HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU
TIẾP THEO
Hạn chế đầu tiên là đề tài có phạm vi nghiên cứu chỉ tại Đồng Nai nên kết quả nghiên
cứu có thể không đại diện cho toàn bộ các khu
vực khác tại Việt Nam. Thứ hai, đề tài chỉ nghiên
cứu khả năng thu hút du khách của các điểm du
lịch sinh thái Đồng Nai dựa trên 7 nhóm yếu
tố tác động, trong khi đó khả năng thu hút du
khách cũng có thể chịu sự tác động của mộ số
yếu tố khác. Vì vậy, đề tài nghiên cứu tiếp theo
có thể mở rộng phạm vi nghiên cứu, tìm hiểu
một số yếu tố khác cũng tác động đến khả năng
thu hút du khách như: tác động từ bên ngoài,
thu nhập,. và sử dụng phương pháp phân tích
mô hình cấu trúc – SEM để vừa kiểm định giả
thuyết vừa xác định mối quan hệ nhân quả giữa
các khái niệm nghiên cứu.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 406 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nâng cao khả năng thu hút du khách của các điểm đến du lịch sinh thái tại Đồng Nai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
70
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
NÂNG CAO KHẢ NĂNG THU HÚT DU KHÁCH CỦA CÁC ĐIỂM
ĐẾN DU LỊCH SINH THÁI TẠI ĐỒNG NAI
Ngô Cao Hoài Linh*
TÓM TẮT
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích khả năng thu hút du khách tại các điểm du lịch
sinh thái Đồng Nai. Kết hợp các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng tác giả tiến hành
khảo sát 193 khách du lịch tại các điểm đến du lịch sinh thái Đồng Nai. Kết quả nghiên cứu cho thấy 7
nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút khách du lịch sinh thái Đồng Nai là: (1) Các yếu tố tự nhiên;
(2) Các yếu tố văn hóa - xã hội; (3) Yếu tố lịch sử; (4) Hoạt động giải trí; (5) Cơ sở hạ tầng; (6) Ẩm
thực; (7) Yếu tố con người. Đây là cơ sở quan trọng để sở du lịch, các doanh nghiệp tỉnh Đồng Nai
nâng cao hiệu quả các hoạt động kinh doanh, các hoạt động du lịch được mở rộng
Từ khóa: du lịch sinh thái, khả năng thu hút du khách, điểm đến du lịch, du lịch Đồng Nai
ENHANCE THE ATTRACTIVENESS OF DESTINATIONS ECOTOURISM
IN DONG NAI
ABSTRACT
This study was conducted to analyze the potential of attracting tourists at Dong Nai eco-tourist
sites. Combining quantitative and qualitative research methods, the author surveyed 193 tourists in
Dong Nai eco-tourism destinations. Research results show that 7 factors affecting the attractiveness
of Dong Nai ecotourists are: (1) Natural factors; (2) socio-cultural factors; (3) Historical factors;
(4) Recreational activities; (5) infrastructure; (6) food; (7) Human factors. This is an important basis
for the tourist office, businesses of Dong Nai province to improve the efficiency of business activities,
tourism activities are expanded.
Keywords: ecotourism, ability to attract tourists, tourist destinations, Dong Nai tourism
* Trường Đại học Công nghiệp TPHCM. Email:ngocaohoailinh.iuh@gmail.com
71
Nâng cao khả năng thu hút...
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm qua, ngành du lịch Việt
Nam đã tạo nên nhiều thành tựu đáng tự hào,
góp phần làm thay đổi bộ mặt kinh tế, văn hóa,
xã hội của đất nước. Với sự phát triển mạnh mẽ
của ngành công nghiệp không khói này, nhiều
tỉnh thành đã và đang triển khai thực hiện định
hướng phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn, mang tính chiến lược trong phát triển
kinh tế theo hướng bền vững. Trong bối cảnh
đó, du lịch đã phát triển ngày càng phong phú
và đa dạng với nhiều loại hình, sản phẩm dịch
vụ nhằm mục đích phục vụ tối đa nhu cầu ngày
càng cao của du khách.
Mặc dù có rất nhiều loại hình du lịch khác
nhau, tuy nhiên với xu hướng hiện nay, du lịch
sinh thái đang là loại hình được đông đảo du
khách tìm kiếm, quan tâm và lựa chọn. Bởi, khi
dân số không ngừng gia tăng, vấn đề tập trung
dân cư, tập trung công nghiệp, khói bụi giao
thông đang trở thành vấn nạn thì con người
ngày càng có xu hướng tìm về với thiên nhiên
như tìm về với cội nguồn để có thể hòa mình
vào thiên nhiên, giải tỏa những căng thẳng trong
cuộc sống.
Tại Việt Nam, một trong những khu vực có
rất nhiều tiềm năng để phát triển du lịch sinh
thái đó chính là Đồng Nai. Với ưu thế có nhiều
rừng tự nhiên nhất Đông Nam bộ; có dòng sông
Đồng Nai; có nhiều hồ, thác đẹp; vị trí địa lý
thuận lợi, nằm liền kề 2 trung tâm du lịch lớn
là TP. HCM và Lâm Đồng. Đồng Nai hoàn toàn
có thể khai thác được nguồn lợi to lớn từ du lịch
sinh thái. Tuy nhiên, việc khai thác du lịch sinh
thái vẫn còn hạn chế. Nguyên nhân chính là do
hạ tầng giao thông vào các điểm du lịch vẫn
chưa được đầu tư tốt nên các công ty lữ hành rất
khó kết nối tạo thành các tour; các điểm du lịch
của Đồng Nai chủ yếu đón khách tham quan, vui
chơi giải trí trong ngày; Đồng Nai có rất nhiều
đặc sản, mặt hàng thủ công mỹ nghệ có thể làm
sản phẩm du lịch nhưng chưa kết nối để đưa vào
các điểm du lịch;... Để có thể phát triển ngành
du lịch tương xứng với tiềm năng sẵn có, ngành
du lịch Đồng Nai cần đẩy mạnh sự chuyển dịch
theo hướng phát triển bền vững, tập trung khai
thác giá trị từ thiên nhiên thông qua loại hình du
lịch sinh thái. Xuất phát từ những vấn đề nêu
trên, nhóm nghiên cứu đã thực hiện đề tài Nâng
cao khả năng thu hút du khách của các điểm đến
du lịch sinh thái Đồng Nai”
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý thuyết
Du lịch sinh thái được quan niệm là một loại
hình du lịch bền vững gắn với môi trường thiên
nhiên. Theo Hiệp hội du lịch sinh thái quốc tế
(TIES), Du lịch sinh thái được địa nghĩa là: “Du
lịch có trách nhiệm đến các khu vực tự nhiên bảo
tồn môi trường và cải thiện phúc lợi của người
dân địa phương”. Luật Du lịch Việt Nam (2005)
định nghĩa về du lịch sinh thái: “là hình thức du
lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn
hóa địa phương với sự tham gia của cộng đồng
nhằm phát triển bền vững”.
Điểm đến du lịch (Tourism Destination) là
vùng không gian địa lý mà khách du lịch ở lại
ít nhất một đêm, bao gồm các sản phẩm du lịch,
các dịch vụ cung cấp, các tài nguyên du lịch
thu hút khách, có ranh giới hành chính để quản
lý và có sự nhận diện về hình ảnh để xác định
khả năng cạnh tranh trên thị trường (UNWTO,
2005). Khái niệm về điểm đến du lịch là một
phạm trù rất rộng, nói đến điểm đến du lịch nó
không chỉ có tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân
văn mà còn có cả nhiều điều kiện khác để trở
nên hấp dẫn, đặc biệt là việc phát triển các sản
phẩm du lịch (Tạp chí du lịch, 2016). Tại Việt
Nam Luật Du lịch (2005) đã định nghĩa rằng
“Đô thị du lịch là đô thị có lợi thế phát triển
du lịch và du lịch có vai trò quan trọng trong
hoạt động của đô thị. Khu du lịch là nơi có tài
nguyên du lịch hấp dẫn với ưu thế về tài nguyên
du lịch tự nhiên, được quy hoạch, đầu tư phát
triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách
du lịch, đem lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và
72
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
môi trường. Điểm du lịch là nơi có tài nguyên
du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của
khách du lịch”. Nếu so sánh khái niệm điểm đến
du lịch với khái niệm về đô thị du lịch và khu
du lịch, điểm du lịch của Luật Du lịch (2005) thì
điểm đến du lịch bao hàm tất cả.
2.2. Mô hình nghiên cứu
Hình 1: Mô hình nghiên cứu
Giả thuyết nghiên cứu:
H1: Các yếu tố tự nhiên có sự tác động tích
cực trực tiếp đến khả năng thu hút du khách của
các điểm đến du lịch sinh thái tại Đồng Nai (+).
H2: Các yếu tố văn hóa xã hội có sự tác
động tích cực trực tiếp đến khả năng thu hút
du khách của các điểm đến du lịch sinh thái tại
Đồng Nai (+).
H3: Các yếu tố lịch sử có sự tác động tích
cực trực tiếp đến khả năng thu hút du khách của
các điểm đến du lịch sinh thái tại Đồng Nai (+).
H4: Hoạt động giải trí có sự tác động tích
cực trực tiếp đến khả năng thu hút du khách của
các điểm đến du lịch sinh thái tại Đồng Nai (+).
H5: Cơ sở hạ tầng có sự tác động tích cực
trực tiếp đến khả năng thu hút du khách của các
điểm đến du lịch sinh thái tại Đồng Nai (+).
H6: Yếu tố ẩm thực có sự tác động tích
cực trực tiếp đến khả năng thu hút du khách của
các điểm đến du lịch sinh thái tại Đồng Nai (+).
H7: Yếu tố con người có sự tác động tích
cực trực tiếp đến khả năng thu hút du khách của
các điểm đến du lịch sinh thái tại Đồng Nai (+).
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đưa ra những nhận xét, đánh giá, phân
tích cũng như những giải pháp phù hợp với thực
tế, đề tài được nghiên cứu bằng phương pháp hỗn
hợp, phối hợp giữa phương pháp nghiên cứu định
tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu kéo
dài trong 5 tháng: từ tháng 11 năm 2017 đến tháng
3 năm 2018, với quy mô mẫu là 200. Nghiên cứu
được thực hiện thông qua 2 giai đoạn.
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng
phương pháp nghiên cứu định tính với kỹ thuật
73
thảo luận nhóm và phỏng vấn thử, lấy ý kiến
của người trong ngành. Mục đích của nghiên
cứu này dùng để điều chỉnh và bổ sung thang đo
của các nhóm yếu tố.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng
phương pháp nghiên cứu định lượng. Kỹ thuật
phỏng vấn trực tiếp được sử dụng để thu thập
thông tin từ 200 khách du lịch tại các khu du
lịch sinh thái ở Đồng Nai. Tất cả các số liệu thu
thập được từ bảng câu hỏi khảo sát sẽ được mã
hóa, xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Để đảm
bảo độ tin cậy thang đo, những biến quan sát
này phải có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn
0,3 và có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6.
Phân tích nhân tố EFA dùng để rút gọn và tóm
tắt các dữ liệu. Mỗi biến quan sát sẽ được tính
một tỷ số gọi là hệ số tải nhân tố >0,5, hệ số này
dùng để phân nhóm các nhân tố. Sau mỗi lần
phân nhóm, tiến hành xem xét hệ số KMO phải
thuộc khoảng [0,5; 1] và kiểm định Bartlett có ý
nghĩa thống kê (Sig < 0,05) thì các biến quan sát
có tương quan với nhau trong tổng thể. Sau khi
kiểm định thang đo bằng phương pháp hệ số tin
cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám
phá EFA. Nhóm tác giả tiến hành phân tích hồi
quy bội để kiểm định mô hình nghiên cứu..
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Kết quả kiểm định thang đo
Kết quả kiểm định thang đo chính thức
(Bảng 1), hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6
và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan
sát đều đạt chuẩn cho phép (>0,3). Vì thế, tất cả
các thang đo đều được chấp nhận và được đưa
vào phân tích nhân tố EFA.
Nâng cao khả năng thu hút...
Bảng 1: Kiểm định độ tin cậy thang đo
Mã hóa Thành phần Hệ số Cronbach’s Alpha
TN Yếu tố tự nhiên 0,851
VX Văn hóa xã hội 0,740
LS Yếu tố lịch sử 0,741
GT Hoạt động giải trí 0,838
HT Cơ sở hạ tầng 0,845
AT Yếu tố ẩm thực 0,862
CN Yếu tố con người 0,838
TH Khả năng thu hút 0,837
Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích SPSS
4.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA – Exploratory Factor Analysis)
Kiểm định Bartlett (bảng 2) với mức ý nghĩa Sig. = 0,000 < 0,05; hệ số KMO = 0,754. Kết quả
này chỉ ra rằng các biến quan sát trong tổng thể có mối tương quan với nhau.
Bảng 2: Kiểm định KMO và Bartlett
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,784
Sig. 0,000
Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích SPSS
74
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Bảng 3: Bảng tích nhân tố
Tên biến Ký hiệu
Nhân tố
1 2 3 4 5 6 7
Yếu tố tự
nhiên (TN)
TN2 0,79
TN1 0,785
TN4 0,772
TN3 0,767
TN5 0,748
Hoạt động
giải trí
(GT)
GT2 0,821
GT1 0,782
GT4 0,779
GT5 0,774
GT3 0,721
Yếu tố con
người (CN)
CN4 0,898
CN2 0,831
CN1 0,743
CN3 0,692
Cơ sở hạ
tầng (HT)
HT2 0,855
HT1 0,834
HT5 0,789
HT4 0,785
Yếu tố ẩm
thực (AT)
AT2 0,874
AT4 0,860
AT1 0,855
Văn hóa xã
hội (VX)
VX3 0,817
VX4 0,771
VX1 0,732
VX2 0,662
Khả năng
thu hút
(TH)
TH3 0,824
TH2 0,809
TH1 0,771
Eigenvalue 4,948 3,194 2,574 2,295 2,043 1,897 1,733
Phương sai trích (%) 17,672 11,407 9,192 8,196 7,296 6,777 6,191
Tổng phương sai trích (%) 17,67 29,079 38,271 46,467 53,763 60,540 66,730
Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích SPSS
Kết quả phân tích nhân tố khám phá ở bảng 3 cho thấy tổng phương sai trích là 66,730% (>50%),
điều này có nghĩa các nhân tố trích lại giải thích được 66,730% cho mô hình, còn lại 33,270% sẽ được
giải thích bởi những nhân tố khác. Tỷ số rút trích nhân tố (Eigenvalue) đều lớn hơn 1 nên được giữ
lại. Từ kết quả trên cho thấy mô hình phân tích nhân tố EFA (Exploratory Factor Analysis) là phù hợp
với dữ liệu với 5 nhóm nhân tố và có thể sử dụng kết quả này cho phân tích hồi quy bội.
75
4.3. Phân tích hồi quy tuyến tính bội
Để đo sự tác động của MO đến hiệu quả hoạt động kinh doanh, tác giả tiến hành phân tích hồi quy
tuyến tính bội và kiểm định các giả thuyết của mô hình với 5 nhóm yếu tố là biến độc lập để đo lường
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp du lịch trên địa bàn TP. HCM.
Bảng 4: Kết quả phân tích hồi quy bội
Beta đã chuẩn hóa T Mức ý nghĩa
Yếu tố tự nhiên (TN) 0,323 6,869 0,000
Văn hóa xã hội (VX) 0,122 2,526 0,000
Yếu tố lịch sử (LS) 0,194 4,364 0,000
Hoạt động giải trí (GT) 0,237 5,291 0,000
Cơ sở hạ tầng (HT) 0,287 6,391 0,000
Yếu tố ẩm thực (AT) 0.257 5,591 0,000
Yếu tố con người (CN) 0,131 2,781 0,000
F – Value 53,619
R2 - Value 0,602
Adjuster R2 – value 0,590
Durbin-Watson 2,105
Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích SPSS
Kết quả phân tích hồi quy được trình bày
qua bảng 4 cho thấy R2 = 0,602 nghĩa là mô
hình hồi quy tuyến tính trên có độ thích hợp
đến 60,2%. Hiệu chỉnh R2 = 0,590; điều này có
nghĩa là 59,0% khả năng thu hút du khách của
các điểm đến du lịch sinh thái tại Đồng Nai được
giải thích bằng 7 nhóm biến quan sát đề cập đến
trong mô hình. Còn lại 41% khả năng thu hút
du khách được giải thích bởi các biến khác nằm
ngoài mô hình.
Giá trị F=53,619 và các giá trị sig < 0,05
cho thấy mô hình hồi quy xây dựng là phù hợp
với dữ liệu thu thập được và các biến đều có ý
nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa là 5%.
Các biến đưa vào mô hình có mối quan hệ tuyến
tính với biến phụ thuộc, chính vì vậy các giả
thuyết H1, H2, H3, H4, H5, H6, H7 đều được
chấp nhận. Mô hình hồi quy tuyến tính các nhân
tố như sau:
Y = 0,323*TN + 0,287*HT +
0,257*AT + 0,237*GT + 0,194*LS +
0,131*CN+0,122*VX
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Kết quả nghiên cứu cho thấy có bảy yếu tố
ảnh hưởng đến khả năng thu hút du khách của
các điểm du lịch sinh thái Đồng Nai bao gồm: (i)
yếu tố tự nhiên, (ii) cơ sở hạ tầng, (iii) yếu tố ẩm
thực, (iv) hoạt động giải trí, (v) yếu tố lịch sử,
(vi) yếu tố con người và (vii) yếu tố văn hóa xã
hội. Theo kết quả phân tích thì 7 yếu tố trên đều
tác động và tương quan thuận đến khả năng thu
hút du khách, sắp xếp theo mức độ ảnh hưởng
của các yếu tố, thứ nhất: yếu tố tự nhiên; thứ 2:
cơ sở hạ tầng; thứ 3: yếu tố ẩm thực. Các yếu tố
còn lại cũng ảnh hưởng với những mức độ khác
nhau. Đây chính là cơ sở quan trọng để xem xét
và đưa ra chính sách nhằm mở rộng phát triển
nâng cao mô hình du lịch sinh thái ở Đồng Nai.
Nâng cao khả năng thu hút...
76
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Dựa vào kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả
đề xuất các giải pháp sau, mức độ quan trọng
của của giải pháp được sắp xếp theo thứ tự giảm
dần mức độ tác động của các yếu tố đến khả
năng thu hút du khách của các điểm đến du lịch
sinh thái tại Đồng Nai.
Về yếu tố tự nhiên: Phát triển các loại hình
sản phẩm dịch vụ du lịch theo mùa; bảo tồn và
tôn tạo các cảnh quan thiên nhiên; khuyến khích
đầu tư, xây dựng và khai thác giá trị du lịch từ
các khu bảo tồn thiên nhiên; quy hoạch du lịch
một cách tổng thể để tránh sự chồng chéo trong
khai thác tài nguyên lãnh thổ giữa các ngành
kinh tế trên địa bàn tỉnh, dẫn đến tình trạng cạn
kiệt tài nguyên và suy thoái môi trường.
Về cơ sở hạ tầng: Phát triển hệ thống đường
giao thông với chất lượng tốt và dễ dàng tiếp cận
đến các khu du lịch sinh thái; xây dựng các cơ
sở hạ tầng công cộng phục vụ du lịch: các trung
tâm hỗ trợ thông tin cho du khách, hệ thống nhà
vệ sinh công cộng chất lượng tốt gần các khu du
lịch; đa dạng hóa các phương tiện giao thông,
cần tăng cường thêm các loại phương tiện giao
thông phục vụ du khách như xe buýt, xe điện, xe
máy cho thuê, mở thêm nhiều các tuyến xe buýt
cố định đi từ trung tâm của tỉnh đến các khu du
lịch sinh thái nổi tiếng để tăng khả năng tiếp cận
điểm tham quan cho du khách.
Về yếu tố ẩm thực: Xây dựng các khu ẩm
thực đặc trưng, các khu ẩm thực này là nơi quy
tụ những món ăn truyền thống, những món ăn
đặc trưng của các dân tộc sinh sống trên địa bản
tỉnh Đồng Nai; tổ chức các sự kiện về ẩm thực
để thu hút du khách; tận dụng những nguồi thực
phẩm tươi sống, quan tâm đến vấn đề vệ sinh an
toàn thực phẩm.
Về các hoạt động giải trí: Phát triển các khu
sinh hoạt dã ngoại; xây dựng nhiều cửa hàng bán
đồ lưu niệm, do sự phân bố dàn trải các điểm
tham quan du lịch, nên du khách rất khó tìm được
các cửa hàng lưu niệm đặc trưng của Đồng Nai;
xây dựng các trung tâm mua sắm phục vụ cho du
khách, đặc biệt là đối với khách du lịch cao cấp.
Về yếu tố lịch sử: Tôn tạo các di tích lịch
sử văn hóa, công trình kiến trúc cổ theo đúng
định hướng bảo tồn và phát triển tài nguyên du
lịch; chính quyền địa phương nên chú trọng giáo
dục nếp sống văn hóa bảo vệ không gian và môi
trường du lịch cho mọi người; bảo tồn giá trị di
sản văn hóa trong khai thác và phát triển du lịch;
tuyên truyền, quảng bá về lịch sử gắn với các
tour du lịch.
Về yếu tố con người: cải thiện tác phong
của nhân viên; nâng cao thái độ phục vụ của
nhân viên du lịch; đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực cho ngành du lịch theo hướng gắn với
nhu cầu, phải thống kê chính xác lượng cung –
cầu lao động của ngành để việc đào tạo cân đối
cung – cầu thị trường lao động, tránh tình trạng
nhân lực khối ngành du lịch vừa thừa vừa thiếu;
nâng cao nhận thức người dân trong phát triển
du lịch thông qua việc tổ chức nhiều buổi tuyên
truyền, vận động, đồng thời có những chính sách
thiết thực hỗ trợ cho người dân cùng chung tay
góp sức với chính quyền và doanh nghiệp trong
việc phát triển du lịch sinh thái.
Yếu tố văn hóa xã hội: Bảo tồn và phát
triển các lễ hội truyền thống, đặc sắc của Đồng
Nai, phát triển thành những sự kiện với quy mô
lớn thu hút đông đảo du khách; duy trì và mở
rộng các làng nghề truyền thống gắn với du lịch
nhằm phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho
người dân, đồng thời bảo tồn, gìn giữ và phát
huy giá trị văn hóa truyền thống dân tộc.
6. HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU
TIẾP THEO
Hạn chế đầu tiên là đề tài có phạm vi ng-
hiên cứu chỉ tại Đồng Nai nên kết quả nghiên
cứu có thể không đại diện cho toàn bộ các khu
vực khác tại Việt Nam. Thứ hai, đề tài chỉ nghiên
cứu khả năng thu hút du khách của các điểm du
lịch sinh thái Đồng Nai dựa trên 7 nhóm yếu
tố tác động, trong khi đó khả năng thu hút du
khách cũng có thể chịu sự tác động của mộ số
yếu tố khác. Vì vậy, đề tài nghiên cứu tiếp theo
có thể mở rộng phạm vi nghiên cứu, tìm hiểu
77
một số yếu tố khác cũng tác động đến khả năng
thu hút du khách như: tác động từ bên ngoài,
thu nhập,... và sử dụng phương pháp phân tích
mô hình cấu trúc – SEM để vừa kiểm định giả
thuyết vừa xác định mối quan hệ nhân quả giữa
các khái niệm nghiên cứu.
Nâng cao khả năng thu hút...
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Aziz, A., May, K., and Crotts, J. C. (2002), Relations of Machiavellian behavior with sales
performance of stockbrokers, Psychological reports, 90(2), 451-460.
[2]. Bordas Rubies, E., 2001. Improving public-private sectors cooperation in tourism: A new
paradigm for destinations. Tourism Review, 56(3/4), pp.38-41.
[3]. Gearing, C. E., Swart, W. W., and Var, T. (1974), Establishing a measure of touristic
attractiveness, Journal of travel Research, 12(4), 1-8.
[4]. Hu, Y., and Ritchie, J. B. (1993), Measuring destination attractiveness: A contextual
approach, Journal of travel research, 32(2), 25-34.
[5]. Kim, S. and Littrell, M.A., 2001. Souvenir buying intentions for self versus others. Annals of
tourism research, 28(iii), pp.638-657.
[6]. Lew, A. A. (1987), A framework of tourist attraction research, Annals of tourism research, 14(4),
553-575.
[7]. Mayo, E. J., and Jarvis, L. P. (1981), The psychology of leisure travel, Effective marketing and
selling of travel services, CBI Publishing Company, Inc..
[8]. Vengesayi, S. (2003), Destination Attractiveness and Destination Competitiveness: A Model of
Destination evaluation, In ANZMAC 2003 Conference Proceedings Adelaide (pp. 111-113).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nang_cao_kha_nang_thu_hut_du_khach_cua_cac_diem_den_du_lich.pdf