Nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn lưu động tại công ty thực phẩm miền Bắc

Việc huy động vốn lưu động là nhằm mục đích cho các hoạt động đầu tư ngắn hạn. Nó bao gồm tiền, các khoản phải thu, hàng hoá. Mặt khác các khoản đầu tư ngắn hạn này cần phải huy động nhanh chóng nếu việc huy động tỏ ra chậm chạp hay không được đối tác tin cậy cho vay thì sẽ làm mất đi cơ hội kinh doanh trên thị trường. Công ty thực phẩm miền Bắc vay chủ yếu từ ngân hàng Vietcombank. Tuy nhiên do mạng lưới kinh doanh của Công ty rất rộng lớn bao gồm từ Quảng Bình trở ra với 21 đơn vị trực thuộc vừa hạch toán độc lập vừa hạch toán phụ thuộc nên việc huy động vốn lưu động là hết sức khó khăn. Vì vậy mà Công ty luôn phải cố gắng làm ăn làm sao cho đạt hiệu quả tốt, có lãi để mà từ đó tạo lòng tin cho các ngân hàng mà mình vay tiền. Với số đơn vị nhiều như vậy mà lại nằm dải giác ở các tỉnh từ Quảng Bình trở ra thì việc huy động phải phân công cho từng đơn vị, chi nhánh ở đó đi vay. Muốn phát triển mạng lưới huy động vốn lưu động như vậy Công ty cần chú trọng vào:

doc75 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1242 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn lưu động tại công ty thực phẩm miền Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thuỷ hảI sản và các mặt hàng do liên doanh liên kết tạo ra. - Trực tiếp nhạp khẩu vật tư nguyên liệu, hàng tiêu dùng, phương tiện vận chuyển theo quy định của Nhà nứơc. Qua đây ta thấy được lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công ty là thực phẩm, đây là một lĩnh vực lớn đầy tiềm năng, phục vụ nhu cầu thiết yếu hàng ngày. Do mức sống của người tiêu dùng ngày một được nâng cao do vậy nhu cầu về thực phẩm của họ cũng không ngừng được nâng cao. Nhu cầu của người tiêu dùng ngày một nâng cao, họ không những chỉ quan tâm tới chất lượng, giá cả của sản phẩm, mà họ còn quan tâm tới bao bì mẫu mã của sản phẩm, quan tâm tới thời gian cũng như sự tiện lợi của nó khi sử dụng. Điều này mở ra cho công ty những cơ hội mới nhưng cũng có không ít những thách thức đặt ra. Quá trình hội nhập, giao lưu kinh tế đã cho người tiêu dùng cơ hội tiếp xúc với nhiều loại hàng hoá đến từ nhiều nước. Từ đó đòi hỏi công ty phải nhanh nhạy, khéo léo, tự tin vào năng lực , tiềm năng của chính mình. 2.2.2. Nhiệm vụ Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, xây dựng và tổ chức kế hoạch sản xuất kinh doanh, thực hiện xuất nhập khẩu, cung cấp các dịch vụ của công ty theo pháp luật hiện hành của nhà nước, theo hướng dẫn của Bộ Thương mại và các ngành hữu quan để thực hiện đúng mục đích và nội dung hoạt động. - Quản lí, sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh tho đúng chế đọ chính sách của Nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn của Nhà nước giao cũng như các nguồn vốn khác. - Chấp hành đầy đủ chính sách của Nhà nước, các quy định của Bộ Thương mại trong hoạt động kinh doanh của công ty. - Thực hiện đầy đủ cam kết trong hợp đồng mua bán, các hợp đồng liên doanh, liên kêt sản xuất, đầu tư, kinh doanh dịch vụ với các thành phần kinh tế. - Quản lí, sử dụng tốt đội ngũ cán bộ công nhân viên theo phân cấp quản lý của Bộ Thưong mại. Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách của N hà nước đối với cán bộ công nhân viên, phát huy quyền làm chủ tập thể, khả năng sáng tạo trong kinh doanh, khônh ngừng sáng tạo trong kinh doanh, không ngừng nâng cao trình độ văn hoá và chuyên môn kĩ thuật cho người lao động, phân phối lợi nhuận theo kết quả lao động một cách hợp lí. 2.2.3. Lĩnh vực hoạt động. 2.3. Bộ máy quản lý và mối quan hệ kinh tế trong quá trình hoạt động của Công ty TPMB. Trong quá trình hoạt động, để phù hợp với những yêu cầu khách quan của nền kinh tế thị trường, không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng cường tính tự chủ, chủ động và nhanh nhạy trước thị trường, công ty đã nghiên cứu và thành lập thêm các xí nghiệp, trạm, chi nhánh, cửa hàng hoạt động độc lập trên mọi miền đất nước, Hiện nay công ty đã có tới 21 đơn vị trực thuộc vừa hạch toán độc lập, vừ hạch toán phụ thuộc. Bộ máy quản lý của công ty thực phẩm miền Bắc bao gồm các phòng sau: Ban giám đốc: Bao gồm có giám đốc và hai phó giám đốc. Giám đốc: Là người đứng đầu Công ty do Bộ trưởng Bộ Thuơng mại bổ nhiệm. Giám đốc côn ty chịu trách nhiệm sắp xếp, tổ chức đIều hành mọi hoạt động của Công ty theo chế độ một thủ trưởng và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty trước pháp luật, Bộ Thưong mại, tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty về vuiệc tồng tại và phát triển của Công ty. Giám đốc được tổ chức bộ máy quản lý mạng lưới kinh doanh phù hợp với chức năng nhiệm vụ của Công ty. Phó giám đốc: Do giám đốc Công ty lựa chọn và đề nghị Bộ Thương mại bổ nhiệm. Phó giám đốc phụ trách một số lĩnh vưch công tác cụ thể và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các lĩnh vực được giao. Trong đó một Phó giám đốc phụ trách về hoạt động kịnh doanh và một Phó giám đốc phụ trách về hoạt động sản xuất. Hệ thống phòng ban chức năng của Công ty gồm: Phòng tổ chức lao động tiền lương. Phòng tàI chính kế toán. Phòng đầu tư. Phòng kế hoạch tổng hợp. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp. Phòng hành chính quản trị. Ban thi đua. Phòng Đường(Các sản phẩm liien quan đến Đường). Mọi hoạt động trong Công ty đều có sự nhất quán từ trên xuống dưới, các bộ phận hoạt động độc lập nhưng có mối liên hệ mật thiết với các bộ phận khác tạo thành một hệ thống thống nhất. Công ty có mối quan hệ kinh doanh với các bạn hàng trong và ngoàI nước trên cơ sở hợp tác đôI bên cùng có lợi, được khách hàng tín nhiệm. 2.4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TPMB có ảnh hưởng tới vốn lưu động. Ta biết răng một trong những nhiêm vụ quan trọng của công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động là tìm mọi biện pháp sao cho đồng vốn của Công ty được sử dụng có hiệu quả. Thật vậy, do Công ty thực phẩm miền bắc là một doanh nghiệp thương mại Nhà nước, quy mô lớn với tổng số vốn kinh doanh là 9.540 triệu đồng, hoạt động trong nền kinh tế thị trường nên sự cạnh tranh là không tránh khỏi. Hiẹn nay, với phương châm kinh doanh hàng hoá tổng hợp kết hợp với kinh doanh dịch vụ mà lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty là ăn uống và các mặt hàng về thực phẩm. Chính vì vậy mà việc kinh doanh của Công ty không được diễn ra liên tục, ổn định hàng hoá của Công ty bán chạy nhất là hàng hoá phục vụ dịp tết Nguyên đán vào cuối năm và các lễ hội khác như rằm trung thu. Vì vậy mà hoạt động kinh doanh của Công ty có ảnh hưởng lớn tới vốn lưu động. Mặt khác, tình hình kinh tế xã hội trong mấy năm qua có nhiều biến động lớn, thị trưòng trong nứoc chưa được ổn định do phải chịu cuộc khủng hoàng tài chính tiền tệ khu vực vào năm 97 và những năm sau đó nền kinh tế thế giới tăng trưởng thấp nên Công ty cũng phải chịu những tác động. Thị trường xuât khẩu ra nước ngoài giảm, thị trường trong nước tăng trưởng thấp. Chính vì vậy mà Công ty phải tự tổ chức lại cơ cấu để huy động nguồn vốn từ các ngân hàng, tổ chức tín dụng, công nhân viên trong Công ty. 2.5. Thực trạng hoạt động sử dụng vốn lưu động của Công ty TPMB. 2.5.1. Kết quả ử dụng vốn lưu động. Như ta đã biết, Công ty thực phẩm miền Bắc là một doanh nghiệp thương mại mà một doanh nghiệp như vậy lại hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay có lượng vốn lưu động chiếm chủ yếu (khoảng 70% tổng số vốn). Mặt khác Công ty thực phẩm miền Bắc là một doanh nghiệp Nhà nước do đó nguồn vốn kinh doanh của Công ty chủ yếu là do Nhà nước cấp từ ngân sách, vốn vay chủ yếu cũng từ các ngân hàng Nhà nước như Vietcombank. Đặc biệt, số vốn Nhà nước cấp cho Công ty quá ít, ban đầu cấp chỉ là 8,865 tỷ đồng sau đó Nhà nước cấp thêm 4,8 tỷ đồng. Công ty đã thực hiện nhiều biện pháp huy động thêm các nguồn khác ngoài vốn vay từ ngân hàng như huy động từ cán bộ công nhân viên của Công ty, nguồn tín dụng thương mại… do đó số vốn của Công ty luôn được bảo toàn và phát triển. Tình hình sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng của Công ty thực phẩm miền Bắc được thể hiện ở bảng biểu sau: Chỉ tiêu Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Số tiền Tỉ lệ Số tiền Tỉ lệ Số tiền Tỉ lệ Số tiền Tỉ lệ Số tiền Tỉ lệ Số tiền Tỉ lệ Đơn vị Trđ % Trđ % Trđ % Trđ % Trđ % Trđ % Tổng số vốn 13779 100 14279 100 14282 100 14782 100 15687 100 17570 100 Vốn cố định 4880 35.41 4821 33.76 4754 33.3 4996 33.8 5619 33 6125 34.86 Vốn lưu động 8899 64.59 9458 66.42 9528 66.7 9786 66.2 10077 67 11445 65.14 Nhìn vào bảng số liệu tình hình sử dụng vốn kinh doanh nói chung của Công ty ta thấy tổng số vốn của Công ty tăng đều qua các năm. Điều này chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là rất khả quan. Mặt khác việc sử dụng vốn lưu động nói chung luôn cao hơn vốn cố định. Điều này là hoàn toàn hợp lý đối với một doanh nghiệp thương mại cần nhiều tiền để đầu tư trong sản xuất kinh doanh theo thời vụ. Vốn lưu động của Công ty tăng dần qua các năm, năm sau đều tăng so với năm trước, cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty đang tăng trưởng và phát triển theo chiều hướng tốt. Nếu năm 1997 số vốn lưu động của Công ty chỉ là 8.889 triệu đồng thì sau đó 5 năm hoạt động kinh doanh, số vốn lưu động của Công ty đã là 11.445 triệu đồng. Điều này đã thể hiện một sự cố gắng lớn cuả toàn bộ lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong Công ty, nhằm bảo toàn và phát triển nguồn vốn. Hiệu quả kinh doanh phải luôn đảm bảo cả hai mặt lợi ích về kinh tế và lợi ích xã hội. Để xem xét tình hình sử dụng vốn lưu động tài trợ cho tài sản lưu động của Công ty ta xem xét kết quả thông qua bảng số liệu sau: Chỉ tiêu tslđ đầu năm 2002 Cuối năm 2002 Tiền % Tiền % I. Tiền 1,872 18,97 1,486 12,98 II. TSLĐ dự trữ 5,589 56,64 5,897 60,26 III. TSLĐ trong thanh toán 2,407 24,39 3,062 26,76 IV. Tổng cộng 9,868 100 11,445 100 Như vậy ta thấy rằng, vốn lưu động của Công ty được đầu tư chủ yếu vào tài sản dự trữ cho nên việc quản lý tài sản dự trữ được Công ty đặc biệt quan tâm hàng đầu, và công việc quản lý này được Công ty giao cho một kế toán kho chịu trách nhiệm. Ta thấy rằng đầu năm 2002 lượng hàng hoá dự trữ tồn kho là 5.589 tỷ đồng đến cuối năm do ảnh hưởng của nhiều yếu tố bên ngoài nên lượng dự trữ tôn kho tăng lên là 5.97 tỷ đồng. Tuy nhiên với tốc độ tăng trưởng nhanh của kết quả kinh doanh cũng như doanh thu của Công ty trong các năm qua tăng đáng kể. Năm 1997 doanh thu là 563 tỷ đồng Năm 1998 doanh thu là 670,8 tỷ đồng Năm 1999 doanh thu là 634,315 tỷ đồng Năm 2000 doanh thu là 1300 tỷ đồng Năm 2001 doanh thu là 1380 tỷ đồng Năm 2002 doanh thu là 1420 tỷ đồng Qua số liệu trên ta thấy kết quả năm sau đều cao hơn so với năm trước kể từ năm 1999 ( năm 99 có giảm so với năm 98 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực) điều này đòi hỏi Công ty cần có vốn để đâu tư vào tài sản dự trữ một cách hợp lí, an toàn, đảm bảo nhu cầu tăng trưởng cũng như giảm các phí tổn do sự khan hiếm giả tạo vào mùa vụ. Khi có nhu cầu mạnh lại không có hàng để tiêu thụ dẫn đến mất cơ hội và đối tác quen. 2.5.2. Phân tích tình hình tổ chức và thực hiện sử dụng vốn lưu động 2.5.2.1. Theo nội dung Là một doanh nghiệp thương mại Nhà nước có quy mô lớn chuyên kinh doanh các mặt hàng ăn uống và thực phẩm là chủ yếu, ngoài ra Công ty còn kinh doanh khách sạn, du lịch. Vì vậy, để hoạt động kinh doanh có hiệu quả đòi hỏi Công ty có nguồn vốn kinh doanh đủ lớn và ổn định đặc biệt là nguồn vốn lưu động. Cũng như các doanh nghiệp thương mại khác, tỷ lệ vốn lưu động trong tổng nguồn vốn kinh doanh của Công ty thực phẩm miền Bắc chiếm một tỷ trọng rất lớn (trên 70%). Để việc kinh doanh được ổn định và liên tục Công ty đã phải dùng một lượng vốn lưu động lớn để đầu tư vào khâu tạo nguồn hàng và khâu dự trữ. Nếu so sánh nguồn vốn lưu động với tổng doanh thu hàng năm của Công ty thì nguồn vốn lưu động còn quá nhỏ bé, và lại không thể chủ động được. Chính vì vậy mà Công ty có những lúc gặp khó khăn về nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của Công ty. Để biết được tình hình cơ cấu nguồn vốn và thực hiện sử dụng vốn lưu động của Công ty thực phẩm miền Bắc, ta dựa chủ yếu vào bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty trong các năm qua. Vấn đề được đặt ra là làm thế nào để Công ty huy động hiệu quả nguồn vốn lưu động phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trên thực tế đã có nhiều giải pháp khác nhau, nhưng do những đặc điểm kinh doanh riêng mà Công ty đã có những giải pháp cụ thể cho riêng mình như: Tăng vốn tự có Tăng vốn ngắn hạn Tăng cường sử dụng tín dụng thương mại Tăng lợi nhuận dài hạn Dựa vào bảng cân đối kế toán của Công ty năm 2000, 2001, 2002 ta biết được cơ cấu nguồn vốn như sau: Bảng cân đối kế toán Ngày 31 tháng 12 năm 2001 (Đơn vị triệu đồng) Stt Tài sản Mã số D đầu năm D cuối năm 1 A. TSLĐ &ĐTNH 100 4846 5209 2 I. Tiền 110 525 468 3 1. Tiền mặt 111 484 351 4 2. Tiền gửi ngân hàng 112 42 41 5 3. Tiền đang chuyển 113 77 6 II. Các khoản phải thu 120 1028 1420 7 1. Phải thu khách hàng 121 569 698 8 2. Phải thu khác 122 300 346 9 3. Trả trớc cho ngời bán 123 160 378 10 III. Hàng tồn kho 130 2973 2991 11 1. Công cụ dụng cụ 131 769 990 12 2. Giá mua hàng hoá 132 1998 2001 13 3. Chi phí mua hàng 133 106 11 IV. Đầu t ngắn hạn 140 320 330 12 1. Tạm ứng 141 111 150 13 2. Chi phí trả trớc 142 209 181 14 B. TSCĐ & ĐTDH 200 570 699 15 I. TSCĐ 210 570 613 16 1. TSCĐ dùng trong sản xuất 211 522 17 2. Hao mòn luỹ kế 212 91 18 II. Xây dựng CB 220 86 19 1. Xây dựng 221 50 20 2. Sửa chữa 222 12 21 3. Mua sắm 24 22 Tổng tài sản 5416 5908 23 Nguồn vốn 24 A.Nợ phải trả 4900 5140 25 I. Nợ ngắn hạn 26 1. Phải trả ngời bán 1490 1678 27 2. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc 250 181 28 3. Phải trả nội bộ 2080 2161 29 4. Phải trả khác 1280 1120 30 II. Nợ dài hạn 31 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 516 768 32 Tổng nguồn vốn 5416 5908 (Nguồn thu thập phòng tài chính kế toán Công ty thực phẩm miền Bắc ) Phân tích cơ cấu tài sản Công ty: Stt Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Chênh lệch Tiền Tỷ trọng Tiền Tỷ trọng Tiền Tỷ trọng 1 A. TSLĐ & ĐTNH 4846 0.8948 5209 0.8817 363 -0.0131 2 1. Tiền 525 0.0969 468 0.0792 -57 -0.0177 3 2. Các khoản phải thu 1028 0.1898 1420 0.2404 392 0.0505 4 3. Hàng tồn kho 2973 0.5489 2991 0.5063 18 -0.0427 5 4. TSLĐ khác 320 0.0591 330 0.0559 10 -0.0032 6 B. TSCĐ & ĐTDH 570 0.1052 699 0.1183 129 0.0131 7 1. TSCĐ 570 0.1052 301 0.0509 -269 -0.0543 8 2. Xây dựng cơ bản 0 0.0000 86 0.0146 86 0.0146 9 Tổng 5416 1.0000 5908 1.0000 492 0.0000 Qua bảng phân tích trên ta thấy rằng cơ cấu vốn của Công ty trong năm qua đã có sự tăng lên đáng kể, cụ thể: Đầu năm tổng số vốn là 5416 triệu đồng, tới cuối năm số vốn đã tăng lên thành 5908 triệu đồng. Mặt khác Công ty chuyên kinh doanh dịch vụ nên không chánh khỏi ảnh hưởng của mùa vụ, vì vậy có sự tăng giảm khác nhau trong năm. Vì vậy nguồn vốn này được huy động vào vòng quay kinh doanh. Nhưng do nguồn vốn chủ sở hữu còn khá nhỏ do vậy không đáp ứng được nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, bỏ lỡ khá nhiều cơ hội trong kinh doanh. Đứng trước thực trạng này Ban Tổng giám đốc cùng toàn thể đội ngũ cán bộ công nhân viên trong toàn thể Công ty đã thực hiện cơ cấu và tổ chức hoạt động sử dụng vốn sao cho đạt hiệu quả cao nhất, bằng cách: Tăng nguồn vốn tự có Nguồn vốn tự có hay còn gọi là vốn chủ sở hữu, đay là khoản vốn do các nhà đầu tư đóng góp vào doanh nghiệp do vvậy đây không ohải là một khoản nợ. Nguồn vốn của Công ty thực phẩm miền Bắc được tài trợ chủ yếu từ ngân sách Nhà nước cấp. Tuy nhiên là quá nhỏ so voi nhu cầu của Công ty trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Tăng nguồn vốn ngắ hạn Thực chất của việc tăng nguồn vốn ngắn hạn là tăng thêm các khoản nợ ngắn hạn của Công ty trong một khoảng thời gian nhất định, thông thường là một năm. Đây là giải pháp hữu hiệu đã giúp Công ty giảm bớt được nhu cầu về vốn trong quá trình hoạt độnt sản xuất kinh doanh. Vốn ngắn hạn của Công ty bao gồm các khoản: + Vốn vay dài hạn + Phải trả người bán + Thuế và các khoản phải nộp khác + Phải trả phải nộp khác + Người mua trả tiền trước + Phải trả nội bộ Trong năm 2001 vừa qua Công ty đã huy động nguồn vốn ngắn hạn bằng các nguồn sau: Vay ngắn hạn ngân hàng. Đây là hình thức huy động vốn chủ yếu của Công ty đáp ứng nhu cầu kịp thời cơ hội làm ăn. Mỗi khi cần vốn kinh doanh Công ty phải lập hợp đồng vay vốn. Vì vậy mà vốn vay ngắn hạn này là ít ngày nên Công ty luôn phải quan tâm đến hiệu quả của việc mình đã vay để đầu tư. - Phải trả người khác Đầu năm Công ty phải trả là 1.490.098.172 đồng thì cuối năm khoản nợ này đã tăng lên thành 1.678.927.760 đồng. Như vậy Công ty đã tăng được nguồn vốn chiếm dụng của các đơn vị kinh doanh khác là 188.829.588 đồng để phục vụ cho quá trình kinh doanh của mình. - Phải trả nội bộ - Phải trả phải nộp khác Đầu năm là 1.279.875.748 đến cuối năm đã giảm được còn 1.119.757.584 đồng. Như vậy trong năm 2001 vừa qua Công ty đã rất thích ứng trong việc huy động nguồn vốn lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Huy động được nguồn vốn đã rất khó khăn vì vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để sử dụng có hiệu quả đồng vốn lại càng khó khăn hơn. 2.5.2.2. Theo hệ thống chỉ tiêu. Xét tổng thể thì có bốn chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung của một doanh nghiệp thương mại. Chỉ tiêu quy mô vốn. Vốn sản xuất kinh doanh là bộ phận chủ yếu của vốn được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên của đơn vị. Quy mô vốn sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu tuyệt đối thời kỳ. Chỉ tiêu cơ cấu vốn. Theo đặc điểm chu chuyển vốn, vốn sản xuất kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Theo nguồn vốn, vốn sản xuất kinh doanh chia ra vốn tự có và coi như tự có, vốn đi vay, vốn liên doanh, liên kết. Chỉ tiêu bảo toàn vốn trong nền kinh tế thị trường: Để tồn tại, phát triển và cạnh tranh được, vấn đề đặt ra là phải bảo toàn và phát triển được vốn. Khi nghiên cứu bảo toàn vốn, thống kê thực hiện các bước sau: - Tính số vốn phải bảo toàn từng loại và nói chung. - Xác định số vốn hiện có vào các thời điểm. - Xác định hệ số bảo toàn vốn từng loại và toàn bộ. - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình bảo toàn vốn. Chỉ tiêu hiệu quả vốn Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được với số vốn bỏ ra để sản xuất kinh doanh. Kết quả kinh tế được biểu hiện qua các chỉ tiêu lợi nhuận, giá trị tăng thêm, giá trị sản xuất, mức lưu chuyển hàng hoá. Một trong số vốn chỉ tiêu chủ yếu biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn là tỷ suất doanh lợi. Vốn sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu nguồn lực, là chỉ tiêu thời điểm. Vì vậy, để tính hiệu quả kinh tế của vốn sản xuất kinh doanh cần sử dụng chỉ tiêu vốn bình quân kỳ nghiên cứu. Đó là vốn kinh doanh nói chung. Còn về vốn lưu động trong kinh doanh lại có các hệ thống chỉ tiêu riêng để đánh giá. Cụ thể là: - Số lần chu chuyển vốn lưu động trong kỳ DS K= ---------- Vbq - Số ngày của một vòng quay của vốn lưu động T V= ------- KV - Tỷ suất sinh lời của một đồng vốn lưu động SP P’ = -------------- Vbq - Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động Vbq Hệ số đảm nhiệm = --------------------- Doanh thu thuần Để biết rõ hơn ta đi phân tích cụ thể số liệu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty thực phẩm miền Bắc bằng bảng số liệu sau: Đơn vị: triệu đồng. Chỉ tiêu năm Doanh thu VLĐ bình quân. Lợi nhuận Số lần chu chuyển VLĐ Số ngày của một vòng quay Hệ số đảm nhiệm VLĐ Tỷ suất sinh lời VLĐ Hệ số doanh lợi doanh thu thuần Mã số 1 2 3 4=1/2 5=360/4 6=2/1 7=3/2 8=3/1 1997 563.000 2.224,8 603 253,1 1,42 0,004 0,271 0.001 1998 670.800 2.364,5 876 283,69 1,27 0,0035 0,391 0.001 1999 634.315 2.382,1 1.940 266,28 1,35 0,0037 0,814 0.003 2000 1.300.000 2.446,4 2.000 531,39 0,68 0,0019 0,818 0.001 2001 1.380.000 2.519,2 2.180 547,79 0,66 0,0018 0,865 0.001 2002 1.420.000 2.796,1 2.780 510,79 0,70 0,0019 0,994 0.001 (Nguồn tài liệu, Phòng Tài chính kế toán công ty Thực phẩm miền Bắc) Ghi chú: - Vốn lưu động bình quân được tính bằng tổng số vốn lưu động hàng quý chia cho 4 (Quý). Giá định 1 kỳ phân tích là 360 ngày. Số lần chu chuyển của vốn lưu động trong kỳ DS K = ----------- Vbq Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Cụ thể là: Với một đồng năm 1997 tạo ra được 253,1 đồng doanh thu thuần. Với một đồng năm 1998 tạo ra được 283,69 đồng doanh thu thuần. Cũng với một đồng năm 1999 tạo ra được 266,28 đồng doanh thu thuần. Cũng với một đồng năm 2000 tạo ra được 531,39 đồng doanh thu thuần. Cũng với một đồng năm 2001 tạo ra được 547,79 đồng doanh thu thuần. Với một đồng năm 2002 tạo ra được 510,79 đồng doanh thu thuần. Số ngày của một vòng quay: 360 ngày V = ------------------------------ Số lần chu chuyển VLĐ Trong năm 1997 để thực hiện 1 vòng quay trung bình mất 1,42 ngày. Nhưng năm 1998 lại giảm xuống còn 1,72 ngày sau đó lại tăng lên 1, 35 ngày vào năm 1999 và các năm 2000 ; 2001; 2002 liên tục giảm xuống lần lượt là: 0,68; 0,66; 0,70 ngày. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: Vbq Hệ số đảm nhiệm = --------------------- Doanh thu thuần Hệ số này cho ta biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần Công ty phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Cụ thể: Năm 1997 cần 0,004 đồng. Năm 1998 cần 0,0035 đồng. Năm 1999 cần 0,0037 đồng. Năm 2000 cần 0,0019 đồng. Năm 2001 cần 0,0018 đồng. Năm 2002 cần 0,001 đồng. Tỷ suất sinh lời của vốn lưu động: P’ = Vbq Trong đó P: Lợi nhuận Vbq: Vốn lưu động bình quân. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu năm 1997 Công ty đã tạo ra được 0,371 đồng năm 1998. Để tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến khả năng sinh lời của vốn lưu động. Từ công thức trên và mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng ta có: Hệ số Lợi nhuận Lợi nhuận thuần Doanh thu thuần Doanh lợi = ---------------- = ----------------- x ---- ---------- Vốn lưu động Vốn lưu động Doanh thu thuần Vốn lưu động Doanh lợi Số lần chu = ------------------------ x chuyển Doanh thu thuần Vốn lưu động Hệ số doanh lợi vốn lưu động: Năm 1997 là 0,271 đồng. Năm 1998 là 0,371 đồng(Tăng thêm 0,100 đồng so với năm 1997) Năm 1999 là 0,814 đồng(Tăng thêm 0,543 đồng so với năm 1998) Năm 2000 là 0,818 đồng(Tăng thêm 0,004 đồng so với năm 1999) Năm 1998 là 0,865 đồng(Tăng thêm 0,047 đồng so với năm 2000) Năm 1998 là 0,994 đồng(Tăng thêm 0,129 đồng so với năm 2001) Điều này do ảnh hưởng của các nhân tố + Do hệ số quay vồngvốn lưu động thay đổi: ( 283,69 – 253.1)*0,001 = 0,0031. + Do hệ số doanh lợi doanh thu thuần không đổi các năm cũng tương tự : Đều có hệ số > 0 2.6. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty TPMB. 2.6.1. Tình hình sản xuất kinh doanh. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trước năm 1996 gặp nhiều khó khăn, kinh doanh không ổn định, sản xuất kém phát triển dẫn đến người lao đông không đủ việc làm, thu nhập thấp., đời sống gặp nhiều khó khăn. Trước tình hình này ban giám đốc cùng với ban chấp hành công đoàn Công ty đã phối hợp tìm hướng đi cho đơn vị với tinh thần trách nhiệm, năng động, sáng tạo, dám nghĩ dám làm với những đường lối chủ chương thích hợp cho riêng mình. Chính vì vậy mà từ năm 1997 Công ty bắt đầu làm lại bởi đây là năm đầu hoạt động theo tên gọi mới, trên cơ sở sáp nhập. Tuy nhiên Công ty đã vượt qua khó khăn liên tục kinh doanh có lãi, sản xuất mở rộng, bảo toàn và phát triển vốn. Hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao, người lao động có việc làm ổn định, thu nhập cá nhân đảm bảo cho người lao động yên tâm trong lao động sản xuất, cống hiến hết mình vì sự phát triển của Công ty. Có được kết quả trên là do Công ty trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đã mạnh dạn thực hiện các giải pháp như: Công ty đã mạnh dạn mở rộng phát triển sản xuất, đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật từ năm 1997 đến năm 2002 với tổng số vốn là 29.778 triệu đồng trong đó : + Công ty đã đầu đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bánh kẹo trên dây chuyền sản xuất hiện đại của CHDC Đức nhằm tạo năng suất chất lượng, hình thức hấp dẫn, người tiêu dùng trong cả nước (đặc biệt từ Quảng Bình trở ra) và bước đầu xuất khẩu sang Lào hàng nghàn tấn bánh kẹo, tạo thu nhập ổn định cho gần 350 lao động mới là cán bộ công nhân viên của Công ty và lao động ngoài xã hội. + Xây dựng mơi 8000 m2 và sửa chữa lớn 10000m2 kho để kinh doanh và bảo quản hàng hoá. + Sửa chữa và nâng cấp 3 khách sản ở Hà nội và Việt trì. + Mua 23 xe ô tô vận tải để vận chuyển hàng hoá và kinh doanh. - Đẩy mạnh kinh doanh, kết hợp kinh doanh nội địa với xuất khẩu, duy trì kinh doanh có hiệu quả mặt hàng truyền thống, đồng thời mạnh dạn kinh doanh tổng hợp khi có đủ điều kiện và thời cơ thuận lợi. - Mở rộng chiếm lĩnh thị trường trong nước. Hiện nay Công ty đã có 25 chi nhánh, trạm, cửa hàng và 180 đại lý tại các tỉnh thành kể cả ở vùng sâu vùng xa đặc biệt là từ Quảng Bình trở ra. - Đối với thị trường nước ngoài: như là Trung Quốc, Nhật, ấn Độ, Lào… tăng cường các biện pháp để tăng kim ngạch xuất khẩu vì đây là thị trường tiềm năng cho hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty. - Không chỉ hoạt động kinh doanh có hiệu quả mà từ 1997 đến nay, Công ty thực phẩm miền Bắc đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao. - Tài sản, tiền vốn của Công ty được bảo toàn và phát triển. - Chấp hành các chủ trương các chính sách của Đảng, pháp luật, quyết định của địa phương trong quá trình sản xuất và kinh doanh. - Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với Nhà nước, địa phương đảm bảo các quyền lợi chính đáng cho người lao động. Trong 6 năm qua (từ năm 1997 đến năm 2002) Công ty thực phẩm miền Bắc đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ: Tổng doanh thu: 5.941.115.000.000 đồng. Tổng nộp ngân sách 1120.167 triệu đồng. Tổng đầu tư phát triển sản xuất : 29.778 triệu đồng Tổng số tiền thực hiện chính sách xã hội: 248 triệu đồng. 2.6.2. Tình sử dụng vốn lưu động. Theo số liệu bảng 1thì tình hình sử dụng vốn lưu động ở Công ty trong các năm, năm sau đều tăng so với năm trước. Điều này chứng tỏ tình trạng tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đang phát triển mạnh mẽ. Nếu năm 1997 số vốn lưu động ban đầu của Công ty chỉ là 8.899,45 triệu đồng thì sau 5 năm hoạt động sản xuất kinh doanh số vốn lưu động của Công ty đã là 11.445 triệu đồng. Điều này đã thể hiện một sự cố gắng lớn của toàn bộ cán bộ lãnh đạo và công nhân viên trong Công ty. 2.7. Đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty TPMB. Ta biết rằng kinh doanh là hoạt động nhằm mục đích kiếm lời, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu. Để đạt được lợi nhuận tối đa Công ty cần không ngừng nâng cao trình độ quản lý và sử dụng vốn đặc biệt là vốn lưu động. Do đó vấn đề đặt ra là làm sao để sử dụng nguồn vốn được hiệu quả nhất. Để đáp ứng yêu cầu đó Công ty thực phẩm miền Bắc đã không ngừng nỗ lực đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm gia tăng lợi nhuận cho Công ty. Thật vậy, trong lĩnh vực quản lý và sử dụng vốn, kể từ khi thành lập Công ty đã rất năng động trong việc thích ứng chuyển đổi cơ cấu kinh tế, từ thực hiện kinh doanh đơn lẻ Công ty đã đầu tư công nghệ mới, đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Chương iii: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động củaCông ty thực phẩm miền Bắc. 3.1. Mục tiêu phương hướng. 3.1.1. Thuận lợi, khó khăn. Trong cơ chế thị trường đầy năng động, các doanh nghiệp hoạt động cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng với nhau trước pháp luật. Bên cạnh đó, Nhà nước còn ban hành các chính sách về kinh tế, tài chính, pháp lý nhằm tạo điều kiện và khuyến khích hoạt động sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp. Tuy vậy, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đã gặp không ít khó khăn ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Công ty thực phẩm miền Bắc cũng có những thuận lợi và khó khăn của riêng mình. - Công tác thị trường, tìm kiếm, duy trì và gắn kết bạn hàng chưa làm tốt, chưa tạo được hệ thống khác hàng nội ngoại truyền thống, lượng hành chưa ổn định, do vây việc kinh doanh thường bấp bênh, lúc được lúc không. - Chưa xây dựng dược mặt hàng xuất khẩu chủ lực, tỷ trọng kim nghạch nhập khẩu còn thấp. - Các đơn vị kinh doanh nghiệp vụ nói chung đã chủ động tìm nguồn hàng để khai thác rạo kim nghạch và lợi nhuận các mặt hàng kim nghạch xuất nhập khẩu. - Công ty chủ yếu kinh doanh các mặt hàng thực phẩm, do vậy được hưởng sự ưu đãi của Nhà nước trong việc khuyến khích xuất khẩu. - Trong những năm gần đây, Vông ty luôn được Nhà nước cấp vốn Nhà nước bổ sung. Đây là thuận lợi lớn cho Công ty trong việc mở rộng quy mô kinh doanh trong các năm tiếp theo. - Công ty được sự giúp đỡ tận tình có hiệu qủa của các cơ quan cấp trên như Chính phủ và Bộ thương Mại… Các cơ quan này luôn tạo điều kiện cho cơ quan hoạt động. Đặc biệt trong năm 1999, ngoài nhiệm vụ kinh doanh thông thường, Công ty được Bọ giao nhiệm vụ tạm trữ và chuẩn bị tiêu thụ đường ( theo tinh thần Nghị quyết hội nghị TW4 đến năm 2000 nước ta không những không phải nhập khẩu đường mà còn có thể xuất khẩu đường). Cong ty đã nghiêm túc triển khai đến các đơn vị thành viên, thành lập Ban đường và trực tiếp đi các địa phương điều tra khảo sát, chuẩn bị cơ sở thiết lập mạng lưới tiêu thụ nội địa, tiúch cực tìm thị trường, khách hàng chuẩn bị xuất khẩu khi đủ các điều kiện cho phép. 3.1.2. Mục tiêu phương hướng. - Năm 2003 tình hình kinh tế đất nước và diễn biến thị trường sẽ con nhiều khó khăn và phức tạp hơn. vì vậy, Công ty đã chủ trương đề ra biẹn pháp thực hiện, hoàn thành nhiệm vụ cơ bản sau: Tăng cường giáo dục chính trị, tuyên truyền pháp luật. Đẩy mạnh kinh doanh, đầu tư mạnh hơn cho sản c\xuất chế biến, chú trọng về hoạt động dịch vụ, chi tiết là: + Đẩy mạnh kinh doanh nội địa. + Củng cố và mở rộng mặt hàng xuất nhập khẩu, đặc biệt xuất khẩu, trong đó chú trọng các sản phẩm nông sản thực phẩm mà Công ty đang có thế mạnh. + Đầu tư mạnh hơn, toàn diện hơn vào lĩnh vực chế biến. + Chú trọng về lĩnh vực hoạt động khách sạn và cho thuê kho bãi. + Tăng cường công tác quản lý tài chính. + Hoàn thành công tác quản lý cán bộ và lao động tiền lương. + Tổ chức tốt công tác thi đua khen thưởng. + Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đẩy mạnh hoạt động đoàn thể quần chúng. + Chăm lo đời sống vật chất tinh thần của người lao động. 3.2. Một số bịên pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TPMB. 3.2.1.Đẩy nhanh quá trình lưu chuyển hàng hoá của Công ty. Ta biết rằng quá trình lưu chuyển hàng hoá được thể hiện qua số lần lưu chuyển và thời gian lưu thông. Thật vậy, quá trình lưu chuyển hàng hoá nó có ý nghĩa to lớn đối với Công ty, nó cho phép mở rộng quy mô kinh doanh với một lượng dự trữ nhất định hay giảm chi phí mà vẫn đảm bảo quy mô kinh doanh đã định. Đối với Công ty thực phẩm miền Bắc hiện nay thì việc đẩy nhanh quá trình lưu chuyển hàng hoá mà thực chất là đẩy nhanh các hoạt động bán hàng của Công ty là cần thiết. Vì nếu hàng hoá Công ty mà bán ra thị trường tốt, bán mạnh thì việc thu hồi tiền vốn sẽ nhanh để tái đầu tư vào các dịch vụ khác, đỡ được một khoản vay ngân hàng. Tổng doanh thu của năm 2002 vừa qua của Công ty đạt con số tương đối cao là khoản 1.420 tỷ đồng. Tuy nhiên công tác lưu chuyển hàng hoá còn mang tính thời vụ, nó chỉ thực sự lưu chuyển vào cuối năm. Sở dĩ như vậy là vì Công ty kinh doanh mặt hàng chủ yếu là thực phẩm: Đường, sữa, thuốc lá, bánh kẹo tiêu thụ mạnh vào dịp tết. Nên vào cuối năm việc bán hàng của Công ty mới thực sự sôi động, có hiệu quả. Vì vậy muốn tăng hiệu quả hoạt động bán hàng hiện nay Công ty nên: + Tích cực tham gia giới thiệu, bán các sản phẩm của mình tại các dịp có hội trợ, triển lãm. + Quảng cáo các mặt hàng của Công ty mình trên các phương tiện như: Tivi, sách, báo... + Cần tăng cuờng, mở rộng nhiều hơn nữa các chi nhánh, cửa hàng trên địa bàn thành phố Hà nội và các tỉnh từ Quảng Bình trở ra và đặc biệt Công ty nên chú trọng mở rộng vào thị trường TP Hồ Chí Minh nhiều và lớn hơn nữa bởi ở đây sức tiêu dùng của người dân là rất lớn, thu nhập cao. + Cần hiện đại hoá các đại lý bán hàng về cơ sở vật chất kỹ thuật làm cho ngườ tiêu dùng có ấn tượng tốt và là địa chỉ thường xuyên khách hàng lui tới. + Nên duy trì các mối quan hệ làm ăn với bạn hàng truyền thống của mình để trên cơ sở đó thiết lập mối quan hệ với các bạn hàng khác để tăng khả năng chiếm lĩnh thị trường. 3.2.2. Tổ chức tốt công tác sử dụng, huy động vốn. Có được vốn đã là điều mà ban lãnh đạo phải tìm nhiều cách mới huy động để tái đầu tư, mở rộng quy mô kinh doanh nhằm tạothêm việc làm cho cán bộ công nhân viên và mặt khác là để giúp Công ty tồn tại và phát triển thì việc sử dụng là làm sao cho hợp lý, không lãng phí là điều khó hơn. Nó thể hiện trình độ, nghệ thuật quản lý điều tiết của một êkíp lãnh đạo làm việc hoà hợp với nhau. Thật vậy để cho việc sử dụng và huy động vốn tốt nhất Công ty thực phẩm miền Bắc nên chú trọng hơn trong việc: + Ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của Công ty đối với khách hàng chưa có ràng buộc về mặt thanh toán tiền hàng. Tránh việc khách hàng coi thường việc thanh toán làm ảnh hưởng tới kế hoạch sử dung vốn thu hồi được của Công ty. + Khuyến khích việc thanh toán nhanh thông qua chiết khấu giảm giá hàng bán. Đồng thời quy định các mức phạt vi phạm hay phải chịu lãi suất khách hàng mua với khối lượng, thanh toán đầy đủ đúng quy định. + Công ty nên có quy định cụ thể cho việc sắp xếp thời gian định kỳ tổng kết công tác tiêu thụ, liệt kê những khách hàng quen, khách hàng mua với khối lượng lớn để mà từ đó còn có kế hoạch vay ngân hàng ra sao để mua các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình sử dụng vốn sao cho hợp lý. Ngoài ra, để sử dụng nguồn vốn tốt, đỡ lãng phí thì Công ty còn phải chú trọng đến việc nâng cao chất lượng công tác quản lý chi phí. Việc nâng cao quản lý chi phí sẽ hạ giá bán sản phẩm tăng khả năng tiêu thụ mà từ đó doanh thu sẽ cao hơn. Muốn vậy Công ty nên: + Đầu tư mua sắm trang thiết bị máy móc chuyên dùng hiện đại để giảm định mức tiêu hao nguyên liệu, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. + Sắp xếp lao động hợp lý trong sản xuất, tránh lãng phí lao động, nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên khuyến khích cán bộ công nhân viên cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất lao động tiết kiệm chi phí tiền lương. + Tổ chức sử dụng vốn hợp lý, đáp ứng nhu cầu vốn mua sắm ật tư, tránh được những tổn thất do thiếu nguyên vật liệu, thông qua tổ chức sử dụng vốn lưu động này Công ty kiểm tra dữ trữ hàng tồn kho, từ đó phát hiện và giải quyết kịp thời sản phẩm, hàng hoá bị ứ đọng. Đẩy mạnh việc huy động vốn lưu động Vốn là điều kiện cần không thể thiếu đối với doanh nghiệp. Song thực tế hiện nay là hiện tượng thiếu vốn trầm trọng trong các doanh nghiệp khi muốn mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này càng trở nên khó khăn hơn đối với Công ty thực phẩm miền Bắc vì nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty là hết sức hạn hẹp, vốn bổ sung thêm hàng năm là rất ít. Để huy động nguồn vốn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty cần xây dựng kế hoạch tài chính cả trong ngắn cũng như dài hạn dựa trên các chiến lược kinh doanh của Công ty. Các kế hoạch tài chính cần rõ ràng cụ thể, linh hoạt để đáp ứng trước những thay đổi của thị trường. Trong các kế hoạch này cần xác định nhu cầu vốn cần thiết, thời điểm đòi hỏi vốn và nguồn huy động vốn. Việc tổ chức công tác huy động vốn có ý nghĩa rất quan trọng và ảnh hưởng lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Để đi đến quyết định lựa chọn hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp cần phải xem xét và cân nhắc trên nhiều mặt: chi phí cho sử dụng nguồn vốn, những điểm lợi, bất lợi cho mỗi phương thức huy động. Trên cơ sở đó Công ty đưa ra các phưong thức huy động vốn cho thích hợp. Trong việc huy động vốn bên ngoài Công ty cần đa dạng các hình thức huy động, cụ thể là: - Công ty huy động vốn từ cán bộ công nhân viên, là một Công ty lớn, số lượng nhân viên đông. Nếu huy động được vốn từ nguồn này thì Công ty sẽ có được một lượng vốn đáng kể. - Công ty có thể huy động vốn từ các tổ chức tín dụng và các nhà cung cấp. Với các nhà cung cấp quen thuộc, Công ty có thể huy động một lượng vốn lớn từ tín dụng thương mại với giá cả phải chăng, chất lượng đảm bảo. - Bên cạnh đó, việc Công ty đi thuê tài sản cũng là một phương thức rất hữu hiệu giúp Công ty có được tài sản cần thiết để sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. -Huy động và bổ sung nguồn vốn chủ sở hữu. Để tăng cường nguồn vốn chủ sở hữu, Công ty không chỉ trông chờ vào nguồn vốn Nhà nước cấp bổ sung mà phải chủ động nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, thông qua một số biện pháp như: Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, giảm bớt chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, hạ thấp giá thành sản phẩm… đây thực chất là những biện pháp gia tăng lợi nhuận mà nhờ đó Công ty có thể tự bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh của mình. Một hình thức khác có thể tăng nguồn vốn chủ sở hữu là liên doanh, liên kết, cổ phàn hoá. Các hình thức này ngày càng trở nên phổ biến trong cơ chế thị trường. Theo các hình thức này các bên tham gia sẽ tham gia góp vốn sản xuất kinh doanh trong thời gian tương đối dài cùng chịu trách nhiệm và phân chia tỷ lệ phần vốn đóng góp. Nhờ đó Công ty sẽ có thêm vốn để đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh. 3.2.4. Hoàn thiện chiến lược và kế hoạch sử dụng vốn lưu động. Chiến lược và kế hoạch trong thương mại nói chung có vai trò rất quan trọng trong việc hoạch định tương lai của một doanh nghiệp. Đó là những chiến lược tổng thể, nó định hướng phát triển thương mại quốc gia cho một thời kỳ tương đối dài với các mục tiêu tổng quát và hệ thống các giải pháp nhằm huy động tối ưu các nguồn lực và các tổ chức thực hiện trong thực tiễn để đẩy mạnh nhịp độ phát triển thương mại ngày càng cao. Có 4 cấp chiến lược phát triển: + Chiến lược thương mại quốc gia + Chiến lược thương mại vùng, lãnh thổ. + Chiến lược thương mại tỉnh, thành phố. + Chiến lược kinh doanh thương mại của doanh nghiệp. - Trong đó mỗi một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có một kế hoạch phát triển ngắn, trung và dài hạn cho riêng mình. Và chiến lược sử dụng vốn cũng là một trong những hướng đi cho cả một tổng thể các chiến lược đó. Việc hoàn thiện chiến lược và kế hoạch này đòi hỏi ban lãnh đạo Công ty cần xem xét, phân tích kỹ chiến lược các điểm mạnh, điểm yếu cơ hội, nguy cơ trong từng mặt hàng, sản phẩm của Công ty mình. - Thật vậy, vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Do đó mà việc chủ động xây dựng kế hoạch vốn lưu động là biện pháp hết sức cần thiết, hiệu quả góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. Hoàn thiện kế hoạch huy động và sử dụng vốn lưu động là hoạt động nhằm hình thành nên các dự định về tổ chức các nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động của Công ty và sử dụng chúng sao cho có hiệu quả nhất. - Thực tế tổ chức quản lý huy động và sử dụng vốn lưu động cho thấy có nhiều tồn tại, hạn chế như đã nêu ở phần thực trạng do vậy mà ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. Vì vậy việc hoàn thành sử dụng vốn lưu động trong kế hoạch của Công ty thì Công ty nên: + Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết tối thiểu để mà từ đó có được biện pháp phù hợp huy động vốn đáp ứng nhu cầu này, tránh tình trạng thừa vốn gây lãng phí, thất thoát hay thiếu vốn ảnh hưởng không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đảm bảo vốn huy động được quyền kiểm soát. + Sau khi xác định được nhu cầu về lượng vốn mà Công ty cần thì Công ty cần xác định số vốn lưu động thực cho mình, số vốn thừa ( thiếu ) từ đó có biện pháp huy động đủ số vốn thiếu hay đầu tư số vốn thừa một các hợp lý vào để mà từ đó giảm thấp nhất chi phí sử dụng vốn lưu động. Mặt khác nó có thể đưa số vốn thừa vào sử dụng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. + Căn cứ kế hoạch huy động và sử dụng vốn lưu động điều chỉnh cho phù hợp với thực tế của Công ty. Trong thực tế Công ty có thể phát sinh những nghiệp vụ gây thiếu hay thừa vốn lưu động. Do vậy mà Công ty cần chủ động cung ứng kịp thời, sử dụng vốn thừa hợp lý để đảm bảo sản xuất kinh doanh liên tục và có hiệu quả. Ngoài việc lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn nhất thiết phải dựa vào phân tích chi tiêu tài chính của kỳ trước kết hợp với dự tính tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh khả năng tăng trưởng trong kỳ tới và những nhu cầu của thị trường. 3.2.5. Đào tạo nâng cao trình độ, đội ngũ cán bộ nhân viên quản lý nguồn vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. Ta biết rằng trong các nguồn lực của một doanh nghiệp thì nguồn lực về con người là quan trọng nhất. Nó quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Thật vậy con người là một yếu tố hàng đầu nó quyết định bởi năng lực, trình độ quản lý công việc của người đó. Nếu cán bộ công nhân trong Công ty có trình độ chuyên môn, ý thức chấp hành tốt thì sẽ đưa cả bộ máy của Công ty vận hành tốt, làm ăn kinh doanh có hiệu quả. Nắm rõ vấn đề này từ nhiều năm nay Công ty luôn dặt vấn đề của người lao động lên hàng đầu. Bởi lẽ Công ty có tồn tại và phát triển được hay không là do sự chèo lái của mỗi cán bộ đó với lực lượng lao động dồi dào, có trình độ chuyên môn( khoảng 745 người ) thì Công ty phải tuân thủ những nguyên tắc chung về quản lý như: - Cơ cấu bộ máy tinh giảm gọn nhẹ - Xây dựng triết lý kinh doanh và nền văn hoá Công ty hướng vào con người với những mục tiêu phát triển lâu dài. - Phát huy các sáng kiến và đổi mới đội ngũ cán bộ sử dụng, quản lý nguồn vốn nói riêng và trong Công ty nói chung. - Ngoài những nguyên tắc chung, để sâu sát hơn với người lao động và đặc biệt là với cán bộ quản lý nguồn vốn để cho cán bộ trong Công ty làm việc có hiệu quả thì Công ty nên: + Luôn khuyến khích tán thưởng các ý kiến sáng tạo đem lại hiệu quả kinh doanh cho Công ty. + Có chế độ khen thưởng kịp thời đối với những cán bộ làm việc hết mình, mang lại lợi ích cho Công ty. + Chăm lo đến đời sống của cán bộ trong Công ty, giúp đỡ, an ủi, động viên họ trong những lúc gặp khó khăn để họ vượt qua tiếp tục cống hiến hết mình cho Công ty. + Tạo ra bầu không khí thi đua trong toàn Công ty. 3.2.6. Bảo toàn và phát triển vốn lưu động Bảo toàn và phát triển vốn lưu động là nghĩa vụ của Công ty nhằm tạo điều kiện cho Công ty ổn định và phát triển kinh doanh có hiệu quả, tăng thu nhập cho người lao động và thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước. Thực chất của việc bảo toàn vốn là giữ được giá trị thực tế hay sức mua của vốn, giữ được khả năng chuyển đổi so với các loại tiền khác tại một thời điểm nhất định. Thật vậy, muốn bảo toàn và phát triển vốn lưu động thì Công ty cần: + Đẩy mạnh khối lượng hàng hoá và dịch vụ bán ra trên cơ sở nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm nhằm thoả mãn tốt các nhu cầu của khách hàng. + Giảm tối thiểu những chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh trên cở sở thực hành nghiêm túc chế độ tiết kiệm như: - Giảm chi phí vận chuyển - Giảm chi phí bảo quản và hao hụt hàng hoá. - Nâng cao hiệu suất sử dụng máy móc, thiết bị về số lượng, thời gian và công suất. - Không gây ứ đọng hàng hoá trên cơ sở tính toán tối ưu lượng dự trữ hàng hoá. + Tăng cường công tác quản lý tài chính ở Công ty trên các mặt: - Công ty cần có trách nhiệm mở sổ và ghi sổ kế toán theo dõi toàn bộ tài sản lưu động và vốn hiện có. - Phản ánh đúng, chính xác, kịp thời tình hình sử dụng, biến động của tài sản và vốn lưu động trong qua trình kinh doanh. - Quản lý chặt chẽ vốn đầu tư ra bên ngoài nhằm giảm mức độ thiệt hại về vốn. 3.2.7. Phát triển mạnh lưới huy động vốn lưu động hợp lý. Việc huy động vốn lưu động là nhằm mục đích cho các hoạt động đầu tư ngắn hạn. Nó bao gồm tiền, các khoản phải thu, hàng hoá. Mặt khác các khoản đầu tư ngắn hạn này cần phải huy động nhanh chóng nếu việc huy động tỏ ra chậm chạp hay không được đối tác tin cậy cho vay thì sẽ làm mất đi cơ hội kinh doanh trên thị trường. Công ty thực phẩm miền Bắc vay chủ yếu từ ngân hàng Vietcombank. Tuy nhiên do mạng lưới kinh doanh của Công ty rất rộng lớn bao gồm từ Quảng Bình trở ra với 21 đơn vị trực thuộc vừa hạch toán độc lập vừa hạch toán phụ thuộc nên việc huy động vốn lưu động là hết sức khó khăn. Vì vậy mà Công ty luôn phải cố gắng làm ăn làm sao cho đạt hiệu quả tốt, có lãi để mà từ đó tạo lòng tin cho các ngân hàng mà mình vay tiền. Với số đơn vị nhiều như vậy mà lại nằm dải giác ở các tỉnh từ Quảng Bình trở ra thì việc huy động phải phân công cho từng đơn vị, chi nhánh ở đó đi vay. Muốn phát triển mạng lưới huy động vốn lưu động như vậy Công ty cần chú trọng vào: + Phân công từng chi nhánh phải có mối quan hệ tốt đẹp để tạo lòng tin với các ngân hàng ở các tỉnh mà mình đặt chi nhánh làm sao để việc huy động vốn nhanh nhất tránh việc mất cơ hội kinh doanh do thiếu vốn hay không huy động kịp thời. + Tranh thủ vốn của cán bộ công nhân viên trong Công ty đóng góp trong từng chi nhánh nhằm tranh thủ luôn các nguồn lực tại chỗ. + Có thể hợp tác làm ăn với đối tác tin cậy trong việc mua chịu trong ngắn hạn nguồn nguyên liệu đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. 3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty thực phẩm miền Bắc. 3.3.1.Phía Nhà nước. Nhà nước đóng một vai trò rất quan trọng trong việc điều phối nền kinh tế ở tầm vĩ mô và sẽ có ảnh hưởng cả trực tiếp và gián tiếp đến các thành viên trong nền kinh tế. Vì vậy để đảm bảo cho các doanh nghiệp nói chung và Công ty thực phẩm miền Bắc nói riêng hoạt động có hiệu quả thì Nhà nước cần: - Tạo môi trường pháp luật ổn định, thông thoáng. - Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tất cả mọi hoạt động kinh tế đều phải chịu sự định chế của Nhà nước bằng pháp luật, đó là bộ luật các văn bản dưới luật, có ý nghĩa như là những điều kiện để xác lập và ấn định các mối quan hệ kinh tế ở tầm vĩ mô, tạo ra khuôn khổ hành lang pháp lý cho sự hoạt động hợp lý của các đơn vị kinh tế phù hợp với lợi ích phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Việc chuyển đổi các hình thức sở hữu doanh nghiệp sẽ không thực hiện được nếu không có hành lang pháp lý điều chỉnh. - Theo xu hướng chung của nền kinh tế thế giới sẽ chuyển sang nền kinh tế thị trường cần phải có đầy đủ các bộ luật cơ bản. Hiện nay Nhà nước ta đã có các như: luật doanh nghiệp, luật đầu tư nước ngoài, luật thương mại, luật phá sản, luật lao động. b. Tạo ra môi trường kinh tế, xã hội ổn định đảm bảo cho việc đầu tư vốn có hiệu quả. Thị trường vốn phát triển một mặt tạo điều kiện cho doanh nghiệp có nguồn vốn ổn định, đáp ứng nhu cầu vốn trong quá trình kinh doanh.Mặt khác tạo cơ hội cho doanh nghiệp đầu tư vốn ra bên ngoài để tìm kiếm lợi nhuận, phân tán rủi ro, đảm bảo an toàn trong kinh doanh. Như vậy Nhà nước cần thông qua các chính sách, công cụ khác nhau nhằm tạo một môi trường kinh tế thuận lợi cho việc đầu tư vốn. Điều đó thể hiện ở các điểm: + Đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô và kiềm chế chặt chẽ lạm phát tạo ra yếu tố cơ bản khuyến khích đầu tư, nhất là chính sách lãi suất và thuế. + Đa dạng hoá các công cụ tài chính tạo ra các phương tiện chu chuyển vốn, các công cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp. c.Thực hiện ưu đãi trong cơ chế chính sách về tài chính. Cơ chế chính sách về tài chính đối với doanh nghiệp là một yếu tố có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp. Việc thực hiện một cơ chế tài chính thông thoáng và hợp lý sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động tốt hơn. d. Cải cách thủ tục hành chính. Hiện nay nhiều doanh nghiệp cả trong lẫn ngoài nước muốn làm ăn tại Việt nam gặp phải rất nhiều khó khăn. Một trong những khó khăn thuộc tầm quản lý vĩ mô của Nhà nước là thủ tục hành chính cồng kềnh, cửa quyền của cơ quan quản lý Nhà nước. Chính vì vậy để các doanh nghiệp có thể nắm kịp thời các cơ hội kinh doanh, em xin kiến nghị là các thủ tục hành chính cần đảm bảo gọn nhẹ, thông thoáng tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động nhạy bén hơn. Đây là điều kiện quan trọng và thị trường thì luôn biến động, vì vậy nếu bỏ lỡ cơ hội kinh doanh sẽ làm ăn không có lãi thậm chí thua lỗ. 3.3.2. Phía Công ty thực phẩm miền Bắc. Đối với Công ty thực phẩm miền Bắc có rất nhiều việc phải làm để làm sao được sự hậu thuẫn của Nhà nước, bộ Thương mại, chính quyền sở tại để được huy động một cách có hiệu quả như: + Nhanh chóng sắp xếp lại bộ máy quản lý sao cho việc kinh doanh có hiệu quả. + Mở rộng mạng lưới bán hàng nhiều hơn nữa nhằm tăng doanh thu. + Tăng cường công tác quản lý tài chính trên nhiều mặt: - Chấp hành các chế độ quản lý vốn nói chung của Nhà nước. - Theo dõi chính xác, kịp thời tình hình sử dụng vốn và biến động về vốn nói chung. KếT LUậN Tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đang là vấn đề mang tính thời sự cấp bách, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay. Thời gian qua việc quản lý, sử dụng vốn lưu động tại Công ty thực phẩm miền bắc đã đạt được những kết quả khả quan.Với qui mô vốn lớn, trình độ khoa học kỹ thuật, lượng máy móc thiết bị chưa thực sự hiện đại, công ty đã sử dụng các nguồn lực sẵn có của mình để không ngừng làm tăng lợi nhuận cũng như quy mô số vốn sở hữu của mình.Tuy nhiên trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt trên lĩnh vực thương mại như hiện nay đang đòi hỏi công ty phải tích cực chủ động phấn đấu nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác tổ chức và sử dụng vốn, đồng thời nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên của Công ty. Trong thời gian thực tập tại Công ty, tôi đã đi sâu tìm hiểu về vấn đề hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty, thông qua việc phân tích các chỉ tiêu tài chính, nêu ra các ý kiến đóng góp nhằm giúp công ty cải thiện và tăng cường hiệu quả sử dụng vốn của mình. Với sự giúp đỡ nhiệt tình của anh Nguyễn Hoài Phương và các cán bộ khác trong phòng kế toán-tài chính của Công ty, cùng sự chỉ bảo của thầy giáo Hoàng xuân Quế, trên cơ sở những kiến thức có được trong quá trình học tập, tôi hy vọng rằng chuyên đề này sẽ góp phần đưa ra những giải pháp gợi ý cho công ty đưa ra các quyết định đúng đắn. Tuy nhiên do có nhiều hạn chế về năng lực kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên trong chuyên đề này chắc chắn có nhiều khiếm khuyết. Tôi rất mong được các thầy cô, bạn bè, các anh chị, cô chú trong Công ty thực phẩm miền bắc chỉ bảo và đưa ra những nhận xét, góp ý để tôi có thể hoàn thiện hơn nữa chuyên đề tốt nghiệp cũng như kiến thức của bản thân. Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình: Tài chính doanh nghiệp Khoa Ngân hàng-Tài chính trường ĐHKTQD. 2. Quản trị tài chính doanh nghiệp. Tác giả: TS Vũ Duy Hào-Đàm Văn Huệ-Phạm Long. Nxb thống kê -2000 3. Đọc, lập, phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp Tác giả : PGS.TS Ngô Thế Chi -TS Vũ Công ty. Nxb thống kê - 2001 4. Phân tích tài chính doanh nghiệp. Tác giả: JOSETTE PEYRARD - Nxb thống kê 5. Báo cáo tài chính Công ty Tây Hồ-Bộ Quôc phòng các năm 1999,2000 và 2001 6. Tạp chí tài chính 7. Tạp chí ngân hàng Cùng các luận văn khoa Ngân hàng-Tài chính. ĐH KTQD các khoá 38,39

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0160.doc
Tài liệu liên quan