Chúng ta thấy rằng trong những năm qua tổng doanh thu ở công ty có xu hướng tăng, năm 2003 doanh thu tăng 32533 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng 44,2% điều này cho tháy tốc độ tiêu thụ của công ty đang trên đà phát triển mạnh, việc đầu tư các loại máy mới, thiết bị đã và đang phát huy hiệu qủa. Công ty cần có chiến lược marketing cụ thể cho từng khu vực thị trường để thu hút thêm lượng khách, nâng cao tốc độ tiêu thụ, nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản để đem lại hiệu quả sản xuất kinh daonh hơn nữa.
- Công ty nộp ngân sách ngày càng cao : năm 2003 là 863 tỷ đến năm 2004 công ty đã ngày càng làm ăn tốt và đã nộp ngân sách là 3,359 tỷ đồng. Như vậy chứng tỏ công ty đã hoàn thành tốt nhiêm vụ của mình đối với nhà nước . Đây là khoản nộp ngân sách khá cao cho tháy công ty ngày càng giữ vai trò quan trọng trong hàng ngũ các doanh nghiệp nhà nước .
- Qua biểu trên ta có thể thấy một cách tổng quát là doanh nhiệp hoạt động đem lại hiệu quả tốt .Doanh nghiệp đã ngày càng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, doanh thu năm său cao hơn năm trước đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao.
15 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1360 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty vận tải Biển Bắc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Trong thời kỳ phỏt triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường cú sự định hướng của nhà nước. Cỏc Doanh Nghiệp luôn phải nỗ lực hềt mỡnh để khẳng định vị trớ cũng như tỡm kiếm hiệu quả kinh doanh cho chớnh doanh nghiệp và Công ty vận tải Biển Bắc cũng khụng nằm ngoài quy luật đú. Thành cụng đạt được hụm nay của Công ty vận tải Biển Bắc là kết quả của những cố gắng bằng sự cạnh tranh về chất lượng phục vụ và sự đầu tư đúng hướng vào TS chủ yếu PTVT.
Trờn gúc độ quản lý, việc quản lý TS và có sự đầu tư đúng hướng là việc hết sức cần thiết và quan trọng bởi vỡ đây là yờu cầu tất yếu của quản lý, hơn thế nữa trên cơ sở này Công ty vận tải Biển Bắc cú thể tỡm ra những biện phỏp nhằm nõng cao hiệu quả sử dụng vốn hiện có để từ đó đề ra các giải pháp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nhận biết được tầm quan trọng của vấn đề trên, sau thời gian thực tập, thu thập, đánh giá phân tích tình hình thực tiễn công ty vận tải Biển Bắc em đã chọn đề tài làm khoá luận tốt nghiệp:
“ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty vận tải Biển Bắc”
Báo cáo của em gồm ba phần:
Chương I : Tổng quan về Công ty vận tải Biển Bắc
Chương II : Tình hình hoạt động kinh doanh tại công ty vận tải Biển Bắc
Chương III : Kết luận
Chương I
tổng quan về công ty vận tảI biển bắc
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty vận tảI biển bắc
Công ty vận tải Biển Bắc là một doanh nghiệp nhà nước chuyên ngành vận tải thuỷ, trực thuộc tổng công ty tổng công ty hàng hải Việt Nam. Trước đây công ty nguyên là văn phòng cục đường sông, rồi liên hiệp các xí nghiệp vận tải sông 1. Vào năm 1993 khi tổ chức ngành đường sông thay đổi Bộ giao thông vận tải đã thành lập Công ty vận tải Biển Bắc là doanh nghiệp nhà nước theo quết định số 1080 QĐ / TCCB – LĐ ngày 31/6/1993 – Bộ giao thông vận tải, là doanh nghiệp loại 2 theo Nghị định 338/TTg và được giới hạn doanh nghiệp theo nghị định 50- CP ngày 28/8/1996 của thủ tướng chính phủ.
- Tên công ty : Công ty vận tải Biển Bắc.
- Tên giao dịch quốc tế: Northern Shipping Company.
- Mã ngành kỹ thuật : số 25 .
- Đăng ký kinh doanh : số 108568 ngày 14/6/1993 do trọng tài kinh tế thành phố Hà Nội cấp .
-Trụ sở giao dịch : 278 - Tôn Đức Thắng - Đống Đa - Thành phố Hà Nội .
- Điện thoại liên lạc : 8514755 – 8515805 .
- Fax: 844516706 .
- Các chi nhánh : tại Quảng Ninh, Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh
Từ khi mới thành lập cho đến nay công ty đã không ngừng khẳng định mình trong cơ chế thị trường, nỗ lực phấn đấu vượt qua mọi khó khăn thử thách hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Công ty đã ngày càng phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh, đa phương thức, đa ngành nghề.Với đà phát triển như hiện nay công ty ngày càng đang có uy tín lớn trong ngành vận tải Hàng Hải .
II- Chức năng và nhiệm vụ kinh doanh của công ty
1. Chức năng của công ty
Là một doanh nghiệp chuyên ngành vận tải thuỷ nhưng công ty không chỉ đơn thuần thực hiện chức năng vận tải mà bên cạnh đó còn có một số chức năng khác. Hiện nay công ty thực hiện các ngành nghề kinh doanh :
Vận tải hàng hoá đường sông, đường biển trong và ngoài nước.
Vận tải hành khách tuyến ven biển nội địa .
Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị, phụ tùng thiết bị chuyên dùng ngành vận tải sông biển .
Thực hiện các dịch vụ : đại lý vận tải, chuyển giao công nghệ và dịch vụ môi giới hàng hải .
Sửa chữa cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng, lắp đặt các loại phương tiện thiết bị công trình giao thông đường thuỷ .
Trực tiếp ký kết hợp đồng với các tổ chức kinh doanh khác .
Dịch vụ xuất khẩu lao động .
Dịch vụ du lịch lữ hành.
2. Nhiệm vụ của công ty
- Thực hiện báo cáo hàng kỳ về kết quả kinh doanh với cơ quan cấp trên và với Tổng công ty .
- Tuân thủ các quy định của pháp luật và các chính sách của nhà nước về công tác hoạt động kinh doanh dịch vụ .
- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản đóng góp khác có liên quan như : thuế VAT, thuế TNDN, thuế XNK, phí cáng …BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn …
- Không ngừng nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty .
- Tổ chức quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, thực hiện công tác bồi dưỡng cán bộ công nhân viên trong công ty .
- Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung hạn, dài hạn .
- Tổ chức tốt công tác nhân sự , luôn củng cố lại bộ máy quản lý bao gồm : cơ cấu tổ chức, sự phân cấp trong bộ máy và các mối quan hệ quản lý điều hành. Phải có kế hoạch tuyển dụng , bố trí sử dụng lao động, đánh giá đề bạt, đào tạo, tiền lương , tiền thưởng và các hình thức khác.
- Tổ chức tốt hoạt động Marketing, các chính sách căn bản và tình hình quản lý các yếu tố vật chất trong kinh doanh và lĩnh vực quản lý khác, quản lý chất lượng , dịch vụ và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do nhà nước giao bao gồm : vốn KD và vốn đầu tư, nhận và sử dụng lao động tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác do nhà nước giao để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của mình.
III- Công tác tổ chức nhân sự trong công ty vận tải Biển Bắc
1. Bộ máy quản lý của công ty
a- Mô hình quản lý công ty : gồm 2 khối
- Khối quản lý : gồm 8 phòng ban : Văn phòng Tổng Giám Đốc , Phòng tổ chức, Phòng vận tải,Phòng Kỹ thuật vật tư, Phòng tài chính kế toán, Ban tàu sông, Ban tàu khách, Ban kế hoạch đầu tư .
- Khối chỉ đạo sản xuất : gồm 4 trung tâm, 3 chi nhánh, 1 xí nghiệp .
+ 4 trung tâm : TT Đông Phong, TT Dịch vụ tổng hợp, TT CKĐ, TT xuất khẩu lao động .
+ 3 chi nhánh : Chi nhánh tại Hải Phòng, Quảng Ninh, thành phố HCM.
+ 1 xí nghiệp : Xí nghiệp cơ khí tại công ty vận tải Biển Bắc tại huyện Từ Liêm, Hà Nội.
Bộ máy của công ty dược xây dựng theo kiểu trực tuyến chức năng .
b- Sự phân công trong Quản lý
- Bộ máy quản lý của công ty đứng đầu là Tổng giám đốc giúp đỡ cho TGĐ là các phó GĐ , Kế toán trưởng và các phòng ban chức năng .
- Văn phòng TGĐ : phụ trách các công việc hành chính sự nghiệp. Giải quyết các thủ tục giấy tờ liên quan đến hoạt động kinh doanh .
- Phòng tổ chức cán bộ lao động : thực hiện công tác quản lý tổ chức nhân sự, chế độ lương, thưởng, BHXH.
- Phòng kinh tế vận tải : kí kết hợp đồng định hạn, khai thác hàng cho tàu, theo dõi hành trình khi tàu hoạt động, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn công ty .
- Phòng kỹ thuật vật tư : lập kế hoạch kinh doanh, lập dự án xin vốn, gọi vốn .
- Ban tàu sông : quản lý các tuyến tàu sông, vận tải thuỷ, nội địa .
- Ban tàu khách : quản lý các tuyến, các chuyến tàu khách, chịu mọi trách nhiệm trong quá trình tàu vận chuyển hành khách .
- Phòng kế toán tài chính : thực hiện việc thu nhận xử lý và cung cấp thông tin về tài sản và hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty .
- Văn phòng công ty : thực hiện vận tải đường sông, biển, hành khách và các dịch vụ vận tải như : đại lý, môi giới hàng hải .
- Trung tâm CKĐ : Kinh doanh máy thuỷ và phụ tùng đường thuỷ .
- Trung tâm Đông Phong : đại lý mua bán các loại máy móc , thiết bị máy thuỷ tử Trung Quốc về bán tại Việt Nam .
- Trung tâm xuất khẩu lao động : xuất khẩu đi Đài Loan, Hàn Quốc cho thuê nhà khách .
- Chi nhánh Hải Phòng : Vận tải hàng hoá đường sông, đại lý môi giới Hàng Hải và các dịch vụ khác .
- Chi nhánh Quản Ninh : Khai thác vận tải, Xuất nhập khẩu vật tư, phụ tùng ngành đường thuỷ, thực hiện các dịch vụ vận tải .
- Chi nhánh TP HCM : thực hiện vận tải hàng hoá đường thuỷ, đại lý hàng hải…
- Xí nghiệp cơ khí : sản xuất thiết bị phụ tùng,vật liệu xây dựng ngành hàng hải .
Bảng 1: Sơ đồ bộ máy quản lý công ty
Tổng Giám Đốc
Phòng TGĐ
Phó Tổng Giám Đốc
Phòng Tổ Chức
Phòng Vận tải
Phòng Kỹ thuật VT
Phòng TC-KT
Ban tàu sông
Ban
Tàu khách
Ban KH_ĐT
TT Đông Phong
XN cơ khí
TT CKĐ
TT Xuất khẩu lao động
Chi nhánh Hải phòng
Chi nhánh Quảng Ninh
Chi nhánh TP HCM
Nguồn : PhòngTổ chức
IV- Một số đặc điểm chung về công ty vận tải Biển Bắc
1. Công tác nhân sự trong công ty
- Về cơ cấu lao động :
Hiện nay công ty có tổng số lao động là 307 người :
+ Phân theo giới tính : 43 lao động nữ , 261 lao động nam
+ Phân theo tính chất lao động : 251 lao động trực tiếp, 56 lao đông gián tiếp.
Bảng 2 : Tình hình cơ cấu lao động của công ty
Chi tiết
Tổng số lao động
Lao động
Lao động thực tế
Nữ
HĐ dài hạn
HĐ ngắn hạn
Thời vụ
Toàn công ty
307
46
191
98
19
299
Công nhân trực tiếp
251
21
144
89
19
243
Nhân viên gián tiếp
56
22
47
9
0
56
Sản xuất chính
246
26
145
88
13
241
Công nhân trực tiếp
190
4
98
79
13
185
Nhân viên gián tiếp
56
22
47
9
0
56
Sản xuất khác
61
20
46
10
6
58
Công nhân trực tiếp
61
17
46
10
3
58
Nhân viên gián tiếp
0
0
0
0
0
0
Theo bảng trên ta thấy : công ty có 14,98% là lao động nữ, hơn nữa lao động nữ trong công ty chủ yếu là lao động gián tiếp 51,6%. Nó phù hợp với đặc thù riêng của công việc .
Về cơ cấu lao động : công ty có số lao động trực tiếp chiếm 82% và lao động gián tiếp chiếm 18% trong tổng số lao động. Điều này giúp cho công ty có hiệu quả cao trong việc tổ chức lao động, ít bị sức ép về lao động, đồng thời có thể điêù chỉnh linh hoạt về tổ chức khi phải đáp ứng yêu cầu về thị truờng kinh doanh.
Như vậy công ty đã có một cơ cấu lao động khá hợp lý. Do đó cần phải chú trọng trong việc bồi dưỡng, nâng cao chất lượng của đội ngũ lao động trong công ty .
2- Tình hình tổ chức nguồn vốn kinh doanh ở công ty vận tải Biển Bắc
Vốn kinh doanh luôn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải có lượng vốn nhất định để thực hiện các khoản đầu tư ban đầu cần thiết cho việc xây dựng và khởi động doanh nghiệp để đảm bảo cho sự vận hành và đẩy mạnh tốc độ tăng trưỏng của các doanh nghiệp sau này .
Để hiểu rõ về tình hình tổ chức và huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ta nghiên cứu cơ cấu vốn và nguồn vốn như sau :
Bảng 3: cơ cấu vốn và nguồn vốn kinh doanh trong hai năm 2003 và 2004
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
So sánh năm 2004 với 2003
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Số tăng giảm
Tỷ lệ tăng giảm
1.Tổng số vốn
94.448.247.139
100
116.494.050.501
100
22.045.803.501
+ 23,34
- Vốn CĐ
69.066.198.126
73,13
87.036.282.131
74.71
17.970.084.005
+26,02
- Vốn LĐ
25.382.049.013
26,87
29.457.768.370
25,29
4.075.719.357
+ 16,06
2.Tổng nguồn vốn
94.448.247.139
100
116.494.050.501
100
22.045.803.362
+23,34
3.Nợ phải trả
88.901.609.281
94,13
110.440.956.056
94,80
21.539.348.775
+24,23
+Nợ ngắn hạn
37.409.961.373
34.861.574.366
+Nợ dài hạn
51.123.166.889
73.746.313.447
+ Nợ khác
368.481.019
1.883.068.243
4- Nguồn vốn CSH
5.546.637.858
5.87
6.053.094.445
5,20
506.456.587
+9,13
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy : tình hình tổ chức huy động vốn của công ty vận tải Biển Bắc năm 2004 so với năm 2003 : về cơ cấu vốn là hợp lý vì nó phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty nhưng về cơ cấu nguồn vốn là chưa hợp lý. Công ty cần phấn đấu xây dựng một cơ cấu nguồn vốn hợp lý hơn sao cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đem lại hiệu quả hơn, tự chủ về tài chính, không bị phụ thuộc quá nhiều vào các chủ nợ .
3. Một số đặc điểm khác
Qua nhiều năm công ty đã không ngừng được đầu tư đổi mới và sử dụng phương tiện sản xuất có hiệu quả năng lực sx của công ty đã không ngừng tăng lên
- Đối với tàu vận tải biển : từ chỗ chỉ có 1 tàu biển với trọng tải 5100 tấn đến nay đã có 3 chiếc tàu biển có tuổi tàu còn khá trẻ với tổng trọng tải 1à950 tấn, phù hợp với việc chuyên chở hàng hoá hoạt động tuyến Đông Nam á, Đông Bắc á thu được doanh thu ngoại tệ cao và ổn định ( 100% doanh thu vận tải biển thu bằng ngoại tệ do thực hiện cho nước ngoài thuê tàu định hạn ).
Đội tàu khách cao tốc : năm 1996 công ty có 1 tàu khách cao tốc với sức chở : 108 hành khách đến năm 2004 công ty đã có 3 chiếc tàu chở 148 hành khách
Đội tàu vận tải sông : năm 1996 công ty có 2 đoàn tàu vận tải sông với trọng tải 800 tấn / đoàn và đến nay công ty đã có 7 đoàn tàu vận tải sông với trọng tải 800 tấn / đoàn .
- Ngoài ra công ty còn đầu tư được rất nhiều các loại trang thiết bị văn phòng khác .
Chương II
Tình hình hoạt động kinh doanh tại công ty vận tải Biển Bắc
I. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Kết quả kinh doanh của toàn công ty được thể hiện như sau :
Bảng 3 : kết quả kinh doanh
Đơn vị : Triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
2003
2004
Chênh lệch
Số tiền
%
1
Tổng số VKD
94.448
116.494
22.046
23,34%
2
Giá trị TSL
746.500
787.287
40787
0,54%
3
Doanh thu thuần
73.596
106.129
32.533
44,2%
4
Tổng số CNV
304
307
03
0,09%
5
Lợi nhuận ròng
116
505
389
354,34%
6
Nộp ngân sách
863
3.359
2.496
89,22%
7
Thu nhập bình quân 1 CNV
1,383
1,958
0,57
41,57%
8
Ln/doanh thu tiêu thụ
0,015
0,047
0,032
13.33%%
9
Tỷ suất LN/ tổng vốn
0,0012
0,0433
0,0421
0,83%
10
Vòng quay toàn bộ vốn
0,7792
0,911
0,1318
16,94%
Nhận xét :
- Chúng ta thấy rằng trong những năm qua tổng doanh thu ở công ty có xu hướng tăng, năm 2003 doanh thu tăng 32533 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng 44,2% điều này cho tháy tốc độ tiêu thụ của công ty đang trên đà phát triển mạnh, việc đầu tư các loại máy mới, thiết bị đã và đang phát huy hiệu qủa. Công ty cần có chiến lược marketing cụ thể cho từng khu vực thị trường để thu hút thêm lượng khách, nâng cao tốc độ tiêu thụ, nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản để đem lại hiệu quả sản xuất kinh daonh hơn nữa.
- Công ty nộp ngân sách ngày càng cao : năm 2003 là 863 tỷ đến năm 2004 công ty đã ngày càng làm ăn tốt và đã nộp ngân sách là 3,359 tỷ đồng. Như vậy chứng tỏ công ty đã hoàn thành tốt nhiêm vụ của mình đối với nhà nước . Đây là khoản nộp ngân sách khá cao cho tháy công ty ngày càng giữ vai trò quan trọng trong hàng ngũ các doanh nghiệp nhà nước .
- Qua biểu trên ta có thể thấy một cách tổng quát là doanh nhiệp hoạt động đem lại hiệu quả tốt .Doanh nghiệp đã ngày càng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, doanh thu năm său cao hơn năm trước đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao.
II. Một số ưu nhược điểm của công ty
1. ưu điểm
Về vị trí địa lý : Trụ sở chính của công ty nằm ngay ở trung tâm thành phố Hà Nội gần với các ngân hàng tạo điêù kiện thuận lợi cho công ty trong việc giao dịch và vay vốn. Hơn nữa công ty có các chi nhánh ở Hải Phòng, Quảng Ninh và Thành phố HCM rất thuận lợi cho việc vận chuyển hành khách cũng như hàng hoá.
Công ty đã không ngừng đầu tư cho việc đào tạo cải thiện dần đội ngũ cán bộ công ty, chất lượng lao động thuyền viên. Cán bộ công ty đã ý thức được việc nâng cao trình độ, tác phong công nghiệp hoá ở các mặt để có thể đáp ứng được các yêu cầu một cách tốt nhất.
Công ty luôn đảm bảo việc kinh doanh làm ăn có lãi , biết sử dụng nguồn vốn một cách có hiêu quả, qui mô sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng lớn .Chính điều đó đã tạo cho công ty một phong cách làm việc luôn năng động hiệu quả. Tính từ năm 1998 cho đến nay công ty luôn đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động và công ty chưa để một người lao động nào phải nghỉ việc vì không có việc làm .
Công ty cũng đã luôn đi tiên phong trong việc đổi mới trang thiết bị công nghệ, áp dụng các thành tựu mới cải tiến kỹ thuật vì vậy đã góp phần tạo nên chữ tín của công ty trên thị trường tạo nên sự lớn mạnh trong kinh doanh , trong tiêu thụ sản phẩm góp phần xây dựng khá lớn cho các ngành vận tải sông, đánh bắt thuỷ sản của toàn đất nước thêm phát triển .
2 – Nhược điểm
- Do xuất phát điểm của công ty là kinh doanh vận tải sông vì vậy lực lượng thuyền viên tại sông khá lớn họ đã quen làm việc trên các loại tàu nhỏ vì vậy khi công ty có thêm hình thức kinh doanh vận tải biển thì lực lượng thuyền viên vừa thiếu lại chưa có năng lực làm việc trên các loại có trọng tải lớn. Công ty đã phải đi thuê đội ngũ lao động ở các công ty khác dẫn đến chi phí cho đội ngũ thuyền viên đi biển tăng cao hơn .
- Hình thức kinh doanh chính của công ty hiện nay là kinh doanh vận tải biển quốc tế. Tuy nhiên khi hoạt động trên tuyến quốc tế thì công ty gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của các hãng tàu nước ngoài về tuổi tàu và trình độ trang thiết bị trên tàu .
- Lợi nhuận của công ty tăng qua các năm nhưng vẫn ở mức độ thấp .Vậy do đâu. Một phần là do biện pháp quản lý ở các phòng ban trong công ty ở các khâu trong quá trình sản xuất chưa được chặt chẽ vẫn còn những lãng phí dư thừa . Công ty chưa có biện pháp sử dụng hợp lý hiệu quả các loại tài sản, chi phí trên một đơn vị sản phẩm vẫn còn cao ( chi phí bán hàng và chi phi quản lý) .
* Công ty còn có nhiều những ưu và nhược điểm khác. Nhưng qua thời gian công ty đã ngày càng tiếp thu và cải thiện dần dần những gì mình đã làm được và chưa làm được để tiến lên trong quá trình hội nhập với thế giới.
Chương III: Kết luận
Sau hơn hai tháng thực tập tại công ty vận tải Biển Bắc, em đã đi sâu tìm hiểu thực tế quá trình kinh doanh cũng như quản lý điều hành của công ty. Bằng những kiến thức học tập tại nhà trường và những kiến thức xã hội, em đã đưa ra những về phân tích vốn, về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong hai năm vừa qua(2003-2004). Từ đó phần nào thấy được những thành tích, những kết quả mà công ty đã đạt được cũng như những tồn tại mà công ty cần khắc phục .
Do trình độ còn hạn chế thời gian thực tập chưa nhiều nên báo cáo thực tập của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự hướng dẫn, góp ý của thầy cô trong khoa đặc biệt là cô Nguyễn Thị Hà Đông để báo cáo thực tập của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC312.doc