Nâng cao hiệu quả tín dụng tại Sở giao dịch 1 - Ngân hàng công thương Việt Nam

Xét đến bản thân các ngân hàng thương mại, hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động rất quan trọng nhưng cũng rất phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro. Trong quá trình hoạt động kinh doanh thì hiệu quả hoạt động tín dụng luôn được quan tâm hàng đầu. Nếu xét về mặt chất thì hoạt động tín dụng ngân hàng phản ánh trình độ tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh của ngân hàng, xét về mặt lượng thì nó phản ánh hiệu quả kinh doanh của hoạt động kinh doanh của ngân hàng và hiệu quả tín dụng mà nó mang lại cho các tổ chức quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh. Hoạt động kinh doanh ngân hàng là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất bởi đặc tính của nó là kinh doanh tiền tệ – loại hàng hoá đặc biệt và nhạy cảm với sự thay đổi của nền kinh tế, xã hội, chính trị. Do vậy hoạt động tín dụng là vấn đề sống còn của các ngân hàng, nếu như hoạt động tín dụng yếu kém thì đồng nghĩa với đó là sự yếu kém của ngân hàng đó, nó sẽ kéo theo một loạt những tác động tiêu cực không chỉ riêng ngân hàng đó mà với cả hệ thống ngân hàng và nền kinh tế. Do vậy, trong bất kỳ thời điểm nào, thời kỳ nào thì nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề tất yếu và cần được quan tâm, cụ thể nó biểu hiện: - Nâng cao chất lượng tín dụng góp phần giảm rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng, giúp ngân hàng tránh được những rủi ro do chất lượng hoạt động tín dụng mang lại, mà hậu quả của nó có thể dẫn tới sự phá sản phá sản của một số ngân hàng thương mại. - Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng góp phần tăng khả năng sinh lời cho ngân hàng thông qua việc tăng thu nợ tín dụng. - Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng là tăng khả năng cung ứng tiền tệ cho ngân hàng thương mại do tạo thêm được nguồn vốn từ việc tăng vòng quay tín dụng, thu hút thêm khách hàng bởi đa dạng hoá các hình thức huy động, tạo một hình ảnh tốt về uy tín của ngân hàng, giúp ngân hàng

doc65 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1278 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao hiệu quả tín dụng tại Sở giao dịch 1 - Ngân hàng công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng số Tỷ trọng (%) Tổng số Tỷ trọng (%) Tổng số Tỷ trọng (%) Tổng nguồn vốn huy động 15.158 14.026 15.416 I. phân theo đối tượng 1. Tiền gửi DN 10.981 72,4 9.918 70,7 10.991 71,3 1.1.-VNĐ 10.910 99,3 9.822 99 10.879 98,9 - Ntệ quy VNĐ 71 96 112 1.2. Không kỳ hạn 9.355 85,2 8.436 85 9.473 86,1 Có kỳ hạn 1.626 1.482 1.518 2. Tiền gửi dân cư 3.628 24 3.398 24,2 3.519 22,8 2.1.-VNĐ 1.548 42,7 1.417 41,7 1.512 43 - Ntệ quy VNĐ 2.080 57,3 1.979 58,3 2007 57,.03 2.2. Không kỳ hạn 41 19 32 Có kỳ hạn 3.587 98,9 3.379 99,5 3.487 99 3. Tiền gửi khác 549 3,6 710 5 864 5,6 II. Phân theo loại ngoại tệ -VNĐ 12.958 85,5 11.950 85 12.760 82,77 - Ntệ quy VNĐ 2.200 14,5 2.076 15 2.656 17,22 III. Phân theo kỳ hạn 1. Không kỳ hạn 9.396 62 8.393 60 8.796 57,05 2. Có kỳ hạn 5.762 38 5.632 40 6620 43 IV. Phân theo thời hạn 1. Ngắn hạn 12.650 83 12.549 89,5 13.021 84,5 2. Trung dài hạn 2.508 17 1.477 10,53 2.395 15,5 (Nguồn: Bảng báo cáo tình hình huy động vốn tại Sở giao dịch 1- NHCTVN giai đoạn 2005- 2007) Qua bảng trên ta có thể thấy Sở giao dịch 1-NHCTVN huy động vốn qua rất nhiều nguồn từ mọi thành phần trong nền kinh tế cũng việc thu hút vốn ngoại tệ, phục vụ cho hoạt động tín dụng của ngân hàng. 1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn Tại Sở giao dịch 1-NHCTVN cho vay luôn là hoạt động chủ đạo và chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn tại Sở giao dịch 1-NHCTVN ngày 31/12/2006 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu VNĐ Ngoại tệ quy VNĐ Tổng số 1. Tiền mặt 26.123 13.053 39.176 2.Các khoản đầu tư, cho vay 2.916.262 708.378 3.624.640 2.1. Các khoản đầu tư 1.210.199 0 1.210.199 2.1.1. Tiền gửi 575.000 0 575.000 2.1.2. công cụ khác 635.199 0 635.199 2.2.Cho vay nền KT 1.706.063 708.378 2.414.441 2.2.1. CV ngắn hạn 568.101 346.998 915.099 2.2.2. CV trung hạn 86.308 8.631 94.939 2.2.3. CV dài hạn 1.051.654 352.749 1.404.403 (Nguồn: Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh 31/12/2006 ) Qua bảng trên ta có thể thấy hoạt động sử dụng vốn của Sở giao dịch 1-NHCTVN là rất đa dạng trong đó cho vay dài hạn đối với nền kinh tế luôn chiếm một tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, ngoài ra ngân hàng còn tích cực cho vay ngắn và trung hạn và đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác trong nền kinh tế. 1.2.3. Kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế Đây là chức năng quan trọng của ngân hàng, thông qua qua dịch vụ thanh toán ngân hàng cũng thu được một khoản phí hay hoa hồng. Theo sự phát triển chung của nền kinh tế thị trường, các dịch vụ của ngân hàng cũng ngày càng đa dạng và phong phú, tiện lợi và đáp ứng được tốt hơn nhu cầu của khách hàng cũng như yêu cầu đặt ra đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh thanh toán là một trong nhưng hoạt động tín dụng của Sở giao dịch 1-NHCTVN mang lại thu nhập cho ngân hàng. Điều này được thể hiện: * Doanh số thanh toán xuất khẩu là: 179(triệu USD) * Doanh số dịch vụ thanh toán thẻ và sec là: 1.45(triệu USD) *Tổng thu phí từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế là: 5.9 tỷ đồng trong đó thu phí từ kinh doanh ngoại tệ là 2.7 tỷ đồng. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế ngày càng chiếm một vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, giúp ngân hàng tích luỹ kinh nghiệm trong các quan hệ và thanh toán quốc tế từ đó dần nâng cao vai trò và vị thế, uy tín của ngân hàng. 1.2.4. Kế toán và lợi nhuận Trong quá trình hoạt động của Sở giao dịch 1-NHCTVN ta có thể thấy tình hình hoạt động tại Sở giao dịch 1-NHCTVN là khá ổn định điều này được thể hiện qua tình hình thu nhập của ngân hàng tăng trưởng đều và ổn định qua các năm. Điều này được thể hiện qua bảng: Bảng 3: Thu nhập từ hoạt động tín dụng tại Sở giao dịch 1-NHCTVN Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Số tiền So 2005 Số tiền So 2006 Thu nhập trước thuế từ hoạt động tín dụng 168,14 227,84 59,7 304,71 76,87 Tổng thu nhập trước thuế 198,32 265,41 67,09 347,2 81,79 (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh tại Sở giao dịch 1-NHCTVN giai đoạn 2005-2007 ) 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH 1-NHCTVN 2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng Ngay từ khi thành lập, sở giao dịch số 1-NHCTVN đã chú trọng đến việc mở rộng cho vay trên cơ sở đảm bảo chất lượng tín dụng, chủ động tìm kiếm các dự án, tìm kiếm khách hàng, và mở rộng thị phần cho vay, đẩy mạnh tiếp cận các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh để thu hút khách hàng, bố trí cán bộ có năng lực trình độ, kinh nghiệm tốt phụ trách cho vay những khách hàng lớn và những địa bàn có nhu cầu vay lớn. 2.1.1.Về qui mô tín dụng Để hiểu rõ hơn về thực trạng tại Sở giao dịch 1-NHCTVN, chúng ta sẽ xem xét qui mô tín dụng qua các năm tại các đơn vị. Bảng 4: Quy mô tín dụng và tỷ lệ tăng trưởng tín dụng tại Sở giao dịch 1-NHCTVN Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Số tiền So 2005 Số tiền So 2006 Tổng dư nợ bình quân 2060 2345 285 2715,5 370,5 Tỉ lệ tăng trưởng tổng dư nợ(%) 13,83 15,8 (Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng tại sở giao dịch số 1 các năm 2005-2007) Nhìn lên bảng trên, ta thấy quy mô tín dụng tại Sở giao dịch 1-NHCTVN tăng qua từng năm, cho thấy qui mô tín dụng tại Sở giao dịch 1-NHCTVN ngày càng được mở rộng. Về tốc độ tăng trưởng dư nợ tại Sở giao dịch 1-NHCTVN qua các năm, ta cũng thấy: năm 2006, dư nợ tại sở giao dịch số 1 tăng 285 tỷ đồng so với năm 2005, tốc độ tăng trưởng dư nợ đạt 13,83% so với năm 2005. Đây là tốc độ tăng trưởng rất khả quan. Năm 2007, dư nợ tại sở giao dịch số 1 tăng 370,5 tỷ đồng so với năm 2006, tốc độ tăng trưởng đạt 15,8%. Tốc độ này không cao, nhưng cũng là tốc độ rất khả quan. Dư nợ tín dụng được mở rộng, tăng trưởng không ngừng chưa phải là điều làm cho Sở giao dịch 1-NHCTVN có thể hoàn toàn yên tâm về hoạt động tín dụng của mình, tuy nhiên, việc tín dụng được mở rộng tạo cơ hội để hoạt động tín dụng đem lại lợi nhuận nhiều hơn cho đơn vị. Việc mở rộng tín dụng cho thấy Sở giao dịch 1-NHCTVN đã có những sản phẩm tín dụng hấp dẫn cho khách hàng, uy tín ngân hàng được đảm bảo và nâng cao. 2.1.2. Về cơ cấu tín dụng Để khái quát về thực trạng hoạt động tín dụng tại sở giao dịch số 1, sau khi phân tích quy mô tín dụng, ta sẽ phân tích cơ cấu tín dụng của Sở giao dịch 1-NHCTVN qua các năm. Bảng 5: Cơ cấu tín dụng tại Sở giao dịch 1-NHCTVN - phân theo thời hạn tín dụng Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng dư nợ bình quân 2060 100 2345 100 2715,5 100 1.Cho vay ngắn hạn: -VNĐ -Ngoại tệ quy đổi 826 40,10 821 35,01 824 30,34 660 32,04 493 21,02 485 17,86 166 8,06 328 13,99 339 12,48 2.Cho vay trung, dài hạn: -VNĐ -Ngoại tệ quy đổi 1234 59,9 1524 64,99 1891,5 69,66 834 40,49 1060 45,2 1163 42,82 400 19,41 464 19,79 728,5 26,84 (Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng tại sở giao dịch số 1 – NHCTVN các năm 2005 - 2007) Qua bảng trên, có thể thấy là: cho vay trung, dài hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn, thường gấp khoảng từ 1,5 tới 2 lần so với cho vay ngắn hạn. Điều này là hoàn toàn hợp lý, vì Sở giao dịch 1-NHCTVN là trung tâm của hệ thống các chi nhánh Sở giao dịch 1-NHCTVN ở miền Bắc, chuyên phụ trách các món vay lớn, các khách hàng lâu năm của ngân hàng. Mặc dù cho vay trung, dài hạn đem lại lợi nhuận cao hơn, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn so với cho vay ngắn hạn. Ngoài ra các khoản cho vay trung, dài thường tạo ra dư nợ lớn, nên khi rủi ro xảy ra càng gây tổn thất lớn hơn, đồng thời một lượng lớn vốn của ngân hàng phải nằm quá lâu trong tay của khách hàng vay vốn. Từ năm 2005 tới năm 2007, tỷ trọng cho vay ngắn hạn của sở giao dịch số 1 đã có sự thay đổi giảm, nhưng vẫn giữ tỷ trọng cao. Bảng 6: Cơ cấu tín dụng tại Sở giao dịch 1-NHCTVN - Phân theo thành phần kinh tế Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng dư nợ bình quân 2060 100 2345 100 2715,5 100 1.Kinh tế quốc doanh: - VNĐ - Ngoại tệ quy đổi 1736 84,27 1965 83,8 2010 74,02 1254 60,87 1441 61,45 1650 60,76 482 23,4 524 22,35 360 13,26 2.Kinh tế ngoài quốc doanh: - VNĐ - Ngoại tệ quy đổi 324 15,73 380 16,2 705,5 25,98 270 13,11 313 13,35 321 11,82 54 2,62 67 2,85 384,5 14,16 (Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng tại sở giao dịch số 1 – NHCTVN các năm 2005 - 2007) Bảng trên phản ánh một thực tế tại sở giao dịch số 1 là: các đơn vị thuộc thành phần kinh tế quốc doanh là khách hàng chủ đạo của sở giao dịch số 1 qua các năm, đặc biệt là vào năm 2005, tỷ trọng cho vay khu vực kinh tế quốc doanh lên tới 84,27%, tỷ trọng cho vay khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chỉ là 15,73%. Sang các năm 2006 và 2007, tỷ trọng cho vay các đơn vị quốc doanh đã giảm dần xuống tới 83,8%(2006) và 74,02%(năm 2007) nhưng vẫn là một tỷ trọng chủ đạo trên tổng cho vay. Bảng 7: Cơ cấu tín dụng tại Sở giao dịch 1-NHCTVN - Phân theo ngành sản xuất kinh doanh Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng dư nợ bình quân 2060 100 2345 100 2715,5 100 1.Giao thông vận tải 949 46,07 1150 49,04 1250 46,03 2.Thương nghiệp vật tư 483 23,45 668 28,49 520 19,15 3.Công nghiệp 406 19,71 515 21,96 450 16,57 4.Xây dựng 11 0,53 12 0,51 29 1,06 5.Ngành khác 211 10,24 0 0 466,5 17.18 (Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng tại sở giao dịch số 1 – NHCTVN các năm 2005 - 2007) Sở giao dịch 1-NHCTVN được phân công là ngân hàng chuyên phục vụ cho các đơn vị thuộc 2 ngành công nghiệp và thương nghiệp. Hiện tại, Sở giao dịch 1-NHCTVN không chỉ phục vụ cho 2 ngành được phân công lúc đầu, mà hoạt động một cách linh hoạt hơn rất nhiều, tuỳ thuộc vào điều kiện, khả năng và những ưu thế của mình, và càng về sau, xu hướng này càng được thể hiện rõ hơn. Điều đó lại càng được thể hiện rõ hơn qua bảng 7: năm2005, tỷ trọng cho vay của sở giao dịch số 1 đối với ngành giao thông vận tải là 46,07% - một tỷ trọng rất lớn, đối với ngành thương nghiệp vật tư là 23,45%, đối với ngành công nghiệp là: 19,71%. Tới năm 2006, các con số trên lần lượt tương ứng là: 49,04%;28,49%;21,96% và năm 2007 là: 46,03%;19,15%;16,57%. Điều này có nghĩa là sở giao dịch số 1 đã ngày càng đa dạng hoá và cân đối tỷ trọng cho vay đối với các ngành sản xuất kinh doanh khác nhau. Một vấn đề quan trọng ở đây là: đa dạng hoá ngành nghề cho vay đồng nghĩa với việc phân tán rủi ro theo ngành nghề cho các khoản vay, và sở giao dịch số 1 đã làm khá tốt điều đó, trên cơ sở vẫn giữ tỷ lệ cho vay hợp lý đối với những ngành nghề mình vốn có thế mạnh, truyền thống, uy tín và kinh nghiệm. Bảng 8: Cơ cấu tín dụng tại Sở giao dịch 1-NHCTVN - Phân theo đồng tiền được giao dịch Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng dư nợ bình quân 2060 100 2345 100 2715,5 100 - VNĐ 1524 73,98 1567 66,82 1971 72,59 - Ngoại tệ quy đổi 536 26,02 778 33,18 744,5 27,41 (Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng tại sở giao dịch số 1 – NHCTVN các năm 2005 - 2007) Bảng trên cho thấy cơ cấu tín dụng tại sở giao dịch số 1 theo đồng tiền được sử dụng để giao dịch. Qua bảng trên ta có thể thấy VNĐ là đồng tiền chủ đạo được sử dụng trong hoạt động tín dụng, đây cũng là đặc điểm chung của tất cả các ngân hàng thương mại quốc doanh việt nam hiện nay. Qua những số liệu và phân tích trên, chuyên đề đã khái quát về hoạt động tín dụng tại sở giao dịch số 1 – NHCTVN trong giai đoạn 2005 – 2007. Từ đó chuyên đề sẽ phân tích hiệu quả tín dụng tại đơn vị. 2.2. Hiệu quả tín dụng 2.2.1. Chỉ tiêu về nợ quá hạn Các chỉ tiêu về nợ quá hạn là những chỉ tiêu rất quan trọng và được sử dụng phổ biến nhất khi người ta đánh giá rủi ro tín dụng cũng như hiệu quả tín dụng tại ngân hàng thương mại. Bảng 9: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ tại Sở giao dịch 1-NHCTVN Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Số tiền So 2005 Số tiền So 2006 Tổng dư nợ bình quân 2060 2345 285 2715,5 370,5 Tổng dư nợ quá hạn bình quân 62 69 7 77 8 Tỷ lệ quá hạn trên tổng dư nợ(%) 3 2,94 0,06 2,83 0,11 (Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng tại sở giao dịch số 1 – NHCTVN các năm 2005- 2007) Tỷ lệ nợ quá hạn cao hay thấp cho thấy quá trình cho vay có tăng trưởng lành mạnh hay không, bởi nếu doanh số cho vay cao hơn, dư nợ tín dụng lớn hơn nhưng không thu hồi được nợ thì không hiệu quả bằng việc cho vay thấp hơn, dư nợ thấp hơn nhưng tỷ lệ nợ lành mạnh lớn hơn, nợ quá hạn ở mức cho phép. Qua bảng trên ta thấy: tỷ lệ nợ quá hạn ngân hàng dưới 3%, đây là tỷ lệ nợ quá hạn chấp nhận được, vì là bất kỳ một ngân hàng thương mại nào cũng phải chấp nhận nợ quá hạn, rủi ro như là vấn đề tất yếu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. Vấn đề mà ngân hàng thương mại phải giải quyết không phải là tìm cách nào để loại trừ hoàn toàn nợ quá hạn, mà là khống chế tỷ lệ nợ quá hạn ở một mức độ thấp nhất có thể. Qua bảng trên ta thấy, trong giai đoạn 2005 – 2007 vừa qua, tỷ lệ nợ quá hạn đã được khống chế khá tốt. Ttuy dư nợ tăng trưởng với tốc độ khá lớn nhưng dư nợ quá hạn tại Sở giao dịch 1-NHCTVN không tăng theo tốc độ tăng trưởng dư nợ đó. Ngược lại, tỷ lệ nợ quá hạn tại Sở giao dịch 1-NHCTVN giảm dần qua các năm trong giai đoạn này(từ 3% năm 2005 xuống còn 2,94% năm 2006 và 2,83% năm 2007). Kết quả này cho thấy công tác thẩm định tại Sở giao dịch 1-NHCTVN đã ngày càng được chú trọng. Tuy nhiên, Sở giao dịch 1-NHCTVN vẫn cần phải có những biện pháp để củng cố và nâng cao những thành tích đã đạt được trong vấn đề về nợ quá hạn này, để giảm thiểu nợ quá hạn, cũng như tỷ lệ nợ quá hạn. Muốn vậy, một trong những công việc đơn vị cần làm là tìm hiểu sâu về đặc điểm của các khoản nợ đã trở thành nợ quá hạn Bảng 10: Nợ quá hạn tại Sở giao dịch 1-NHCTVN – phân theo thành phần kinh tế Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng dư nợ quá hạn bình quân 62 100 69 100 73 100 - Kinh tế quốc doanh 48 77,41 52 75,36 56 76,71 - Kinh tế ngoài quốc doanh 15 24,19 17 24,64 17 23,29 (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh tại sở giao dịch số 1 – NHCTVN các năm 2005- 2007) Qua bảng trên, chúng ta đã thấy cơ cấu tín dụng cung cấp cho khu vực kinh tế quốc doanh chiếm tỷ trọng chủ đạo, tuy có giảm qua các năm (77,41% năm 2005xuống còn 76,71% năm 2007). Điều này cho thấy rằng, cho vay khu vực kinh tế quốc doanh an toàn hơn so với cho vay khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Tuy nhiên, điều đó còn phụ thuộc vào chất lượng công tác thẩm định cho vay của sở giao dịch số 1 với mỗi đơn vị thuộc từng khu vực kinh tế, cũng như nhiều nhân tố khách quan khác nằm ngoài các khách hàng thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Bảng 11: nợ quá hạn tại Sở giao dịch 1-NHCTVN - Phân theo thời gian quá hạn Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng dư nợ quá hạn bình quân 62 100 69 100 73 100 - Đến 6 tháng 1,93 3,12 1,78 2,58 1,82 2,5 - Từ 6 tháng đến 1 năm 10,02 16,16 5,23 7,58 6,78 9,28 - Nợ khó đòi 50,05 80,72 61,99 89,84 64,4 88,22 (Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng tại sở giao dịch số 1 – NHCTVN các năm 2005- 2007) Qua bảng 11, chúng ta có thể thấy cơ cấu nợ quá hạn theo thời gian quá hạn tại Sở giao dịch 1-NHCTVN được thể hiện như sau: tỷ trọng nợ quá hạn đến 6 tháng trong tổng nợ quá hạn thường chiếm tỷ trọng thấp, khoảng xấp xỉ 2,7%. Trong khi đó nợ khó đòi luôn chiếm tỷ trọng rất lớn khoảng trên dưới 86%. Tỷ trọng này có tăng từ 80,72% năm 2005 lên 89,84% năm 2006, nhưng lại xuống 88,22% năm 2007. Như vậy, ta đã biết tỷ lệ nợ quá hạn tại sở giao dịch số 1 tương đối thấp, nhưng trong nợ quá hạn, nợ khó đòi – loại nợ quá hạn rất ít khả năng thu hồi – lại là chủ yếu. 2.2.2. Tỷ lệ mất vốn Khi ngân hàng thương mại chấp nhận xoá vốn là khi họ đã không còn cách nào có thể cứu vãn, thu hồi lại số vốn cho vay, số vốn đó coi như đã chính thức và thực sự tuột khỏi tay ngân hàng. Vì vậy tỷ lệ mất vốn là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả tín dụng tại ngân hàng thương mại. Bảng 12: Tỷ lệ mất vốn tại Sở giao dịch 1-NHCTVN Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Số tiền Số tiền Tổng số nợ xoá 34,4 35,18 36,72 Tổng dư nợ bình quân 2060 2345 2715,5 Tỷ lệ mất vốn (%) 1,67 1,5 1,35 (Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng tại sở giao dịch số 1 – NHCTVN các năm 2005- 2007) Qua bảng trên, có thể thấy tỷ lệ mất vốn tại sở giao dịch số 1 ở mức trung bình thấp, và có xu hướng giảm qua các năm. Đặc biệt vào năm 2007, tỷ lệ này chỉ là 1,35%. Vì mất vốn là một tổn thất thực sự đối với ngân hàng, nên sở giao dịch số 1 cần có những biện pháp hữu hiệu để giảm hơn nữa tỷ lệ này tới mức tối thiểu. 2.2.3. Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay trên tổng thu nhập Hoạt động của một ngân hàng thương mại được đánh giá là tốt và lành mạnh là thu nhập từ hoạt động cho vay phải đóng vai trò chủ đạo trong tổng thu nhập của ngân hàng. Bảng 13: tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng tại Sở giao dịch 1-NHCTVN Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Số tiền So 2005 Số tiền So 2006 Thu nhập trước thuế từ hoạt động tín dụng 168,14 227,84 59,7 304,71 76,87 Tổng thu nhập trước thuế 198,32 265,41 67,09 347,2 81,79 Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng(%) 84,78 85,84 1,06 87,76 1,92 (Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng tại sở giao dịch số 1 – NHCTVN các năm 2005 - 2007) Từ bảng trên, rút ra nhận xét là tỷ trọng của thu nhập từ hoạt động tín dụng trên tổng thu nhập của Sở giao dịch 1-NHCTVN luôn ổn định ở mức rất cao, khoảng 86% mỗi năm. Tỷ lệ này ở mức như vậy là tốt và hợp lý, vì ngoài hoạt động tín dụng, sở giao dịch số 1, nằm giữa trung tâm thành phố Hà Nội, còn thực hiện những hoạt động, dịch vụ ngân hàng khác của một ngân hàng hiện đại, và những hoạt động đó cũng đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho Sở giao dịch 1-NHCTVN. Điều này cũng thể hiện việc đa dạng hoá đầu tư hay phân tán rủi ro tốt của Sở giao dịch 1-NHCTVN. Ngoài chỉ tiêu nói trên, khi đánh giá hiệu quả tín dụng tại ngân hàng thương mại, người ta cũng thường phân tích kèm theo nó chỉ tiêu tỷ lệ giữa số lãi cho vay thu được trên tổng số lãi cho vay phải thu của ngân hàng trong cung kỳ nghiên cứu: Bảng 14: tình hình thu lãi cho vay tại Sở giao dịch 1-NHCTVN Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Số tiền So 2005 Số tiền So 2006 Tổng lãi phải thu 346,17 442,91 96,74 544,8 101,89 Tổng lãi thu được 311,1 403,14 92,04 497,3 94,16 Tỷ lệ lãi thu được/lãi phải thu(%) 90,47 91,02 0,55 91,28 0,26 (Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng tại sở giao dịch số 1 - NHCTVN các năm 2005 - 2007) Qua bảng trên, tình hình thu lãi cho vay tại Sở giao dịch 1-NHCTVN được thực hiện khá tốt. Tỷ lệ số lãi thu được so với tổng số lãi phải thu của từng năm đạt khá cao, khoảng 90,5%, và tăng dần ổn định qua các năm. Đây là biểu hiện tốt của hoạt động tín dụng tại Sở giao dịch 1-NHCTVN, góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng tại đơn vị này. 3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 3.1. Kết quả đạt được - Về độ an toàn của hoạt động tín dụng, các chỉ tiêu đã phân tích cho thấy độ an toàn tín dụng tại Sở giao dịch 1-NHCTVN những năm vừa qua đã dần được cải thiện, cụ thể là chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn và chỉ tiêu tỷ lệ mất vốn khá thấp và có giảm dần qua các nặm. Đơn vị thưỡng xuyên chuyển nợ quá hạn kịp thời, hàng quý phân loại tài sản Có để trích lập quỹ dự phòng rủi ro đề bù đắp những khoản nợ khó đòi đã chuyển ra theo dõi ngoại bảng, không còn khả năng thu hồi. Hiện nay, quỹ dự phòng rủi ro của Sở giao dịch 1-NHCTVN đã có thể bù đắp được tất cả các khoản nợ đó. - Về khả năng sinh lời, trong những năm nghiên cứu, mức sinh lời vốn tín dụng của Sở giao dịch 1-NHCTVN ở mức khả quan, thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của đơn vị và ngày càng tăng thêm cùng với sự tăng trưởng dư nợ. - Hoạt động tín dụng của Sở giao dịch 1-NHCTVN ngày càng được mở rộng, thể hiện ở tốc độ tăng trưởng tín dụng qua các năm, năm sau có tốc độ tăng trưởng cao hơn năm trước, xứng đáng với vị trí là một chi nhánh trung tâm của hệ thống chi nhánh NHCTVN tại miền Bắc. - Sở giao dịch 1-NHCTVN đã chú trọng cấp tín dụng đến nhiều thành phần kinh tế, các ngành sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội, và đặc biệt là các khoản vay lớn ở khu vực miền Bắc. Cơ cấu cấp tín dụng thay đổi theo hướng phát triển kinh tế nhiều thành phần, và tập trung vào các khách hàng sản xuất kinh doanh có hiệu quả, lành mạnh, các dự án đầu tư có triển vọng tốt. Việc mở rộng tín dụng kết hợp với đa dạng hoá các hình thức tín dụng, cùng với việc mở rộng đối tượng cho vay đã tạo điều kiện cho việc tiếp cận giữa vốn tín dụng ngân hàng với doanh nghiệp được thuận lợi hơn. - Công tác thẩm định và tổ chức quản lý tín dụng của Sở giao dịch 1-NHCTVN ngày càng được hoàn thiện và nâng cao, góp phần giảm thiểu và khống chế rủi ro tín dụng cũng như nâng cao hiệu quả tín dụng tại đơn vị. Các dự án được thẩm định trên nhiều phương diện như: tài chính , thị trường, xã hội, kỹ thuật. Các chỉ tiêu tính toán trong thẩm định được mở rộng, ngoài việc xem xét nguồn trả nợ của dự án, được bổ sung các chỉ tiêu phân tích hiện đại như: điểm hoà vốn, giá trị hiện tại ròng(NPV), tỷ suất hoàn vốn nội bộ(IRR), các chỉ tiêu đánh giá liên quan tới việc tiêu thụ, cạnh tranh, tuổi đời dự án, Việc thẩm định dự án từ chỗ dựa vào kinh nghiệm là chính trong thời gian trước, đến chỗ áp dụng những phương pháp mang tính khoa học, nhìn nhận vấn đề rộng hơn, kỹ thuật thẩm định dần dần hoàn chỉnh cả về phương pháp và thực hành. Bên cạnh đó, trình độ cán bộ tín dụng về thu nhập và phân tích thông tin khách hàng về tình hình tài chính, khả năng thanh toán, uy tín, tài sản bảo đảm, đã có những tiến bộ rõ rệt nhờ việc cập nhật kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ thông qua hoạt động đào tạo và đào tạo lại, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ thường xuyên, liên tục cho cán bộ tín dụng của Sở giao dịch 1-NHCTVN. - Phòng kiểm tra nội bộ, đây là bộ phận thường xuyên thực hiện nghiệp vụ giám sát đối với mọi hoạt động của chi nhánh, đặc biệt là hoạt động tín dụng. Căn cứ vào các văn bản, quy chế của Nhà nước, các văn bản pháp lý liên quan, phòng đã thường xuyên cử các đoàn kiểm tra, kiểm tra kiểm soát việc chấp hành quy chế, nội quy, quy trình thẩm định dự án để nâng cao hiệu quả tín dụng. Hàng tháng, hàng quý tổ chức kiểm tra nội bộ việc chấp hành các chủ trương, chính sách, chế độ để có biện pháp bổ cứu kịp thời. Nhờ đó, việc chỉ đạo kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động tín dụng của sở giao dịch số 1 đã từng bước được củng cố và nâng cao, hoạt động tín dụng đã đi vào nề nếp hơn, hiệu quả tín dụng ngày càng được nâng cao. - Công tác phục vụ khách hàng có nhiều đổi mới thích ứng với kinh tế thị trường, có chính sách khách hàng hợp lý nên số lượng khách hàng đến giao dịch với Sở giao dịch 1-NHCTVN ngày càng đông, góp phần tăng nguồn vốn huy động, và sử dụng dịch vụ từ những khách hàng đó. Bên cạnh đó, chi nhánh đã có những chính sách khách hàng hợp lý cả trong công tác huy động và cho vay, khuyến khích vật chất đối với khách hàng có uy tín, có giá trị giao dịch lớn và thường xuyên với ngân hàng, tạo được ấn tương tốt và uy tín với khách hàng. Qua đó, ngày càng tăng được số lượng khách hàng, mở rộng được hoạt động huy động vốn và cho vay. 3.2. Hạn chế và nguyên nhân 3.2.1. Hạn chế -Nợ khó đòi tại Sở giao dịch 1-NHCTVN là tương đối cao ở mức trung bình là 86% qua các năm, mặc dù năm 2007 có giảm một chút từ 89,84% năm 2006 xuống còn 88,22%năm 2007, nhưng vẫn luôn ở mức cao và cần thiết phải giảm xuống trong những năm tiếp theo. Nợ quá hạn là không thể tránh khỏi trong hoạt động kinh doanh, khi phát sinh nợ quá hạn với số lượng lớn hay nhỏ đều có ảnh hưởng, tác động đến hoạt động kinh doanh, đến thu nhập của ngân hàng. Việc một số ngân hàng bị phá sản chủ yếu đều bắt nguồn từ việc nợ quá hạn chiếm một tỷ lệ quá cao trong tổng dư nợ, đặc biệt là nợ khó đòi. Như vậy, ta đã biết tỷ lệ nợ quá hạn tại Sở giao dịch 1-NHCTVN tương đối thấp, nhưng trong nợ quá hạn, nợ khó đòi – loại nợ quá hạn rất ít khả năng thu hồi - lại là chủ yếu. - Tỷ lệ mất vốn tuy có xu hướng giảm, nhưng vẫn còn có khả năng được làm giảm xuống hơn nữa nếu Sở giao dịch 1-NHCTVN có những biện pháp hợp lý hơn nữa. - Mức sinh lời vốn tín dụng chưa thực sự cao, mặc dù có tăng nhẹ và ổn định qua các năm, điều này chứng tỏ một xu hướng tăng trưởng ổn định của thu nhập của đơn vị trong giai đoạn này. -Tình hình thu lãi cho vay còn chưa đạt được hiệu quả cao nhất cũng chính xuất phát từ những nguyên nhân khách quan và chủ quan từ phía Sở giao dịch 1-NHCTVN và cả phía khách hàng, tỷ lệ này sẽ còn tăng cao hơn trong những năm tới nếu Sở giao dịch 1-NHCTVN có những cải cách hợp lý. 3.2.2. Nguyên nhân a) Nguyên nhân thuộc về ngân hàng * Chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng còn hạn chế Yêu cầu đối với cán bộ tín dụng là phải hiểu biết về lĩnh vực chuyên môn mà khách hàng của mình đang hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện nay tại Sở giao dịch 1-NHCTVN việc phân công cán bộ tín dụng được dựa theo địa bàn hoặc thành phần kinh tế. Với cách phân công như vậy đã gây khó khăn cho cán bộ tín dụng trong việc thu thập và xử lý thông tin tín dụng. Một cán bộ tín dụng vừa phải cho vay khách hàng kinh doanh dịch vụ, vừa cho vay khách hàng công nghiệp, vừa cho vay tiêu dùng thì không thể hiểu biết sâu sắc về mỗi lĩnh vực trong số đó được, vì một người khó có thể am hiểu mọi lĩnh vực kinh doanh của nền kinh tế. Sự gia tăng các khoản nợ khó đòi tại Sở giao dịch 1-NHCTVN là một bài học sâu sắc cho đơn vị, bắt nguồn một phần từ lý do quan trọng đó. Trình độ thẩm định của cán bộ tín dụng còn chưa cao. Nhiều cán bộ thẩm định dự án mặc dù đã được qua đào tạo nhưng trong chưa thích ứng với cơ chế thị trường, mới ở mức bổ túc thông tin mới, chưa thực sự đào tạo bài bản. Một số cán bộ còn yếu kém trong khả năng vận dụng, áp dụng phương tiện, trang thiết bị hiện đại. Một số cán bộ còn có thái độ thiếu lịch sự và gây khó khăn đối với khách hàng. * Công tác thẩm định trước khi cho vay chưa thực sự hiệu quả Ngoài lý do trình độ cán bộ thẩm định chưa cao, công tác thẩm định trước khi cho vay chưa thật sự hiệu quả còn thể hiện ở cách thức đánh giá đối với tài sản đảm bảo cho khoản vay của khách hàng. Tại Sở giao dịch 1-NHCTVN, nhiều khoản nợ trở thành quá hạn còn quá chú trọng vào tài sản đảm bảo, chưa chú trọng đúng mức đến tính khả thi, hiệu quả dự án, hoặc đánh giá không chính xác về giá trị tài sản đảm bảo, dẫn đến khi rủi ro xảy ra, khó xử lý tài sản đảm bảo và phát mại tài sản đảm bảo được. Ngoài ra, trong công tác thẩm định trước khi cho vay, Sở giao dịch 1-NHCTVN chưa chú ý tìm hiểu về khách hàng qua các đối tượng có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng đó. Những đối tượng này có thể sẽ cung cấp cho ngân hàng những thông tin về khách hàng mà ngân hàng có thể coi đó là sự tham khảo quý báu. * Công tác huy động vốn còn nhiều hạn chế Các hình thức huy động vốn của Sở giao dịch 1-NHCTVN hiện nay tuy khá đa dạng nhưng chưa có sự khác biệt nhiều so với ngân hàng khác, dẫn đến hiệu quả của công tác huy động vốn chưa cao, ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả tín dụng. Bên cạnh đó, chiến lược Marketing cho công tác huy động vốn cũng cần được đổi mới, cải tiến hơn nữa mới có thể góp phần nâng cao hiệu quả của công tác huy động vốn của Sở giao dịch 1-NHCTVN trong thời gian tới. * Chiến lược khách hàng đối với khách hàng tín dụng còn chưa mang tính năng động Chiến lược khách hàng của Sở giao dịch 1-NHCTVN chưa quan tâm đúng mức tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khiến cho tỷ trọng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn thấp trong tổng dư nợ. Trong khi đó đây là bộ phận kinh tế ngày càng linh hoạt, và năng động, nhiều triển vọng phát triển mạnh với nhu cầu vốn lớn. Sự thiếu tính năng động trong chiến lược khách hàng tại Sở giao dịch 1-NHCTVN còn thể hiện ở chỗ đơn vị chưa chú ý tới việc chủ động tiếp cận với những khách hàng tiềm năng, trước hết là trên địa bàn của mình, để khai thác được những khách hàng tín dụng mới, bên cạnh việc củng cố mối quan hệ với những khách hàng hiện có. * Hiệu quả của hệ thống thông tin tín dụng còn chưa cao Hiện Sở giao dịch 1-NHCTVN mới chỉ có phòng thông tin điện toán, với chức năng chủ yếu là thực hiện công tác duy trì hệ thống, bảo trì, bảo dưỡng máy tính, đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống máy tính của chi nhánh. Như vậy, Sở giao dịch 1-NHCTVN chưa có bộ phận chuyên trách thu thập thông tin tín dụng. Ngoài ra, trong việc khai thác thông tin tín dụng, Sở giao dịch 1-NHCTVN chưa áp dụng được những phương tiện, công cụ hiện đại và tiện ích, theo kịp công nghệ hàng đầu thế giới. Từ đó, hệ thống thông tin tín dụng chưa có được sự nhạy bén, hiệu quả để có thể phục vụ đắc lực cho việc nâng cao hiệu quả tín dụng tại đơn vị. b) Những nguyên nhân bên ngoài ngân hàng * Về phía ngân hàng công thương Việt nam - Việc triển khai, hướng dẫn cụ thể việc thi hành các văn bản, quyết định của NHNN và của ngân hàng công thương Việt nam nhìn chung còn chậm. - Mức chi hoa hồng theo quy định chung của ngân hàng công thương việt nam nhìn chung chưa hợp lý, chưa khuyến khích được người thu nợ cho ngân hàng. * Về phía ngân hàng nhà nước - Chưa thực sự có những biện pháp hữu hiệu để đảm bảo tính chặt chẽ của việc chấp hành các quy chế, thể lệ tín dụng. - Chất lượng hệ thống thông tin tín dụng (CIC) mà NHNN chủ trương xây dựng chưa cao. * Về phía các bộ, ngành liên quan - Hiện nay bản quyền sở hữu tài sản không được quản lý chặt chẽ, dẫn tới việc khách hàng có thể dùng cùng một tài sản đi vay ở nhiều ngân hàng, dễ dẫn tới rủi ro tín dụng cho các ngân hàng. - Chưa có cơ quan chuyên trách về định giá tài sản, định giá doanh nghiệp, khiến cho việc định giá tài sản đảm bảo cũng như việc phát mại tài sản đảm bảo của các ngân hàng thương mại gặp nhiều khó khăn. - Chưa có quy chế bán đấu giá tài sản áp dụng riêng cho ngân hàng thương mại. Trong khi đó nếu thực hiện bán đấu giá theo Nghị định số 86/1996/NĐ-CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ, thì việc bán đấu giá tài sản phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, như vậy trái với hợp đồng tín dụng đã cam kết giữa ngân hàng và khách hàng. - Thủ tục mà người mua tài sản phát mại của ngân hàng phải thực hiện rất phiền hà, tốn nhiều thời gian, làm giảm hiệu quả xử lý tài sản đảm bảo của ngân hàng thương mại. - Việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, sở hữu nhà ở được triển khai chậm, nhiều thủ tục phiền hà cho người dân. Trong khi đó, loại giấy tờ này rất quan trọng, cần thiết và phổ biến khi người dân muốn vay vốn của ngân hàng. * Về phía nhà nước - Môi trường pháp lý cần được hoàn thiện hơn để tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại nói riêng và các doanh nghiệp nói chung có thể hoạt động hiệu quả. Ở nước ta các văn bản pháp luật còn chồng chéo, thiếu đồng bộ, dẫn đến việc gây khó khăn cho ngân hàng thương mại trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động trong đó có hiệu quả tín dụng. - Khoản vốn dành cho quỹ hiện đại hoá hệ thống ngân hàng còn ít. - Một số quan hệ kinh tế trong thời gian qua đã bị hình sự hoá, không đúng với bản chất, gây tâm lý hoang mang cho các doanh nghiệp khách hàng của các ngân hàng thương mại, khiến họ không mạnh dạn đầu tư, ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại. - Các biện pháp quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp như việc cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, thu hồi giấy phép đăng ký kinh doanh, còn lỏng lẻo, có thể tăng khả năng xảy ra rủi ro tín dụng đối với các ngân hàng thương mại. Hiệu quả tín dụng đạt được của ngân hàng thương mại là kết quả tổng hoà của nhiều nhân tố. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế nhất định trong những nỗ lực của Sở giao dịch 1-NHCTVN nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả tín dụng tại đơn vị. Những nguyên nhân trên đây cần được khắc phục, khi đó hiệu quả tín dụng tại sở giao dịch số 1 – NHCTVN sẽ được nâng cao. CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH 1-NHCTVN 1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA SỞ GIAO DỊCH 1-NHCTVN 1.1. Định hướng phát triển của Sở giao dịch 1-NHCTVN Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ đạo, nhưng không thể nằm ngoài hệ thống các hoạt động của Sở giao dịch 1-NHCTVN. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả tín dụng tại đơn vị, cũng phải dựa trên những định hướng phát triển của Sở giao dịch 1-NHCTVN trong thời gian tới. Dựa trên những đánh giá chung về những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của mình những năm qua và tiếp tục thực hiện phương châm “phát triển- an toàn- hiệu quả”, Sở giao dịch 1-NHCTVN đã đề ra một số chỉ tiêu cơ bản cho hoạt động của mình trong năm 2008 cụ thể như sau: +Tổng nguồn vốn huy động bình quân tăng: 10% + Dư nợ cho vay đầu tư tăng:20%. + Lợi nhuận hạch toán tăng 10% + Phát hành the ATM: đạt vượt chỉ tiêu đặt ra Các định hướng còn lại là: - Cơ cấu lại mô hình tổ chức quản lý theo tiêu chuẩn của một ngân hàng thương mại hiện đại, lành mạnh về tài chính, có đủ khả năng cung cấp các dịch vụ ngân hàng mới, đa dạng với chất lượng cao trên cơ sở ứng dụng các công nghệ ngân hàng hiện đại. - Thực hiện tốt các nội dung của đề án cơ cấu lại Sở giao dịch 1-NHCTVN, xử lý nợ đọng và tài sản tồn đọng nhằm nhanh chóng lành mạnh tài chính toàn hệ thống. - Tích cực cải thiện hoạt động huy động vốn. - Mở rộng và củng cố quan hệ đối nội và đối ngoại. Chú ý xây dựng, củng cố và phát triển mối quan hệ chặt chẽ với ngân hàng đại lý của các nước trên thế giới. Bởi vì, hệ thống ngân hàng đại lý mở rộng và phát triển sẽ giúp cho công tác thanh toán quốc tế của sở giao dịch số 1 được nhanh chóng, an toàn và hiệu quả hơn. 1.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của Sở giao dịch 1-NHCTVN - Bám sát các định hướng phát triển kinh tế của nhà nước, của địa bàn được phân công, tích cực, chủ động tìm kiếm các dự án khả thi, có hiệu quả để mở rộng đầu tư. - Mở rộng quy mô tín dụng, phù hợp với tình hình phát triển của nền kinh tế, trên cơ sở đảm bảo chất lượng, an toàn và hiệu quả. Đẩy mạnh huy động vốn cả nội tệ và ngoại tệ - Thực hiện chính sách khách hàng, đặc biệt là các khách hàng lớn. Thực hiện chính sách ưu đãi lãi suất cho các khách hàng chiến lược. - Sắp xếp lại đội ngũ cán bộ theo hướng nâng cao cả về chất lượng và số lượng. Nâng cao vai trò gương mẫu của đội ngũ lãnh đạo, bồi dưỡng năng lực chuyên môn và tư tưởng đạo đức cho từng cán bộ, phát huy vai trò của từng cá nhân trong việc đóng góp cho sự phát triển chung của Sở giao dịch 1-NHCTVN. - Chấn chỉnh các mặt yếu kém trong hoạt động tín dụng, xử lý nợ quá hạn, nợ tiềm ẩn, nợ đang theo dõi ngoại bảng, giảm tỷ lệ nợ xấu. Mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng, xử lý các khoản nợ quá hạn mới phát sinh, thu hồi nợ cho đơn vị, giảm tỷ lệ nợ quá hạn đến mức thấp nhất. - Củng cố và duy trì công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ để kịp thời phát hiện và sửa chữa những sai sót trong nghiệp vụ và ngăn chặn các hành vi, vi phạm quy định và vi phạm pháp luật. - Đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh doanh. 2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG SỞ GIAO DỊCH 1-NHCTVN 2.1. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng Thực tế Sở giao dịch 1-NHCTVN hiện nay có một đội ngũ cán bộ tín dụng nói chung là tương đối tốt, nhưng cũng cần có những giải pháp sau để nâng cao chất lượng đội ngũ này hơn nữa, đáp ứng những nhu cầu phát triển của hoạt động tín dụng nói riêng, và toàn bộ các hoạt động của đơn vị nói chung trong thời kỳ mới: - Tích cực đào tạo, nâng cao kiến thức cho đội ngũ cán bộ tín dụng. Chiến lược đào tạo trên cơ sở quy hoạch xác định rõ đối tượng và nội dung đào tạo, chú trọng cả về kiến thức kinh tế, nghiệp vụ chuyên môn và các kiến thức xã hội khác. - Về tuyển dụng, tuyển mộ, sở giao dịch số 1 cần ban hành và cụ thể hoá các chính sách thu hút nhân tài, nhất là các chuyên gia đầu ngành, chuyên gia giỏi, những người có trình độ trong lĩnh vực chuyên môn, sản phẩm mới công nghệ ngân hàng. - Lựa chọn và bố trí các cán bộ có trình độ chuyên môn, có đạo đức tốt vào các vị trí phù hợp, đảm bảo đúng người đúng việc, nhằm khai thác tối đa tiềm năng, sử dụng triệt để năng lực, sở trường, thế mạnh của từng cán bộ. - Có chế độ bố trí nhân sự, chính sách tiền lương, và chế độ phê bình, chế độ khen thưởng công bằng, hợp lý dựa trên năng lực và thành tích làm việc để khuyến khích sự nỗ lực, cạnh tranh lành mạnh giữa các cán bộ. - Bảo đảm tính kế thừa giữa các lớp cán bộ, trẻ hoá đội ngũ cán bộ, mạnh dạn sử dụng và bố trí cán bộ trẻ, có năng lực phẩm chất thực sự vào chức vụ quản lý. - Tinh giảm đội ngũ cán bộ tín dụng theo hướng giảm số lượng, tăng chất lượng. 2.2. Nâng cao công tác thẩm định Lợi nhuận và rủi ro luôn tồn tại song song, mà mức độ rủi ro trong hoạt động ngân hàng là rất cao, do đó làm thế nào để hạn chế rủi ro là vấn đề không chỉ Sở giao dịch 1-NHCTVN mà cả hệ thống các ngân hàng thương mại đều phải quan tâm. Công tác thẩm định có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả tín dụng, vì nếu nó được tiến hành một cách chính xác, với chất lượng cao sẽ đảm bảo cho ngân hàng thương mại lựa chọn được những dự án, những khoản tín dụng vừa được đảm bảo an toàn, vừa có khả năng sinh lời cao. Trong việc thẩm định và quyết định cấp tín dụng, không nên coi tài sản thế chấp là chỗ dựa an toàn cho việc cấp tín dụng. Tài sản thế chấp là cơ sở để ngân hàng thu hồi nợ khi người vay không trả được nợ, nhưng để thanh lý tài sản thu hồi nợ là một công việc hết sức khó khăn, nhất là trong điều kiện nước ta hiện nay, và thu nợ bằng tài sản không phải là giải pháp tốt mà chỉ là giải pháp tình thế, bắt buộc. Vì vậy, đối với các khoản tín dụng có tài sản đảm bảo Sở giao dịch 1-NHCTVN cũng cần phải thực hiện thẩm định nói riêng và quy trình tín dụng nói chung một cách nghiêm ngặt như cấp tín dụng không có đảm bảo bằng tài sản. Việc lựa chọn tài sản đảm bảo tại đơn vị cũng cần được cải tiến hơn, đảm bảo đó phải là những tài sản có tính thị trường, dễ mua bán và chuyển nhượng. 2.3. Kiểm tra và giám sát đối với những khoản tín dụng Sự biến động và sức ép ngày càng tăng của thị trường làm doanh nghiệp không có khả năng thích ứng kịp thời, hoạt động kinh doanh khó khăn dẫn đến mất khả năng thanh toán. Đối tượng khách hàng của tín dụng tại Sở giao dịch 1-NHCTVN phần lớn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và những doanh nghiệp xuất nhập khẩu nên những tác nhân rủi ro khác trong điều kiện hội nhập, cạnh tranh quốc tế và các biến động trong tỷ giá, giá cả hàng hoá sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp, từ đó cũng ảnh hưởng đến ngân hàng. Hơn nữa khách hàng không phải lúc nào cũng đạt được tình trạng tài chính tốt, các khoản vay thường xuyên thay đổi, tác động vào vị thế tài chính, năng lực hoàn trả của người vay. Do đó ngân hàng luôn thường xuyên định kỳ kiểm tra toàn bộ các khoản vay cho đến khi hết hạn. Sở giao dịch 1-NHCTVN cần thực hiện kiểm soát và xem xét định kỳ tất cả các loại hình cho vay, kiểm tra theo chu kỳ các khoản vay lớn và kiểm tra bất thường đối với các khoản vay nhỏ. Tổ chức kiểm soát cẩn thận và nghiêm túc để đảm bảo xem xét, đánh giá tất cả các đặc tính quan trọng của các khoản cho vay, kế hoặch thanh toán của khách hàng đảm bảo phải phù hợp vời kỳ hạn của các khoản vay. Ngoài ra ngân hàng cũng cần phải thường xuyên đánh giá chất lượng và tình trạng của tài sản thế chấp. Đối với tài sản thế chấp là bất động sản, ngân hàng phải xem xét tính pháp lý của tài sản này bởi tại Việt Nam các quyết định liên quan đến sở hữu bất động sản còn chưa đồng bộ, nhiều trường hợp khách hàng sử dụng một tài sản để thế chấp đi vay vốn ở nơi khác mà ngân hàng không hề biết, khi khách hàng mất khả năng trả nợ việc xử lý tài sản gặp rất nhiều khó khăn. Đối với những tài sản là máy móc, thiết bịngân hàng cần thường xuyên đánh giá giá trị của những tài sản này bởi nó luôn bị hao mòn trong quá trình sử dụng, có thể giảm giá trị khi xử lý. Sở giao dịch 1-NHCTVN cần theo dõi tình hình tài chính của khách hàng, nắm bắt những thay đổi của thị trường bởi chỉ một sự thay đổi có thể làm tăng hoặc giảm nhu cầu tín dụng của khách hàng. Các khoản cho vay lớn có ảnh hưởng nghiêm trọng đối với tình hình tài chính của ngân hàng nếu rủi ro xảy ra, do đó ngân hàng phải theo dõi thường xuyên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, các khách hàng lớn của doanh nghiệp và tình hình nợ của doanh nghiệp. Đối với các khoản cho vay có vấn đề, ngân hàng càng phải thường xuyên theo dõi nhiều hơn. Cùng với việc kiểm soát các khoản cho vay, Sở giao dịch 1-NHCTVN cần thực hiện quản lý nợ quá hạn một cách bài bản và có hệ thống, thực hiện phân loại nợ quá hạn theo các tiêu thức khác nhau như theo thành phần kinh tế, theo ngành nghề, theo loại tiền và theo nguyên nhân từ đó đánh giá chất lượng các khoản cho vay từ đó có những biện pháp quản lý phù hợp. Kiểm soát tín dụng có vai trò vô cùng quan trọng đối với chất lượng tín dụng của ngân hàng, nó không chỉ giúp ngân hàng phát hiện ra những khoản cho vay có vấn đề mà hơn nữa còn giúp ngân hàng xác định được vấn đề các cán bộ tín dụng có tuân theo đúng chính sách cho vay của ngân hàng không. 2.4. Tăng cường khả năng huy động vốn Hiện nay, công tác huy động vốn của Sở giao dịch 1-NHCTVN đã được tiến hành khá tốt, nhưng cũng cần phải cải tiến hơn nữa. Một số giải pháp để công tác này tại Sở giao dịch 1-NHCTVN đạt hiệu quả hơn là: Đơn vị cần đa dạng hóa các hình thức huy động vốn hơn nữa, một hình thức có thể áp dụng là: phát hành trái phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng là một công cụ vay nợ dài hạn trên thị trường vốn, là giấy nhận nợ của ngân hàng đối với người mua cam kết sẽ trả nợ và lãi theo kỳ hạn đã cam kết trong hợp đồng. Để trái phiếu ngân hàng thêm hấp dẫn, đơn vị nên chú trọng phát hành trái phiếu vô danh để giúp người mua trái phiếu dễ dàng trong việc chuyển nhượng, thanh toán khi cần thiết, và tạo điều kiện cho trái phiếu dễ lưu hành trên thị trường chứng khoán. Ngoài ra đơn vị còn có thể phát hành kì phiếu, chứng chỉ tiền gửi và đa dạng hoá các hình thức huy động về thời hạn và thể thức huy động, tạo sự thuận tiện, nhanh chóng nhất cho khách hàng. Thường xuyên nghiên cứu xây dựng chiến lược Marketing, phù hợp với biến động của thị trường, của nền kinh tế. Tìm hiểu và nắm bắt được tâm lý khách hàng để điều chỉnh hoạt động huy động vốn cho phù hợp. 3. KIẾN NGHỊ 3.1. Kiến nghị với NHCTVN Triển khai kịp thời, hướng dẫn cụ thể việc thi hành các văn bản, quyết định của NHNN và NHCTVN Trong những năm qua NHNN ban hành tương đối đầy đủ các văn bản hướng dẫn thực hiện luật NHNN và luật các TCTD. NHCTVN đã có văn bản chỉ đạo thực hiện nhưng nhìn chung còn chậm. Do vậy NHCTVN cần triển khai kịp thời và hướng dẫn các văn bản, quyết định của NHNN và việc thì hành luật các TCTD và các văn bản dưới luật của NHNN, các văn bản của các ngành có liên quan một cách kịp thời. Các văn bản, quyết định của NHCTVN ban hành tới Sở giao dịch 1-NHCTVN cũng như các chi nhánh khác của hệ thống NHCTVN cũng cần được hướng dẫn, triển khai kịp thời, cụ thể hơn. Cần tăng thêm mức chi hoa hồng cho các tổ chức và cá nhân thu được nợ tồn đọng cho ngân hàng, mức chi hiện nay như quy định là chưa hợp lý, chưa khuyến khích được người thu nợ. 3.2. Kiến nghị với NHNN Cần bổ sung các biện pháp cụ thể nhằm tăng cường hiệu lực trong việc chấp hành cơ chế, thể lệ tín dụng. Tăng cường công tác thanh tra kiểm soát từ phía NHNN, xây dựng hệ thống thanh tra đủ mạnh cả về số lượng và chất lượng, đảm bảo thực hiện hoạt động kiểm soát hệ thống ngân hàng có hiệu quả nhất, các sai sót do vi phạm quy chế, thể lệ tín dụng phải được xử lý nghiêm túc. Mở rộng và nâng cao chất lượng hệ thống thông tin tín dụng(CIC) Nhận thức rõ vai trò và yêu cầu thông tin phục vụ công tác tín dụng và kinh doanh ngân hàng, ban lãnh đạo NHNN đã sớm cho chủ trương xây dựng hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng mà sau này đã trở thành hệ thống thông tin tín dụng cho các ngân hàng thương mại. Có thể nghiên cứu bổ sung vào điều kiện vay vốn những đối tượng khách hàng hay dự án đầu tư phải có mua bảo hiểm kinh doanh trong khi sử dụng vốn vay. NHNN cần từng bước đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động nhằm nâng cao vai trò và hiệu quả điều hành vĩ mô, nhất là trong việc thiết lập, điều hành chính sách tiền tệ quốc gia và quản lý, giám sát hoạt động của các trung gian tài chính. NHNN cần tăng thêm quyền tự chủ cho các ngân hàng thương mại nói chung và Sở giao dịch 1-NHCTVN, vai trò quản lý vĩ mô của NHNN là cần thiết song ở một mức độ nhất định, chỉ mang tính định hướng chứ không nên ra những yêu cầu manh tính áp đặt. Để nâng cao hiệu quả quản lý, NHNN nên sử dụng có hiệu quả hơn các công cụ chính sách tiền tệ bao gồm nghiệp vụ thị trường mở, công cụ lãi suất, dự trữ bắt buộc, tỷ giá hối đoái. Về cơ cấu tài chính, NHNN cần giúp ngân hàng thương mại nói chung và Sở giao dịch 1-NHCTVN nói riêng xử lý dứt điểm nợ tồn đọng và tăng vốn điều lệ nhằm lành mạnh hoá tài chính, nâng cao khả năng cạnh tranh và giảm thiểu rủi ro. 3.3. Kiến nghị với Nhà nước Trước hết, nhà nước cần thay đổi phương pháp quản lý đối với các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước. Thực tế hiện nay năng lực sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp của Việt Nam còn hạn chế, trình độ nguồn nhân lực không cao do khả năng quản trị nhân lực kém, bởi vậy nhà nước cần thiết điều chỉnh cơ chế, chính sách nhằm quản lý chặt chẽ hơn nữa hoạt động của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp nhà nước cần triệt để thực hiện quá trình cải cách doanh nghiệp, chỉ giữ lại những doanh nghiệp làm ăn hiệu quả hoặc những doanh nghiệp có tính định hướng trong nền kinh tế, các doanh nghiệp còn lại có thể cổ phần hoá, giải thể, sáp nhập. Nhà nước cần có biện pháp hữu hiệu gồm cả kinh tế và hành chính buộc các doanh nghiệp phải chấp hành đúng pháp lệnh kế toán thống kê và chế độ kiểm toán bắt buộc. Để tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi, nhà nước cần có những chính sách bảo vệ quyền lợi của người sản xuất, chống hàng giả, hàng lậu giúp các doanh nghiệp yên tâm sản xuất. Nhà nước cần hoàn thiện môi trường pháp lý để bảo vệ quyền lợi của bất cứ doanh nghiệp nào hạn chế rủi ro đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nhà nước cần chỉ đạo các cơ quan hành pháp, không được hình sự hoá các quan hệ kinh tế, vì trong thời gian qua có nhiều quan hệ kinh tế đã bị hình sự hoá không đúng với bản chất của nó, tạo ra tư tưởng hoang mang cho các doanh nghiệp, các TCTD. Nhà nước cần giành một khoản vốn thích đáng cho quỹ hiện đại hoá ngân hàng, để đổi mới toàn diện và triệt để hoạt động ngân hàng. Vì so với các ngân hàng trên thế giới công nghệ ngân hàng của chúng ta hiện nay còn nhiều bất cập, lạc hậu. Ngoài ra nhà nước cũng cần có những chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho hoạt động ngân hàng để ngân hàng thực sự đóng vai trò là ngành kinh tế mũi nhọn, hỗ trợ cho sự phát triển của các ngành kinh tế khác. Nhà nước cần tăng cường các biện pháp quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có giấy phép đăng ký kinh doanh như: cấp giấy phép kinh doanh và quy mô hoạt động phải phù hợp với số vốn sở hữu và năng lực quản lý thực tế, cần tiến hành thu hồi có thời hạn hoặc vĩnh viễn giấy phép kinh doanh của các trường hợp buôn lậu, lừa đảo, sản xuất hàng giả một cách nghiêm khắc hơn. Nâng cao hiệu quả tín dụng là vấn đề mà bất cứ ngân hàng thương mại nào cũng phải nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của nó, là mục tiêu sống còn của mọi ngân hàng thương mại. Thực trạng hiệu quả tín dụng tại sở giao dịch số 1 – NHCTVN giai đoạn 2005-2007 vừa qua cho thấy việc nâng cao hiệu quả tín dụng tại đây đã đạt những kết quả nhất định, nhưng vẫn còn một số hạn chế. Chuyên đề đã đưa ra một số giải pháp để khắc phục những hạn chế này, trên cơ sở phân tích những nguyên nhân của chúng. Đây là những giải pháp thiết thực mà theo em khi được thực hiện có thể góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng tại sở giao dịch số 1 –NHCTVN trong thời gian tới. KẾT LUẬN Hiệu quả tín dụng là thuật ngữ chỉ hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại, được cấu thành bởi 2 yếu tố: “Mức độ an toàn và khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động tín dụng mang lại”. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại là: tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ tiềm ẩn trên tổng dư nợ, tỷ lệ thu nợ bằng xử lý tài sản đảm bảo, tỷ lệ mất vốn tốc độ tăng trưởng dư nợ, vòng quay vốn tín dụng, tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng trên tổng thu nhập, mức sinh lời vốn tín dụng. Hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, trong đó những nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng có những ảnh hưởng quyết định. Nâng cao hiệu quả tín dụng là vấn đề mà bất cứ ngân hàng thương mại nào cũng phải nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của nó, là mục tiếu sống còn của mọi ngân hàng thương mại. Thực trạng tín dụng tại Sở giao dịch 1-NHCTVN giai đoạn 2005-2007 vừa qua cho thấy việc nâng cao hiệu quả tín dụng tại đây đã đạt những kết quả nhất định, nhưng còn một số hạn chế. Chuyên đề đã đưa ra một số giải pháp để khắc phục những hạn chế này, trên cơ sở phân tích từng nguyên nhân của chúng. Đây là những giải pháp thiết thực góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng tại Sở giao dịch 1-NHCTVN. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ, chủ biên GS.TS: Nguyễn Hữu Tài Nxb thống kê, ĐHKTQDHN. 2. Giáo trình: TCDN, tác giả- TS Lưu Thị Hương, ĐHKTQD, Nxb giáo dục. 3. Giáo trình: NHTM quản trị và nghiệp vụ, ĐHKTQD. 4. Quản trị NHTM, Peter S.Rose, Nxb Tài chính. 5. Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính, Frederic S.Mishkin, Nxb khoa học kỹ thuật. 6. Quản trị rủi ro kinh doanh ngân hàng, PTS. Lê Văn Tế(1999) Nxb Thống kê, Hà Nội. 8. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và luật các tổ chức tín dụng 9. Báo cáo kinh doanh các năm của Sở giao dịch 1-NHCTVN. MỤC LỤC NhËn xÐt cña gi¸o viªn chÊm NhËn xÐt cña ng©n hµng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3733.doc
Tài liệu liên quan