 2.439 11,7 2.919 11,1 480 19,7 12. Thuế TN Doanh nghiệp 638 3,28 817 2,9 134 19,6 13. LN sau thuế 1.756 8,4 2.102 7,4 346 19,7 Nhìn vào bảng 1 “Bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh” trong 2 năm 2003 và 2004 ta thấy như sau: Tổng doanh thu năm 2004 tăng 37,4% (+7.790 triệu đồng) so với năm 2003. Giá vốn bán hàng của năm 2004 so với năm 2003 tăng nhanh và cao, mức tăng tỷ lệ là 58%. Do giá vốn bán hàng của năm 2004 tăng cao lên lợi nhuận gộp của năm đó tăng không nhiều chỉ tăng ở mức 13 % (+ 1.135 triệu đồng). Trong những năm qua công ty không ngừng mở rộng phạm vi và lĩnh vực kinh doanh, do vậy các khoản chi phí như: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng luôn tăng. Bên cạnh đó, lợi nhuận từ hoạt động tài chính luôn âm do chi phí sử dụng vốn vay tăng. Lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2004 so với 2003 tăng + 480 triệu đồng (19,7 %). 2- Tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định của công ty. 2.1- Kết cấu vốn công ty. Để có thể tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải sử dụng 1 số vốn nhất định để đầu tư, mua sắm những yếu tố cần thiết cho quá trình đó, vốn đó gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Để thấy rõ được tình hình vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Để thấy rõ được tình hình quản lý và sử dụng vốn của công ty TNHH Thương mại tổng hợp Bảo Yên ta cùng phân tích số liệu trên. BẢNG 2: KẾT CẤU VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY. (Đơn vị tính: Triệu đồng) CHỈ TIÊU NĂM 2003 NĂM 2004 SO SÁNH 2004 /2003 SỐ TIỀN % SỐ TIỀN % SỐ TIỀN % Vốn cố định 4.657 40,3 8.198 44 3.541 76 Vốn lưu động 6.892 59,7 10.878 56 3.986 57,8 Tổng vốn kinh doanh 11.549 100 19.076 100 7.527 65,2 Nhìn vào bảng 2 ta thấy: Tổng vốn kinh doanh tính đến năm 2004 là 8.198 triệu đồng tăng 65,2% (+7.527 triệu đồng) so với năm 2003. - Vốn cố định năm 2004 tăng 76% (+ 3.541 triệu đồng) so với năm 2003. - Vốn lưu động năm 2004 cũng tăng 57,8% (+ 3.986 triệu) so với năm 2003 nhưng tỷ trọng giảm từ 59,7% năm 2003 xuống còn 56% năm 2004. 2.2- Tình hình nguồn vốn kinh doanh của công ty. BẢNG 3: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY. (Đơn vị tính: Triệu đồng) CHỈ TIÊU NĂM 2003 NĂM 2004 SO SÁNH 2004 /2003 SỐ TIỀN % SỐ TIỀN % SỐ TIỀN % Nguồn vốn 11.549 100 19.076 100 7.527 65,2 I/ Nợ phải trả 9.481 82 15.908 83,4 6.427 85,3 1. Nợ ngắn hạn 6.418 55,6 10.822 56,7 4.404 68,6 2. Nợ dài hạn 3.063 26,5 5.086 26,7 2.023 66 II/ Vốn CSH 2.068 18 3.168 16,6 1.100 53,2 Nhìn vào bảng 3 ta thấy nguồn vốn kinh doanh của công ty được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn vay. Năm 2004 nợ phải trả tăng 85,3% (+ 6.427 triệu đồng) so với năm 2003. Trong đó nợ ngắn hạn năm 2004 tăng 68,6% (+ 4.404 triệu đồng) so với năm 2003. Nợ dài hạn năm 2004 tăng 66% (+2.023 triệu đồng) so với năm 2004. Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2004 là 16,6% và năm 2003 là 18%, công ty đã tăng nguồn vốn từ 2.068 triệu năm 2003 lên 3.168 triệu năm 2004 (tăng 1.100 triệu đồng) Như vậy ta thấy rằng công ty đang cố gắng nâng cao nguồn vốn chủ sở hữu để khẳng định thế mạnh của công ty trong kinh doanh. 2.3- Tình hình nguồn hình thành vốn cố định của công ty. BẢNG 4: CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY. (Đơn vị tính: Triệu đồng) CHỈ TIÊU NĂM 2003 NĂM 2004 SO SÁNH 2004 /2003 SỐ TIỀN % SỐ TIỀN % SỐ TIỀN % Tổng vốn cố định 4.657 100 8.198 100 3.541 76 Vốn tự có 1.960 42,1 2.528 30,8 568 29 Vốn vay 2.697 57,9 5.670 69,1 2.973 110,2 Qua số liệu bảng 4 ta thấy nguồn vốn vay tăng lên qua các năm, năm 2003 chiếm tỷ trọng 57,9 % (+ 2.697 triệu đồng)năm 2004 là 69,1% (+ 5.670 triệu đồng) trong tổng vốn cố định. Tỷ trọng nguồn vốn tự có, giảm năm 2003 là: 42,1% năm 2004 là 30,8%.Tỷ lệ tăng của nguồn vốn vay cao hơn tỷ lệ tăng của vốn tự có tiềm ẩn một khả năng rủi ro cao về đầu tư vì sẽ khó khăn về tài chính khi đến hạn trả nợ. Công ty cũng phải chịu một chi phí sử dụng vốn vay không nhỏ đối với nguồn vốn. Do vậy, công ty cần phải thận trong khi sử dụng nguồn vốn vay để đầu tư dài hạn vào tài sản cố định. 2.4- Tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ. BẢNG 5: TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TSCĐ: (Đơn vị tính: Triệu đồng) CHỈ TIÊU NĂM 2003 NĂM 2004 SO SÁNH 2004 /2003 SỐ TIỀN % SỐ TIỀN % SỐ TIỀN % Tổng số 10.655 100 12.60 0 100 1.945 18,3 I/ TSCĐ đang dùng 10.655 _ 12.60 0 _ 1.945 18,3 1. Nhà cửa, vật kiến trúc 4.409 41,4 5.009 39,8 600 13,6 2. Máy móc, thiết bị. 2.110 19,8 3.298 26,2 1.188 56,3 3. Phương tiện vận tải 3.802 35,7 3.971 31,5 169 4,4 4. thiết bị, dụng cụ quản lý 253 3,1 322 2,5 69 27,3 II/ TSCĐ chưa cần dùng _ _ _ _ _ _ III/ TSCĐ chờ xử lý _ _ _ _ Máy móc thiết bị. Tăng cả về tỷ lệ và tỷ trọng từ 19,8% (+ 2.110 triệu) năm 2003 lên 26,2% (+ 3.298 triệu) năm 2004. Do công ty mở rộng hoạt động kinh doanh khách sạn, nhà hàng nên TSCĐ là nhà cửa được đầu tư nhiều. Năm 2004 là 5.009 triệu, và năm 2003 là 4.409 triệu. Tuy nhiên tỷ trọng vẫn giảm. 2.5- Tình hình trích khấu hao TSCĐ. BẢNG 6: TÌNH HÌNH TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ ĐẾN 31/12/2004 (Đơn vị tính: Triệu đồng). Loại TSCĐ Nguyên giá Số khấu hao luỹ kế Giá trị còn lại Số tiền % Nguyên giá Số tiền % Nguyê n giá 1. Nhà cửa vật kiến trúc 5.009 1.021 20,4 3.988 79,6 2. Máy móc thiết bị 3.298 202 36,4 2.096 63,6 3. Phương tiện vận tải 3.971 815 20,5 3.156 79,5 4. Thiết bị dụng cụ quản lý 322 58 18 264 82 Cộng: 12.600 3.096 24,6 9.504 67,5 Tính đến cuối năm 2004, số khấu hao luỹ kế là 3.096 triệu đồng (Bằng 24,6%) so với nguyên giá TSCĐ. Nhìn chung, TSCĐ của công ty có hệ số hao mòn thấp chứng tỏ TSCĐ của công ty còn mới. Trong năm 2004 nhà cửa và máy móc thiết bị được đầu tư tương đối nhiều như nhà cửa tăng 1.945 triệu đồng, máy móc tăng 1.188 triệu đồng, chứng tỏ công ty rất chú trọng đến việc đầu tư và sửa chữa trang thiết bị. Phương tiện vận tải đã khấu hao được 20,5%, giá trị còn lại là 79,5%, phương tiện vận tải cũng là TSCĐ chủ yếu tham gia vào hoạt động kinh doanh vận tải và xăng dầu. 2.6- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty. BẢNG 7: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY. (Đơn vị tính: Triệu đồng). Chỉ tiêu ĐV Tính 2003 2004 2004/2003 Số tuyệt đối % 1. Doanh thu thuần Triệu đồng 20.184 27.886 7.707 38 2. Lợi nhuận trước thuế Triệu đồng 2.439 2.919 480 19,7 3. Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 1.756 2.102 346 19,7 4. Vốn cố định bình quân Triệu đồng 4.657 8.198 3.541 76 5. Nguyên giá TSCĐ bình quân Triệu đồng 11.540 11.432 - 108 - 0,9 6. Nguyên giá TSCĐ Triệu đồng 10.655 12.600 1.945 18,3 7. Số công nhân SX trực tiếp Người 134 147 13 9,7 8. Hiệu suất sử dụng TSCĐ (1/5) % 1,8 2,4 0,6 33,3 9. Hiệu suất sử dụng VCĐ (1/4) % 4,33 3,4 - 0,93 - 21,5 10. Hiệu quả sử dụng TSCĐ 3/5 Lần 0,15 0,18 0,03 20 11. Hiệu quả sử dụng VCĐ (3/4) Lần 0,37 0,26 - 0,11 - 29, 7 12. Hàm lượng VCĐ (4/1) Lần 0,23 0,29 0,06 26 13. Trang bị TSCĐ (5/7) VNĐ/CN 86,1 77,8 - 8,3 - 9,6 14. Tỷ suất LNVCĐ trước thuế (2/4) % 0,52 0,36 - 0,16 - 30,8 15. Tỷ suất LNVCĐ sau thuế (3/4) % 0,38 0,26 - 0,12 - 31,6 Qua bảng 7 cho thấy : - Hàm lượng vốn cố định : Do doanh thu thuần năm 2004 tăng 38% so với năm 2003 nên đơn vị tiết kiệm được số VCĐ trong sản xuất kinh doanh. Năm 2003 chỉ tiêu này là 0,23 có nghĩa là để tạo ra 01 đồng doanh thu thuần đơn vị cần 0,23 đồng VCĐ, năm 2004 cần 0,29 đồng VCĐ. Theo số liệu thì ta thấy chỉ tiêu này tăng dần qua các năm. Điều này đáng lo ngại cho tình hình tài chính của Công ty vì thực tế chỉ tiêu càng thấp càng có lợi. Do đó Công ty phải có giải pháp nhằm giảm chỉ tiêu này xuống mức thấp nhất có thể. - Hiệu quả sử dụng vốn cố định: với số liệu trên bảng ta nhận thấy năm 2003 là 0, 37 và năm 2004 là 0,26. Năm 2003 giảm – 29,7%. Như vậy khả năng tạo lợi nhuận của vốn cố định sang năm 2004 đã giảm so với năm 2003. - Hiệu quả sử dụng TSCĐ: Như trong bảng số liệu ta thấy năm 2004 tăng so với năm 2003 cụ thể 2004/2003 tăng + 20%. Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định trước thuế năm 2004 giảm 30,8% và tỷ suất vốn cố định sau thuế giảm 31,6% so với năm 2003. Trên đây phần nào đã khái quát được tình hình sản xuất kinh doanh của công ty mặc dù không phản ánh hết một cách tuyệt đối. Tuy nhiên, công ty muốn nâng can hơn nữa hiệu quả quản lý và sử dụng vốn cố định cũng như hiệu quả, sản xuất kinh doanh thì công ty phải thường xuyên theo dõi và phân tích, đánh giá các chỉ tiêu trên. CHƯƠNG III: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP BẢO YÊN I/ MỘT SỐ ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM. 1- Ưu điểm: - Tuy công ty mới được thành lập nhưng đã đạt được một số kết quả đáng mừng doanh thu luôn tăng quá các năm. Đảm bảo thực hiện đúng các quy định về chế độ quản lý tài chính hiện hành của nhà nước và quy chế của công ty. - Tổ chức bộ máy kế toán của công ty gọn nhẹ, hợp lý, công tác kế toán được sắp xếp 1 cách linh hoạt, cán bộ kế toán kiểm tra xử lý thông tin chặt chẽ giúp ban lãnh đạo nắm bắt kịp thời được các thông tin kế toán. - TSCĐ của công ty đều được tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Công ty không có tài sản không cần dùng hay chờ thanh lý do vậy công ty tránh dược lãng phí về vốn đầu tư. 2- Nhược điểm. Bên cạnh những mặt mạnh thì công ty vẫn tồn tại một số hạn chế sau: - Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty tăng quá các năm 2004/ 2003 tăng 53,2% nhưng tỷ trọng lại thấp năm 2003 là 18%, năm 2004 là 16,6% trong khi nguồn nợ phải trả cao, do đó công ty thiếu tự chủ về tài chính. - Thực tế phân loại TSCĐ của công ty theo công dụng và tình hình sử dụng là chưa sát thực. Theo cách phân loại này thì 100% TSCĐ của công ty được đưa vào sản xuất kinh doanh, không hề có tài sản chờ thanh lý. Trên thực tế vẫn có một số TSCĐ của công ty chưa đưa vào sử dụng ngay. - Hệ số hao mòn TSCĐ của công ty nhìn chung là thấp (24,6%) nhưng trong đó, hệ số hao mòn của TSCĐ là máy móc thiết bị là cao nhất (36,4%) chứng tỏ công ty chậm đổí mới đối với loại TSCĐ này. - Do công ty không chú trọng đầu tư máy móc thiết bị điều này đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. II- MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VCĐ CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP BẢO YÊN. Qua xem xét tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty TNHH TMTHBY trong những năm vừa qua cho thấy. Mặc dù là công ty mới được thành lập còn gặp nhiều khó khăn nhưng do sự cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên của công ty trong việc tổ chức công tác sản xuất kinh doanh nên đã đạt được những kết quả đáng mừng. Hoạt động kinh doanh ngày càng được mở rộng đồng thời doanh thu ngày càng tăng cao, đã phần nào cải thiện được đời sốngcủa CBCNV ngày một nâng cao. Bên cạnh những kết quả đã đạt được công ty vẫn có một số vấn đề còn tồn tại về tình hình sử dụng VCĐ. Để góp phần giải quyết 1 số tồn tại của công ty nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty, em xin được phép đề xuất 1 số giải pháp sau: 1. Tăng cường mở rộng thị trường hoạt động kinh doanh là giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ. Muốn vậy, công ty cần có mạng lưới kinh doanh ở nhiều địa bàn nhằm thu hút nhiều khách hàng, tạo niềm tin và uy tín trên thị trường. 2. Xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn kinh doanh đặc biệt là về vốn. Cần phải giảm tỉ trọng vốn vay xuống mức thấp nhất và tăng tỷ trọng vốn CSH lên cao. Như vậy khả năng tự chủ về tài chính của công ty sẽ được nâng cao. Đó là biện pháp an toàn để công ty có thể đứng vững trên thị trường. Là công ty chuyên kinh doanh phân phối các loại mặt hàng nên cần phải đẩy mạnh công tác thu hồi nợ đồng thời tránh tình trạng hàng bị tồn kho. Nếu làm đựơc như thế công ty sẽ giảm được tỉ trọng vốn vay dẫn đến nguồn CSH sẽ tăng. Vốn vay giảm dần thì CP lãi vay càng giảm bớt ít bị phụ thuộc vào chủ nợ thì hoạt động SXKD sẽ đạt hiệu quả cao. 3. Tăng cường đổi mới TSCĐ, đa dạng hoá nhiều mặt hàng, nâng cao năng suất lao động. 4. Quản lý chặt chẽ, huy động tối đa TSCĐ hiện có: - Lập số sách theo dõi chặt chẽ, cụ thể sự tăng giảm TSCĐ. - Sửa chữa TSCĐ theo định kỳ bảo đảm cho TSCĐ được hoạt động liên tục, thường xuyên. 5. Cân phải đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ. Trên thực tế TSCĐ của công ty được hình thành từ hai nguồn vốn tự có và nguồn vốn vay điều này sẽ làm ảnh hưởng tới khả năng chủ động trong SXKD của công ty. Trên thực tế hiện nay có rất nhiều nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ công ty cần xem xét để có giải pháp hợp lý. 6. Cần có kế hoạch trích lập khấu hao TSCĐ, đây là biện pháp giúp công ty xác định nguồn tài chính để tái đầu tư đổi mới TSCĐ, thấy được sự tăng giảm vốn CĐ của công ty. Muốn vậy công ty cần: - Xác định TSCĐ cần trích khấu hao năm kế hoạch. - Dự kiến TSCĐ tăng giảm trong năm kế hoạch. - Căn cứ vào quy định và phương pháp để trích mức khấu hao. 7. Coi trọng công tác bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ cán bộ CNV của công ty, nhằm nâng cao trình độ sử dụng và quản lý VCĐ. Bên cạnh đó có chính sách khuyến khích CBCNV tự học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý và sử dụng TSCĐ có hiệu quả. KẾT LUẬN Tài sản cố định là một yếu tố rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH Thương mại tổng hợp Bảo Yên nói riêng. Vì thế vấn đề quản lý và sử dụng TSCĐ phải được thực hiện 1 cách thường xuyên, liên tục và nghiêm túc. Công ty TNHH thương mại tổng hợp Bảo Yên có tổng vốn cố định tuy còn ở mức trung bình song công ty đã không ngừng phát triển kinh doanh kể từ khi bắt đầu được thành lập. Nhận thức được tầm quan trọng đó, công ty đã và đang thực hiện các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ ngay từ khâu lập kế hoạch trích khấu hao, mua sắm TSCĐ, sử dụng TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ trong sản xuất kinh doanh. Do thời gian thực tập còn hạn chế cũng như trình độ hiểu biết về chuyên môn chưa sâu nên việc thực hiện đề tài không khỏi gặp nhiều khó khăn, nhất là việc đề xuất những ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Em rất mong các thầy cô giáo và những người quan tâm đến đề tài này đóng góp, bổ sung, góp ý. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Trần trọng Khoái đã giúp đỡ em trong việc lựa chọn, tìm hiểu và giải quyết đề tài. Và em xin cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trong khoa tài chính - kế toán, cùng các cô chú trong phòng tài chính- kế toán Công ty TNHH thương mại tổng hợp Bảo Yên đã tận tình giúp đỡ em thực hiện đề tài này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình tài chính doanh nghiệp. 2. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp.  Trường ĐHQLKDHN. Trường ĐHTCKTHN. 3. Độc lập phân tích báo cáo Tài chính doanh nghiệp. NXB Thống kê 2001. 4. Quản trị tài chính Doanh nghiệp .  Đàm Văn Huệ chủ biên. 5. Báo cáo tài chính các năm 2003, 2004 của công ty TNHH Thương mại Tổng hợp Bảo Yên. 6. QĐ 206/2003/QĐ - BTC ban hành ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 7. Một số tài liệu tham khảo khác. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................... 1 CHƯƠNG I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN CỐ ĐỊNH ................... 2 TRONG DOANH NGHIỆP ............................................................................... 2 I/ Vốn cố định (VCĐ)và tài sản cố định (TSCĐ) của doanh nghiệp. ............... 2 1- Khái niệm. ................................................................................................. 2 2- Phân loại TSCĐ. ....................................................................................... 3 3- Khấu hao TSCĐ. ....................................................................................... 8 4- Lập kế hoạch KH TSCĐ và sử dụng quỹ KH TSCĐ của DN............... 14 II/ Những nhân tố ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định . ......................................................................................................................... 16 1- Những nhân tố khách quan. .................................................................... 16 2. Nhân tố chủ quan: .................................................................................. 17 3- Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của DN:.................. 18 2- Các biện pháp chủ yếu để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sủa dụng VCĐ: ..................................................................................................................... 22 CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP BẢO YÊN..................................................................................................................... 24 I/ Đặc điểm của doanh nghiệp......................................................................... 24 1 - Quá trình hình thành và phát triển. ........................................................ 24 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy của Công ty20 II/ Tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định của công TNHH thương mại tổng hợp Bảo Yên............................................................................................ 26 1- Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty........... 26 2- Tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định của công ty. ......................... 28 CHƯƠNG III : MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ..... 35 SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP BẢO YÊN ................................................................................................. 35 I/ Một số ưu và nhược điểm. ........................................................................... 35 1- Ưu điểm: ................................................................................................. 35 2- Nhược điểm............................................................................................. 35 II- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của Công ty TNHH thương mại tổng hợp bảo yên. ............................................................ 36 Qua xem xét tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty TNHH TMTHBY trong những năm vừa qua cho thấy. .............................................. 36 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 40 Luận văn tốt nghiệp Trần Th Tuyết Mai – 6A06 Trường đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội 42 ị BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ KINH DOANH HÀ NỘI KHOA TÀI CHÍNH KẾ TOÁN LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đề tài : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP BẢO YÊN Sinh viên thực hiện : TRẦN THỊ TUYẾT MAI MSSV : 2001D1013 Lớp : 06 Khoá : 6A HÀ NỘI - 2005

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8093.doc
Tài liệu liên quan