[COLOR="green"]LỜI NÓI ĐẦU
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì mục tiêu lợi nhuận được đặt lên hàng đầu, do vậy các doanh nghiệp phải tự tìm kiếm nguồn hàng, tự tổ chức quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá để làm sao đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp mình.
Thực tế những năm qua cho thấy, không ít các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, đi đến phá sản trong khi các doanh nghiệp khác không ngừng phát triển. Lý do đơn giản là vì các doanh nghiệp này đã xác định được nhu cầu của xã hội biết sản xuất kinh doanh cái gì? Và kinh doanh phục vụ ai ? .Chính vì thế mà doanh nghiệp đó sẽ bán được nhiều thành phẩm hàng hoá với doanh số bù đắp được các khoản chi phí bỏ ra và có lãi, từ đó mới có thể tồn tại đứng vững trên thị trường và chiến thắng trong cạnh tranh.
Hiểu được cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường là điều không thể tránh khỏi và muốn trở thành một trong những công ty có chỗ đứng trong thị trường thì các công ty bắt buộc phải nâng cao sức mạnh cạnh tranh. Chính vì vậy em chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Á ”
Kết cấu chính của bài chuyên đề này gồm có 3 chương :
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI TÂN Á
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI TÂN Á
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI TÂN Á
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo nhiệt tình của THS Ngô Thị Việt Nga đã giúp đỡ em hoàn thành bài này. Đồng thời em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của các anh chị trong công ty Tân Á đã giúp em có những kiến thức thực tế quý báu.
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI TÂN Á 2
1. Sự hình thành và quá trình phát triển của công ty 2
1.1. Sự hình thành và quá trình phát triển của công ty 2
1.2. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh 4
2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty 6
2.1. Sơ đồ khối về bộ máy quản lý của công ty và mối quan hệ giữa các bộ phận 6
2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, của từng bộ phận 8
2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của công ty 9
3. Kết quả sản xuất kinh doanh 10
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI TÂN Á 12
1. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của công ty 12
1.1. Khả năng tài chính 12
1.2. Lực lượng lao động 13
1.3. Marketing và hệ thống phân phối 15
1.4. Nhà cung ứng 16
1.5. Đối thủ cạnh tranh chính 16
2. Thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty 17
2.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty 17
2.1.1. Sản phẩm của công ty 17
2.1.2. Giá bán sản phẩm 19
2.1.3. Công nghệ sản xuất 19
2.1.4. Năng suất lao động 20
2.1.5. Thương hiệu 21
2.1.6. Thị phần 22
2.2. Đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty 25
2.2.1 Kết quả đạt được 25
2.2.2 Những mặt còn tồn tại 26
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI TÂN Á 28
1. Định hướng phát triển của công ty 28
1.1. Mục tiêu chủ yếu 28
1.2. Mục tiêu cụ thể 28
2. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Á 30
2.1. Giải pháp về đa dạng hoá sản phẩm 30
2.2. Giải pháp về chi phí và giá bán sản phẩm 31
2.3. Giải pháp về công nghệ 32
2.4. Giải pháp về thiết lập mối quan hệ bạn hàng cung ứng nguyên vật liệu thân thiết 33
2.5. Giải pháp về phát triển thương hiệu 33
KẾT LUẬN 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO 35
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy của công ty 7
Sơ đồ 2 : Quy trình công nghệ sản xuất 10
Bảng 1: Các thành tích của công ty 4
Bảng 2: Kết quả sản xuất kinh doanh 10
Bảng 3: Nguồn vốn sản xuất kinh doanh của công ty 12
Bảng 4: Đặc điểm lao động của công ty 13
Bảng 5: Trình độ lao động trong công ty 14
Bảng 6: Bảng tiền lương qua các năm 2004~2009 14
Bảng 7: Cơ cấu sản phẩm của Công ty 17
Bảng 8: Tỷ trọng sản phẩm 18
Bảng 9: Giá của công ty so với đối thủ cạnh tranh. 19
Bảng 10: Năng suất lao động của các công ty qua các năm 20
Bảng 11: Doanh thu và sản lượng của công ty Tân Á so với đối thủ cạnh tranh 23
Bảng 12: Tình hình lợi nhuận trước thuế của công ty Tân Á và các công ty khác 24
Biểu đồ 1: Thị phần của các công ty qua các năm 22
Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Á"[/COLOR]
39 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2098 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
& Thương mại Tân Á có ưu điểm chống kiềm cao, tạo độ dính tốt, nhanh, chống che kín vết nứt rạn, màu sắc, độ bền độ búng đẹp, chống thấm hữu hiệu, chống rêu chống mốc bong tróc, độ bền bảo vệ trên 7 năm.
Các loại vòi sen van nước Inox, các loại bồn tắm đứng, nằm, bồn tắm xông hơi, bồn tắm Massage các loại bồn tắm đứng để tiện trang bị cho các công trình nhà ở, khách sạn, nhà cao tầng, biệt thự cao cấp....Các loại máy nước nóng mang nhãn hiệu Rossi được sản xuất trên dây truyền công nghệ của Ý có thiết bị chống điện giật có nhiều kiểu dáng phù hợp cho nhu cầu của người sử dụng.
Qua gần 20 năm đi vào sản xuất kinh doanh và phát triển. công ty TNHH Sản xuất & Thương mại Tân Á đã cho ra thị trường nhiều sản phẩm mang tính xã hội cao, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Tạo được uy tín cho thương hiệu cũng như áp dụng quy trình ISO trong sản xuất và kinh doanh đã được nhiều bằng khen của Nhà nước và các tổ chức quốc tế công trình nước sạch của Liên Hiệp Quốc, huy chương nhãn hiệu Việt nhãn hiệu cạnh tranh quốc gia, được nhiều người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao nhiều năm liên tục cho đến năm 2007.
Với những thành quả và cung cách sản xuất phục vụ khách hàng. Công ty TNHH SX & TM Tân Á sản xuất nhiều mặt hàng đạt chất lượng vượt trội để phục vụ người tiêu dùng ngày càng tốt hơn nhất là thị trường có nhu cầu chất lượng càng cao như hiện nay.
2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty
2.1. Sơ đồ khối về bộ máy quản lý của công ty và mối quan hệ giữa các bộ phận
Cơ cấu bộ máy công ty là tổng hợp các bộ phận lao động quản lý khác nhau, có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau được chuyên môn hóa và có những quyền hạn, trách nhiệm nhất định bố chí thành những cấp, những khâu khác nhau nhằm đảm bảo chức năng quản lý và phục vụ mục đích chung của công ty.
Hiện nay bộ máy quản lý của công ty được tổ chức thành : Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Các chi nhánh, các Công ty thành viên, Các phòng ban. Các phòng ban này tùy thuộc vào chức năng nhiệm vụ khác nhau mà có mối quan hệ hữu cơ với nhau.
Qua sơ đồ sau chúng ta có thể phần nào nhìn thấy được hình thức hoạt động của công ty.
Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy của công ty
HỘI ĐỒNG
THÀNH VIÊN
TỔNG GIÁM ĐỐC
GD
CHI NHÁNH VINH
CÁC CHI NHÁNH
GĐ
CHI NHÁNH TP HCM
GĐ
CHI NHÁNHQUẢNG NINH
GĐ
CHI NHÁNHHẢI PHÒNG
CTY THÀNH VIÊN
CTY TÂN
Á HƯNG YÊN
CTY VIỆT HÙNG
CTY TÂN
Á
ĐÀ NẴNG
CÁC PHÒNG BAN
GIÁM ĐỐC KINH DOANH VÀ MARKETINH
GIÁM ĐỐC SẢN XUẤT
PHÒNG KĨ THUẬT
PHÒNG XUẤT NHẬP KHẨU
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG TỔ CHỨC
PHÒNG TỔ CHỨC
NHÀ MÁY TÂN Á HÀ NỘI
NHÀ MÁY TÂN Á ĐÀ NẴNG
NHÀ
MÁY
TÂN Á
HƯNG
YÊN
Ghi chú : Quan hệ chỉ đạo
2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, của từng bộ phận
Bộ máy quản lý của công ty luôn được kiện toàn và hoàn thiện để đạt được một cơ cấu khoa học, ổn định và có hiệu quả. Bộ máy quản lý của công ty được quản lý từ trên xuống dưới và thực hiện các chức năng sau:
+ Hội đồng thành viên :
- Đây là cơ quan quyết định cao nhất của công ty : Thảo luận và thông qua điều lệ, thông qua phương án sản xuất kinh doanh, quyết định bộ máy quản lý của công ty.
- Quyết định xử lý các vấn đề bất thường hoặc tranh chấp, tố tụng nghiêm trọng, bãi nhiệm và bầu bổ sung, thay thế các thành viên trong hội đồng quản trị, giải thể chi nhánh, các văn phòng đại diện và sử lý các vấn đề khẩn cấp khác.
+ Tổng giám đốc: xác nhận và trình hội đồng thành viên cơ cấu tổ chức bộ máy giúp việc và quy chế quản lý nội bộ, quyết định các biện pháp tuyên truyền quảng cáo tiếp thị, khen thưởng đối với những người lao động. Ký kết các hợp đồng kinh tế, đại diện cho công ty khởi kiện liên quan đến quyền lợi của công ty.
+ Các chi nhánh: Các chi nhánh này chịu sự quản lý của Tổng giám đốc các chi nhánh sẽ có nhiệm vụ tiếp nhận các sản phẩm đã sản xuất ra để mang bán trên thị trường.
+ Công ty thành viên: Các công ty này cũng tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng chịu sự chỉ đạo của hội đồng thành viên của công ty chính nhưng dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc.
+ Các phòng ban
- Phòng kỹ thuật: Tham mưu cho giám đốc về mặt kỹ thuật, đồng thời nghiên cứu đề xuất các giải pháp kỹ thuật khi gặp các sự cố trong sản xuấtcần sử ký. Thương xuyên hướng dẫn kỹ thuật phổ biến cho công nhân, xây dựng các chương trình bồi dưỡng nghiệp vụvà tay nghè cho công nhân. Thu thập các tài liệu kỹ thuật, phổ biến sáng kiến cải tiến, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất đồng thời nghiên cưứ ứng dụng công nghệ vào sản xuất, đưa sáng kiến hợp lý hóa vào sản xuất.
- Phòng xuất nhập khẩu: Xây dựng kế hoạch nhập khẩu, nghiên cưú đề xuất lựa chọn các cung cấp vật tư hàng háo trình lãnh đạo công ty. Triển khai kế hoạch xuất nhập khẩu phục vụ sản xuất kinh doanh, tổ chức và chủ trì các cuộc đàm phán về xuất nhập khẩu.
- Phòng kế toán : Tổ chức công tác tài chính kế toán theo chính sách của nhà nước, đảm bảo nguồn vốn kinh doanh và yêu cầu phát triển của công ty. Phân tích và tổng hợp số liệu để đánh giá kết quả kinh doanh, đề xuất các biện pháp đảm bảo họat động của công ty có hiệu quả.
- Phòng tổ chức : tham mưu cho giám đốc về mật tổ chức, lao động chế độ chính sách đối với người lao động, công tác chính trị và công tác quản lý hành chính của công ty. Xây dựng cơ cấu tổ chức sản xuất, bộ máy quản lý và đội ngũ cán bộ chủ chốt đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty trong từng giai đoạn.
+ Các ban giám đốc:
- Giám đốc chi nhánh: Các giám đốc này thay mặt tổng giám đốc giải quyết nhiều công việc mà tổng giám đốc này không trực tiếp điều hành dưới chi nhánh được.
- Giám đốc: Người trợ thủ đắc lực cho Tổng giám đốc trong nhiều lĩnh vực như : sản xuất kinh doanh, marketing.......
*.Giám đốc kinh doanh và marketing: xây dựng kế hoạch kinh doanh tìm kiếm hợp đồng sản xuất và cung cấp dịch vụ. Chỉ đạo điều hành việc sản xuất, đề ra các phương hướng mục tiêu ngắn hạn hàng năm của công ty. Quảng bá thương hiệu nhằm nâng cao hình ảnh công ty, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
*.Giám đốc sản xuất: là người phụ trách sản xuất chịu trách nhiệm đảm bảo về chất lượng sản phẩm và dịch vụ đồng thời phụ trách về vấn đề an toàn lao động.
2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của công ty
Để đáp ứng chuyên môn hoá sản xuất, thuận tiện cho việc sản tổ chức hạch toán kế toán nôi bộ và để quản lý chặt chẽ, hoạt động của công ty chia thành 2 phân xưởng ( Phân xưởng Nhựa- 4PX002 và phân xưởng Inox- PX001)
Sơ đồ 2 : Quy trình công nghệ sản xuất
Nguyên liệu
(hạt nhựa)
Đổ hạt nhựa vào khuôn sắt
Đun nóng chảy ở 1000C
Quay tròn khuôn lên lửa
Cạo phần nhựa trên mép bồn
Tháo khuôn
Tạo thành bồn
Thêm chất phụ gia: hạt nhựa trắng tạo lớp màu trắng
KCS
Thành phẩm
Nhập kho
thành phẩm
3. Kết quả sản xuất kinh doanh
Bảng 2 : Kết quả sản xuất kinh doanh
Đơn vị : 1000 vnđ
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Vốn chủ sở hữu
140.928.299
140.997.842
150.255.752
150.831.213
180.005.652
Vốn vay
100.578.632
90.367.478
80.976.473
80.376.598
70.895.147
Doanh thu
393.869.023
495.561.579
597.239.144
650.042.858
720.682.400
Lợi nhuận trước thuế
105.215.182
192.259.464
358.208.572
438.473.510
540.069.670
Nộp ngân sách
48.068.858
61.523.028
114.626.743
135.908.295
295.204.551
Qua bảng số liệu trên ta thấy :
Doanh thu các năm đều tăng, doanh thu năm 2009 tăng 10,8% so với năm 2010. Sở dĩ doanh thu năm 2009 tăng so với năm 2008 là vì Công ty đã mở rộng thị trường tiêu thụ, phương thức bán hàng cũng đa dạng hơn.
Tổng tài sản năm 2009 tăng so với năm 2008 là 6,9 % chứng tỏ quy mô tài sản của Công ty tăng là do năm 2009 công ty mở rộng quy mô sản xuất và công ty mới nhập dây truyền sản xuất bồn của ITALIA và nhập dây truyền sản xuất sơn của Nhật do đó tài sản của công ty tăng.
Lợi nhuận năm 2009 tăng 23,1% so với năm 2008. Tuy năm 2008 có khủng hoảng kinh tế thế giới, ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam nhưng Công ty vẫn vượt qua được khủng hoảng và tăng trưởng ở mức khá.
Hệ số tài trợ VCSH = Vốn chủ sở hữu = 150.831.213.000 = 0,65
năm 2008 Tổng nguồn vốn 231317811000
Hệ số tài trợ VCSH = 180.005.652.000 = 0,69
năm 2009 250.900.799.000
Hệ số tài trợ VCSH năm 2009 tăng so vơí năm 2007, chứng tỏ tính tự chủ về tài chính của Công ty tăng nhung tốc độ tăng chậm.
Khả năng thanh toán = Tổng TS = 231317811000= 2.88
Năm 2008 Tổng nợ phải trả 80.376.598.000
Khả năng thanh toán = 250900799000 = 3,28
Năm 2009 70.895.147.000
Khả năng thanh toán của Công ty năm 2009 tăng so với năm 2008. Như vâỵ Công ty rất tự chủ trong việc thanh toán các khoản nợ.
Hệ số LN/DT = LN sau thuế = 302565215000 = 0,046
Năm 2008 Doanh thu thuần 650.042.858.000
Hệ số LN/DT = 244.865.119.000 = 0,33
Năm 2009 720.682.400.000
Chỉ tiêu hệ số lợi nhuận trên doanh thu năm 2009 tăng so với năm 2008 là 0,284.Chứng tỏ xu hướng phát triển ngành hàng và chiến lược kinh doanh của Công ty trong năm là rất tốt.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI TÂN Á
1. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của công ty
1.1. Khả năng tài chính
Với thời gian hoạt động lâu dài, có hiệu quả của mình, công ty đã tạo ra được một nguồn vốn lớn, ổn định trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Nguồn vốn của công ty bao gồm : vốn tự có hoặc vốn vay của ngân hàng, tổ chức tín dụng..
Bảng 3: Nguồn vốn sản xuất kinh doanh của công ty
Đơn vị: Ngìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Vốn chủ sở hữu
140.928.299
140.997.842
150.255.752
150.831.213
180.005.652
Vốn vay
100.578.632
90.367.478
80.976.473
80.376.598
70.895.147
Tổng vốn
241506931
231365320
231232225
231207811
250900799
Vốn vay / tổng vốn
0.416462714
0.390583507
0.35019545
0.347637901
0.28256246
Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng đối với năng lực cạnh tranh của một công ty, bởi vì với nguồn lực tài chính mạnh, công ty sẽ có nhiều lợi thế trong việc đầu tư dây truyền công nghệ hiện đại, tài trợ cho các chương trình quảng bá , khuếch trương thương hiệu, hay đầu tư cho công tác nghiên cứu, phát triển sản phẩm… Và tất cả các điều này sẽ giúp công ty có được năng suất lao động cao, chất lượng sản phẩm tốt, giá thành hạ, thương hiệu trở lên nổi tiếng…Qua bảng trên ta có thể thấy nguồn vốn của công ty Tân Á không ngừng tăng mạnh qua các năm , đến năm 2009 tổng số vốn đã là 250900799 (nghìn đồng) , đây quả thật là một lượng vốn không nhỏ, và điều này là một lợi thế của công ty. Trong cơ cấu nguồn vốn của công ty, ta nhận thấy tỉ lệ vốn vay trên tổng nguồn vốn luôn nhỏ hơn 0.5 và đến năm 2009 thì tỉ lệ này là 0,28. Nguồn vốn vay có tỷ trọng ngày càng giảm dẫn tới việc độc lập về vốn tạo điều kiện độc lập trong sản xuất kinh doanh và cũng chứng tỏ công ty ngày càng chủ động trong việc quá trình hoạt động của mình. Điều này có ảnh hưởng quan trọng tới năng lực cạnh tranh của công ty Tân Á vì trong kinh doanh, nhất là trong thời đại ngày nay, khi mà nền khoa học công nghệ phát triển mạnh, thì yếu tố thời gian và chủ động trở thành một yếu tố quyết định đến lợi thế cạnh tranh của công ty, chỉ cần thực hiện một chiến lược cạnh tranh nào đó nhanh hơn các công ty khác trong thời gian ngắn thì công ty đó đã có thể trở thành người đứng đầu thị trường. Việc độc lập trong nguồn vốn sẽ tạo điều kiên cho việc rút ngắn thời gian ra và thực hiện các quyết định quản trị do công ty luôn có sẵn nguồn vốn để tài trợ cho các chương trình đó, không tốn nhiều thời gian để tìm các nguồn vốn tài trợ. Với tiềm lực về vốn, công ty luôn có thuận lợi trong việc đầu tư các trang thiết bị , dây truyền sản xuất hiện đại, do đó tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Từ đó nâng cao sức mạnh cạnh tranh bằng sản phẩm của công ty.
1.2. Lực lượng lao động
Bộ máy quản lý của công ty luôn được kiện tòan và hòan thiện không ngừng. Đến nay công ty trở thành một công ty lớn ,với cơ cấu khá hòan chỉnh, đội ngũ nhân viên đồng bộ.Trong đó
Bảng 4: Đặc điểm lao động của công ty
Lực lượng Đơn vị
%(Tính theo hàng trăm)
Tham gia sản xuất trực tiếp 75%
Quản lý 02%
Lao động gián tiếp 22%
Lao động khác 01%
Nguồn: Hồ sơ quản lý nhân sự
Với số lượng lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn (75%) trong lực lương lao động của công ty nên chất lượng lao động trực tiếp ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của công ty. Phần lớn lực lượng lao động còn trẻ, tuổi chỉ mới từ 22-40 tuổi, là những người lao động với tinh thần trách nhiệm cao, có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực mà công ty sản xuất .Luôn tâm huyết với công việc, hăng say nghiên cứu để cải tiến quy trinh sản xuất công nghệ của công ty nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Như vậy, với chất lượng nguồn lao dộng như trên công ty Tân Á có nhiều thuận lợi trong việc nâng cao năng suất lao động , điều này tạo nên sức cạnh tranh lớn cho Tân Á trên thị trường.
Bảng 5: Trình độ lao động trong công ty
Trên đại học
0%
Đại học
12%
Cao đẳng, trung học
34%
Khác
52%
Nguồn:hồ sơ quản lý nhân sự
Công ty luôn trú trọng nâng cao trình độ lao động tay nghề của cán bộ công nhân viên và đời sống tinh thần của cán bộ nhân viên.Thu nhập bình quân của lao động tại công ty ngày càng cao
Bảng 6 : Bảng tiền lương qua các năm 2004~2009
Năm
Lương ( đồng )
Năm 2004
700000
Năm 2005
1200000
Năm 2006
1500000
Năm 2007
1800000
Năm 2008
2100000
Năm 2009
2300000
Nguồn:Bảng thanh toán tiền lương qua các năm 2004~2009
Qua bảng lương ta nhận thấy rằng mức lương cơ bản đều tăng nhanh qua các năm, với mức lương như vậy đã đảm bảo được đời sống của người lao động đồng thời đã tạo động lực cho họ hoàn thành công việc với chất lượng cao, năng suất lón. Chính điều này đã làm tăng sức cạnh tranh cho công ty. Người lao động của các doanh nghiệp chuyển đổi đều nhận thức rằng mình là người làm chủ thực sự, mọi người cùng góp vốn tham gia kinh doanh, do vậy tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp chủ động trong sản xuất kinh doanh, chủ động về vốn không để lỡ thời cơ trong kinh doanh, hơn hẳn trước kia là khi có cơ hội kinh doanh nhưng lại chưa có vốn, mọi người tự chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp của mình
Với hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng nên số lao động của công ty không ngừng tăng cả về số lượng và chất lượng. Chính sự nâng cao về nguồn lực, cả về số và chất lượng đã mang lại sự thành công cho Doanh nghiệp trên cả lĩnh vực sản xuất và kinh doanh, góp phần gián tiếp nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
1.3. Marketing và hệ thống phân phối
Là một công ty vừa hoạt động sản xuất vừa hoạt động kinh doanh, do đó việc tạo lập hệ thống Marketing và phân phối là hết sức cần thiết. Chính hệ thống này sẽ giúp sản phẩm của Doanh nghiệp có sức cạnh tranh hơn hẳn các đối thủ cạnh tranh. Điều này giúp Doanh nghiệp giải phóng được lượng hàng hoá tồn động và giải quyết nhanh chu kỳ quay vòng vốn.
Để thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm công ty đã tạo lập ra hệ thống phân phối rộng khắp thông qua các đại lý, các của hàng giới thiệu sản phẩm... trên khắp các thị trường trên toàn quốc. Đại lý của công ty được mở trên 32 tỉnh, thành phố trên cả nước, đây là khu vực thị trường chính của công ty như: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Nam Định, Thành phố Vinh, Buôn Mê Thuột, An Giang .. Tuy nhiên công ty cần mở rộng hơn nữa các đại lý của mình ở khắp các tỉnh thành trong cả nước, chú ý tới các tỉnh thành phố đang có tốc độ phát triển nhanh như: Quảng Ninh, Cần Thơ..
Như vậy, với một hệ thống phân phối rộng khắp trên thị trường nội địa đã tạo ra cho công ty một lợi thế, tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận với nhanh nhất tới sản phẩm của công ty. Chính điều này làm tăng thêm sức cạnh tranh sản phẩm của công ty so với các đối thủ khác trên thị trường trong nước.
1.4. Nhà cung ứng
Đối với một doanh nghiệp sản xuất thì yếu tố đầu vào là một nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến năng lực cạnh tranh của công ty. Nếu doanh nghiệp có mối quan hệ tốt đẹp và bền chặt với nhà cung ứng thì sẽ được hưởng rất nhiều lợi ích từ mối quan hệ đó mang lại như sẽ được cung cấp nguồn nguyên vật liệu đầu vào với chất lượng cao, đúng số lượng , đúng thời gian và đúng địa điểm, với giá cả hợp lý. Điều này là rất quan trọng đối với doanh nghiệp sản xuất, bởi khi được cung cấp nguyên vật liệu đúng về số lượng, chất lương, thời gian và địa điểm thì doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí như chi phí lưu kho, chi phí vận chuyển, chi phí hu hỏng… từ đó làm giảm chi phí đầu vào, và như vậy doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội để giảm giá thành, và do đó sẽ có sức mạnh cạnh tranh về giá. Hiểu được điều này, công ty Tân Á đang có gắng thiết lập mối quan hệ than thiết với các nhà cung ứng. Tuy có nhiều cố gắng song hiện tại số lượng bạn hàng than thiết của công ty vẫn còn tương đối ít, Tân Á vẫn phải nhập nguồn nguyên liệu đầu vào của các nhà cung ứng khác, do đó giá cả nhập vào còn cao, điều này dẫn đến giá cả các sản phẩm bán ra của Tân Á còn cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Như vậy đây là một nhân tố làm giảm sức mạnh cạnh tranh của Tân Á.
1.5. Đối thủ cạnh tranh chính
Trong nền kinh tế thị trường phát triển sôi động như hiện nay, bất kì công ty nào hoạt động trong bất kì ngành kinh doanh nào điều có đối thủ cạnh tranh. Số lượng và sức mạnh của các đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp. Các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp gồm có đối thủ cạnh tranh trực tiếp, đối thủ cạnh tranh gián tiếp và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Tân Á là công ty Sơn Hà và công ty Linax, hai công ty này hoạt động trên cùng một thị trường mục tiêu với Tân Á và cung cấp những sản phẩm có tính năng và công dụng giống với các sản phẩm của Tân Á. Hai công ty Sơn Hà và Linax điều là những công ty có tên tuổi trên thị trường, có tiềm lực tài chính mạnh, do vậy đây là hai đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng mạnh nhất đến Tân Á. Ngoài ra, Tân Á cũng phải cạnh tranh với rất nhiều các công ty khác như Toàn Mỹ, Vigracera, sơn Lipon, sơn Alex, nhựa Song Long…Và đặc biệt là các doanh nghiệp Trung Quốc, họ luôn tung vào thị trường Việt Nam những sản phẩm có giá rẻ hơn các sản phẩm của Tân Á và điều này gây khó khăn rất nhiều cho Tân Á trong cuộc chiến cạnh tranh về giá cả.
2. Thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty
2.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty
2.1.1. Sản phẩm của công ty
Sản phẩm là một trong những công cụ cạnh tranh hữu hiệu của doanh nghiệp trên thị trường. Doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh mạnh hay không thể hiện ở sản phẩm của doanh nghiệp đó có được ngưởi tiêu dung ưa thích hay không. Công ty Tân Á chuyên sản xuất và kinh doanh các mặt hàng cơ khí tiêu dùng và công nghiệp như: Bồn chứa nước bằng INOX, ống thép các loại, chậu rửa bằng Inox. - Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng nhựa dân dụng và công nghiệp như: Bồn chứa nước bằng nhựa, đồ gia dụng bằng nhựa. - Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm: Bồn tắm, bình nước nóng, sen vòi và thiết bị phòng tắm. - Sản xuất và kinh doanh vật liệu sơn trang trí nội thất, ngoại thất. với những sản phẩm kỹ thuật cao và đồng bộ để phục vụ cho các ngành xây dựng, các ngành công nghiệp, và trang trí nội thất chung cư nhà ở...., sản phẩm của công ty vừa phục vụ cho sản xuất vừa phục vụ cho tiêu dùng. Đối tượng phục vụ của ngành là rất rộng lớn bởi nhu cầu về chủng loại sản phẩm của khách hàng là rất đa dạng.
. Cơ cấu sản phẩm của công ty bao gồm:
Bảng 7: Cơ cấu sản phẩm của Công ty
Sp mới
Sơn trang trí nội , ngoại thất
Sp mới cải tiến
Đồ dân dụng và công nghiệp làm bằng nhựa
Sp truyền thống
Đồ dân dụng và công nghiệp làm bằng inox
Như vây, sản phẩm của công ty rất đa dạng, trước đây công ty chỉ sản xuất những mặt hàng truyền thống để phục vụ nhu cầu tiêu dùng của khách hàng nhưng khi nhu cầu tiêu dùng tăng lên và thay đổi, công ty cũng đã thay đổi cơ cấu sản phẩm cuả mình cho phù hợp với nhu cầu thị trường. So với các đối thủ cạnh tranh như: Công ty cổ phần Sơn Hà, công ty Linax, công ty Toàn Mỹ,….. Thì sản phẩm của công ty đa dạng hơn nhiều, Công ty không chỉ dừng lại ở các sản phẩm truyền thống có thế mạnh của mình mà còn mở rộng ra cả thị trường mới là sơn trang trí nội ngoại thất dùng cho nội địa và dùng cho xuất khẩu, mở rộng thị trường ... phục vụ cho mọi đối tượng tầng lớp dân cư. Hiện nay công ty còn đang đầu tư vào việc sản xuất đồ inox chất lượng cao, mẫu mã đẹp dành cho đối tượng có thu nhập cao. Về tính đa dạng của sản phẩm thì công ty Tân Á đang có thế mạnh hơn các công ty còn lại
Bảng 8: Tỷ trọng sản phẩm
Sản phẩm
2006(%)
2007(%)
2008(%)
2009(%)
Truyền thống
91.16
81.55
89.44
78.3
Mới + cải tiến
8.84
8.45
10.56
21.7
Trước năm 2005, công ty chưa có dây chuyền sản xuất sơn và sản phảm làm từ nhựa nên tỷ trọng các sản phẩm chủ yếu phân bổ vào các sản phẩm truyền thống. Nhưng từ khi có đưa dây chuyền mới vào thì tỷ trọng sản phẩm mới và cải tiến có sự tăng mạnh từ 8.84 % tăng lên 21.7% và tỷ trọng sản phẩm truyền thống trong sản phẩm của công ty giảm. Tuy nhiên , trong cơ cấu sản phẩm của Tân Á so với Sơn Hà thì tỉ trọng sản phẩm truyền thống của Tân Á nhiều hơn của Sơn Hà. Điều này dẫn đến một nguyên nhân là mặc dù sản lượng tiêu thụ của Tân Á cao hơn của Sơn Hà nhưng lợi nhuận mang lại lại thấp hơn , do sản phẩm truyền thống có giá trị trên một đơn vị thấp. Và điều này đã ảnh hưởng không tốt đến năng lực cạnh tranh của Tân Á.
2.1.2. Giá bán sản phẩm
Bảng 9: Giá của công ty so với đối thủ cạnh tranh.
Đơn vị : 1000 vnđ
Sản phẩm
Công ty
Tân Á
Sơn Hà
Linax
Bồn đựng nước inox
5800-7200
5200-7000
5400-6800
Bồn rửa inox
4600-5300
4400-5100
4300-5700
Bình nước nóng
4100-5300
4000-4900
Không có sản phẩm
Vòi hoa sen
1500-2500
1400-2200
1500-2700
Trong nền kinh tế thị trường , giá cả là một nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến sức mạnh cạnh của doanh nghiệp. Nếu các doanh nghiệp cung cấp ra thị trường những sản phẩm có cùng tính năng, công dụng và chất lượng thì sản phẩm của doanh nghiệp nào có giá rẻ hơn sẽ được người tiêu dùng chấp nhận và tiêu dùng nhiều hơn. Nhìn bảng giá của các công ty ta nhận thấy khoảng giá mà công ty Tân Á đưa ra là rộng hơn và linh hoạt hơn so với các đối thủ cạnh tranh, điều này là một lợi thế , nhưng giá bán sản phẩm của Tân Á lại luôn cao hơn giá của các đối thủ cạnh tranh và điều này là một điểm yếu trong năng lực cạnh tranh của công ty. Để trở nên mạnh hơn trong nền kinh tể như hiện nay, Tân Á cần xem xét lại chiến lược giá cả của mình.
2.1.3. Công nghệ sản xuất
Trong cùng một nghành nghề kinh doanh, công nghệ đóng vai trò rất lớn đến khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào nắm bắt được dây truyền công nghệ hiện đại hơn sẽ có nhiều ưu thế hơn trong cạnh tranh , do khi có dây truyền công nghệ hiện đại, daonh nghiệp sẽ tạo ra năng suất lao động cao hơn, chất lượng sản phẩm sản xuất ra sẽ cao hơn và đồng đều hơn, với nhiều mẫu mã đa dạnh phong phú…Và điều này giúp doanh nghiệp có nhiều điều kiện để giảm giá thành , tạo lợi thế cạnh tranh về giá, hay doanh nghiệp có thể tăng sức mạnh cạnh tranh nhờ đa dạng hóa sản phẩm…Nói tóm lại, doanh nghiệp sẽ có rất nhiều lợi thế cạnh tranh nhờ nắm giữ công nghệ hiện đại. Hiện nay, mặc dù Tân Á luôn chú trọng đầu tư dây truyền công nghệ hiện đại nhằm phục vụ sản xuất, năng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng này càng cao nhưng thực trạng công nghệ sản xuất của Tân Á có phần yếu hơn của Sơn Hà, do Sơn Hà đang có chiến lược đầu tư vào sản phẩm mới có giá trị cao ,nên đang tiến hành lắp đặt dây truyền sản xuất mới hiện đại hơn . Còn Tân Á mới chỉ chú trọng phát triển sản phẩm truyền thống nên chưa chú trọng phát triển dây truyền công nghệ mới. Điều này đã tạo cơ hội cho Sơn Hà gia tăng sức mạnh cạnh tranh bằng công nghệ sản xuất.
2.1.4. Năng suất lao động
Để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của mình, Công ty phải thực hiện giảm chí phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm. Để làm được điều đó thì việc nâng cao năng suất lao động và một yếu tố cần thiết trong sản xuất. Năng suất lao động là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất và khả năng cạnh tranh, thông qua năng suất lao động ta có thể đánh giá được trình độ quản lý, trình độ lao động và trình độ công nghệ của Doanh nghiệp.
Việc tăng năng suất lao động sẽ làm tăng năng lực sản xuất trong một đơn vị thời gian, do đó sẽ dẫn tới sản lượng tăng, chi phí cho một đơn vị sản phẩm giảm.
Bảng 10 : Năng suất lao động của các công ty qua các năm
Công ty
Thực hiện
(sản phẩm / giờ )
2009-2008
2008
2009
Cty Tân Á
281
327
46
Cty Sơn Hà
305
269
-36
Cty Linax
203
247
44
Qua bảng trên ta thấy rằng: tốc độ tăng năng suất của Tân Á đang cao hơn Sơn Hà rất nhiều. Nguyên nhân là do Sơn Hà đang trong quá trình đầu tư thay thế công nghệ mới để sản xuất sản phẩm mới, có lọi nhuận cao. Trong khoảng thời gian này, do máy móc hoạt động chưa nhịp nhàng, ăn khớp, và người lao động chưa làm chủ hết được dây truyền công nghệ nên năng suất lao động bị giảm, và đây là một cơ hội rất lớn cho Tân Á chiếm lĩnh thị trường truyền thống. Nhưng song song với đó cũng là một thử thách rất lớn trong tương lai, do khi Sơn Hà đã ổn định sản xuất thì năng xuất có khả năng sẽ cao hơn vì lợi thế công nghệ mới. Chính vì vậy, ngay từ bây giờ Tân Á phải có chiến lược đầu tư công nghệ mới để cạnh tranh với Sơn Hà trong tương lai.
2.1.5. Thương hiệu
Ngày nay, trên thị trường tràn ngập những hàng hóa và dịch vụ cùng loại, và người mua chỉ có thể phân biệt chúng bằng thương hiệu , và người mua có xu hướng mua sản phẩm của những thương hiệu được biết đến rộng rãi và nổi tiếng , bởi họ tâm niệm rằng sản phẩm của những thương hiệu này có chất lượng cao hơn và an toàn hơn sản phẩm của những thương hiệu ít người biết tới hơn. Và như vậy có thể nhận thấy rằng thương hiệu là một công cụ cạnh tranh hữu hiệu của các doanh nghiệp, chiến lược phát triển thương hiệu là một trong những chiến lược càn được ưu tiên và phát triển trong doanh nghiệp nếu doanh nghiệp muốn trở thành người đứng đầu thị trường. Theo một cuộc điều tra nhỏ do bản thân thực hiện thì hiện nay cứ 10 người được hỏi câu hỏi là “ Khi bạn mua bình chứa nước, bạn chọn mua sản phẩm của thương hiệu nào?” thì có khoảng 7 người trả lời rằng “ Chọn Tân Á” , và câu hỏi thứ hai là “ Khi bạn mua bình nước nóng , bạn chọn mua của thương hiệu nào?” thì coa khoảng 6 người có câu trả lời là “ chọn Rose” ( Rose là một thương hiệu sản phẩm của Tân Á ), (cuộc điều tra được thực hiện trên 1000 người được hỏi, tại các của hàng và siêu thị trên Hà Nội ). Như vậy có thể nhận thấy rằng, ở hai phân khúc thị trường là bình chứa nước và bình nước nóng, Tân Á đã có vị trí trong tâm trí người tiêu dùng, hay cũng có thể nói sức mạnh cạnh tranh bằng thương hiệu của Tân Á mạnh hơn của Sơn Hà và Linax trong phân khúc thị trường này. Đây là một lợi thế và cũng là một điều đáng tự hào của Tân Á. Tuy nhiên ở phân khúc bình nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời thì lại khác hoàn toàn, người tiêu dùng gần như chỉ biết đến thương hiệu Thái Dương Năng của Sơn Hà chứ ít người biết đến thương hiệu Hướng Dương của Tân Á. Và điều này cũng lặp lại ở phân khúc bồn rửa mặt và nội thất nhà vệ sinh, trong đoạn phân khúc này thì thương hiệu Linax mạnh hơn hẳn hai thương hiệu là Tân Á và Sơn Hà. Như vậy, có thể đưa ra một nhận xét sau : thương hiệu Tân Á được nhiều người biết đến thông qua hai sản phẩm là bình chứa nước và bình nước nóng, còn trong những đoạn thị thị trường còn lại, sức mạnh cạnh tranh của thương hiệu Tân Á còn yếu. Do đó, để nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty, Tân Á cần có chiến lược phát triển thương hiệu ở những đoạn thị trường còn yếu.
2.1.6. Thị phần
Để đánh giá một công ty có năng lực cạnh tranh mạnh hay yếu thì chỉ tiêu thị phần là chỉ tiêu thể hiện rõ nét nhất và quan trọng nhất. Thị phần mà công ty giành được là biểu hiện tổng hợp của tất cả các điểm mạnh yếu của từng chỉ tiêu kể trên. Công ty càng giành được nhiều thị phẩn trên thị trường thì điều đó càng chứng tỏ năng lực cạnh tranh càng mạnh và ngược lại. Chúng ta cùng tìm hiểu và phân tích thị phần mà công ty Tân Á giành được qua các năm qua biểu đồ biểu diễn thị phần của các công ty và các bảng thể hiện sản lượng tiêu thụ, doanh thu và lợi nhuận của các công ty dưới đây.
Biểu đồ 1 : Thị phần của các công ty qua các năm
Bảng 11: Doanh thu và sản lượng của công ty Tân Á so với đối thủ cạnh tranh
Công ty
2007
2008
2009
Sản lượng
DT
(đồng)
Sản lượng
DT ( đồng )
Sản lượng
DT ( đồng )
Cty Tân Á
586 437
587.348.921.000
675 812
650.042.858.000
785 415
720.682.400.000
Cty Sơn Hà
513 764
598.879.512.000
645 079
676.564.685.000
735 646
781.476.240.000
Cty Linax
397 653
421.657.342.000
486 465
506.856.723.000
594 584
535.576.391.000
Bảng 12: Tình hình lợi nhuận trước thuế của công ty Tân Á và
các công ty khác
Đơn vị : 1000 vnđ
Công ty
Thực hiện
2008-2007
2009-2008
2007
2008
2009
Cty Tân Á
358.208.572
438.473.510
540.069.670
80.264.938
101.596.160
Cty Sơn Hà
343.678.589
415.674.287
510.785.467
71.995.698
95.111.180
Cty Linax
265.378.532
235.642.786
297.584.675
-29735746
61.941.889
Thị phần của một công ty trên thị trường thể hiện sức mạnh cạnh tranh của công ty đó. Thị phần càng nhiều thì công ty cang trở thành một đối thủ đáng gờm của các công ty còn lại. Nhìn vào biểu đồ 1 biểu diễn thị phần của các công ty qua các năm ta nhận thấy thị phần của các công ty đều tăng trưởng qua các năm, điều này thể hiện sự lớn mạnh của các công ty trong thị trường. Trong ba công ty thì thị phần của công ty Tân Á và công ty Sơn Hà có sự chênh lệch nhau không nhiều, năm 2007 thị phần của Tân Á là 15% thì của Sơn Hà là 16%, năm 2008 thị phần của Tân Á là 16% thì của Sơn Hà là 17%, năm 2009 thị phàn mà Tân Á chiếm lĩnh được là khá lớn ( 18%) , nhưng nó vẫn nhỏ hơn thị phần của Sơn Hà là 20%. Điều này thể hiện rằng hai doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh tương đối đồng đều và đang ở thế giằng co, chưa có một doanh nghiệp nào có năng lực cạnh tranh vượt trội để vươn lên trở thành người đứng đầu thị trường. Mặc dù sự chênh lệch là không lớn 1% đến 2% nhưng điều này vẫn thể hiện rằng sức mạnh cạnh tranh của Tân Á còn yếu hơn Sơn Hà. Nhìn vào bảng doanh thu và sản lượng của 3 công ty ta sẽ có một nhận xét sau : sản lượng tiêu thụ của Tân Á trong các năm luôn cao hơn sản lượng tiêu thụ của Sơn Hà, tuy nhiên, doanh thu thì lại ngược lại, doanh thu của Sơn Hà lại cao hơn của Tân Á. Vậy đâu là nguyên nhân của vấn đề này? Chúng ta có thể thấy theo như phân tích ở trên, trong cơ cấu sản phẩm của Tân Á tỉ trọng mặt hàng truyền thống có giá trị thấp còn cao, trong khi Sơn Hà đang gia tăng tiêu thụ các loại mặt hàng co giá trị cao trong cơ cấu tiêu thụ của mình. Chính vì vậy nên mặc dù sản lượng tiêu thụ cao nhưng do giá trị trên một đơn vị sản phẩm thấp nên doanh thu của Tân Á vẫn nhỏ hơn của Sơn Hà. Chúng ta tiếp tục tìm hiểu về lợi nhuận thu được của các công ty. Một điều có thể thấy ngay là lợi nhuân của Sơn Hà đang đứng đầu tiên, sau đó đến Tân Á và cuối cùng là Linax. Mọi người đều biết rằng lợi nhuận được tính bằng cách lấy doanh thu trừ đi chi phí. Việc Tân Á có lợi nhuận thấp hơn Sơn Hà có 2 Nguyên nhân chính. Nguyên nhân thứ nhất là Tân Á có doanh thu thấp hơn Sơn Hà và nguyên nhân này đã được phân tích ở trên. Nguyên nhân thứ hai là Tân Á có chi phí cao hơn Sơn Hà, có một số nguyên do dẫn tới việc này, ví dụ như Tân Á vẫn chưa thiết lập được nhiều bạn hàng cung ứng nguyên vật lieu than thiết, vì vậy công ty vẫn phải nhập một lượng khá lón nguồn nguyên vật liệu đầu vào vói giá thành cao, khong những giá thanh cao mà chất lượng, số lượng nguyên vật liệu cũng không đúng, thời gian và địa điểm giao hàng thường không cố định. Những điều này đã làn phát sinh rất nhiều chi phí cho cong ty như chi phí thiệt hại rủi ro, chi phí lưu kho, chi phí vận chuyển…
2.2. Đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty
2.2.1 Kết quả đạt được
Trải qua nhiều năm hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty Tân Á không ngừng lớn mạnh, tạo được uy tín của mình với người tiêu dùng trong nước và nước ngoài. Sản phẩm của công ty đã có sức cạnh tranh lớn ngay cả trong thị trường nội địa và thị trường nước ngoài. Đặc biệt trong những năm gần đây, với sự mở của của nền kinh tế nước nhà, việc tìm ra những vận hội mới trong hoạt động sản xuất kinh doanh đã mang lại nhiều thành công cho Công ty .
- Chất lượng sản phẩm của công ty ngày càng được nâng cao, kiểu dáng, mẫu mã ngày càng phong phú, đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Nhờ đó công ty không chỉ tạo uy tín trên thị trường nội địa mà còn tạo uy tín trên thị trường thế giới.
- Công ty đã không ngừng đầu tư trang thiết bị máy móc, ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất. Hiện nay công ty đã có một cơ sở sản vật chất vững mạnh nhờ vậy đã nâng cao được sức cạnh tranh sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nâng cao sức cạnh tranh so với các sản phẩm của đối thủ.
- Đối với thị trường nội địa, công ty luôn có chiến lược hoạch định đúng hướng. Đã có những chính sách hợp lý: Chính sách Mar, hệ thống phân phối, .. và các chính sách này tỏ ra rất hiệu quả, đã tạo ra nhiều lợi thế của sản phẩm so với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
- Thành công trong phát triển thương hiệu ở một số đoạn thi trường nhỏ như bình chứa nước Tân Á và bình nước nóng Rose.
- Năng suất lao động của Tân Á đã được nâng cao rõ rệt qua các năm, điều này chứng tỏ hiệu quả lao động đã được cải thiện, mang lại cho doanh nghiệp nhiều lợi ích như giảm chi phí sản xuất, tăng sản lượng, giảm giá thành…Điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Thị phần công ty chiếm lĩnh được ngày càng phát triển, và đến năm 2009 thị phần của công ty là 18% , điều này là một điều đáng tự hào vì trong năm 2009 tình hình kinh tế trên thế giới đang gặp khó khăn do suy thoái, dẫn theo sự sụp đổ của rất nhiều tập đoàn và các công ty lớn. Vậy mà Tân Á vẫn đứng vững và phát triển.
Công ty đã biết tận dụng mọi lợi thế của mình: Nguồn lực, uy tín, kinh nghiệm .. để đưa ra những sản phẩm có sức cạnh tranh cao, từng bước tạo lòng tin cho người tiêu dùng, tìm chỗ đứng trên thị trường.
2.2.2 Những mặt còn tồn tại
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, năng lực cạnh tranh của công ty còn bộc lộ một số hạn chế như:
Tuy mẫu mã sản phẩm và chất lượng có được nâng cao và cải tiến nhưng so với các đối thủ cạnh tranh thì mẫu mã của công ty con ít phong phú. Đây là một trong những yếu tố làm giảm sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp.
Như chúng ta điều biết, giá cả là một công cụ cạnh tranh phổ biến và hữu hiệu. Những sản phẩm có cùng công dụng và chất lượng, thì sản phẩm nào co giá thấp hơn sẽ được người tiêu dung mua nhiều hơn, từ đó tốc độ tiêu thụ tốt hơn, lợi nhuận mang lại nhiều hơn. Thế nhưng đây lại là nhược điểm của Tân Á, giá bán của Tân Á thường cao hơn giá của các đối thủ cạnh tranh. Nguyên nhân chính là do công tác định giá và quản trị chi phí con yếu.
Hiện nay Tân Á đang có lợi thế rất lớn về các sản phẩm truyền thống, điều này là một nền tảng vững chắc cho sự phát triển của Tân Á. Nhưng để trở thành người đứng đầu thị trường trong tương lai, Tân Á cần phải chú trọng hơn vào công tác phát triển sản phẩm mới. Điều này hiện tại công ty thực hiện còn yếu hơn đối thủ Sơn Hà.
Hiện nay thương hiệu Tân Á mới chỉ được người tiêu dùng biết trên đoạn thị trường bình chứa nước và bình nước nóng, còn trong những đoạn thị trường còn lại thì thương hiệu của Sơn Hà và Linax được người tiêu dùng biết đến nhiều hơn.
Công nghệ sản xuất cũng là một điểm yếu trong năng lực cạnh tranh của Tân Á. Mặc dù có sự chú trọng đầu tư công nghệ nhưng công nghệ sản xuất sản phẩm mới của Tân Á vẫn chưa được đầu tư hiện đại bằng Sơn Hà.
Tân Á còn yếu trong việc thiết lập mối quan hệ bạn hàng thân thiết với các nhà cung ứng nghuyên vật liệu đầu vào. Chính điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của công ty, nó làm giảm sức mạnh cạnh tranh của công ty so với các đối thủ khác trên thị trường do số lượng bạn hàng thân thiết cung ứng nguyên vật liệu còn ít, nên công ty phải nhập nguồn nguyên liệu đầu vào với giá thành cao, chất lượng và số lượng không đáp ứng yêu cầu…điều này làm cho giá thành sản phẩm của công ty cao hơn đối thủ cạnh tranh.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT
VÀ THƯƠNG MẠI TÂN Á
1. Định hướng phát triển của công ty
1.1. Mục tiêu chủ yếu
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Á định hướng đến năm 2011 sẽ cơ cấu lại bộ máy quản lý, đào tạo lại và phát triển nguồn lực nâng cao hơn nữa trình độ của cán bộ công nhân viên trong công ty.Chiến lược phát triển sản phẩm của công ty là tiếp tục duy trì và đẩy mạnh hoạt động sản xuất các sản phẩm truyền thống, triển khai có hiệu quả các ngành nghề sản xuất kinh doanh mới như sản xuất sơn...Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường,quảng bá sản phẩm không chỉ trong phạm vi toàn quốc mà trong phạm vi cả khu vực, triển khai công tác đầu tư và nghiên cứu khoa học công nghệ,đưa công nghệ dây chuyền mới vào quá trình sản xuất.Phát triển sản phẩm mới, khai thác tối đa các công nghiệp hiện có.Có chiến lược phát triển trung và dài hạn.Giữ vững và nâng cấp các sản phẩm truyền thống.Không ngừng cải tiến phát triển, tạo các sản phẩm có giá trị kinh tế cao,giá thành thấp
Trong định hướng phát triển chiều sâu, Công ty chú trọng đầu tư đổi mới, phát triển dây chuyền công nghệ như máy nghiền, khuôn mẫu,nhập khẩu các dây chuyền công nghệ tiên tiến,thu hút và đào tạo thợ kỹ thuật có tay nghề cao làm việc tại Công ty, đào tạo công nhân, mở rộng nâng cao sản lượng để tạo ra được nhiều sản phẩm mới chất lượng cao đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
1.2. Mục tiêu cụ thể
Sản phẩm:Công ty định hướng phát triển các sản phẩm mới nhằm giữ vững thị trường hiện có,và mở rộng thị trường hơn nữa,nâng cao hơn nữa hơn nữa thị phần trong khu vực,Phát triển các sản phẩm mới, dịch vụ mới.Tối đa hoá những sản phẩm có thế mạnh,chỉ sản xuất theo đơn đặt hàng các sản phẩm thị trường ít sử dụng.Nâng cao chất lượng sản phẩm hiện có và chỉ tung ra thị trường những sản phẩm đảm bảo chất lượng.
Thị trường và công nghệ:Áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý bằng các chương trình phần mềm .Hợp tác hoặc thuê chuyên gia kỹ thuật, kinh tế, tuyển dụng mới nhân viên kỹ thuật kinh tế có trình độ trên đại học,trình độ đại học chính quy các trường có chất lượng đào tạo.Tuyển dụng mới,đào tạo tốt hơn về tay nghề của nhân viên,nội quy, quy định,các tchương trình kế hoạch của Công ty và pháp luật. Tiếp thu, ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất, công nghệ sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng, nhiên liệu hơn.Công ty đang đầu tư xây dựng thêm nhà xưởng, lò nung chuyên sản xuất sản phẩm xây dựng mỏng. Dự kiến T7/2010 dây chuyền sản xuất sản phẩm mỏng đi vào hoạt động. Cùng với việc đầu tư máy móc, đa dạng hoá sản phẩm, Công ty duy trì thị và hướng tới mở rộng ra các nước trong khu vực Đồng thời đầu tư thêm một số máy móc hiện đại, giảm sức lao động cho công nhân như các loại máy nâng đỡ vận chuyển sản phẩm và quá trình bốc dỡ sản phẩm.Nghiên cứu đầu tư công nghệ than hoá khí sử dụng cho 04 dây chuyền sản xuất inox ,đầu tư bổ sung nâng công suất dây chuyền sản xuất 1 đồng bộ với lò nung..Giữ vững thị trường truyền thống, đồng thời có những dự báo về sản lượng các loại mặt hàng để sớm có kế hoạch điều chỉnh sản xuất phù hợp với thị hiếu của thị trường.
Nhân sự:Khuyến khích mạnh hơn nữa Cán bộ công nhân viên chức tham gia phát huy sáng kiến cải tiến để cho ra đời các sản phẩm chất lượng tốt hơn,Tổ chức quản lý tốt nhân sự hiện có, đào tạo bồi dưỡng nâng cao kỹ thuật nghiệp vụ trên cơ sở xây dựng mặt trận đào tạo.Khuyến khích Cán bộ công nhân viên chức bằng lợi ích vật chất xứng đáng với những sáng kiến, ý tưởng làm lợi về kinh tế kỹ thuật cho Công ty .Tạo môi trường làm việc tốt thân thiện nhằm phát huy nhân tốt con người và cơ hội cho mọi người phát triển đó cũng là nguồn lực tốt nhất cho sự phát triển bền vững của Công ty.Công ty sẽ cố gắng hơn nữa trong chế độ đã ngộ đối với công nhân viên,có mức lương hấp dẫn phù hợp với khả năng của mỗi người.Thu hút và đãi ngô nhân tài trong cả nước
Tài chính:Công ty định hướng sẽ tăng vốn điều lệ phù hợp với yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh đẩy mạnh để hợp tác đầu tư phát triển dự án lớn.Giữ uy tín với các tổ chức tín dụng để vay vốn lưu động,vốn trung và dài hạn đầu tư phát triển doanh nghiệp.Công ty đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ và những giải pháp thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch trong năm 2010, trong đó, phấn đấu năm 2010 là đạt tổng doanh thu 1000 tỷ đồng, tiền lương bình quân là 3,5 triệu đồng/ người/ tháng.Tài chính doanh nghiệp lành mạnh và minh bạch về các khỏan lợi nhuận,thuế,tải sản cố định,tài sản lưu động….dự kiến niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam hoặc 2012 hoặc 2013.
2. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Á
Trải qua một chặng đường tồn tại và phát triển Công ty đã có những thành công nhất định trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh đồ dân dụng và công nghiệp inox, đáp ứng được nhu cầu thị trường, chiếm được lòng tin của khách hàng, sản phẩm của công ty đã có được chỗ đứng trên thị trường trong nước và quốc tế. Tuy nhiên do đặc trưng của nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt. Công ty muốn tồn tại và phát triển hơn thì luôn phải chú trọng tới việc nâng cao khả năng cạnh tranh . Thông qua thông tin về sức cạnh tranh sản phẩm hiện tại của công ty, thông qua lợi thế cạnh tranh của công ty có được và những tồn tại còn vướng mắc. Thông qua phướng hướng phát triển của ngành và nhất là phương hướng phát triển của Công ty , em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của công ty.
2.1. Giải pháp về đa dạng hoá sản phẩm
Đa dạng hoá sản phẩm giúp Doanh nghiệp có thể đáp ứng được mọi nhu cầu của mọi tầng lớp khách hàng. Góp phần mở rộng thị trường, nâng cao sản lượng, tăng doanh thu, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
Tập trung vào xây dựng đầu tư và hoàn thiện trung tâm thiết kế mẫu mốt hoàn chỉnh hơn nữa, đặc biệt coi trọng tới công tác nghiên cứu và phát triển mẫu phù hợp với nhu cầu thị hiếu của thị trường nhập khẩu và thị trường trong nước. Khi tham gia vào thị trường thế giới thì công ty phải đương đầu đầu với vấn đề lớn là cạnh tranh trong quá trình này thì giá trị của sản phẩm được coi trọng do tác động của mẫu mốt. Để tạo ra các sản phẩm có chất lượng, mẫu mốt, đa dạng thì công ty cần phải:
- Liên kết kinh tế và kỹ thuật chặt chẽ với các cơ sở nghiên cứu mẫu để có thể tập trung nguồn vốn vào trí tuệ cho việc hình thành và phát triển các nghiên cứu sáng tạo mẫu. Với thiết bị đã được trang bị trong thời gian qua, công ty cũng cần tổ chức nguồn tư liệu và thông tin phục vụ cho nghiên cứu sáng tác mẫu một cách hệ thống và cung cấp kịp thời để đảm bảo cho sự tiếp cận nhanh nhất.
- Chu kỳ mẫu mã ngày càng trở lên ngắn hơn, do con người những ý tưởng phong phú và phức tạp đòi hỏi sản phẩm cũng phải thay đổi liên tục theo mong muốn đó. Vì vậy công ty sẽ chỉ thành công khi thường xuyên thay đổi mẫu mã, tìm kiếm sáng tạo nhiều mẫu mốt với nhiều loại, kích cỡ khác nhau phù hợp với nhu cầu của từng thị trường, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của từng loại khách hàng.
- Tổ chức hệ thống thông tin phản ánh kịp thời sự thay đổi của nhu cầu, đồng thời phát hiện nhu cầu mới trên thị trường trọng điểm. Để xây dựng được hệ thống thông tin này, Công ty cần có sự liên kết, hỗ trợ của các đối tác trên thị trường các khu vực. Đặc biệt Công ty cần đẩy mạnh sử dụng thế mạnh của công nghệ thông tin như Internet giúp thu thập, xử lý và dự báo thị trường nhanh chóng, chính xác.
2.2. Giải pháp về chi phí và giá bán sản phẩm
Phần lớn người tiêu dùng thường đưa ra quyết định tiêu dùng một loại sản phẩm dịch vụ nào đấy khi đã biết công dụng, chất lượng và giá cả có phù hợp hay không. Trong kinh tế thị trường thì cạnh tranh về giá đang là một công cụ cạnh tranh đắc lực. Do vậy, để nâng cao sức cạnh tranh, Công ty Tân Á cần chú ý hơn nữa đến các giải pháp về giá sản phẩm. Trên thị trường trong nước, giá các sản phẩm của Công ty thường là cao hơn so với đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là cao hơn từ 15-20% so với sản phẩm của Trung Quốc, để giảm giá thành Công ty phải cần tìm nguồn hàng hợp lý, giảm giá hàng bán, cắt giảm các chi phí không mang lại hiệu quả cho Công ty. Bên cạnh đó Công ty phải cần áp dụng mọi biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất, chi phí lưu thông. Cụ thể:
- Chi phí nguyên vật liệu:
Đối với hàng inox thì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, giảm chi phí nguyên vật liệu có vị trí quan trọng trong công tác hạ giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, để giảm chi phí nguyên vật liệu không có nghĩa là cắt giảm nguyên vật liệu dưới định mức kỹ thuật cho phép bởi làm như vậy sẽ ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Công ty chỉ có thể giảm chi phí nguyên vật liệu bằng cách định mức tiêu hao nguyên vật liệu chặt chẽ hơn, tìm nguồn cung nguyên vật liệu trong nước: đảm bảo chất lượng, chi phí lại thấp..
- Tăng năng suất lao động, giảm chi phí cố định:
Chi phí cố định là loại chi phí không thay đổi khi sản lượng tăng hoặc giảm. Nhưng chi phí cố định bình quân trên một đơn vị sản phẩm sẽ thay đổi và biến động ngược chiều với sản lượng. Do đó, khi sản lượng sản xuất ra tăng chi phí cố định bình quân trên một đơn vị sẽ giảm. Muốn tăng sản lượng trên quy mô hiện có thì Công ty phải tăng năng suất lao động, tận dụng triệt để năng lực máy móc trang thiết bị hiện có, bảo quản tốt tài sản cố định để tránh hỏng hóc, giảm chi phí sửa chữa. Ngoài ra, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty còn cần thực hiện tiết kiệm chi phí sản xuất, gia công, đóng gói và phân phối sản phẩm.
2.3. Giải pháp về công nghệ
Như đã phân tích ở trên, công nghệ là một điểm yếu trong năng lực cạnh tranh của công ty Tân Á, vì vậy để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, nhất thiết phải đầu tư phát triển dây truyền công nghệ sản xuất. Điều này có ý nghĩa quan trọng bởi vì công nghệ sản xuất là một vũ khí cạnh tranh lâu dài và bền vững. Việc đầu tư dây truyền công nghệ mới có thể rất tốn kém , làm giảm dòng tiền măt, và có thể làm giảm năng suất lao dộng trong thời gian đầu… và tất cả các điều này có thể làm cho doanh nghiệp yếu đi trong một thời gian ngắn nhưng về mặt chiến lược và dài hạn thì việc đầu tư công nghệ mới có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp bởi hiện nay các đối thủ của Tân Á đang đầu tư rất mạnh vào công nghệ mới. Nếu Tân Á không chú trọng đầu tư công nghệ mới thì rất dễ bị các đối thủ cạnh tranh bỏ lại phía sau trong cuộc đua giành giật thị trường do lợi thế công nghệ.
2.4. Giải pháp về thiết lập mối quan hệ bạn hàng cung ứng nguyên vật liệu thân thiết
Việc còn ít mối quan hệ bạn hàng cung ứng nguyên vật liệu thân thiết đã làm giảm năng lực cạnh tranh của công ty Tân Á rất nhiều. Để phát triển mạnh hơn nữa thì công ty cần phải chú trọng phát triển các mối quan hệ này. Việc phát triển các mối quan hệ này cần phải có thời gian cần thiết, và điều quan trọng trong việc thiết lập các mối quan hế bạn hàng cung ứng nguyên vật liệu thân thiết là phải dựa trên cơ sở bình đẳng , đôi bên cùng có lợi. Khi bên cung ứng gặp khó khăn . công ty không được nhân cơ hội ấy ép giá hoặc đặt ra những điều kiện không đẹp. Trong mối quan hệ này, để có được và duy trì mối quan hệ tốt đẹp thì chữ tín rất quan trọng. Tân Á nên đặt hàng của các nhà cung ứng với số lượng cố định và thường xuyên, không nên thay đổi đơn hàng vì một số lí do không đẹp như lấy được hàng từ một nhà cung ứng không thường xuyên nhưng giá rẻ hơn đôi chút…
2.5. Giải pháp về phát triển thương hiệu
Tân Á đã thành công trong việc phát triển thương hiệu ở một số đoạn thị trường và để phát triển hơn nữa, công ty cần có chiến lược phát triển thương hiệu ở những đoạn thị trường còn lại. Để thương hiệu Tân Á chiếm được một vị trí lâu dài trong tâm trí người tiêu dùng thì công ty cần có một khoản tài chính đủ mạnh và đủ dài để cung ứng cho các chiến dịch khuếch trương thương hiệu. Việc khuếch trương thương hiệu không phải là tổ chức rầm rộ khuyến mại và quảng cáo trong một thời gian ngắn rồi sau đó im hơi lặng tiếng trong thời gian dài, điều này vừa gây lãng phí các nguồn lực vừa không mang lại hiệu quả. Ngày nay, các quảng cáo khuếch trương thương hiệu tràn ngập khắp mọi nơi , vì vậy Tân Á cần có sự chuẩn bị về mặt chiến lược lâu dài cho việc phát triển thương hiệu.
KẾT LUẬN
Trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thị trường, các Doanh nghiệp được thành lập ngày càng nhiều hơn, do vậy xuất hiện các sản phẩm cùng loại của các Công ty trong và ngoài nước, điều này dẫn tới sự cạnh tranh tất yếu. Tuy nhiên, với thế mạnh riêng của từng Doanh nghiệp, từng thành phần kinh tế kết hợp với các chính sách, hành động cụ thể của mình mà các Doanh nghiệp sẽ thành công dựa trên chính sức cạnh tranh sản phẩm của mình.
Trong chuyên đề này,vận dụng những kiến thức đã được học trong nhà trường và thời gian được tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Á, em đã cố gắng phân tích, đánh giá sức cạnh tranh sản phẩm của Công ty, từ đó mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Do còn hạn chế về trình độ, thời gian thực tập và kinh nghiệm thực tế nên không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận đựơc sự giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy cô giáo trong bộ môn, của các cán bộ trong Công ty Tân Á để bài viết đựơc hoàn chỉnh.
Em xin chân thành cảm ơn !
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quyết đinh thành lập công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Á
2. Quy chế tổ chức và hoạt động của công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Á
3. Báo cáo tài chính qua các năm 2005, 2006, 2007, 2008, 2009 của công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Á
4. Hồ sơ nhân sự của công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Á
5. Hồ sơ quản lý tiền lương của công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Á
6. Thoả ước lao động tập thể của công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Á
7. Báo cáo tài chính qua các năm 2007, 2008, 2009 của công ty Sơn Hà
8. Báo cáo tài chính qua các năm 2007, 2008, 2009 của công ty Linax
Đánh giá của giáo viên
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cd_nang_cao_nang_luc_canh_tranh_cua_cong_ty_tnhh_san_xuat_va_thuong_mai_tan_a_trinh_tuan_nam_cq491866_doc_8317.doc