LỜI MỞ ĐẦU
Thế giới đang trải qua những năm đầu tiên của thế kỷ 21, thế kỷ của bùng nổ thông tin khoa học, của hội nhập kinh tế, của tự do thương mại. Đất nước ta đi lên từ một nước nông nghiệp lạc hậu, nhân dân ta còn nghèo đói, muốn đuổi kịp thế giới, sánh vai cùng bạn bè năm châu mà vẫn phải giữ vững mục tiêu cách mạng là đi theo định hướng xã hội chủ nghĩa là một bài toán vô cùng khó khăn. Nền kinh tế công nghiệp của ta vốn đã non trẻ, các doanh nghiệp của ta luôn luôn phải đương đầu với biết bao khó khăn như: tình hình dây chuyền công nghệ cũ kỹ, lạc hậu không còn đáp ứng được yêu cầu về năng suất, độ tinh xảo của sản phẩm; thị trường tiêu thụ còn nhỏ, tình hình huy động vốn kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Trong đó vốn kinh doanh là vấn đề khó khăn nhất đối với các doanh nghiệp, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến vốn kinh doanh và tình hình sử dụng vốn kinh doanh.
Phát triển kinh tế nghĩa là không ngừng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để mở rộng quy mô phải có một lượng vốn kinh doanh nhất định. Hơn nữa, vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó không chỉ giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường mà còn đưa doanh nghiệp phát triển, đi lên cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Đây là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Mặt khác, trong điều kiện phát triển hiện nay, với xu thế quốc tế hoá ngày càng mở rộng, khoa học công nghệ ngày càng tiến bộ, môi trường cạnh tranh khắc nghiệt thì nhu cầu vốn để kinh doanh nhất là nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển, mở rộng sản xuất ngày càng lớn. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải trở thành những đơn vị kinh tế độc lập, độc lập về vốn, về công nghệ, tự chủ sản xuất nhất là phải có một lượng vốn đảm bảo cho phát triển.
Do còn hạn chế nhiều mà phần lớn các doanh nghiệp của ta sử dụng vốn không có hiệu quả, công tác quản lý vốn lỏng lẻo, các biện pháp quản lý đưa ra chỉ mang tính lý thuyết dẫn đến làm ăn thua lỗ và không ít doanh nghiệp đã lâm vào tình trạng phá sản.
Như vậy, mặc dù các nhà quản lí của ta đã có nhiều cố gắng nhất định vẫn còn rất nhiều vấn đề đặt ra cần tiếp tục giải quyết nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dung vốn kinh doanh. Xuất phát từ những yêu cầu đó, từ những kiến thức được học trong nhà trường và qua thời gian thực tập ở Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà tôi đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công Ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà ”.
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QỦA SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN VÀ HIỆU QỦA SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QỦA SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
Do trình độ và thời gian hạn chế nên chuyên đề của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô giáo trong khoa Tài chinh - Ngân hàng mà đặc biệt là sự quan tâm của giảng viên hướng dẫn Phan hữu Nghị, các cô chú cán bộ công nhân viên trong Công Ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà và của toàn thể các bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QỦA SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 3
1.1.1. Khái niệm chung về vốn 3
1.1.2. Vai trò của vốn. 4
1.1.3. Phân loại vốn . 5
1.1.3.1 Phân theo tính chất sở hữu . .5
1.1.3.2. Phạm vi nguồn hình thành . .5
1.1.3.3. Theo thời gian sử dụng .6
1.1.3.4. Theo nội dung kinh tế . 7
1.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 11
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn 11
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn của doanh nghiệp . 11
1.2.2.1. Vòng quay toàn bộ vốn 11
1.2.2.2. Tỷ suất doanh lợi doanh thu 11
1.2.2.3. Tỷ suất lợi nhuận tổng vốn 12
1.2.2.4. Doanh lợi vốn chủ sở hữu 12
1.2.2.5. Hiệu suất vốn chủ sở hữu . 12
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn cố định . 12
1.2.3.1 Hiệu suất sử dụng vốn cố định 12
1.2.3.2.Hàm lượng vốn cố định . 13
1.2.3.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định 13
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động .13
1.2.4.1 Vòng quay vốn lưu động . 13
1.2.4.2. Hàm lượng vốn lưu động 13
1.2.4.3. Sức sinh lời vốn lưu động .14
1.2.4.4. Mức tiết kiệm tuyệt đối vốn lưu động 14
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP .14
1.3.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp .14
1.3.1.1. Trình độ quản lý doanh nghiệp .14
1.3.1.2. Năng lực của lao động trong doanh nghiệp 15
1.3.1.3. Công nghệ, kỹ thuật sản xuất . 15
1.3.1.4. Chu kỳ sản xuất kinh doanh . 16
1.3.1.5. Đặc điểm sản phẩm 16
1.3.2. Các nhân tố khách quan . 16
1.3.2.1. Chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước đối với doanh nghiệp 16
1.3.2.2 Tình hình thị trường 17
1.3.2.3 Môi trường pháp lý 17
1.4. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP . 17
1.4.1. Tổ chức, điều hành tốt hoạt động kinh doanh . 17
1.4.2. Đánh giá và sử dụng tốt nguồn vốn .18
1.4.3. Đầu tư khoa học công nghệ vào sản xuất 19
1.4.4. Lựa chọn phương án mục tiêu kinh doanh 20
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
2.1. KHÁI QUÁT TRUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ. 21
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công Ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà 21
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Công Ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà 22
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban của Công ty 23
2.1.4. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . 24
2.1.4.1. Đặc điểm về lao động . 24
2.1.4.2. Đặc điểm máy móc thiết bị 26
2.1.3.3. Đặc điểm sản phẩm, thị trường 27
2.1.4.4. Đặc điểm về nguyên vật liệu và tổ chức sản xuất tại Công Ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà 28
2.1.4.5. Đặc điểm bộ máy kế toán ở Công Ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà 29
2.1.4.6. Đặc điểm về tài chính ở Công Ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà . 29
2.2 THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ . 30
2.2.1. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây 30
2.2.1.1. Tình hình sản xuất 30
2.2.1.2. Tình hình tiêu thụ . 30
2.2.1.3. Thực trạng sử dụng tổng vốn kinh doanh của Công ty 35
2.2.2. Thực trạng sử dụng vốn cố định . 38
2.2.3. Thực trạng sử dụng vốn lưu động 39
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ 40
2.3.1. Đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà 40
2.3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà . 43
2.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà . 47
2.3.4. Những thuận lợi khó khăn và nguyên nhân trong sử dụng vốn của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà 52
2.3.4.1 Thuận lợi 52
1.3.4.2 Những khó khăn và nguyên nhân 53
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
3.1. MỤC TIÊU ĐỊNH HƯỚNG, PHÁT TRIỂN KINH DOANH VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI . 55
3.1.1. Xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ chuyên môn cao 55
3.1.2. Duy trì mức độ tăng trưởng và lợi nhuận 55
3.1.3. Tăng cường thị phần trên thị trường 56
3.1.4. Bảo vệ thương hiệu 56
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY . 57
3.2.1. Nâng cao biện pháp bảo toàn vốn 57
3.2.2. Tăng nhanh vòng quay vốn lưu động 57
3.2.3. Tiết kiệm chi phí, sử dụng hợp lý các nguồn lực để tăng tích lũy vốn .58
3.2.4. Tăng cường công tác quản lý tài chính 58
3.2.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư . 59
3.2.6. Nâng cao hoạt động quản lý tài chính . 59
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC .59
KẾT LUẬN 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
66 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2442 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công Ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hu thuần
64634.102
67981.206
105.18
2
Vốn kinh doanh bình quân
61102.2882
64335.408
105.29
3
Lợi nhuận thuần
1914.431
1961.77
102.47
4
Vốn chủ sở hữu bình quân
54122.7814
56496.04
104.38
5
Vòng quay toàn bộ vốn (1/2)
1.057
1.056
99.89
6
Tỷ suất doanh lợi doanh thu (3/1)
0.029
0.028
97.43
7
Tỷ suất doanh lợi tổng vốn (3/2)
0.031
0.030
97.32
8
Doanh lợi vốn chủ sở hữu (3/4)
0.035
0.034
98.17
9
Hiệu suất vốn chủ sở hữu (1/4)
1.194
1.203
100.76
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007, 2008)
Qua biểu phân tích trên ta thấy, chỉ tiêu vòng quay toàn bộ vốn năm 2007 của Công ty là 1.057, năm 2008 là 1.056. Có nghĩa là toàn bộ vốn của doanh nghiệp năm 2008 quay được 1.056 vòng. Như vậy, năm 2008 vòng quay toàn bộ vốn giảm so với năm 2007. Nguyên nhân dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn cố định giảm là so năm 2008 Công ty đầu tư thêm tài sản cố định. Do đó, hiệu quả sử dụng vốn cố định giảm nên ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn.
Cũng vì lý do đó mà theo bảng trên ta thấy các chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi doanh thu và tỷ suất doanh lợi tổng vốn năm 2008 đều giảm đi so với năm 2007.
Với chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu, như trên ta thấy lợi nhuận năm 2007 là 1914.413 trđ, năm 2008 là 1961.77 trđ, tăng lên so với năm 2007 47.339 trđ với tỷ lệ tăng 2.47%. Song nguồn vốn chủ sở hữu năm 2008 lại tăng với tốc độ 4.38%. Tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu cao hơn tốc độ tăng của lợi nhuận dẫn đến doanh lợi vốn chủ sở hữu giảm.
Tuy nhiên, một chỉ tiêu duy nhất năm 2008 tăng so với năm 2007 là chỉ tiêu hiệu suất vốn chủ sở hữu, song tăng không đáng kể. Năm 2007 chỉ tiêu này là 1.194, năm 2008 là 1.203. Lý do là do Công ty có nguồn vốn chủ sở hữu cao.
Trên đây là một vài nét khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh nói chung cũng như tình hình sử dụng vốn kinh doanh nói riêng của Công Ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà. Mặc dù còn nhiều tồn tại và khó khăn, hạn chế song cũng không thể phủ nhận những kết quả mà Công ty đã thực hiện được. Đó là thực hiện được mục tiêu bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh, tăng cường mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường không những trong nước mà còn phát triển một số thị trường nước ngoài, đầu tư mua sắm thêm máy móc thiết bị hiện đai, nâng cao trình độ tay nghề và mức sống của người lao động. Đây cũng là những kết quả thể hiện hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty ngày càng tăng.
Trong những năm gần đây, Công Ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã không ngừng cố gắng phát triển đi lên. Như ta đã biết cơ chế thị trường với sự song song tồn tại những cơ hội và thách thức thì sự linh hoạt và nhạy bén trong công tác quản lý kinh tế, quản lý sản xuất đã trở thành đòn bẩy tích cực cho quá trình phát triển của Công ty. Nhận thức được điều đó, trong những năm qua để tháo gỡ những khó khăn, thích ứng với tình hình mới Công ty đã tìm giải pháp riêng cho mình dựa trên cơ sở phân tích đánh giá một các đầy đủ khách quan tình hình quản lý của Công ty mà nội dụng chủ yêú là tình hình sử dụng vốn kinh doanh luôn trở thành mối quan tâm hàng đầu của Công ty vì vốn kinh doanh doanh là điều kiện tồn tại và phát triển. Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn cả về thị trường tiêu thụ do có rất nhiều công ty cạnh tranh, bởi Công ty kinh doanh trên lĩnh vực mà có nhiều Công ty cùng tham gia và các khó khăn về công nghệ nhưng Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, trong phạm vi khoá luận này tôi chỉ để cập đến những kết quả trong việc sử dụng vốn kinh doanh nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung. Cụ thể:
2.3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, các Công ty hay các doanh nghiệp trước khi chính thức được đi vào hoạt động phải có một cơ sở vật chất kỹ thuật nhất định được mua sắm ban đầu. Số vốn ban đầu này được gọi là vốn cố định. Trong giáo trình “Quản trị tài chính doanh nghiệp” có trích định nghĩa về vốn cố định như sau: “Vốn cố định là giá trị những TSCĐ mà doanh nghiệp đã đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh , là một bộ phận vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ mà đặc điểm luân chuyển của nó là luân chuyển từng phần vào chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi hết thời gian sử dụng. Quy mô của vốn cố định lớn hay nhỏ tuỳ thuộc vào khả năng của từng doanh nghiệp, ảnh hưởng tới trình độ trang thiết bị và dây truyền sản xuất của doanh nghiệp. Đây là số vốn đầu tư ứng trước, số vốn này nếu được sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được sau khi tiêu thụ các sản phẩm, hàng hóa hay dịch vụ của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp, vốn cố định đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ vị trí then chốt và đặc thù riêng của vốn cố định, các nhà quản lý phải nắm vững và thấy rõ tầm quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định cũng như việc tổ chức quản lý sao cho có hiệu quả nhất.
Trong những năm đầu thành lập cho tơi khi chuyển đổi sang cơ chế thị trường, cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty hầu như không có gì. Nhận thức đuợc tầm quan trọng của cạnh tranh trong nền kinh tế mở, Lãnh đạo Công ty đã dần đầu tư thêm may móc thiết bị tương đối hoàn thiện. Năm 2008 vừa qua Công ty mới đầu tư thêm dây truyền sản xuất đã đẩy tỷ trọng vốn cố định của Công ty lên tới 63.92% trong tổng vốn kinh doanh. Ngoài hệ thống dây chuyền sản xuất hiện đại, đắt tiền Công ty còn có 11 cửa hàng bày bán và trưng bày các sản phẩm của Công ty trên địa bàn Hà Nội. Để xem xét hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty, trước tiên ta nghiên cứu biểu sau:
Bảng 2.10: Cơ cấu TSCĐ của Công ty năm 2008
Đơn vị: trđ
Các chỉ tiêu
Giá trị
%
Máy móc phục vụ sản xuất
Nhà xưởng văn phòng
Phương tiện vận tải
Thiết bị văn phòng
Quyền sử dụng đất
45019.617
6267.070
2332.892
1358.467
3312.900
77.22
10.75
4.0
2.33
5.7
Tổng tài sản cố định
58300
100%
(Nguồn: Bảng tính khấu hao năm 2008)
Qua biểu phân tích trên ta thấy toàn bộ nguyên giá TSCĐ của Công ty năm 2008 là 58300 trđ. Trong đó, các máy móc thiết bị, dây chuyền phục vụ sản xuất là 45019.617 chiếm tỷ trọng khá lớn (77.22%), nhà xưởng văn phòng là 6267.070 trđ chiếm 10.75%, phương tiện vận tải là 2332.892 trđ chiếm 4%, thiết bị văn phòng là 1358.467 trđ chiếm 2.33%, quyền sử dụng đất là 3312.900 trđ chiếm 5.7%. Như vậy, Công ty rất chú trọng vào đầu tư máy móc thiết bị để nâng cao năng lực sản xuất của Công ty, nâng cao chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên, hầu hết số máy móc hiện đại Công ty chỉ chuyển giao được phần cứng của công nghệ, còn phần mềm thì đều do đội ngũ cán bộ của Công ty tự mày mò nghiên cứu nên Công ty chưa thực sự làm chủ được công nghệ. Việc này có ảnh hưởng khá lớn đến việc khai thác tối đa công suất và tính năng của máy móc thiết bị. Hiên tại, máy móc của Công ty chỉ khai thác được khoảng 60% công suất thiết kế. Hơn nữa, hiện tại mức tiêu thụ sản phẩm của Công ty cũng đòi hỏi không thể sản xuất hơn. Công ty cũng đang tích cực tìm kiến các giải pháp thúc đẩy đầu ra của sản phẩm.
Bảng 2.10: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Đơn vị: trđ
TT
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
% 2008/2007
1
Doanh thu thuần
64634.102
67981.206
1.05178542
2
Vốn cố định bình quân
31885.999
35981.884
1.12845403
3
Lợi nhuận trước thuế
1914.431
1961.77
1.02472745
4
Hiệu suất sử dụng vốn cố định (1/2)
2.0270371
1.8893176
0.93205872
5
Hàm lượng vốn cố định (2/1)
0.4933309
0.5292916
1.07289378
6
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định (3/2)
0.0600399
0.054521
0.90808081
Như ta đã thấy cơ cấu nguồn vốn cố định qua bảng 2.4 trên. vốn cố định bình quân của Công ty được tính bằng cách lấy vốn cố định đầu kỳ cộng với vốn cố định cuối kỳ chia cho hai. Cụ thể là:
34086.69 + 29685.307
VCĐBQ = --------------------------------- = 31885.9985
2
Qua bảng trên ta thấy, thứ nhất về chỉ tiêu doanh thu thuần năm 2008 so với năm 2007 tăng 5.18% song chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế chỉ tăng 2.47%. Như vậy tốc độ tăng lợi nhuận thấp hơn tốc độ tăng doanh thu thuần. Do đó, Công ty nên chú trọng tới các chi phí làm giảm doanh thu như: chi phí bán hàng cũng như chi phí quản lý doanh nghiệp đặc biệt quan trọng là giảm giá thành sản phẩm.
Về chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định, năm 2008 do Công ty tăng tỷ trọng vốn cố định trong tổng vốn kinh doanh làm cho vốn cố định bình quân tăng 12.85% so với năm 2007 dẫn đến hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm 6.8% so năm 2007 (năm 2007 hiệu suất sử dụng vốn cố định là 2.028, năm 2008 chỉ tiêu này giảm xuống còn 1.889). Mặc dầu doanh thu năm 2008 tăng lên so với năm 2007 nhưng do tốc độ tăng doanh thu nhỏ hơn tốc đô tăng vốn cố định bình quân nên đã làm giảm hiệu suất sử dụng vốn cố định. Năm 2008 hiệu suất sử dụng vốn cố định là 1.889 nghĩa là cứ một đồng vốn cố định tạo ra được 1.889 đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao và ngược lại.
Về chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định, đây là chỉ tiêu phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần. Chỉ tiêu này ở Công Ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà năm 2007 là 0.49, năm 2008 là 0.52. Đây là chỉ tiêu ngược lại với chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định. Năm 2008 chỉ tiêu này tăng lên 0.03 đồng tương đương với tốc độ tăng là 7.29%. Chỉ tiêu này có nghĩa là năm 2008 để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần 0.52 đồng vốn cố định. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sản xuất của Công ty càng kém.
Đối với chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định, chỉ tiêu này ở Công ty giảm trong hai năm 2007 và 2008. Cụ thể năm 2007 chỉ tiêu này là 0.06, năm 2008 là 0.05 ( giảm 0.01 đồng) giảm đi 9.2% so với năm 2007. Năm 2008 tỷ suất lợi nhuân trên vốn cố định của Công ty là 0.05 nghĩa là cứ một đồng vốn cố định bình quân tạo ra 0.05 đồng lợi nhuận trước thuế. Sở dĩ chỉ tiêu này giảm đi trong hai năm cũng giống như đã phân tích ở trên là do vốn cố định bình quân tăng lên với tỷ lệ cao hơn tỷ lệ tăng lên của lợi nhuân.
Như vậy, qua sự phân tích tỷ mỉ ở trên về hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công Ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà ta thấy năm 2008 hiệu quả sử dụng vốn cố định chưa được tốt lắm. Nguyên nhân của việc này bắt nguồn từ việc đầu tư dây chuyền sản xuất mới của năm vừa qua. Công ty đã mua sắm một số TSCĐ, đây là một việc hết sức hợp lý song có lẽ quá chú trọng đầu tư máy móc thiết bị nhưng khâu quản lý, sử dụng chưa tốt dẫn đến giảm hiệu quả. Công ty cần xem xét lại và cố gắng để phát huy hết công suất của máy móc, tránh lãng phí làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh không cao.
2.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Việc tổ chức sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ đảm bảo được sự an toàn về tài chính cho Công ty, nó có ảnh hưởng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Công ty. Sử dụng nguồn vốn lưu động có hiệu quả giúp Công ty thu hút được nguồn tại trợ, khắc phục những rủi ro trong kinh doanh, là điều kiện để phát triển quy mô sản xuất cả về chiều rộng lẫn chiều sâu góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trước tiên ta xem xét cơ cấu vốn lưu động của Công ty cơ cấu vốn lưu động phản ánh thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp khác nhau thì cơ cấu vốn lưu động khác nhau. Việc phân tích cơ cấu vốn lưu động sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về vốn lưu động mà mình đang sử dụng, giúp ta đánh giá được cơ cấu vốn lưu động mà ta đang xem xét từ đó xác định các trọng điểm và biện pháp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hơn, phù hợp hơn với điều kiện của doanh nghiệp.
Bảng 2.11: Cơ cấu TSLĐ của Công ty năm 2007
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu TSLĐ
Đầu năm
Cuối năm
Tiền
%
Tiền
%
Vốn bằng tiền
1.946.238.000
7,02
3.494.281.000
11,77
TSLĐ dự trữ
17.440.865.000
62,94
17.079.754.000
57,54
TSLĐ trong thanh toán
7.528.777.000
27,17
8.657.180.000
29,16
TSLĐ khác
796.409.000
2,87
454.091.000
1,53
Tổng cộng
27.712.289.000
100
29.685.306.000
100
Chỉ tiêu TSLĐ
Đầu năm
Cuối năm
Tiền
%
Tiền
%
Vốn bằng tiền
3.494.281.000
11,77
6.074.258.000
19,73
TSLĐ dự trữ
17.079.754.000
57,54
14.627.472.000
47,5
TSLĐ trong thanh toán
8.657.180.000
29,16
9.847.027.000
31,98
TSLĐ khác
454.091.000
1,53
243.301.000
0,79
Tổng cộng
29.685.306.000
100
30.792.058.000
100
Bảng 2.12 : Cơ cấu tài sản lưu động của công ty năm 2008
Đơn vị: VNĐ
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2007, 2008)
+ Vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng vốn lưu động của Công ty. Năm 2007, đầu năm là 1.946.238.000 đồng(7,02%) đến cuối năm là 3.494.281.000 đồng(11,77%). Năm 2008, đầu năm là 3.494.281.000 đồng đến cuối năm là 6.074.258.000 đồng(19,73%). Như vậy có thể thấy mức tiền mặt của doanh nghiệp tăng đều qua các năm, đặc biệt là vào cuối mỗi chu kỳ kinh doanh. Điều này có thể cho thấy lượng tiền mặt tối ưu cần dự trữ của công ty là tương đối lớn. Nó có khả năng đáp ứng giao dịch hàng ngày như mua sắm hàng hoá vật liệu, thanh toán các khoản chi phí cần thiết, đảm bảo cho doanh nghiệp đủ lượng vốn cần thiết để đáp ứng kịp thời cho các nhu cầu thanh toán nhanh.
+ Các khoản phải thu
Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng số vốn lưu động của Công ty, năm 2007 khoản phải thu là 8.657.180.000 đồng chiếm 29,16%, điều này cho thấy Công ty bị chiếm dụng vốn khá lớn. Công tác điều chỉnh và đôn đốc giám sát khoản phải thu chưa chặt chẽ nên đến năm 2008 khoản phải thu lại tăng lên là 9.847.027.000 đồng chiếm 31,98%.
Trong khoản phải thu thì khoản bán chịu cho khách hàng là chủ yếu, năm 2007 khách hàng nợ 8.540.782.000 đồng, năm 2008 là 9.002.393.000 đồng. Khoản phải thu của Công ty càng cao thì mức bị chiếm dụng vốn càng lớn, doanh nghiệp sẽ bị mất tính độc lập, tự chủ của mình trong các giao dịch và các quan hệ kinh tế, đồng thời nếu các khoản vay ngắn hạn của công ty lớn sẽ dẫn đến mức độ rủi ro cao, Công ty sẽ rơi vào tình trạng đọng nợ do không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Để khắc phục được tình trạng này Công ty nên giảm bớt các khoản mua chịu đối với những khách hàng mua lần đầu đồng thời cố gắng đôn đốc tìm mọi biện pháp để thu hồi nợ của khách hàng. Chỉ những khách hàng có uy tín Công ty mới tiến hành bán chịu nhằm tránh những rủi ro có thể xảy ra đồng thời tối ưu hoá nguồn vốn lưu động cần thiết hàng năm. Tuy nhiên với khả năng tài chính hiện có hàng năm doanh thu của Công ty không ngừng tăng lên làm cho đời sống của cán bộ công nhân viên được cải thiện và nguồn vốn của Công ty cũng tăng lên đáng kể.
Bên cạnh đó khoản trả trước cho người bán cũng chiếm một tỷ lệ tương đối làm cho khoản phải thu tăng lên. Từ đó Công ty đã tạo được uy tín với người bán nên luôn đảm bảo được về quy cách, mẫu mã, số lượng cũng như chất lượng, nguồn cung ứng nguyên vật liệu luôn ổn định.
+ Tồn kho dự trữ
Việc quản lý tồn kho dự trữ trong doanh nghiệp rất quan trọng bởi vì trong doanh nghiệp tồn kho dự trữ không chỉ chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng giá trị tài sản mà quan trọng hơn là nếu có sự dự trữ tồn kho đúng mức, hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp không bị gián đoạn trong sản xuất, không bị thiếu hàng hoá, sản phẩm để bán đồng thời lại có thể sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn lưu động.
Hàng tồn kho là khoản mục có giá trị lớn nhất trong tổng số vốn lưu động của Công ty, thường chiếm trên 50%. Năm 2007 hàng tồn kho là 17.079.754.000 triệu đồng chiếm 57,54%, năm 2008 hàng tồn kho là 14.627.472.000 đồng chiếm 47,5%. Như vậy năm 2008 khoản mục hàng tồn kho của Công ty đã giảm đi đáng kể, nguyên nhân là do doanh nghiệp đã giảm dự trữ nguyên vật liệu sản xuất và thành phẩm tồn kho cũng giảm. Điều đó cho thấy khả năng tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp trong năm 2008 đã tăng lên đáng kể.
Hàng tồn kho lớn gây ra sự tồn đọng vốn và phát sinh các chi phí liên quan trong bảo quản. Mục tiêu của tài chính doanh nghiệp là phải tìm mọi cách để tối ưu hoá các chi phí vì vậy Công ty phải tìm biện pháp để giảm bớt chi phí cho hàng tồn kho mà vẫn đảm bảo được yêu cầu sản xuất kinh doanh đồng thời cũng cần xúc tiến việc tiêu thụ hàng hoá tránh tồn đọng.
+ Tài sản lưu động khác
Tài sản lưu động khác chỉ chiếm một tỷ trọng tương đối nhỏ trong tổng số vốn lưu động của Công ty. Năm 2007 tài sản lưu động khác là 454.091.000 đồng chiếm 1,53%, năm 2008 tài sản lưu động khác giảm xuống chỉ còn 243.301.000 đồng chiếm 0,79%. Tuy tài sản lưu động khác chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ nhưng Công ty vẫn rất quan tâm đến chỉ tiêu này và áp dụng những biện pháp cần thiết để quản lý và sử dụng có hiệu quả cao nhất.
Như vậy để quản trị vốn lưu động được tốt thì Công ty phải quản trị đồng thời mọi tài sản lưu động hiện có trong Công ty.
Trên cơ sở xem xét hiệu quả của việc sử dụng vốn lưu động có thể đánh giá được trình độ, thực lực của mỗi doanh nghiệp từ đó đưa ra những biện pháp giải quyết được những tồn tại, phát triển những khả năng có thể khai thác. Tuy nhiên đặc điểm kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là khác nhau nên phải có những chỉ tiêu đánh giá một cách chung nhất, tổng quát nhất, các chỉ tiêu này hợp thành hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Chỉ tiêu
Năm
Doanh thu thuần(trđ)
VLĐbq
(trđ)
Lợi nhuận
(trđ)
Vòng quay của VLĐ
Kỳ luân chuyển
VLĐ
Hàm lượng
VLĐ
Sức sinh lợi VLĐ
Mã số
1
2
3
4=1:2
5=360/4
6=2:1
8=3:2
2007
64634.102
28698.799
1914.431
2.25
160
0.44
0.067
2008
67981.206
30238.684
1961.77
2.25
160
0.44
0.065
Bảng 2.13: Một số chỉ tiêu đánh gia hiệu quả vốn lưu động
(Nguồn: Bảng CĐKT và bảng BCKQKD năm 2007, 2008)
Vốn lưu động bình quân được tính bằng cách lấy vốn lưu động đầu năm cộng vốn lưu động cuối năm chia hai:
VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ
Vốn lưu động bình quân = ------------------------------------
2
Như vậy, năm 2008 Công ty đã tăng vốn lưu động bình quân. Song như đã phân tích ở trên về cơ cấu vốn của Công ty thì thực tế tỷ trọng vốn lưu động của Công ty năm 2008 giảm do tỷ trọng vốn cố định tăng nhờ Công ty mua sắm, đổi mới máy móc, dây chuyền, công nghệ sản xuất.
Về vòng quay vốn lưu động năm 2007 số vòng quay là 2.25 vòng, năm 2008 số vòng này vẫn duy trì ở mức 2.25 vòng. Như vậy, trong hai năm Công ty vẫn duy trì số vòng quay của vốn lưu động. Song, chỉ tiêu này so với mức trung bình ngành còn thấp. Số vòng quay vốn lưu động của Công ty bánh kẹo Hải Châu đạt 5.8 vòng trên năm. Chỉ tiêu trên cho thấy , thời gian mà vốn lưu động đi hết một chu kỳ. Do hai năm vốn lưu động có vòng quay bằng nhau nên thời gian một vòng quay của vốn lưu động cũng bằng nhau. Cả hai năm vốn lưu động của Công ty đều cần 160 ngày để quay được một vòng.
Về hàm lượng vốn lưu động Năm 2007 chỉ tiêu này là 0.44 đồng, sang năm 2008 chỉ tiêu này vẫn duy trì là 0.44 đồng. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc thù lĩnh vực kinh doanh mà mức đảm nhận của vốn lưu động cao hay thấp. Tuy nhiên, mức chỉ tiêu này theo kế hoạch là 0.45 đồng. Như vậy, Công ty đã không hoàn thành mức kế hoạch đề ra.
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng doanh thu thuần sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế cho Công ty. Năm 2007 cứ một đồng doanh thu thuần sẽ đem lại 0.0296 đồng lợi nhuận. Năm 2008 chỉ tiêu này là 0.0288 đồng. Chỉ tiêu này quá thấp. Điều này chứng tỏ các khoản giảm trừ của Công ty khá lớn. Đặc biệt là giá thành sản phẩm, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cao làm cho chỉ tiêu doanh lợi doanh thu thuần thấp. Trong khi kế hoạch năm 2008 là 0.04 đồng. Vậy, Công ty cũng đã không hoàn thành kế hoạch.
Đối với chỉ tiêu sức sinh lời vốn lưu động năm 2007 cứ một đồng vốn lưu động sẽ đem lại 0.067 đồng lợi nhuận, sang năm 2008 chỉ tiêu này giảm không đáng kể xuống còn 0.065 đồng. Như vậy, năm 2008 mức sinh lợi vốn lưu động giảm đi so với năm 2007.
Như vậy, qua sự phân tích ở trên và dựa vào bảng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công Ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà ta thấy Công ty sử dụng vốn lưu động trong hai năm qua còn chưa hiệu quả lắm. Các chỉ tiêu hiệu quả hầu như đều thấp hơn mức trung bình ngành. Mặc dù, doanh thu của Công ty cũng tăng lên song mức tăng không đáng kể nhất là so với nguồn vốn đã bỏ ra.
Để hiểu rõ về việc quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty ta xét tiếp chỉ tiêu sau:
Vtktđ = VLĐ1 - VLĐo = 30238.684 - 28698.799 =1539.885
Vtktđ : Mức tiết kiệm tuyệt đối về vốn lưu động.
VLĐ1: Vốn lưu động bình quân năm 2008.
VLĐ0: Vốn lưu động bình quân năm 2007.
Như vây, năm 2008 Công ty đã tiết kiệm tuyệt đối được 1539.885 trđ. Số tiền mà Công ty đã tiết kiệm được sẽ rất có ý nghĩa nếu Công ty đầu tư mở rộng đầu tư sản xuất kinh doanh.
2.3.4. Những thuận lợi khó khăn và nguyên nhân trong sử dụng vốn của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
2.3.4.1 Thuận lợi.
a) Về quản lý và sử dụng vốn cố định
Thứ nhất, Công ty đã tận dụng triệt để các kết quả kinh doanh đã đạt được để liên tục đầu tư, bổ sung thêm máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất hiện đại. Sửa sang các của hàng giới thiệu sản phẩm, phân xưởng sản xuất khang trang hơn, tạo môi trường làm việc tốt nhất cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Điều này đã góp phần thúc đẩy tinh thần làm việc cao nhất, đạt hiệu quả cao nhất trong công việc. Việc đổi mới công nghệ là một việc tối cần thiết để Công ty nâng cao năng suất lao động, qua đó tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên giúp họ yên tâm sản xuất, hơn nữa chất lượng sản phẩm cũng được nâng cao giúp Công ty ngày càng chiếm lĩnh thị trường, tăng khả năng cạnh tranh với các Công ty khác.
Thứ hai, Công ty đã xây dựng một phương pháp tính khấu hao phù hợp đó là phương pháp tính khấu hao bình quân hay còn gọi là khấu hao tuyến tính được áp dụng cho toàn bộ tài sản của Công ty kể cả tài sản hữu hình và vô hình. Như vậy, lượng tiền trích khấu hao hàng năm là ổn định bổ sung một nguồn vốn khá lớn cho Công ty tái sản xuất cũng như thay thế mới các tài sản đã cũ. Hơn nữa, việc áp dụng phương pháp khấu hao này tạo điều kiện cho Công ty ổn định giá thành sản phẩm do số tiền trích khấu hao ổn định tính vào chi phí sản xuất tạo ưu thế cạnh tranh.
Thứ ba, Công ty thường xuyên tiến hành kiểm tra tình trạng kỹ thuật của các tài sản cố định, thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định. Do đó, Công ty hiếm khi để tình trạng phải ngừng sản xuất gây thiệt hại cho Công ty. Các tài sản cố định trong Công ty được huy động tối đa, số tài sản không hoạt động, không mang lại lợi ích đều được Công ty thanh lý một cách nhanh chóng do vậy trong Công ty hầu như không có máy móc.
b) Về quản lý và sử dụng vốn lưu động
Thứ nhât, Đối với việc quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty chỉ có ưu điểm là lượng vốn tự có cao. Công ty có tính tự chủ cao trong kinh doanh. Số vòng thu hồi nợ cao.
Thứ hai, Do cơ cấu nguồn vốn của Công ty nghiêng về vốn chủ sở hữu và không tham gia trên thị trường tài chính cho nên Công ty tránh được những rủi ro trên thị trường tài chính.
Thứ ba, các cán bộ lãnh đạo Công ty vẫn luôn cố gắng không ngừng chăm lo đến đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty. Thu nhập của công nhân năm sau tăng hơn năm trước. Hiện nay, tiêu dùng đắt đỏ với mức lương như trước kia người lao động không thể đủ chi tiêu đảm bảo cuộc sống. Ban lãnh đạo Công ty luôn tâm niệm: Người lao động có yên tâm sản xuất thì chất lượng lao động, chất lượng sản phẩm, năng suất lao động mới cao.
Thứ tư, Công ty đã nắm bắt được tâm lý người tiêu dùng Việt Nam. Kinh doanh trong lĩnh vực thực phẩm. Người dân Việt Nam có độ phân hoá giàu nghèo cao, Công ty đã nắm bắt được đặc điểm này nên các sản phẩm của Công ty rất đa dạng, nhiều chủng loại với mức giá cả vừa phải. Mỗi mặt hàng dành cho từng đối tượng riêng và có mức giá phù hợp.
1.3.4.2 Những khó khăn và nguyên nhân
Thứ nhất, cơ cấu vốn của Công ty chưa hợp lý: Điều này thể hiện ở chỗ nguồn vốn chủ sở hữu quá cao. Như quá trình phân tích ở trên, nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty luôn duy trì ở mức trên 80% trong tổng vốn kinh doanh của mình. Hơn nữa, căn cứ vào bảng nguồn vốn theo nguồn hình thành ta thấy Công ty không hề vay ngân hàng. Số nợ mà Công ty phải trả chỉ chiếm hơn 10% trong tổng vốn mà nguồn nợ này chỉ bao gồm chiếm dụng vốn của nhà cung cấp, vay nợ công nhân viên và nợ thuế nhà nước. Đây là điều hiếm thấy đối với các đơn vị kinh doanh sản xuất. Công ty không phát huy tác dụng của thị trường tài chính. Không tận dụng được tác dụng của đòn bẩy kinh doanh. Công ty quá tự chủ về tài chính, phải bỏ ra một lượng vốn khá lớn để kinh doanh.
Thứ hai, về các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh của Công ty đều rất thấp. Vòng quay vốn chậm. Nguyên nhân do Công ty để ứ đọng vốn quá nhiều. Chủ yếu trong khâu tiêu thụ. Hầu như Công ty lúc nào cũng thừa vốn. Lượng tiền của Công ty quá nhiều. Trong lãi của Công ty còn có lãi do tiền gửi ngân hàng. Nếu lượng tiền nhiều Công ty nên đầu tư mở rộng sản xuất, hoặc tổ chức liên doanh liên kết để tăng lợi nhuận đồng thời vốn không bị ứ đọng làm giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Thứ ba, tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty chưa được tốt lắm. Nha đã phân tích ở trên lượng hàng tồn hàng năm khá lớn mặc dù công suất sản xuất của các loại máy đều thấp. Việc công suất sản xuất thấp chủ yếu do tình hình tiêu thụ. Các máy móc chỉ sản xuất ở mức 60% công suất thiết kế mà lượng hàng tồn kho đã lớn làm ứ đọng nhiều vốn của Công ty. Giả sử Công ty sản xuất hết công suất thì lượng hàng tồn kho sẽ là bao nhiêu? Như vậy, Công ty đã làm lãng phí một lượng vốn khá lớn vừa trong khâu sản xuất vừa trong khâu tiêu thụ sản phẩm.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
3.1. MỤC TIÊU ĐỊNH HƯỚNG, PHÁT TRIỂN KINH DOANH VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI
Ngày nay, kinh tế thị trường đang phát triển lên một tầm cao mới. Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Việt Nam ta đã mạnh dạn ra nhập những tổ chức lớn như: ASEAN, AFTA, ký hiệp định thương mại với Mỹ, đã tham gia vào tổ chức thương mại thế giới WTO… Đó vừa là những cơ hội mới đồng thời cũng chứa đựng những thách thức mới cho Việt Nam nói chung và cho Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà nói riêng. Hiện nay, Công ty phải đối mặt với rất nhiều khó khăn do đó Công ty đã đặt ra những phương hướng hoạt động riêng cho mình. Công ty đã và đang có rất nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh, có tiềm lực tài chính rồi rào, có quy trình công nghệ hiện đại, có kinh nghiệm sản xuất kinh doanh trên thị trường như: Tràng An cạnh tranh về kẹo cứng; Hải Châu, Hữu Nghị cạnh tranh về cookies; Bibica, Hải Châu cạnh về sôcola; Kinh Đô, Vinabico cạnh tranh về bimbim, bánh tươi. Hơn nữa, như ta vẫn thấy trên các phương tiện đại chúng như: đài, Tivi…các đối thủ đều có những chiến lược cạnh tranh, xúc tiến bán hàng hết sức rầm rộ. Kinh Đô thực hiện chiến lược khuếch trương mở rộng thị trường bằng chiến lược quảng cáo rầm rộ, phần thưởng…; Hải Hà thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm...Đứng trước những khó khăn đó Công ty đã có những định hướng phát triển:
3.1.1. Xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ chuyên môn cao.
Công ty dự tính trong những năm tới sẽ tích cực nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân, cán bộ quản lý thông qua hình thức đào tạo và đào tạo lại.
Phương thức sản xuất: Sắp xếp lại cơ cấu, tổ chức lại phòng ban theo hướng ngày càng gọn nhẹ, hiệu quả hơn. Hiện tại đội ngũ cán bộ nhân viên phòng ban còn khá cồng kềnh vừa không đảm bảo hiệu quả vừa khá tốn chi phí quản lý doanh nghiệp cho Công ty làm giảm lợi nhuận.
3.1.2. Duy trì mức độ tăng trưởng và lợi nhuận
Trong những năm tới công dự tính tăng và duy trì tốc độ tăng trưởng lên 10-15%, thu nhập của cán bộ công nhân viên dự tính tăng 10%.
Sản phẩm: Tăng cường sản xuất các loại sản phẩm có chất lượng cao, giá cả trung bình và cao dành cho thị trường cao cấp.
3.1.3. Tăng cường thị phần trên thị trường
Đối với thị trường trong nước: Củng cố thị trường miền Bắc, mở rộng thị trường miền Trung, chú ý nỗ lực phát triển thị trường miền Nam. Đặc biệt chú ý đoạn thị trường cao cấp.
Đối với thị trường quốc tế: Xâm nhập lại một số thị trường tại Châu Âu, phát triển thị trường Nhật Bản, thị trường Đông Nam á, nhận gia công cho các Công ty nổi tiếng thế giới.
Trên đây là một số mục tiêu, phương hướng phát triên của Công Ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà trong những năm tới. Để đạt được các mục tiêu đã đề ra thì một trong những nhiệm vụ tối quan trọng hàng đầu là làm sao để quản lý và sử dụng vốn kinh doanh một các hiệu quả nhất.
3.1.4. Bảo vệ thương hiệu.
Bên cạnh những quyết sách quan trọng trên thì doanh nghiệp nào muốn tồn tại, phát triển bền vững, yếu tố tiếp theo cần phải quan tâm đó là marketing, phân tích khai thác thị trường, quảng bá thương hiệu
Có thể khẳng định như vậy bởi vì hầu hết các công ty lớn khi định giá tài sản của mình thì chi phí dành cho thương hiệu chiếm một tỉ trọng rất lớn. Thương hiệu có thể coi là một dự án đầu tư mà lợi nhuận của nó mang lại không chỉ tính toán trong một thời gian ngắn. Nếu doanh nghiệp nào có ý thức đầu tư cho việc quảng bá thương hiệu thì uy tín, hình ảnh và giá trị niềm tin của họ trên thị trường sẽ được củng cố và do đó lượng khách hàng đến với sản phẩm của họ sẽ được duy trì cả trong hiện tại lẫn tương lai, từ đó lợi nhuận của họ cũng sẽ tăng lên tương ứng. Với nạn đánh cắp thương hiệu hay nhái giả sản phẩm như hiện nay thì vấn đề bảo vệ thương hiệu được sự bảo hộ của pháp luật là một điều kiện vô cùng cần thiết để tránh sự thất thoát tài sản, tránh được những nguy cơ có thể dẫn đến phá sản.
Ví dụ, trương hợp công ty cà phê Trung Nguyên đang nhờ các luật sư tiến hành nộp đơn khiếu nại và đưa ra các bằng chứng quan trọng nhất, chứng tỏ sở hữu bản quyền nhãn hiệu hàng hoá của mình là chính đáng bởi bị một công ty tại Mỹ nộp đơn xin sở hữu bản quyền nhãn hiệu, trước thời điểm mà công ty này nộp đơn cho phía Mỹ. Một số doanh nghiệp Việt Nam cũng từng gặp phải tình trạng tương tự và phải vất vả lắm mới có thể đòi lại được sở hữu nhãn hiệu hợp pháp như công ty ViFon, mỹ phẩm Sài Gòn, Sa Giang, Việt Tiến…
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY
3.2.1. Nâng cao biện pháp bảo toàn vốn
Trên cơ sở nhu cầu thực tế của doanh nghiệp trong những năm trước đây, Công ty nên lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn cụ thể, Công ty có thể áp dụng nhiều biện pháp khác nhau như trong thời gian vừa qua là vay tín dụng và sử dụng nguồn vốn chiếm dụng. Để đảm bảo việc tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh mang lại hiệu quả cao khi lập kế hoạch huy động vốn Công ty cần chú trọng đến một số vấn đề sau:
Xác định chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là công tác thu mua nguyên vật liệu nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được liên tục. Từ đó có biện pháp tổ chức nhằm cung ứng vốn một cách đầy đủ, kịp thời tránh tình trạng thừa vốn gây lãng phí ứ đọng vốn hoặc thiếu vốn sẽ ảnh hưởng đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2.2. Tăng nhanh vòng quay vốn lưu động
Hàng năm Công ty có lượng hàng tồn kho khá lớn. Chính do đó mà vốn của Công ty ứ đọng quá nhiều, vòng quay của vốn kinh doanh thấp.
Đối với hàng tồn kho là nguyên vật liệu. Đây là một trong những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Với một mức dự trữ thích hợp sẽ đảm bảo quá trình sản xuất không bị gián đoạn và đồng thời cũng không ứ đọng vốn. Song với Công ty tình trạng dự trữ nguyên vật liệu quá lớn.
Bên cạnh đó lượng hàng hoá tồn kho khá lớn. Chứng tỏ khâu tiêu thụ của Công ty không tốt lắm. Như vậy, Công ty muốn tăng hiệu quả sử dụng vốn thì nhất thiết phải giảm lượng hàng tồn kho này. Công ty có thể tham khảo một số biện pháp giảm lượng hàng tồn kho sau:
Xác định mức tồn kho dự trữ tối ưu để tránh tình trạng ứ động vốn lưu động. Cùng với việc kiểm tra, đánh giá vật tư tồn kho định kỳ hàng tháng, hàng quý Công ty cần xác định mức dự trữ hợp lý đối với từng loại vật tư tránh tình trạng thừa gây ứ đọng vốn cũng như thiếu gây gián đoạn sản xuất kinh doanh.
Trong khâu mua sắm vật tư Công ty cần tuyển chọn những cán bộ giỏi có khả năng chuyên môn để giám sát quá trình thu mua, tránh mất mát hao hụt, thiếu đồng thời cần tiến hành giám sát tiến độ thực hiện hợp đồng của bên bán, buộc họ phải giao hàng đúng về giá cả, kích cỡ, chủng loại đúng thời gian.
3.2.3. Tiết kiệm chi phí, sử dụng hợp lý các nguồn lực để tăng tích lũy vốn.
Nâng cao hiệu quả sản xuất cũng có nghĩa là với chi phí bỏ ra ít nhất nhưng lại mang lại lợi nhuận cao nhất. Giá thành sản phẩm là một nhân tố ảnh hưởng lớn đến giá bán sản phẩm do đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty. Hạ giá thành trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận thu về. Để thực hiện giảm chi phí hạ giá thành trước tiên cần:
Tiết kiệm tối đa các chi phí thua mua nguyên vật liệu
Tiết kiệm chi phí trong khâu sản xuất. Điều này phải có sự quản lý đặc biệt. Làm sao để công nhân ý thức được phải tận dụng cũng như sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu cho Công ty.
Công ty cần có chính sách điều chỉnh giá cả một cách hợp lý, đảm bảo kinh doanh có lãi đồng thời tạo ưu thế cạnh tranh về giá cả.
Phấn đấu tăng năng suất lao động thông qua sắp xếp lao động một cách hợp lý. Bố trí việc phù hợp với tay nghề của công nhân, khuyến khích khen thưởng kịp thời những công nhân lao động tốt.
3.2.4. Tăng cường công tác quản lý tài chính
Trên cơ sở xác định nhu cầu vốn theo kế hoạch đã lập, Công ty cần xây dựng kế hoạch huy động rõ ràng như việc lựa chọn nguồn tài trợ thích hợp nhất, xác định khả năng vốn hiện có của Công ty, số thiếu cần phải tìm nguồn tài trợ với chi phí sử dụng vốn thấp nhất hạn chế tối đa khả năng rủi ro tài chính có thể xảy ra tạo cho Công ty có một cơ cấu vốn linh hoạt. Vừa đảm bảo khả năng thanh toán vừa phát huy tác dụng của đòn bẩy tài chính.
Sau khi lập kế hoạch huy động vốn Công ty cần chủ động lập kế hoạch về phân phối và sử dụng vốn đã tạo lập được sao cho có hiệu quả nhất. Cụ thể như đầu tư cho máy móc sản xuất là bao nhiêu, thu mua nguyên vật liệu như thế nào để vừa tiết kiệm vừa đảm bảo hợp lý về thời gian.
3.2.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
Trong các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì tài sản cố định có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Ngày nay, khi nhu cầu thị trường càng cao, các doanh nghiệp cạnh tranh gay gắt thì việc đầu tư đổi mới máy móc thiết bị phục vụ sản xuất tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã phong phú, giá cả vừa phải mặc dù trong quá trình hoạt động Công ty thường xuyên tiến hành bổ sung mới nhưng trên thực tế, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, nhiều máy móc trở nên lạc hậu không còn phù hợp với điều kiện sản xuất hiện nay. Như quá trình phân tích trên đã thấy, Công ty có nguồn vốn dồi dào trong cơ cấu vốn của Công ty không có nguồn vay các tổ chức tín dụng. Nếu việc đầu tư máy móc thiết bị gặp khó khăn về vốn Công ty có thể tìm đến các tổ chức tín dụng.
3.2.6. Nâng cao hoạt động quản lý tài chính.
Việc lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn nói riêng cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung. Vì vậy, để lập kế hoạch về nhu cầu hoạt động vốn kinh doanh được nâng cao Công ty cần nắm rõ tình hình hoạt động của doanh nghiệp, tình hình tiêu thụ ở các thị trường mục tiêu ứng với từng thời vụ để chủ động phân bổ cho từng chu kỳ sản xuất, cho từng bộ phận sản xuất. Để thực hiện tốt điều này Công ty có thể áp dụng những biện pháp sau:
Nếu phát sinh thêm nhu cầu vốn Công ty phải lập hồ sơ giải trình cụ thể về kế hoạch sản xuất kinh doanh để huy động thêm vốn từ các tổ chức tín dụng, từ cán bộ công nhân viên chức nhằm bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn.
Nếu thừa vốn Công ty phải có biện pháp xử lý linh hoạt như mở rộng sản xuất, cho các đơn vị khác vay, mua tín phiếu, góp vốn tham gia liên doanh liên kết, đảm bảo cho vốn sinh sôi nảy nở không ngừng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC
Chúng ta đang thực hiện nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Do đó, Nhà nước có một sự ảnh hưởng không nhỏ đến sự vận hành của nền kinh tế. Nhà nước cần có các biện pháp nhằm ổn định nền kinh tế, tạo môi trường pháp lý tốt cho các doanh nghiệp yên tâm sản xuất kinh doanh. Đối với Công Ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà là Công ty kinh doanh trong lĩnh vực thực phẩm chịu ảnh hưởng của chất lượng quản lý thị trường rất lớn. Nhà nước cần có các biện pháp mạnh hơn nữa trong việc phòng chống các tệ nạn, việc buôn bán hàng lậu, hàng giả, hàng nhái… để tạo sự công bằng cho các doanh nghiệp, các doanh nghiệp yên tâm sản xuất kinh doanh.
Thực tế trong những năm qua, Công ty Bánh kẹo Hải Hà đã tồn tại trong môi trường kinh doanh phức tạp. Ngoài các nhân tố chủ quan ra các nhân tố khách quan đóng một phần không nhỏ tác động đến hiệu qủa kinh doanh của Công ty. Sau đây là những kiến nghị của Công ty Bánh kẹo Hải Hà:
- Trước năm 2006, Công ty bánh kẹo Hải Hà nộp ngân sách thông qua thuế doanh thu 6% và nộp thuế VAT 10% chi phí đầu vào bắt đầu từ năm 2007 sự chênh lệch này đã làm ảnh hưởng đến lợi nhuận và sự vươn lên của Công ty trong những năm sắp tới.
-Nhà nước nên giảm thuế nhập khẩu đối với một số nguyên liệu dùng trong sản xuất: bột mì, hương liệu. Đồng thời giảm thuế xuất nhập khẩu để Công ty có thể tăng sản lượng xuất khẩu, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
-Nhà nước cần có biện pháp hữu hiệu ngăn chặn bánh kẹo nhập khẩu và chống hàng nhập lậu, chống nạn hàng giả, hàng nhái mẫu. Đồng thời cần có ưu đãi về thuế nhập khẩu đối với một số nguyên liệu trong nước chưa sản xuất được trong việc đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh .
-Đảm bảo thị trường tiền tệ ổn định, tạo điều kiện về vốn sản xuất cho doanh nghiệp. Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ về lãi suất vay, giúp doanh nghiệp giảm bớt gánh nặng về trả lãi ngân hàng và có thể có điều kiện đầu tư chiều sâu đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ.
- Nhà nước nên xúc tiến xây dựng các trung tâm thương mại lớn hơn nữa nhằm thúc đẩy tiêu thụ trong nước. Hiện nay, chúng ta đã có một số trung tâm thượng mại song hầu hết đều với quy mô nhỏ không đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng về sự thuận tiện...
KẾT LUẬN
Kể từ ngày ra đời cho tơi nay, mặc dù hoạt động trong điều kiện khó khăn song Công Ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã cố gắng nỗ lực vươn lên và đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ. Nguồn vốn của Công ty đã tăng đáng kể trong những năm qua, điều này chứng tỏ Công ty đã hoạt động có hiệu quả. Hàng năm Công ty đều thu được lợi nhuận, sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng, thị trường tiêu thụ ngày càng vươn xa không chỉ thị trường trong nước mà còn ở thị trường nước ngoài. Hàng năm, Công ty đều trích một lượng vốn để đầu tư mua sắm, đổi mới trang thiết bị sản xuất, dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đaị, thay thế dây chuyền cũ, lạc hậu không còn đáp ứng được điều kiện sản xuất kinh doanh mới. Các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận hàng năm đều tăng so với năm trước. Công ty luôn thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, kinh doanh trung thực.
Trong quá trình thực tập tại Công ty, được sự chỉ bảo và giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo cũng như toàn bộ tập thể ban lãnh đạo của Công ty, đặc biệt sự quan tâm hướng dẫn hướng nhiệt tình Thầy giáo Phan Hữu Nghị em đã hoàn thành chuyên đề này. Do kiến thức còn nhiều hạn chế cả về lý luận và thực tiễn nên chuyên đề của em không thể tránh nhiều thiếu sót, em rất mong nhân được sự đóng góp của thầy cô, của các cô chú trong cơ quan cùng toàn thể các bạn để khoá luận này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Phan Hữu Nghị và các cô chú trong cơ quan đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Hà Nội, ngày 18 tháng 4 năm 2009
SV: Vũ văn Nhã
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình:
- Phân tích tài chính doanh nghiệp - NXB Tài chính
- Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh - NXBGD
- Lý thuyết tài chính tiền tệ - Trường ĐHKTQD
2. Sách:
- Bảo toàn và phát triển vốn - NXB Thống kê
- Phân tích kinh tê hoạt động kinh doanh – Trường ĐHKTQD
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn - NXB Học viên ngân hàng
3. Tạp chí và bao:
- Tạp chí tài chính năm 2006,2007,2008
- Thời báo kinh tế Việt Nam 2006,2007,2008
4. Tài liệu Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
- Báo cáo tài chính các năm 2006,2007,2008
- Báo cáo tổng kết các năm 2006,2007,2008
- Sổ theo dõi tài liệu các năm 2006,2007,2008
- Và một số tài liệu khác
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QỦA SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 3
1.1.1. Khái niệm chung về vốn 3
1.1.2. Vai trò của vốn. 4
1.1.3. Phân loại vốn............................................................................................... 5
1.1.3.1 Phân theo tính chất sở hữu....................................................................... .5
1.1.3.2. Phạm vi nguồn hình thành....................................................................... .5
1.1.3.3. Theo thời gian sử dụng............................................................................ .6
1.1.3.4. Theo nội dung kinh tế............................................................................. ..7
1.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP...................................................................... 11
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn .............................................................. 11
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn của doanh nghiệp......... 11
1.2.2.1. Vòng quay toàn bộ vốn ..........................................................................11
1.2.2.2. Tỷ suất doanh lợi doanh thu .................................................................. 11
1.2.2.3. Tỷ suất lợi nhuận tổng vốn ....................................................................12
1.2.2.4. Doanh lợi vốn chủ sở hữu...................................................................... 12
1.2.2.5. Hiệu suất vốn chủ sở hữu....................................................................... 12
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn cố định............................................... 12
1.2.3.1 Hiệu suất sử dụng vốn cố định................................................................ 12
1.2.3.2.Hàm lượng vốn cố định........................................................................... 13
1.2.3.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định................................................................ 13
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động...............................13
1.2.4.1 Vòng quay vốn lưu động......................................................................... 13
1.2.4.2. Hàm lượng vốn lưu động........................................................................13
1.2.4.3. Sức sinh lời vốn lưu động.......................................................................14
1.2.4.4. Mức tiết kiệm tuyệt đối vốn lưu động....................................................14
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP...............................................................................................14
1.3.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp.........................................................14
1.3.1.1. Trình độ quản lý doanh nghiệp...............................................................14
1.3.1.2. Năng lực của lao động trong doanh nghiệp............................................ 15
1.3.1.3. Công nghệ, kỹ thuật sản xuất................................................................. 15
1.3.1.4. Chu kỳ sản xuất kinh doanh................................................................... 16
1.3.1.5. Đặc điểm sản phẩm................................................................................ 16
1.3.2. Các nhân tố khách quan............................................................................. 16
1.3.2.1. Chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước đối với doanh nghiệp.............. 16
1.3.2.2 Tình hình thị trường................................................................................ 17
1.3.2.3 Môi trường pháp lý.................................................................................. 17
1.4. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP............................................................................................... 17
1.4.1. Tổ chức, điều hành tốt hoạt động kinh doanh........................................... 17
1.4.2. Đánh giá và sử dụng tốt nguồn vốn...........................................................18
1.4.3. Đầu tư khoa học công nghệ vào sản xuất.................................................. 19
1.4.4. Lựa chọn phương án mục tiêu kinh doanh................................................ 20
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
2.1. KHÁI QUÁT TRUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ. 21
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công Ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà........................................................................................................................ 21
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Công Ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà........................................................................................................................ 22
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban của Công ty........................ 23
2.1.4. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty................. 24
2.1.4.1. Đặc điểm về lao động ........................................................................... 24
2.1.4.2. Đặc điểm máy móc thiết bị ....................................................................26
2.1.3.3. Đặc điểm sản phẩm, thị trường.............................................................. 27
2.1.4.4. Đặc điểm về nguyên vật liệu và tổ chức sản xuất tại Công Ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà.................................................................................................. 28
2.1.4.5. Đặc điểm bộ máy kế toán ở Công Ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà.......... 29
2.1.4.6. Đặc điểm về tài chính ở Công Ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà............... 29
2.2 THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ..................................................... 30
2.2.1. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây............................................................................................................................................ 30
2.2.1.1. Tình hình sản xuất.................................................................................. 30
2.2.1.2. Tình hình tiêu thụ................................................................................... 30
2.2.1.3. Thực trạng sử dụng tổng vốn kinh doanh của Công ty.......................... 35
2.2.2. Thực trạng sử dụng vốn cố định................................................................................. 38
2.2.3. Thực trạng sử dụng vốn lưu động.............................................................................. 39
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ ................................................................ 40
2.3.1. Đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà........................................................................................................................ 40
2.3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà............................................................................................................................................. 43
2.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà............................................................................................................................................. 47
2.3.4. Những thuận lợi khó khăn và nguyên nhân trong sử dụng vốn của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà............................................................................................................ 52
2.3.4.1 Thuận lợi.................................................................................................. 52
1.3.4.2 Những khó khăn và nguyên nhân............................................................ 53
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
3.1. MỤC TIÊU ĐỊNH HƯỚNG, PHÁT TRIỂN KINH DOANH VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI............................... 55
3.1.1. Xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ chuyên môn cao........................................................................................................................ 55
3.1.2. Duy trì mức độ tăng trưởng và lợi nhuận.................................................. 55
3.1.3. Tăng cường thị phần trên thị trường.......................................................... 56
3.1.4. Bảo vệ thương hiệu.................................................................................... 56
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY ....................................................................................................................... 57
3.2.1. Nâng cao biện pháp bảo toàn vốn.............................................................. 57
3.2.2. Tăng nhanh vòng quay vốn lưu động........................................................ 57
3.2.3. Tiết kiệm chi phí, sử dụng hợp lý các nguồn lực để tăng tích lũy vốn.............58
3.2.4. Tăng cường công tác quản lý tài chính.................................................... 58
3.2.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư..................................................... 59
3.2.6. Nâng cao hoạt động quản lý tài chính....................................................... 59
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC...........................................59
KẾT LUẬN 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A6137.DOC