LỜIMỞĐẦU
Vốn luôn được coi là một nhân tố hết sức quan trọng trong mọi quá trình sản xuất kinh doanh, vì vậy việc sử dụng vốn có hiệu quảđóng vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Hiện nay, trước xu thế hội nhập và toàn cầu hoá nền kinh tế sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, nhất là giữa các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp nước ngoài là hết sức mãnh liệt. Trong khi đó, hầu hết các doanh nghiệp nước ta đều có khối lượng vốn thấp. Vì thế, để có thể cạnh tranh trên thị trường thì việc sử dụng vốn tiết kiệm có hiệu quảđóng vai trò sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, sau một thời gian thực tập tại công ty Dịch vụ và Thương mại TSC, em đã lựa chọn đề tài:
“Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Dịch vụ và Thương mại (TSC)”
Ngoài phần mởđầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được chia thành ba chương:
Chương I: Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Dịch vụ và Thương mại TSC.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Dịch vụ và Thương mại (TSC).
Em xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Lưu Thị Hương, kế toán trưởng Chu Xuân Thanh và các anh chị trong Công ty Dịch vụ và Thương mại TSC đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
MỤCLỤC
Lời mởđầu 1
Chương I 2
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 2
1.1 Vai trò của vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp 2
1.1.1. Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp 2
1.1.2.Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp 3
1.1.2.1. Khái niệm vốn 3
1.1.2.2 Phân loại vốn 4
1.1.2.2 Vai trò của vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp 8
1.1 Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 9
1.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 9
1.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 11
1.2.2.1. Các chỉ tiêu về cơ cấu vốn 11
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cốđịnh 13
1.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 14
1.2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi 16
1.3. Các nhân tốảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 17
1.3.1. Các nhân tố thuộc về phía Nhà nước 17
1.3.2. Các nhân tố thuộc về phía doanh nghiệp 19
1.3.2.1. Loại hình doanh nghiệp 19
1.3.2.2. Cơ cấu vốn và chi phí vốn 20
1.3.2.3. Trình độ lao động 21
1.3.2.4. Hiệu quả huy động vốn của doanh nghiệp 22
1.3.2.5. Nhân tố thị trường 23
1.3.3. Các nhân tố khác 24
Chương II
Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn
tại công ty Dịch vụ và Thương mại TSC 25
2.1. Giới thiệu chung về công ty Dịch vụ và Thương mại TSC 25
2.1.1 Giới thiệu về công ty 25
2.1.2. Đặc điểm kinh doanh của công ty 25
2.1.3. Tình hình kinh doanh của công ty Dịch vụ và Thương mại TSC trong những năm gần đây 27
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty Dịch vụ vàThương mại TSC 29
2.2.1. Thực trạng vốn của công ty 29
2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty TSC 39
2.2.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn 39
2.2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cốđịnh 40
2.2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 44
2.3.Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty dịch vụ và thương mại
TSC 49
2.3.1. Kết quả 49
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 51
Chương III: Giải pháp và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
dịch vụ và thương mại TSC 55
3.1. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 55
3.1.1. Mục tiêu của công ty trong thời gian tới 55
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty dịch vụ và
thương mại TSC 56
3.2.1. Tăng cường quản lý hàng tồn kho 56
3.2.2. Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu 58
3.2.3. Tích cực tiết kiệm chi phí kinh doanh để tăng lợi nhuận 59
3.2.4. Đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên công ty 60
3.2.5. Tăng cường đầu tưđổi mới tài sản cốđịnh 61
3.2.6. Đẩy mạnh công tác thu nhập thông tin, nghiên cứu thị trường 62
3.2.7. Thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cốđịnh và vốn
lưu động 63
3.3. Kiến nghị 63
3.3.1. Kiến nghịđối với phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam 63
3.3.2. Kiến nghịđối với Nhà nước 64
3.3.2.1. Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thuận lợi 64
3.3.2.2.Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống quy chế quản lý 65
3.3.2.3. Ban hành các văn bản hướng dẫn về xuất nhập khẩu 65
3.3.2.4. ổn định kinh tế vĩ mô 66
Kết luận 68
Tài liệu tham khảo 69
77 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1618 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Dịch vụ và Thương mại (TSC), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vốn cố định
Chỉ tiêu
Đơn vị
2000
2001
2002
1. Doanh thu thuần
Triệu
58.186
69.816
97.498
2. Nguyên giá TSCĐ
’’
5.365
2.827
2.578
3. VCĐ bình quân
’’
903
586
284
4. Lợi nhuận sau thuế
’’
241,5
404,5
578
Các hệ số
Hiệu suất sử dụng VCĐ (1/3)
Lần
64,4
119,1
343,3
Hiệu suất sử dụng TSCĐ (1/2)
’’
10,8
24,7
37,8
Tỷ suất sinh lợi VCĐ (4/3)
’’
0,267
0,690
2,035
Nguồn: Phòng tài chính - kế toán.
Qua số liệu được tính trong biểu trên ta thấy:
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định cho biết một đồng vốn cố định bình quân được sử dụng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Năm 2000 chỉ số này đạt 64,4 lần; năm 2001 tăng lên 119,1 lần và năm 2002 là 343,3 lần. Sự tăng mạnh của chỉ tiêu này cho thấy hiệu suất sử dụng vốn cố định ngày càng cao, mặc dù lượng vốn không tăng lên mà còn giảm đi.
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định cho biết một đồng nguyên giá tài sản cố định tham gia vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Do tài sản cố định và vốn cố định có quan hệ chặt chẽ với nhau nên hiệu suất sử dụng tài sản cố định cũng phản ánh phần nào hiệu quả sử dụng vốn cố định. Trong năm 2000, một đồng nguyên giá tài sản cố định của công ty sử dụng vào kinh doanh đem lại 10,8 đồng doanh thu thuần, năm 2001 con số này tăng lên 24,7 và sang năm 2002 là 37,8. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định ngày một tăng cho thấy công ty luôn sử dụng hết công suất các tài sản cố định hiện có, mặc dù lượng tài sản này là không nhiều.
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi vốn cố định cho biết một đồng vốn vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra cho công ty bao nhiêu đồng lợi nhuận (sau thuế). Tỷ suất sinh lợi vốn cố định của công ty liên tục tăng trong ba năm do lượng vốn cố định sử dụng giảm nhưng lợi nhuận lại tăng đáng kể do đó có thể nói vốn cố định đang được sử dụng có hiệu quả tại công ty TSC.
Qua các số liệu và các chỉ tiêu được tính toán trên ta đều thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty là rất cao. Đóng góp của vốn cố định vào doanh thu là rất lớn. Nhưng liệu điều đó có ý nghĩa thực tế không ? Hiệu quả sử dụng vốn cố định nếu chỉ dựa vào việc đánh giá các chỉ tiêu như vậy có thực sự đúng không ?. Đây là một vấn đề cần xem xét. Chỉ quan sát qua các chỉ tiêu ta cũng có sự không bình thường bởi các chỉ tiêu này đều quá lớn, khó mà có doanh nghiệp nào có thể đạt được. Nhưng sự bất bình thường này hoàn toàn có thể lý giải được.
Thật vậy, việc các chỉ tiêu này đều vượt xa kết quả mong đợi là do các kết quả kinh doanh không phụ thuộc nhiều lắm vào lượng vốn cố định. Nói cách khác, vốn cố định không thực sự đóng góp nhiều trong việc tạo ra doanh thu hay lợi nhuận của doanh nghiệp. Đối với một doanh nghiệp sản xuất, tài sản cố định đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sản lượng, doanh thu và lợi nhuận. Nhưng ngược lại, đối với các doanh nghiệp thương mại và dịch vụ, nhất là hầu như chỉ làm dịch vụ như công ty TSC, với lượng vốn cố định chỉ chiếm vài phần trăm, thì vai trò tạo ra doanh thu, lợi nhuận lại nằm ở vốn lưu động. Do đó, giữa vốn cố định và các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận có mối liên hệ rất lỏng lẻo. Điều này lý giải tại sao khi tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định lại có sự khác thường như vậy. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định quá lớn chủ yếu là do lượng vốn cố định sử dụng quá nhỏ trong khi kết quả kinh doanh lại lớn chứ không hẳn là do hiệu quả sử dụng vốn cố định cao đến mức như vậy.
Mặc dù các chỉ tiêu được tính không phản ánh thực tế sự đóng góp của vốn cố định vào thu nhập của doanh nghiệp nhưng có thể khẳng định qua các chỉ tiêu trên là vốn cố định của công ty đã được sử dụng rất có hiệu quả. Với một lượng vốn cố định rất nhỏ, lượng tài sản cố định được đầu tư có hạn nhưng công ty vẫn có thể hoạt động tốt. Mọi công việc kinh doanh của công ty vẫn được hoạt động trôi chảy mà không hề bị gián đoạn vì một lý do nào của việc thiếu tài sản cố định.
Tuy nhiên, việc duy trì một cơ cấu sử dụng mất cân đối như vậy nếu tiếp tục kéo dài thì chắc chắn sẽ gây ra khó khăn không nhỏ cho công ty. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt như cũng như xu hướng toàn cầu hoá, hiện đại hoá nền sản xuất kinh doanh thì việc có những máy móc thiết bị hiện đại sẽ giúp công ty có thể giành lợi thế trong cạnh tranh, mở rộng hoạt động một cách dễ dàng hơn. Do đó việc xác định lại cơ cấu sử dụng vốn của công ty là việc làm cần thiết.
2.2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Công ty Dịch vụ và Thương mại TSC là một công ty hoạt động trên lĩnh vực lưu thông và dịch vụ do đó tỷ trọng vốn lưu động trên tổng nguồn vốn lớn hơn các doanh nghiệp sản xuất. Do vốn lưu động được sử dụng để mua sắm, đầu tư vào các tài sản lưu động nên cơ cấu tài sản lưu động chính là phản ánh trung thực nhất của cơ cấu sử dụng vốn lưu động.
Do đặc thù kinh doanh của các ngành thương mại và dịch vụ là chiếm dụng vốn lẫn nhau thông qua hình thức mua bán chịu, đồng thời công ty phải dự trữ những lượng hàng hoá khá lớn nên tỷ trọng tài sản lưu động trong tổng tài sản của công ty luôn luôn ở mức cao. Tỷ trọng tài sản lưu động của công ty trong các năm qua luôn chiếm trên 90% trong tổng số tài sản, thậm chí trong hai năm gần đây nó luôn chiếm tới 96%.
Biểu 9: Cơ cấu vốn lưu động của công ty
CHỈ TIÊU
2000
2001
2002
Triệu
%
Triệu
%
Triệu
%
1. TIỀN
1.071
7
819
4
2.450
12
2. CÁC KHOẢN PHẢI THU
9.447
70
9.265
47
12.227
60
3. HÀNG TỒN KHO
1.210
9
6.405
32
4.705
23
4. TSLĐ KHÁC
1.968
14
3.322
17
923
5
TỔNG SỐ
13.696
100
19.811
100
20.305
100
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán.)
VỐN BẰNG TIỀN
Thông thường thì công ty và khách hàng giao dịch qua Ngân hàng là chính cho nên khoản tiền mặt tại két là rất nhỏ. Công ty chỉ giữ lại một lượng tiền dùng để thanh toán hàng ngày, như thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên, tạm ứng... Tiền mặt không có khả năng sinh lời, mặt khác giữ nó lại phải chịu chi phí cơ hội, chi phí bảo quản do đó công ty rất hạn chế giữ tiền mặt. Bảng cân đối kế toán cho thấy lượng tiền mặt tại quỹ không ổn định nó phụ thuộc vào nhu cầu chi tiêu tại từng thời điểm. Lượng tiền gửi tại Ngân hàng của công ty cũng thường không lớn, bởi mỗi khi công ty thu tiền hàng thì thường trả ngay cho người cung cấp do đó lượng tiền còn dư không nhiều. Lượng vốn bằng tiền của công ty giảm trong năm 2001, nhưng lại tăng trong năm 2002 cho thấy nhu cầu thanh toán của công ty ngày một tăng.
CÁC KHOẢN PHẢI THU
Các khoản phải thu thường bao gồm phải thu từ khách hàng; trả trước cho người bán, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, phải thu khác và dự phòng các khoản phải thu khó đòi. Tuy nhiên, đối với công ty TSC thì các khoản phải thu chủ yếu là phải thu từ khách hàng. Khách hàng của công ty chủ yếu là các công ty, các doanh nghiệp cùng trực thuộc Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam, do đó khoản phải thu từ khách hàng tồn tại cả dưới dạng các khoản mục phải thu nội bộ. Trong các năm gần đây các khoản phải thu của công ty có xu hướng tăng mạnh cả về lượng và tỷ trọng (30% năm 2002). Nguyên nhân là do công ty mở rộng công việc kinh doanh nhưng việc mua bán hàng hoá chủ yếu là mua bán chịu. Các khoản phải thu tăng nhanh cho thấy lượng vốn của công ty bị chiếm dụng nhiều, nếu chiều hướng này tiếp tục xảy ra trong khi các khoản phải trả lớn thì công ty sẽ gặp khó khăn trong thanh toán các khoản nợ.
HÀNG TỒN KHO
Đối với một công ty sản xuất thì lượng hàng tồn kho chủ yếu là lượng dự trữ nguyên liệu, vật liệu và thành phẩm tồn kho, còn đối với các công ty thương mại và dịch vụ thì hàng tồn kho chủ yếu là các hàng hoá được nhập vào chờ ngày tiêu thụ. Hàng tồn kho của công ty trong những năm gần đây chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động của công ty. Năm 2000 hàng tồn kho của công ty chỉ là 1,2 tỷ đồng, nhưng năm 2001 lượng hàng tồn kho đã tăng lên tới 6, 4 tỷ, năm 2002 giảm xuống còn 4,7 tỷ đồng. Lượng hàng tồn kho tăng chứng tỏ công ty ngày càng mở rộng việc kinh doanh mua bán
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Cũng như đối với vốn cố định, để đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty ta căn cứ vào một số chỉ tiêu được tính toán trong biểu 10 “Hiệu quả sử dụng vốn lưu động”.
Biểu 10: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu
Đơn vị
2000
2001
2002
1. Doanh thu thuần
Triệu
58.186
69.816
97.498
2. VLĐ bình quân trong kỳ
’’
12.715
16.754
20.058
3. Lợi nhuận ròng
’’
241,5
404,5
578
4. Các khoản phải thu
’’
9.447
9.265
12.227
5. Hàng tồn kho
’’
1.210
6.405
4.705
6. Giá vốn hàng bán
’’
51.823
64.318
90.448
Các hệ số
Hiệu suất sử dụng VLĐ (1/2)
Lần
4,58
4,17
4,86
Thời gian 1 vòng luân chuyển
Ngày
79
86
73
Kỳ thu tiền bình quân (4*360/1)
Ngày
58
48
45
Vòng quay hàng tồn kho (6/5)
Vòng
43
10
19
Tỷ suất sinh lợi VLĐ (3/2)
Triệu
0,018
0,024
0,029
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Số liệu tính toán ở biểu trên cho thấy:
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Qua chỉ tiêu này ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty khá cao và có xu hướng tăng lên. Năm 2000 là 4,58, năm 2001 giảm đôi chút còn 4,17 nhưng năm 2002 lại tăng lên 4,86. Một đồng vốn lưu động tạo ra gần 5 đồng doanh thu thuần, đó là một kết quả rất tốt nhất là đối với các doanh nghiệp thương mại và dịch vụ nơi mà vốn được sử dụng chủ yếu là vốn lưu động. Việc hiệu suất sử dụng vốn lưu động ngày một được nâng cao cũng cho thấy khả năng công ty có thể mở rộng việc kinh doanh, tăng thêm lượng vốn đầu tư nhằm tối đa hoá lợi nhuận cho công ty.
Thời gian của một vòng luân chuyển cho ta biết khoảng thời gian bình quân một đồng vốn lưu động bỏ ra được thu hồi về để tiếp tục tái đầu tư. Vì vậy số ngày của một vòng luân chuyển càng ngắn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng được nâng cao. Chỉ tiêu này năm vừa qua có biến động khá tốt. Nếu như năm 2000 là 79 ngày; năm 2001 là 86 ngày thì năm; 2002 thời gian của một vòng luân chuyển chỉ còn 73 ngày. Điều đáng nói là trong khi tổng vốn lưu động tăng thì thời gian luân chuyển lại giảm cho thấy tình hình sử dụng vốn lưu động là rất khả quan. Đây là một dấu hiệu tốt cho thấy sự phát triển của công ty.
Kỳ thu tiền bình quân đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh toán của doanh nghiệp đồng thời phản ánh công tác quản lý các khoản phải thu và chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng của mình. Trong các năm vừa qua do đực thù của kinh doanh thương mại là mua bán chịu cho nên các khoản phải thu là tương đối lớn. Do đó quản lý các khoản phải thu có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Số liệu được tính toán cho thấy kỳ thu tiền bình quân của công ty là tương đối lớn, năm 2000 là 58 ngày, năm 2001 là 48 ngày và năm 2002 là 45 ngày. Tuy chỉ tiêu này tương đối lớn nhưng rõ ràng là nó đang được cải thiện một cách rõ rệt. Công ty cần tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa việc thu hồi các khoản nợ để góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lao động .
VÒNG QUAY HÀNG TỒN KHO CỦA CÔNG TY CÓ XU HƯỚNG GIẢM TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA. NĂM 2000 VÒNG QUAY HÀNG TỒN KHO LÀ 43, THÌ NĂM 2001 GIẢM XUỐNG CÒN 10 VÀ NĂM VỪA QUA TUY CÓ TĂNG NHƯNG CŨNG CHỈ ĐẠT CON SỐ 19. VÒNG QUAY HÀNG TỒN KHO GIẢM ĐỒNG NGHĨA VỚI VIỆC LƯỢNG HÀNG HOÁ TỒN KHO TRONG HAI NĂM VỪA QUA LÀ CAO. KHẢ NĂNG TIÊU THỤ HÀNG HOÁ CỦA CÔNG TY GIẢM HƠN SO VỚI TRƯỚC ĐÂY LÀ ĐIỀU ĐÁNG LO NGẠI VÌ NẾU CÔNG TY KHÔNG TIÊU THỤ NHANH ĐƯỢC HÀNG HOÁ THÌ SẼ GẶP RẤT NHIỀU KHÓ KHĂN TRONG KHẢ NĂNG THANH TOÁN CÁC KHOẢN NỢ. CHÍNH VÌ THẾ CÔNG TY HIỆN ĐANG KHÔNG NGỪNG CẢI THIỆN KHẢ NĂNG TIÊU THỤ CỦA MÌNH.
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động được sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lợi của vốn lưu động. Đối với một công ty thương mại thì đây chính là chỉ tiêu đáng quan tâm nhất. Với một cơ cấu sử dụng vốn có tới trên 90% là vốn lưu động thì lợi nhuận của công ty chủ yếu là do vốn lưu động tạo ra. Nếu tỷ suất sinh lợi vốn lưu động mà không cao thì chắc chắn công ty đang gặp khó khăn. Số liệu được tính toán cho thấy tỷ suất sinh lợi vốn lưu động của công ty TSC là chưa cao, năm 2000 là 0,018; năm 2001 là 0,024 và năm 2002 là 0,029. Tuy tỷ suất này là chưa cao nhưng trong các năm qua tỷ suất này luôn tăng chứng tỏ nỗ lực nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động đang thành công. Tỷ suất sinh lợi vốn lưu động của công ty chưa cao một phần nguyên nhân là do cùng với sự tăng doanh thu thì giá vốn hàng bán cũng tăng mạnh làm cho lợi nhuận của công ty không thể tăng lên mạnh. Vì vậy, để cải thiện tỷ suất sinh lợi vốn lưu động, ngoài việc phải đầu tư mở rộng kinh doanh thì công ty phải tìm mọi cách tiết kiệm chi phí, qua đó hạ giá vốn hàng bán để tăng lợi nhuận.
2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty Dịch vụ và Thương mại TSC
2.3.1. Kết quả
Qua những phân tích về thực trạng sử dụng vốn tại công ty Dịch vụ và Thương mại TSC, ta thấy công tác sử dụng vốn tại công ty nhìn chung là tốt. Công ty đã đạt được một số kết quả cụ thể như:
Thứ nhất, lợi nhuận sau thuế của công ty ngày một tăng trong khi lượng vỗn chủ sở hữu của công ty hầu như không tăng (hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu tăng liên tục qua ba năm) là dấu hiệu tốt cho việc mở rộng kinh doanh của công ty.
Thứ hai, vốn cố định của công ty tuy ít nhưng đã được sử dụng tiết kiệm, hầu như không có sự lãng phí nên đã giúp công ty duy trì được quá trình kinh doanh ổn định.
Thứ ba, vốn lưu động chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng vốn nhìn chung được quản lý khá tốt. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động đang tăng làm cho lượng vốn được nhanh chóng thu hồi và đưa vào chu kỳ kinh doanh mới tạo khả năng thu lợi lớn hơn. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động và tỷ suất sinh lợi vốn lưu động tuy chưa cao như mong đợi nhưng hiện đang biến động theo chiều hướng có lợi là một dấu hiệu tốt cho việc kinh doanh của công ty.
Hàng năm không những công ty đã đảm bảo được việc làm thường xuyên với thu nhập cao cho toàn bộ cán bộ, nhân viên mà còn đóng góp kinh phí hoạt động cho Phòng Thương mại hàng trăm triệu đồng, đóng góp cho ngân sách Nhà nước nhiều tỷ đồng. Công tác khen thưởng, phúc lợi cũng như việc trích lập các quỹ dự phòng tài chính, dự phòng trợ cấp mất việc làm đều được công ty quan tâm đáp ứng đầy đủ.
Bên cạnh các kết quả trên, công ty còn có đóng góp khá lớn trong việc thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trong nước. Công ty đã tìm đầu ra cho rất nhiều sản phẩm thủ công, mỹ nghệ nhằm khuyến khích, góp phần làm sống dậy nhiều làng nghề truyền thống. Đối với các ngành công nghiệp, công ty đã giúp các doanh nghiệp nhập về nhiều máy móc thiết bị hiện đại nhằm đổi mới, hiện đại công nghệ sản xuất trong nước. Đặc biệt với hoạt động tư vấn đầu tư và xúc tiến thương mại và tổ chức các hội chợ triển lãm hàng Việt Nam ở trong và ngoài nước công ty đã góp phần quảng bá nhãn hiệu hàng hoá Việt Nam trên thị trường thế giới. Để giúp các doanh nghiệp Việt Nam có thể mở rộng thị trường ra các nước trong khu vực và trên thế giới, công ty hàng năm tổ chức hàng trăm đoàn doanh nghiệp Việt Nam ra thăm quan học tập kinh nghiệm ở nước ngoài và đồng thời cũng tổ chức cho rất nhiều đoàn nước ngoài vào Việt Nam tìm kiếm bạn hàng, hợp tác làm ăn.
Công tác xuất khẩu lao động hàng năm đã tạo ra việc làm cho hàng ngàn lao động, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp đồng thời thu về cho đất nước một lượng ngoại tệ lớn.
Những thành công của công ty có được là do một số lí do sau:
Trước hết, công ty đã có những nỗ lực rất lớn trong công tác quản lý và sử dụng vốn . Nhờ vậy, vốn của công ty đã được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, phát huy được tác dụng đối với quá trình kinh doanh của công ty.
Thứ hai, công ty có lợi thế thương mại, thị trường, địa điểm và các đièu kiện làm việc mà các công ty khác khó có thể có được.
Thứ ba, việc bố trí công việc, nhân viên ngày càng hợp lý, phát huy được khả năng làm việc của nhân viên. Công tác đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên bước đầu đã được chú trọng.
Ngoài ra, công ty đã được sự chỉ đạo sát sao của thường trực Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam. Ban thường trực Phòng Thương mại đã đánh giá đúng thực trạng của công ty, có nhiều giải pháp hữu hiệu tháo gỡ các khó khăn cơ bản của công ty.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những thành công mà công ty đã đạt được trong thời gian qua, công ty cũng bộc lộ một số hạn chế trong công tác sử dụng vốn, cụ thể như:
Thứ nhất, lượng vốn cố định của công ty thấp làm cho doanh nghiệp không chủ động trong kinh doanh nhất là kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá. Lượng vốn thấp cũng gây khó khăn cho việc đầu tư đổi mới tài sản cố định cũng như mở rộng kinh doanh trong tương lai.
Thứ ba, cơ cấu vốn của công ty chưa hợp lý và đang biến động theo chiều hướng không có lợi. Qua bảng cân đối kế toán có thể nhận thấy dễ dàng là công ty đang sử dụng một tỷ lệ nợ cao. Tỷ trọng nợ, trong đó chủ yếu là nợ ngắn hạn, thường xuyên chiếm tới 70% trong tổng số vốn của công ty và có xu hướng ngày một tăng. Nhưng tỷ lệ nợ quá cao thì tất nhiên sẽ tiềm ẩn những rủi ro nhất định về khả năng thanh khoản. Rủi ro này phần lớn do người cho vay phải gánh chịu. Đối với người cho vay khi họ thấy tỷ trọng nợ trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp cao (rủi ro sẽ lớn) họ sẽ yêu cầu một lãi suất cao hơn và doanh nghiệp đến một lúc nào đó không vay được nữa. Như vậy, việc sử dụng nợ cao sẽ làm công ty mất chủ động trong kinh doanh.
Trên thực tế, có rất nhiều vụ làm ăn cần tới một lượng vốn lớn để đặt cọc, những lúc như vậy công ty mới bắt đầu vay vốn Ngân hàng nên thiếu chủ động, nhiều khi để lỡ cơ hội kinh doanh.
Thứ ba, hiệu quả sử dụng vốn lưu động chưa tương xứng với tỷ trọng vốn lưu động bỏ ra, làm cho lợi nhuận thu được chưa tương xứng với doanh thu.
Những hạn chế trên bắt nguồn từ một số nguyên nhân cơ bản sau:
Thứ nhất, hiệu quả sử dụng vốn lưu động chưa cao là do nhiều nguyên nhân tác động nhưng chủ yếu là do:
LƯỢNG HÀNG TỒN KHO CỦA CÔNG TY KHÁ LỚN
Với tỷ trọng tài sản lưu động luôn lớn hơn 90%, và hàng tồn kho luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động đã gây ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. Hàng tồn kho của công ty chủ yếu là các thành phẩm tồn kho, đó là các hàng hoá mà công ty nhập về chờ ngày tiêu thụ. Mặc dù không phải là một công ty sản xuất, không phải dự trữ nguyên vật liệu nhưng lượng tồn kho của công ty lớn như vậy là một điều đáng ngại. Lượng hàng tồn kho của công ty năm 2001 tới 6,4 tỷ đồng chiếm tới 32% trong tổng số tài sản lưu động, năm 2002 đã giảm nhưng vẫn còn tới 4,7 tỷ đồng. Hàng tồn kho không đồng nghĩa với việc công ty gặp khó khăn trong đầu ra, nhưng nếu hàng tồn kho cứ tồn tại với khối lượng lớn và trong thời gian dài thì chi phí bảo quản, rủi ro sẽ lớn vì hầu hết nhà kho, nơi bảo quản, thiết bị bảo quản công ty đều phải đi thuê. Do công ty sử dụng tỷ lệ nợ rất lớn nên nếu hàng tồn kho không được tiêu thụ nhanh tất nhiên sẽ ảnh hưởng nhiều tới khả năng thanh toán.
Hàng tồn kho của công ty tăng có thể do một số nguyên nhân như: việc quản lý đầu ra hay khả năng tiêu thụ chưa tốt, công ty chưa xác định đúng nhu cầu của thị trường. Hàng tồn kho lớn cũng có thể do chủ ý của công ty giữ hàng chờ giá cao hoặc chỉ đơn giản là do chênh lệch thời gian giữa nhập hàng và bán hàng. Dù là nguyên nhân gì thì việc nhanh chóng giải phóng hàng tồn kho để thu tiền là hết sức cần thiết, nhất là đối với những công ty có quy mô nhỏ.
CHI PHÍ KINH DOANH LỚN, LÀM TĂNG GIÁ VỐN HÀNG BÁN VÀ GIẢM LỢI NHUẬN
Qua ba năm gần đây ta thấy doanh thu của công ty rất lớn, năm 2001 là 69 tỷ đồng; năm 2002 tới 97 tỷ đồng nhưng lợi nhuận của công ty lại không lớn, chỉ vài trăm triệu. Nguyên nhân chính là do doanh thu tăng mạnh nhưng chi phí tăng làm tăng giá vốn dẫn đến lợi nhuận không tăng không tương xứng. Một nguyên nhân nữa là do lượng thuế phải nộp hàng năm qua lớn làm cho lợi nhuận sau thuế của công ty bị thu hẹp lại. Trong các khoản chi phí thì chi phí bán hàng và chi phí quản lý là tăng mạnh nhất. Trong nền kinh tế thị trường muốn bán hàng thì cần phải giới thiệu sản phẩm cho khách nhưng với một khoản chi phí rất lớn mà hiệu quả lại không tương xứng với chi phí bỏ ra. Do đó công ty cần chú ý tới mặt hiệu quả của các khoản chi này.
Một nguyên nhân khác làm tăng chi phí bán hàng là do lượng hàng tồn kho cao, chi phí bảo quản rất lớn do công ty phải thuê hầu hết từ nhà kho tới phương tiện, nhân lực bảo quản. Do đó, để giảm chi phí này thì cũng cần nhanh chóng giảm hàng tồn kho, cũng như công ty cần đầu tư thêm vào các tài sản cố định để giảm chi phí thuê ngoài.
TRÌNH ĐỘ CÁN BỘ VÀ NHÂN VIÊN CÒN BẤT CẬP
Xu thế hội nhập và toàn cầu hoá nền kinh tế đã và đang tạo ra những cơ hội mới, và cả những thách thức mới đối với các doanh nghiệp trong đó có công ty Dịch vụ và Thương mại TSC. Hiện nay, mặc dù đứng dưới sự bảo trợ của Phong Công nghiệp và Thương mại Việt Nam nhưng sự cạnh tranh trong ngành thương mại và tổ chức dịch vụ của công ty là rất lớn. Trong khi đó, trình độ năng lực của cán bộ, công nhân viên công ty tuy đã được đào tạo, rèn luyện qua thử thách nhưng trước những cơ hội và thách thức mới vẫn bộc lộ những hạn chế về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, và nhất là khả năng làm việc độc lập.
Hạn chế lớn nhất của nhân viên công ty chính là khả năng tiếp cận khách hàng, tiếp cận thị trường để có được những khách hàng thường xuyên, thị trường ổn định và mang tính chất bền vững cho các sản phẩm dịch vụ của công ty. Mặc dù có được những mối quan hệ rất thuận lợi ở trong và ngoài nước, đáng lẽ ra việc mở rộng thị trường cho các sản phẩm thương mại và dịch vụ của công ty như thị trường xuất khẩu lao động, công tác xúc tiến thương mại, và xuất nhập khẩu hàng hoá nhưng đến nay công ty vẫn chưa phát huy được hết các thế mạnh của mình. Những công việc của công ty vẫn là những công việc truyền thống từ ngày đầu thành lập, việc tìm ra các công việc làm ăn mới là rất ít, chứng tỏ công ty chưa tận dụng được hết các cơ hội kinh doanh của mình để thu lợi nhuận.
Trong thời gian tới, để có thể tiếp tục đứng vững và mở rộng quy mô kinh doanh thì công ty cần phải có kế hoạch đào tạo, bổ sung kiến thức cho nhân viên, cũng như cần có thêm những nhân tố mới tạo ra chuyển biến tích cực cho công ty.
Thứ hai, tỷ trọng vốn cố định thấp do hai nguyên nhân chủ yếu:
Trước hết do đặc thù là loại hình công ty kinh doanh thương mại và dịch vụ nên lượng vốn cố định không cần phải lớn như các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá, do vậy công ty đầu tư rất ít cho các tài sản cố định.
Mặt khác, do lượng vốn kinh doanh của công ty còn rất thiếu, do đó việc hiện đại hoá cơ sở vật chất, phương tiện làm việc chưa được chú trọng đúng mức. Hầu hết lượng vốn cố định của công ty nằm ở một số tài sản cố định được Phòng thương mại cấp từ những ngày đầu thành lập nên đã lạc hậu, giá trị còn lại rất ít. Vì vậy, trong thời gian tới để có thể cạnh tranh trong kinh doanh thì công ty rất cần thiết tăng cường đầu tư đổi mới tài sản cố định.
Thứ ba, cơ cấu vốn của công ty chưa hợp lý với một tỷ trọng nợ cao trong tổng nguồn vốn. Nguyên nhân chính của việc công ty phải sử dụng một tỷ lệ cao như vậy là do vốn kinh doanh của công ty đang thiếu. Vốn kinh doanh của công ty chủ yếu được Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam cấp từ ngày mới thành lập, lượng vốn chủ yếu nằm trong một số tài sản cố định nhưng đến nay giá trị còn lại không còn nhiều. Lượng vốn bằng tiền không lớn trong khi quy mô kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng do đó sử dụng nợ là điều tất yếu.
Trong những năm tới, do sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ và nhu cầu của việc mở rộng quy mô kinh doanh, việc tăng cường tích luỹ vốn kinh doanh là việc làm hết sức cần thiết nhằm cải thiện cơ cấu vốn của công ty.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI TSC
3.1. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
3.1.1. Mục tiêu của công ty trong năm 2003
Trong năm 2003, căn cứ vào tình hình kinh doanh, công ty đã đặt ra mục tiêu như sau:
- Doanh thu : 100 tỷ đồng
- Nộp ngân sách : 10 tỷ đồng
- Lợi nhuận : 900 tỷ đồng
- Đảm bảo việc làm thường xuyên cho nhân viên với thu nhập bình quân 1, 5 triệu đồng/ người/ tháng.
- Đóng góp kinh phí hoạt động cho Phòng Thương mại : 300 triệu đồng.
3.1.2. Định hướng của công ty trong thời gian tới
Tăng cường nguồn vốn kinh doanh và xây dựng các cơ sở vật chất phục vụ kinh doanh.
Đưa chức năng xuất nhập khẩu lao động làm mục tiêu then chốt thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của toàn công ty.
Tiếp tục củng cố lại tổ chức và thành lập các tổ chức mới phù hợp với tình hình mới hiện nay.
Công ty cần có chương trình tổ chức thu thập, phân loại thông tin, thị trường, khách hàng tạo ra cơ hội kinh doanh phù hợp, nhất là tập trung đẩy mạnh hơn nữa trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
Thực hiện dân chủ, công khai trong kinh doanh, quản lý điều hành, xây dựng kế hoạch. Thay đổi cách giao chỉ tiêu kế hoạch, phân phối theo kết quả thực hiện kế hoạch. Xác định trách nhiệm công ty, chi nhánh, trung tâm và từng lao động để thực hiện được chỉ tiêu kế hoạch. Phối hợp thông tin chỉ đạo từng việc trên phạm vi công ty, đánh giá kết quả và các giải pháp cụ thể tạo việc làm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Lập kế hoạch và quy hoạch thích hợp để tiếp tục đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn trong quản lý và nghiệp vụ kinh doanh cho cán bộ công nhân viên. Đảm bảo bố trí công việc phù hợp để nâng cao hiệu quả công tác của mỗi cán bộ, nhân viên. Tăng cường công tác quản lý, động viên nguồn nhân lực bằng việc gắn học tập với hiệu quả và trách nhiệm cá nhân.
Hoàn thiện các chế tài quản lý kinh doanh, kết hợp giữa lấy động lực phân phối kết quả kinh doanh và kỷ luật hành chính thúc đẩy các đơn vị và cán bộ công nhân viên tích cực chủ động tạo việc, tạo phong trào thi đua kinh doanh lành mạnh.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Dịch vụ và Thương mại TSC
Do đặc thù công ty, lượng vốn lưu động chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng lượng vốn và có vai trò quyết định tới việc tạo ra lợi nhuận cho công ty do đó các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chủ yếu tập trung khắc phục các hạn chế trong việc sử dụng vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung.
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
3.2.1. Tăng cường quản lý hàng tồn kho
Trong quá trình luân chuyển vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì việc tồn tại hàng hoá dự trữ, tồn kho là bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Hàng tồn kho có ba loại: nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, sản phẩm dở dang và thành phẩm. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ thì hàng tồn kho chủ yếu là thành phẩm. Hàng tồn kho không tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai trò rất lớn cho quá trình kinh doanh được tiến hành bình thường. Do vậy, nếu doanh nghiệp dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn còn nếu dự trữ quá ít sẽ làm quá trình kinh doanh bị gián đoạn gây ra hàng loạt hậu quả tiếp theo.
Hàng tồn kho của công ty trong các năm qua là khá lớn chiếm tới 30% giá trị tài sản lưu động, mặc dù công ty không phải doanh nghiệp sản xuất. Do vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nói chung và tài sản lưu động nói riêng thì trước mắt công ty cần phải giải phóng nhanh lượng hàng tồn kho này bằng cách đẩy mạnh công tác tiếp thị, quảng cáo, đồng thời tạm ngưng việc nhập và dự trữ các hàng hoá khó bán.
Về lâu dài để không lập lại tình trạng dự trữ quá lớn, công ty có thể tham khảo mô hình dự trữ EOQ (Economic Odering Quantity) . Mô hình này được giả định là những lần cung cấp hàng hoá là bằng nhau cho nên áp dụng cho hàng tháng hoặc quý khi mà nhu cầu kinh doanh không biến động.
Mô hình này như sau:
Khi doanh nghiệp tiến hành dự trữ hàng hoá thì phát sinh hai loại chi phí chính:
* Chi phí lưu kho: bao gồm chi phí hoạt động, (như chi phí bốc xếp hàng hoá, chi phí bảo hiểm hàng hoá, chi phí do giảm giá trị hàng hoá, chi phí hao hụt mất mát, chi phí bảo quản...), chi phí tài chính (chi phí sử dụng vốn như trả lãi tiền vay, chi phí về thuế, khấu hao...).
Nếu gọi số lượng mỗi lần cung ứng hàng hoá là Q thì dự trữ trung bình sẽ là Q/2.
Gọi C1 là chi phí lưu kho 1 đơn vị hàng hoá thì tổng chi phí lưu kho của doanh nghiệp sẽ là (C1*Q)/2
Tổng chi phí lưu kho sẽ tăng nếu số lượng hàng mỗi lần cung ứng tăng.
* Chi phí đặt hàng: bao gồm chi phí quản lý giao dịch và vận chyển hàng hoá. Chi phí đặt hàng cho mỗi lần đặt hàng thường ổn định không phụ thuộc vào số lượng hàng hoá được mua.
Nếu gọi D là toàn bộ lượng hàng hoá cần sử dụng trong một đơn vị thời gian (năm, quý, tháng) thì số lượng lần cung ứng hàng hoá sẽ là D/Q. Gọi C2 là chi phí mỗi lần đặt hàng thì tổng chi phí đặt hàng sẽ là : (C2*D)/Q
Tổng chi phí đặt hàng tăng nếu số lượng mỗi lần cung ứng giảm.
Gọi TC là tổng chi phí tồn trữ hàng hoá ta có:
TC = (C1*Q)/2 + (C2*D)/Q
Gọi Q* là tổng chi phí dự trữ thấp nhất. Tìm Q* bằng cách lấy vi phân TC theo Q ta có:
2*D*C2
Q* =
C1
Điều quan trọng nhất ở đây là công ty phải xác định được lượng hàng hoá D cần được sử dụng trong từng tháng, từng quý. Tốt nhất, công ty nên dựa vào kế hoạch kinh doanh trong từng tháng, từng quý và khả năng tiêu thụ hàng hoá trong thời gian này để xác định được chính xác lượng hàng D.
3.2.2. Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu
Các khoản phải thu tuy có tác động làm tăng doanh thu bán hàng, làm giảm chi phí tồn kho của hàng hoá, làm cho tài sản cố định được sử dụng có hiệu quả hơn và phần nào hạn chế được hao mòn vô hình, song nó cũng làm tăng chi phí đòi nợ, chi phí trả cho nguồn tài trợ để bù đắp cho sự thiếu hụt ngân quỹ. Các khoản phải thu cũng chịu rủi ro nhất định khi người mua không chịu trả tiền. Vì vậy, người quản lý phải so sánh giữa thu nhập và chi phí tăng thêm để quyết định có cho mua chịu hay không.
Tình trạng thực tế của công ty Dịch vụ và Thương mại TSC là các khoản phải thu ngày càng tăng. Năm 2001 các khoản phải thu là 9,2 tỷ, thì năm 2002 nó tăng lên 12,2 tỷ chiếm 60% tỷ trọng tài sản lưu động. Như vậy tài sản của công ty bị chiếm dụng khá lớn. Chính vì vậy, cần phải quản lý chặt chẽ các khoản phải thu để công ty vừa có thể gia tăng doanh thu, tận dụng tối đa khả năng tiêu thụ hiện có, đảm bảo tính hiệu quả.
Các biện pháp để giảm thiểu các khoản phải thu tốt nhất là:
Trước khi ra quyết định bán chịu hay không công ty cần phải phân tích khả năng tín dụng của khách hàng và đánh giá các khoản tín dụng được đề nghị. Đánh giá khả năng tín dụng của khách hàng nhằm xác định liệu khoản tín dụng này sẽ được khách hàng thanh toán đúng thời hạn hay không ? Để làm được việc này, công ty phải xây dựng một hệ thống các tiêu chuẩn tín dụng đối với các khách hàng thường xuyên mua chịu với khối lượng lớn như: phẩm chất, tư cách tín dụng; năng lực trả nợ; vốn của khách hàng; tài sản thế chấp; điều kiện kinh tế của khách hàng. Tiếp theo, công ty cần phân tích đánh giá giữa thu nhập và chi phí của khoản tín dụng đó. Công ty chỉ cung cấp khoản tín dụng cho các khách hàng có khả năng trả nợ đúng thời hạn, chi phí phải thấp hơn thu nhập.
Ngoài ra, công ty phải theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu bằng cách: sắp xếp các khoản phải thu theo độ dài thời gian để theo dõi và có biện pháp giải quyết thu nợ khi đến hạn; theo dõi kỳ thu tiền bình quân khi thấy kỳ thu tiền bình quân tăng lên mà doanh thu không tăng nghĩa là công ty đang bị ứ đọng ở khâu thanh toán cần phải có biện pháp kịp thời giải quyết.
Đồng thời, với việc cho khách hàng mua chịu công ty cũng phải lập một quỹ dự phòng rủi ro khi không thu được nợ hoặc không thu được nợ đúng hạn.
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung
3.2.3. Tích cực tiết kiệm chi phí kinh doanh để tăng lợi nhuận
Phân tích tình hình tài chính công ty trong vài năm qua cho thấy, doanh thu hàng năm của công ty khá lớn nhưng tỷ suất lợi nhuận lại khong tương xứng. Nguyên nhân là do chi phí kinh doanh cao đẩy giá vốn của công ty lên rất lớn làm lợi nhuận bị thu hẹp lại. Chi phí kinh doanh tăng cao chủ yếu do việc chi phí bán hàng và chi phí quản lý cao.
Chi phí bán hàng của công ty lớn một phần do việc quảng cáo, giới thiệu sản phẩm còn phần lớn là do chi phí bảo quản, vận chuyển do lượng hàng hoá quá lớn, mặt khác hàng hoá của công ty chủ yếu là hàng hoá xuất nhập khẩu. Chi phí bán hàng cao còn do các phương tiện vận chuyển, lưu trữ cũng như nhân lực công ty bảo quản công ty đều phải thuê, do tài sản cố định của công ty không đáp ứng đủ.
Chi phí quản lý cũng tăng do máy móc thiết bị dùng cho quản lý hành chính tăng giá, thị trường của công ty trải rộng ở cả trong và ngoài nước do đó phát sinh nhiều chi phí.
Việc chi phí bán hàng và chi phí quản lý tăng là tất yếu, nhưng hai khoản này trực tiếp ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty vì thế việc tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bao được kinh doanh là rất cần thiết. Biện pháp cụ thể là điều chỉnh lại quy trình bán hàng, giảm tối thiểu lượng hàng tồn kho để có thể giảm các chi phí vận chuyển, bảo quản, nâng cao trình độ của nhân viên quản lý sao cho vừa đảm bảo được hiệu quả quản lý lại vừa tăng được doanh thu.
3.2.4. Đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên công ty
Công ty cần nghiên cứu tổ chức bố trí cơ cấu lao động cho phù hợp. Sắp xếp, phân công công việc cho phù hợp với khả năng của từng cán bộ cũng như từng lao động để họ có thể phát huy được tiềm năng sáng tạo của mình góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, tăng năng suất lao động, giảm thiểu chi phí quản lý từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Công ty phải tiến hành tiêu chuẩn hoá các vị trí, chức danh công tác. Tổ chức thường xuyên các đợt tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ, pháp luật cho cán bộ, nhân viên để học có thể thích nghi nhanh chóng với những biến chuyển của thị trường, giúp họ nhanh chóng nắm bắt được công nghệ, máy móc tiên tiến. Thường xuyên tổ chức những đợt thi đua, khen thưởng để động viên, khuyến khích tinh thần nhân viên.
Công ty cần có những chính sách cụ thể khuyến khích cán bộ, nhân viên học tập nâng cao trình độ. Công ty có thể tài trợ học phí học hỗ trợ kinh phí đào tạo cho cán bộ, nhân viên khi họ có cơ hội đi học. Đảm bảo vị trí công tác cũng như việc thăng tiến cho các nhân viên khi họ hoàn thành các khoá đào tạo.
Đầu tư đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ, nhân viên là việc làm hết sức cần thiết và có ảnh hưởng dài hạn đối với việc mở rộng và phát triển công ty. Vì vậy, công ty cần nhanh chóng lập kế hoạch và phương án đào tạo cụ thể để có thể đạt kết quả tốt trong thời gian tới.
3.2.5. Tăng cường đầu tư đổi mới tài sản cố định
Như phân tích ở trên, cơ cấu sử dụng vốn của công ty đang mất cân đối. Lượng vốn đầu tư vào tài sản cố định là quá thấp so với nhu cầu sử dụng. Do đó, trước yêu cầu của sự phát triển cũng như yêu cầu của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường, thì việc tăng cường bổ sung, đổi mới tài sản cố định là việc làm hết sức cần thiết.
Hiện nay, ngoài một số máy móc, thiết bị công ty vừa trang bị mới thì hầu hết máy móc, thiết bị của công ty đang trở nên lạc hậu. Các nhà kho, phương tiện vận chuyển hầu hầu như đều phải đi thuê, rất mất chủ động trong kinh doanh. Nhưng việc bổ sung, đổi mới tài sản cố định là rất khó khăn do nguồn vốn kinh doanh của công ty rất hạn hẹp.
Để có thể đổi mới, tăng cường tài sản cố định phục vụ cho kinh doanh, công ty rất cần có sự giúp đỡ từ phía Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
Về phía công ty, cùng với việc nỗ lực tự tích luỹ, công ty cũng có thể xem xét việc vay dài hạn Ngân hàng để đầu tư mở rộng kinh doanh. Hiện tại, công ty chưa hề vay dài hạn, tình hình kinh doanh khá tốt, mặt khác công ty có mối quan hệ rất tốt với nhiều Ngân hàng trong và ngoài nước do đó việc vay dài hạn là không khó. Tuy vậy, việc vay dài hạn cần được xem xét nghiêm túc, cân nhắc, tính toán giữa nhu cầu sử dụng, kết quả và chi phí cũng như khả năng trả nợ để có những quyết định đúng đắn.
Trong xu hướng hội nhập nền kinh tế thế giới, ngành thương mại và dịch vụ sẽ có rất nhiều cơ hội nhưng nếu ngay từ bây giờ công ty không nhanh chóng đầu tư mở rộng kinh doanh, tạo lợi thế cạnh tranh thì công ty khó có thể tranh thủ được những cơ hội đó.
3.2.6. Đẩy mạnh công tác thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều phải gắn với thị trường, doanh nghiệp nào xa rời thị trường chắc chắn sẽ thất bại. Đặc biệt, các doanh nghiệp thương mại và dịch vụ hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực lưu thông thì thị trường chính là nhân tố hàng đầu ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh. Chính vì vậy, tăng cường công tác nghiên cứu và dự báo thị trường để nắm bắt được kịp thời nhu cầu của thị trường, tổ chức mạng lưới tiêu thụ có hiệu quả là biện pháp tốt nhất để tăng doanh số bán hàng ở trong cả hiện tại và tương lai, tạo điều kiện cho việc định hướng trong những năm tiếp theo.
Trong các hoạt động của công ty thì hoạt động xuất khẩu lao động và xuất nhập khẩu hàng hoá là chịu nhiều ảnh hưởng của nhân tố thị trường nhất. Trong những năm qua, thị trường xuất nhập khẩu hàng hoá của công ty ngoài các thị trường trong nước công ty đã duy trì được quan hệ bạn hàng thường xuyên với Nhật Bản, Tiệp Khắc, Sinhgapore, Hồng Kông và mới thâm nhập thị trường Australia, Trung quốc. Trong thời gian tới công ty có thể mở rộng thị trường sang các nước trong khu vực và thị trường châu Âu.
Thị trường xuất khẩu lao động chủ yếu của công ty là Đài Loan và Malaixia. Để mở rộng hơn nữa hoạt động xuất khẩu lao động công ty có thể tìm hiểu thêm thị trường Nhật Bản và một số nước châu Âu.
Việc duy trì và mở rộng thị trường cũng đồng nghĩa với việc mở rộng kinh doanh vì vậy công ty cần tập trung đầu tư mạnh hơn cho công tác này.
3.2.7. Thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động
Đây là việc làm hết sức quan trọng, có thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản thì công ty mới có những giải pháp kịp thời và có hiệu quả để giải quyết các khó khăn cũng như các biện pháp phát huy các mặt tích cực trong việc sử dụng tài sản. Việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cần phải xây dựng thành một hệ thống các chỉ tiêu cụ thể và quy định đánh giá theo một thời kỳ nhất định, có thể là hàng tháng hoặc hàng quý. Với một công ty nhỏ như công ty Dịch vụ và Thương mại TSC, với lượng vốn không lớn thì việc đánh giá này là không hề khó nhưng rất thiết thực. Nếu làm tốt công tác này thì công ty sẽ có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một cách nhanh chóng.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị đối với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
Công ty Dịch vụ và Thương mại (TSC) là doanh nghiệp đoàn thể do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam sáng lập, hoạt động theo điều lệ của công ty, được phân cấp về tổ chức cán bộ và tài chính, thực hiện việc quản lý theo cơ chế doanh nghiệp Nhà nước.
Hiện nay do thực tế kinh doanh của công ty có những thay đổi lớn: cạnh tranh của thị trường gay gắt, vốn của công ty đã thiếu lại có cơ cấu thay đổi theo chiều hướng bất lợi, năng lực cán bộ, nhân viên chưa thích nghi kịp với điều kiện kinh doanh mới, trong khi đó nhiều cơ chế chính sách nhất là cơ chế tài chính doanh nghiệp Nhà nước còn có nhiều chỗ gò bó hạn chế các hoạt động của công ty (thiếu khuyến khích tinh thần trách nhiệm, tính tích cực, sáng tạo của cán bộ, nhân viên và các đơn vị thành viên).
Nhằm giúp công ty có những điều kiện thông thoáng hơn, kinh doanh có hiệu quả hơn, trong khi chờ có những đổi mới của Nhà nước, đề nghị Ban thường trực phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam cho phép công ty được vận dụng một số giải pháp sau:
- Cho phép công ty được thưởng (ghi vào giá thành và chi phí lưu thông) cho các cá nhân, đơn vị làm ra hoặc góp phần tạo hiệu quả cao trong từng dịch vụ.
- Cho phép công ty được trả lãi suất huy động vốn cao hơn lãi suất vay Ngân hàng, nếu đó là điều kiện cần có để thực hiện được yêu cầu kinh doanh và kinh doanh có hiệu quả.
- Công ty được trả lương thường xuyên cho những cá nhân có khả năng tạo việc, điều hành công việc đạt hiệu quả kinh tế cao một cách hợp lý và cao hơn mức khống chế chung của Nhà nước.
- Cho phép công ty được chi phí cao hơn quy định hiện hành trong những chuyến công tác để thực hiện được các dịch vụ mang lại hiệu quả cao.
Đồng thời cũng đề nghị Ban thường trực và các Ban thuộc Phòng Thương mại tạo điều kiện cho công ty:
- Thông báo kịp thời, đầy đủ văn bản pháp luật, thông tin thị trường, khách hàng liên quan tới công ty.
- Cho phép công ty tham dự các cuộc hội thảo chuyên đề, Hội nghị khách hàng liên quan để tìm cơ hội kinh doanh.
- Tạo điều kiện đào tạo huấn luyện đội ngũ cán bộ, nhân viên công ty khi có chương trình chuyên môn phù hợp.
- Cho phép công ty được sử dụng một phần cơ sở vật chất tại các địa điểm của các chi nhánh Phòng Thương mại tại các tỉnh, thành phố nơi công ty có chi nhánh.
3.3.2. Kiến nghị đối với Nhà nước
3.3.2.1. Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thuận lợi
Các công ty có uy tín hiện nay thường phải đối mặt với nạn hàng giả và hàng nhập lậu, trốn thuế, chính điều này đã tạo ra sự cạnh tranh không bình đẳng trên thị trường. Trong đó đặc biệt, do đặc thù công ty kinh doanh các loại hàng hoá có giá trị lớn, giá bán thường cao do đó khó có thể cạnh tranh với hàng giả, hàng trốn thuế. Hàng hoá nhập lậu, trốn thuế tràn lan trên thị trường đã gây khó khăn không nhỏ cho công ty trong việc tiêu thụ hàng hoá trên thị trường trong nước. Đây cũng là một nguyên nhân làm cho lượng hàng tồn kho của công ty trong những năm gần đây cao. Do vậy để giúp cho các doanh nghiệp thoát khỏi tình trạng này và cũng chính là biện pháp thúc đẩy các doanh nghiệp tích cực mở rộng kinh doanh hơn thì Nhà nước cần tăng cường phối hợp với các ban ngành liên quan đề ra các chương trình, hoạt động có hiệu quả để ngăn chặn triệt để tình trạng này trong thời gian tới.
3.3.2.2. Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống quy chế quản lý tài chính
Các cơ quan quản lý cần ban hành hệ thống quy chế quản lý phù hợp với đặc điểm của các doanh nghiệp. Trong các quy định hiện hành thì khi khách hàng chấp nhận trả tiền thì tính ngay vào doanh thu. Tuy nhiên hiện nay trong nền kinh tế thị trường thì vốn của các doanh nghiệp bị chiếm dụng là điều tất yếu, nhất là đối với các doanh nghiệp thương mại thì thường khách hàng mua chịu từ 15 đến 30 ngày, như vậy từ khi khách hàng chấp nhận trả tiền đến khi công ty nhận được tiền có một khoảng thời gian khá lớn, đấy là chưa kể đến thới hạn thanh toán có thể bị kéo dài thêm do người mua không thể thanh toán đúng hạn. Luật thuế hiện hành đều dựa trên doanh số phát sinh trong kỳ, không phân biệt đã thu tiền hay chưa, kể cả khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp vẫn theo nguyên tắc đó. Chính điều này gây ra không ít khó khăn cho công ty. Vì vậy, Nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền cần xem xét lại có thể căn cứ trên từng đặc điểm hoạt động của từng loại hinhf doanh nghiệp mà đưa ra quyết định cho phù hợp hơn nữa.
Nhà nước cũng cần nhanh chóng đưa ra luật hoặc các văn bản quy định về tín dụng thương mại nhằm hướng cho hoạt động tín dụng thương mại đi đúng pháp luật, tránh những rủi ro do khách hàng không trả nợ hoặc trả nợ chậm, ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
3.3.2.3. Ban hành các văn bản hướng dẫn về xuất nhập khẩu
Đối với các công ty thương mại và dịch vụ nhất là công ty Dịch vụ và Thương mại TSC có rất nhiều hoạt động liên quan tới xuất nhập khẩu. Hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu dựa vào việc xuất nhập khẩu hàng hoá và xuất khẩu lao động. Vì thế để có thể xuất nhập khẩu thuận lợi thì Nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền cần ban hành các quy chế văn bản hướng dẫn một cách cụ thể tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp. Ví dụ như Nhà nước có thể giảm thuế cho doanh nghiệp trong phần đầu tư từ hàng hoá xuất khẩu để khuyến khích công ty mở rộng thị trường theo hướng xuất khẩu, qua đó cũng thúc đẩy việc sản xuất hàng xuất khẩu trong nước.
Ngoài ra Nhà nước cũng có thể trợ giúp cho các doanh nghiệp trong việc cấp tín dụng xuất khẩu, hay nhập khẩu giúp cho doanh nghiệp có thể có lượng ngoại tệ đủ lớn phục vụ cho việc xuất nhập khẩu được thuận lợi.
Hiện nay khi Hiệp định thương mại Việt - Mỹ đã được ký kết, hàng rào thuế quan giữa các nước ASEAN cũng sẽ dần được gỡ bỏ, xuất nhập khẩu sẽ tạo ra rất nhiều cơ hội kinh doanh tốt cho các doanh nghiệp Việt Nam, vì vậy ngay từ bây giờ để chuẩn bị cho việc xâm nhập các thị trường đó Nhà nước cần nhanh chóng hoàn thiện cơ chế xuất nhập khẩu để tạo điều kiện kinh doanh tốt nhất cho các doanh nghiệp trong nước.
3.3.2.4. Ổn định kinh tế vĩ mô
Sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô là điều kiện tiên quyết của mọi hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và gián tiếp ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trên nhiều khía cạnh. Đối với các doanh nghiệp hoạt động thương mại và dịch vụ thì các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng trực tiếp là sự ổn định tiền tệ, lãi suất và tỷ giá hối đoái.
Hiện tại vốn của công ty chủ yếu được huy động từ việc vay nợ, do đó việc ổn định lãi suất có ý nghĩa quan trọng đối với hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Nếu lãi suất cao hoặc mất ổn định sẽ làm chi phí vốn của công ty tăng, do đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Thu nhập của công ty chủ yếu từ các hoạt động xúc tiến thương mại, xuất khẩu lao động, và xuất nhập khẩu hàng hoá. Các hoạt động này đều có sử dụng tới ngoại tệ vì vậy tỷ giá có ảnh hưởng rất lớn tới lợi nhuận của công ty. Để tạo môi trường xuất nhập khẩu tốt hơn thì Nhà nước cần can thiệp vào thị trường hối đoái một cách tích cực ngăn không cho xảy ra những biến động quá lớn đối với tỷ giá ảnh hưởng tới hoạt động xuất nhập khẩu. Để thực hiện mục tiêu trên, chính phủ cần:
- Tạo sự cân bằng giữa giá trị đối nội và đối ngoại của đồng VNĐ.
- Tỷ giá hối đoái nên được điều chỉnh một cách phù hợp với những tín hiệu của thị trường.
- Nhà nước cần nâng cao hiệu quả của thị trường chứng khoán, tăng cường sử dụng các nghiệp vụ thị trường mở để ổn định tỷ giá.
Ngoài ra, để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác sử dụng vốn của doanh nghiệp, Nhà nước cần tiếp tục có những giải pháp nhằm:
- Ổn định kinh tế vĩ mô về các mặt: tốc độ tăng GDP, kiểm soát lạm phát, cân đối ngân sách Nhà nước.
- Củng cố hệ thống tài chính - ngân hàng từ trung ương tới cơ sở. Tăng cường thông tin về thị trường tài chính tiền tệ chứng khoán đảm bảo cân bằng giữa cung cầu về vốn.
- Xác định và phân chia rõ ràng nhiệm vụ, các mục tiêu chính sách quốc gia về kinh tế xã hội cho hệ thống tín dụng - ngân hàng - ngân sách.
- Nâng cao năng lực quản lý kinh tế của các cơ quan Nhà nước đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của quá trình hội nhập kinh tế.
KẾT LUẬN
Vốn đóng vai trò là cơ sở, động lực, là điều kiện tiên quyết cho mọi hoạt động kinh doanh, là điều kiện để duy trì sự tồn tại và phát triển của bất cứ doanh nghiệp nào.
Nhận thức được tầm qua trọng của vốn, cũng như các doanh nghiệp khách hoạt động trong nền kinh tế thị trường, công ty Dịch vụ và Thương mại (TSC) đã và đang nỗ lực sử dụng có hiệu quả những đồng vốn của mình nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong điều kiện có thể.
Qua phân tích thực trạng công tác sử dụng vốn tại công ty trong một số năm gần đây, ta thấy công ty Dịch vụ và Thương mại TSC đã có được những thành tựu nhất định trong công tác sử dụng vốn. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty nhìn chung là tốt, nhờ đó công ty đã có được những kết quả khả quan trong kinh doanh. Nhưng bên cạnh đó, công ty cũng không tránh khỏi những hạn chế nhất định mà bắt nguồn từ những nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan của công ty.
Dựa trên cơ sở các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn cũng như những hạn chế và nguyên nhân, em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần khắc phục những hạn chế và nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong thời gian tới.
Một lần nữa, em xin trân trọng cám ơn Phó giáo sư - Tiến sĩ Lưu Thị Hương và các cô chú trong công ty Dịch vụ và Thương mại TSC đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Tài liệu tham khảo
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – TS Lưu Thị Hương – NXB Giáo dục 2002.
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – TS Vũ Duy Hào – NXB Thống Kê 1998.
Giáo trình Kinh tế vi mô - Bộ môn Kinh tế vi mô - NXB Giáo dục.
Vốn trong quá trình tăng trưởng kinh tế cao ở Nhật Bản sau chiến tranh – TS Vũ Bá Thể – Trung tâm kinh tế Châu Á Thái Bình Dương.
Phân tích Tài chính doanh nghiệp – Josette Peryard – NXB Thống Kê
6. Tiền tệ, Ngân hàng & thị trường tài chính – FEDERIC S. MISHKIN – NXB Khoa học và kỹ thuật.
Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành
Tạp chí tài chính số 01 đến số 10 năm 1998.
Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh năm 2000, 2001, 2002 của công ty Dịch vụ và Thương mại TSC.
MỤC LỤC
2.2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 40
2.2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 44
2.3.Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty dịch vụ và thương mại
TSC 49
2.3.1. Kết quả 49
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 51
Chương III: Giải pháp và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
dịch vụ và thương mại TSC 55
3.1. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 55
3.1.1. Mục tiêu của công ty trong thời gian tới 55
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty dịch vụ và
thương mại TSC 56
3.2.1. Tăng cường quản lý hàng tồn kho 56
3.2.2. Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu 58
3.2.3. Tích cực tiết kiệm chi phí kinh doanh để tăng lợi nhuận 59
3.2.4. Đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên công ty 60
3.2.5. Tăng cường đầu tư đổi mới tài sản cố định 61
3.2.6. Đẩy mạnh công tác thu nhập thông tin, nghiên cứu thị trường 62
3.2.7. Thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn
lưu động 63
3.3. Kiến nghị 63
3.3.1. Kiến nghị đối với phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam 63
3.3.2. Kiến nghị đối với Nhà nước 64
3.3.2.1. Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thuận lợi 64
3.3.2.2.Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống quy chế quản lý 65
3.3.2.3. Ban hành các văn bản hướng dẫn về xuất nhập khẩu 65
3.3.2.4. ổn định kinh tế vĩ mô 66
Kết luận 68
Tài liệu tham khảo 69
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TC02.docx