Nâng cao năng lực hoạt động của bộ máy quản lý ở công ty bảo hiểm nhân thọ Thanh Hoá

Đào tạo bắt buộc: Đó là chương trình đào tạo có tính chất bắt buộc mà bất kì đại lý nào cũng phải trải qua và nắm vững những kiến thức cơ bản làm cơ sở tiếp nhận và phát triển các kiến thức khác như chương trình đào tạo đại lý cấp 1, đại lý cấp 2, 3. tuy nhiên, ngay cả trong chương trình đại lý cấp 1 cũng cần chia thành một số giai đoạn: + Giai đoạn 1: Đào tạo cho đại lý tương lai những kiến thức cơ bản về bảo hiểm và bảo hiểm nhân thọ, tập trung vào các sản phẩm bảo hiểm chủ lực hiện nay của công ty. Phần kĩ năng chỉ mang tính chất giới thiệu những bước công việc. + Giai đoanh 2: Sau khi đại lý đã thực hành bán hàng trong thời hạn nhất định( khoảng 15 ngày đến 1 tháng), nếu chúng ta trang bị lại và sâu hơn các kiến thức về bảo hiểm nhân thọ để có thể giúp họ vận dụng trả lời khách hàng trong các tình huống cụ thể thực tế. Đồng thời, giới thiệu thêm các sản phẩm bảo hiểm còn lại và giúp đại lý ý thức được một chu trình đầy đủ về khai thác bảo hiểm nhân thọ. + Giai đoạn 3: Hệ thống hoá toàn bộ kiến thức của chương trình bảo hiểm cấp 1, giúp đại lý có thể ghi nhớ một cách hệ thống những kiến thức được cung cấp. Giai đoạn này người đại lý thường ở trạng thái ” khủng hoảng” do các mối quen biết sẵn có bắt đầu khô cạn, do vậy cần hỗ trợ họ bằng quy trình khai thác hoàn thiện hơn.

doc80 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1170 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao năng lực hoạt động của bộ máy quản lý ở công ty bảo hiểm nhân thọ Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n giới thiệu sản phẩm bảo hiểm; tình hình thu nộp phí bảo hiểm, thực hiện các chế độ khuyến mãi của công ty với khách hàng; thực hiện chế độ chăm sóc khách hàng ..., + Thống kê theo dõi tình hình hoạt động của đại lý, tổng đại lý qua các thời kì theo các chỉ tiêu quy định. + Quản lý, lưu trữ hồ sơ của đại lý; cập nhật, theo dõi, đánh giá, lập báo cáo, quản lý các thông tin liên quan đến đại lý công ty. + Giải quyết thắc mắc, khiếu nại, tranh chấp có liên quan đến đại lý theo phân cấp. -Xây dựng tổ chức phong trào thi đua trong đại lý BHNT: + Phát động, sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua trong đại lý của công ty. + Tham mưu cho lãnh đạo công ty tổ chức các hoạt động đời sống xã hội khác trong đại lý để tăng cường mối đoàn kết nội bộ, tạo sự thống nhất chung phục vụ cho việc hoàn thành nhiệm vụ công tác. - Chỉ đạo và quản lý về lĩnh vực phát triển và quản lý đại lý đối với các phòng phục vụ khách hàng khu vực. b.Tổ chức bộ máy và quan hệ công tác. `• Phòng phát triển và quản lý đại lý có một trưởng phòng. Trưởng phòng phát triển và quản lý đại lý chịu trách nhiệm trước lãnh đạo công ty về mọi hoạt động của phòng. Số lượng phó phòng do Giám đốc công ty quy định. • Trong phạm vi quy định chung, phòng phát triển và quản lý đại lý chủ động cộng tác với các phòng thuộc công ty, các phòng chức năng của tổng công ty và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. * Phòng phục vụ khách hàng khu vực - Chức năng: Phòng phục vụ khách hàng khu vực là một bộ phận trực tiếp tổ chức quản lý, phục vụ mạng lưới phân phối sản phẩm bảo hiểm nhân thọ của công ty và phục vụ khách hàng tại địa bàn được giao quản lý. Số lượng phòng phục vụ khách hàng tại khu vực, Giám đốc công ty căn cứ vào tình hình thực tế của công ty để đề nghị tổng công ty quyết định. Phòng phục vụ khách hàng tại khu vực có chức năng tổ chức thực hiện các mặt công tác sau: • Tổ chức, quản lý, chỉ đạo hoạt động và phục vụ mạng lưới phân phối sản phẩm bảo hiểm nhân thọ trong khu vực. • Thực hiện công tác phục vụ khách hàng trong khu vực. -Nhiệm vụ và quyền hạn • Tổ chức, quản lý, và chỉ đạo hoạt động của mạng lưới phân phối sản phẩm trong khu vực: + Phòng phục vụ khách hàng là nơi sinh hoạt, hội họp và làm việc của các phòng đại lý, tổ đại lý và đại lý khi ở cơ quan. + Tổ chức, quản lý, chỉ đạo hoạt động của các phòng đại lý, tổ đại lý, nhóm đại lý + Giao hợp đồng bảo hiểm, thông báo quà tặng... của công ty cho đại lý để chuyển cho khách hàng. + Bán các quà tặng hoạc các sản phẩm quảng cáo cho các phòng đại lý, tổ đại lý và đại lý theo quy định của công ty. + Thực hiện việc chi trả tiền hoa hồng cho đại lý theo tính toán của phòng tài chính- kế toán. + Quản lý, theo dõi giám sát, đôn đốc tình hình thu nộp phí bảo hiểm của các đại lý, tổng đại lý trong khu vực. •Tổ chức việc phục vụ khách hàng trong khu vực với phương châm “ phục vụ khách hàng tốt nhất để phát triển”: + Thu tiền phí bảo hiểm do các đại lý, phòng đại lý nộp hay khách hàng nộp trực tiếp. + Trả tiền bảo hiểm khi đáo hạn, giải quyết các quyền lợi bảo hiểm của khách hàng theo phân cấp của công ty và tính toán sẵn đã được lãnh đạo công ty duyệt chi. + Giao tiền vay theo hợp đồng cho khách hàng hoạc thu nợ khách hàng trả theo chỉ đạo và xét duyệt của công ty. + Phối hợp với phòng dịch vụ khách hàng để cung cấp thông tin, trả lời những thắc mắc, khiếu nại của khách hàng trong khu vực. + Nhận và cập nhật giấy yêu cầu bảo hiểm theo quy định của công ty. + Phối hợp với phòng chấp nhận bảo hiểm để tổ chức việc giám định sức khoẻ hoạc chăm sóc sức khoẻ khách hàng trong khu vực theo quy định. + Tiếp nhận các yêu cầu thay đổi, các khiếu nại, thắc mắc hoạc các thông tin khác có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm của khách hàng trong khu vực để chuyển về công ty và phối hợp với phòng dịch vụ khách hàng để giải quyết. • Phối hợp với các phòng của công ty để giải quyết các công việc có liên quan và quản lý cơ sở vật chất được công ty giao. -Tổ chức bộ máy và quan hệ công tác. • Phòng phục vụ khách hàng khu vực có một trưởng phòng và có một phó phòng. Trưởng phòng khu vực khách hàng khu vực chịu trách nhiệm trước lãnh đạo công ty về mọi hoạt động của phòng và chịu sự chỉ đạo chuyên môn của trưởng phòng của các phó phòng chuyên môn thuộc công ty. • Phòng phục vụ khách hàng khu vực được tổ chức thành các nhóm công việc chuyên môn hoá sau: +kế toán thu ngân. • Quản lý đại lý • Dịch vụ khách hàng. • Trong phạm vi quy định chung, phòng phục vụ khách hàng khu vực chủ động quan hệ cộng tác với các phòng thuộc công ty và cơ quan, đơn vị khác có liên quan để thực hiện tốt chức năng được giao * Phòng chấp nhận bảo hiểm - Chức năng: Phòng chấp nhận bảo hiểm có chức năng tham mưu cho lãnh đạo công ty và tổ chức thực hiện các mặt công tác sau: • Tổ chức công tác thẩm định hồ sơ yêu cầu bảo hiểm. • Tổ chức kiểm tra và chăm sóc sức khoẻ khách hàng. • Chấp nhận bảo hiểm và phát hành hợp đồng. -Nhiệm vụ và quyền hạn • Tổ chức thực hiện công tác thẩm định hồ sơ yêu cầu bảo hiểm: + Tiếp nhận giấy yêu cầu bảo hiểm đã được kê khai đầy đủ, hợp lệ theo quy định. + Trên cơ sở điều khoản bảo hiểm, các văn bản hướng dẫn của công ty và kê khai của từng người tham gia bảo hiểm để tiến hành đánh giá mục đích tham gia bảo hiểm, tình trạng sức khoẻ, khả năng tài chính của người được bảo hiểm, người tham gia bảo hiểm để lập hồ sơ yêu cầu kiểm tra sức khoẻ; Quyết định chấp nhận bảo hiểm hoạc từ chối yêu cầu bảo hiểm. + Làm thủ tục từ chối bảo hiểm và giải quyết các khiếu nại của khách hàng về việc từ chối bảo hiểm. + Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy trình khai thác, quy trình đánh giá rủi ro của đại lý. • Thực hiện kiểm tra và chăm sóc sức khoẻ khách hàng: + Tiến hành thẩm tra và xác minh hoạc tiến hành giám định sức khoẻ của người tham gia, người được bảo hiểm theo quy định. + Thực hiện công tác chăm sóc sức khoẻ khách hàng theo quy định. •Phát hành hợp đồng bảo hiểm: + Cập nhật giấy yêu cầu bảo hiểm. + In và phát hành hoá đơn thu phí đầu tiên. + In và phát hành bộ hợp đồng theo quy định. + Hướng dẫn khách hàng và giải quyết các thủ tục sữa đổi, bổ sung hợp đồng bảo hiểm theo quy định về công tác phát hành hợp đồng. • Thống kê nghiệp vụ: + Cập nhật số liệu về công tác đánh giá rủi ro, đối chiếu chi phí kiểm tra sức khoẻ, phí bảo hiểm đầu tiên với phòng tài chính- kế toán và lập báo cáo nghiệp vụ theo quy định. + Cung cấp số liệu kinh doanh cần thiết phục vụ lãnh đạo và các phòng liên quan theo quy định. • Chỉ đạo và quản lý về lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ được giao đối với các phòng phục vụ khách hàng. - Tổ chức bộ máy và quan hệ công tác. • Phòng chấp nhận bảo hiểm có một trưởng phòng. Trưởng phòng chấp nhận bảo hiểm chịu trách nhiệm trước lãnh đạo công ty về mọi hoạt động của phòng. Số lượng phó phòng do giám đốc quy định. • Trong phạm vi quy định chung, phòng chấp nhận bảo hiểm chủ động quan hệ công tác các phòng thuộc công ty, các phòng chuyên môn của tổng công ty và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ đươc giao. * Phòng dịch vụ khách hàng - Chức năng: Phòng dịch vụ khách hàng có chức năng tham mưu cho lãnh đạo công ty và tổ chức thực hiện các mặt sau: • Quản lý tình trạng hợp đồng • Giải quyết quyền lợi bảo hiểm. -Nhiệm vụ và quyền hạn • Quản lý tình trạng hợp đồng: + Quản lý và lưu trữ toàn bộ hợp đồng bảo hiểm của công ty bằng văn bản và bằng dữ liệu trong máy vi tính theo quy định. + Lập kế hoach thu phí và chuyển cho phòng tài chính- kế toán hàng tháng để làm cơ sở in hoá đơn thu phí bảo hiểm định kì. + Kiểm tra, theo dõi hiệu lực và tình hình nộp phí của các hợp đồng bảo hiểm; Thực hiện cho vay phí tự động, xử lý các hợp đồng nợ phí theo quy định. + Tính toán dự phòng phí, lãi chia thêm, giá trị giải ước và các chế độ nghiệp vụ khác cho từng hợp đồng theo quy định. Gửi thông báo lãi chia thêm cho từng khách hàng theo quy định. • Giải quyết quyền lợi bảo hiểm: + Hướng dẫn và giải quyết các thủ tục thay đổi, huỷ bỏ, dừng nộp phí, giảm số tiền bảo hiểm, khôi phục hiệu lực hợp đồng, khôi phục số tiền bảo hiểm, chuyển đổi hợp đồng... theo quy định của các điều khoản nghiệp vụ. + Giải quyết việc cho vay theo hợp đồng bảo hiểm theo quy định của các điều khoản nghiệp vụ. + Giải quyết chi trả tiền cho khách hàng: Thanh toán tiền đáo hạn hợp đồng, thanh toán chi lãi thêm, thanh toán niên kim, chi trả cho trường hợp rủi ro theo quy định. + Tổ chức thực hiện việc điều tra, xác minh sự kiện bảo hiểm xảy ra theo quy định • Cung cấp thông tin và giải đáp cho khách hàng + Tiếp nhận các thắc mắc cũng như yêu cầu cung cấp thông tin của khách hàng và phối hợp với các phòng có liên quan và các phòng phục vụ khách hàng để giải quyết , thông báo cho khách hàng. + Thông báo cho khách hàng các chương trình ưu đãi của công ty, các quyền lợi khách hàng( có thể) được hưởng thêm. •Thống kê + Thực hiện công tác thống kê, mở sổ theo dõi, đối chiếu số liệu với phòng tài chính- kế toán và lập báo cáo nghiệp vụ theo quy định. +Cung cấp các số liệu kinh doanh cần thiết phục vụlãnh đạo và các phòng ban liên quan theo quy định. • Chỉ đạo và quản lý về lĩnh vực dịch vụ khách hàng đối với các phòng phục vụ khách hàng khu vực. - Tổ chức bộ máy và quan hệ công tác: • Phòng dịch vụ khách hàng có một trưởng phòng. Trưởng phòng dịch vụ khách hàng chịu trách nhiệm trước lãnh đạo công ty về mọi hoạt động của phòng. Số lượng phó phòng do giám đốc công ty quy định. • Trong phạm vi quy định chung, phòng dịch vụ khách hàng chủ động quan hệ công tác với các phòng thuộc công ty, các phòng chức năng của tổng công ty và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. * Phòng maketing -chức năng: Phòng maketing có chức năng tham mưu cho lãnh đạo công ty và tổ chức thực hiện các mặt công tác sau: • Nghiên cứu thị trường • Tuyên truyền quảng cáo • Khai thác bảo hiểm nhóm • Hỗ trợ khách hàng -Nhiệm vụ và quyền hạn • Nghiên cứu thị trường: + Thu thập các thông tin về kinh doanh của các doanh nghiệp bảo hiểm khác trên thị trường và các thông tin có ảnh hưởng tới thị trường bảo hiểm nhân thọ. Phân tích và đánh giá tình hình thị trường. + Cập nhật và phân tích số liệu kinh doanh của công ty, nhận xét đánh giá, đề xuất biện pháp thúc đẩy kinh doanh. + Từ các cơ sở trên, so sánh những lợi thế cạnh tranh và đề xuất các chính sách, biện pháp nhằm củng cố vị thế, phát triển thị trường, tăng khả năng cạnh tranh của công ty; Đề xuất cải tiến và thiết kế sản phẩm với tổng công ty. + Nghiên cứu đưa ra các giải pháp về maketing, đưa ra các số liệu về tiềm năng thị trường để phục vụ cho việc xây dưng kế hoạch kinh doanh của công ty. -Tổ chức bộ máy và quan hệ công tác. • Phòng maketing có mọt trưỏng phòng. Trưởng phòng maketing chịu trách nhiệm trước lãnh đạo công ty về mọi hoạt động của phòng. Số lượng phó trưởng phòng do giám đốc công ty quy định. • Trong phạm vi quy định chung, phòng maketing chủ động quan hệ cộng tác với các phòng thuộc công ty, các phòng chức năng của tông công ty và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. * Phòng tin học - chức năng: Phòng tin học co chức năng tham mưu cho lãnh đạo công ty và tổ chức thực hiện các mặt sau: • Cung cấp thông tin và giải đáp cho khách hàng • Quản trị cơ sở dữ liệu của công ty. • Đảm bảo hoạt động của hệ thống tin học trong công ty -Nhiệm vụ: • Quản lý toàn bộ cơ sở dữ liệu của công ty và hệ thống các chương trình phần mềm tin học. Nghiên cứu và đề xuất với trung tâm thông tin- tổng công ty xây dựng và hoàn thiện chương trình phần mềm tin học phục vụ công tác quản lý và kinh doanh của công ty. • Quản trị hệ thống thông tin của công ty và mạng; Bảo đảm sự hoạt động bình thường, đáp ứng kịp thời yêu cầu hoạt động kinh doanh của công ty và công tác bảo mật. • Lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng các thiết bị tin học của công ty. • Tiến hành các biện pháp cần thiết nhằm bảo mật và đảm bảo an toàn cho cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin của công ty. • Phối hợp với các phòng ban liên quan tập hợp số liêu báo cáo định kỳ truyền về tổng công ty, thực hiện sao lưu dữ liệu theo quy định. • Quản lý và hướng dẫn về công tác tin học đối với các phòng phục vụ khách hàng khu vực. - Tổ chức bộ máy và quan hệ công tác: • Phòng dịch vụ khách hàng có một trưởng phòng. Trưởng phòng Tin học chịu trách nhiệm trước lãnh đạo công ty về mọi hoạt động của phòng. Số lượng phó phòng do giám đốc công ty quy định. • Trong phạm vi quy định chung, phòng Tin học chủ động quan hệ cộng tác với các phòng thuộc công ty, các phòng chức năng của tổng công ty và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. 3. Năng lực hoạt động của đội ngũ cán bộ nhân viên của bộ máy quản lý Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sẽ phụ thuộc rất nhiều vào năng lực hoạt động của đội ngũ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp. Mặc dù mới ra đời được gần 10 năm nhưng công ty bảo hiểm nhân thọ Thanh Hoá đã phát triển mạnh mẽ, toàn diện trên tất cả các mặt đặc biệt là công tác cán bộ công nhân viên. Đó là yếu tố chủ yếu giúp cho công ty thu được những kết quả đáng khích lệ như ngày hôm nay. Tuy nhiên, năng lực hoạt động của đội ngũ cán bộ công nhân viên hiện nay trong công ty vẫn còn bộc lộ những hạn chế mà công ty cần phải khắc phục trong thời gian sắp tới Về đội ngũ cán bộ viên chức Hiện nay công ty bảo hiểm nhân thọ Thanh Hóa có cơ cấu tổ chức về cán bộ viên chức như sau + Kết cấu về trình độ đào tạo Công ty bảo hiểm nhân thọ Thanh Hóa có 52 Cán bộ viên chức đều được đào tạo ở cán trình độ trung học, cao đẳng, đại học và trên đại học. Trong đó: Trung học: : 30,4% Cao đẳng: 20,4% Đại học chiếm: 40,7% Trên đại học: 8,5% cơ cấu này được thể hiện rõ hơn trong biểu đồ sau đồ thị 2 + Cơ cấu về độ tuổi: Hiện nay công ty bảo hiểm nhân thọ Thanh Hóa có một đội ngũ cán bộ nhân viên ở nhiều độ tuổi khác nhau, cụ thể: từ 22-30 :22% 51% 46- 60 27% Điều này được thể hiện rõ hơn qua đồ thị sau đồ thị 3 Với một cơ cấu như vậy rõ ràng công ty sẽ có rất nhiều thuận lợi trong việc quản lý điều hành bộ máy. Sự kinh nghiệm của thế hệ tuổi cao kết hợp với sự năng động và lòng nhiệt huyết của lớp trẻ là điều kiện lý tưởng để cùng nhau hoàn thành mục tiêu chung của công ty Các tư vấn viên và thu ngân viên: Hiện tại công ty bảo hiểm nhân thọ thanh hoá có một đội ngũ tư vấn viên và thu ngân viên rất năng động đang hoạt động rải rác ở tất cả các đại lý khai thác bảo hiểm trong toàn tỉnh Thanh hoá. Số tư vấn viên và thu ngân viên hiện tại lên đến 1259 người. Hàng năm công ty không ngừng tuyển dụng và mở công tác đào tạo các đại lý trong toàn tỉnh nhằm nâng cao khả năng khai thác bảo hiểm cho công ty . Riêng trong năm 2004 tính đến 30/11/2004 công ty đã tuyển được 891 người, đào tạo được 11 khoá với 833 người và đã có 589 người có kết quả đủ quy định để kí hợp đồng với công ty III. Đánh giá về năng lực hoạt động của bộ máy quản lý Mặc dù công ty bảo hiểm nhân thọ Thanh Hóa mới chỉ thành lập chưa được một thập kỉ song qua những chỉ tiêu trên ta thấy công ty đã có những bước tiến dài trong nhiều lĩnh vực và ngày càng trở thành viên quan trọng của tổng công ty bảo hiểm Việt Nam. Qua những thành công ban đầu đó đã chứng tỏ cho ta thấy sự nổ lực trong kinh doanh của toàn công ty nói chung và năng lực của bộ máy quản lý là rất đáng khích lệ. Nhưng vẫn còn tồn đọng nhiều vấn đề mà công ty cần giải quyết trong thời gian sắp tới 1. Những kết quả đạt được a. Về doanh thu Ưu điểm: Qua đồ thị ta thấy tốc độ tăng trưởng về doanh thu của công ty là khá cao và tương đối đều qua các năm. Điều đó cho thấy sự năng nổ trong hoạt động khai thác bảo hiềm của công ty nói chung và của bộ máy quản lý của công ty nói riêng. Nhược điểm: Ta thấy doanh thu hàng năm còn thấp. Điều đó cho thấy quy mô của doanh nghiệp còn nhỏ, hệ thống mạng lưới đại lý chưa được phủ rộng trên phạm vi toàn tỉnh hoạc năng lực khai thác của đại lý chưa cao. Đó là điều mà công ty cần phải có chiến lược điều chỉnh b. c. Tình hình giải quyết quyền lợi trên địa bàn Ưu điểm: Nhìn chung công ty bảo hiểm nhân thọ Thanh Hóa đã làm rất tốt vấn đề này. Quyền lợi của khách hàng ngày càng được đảm bảo, công ty đã có nhiều biện pháp tích cực và hiệu quả để khuyến khích nhân dân tham gia bảo hiểm. Uy tín của công ty ngày càng được củng cố, lòng tin của khách hàng ngày càng cao Nhược điểm: Mặc dù có nhiều cố gắng song vẫn còn tình trạng trục lợi bảo hiểm của khách hàng, gây một số thiệt hại cho công ty d. công tác phát triển đại lý Ưu điểm: Công ty đã có nhiều sự cố gắng trong công tác phát triển đại lý. Số đại lý mà công ty đã tuyển dụng được trong năm là tương đối lớn. So với năm 2003 thì số đại lý mà công ty tuyển dụng được trong năm 2004 là cao hơn nhiều. Điều này cho thấy bảo hiểm nhân thọ Thanh Hóa đang phát triển rất mạnh về quy mô Nhược điểm: Chất lượng tuyển dụng tốt hơn năm 2003 nhưng vẫn có hiện tượng chạy theo thành tích thiếu chọn lọc nên tuyển nhiều nhưng kết quả thấp . e. Công tác sản phẩm Ưu điểm: Việc triển khai các sản phẩm trên địa bàn tỉnh là tương đối phù hợp. Các sản được nhiều khách hàng ưu chuộng vì nó đã có những đặc điểm mới so với các sản phẩm trước kia Nhược điểm: Các văn bản hướng dẫn của tổng công ty chưa có gì vướng mắc. Riêng đối với các công văn áp dụng cho khách hàng tham gia bảo hiểm nhân thọ bắt buộc phải có chứng minh thư nhân dân là chưa phù hợp với tình hình của địa phưong, tại địa bàn các huyện vung sâu, vùng sa hầu hết người tham gia bảo hiểm chưa có chứng minh thư nhân dân. Phần tính phí phụ trội chưa phát sinh trường hợp nào, nếu có khách hàng không muốn tham gia bảo hiểm vì phí quá cao. f. tình hình tài chính kế toán Ưu điểm: Trong năm công ty đã quản lý rất tốt về vấn đề này: Doanh thu phù hợp với tình hình kinh doanh, công nợ không nhiều, hàng tồn đọng không đáng kể Nhược điểm: Mặc dù công nợ của công ty không nhiều lắm nhưng tỉ lệ nợ của khách hàng và tạm ứng của cán bộ nhân nhân viên còn chiếm tỉ lệ lớn. Điều này có ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của công ty. g. Về tình hình quản lý nguồn nhân lực Ưu điểm: Việc áp dụng mô hình mẫu về tổ chức bộ máy của các công ty thành viên bảo hiểm nhân thọ và các cơ chế về tuyển dụng, bổ nhiệm lãnh đạo các phòng, quy chế lương là phù hợp Nhược điểm: Số lượng cán bộ viên chức trong công ty là 52 người, con số đó là hơi ít. Mặt khác còn có nhiều người phải làm việc trái với chuyên môn của mình nên làm ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực hoạt động của bộ máy quản lý h. Công tác maketing: Ưu điểm: Đã sử dụng nhiều hình thức chiếm được sự chú ý của nhiều người Nhược điểm: Mặc dù sử dụng nhiều hình thức nhưng hiệu quả thu được còn hạn chế i. Công tác tin học Ưu điểm Nói chung chất lượng của phương tiện tin học là tương đối tốt: Các máy vi tính đều mới, chất lượng , tốc độ nhanh đáp ứng nhu cầu làm việc của nhân viên.Cán bộ, nhân viên tin học đều có trình độ tin học rất vững Nhược điểm: Hệ thống máy chủ của công ty được trang bị đều hoạt động tốt và ổn định, nhưng với nhu cầu phát triển và tăng trưởng của công ty thì máy chủ A-500 hiện có để chạy chương trình BV_FILE là quá chậm, đề nghị tổng công ty trang bị máy chủ mới để đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty. Với việc mở rộng kinh doanh như hiện nay, nguồn nhân lực về tin học hiện có của công ty đang còn mỏng( 02 đồng chí), do công nghệ thông tin luôn phát triển và thay đổi nhanh nên đề nghị tổng công ty cho tuyển thêm cán bộ tin học và thường xuyên cho cán bộ tin học của địa phương học các chương trình mới và tiếp cận với các công nghệ mới 2. Về cơ cấu tổ chức: Ưu điểm: Với cơ cấu tổ chức như hiện nay thì công ty bảo hiểm nhân thọ Thanh Hóa có một số thuận lợi như: Có thể tuân thủ tuyệt đối theo nguyên tắc chế độ một thủ trưởng, bộ máy quản lý gọn nhẹ, đơn giản, ít tốn kém về chi phí Nhược điểm: Khó phát huy được năng lực của cán bộ nhân viên trong công ty. Chưa phù hợp với một thị trường bảo hiểm rộng lớn như tỉnh Thanh Hóa 3. Về nguồn nhân lực a. Cán bộ viên chức Ưu điểm: Theo đồ thị 2 và đồ thị3 trên ta thấy rõ ràng tỷ lệ cơ cấu như vậy là khá hợp hợp lý. Nhược điểm: Tuy nhiên điều bấp cập ở đây là số lượng đội ngũ cán bộ viên chức còn ít chưa đủ đáp ứng được nhu cầu của công ty và tỷ lệ cán bộ trong độ tuổi 22-30 là hơi ít . Hơn thế nữa có nhiều cán bộ viên chức còn phải làm việc trái với ngạch đào tạo của mình nên hiệu quả làm việc chưa cao. Do vậy trong thời gian sắp tới tổng công ty bảo hiểm Việt Nam cần có những biện pháp nhằm khắc phục những hạn chế trên . Có như vậy thì năng lực hoạt động của bộ máy quản lý của công ty mới được phát huy được hết khả năng của mình b. Về đội ngũ tư vấn viên và thu ngân viên ở các đại lý Mặc dù đội ngũ tư vấn viên và thu ngân viên ở công ty bảo hiểm nhân thọ Thanh Hóa là tương đối đông song Thanh Hóa là một tỉnh có diện tích rộng và dân số đông thuộc hàng đầu Việt Nam thì số lượng đó vẫn chưa thể đáp ứng được nhu cầu khai thác. Hơn nữa một số đại lý vẫn còn chưa đáp ứng được nhu cầu về nghiệp vụ, lòng ham mê với công việc chưa cao. Đây là điểm mà công ty cần có kế hoạch để điều chỉnh trong thời gian sắp tới Qua việc phân tích và đánh giá thực trạng năng lực hoạt động cuả bộ máy quản lý ở phần trên. Ta thấy công ty bảo hiểm nhân thọ Thanh Hoá đã có những bước tiến rất dài và khá vững trắc kể từ khi thành lập đến nay. Bên cạnh những thành công đó vẫn còn tồn tại những hạn chế trong bộ máy quản lý. Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ bốnđề lớn: - Thứ nhất là trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý - Thứ hai là trong năng lực hoạt động của đội ngũ cán bộ nhân viên chức - Thứ ba là thể chế còn nhiều điều chưa hợp lý - Thứ tư là sự quan tâm từ phía tổng công ty Dưới đây là những giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại trên, nhằm nâng cao năng lực hoạt động của bộ máy quản lý để đưa công ty phát triển hiệu quả và toàn diện hơn Chương III. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực hoạt động của bộ máy quản lý trong công ty bảo hiểm nhân thọ thanh hoá I. Những giải pháp trong việc điều chỉnh bộ máy tổ chức: Kinh nghiệm triển khai nghiệp vụ trên thế giới cho thấy, mặc dù tên gọi có thể khác nhau nhưng đáp ứng được các yêu cầu và thông thường nên tổ chức theo sơ đồ sau -Tổ chức mô hình công ty bảo hiểm nhân thọ phải đảm bảo đáp ứng tốt nhất nhu cầu cho khách hàng tham gia bảo hiểm -Tổ chức mô hình công ty bảo hiểm nhân thọ phải tạo điều kiện để phát huy tối đa tính tự chủ và sáng tạo của đội ngũ cán bộ công nhân viên thông qua việc giao quyền, phân quyền. -Tổ chức bảo hiểm nhân thọ phải đáp ứng các yêu cầu chuyên môn hoá -Tổ chức công ty bảo hiểm nhân thọ phải tiết kiệm • Tổ chức mô hình công ty bảo hiểm nhân thọ theo chức năng nhiệm vụ: Đây là mô hình tổ chức trong đó các phòng ban liên quan của công ty được sắp xếp, bố trí theo tính chất của công việc hoạc theo các hoạt động của công ty. Theo mô hình này thì công ty bảo hiểm nhân thọ sẽ bao gồm các phòng: Tin học, nhân sự, kế toán, maketing, dịch vụ khách hàng, đánh giá rủi ro, tính phí, chi trả bảo hiểm và đầu tư Ban giám đốc Tài chính kế toán Nhân sự Dịch vụ khách hàng Chi trả bảo hiểm Tin học maketing Tính phí Đánh giá rủi ro Đầu tư • Tổ chức mô hình bảo hiểm nhân thọ theo sản phẩm: Với cách tổ chức theo sản phẩm, các công ty bảo hiểm nhân thọ sẽ bao gồm các phòng chung là: Tài chính kế toán, tin học, nhân sự và đầu tư và các phòng được bố trí riêng cho mỗi loại hình sản phẩm là: maketing, dịch vụ khách hàng, đánh giá rủi ro, tính phí và chi trả bảo hiểm Ban giám đốc Tài chính kế toán Đầu tư Bảo hiểm nhóm Tin học Nhân sự Bảo hiểm cá nhân Maketing Tính phí Đ.giá RR Dịch vụ Kh Chi trả BH Maketing Tính phí Đ.giá RR D.V KH Chi trả bh tổ chức mô hình bảo hiểm nhân thọ theo sản phẩm • Tổ chức mô hình công ty bảo hiểm nhân thọ theo khu vực Cùng với quá trình phát triển, các công ty không ngừng mở rộng phạm vi hoạt động quá rộng, mô hình tổ chức theo khu vực Ban giám đốc Khu vực A Khu vực B Khu vực C Tài chính kế toán Đầu tư Bảo hiểm nhóm Tin học Nhân sự Bảo hiểm cá nhân maketingg DV.Kh Tính phí C.trả bh Đ.giá RR maketing tính phí Đ.giá RR DV.KH C.trả bh Tổ chức công ty bảo hiểm nhân thọ theo khu vực Thanh Hoá là một tỉnh có diện tích rộng thuộc loại nhất nước. Tiềm năng của việc khai thác bảo hiểm nhân thọ là rất lớn. Hơn nữa xu hướng chung của các công ty bây giờ là tổ chức theo chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận. Như vậy, mô hình tổ chức theo chức năng nhiệm vụ kết hợp với mô hình tổ chức theo khu vực la sự kết hợp lý tưởng nhất. Công ty bảo hiểm nhân thọ Thanh Hoá nên cố gắng điều chỉnh cơ cấu bộ máy theo sự kết hợp này là hợp lý Mặt khác trong thời gian tới, theo tôi công ty cần bổ sung thêm một phòng nữa là phòng pháp chế có nhiệm vụ : Tư vấn cho lãnh đạo công ty những vấn đề liên quan đến luật pháp, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành, phối hợp với phòng chi trả bảo hiểm giải quyết các trường hợp từ chối hoạc phát sinh kiện tụng, phối hợp với phòng tài chính kế toán thực hiện các yêu cầu về thuế, phối hợp với các phòng ban liên quan xây dựng điều khoản của hợp đồng bảo hiểm II. Những giải pháp về quản lý nguồn nhân lực Trên cơ sở đề xuất quá trình quản lý kinh doanh của công ty, kết cấu tổ chức và phân định các tổ hợp chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của bộ máy quan lý cần được hoàn chỉnh. Việc nâng cao cơ cấu chất lượng lao động quản lý của công ty không thể trong một thời gian ngắn có thể cải cách ngay được, vì thế phải tìm khâu then chốt để đột phá nhằm từ đó vừa đảm bảo được yêu cầu trước mắt, vừa từng bước đáp ứng được yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ cho lâu dài. Theo quan điểm của tôi việc nâng cao đội ngũ cán bộ quản lý của công ty cần tập trung vào 3 khâu quyết định đó là: Các nhà lãnh đạo kinh doanh, đội ngũ kinh doanh tác nghiệp kinh doanh và các chuyên gia tham mưu tư vấn. Đối với đội ngũ các nhà lãnh đạo kinh doanh là những người điều hành đơn vị trong toàn công ty hoạt động theo chế độ tự chủ hạch toán kinh doanh, vai trò của họ rất quan trọng, là người trực tiếp tạo ra công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động, tạo ra của cải cho xã hội. Nhưng thực tế thì cơ cấu chất lượng đội ngũ lãnh đạo chủ chốt của công ty hiện nay còn yếu về số lượng và thấp về tiêu chuẩn trình độ học vấn, thậm chí nhiều đồng chí vừa tuổi cao vừa trưởng thành từ kinh nghiệm thực tế chưa qua đào tạo cơ bản. Muốn có đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh giỏi làm nguồn thay thế bổ xung, trước hết phải quan tâm đến công tác tuyển chọn những người có điều kiện và khả năng trở thành những nhà kinh doanh giỏi. Đó là những người có khiếu kinh doanh, có điều kiện tiếp xúc với nhiều hoạt động kinh doanh cơ chế thị trường, có tham vọng làm nghề kinh doanh, giám mạo hiểm và chấp nhận rủi ro, có lòng tự tin vào khả năng kinh doanh thành công của mình. Tuỳ theo vị trí và tầm quan trọng khác nhau của cán bộ quản lý kinh doanh mà có yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực. Cách thức tuyển chọn rất đa dạng và phong phú. Công ty cần tập trung sức lực và trí tuệ vào việc xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ và kinh doanh, đặc biệt là những nhà lãnh đạo, kinh doanh của ba cấp trong tổ chức công ty. Bên cạnh đó cần tạo thêm những điều kiện thuận lợi cho những người làm công tác kinh doanh được học tập nâng cao trình độ, phát triển năng lực tiềm tàng về kinh doanh và quản lý kinh doanh nhằm bổ xung và củng cố phát triển đội ngũ lao động làm công tác kinh doanh của toàn công ty. Mặt khác, với vai trò là những chuyên gia xây dựng và củng cố bộ tham mưu là những nhà chuyên gia, tư vấn để tạo điều kiện cho công ty phát triển những bước dài trong tương lai. 1. Về công tác tuyển dụng cán bộ: Tuyển dụng cán bộ quản lý kinh tế trong công ty là hoạt động nhằm mục đích lấy người bổ sung vào các chỗ trống của công ty sau khi đánh giá người đó có đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định cho một công việc cụ thể nào đó trong tổ chức. Đây là khâu rất quan trọng, nên khi tuyển dụng công ty bảo hiểm nhân thọ phải căn cứ vào những điều kiện nhất định đối với người tham gia dự tuyển: a.Về tiêu chuẩn cán bộ: - tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị: Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với lý tưởng cách mạng của Đảng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH. Quyết tâm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh, xây dựng bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Kiên quyết chống lại những tệ nạn xấu trong hoạt động quản lý như: tham mô, hối lộ, quan liêu Có đạo đức cách mạng trong sáng, lối sống trong sáng, lối sống lành mạnh, cần kiệm liêm chính chí công vô tư, trung thực, thẳng thắn, có ý thức tổ chức kĩ thuật, giữ gìn sự đoàn kết nội bộ, tôn trọng sự lãnh đạo của tập thể. -Về năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ các cán bộ phải nắm vững đường lối, chiến lược chung của tổng công ty bảo hiểm Việt Nam và biết cụ thể hoá thành chiến lược, kế hoạch cụ thể của công ty. Đặc biệt là nắm vững các chính sách, quy chế pháp luật của Nhà nước. -Có khả năng cụ thể hoá đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà nước, truyền đạt, hướng dẫn thuyết phục có năng lực chủ trì và kết luận các quyết định của tập thể lãnh đạo và tổ chức thực hiện đúng đắn, sáng tạo, có hiệu quả các chủ trương đó. Có tư duy nhạy bén biết phát hiện kịp thời những vấn đề mới những cơ hội mới, những thử thách mới để đề ra các kế hoạch, biện pháp xử lý kịp thời -Về sức khoẻ và độ tuổi: Đội ngũ cán bộ nhân viên đều có sức khoẻ tốt để hoàn thành nhiệm vụ và đảm bảo độ tuổi theo quy định từng chức danh và đều được đảm bảo theo quy tắc sau: + Bộ máy lãnh đạo đảm bảo 3 độ tuổi + Từng chức danh cụ thể cũng đảm bảo theo quy định về độ tuổi Về các chức danh cụ thể: - Giám đốc: Giám đốc phải là người có bản lĩnh chính trị vững vàng, có năng lực nghiên cứu; tiếp thu vận dụng các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, có quy định của ngành, của tổng công ty có nhiệt tâm gắn bó với đơn vị, có phương pháp làm việc khoa học, dân chủ, có ý thức kĩ luật, chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách pháp luật của Nhà nước, các quy định của Đảng, các nguyên tắc của cấp uỷ, hiểu biết và đóng góp tích cực vào công tác xây dựng Đảng. Có quan điểm quần chúng đúng đắn; có bản lĩnh giám làm, giám chịu, chủ động, quyết đoán, nhạy bén với thị trường, có tầm nhìn xa, nắm bắt những thành tựu kinh tế- kĩ thuật công nghệ tiên tiến. Có phong cách và mối quan hệ giao tiếp rộng với các bạn hàng trong và ngoài nước ,có phong cách đạo đức và lối sống lành mạnh.Có trình độ lý luận chính trị và đặc biệt là đã kinh qua làm công tác quản lý - Phó giám đốc:Là người đang phấn đấu theo tiêu chuẩn giám đốc cụ thể như + Có trình độ đại học chuyên môn nghiệp vụ + Có trình độ chuyên sâu về lĩnh vực phụ trách; được bồi dưỡng về kinh tế thị trường, pháp luật, quản lý kinh tế, có khả năng đề xuất tổ chức một lĩnh vực cụ thể. Có trình độ kiểm tra cấp dưới, có kiến thức tổng hợp, có mối quan hệ giao tiếp rộng rãi, được tập thể tín nhiệm + Có trình độ ngoại ngữ , lý luận chính trị + Đã kinh qua các chức vụ quản lý như trưởng phòng, kế toán trưởn...và có nhiều kinh nghiệm trong quản lý -Kế toán trưởng: Kế toán trưởng của công ty là người có năng lực, đáp ứng đủ các tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn theo đúng quy định: + Có trình độ đại học tài chính kế toán + Trung cấp lý luận chính trị + Ngoại ngữ tiếng anh trình độ B + Đã qua lớp bồi dưỡng kế toán trưởng theo chương trình của bộ tài chính và được cấp chứng chỉ + Chuyên sâu về lĩnh vực tài chính -Trưởng phòng đơn vị thành viên: + Có trình độ chuyên môn kĩ thuật nghiệp vụ, có bằng A tiếng anh, trình độ lý luận sư, trung cấp; qua bồi dưỡng quản lý kinh tế, qua thực tế công tác nhiều năm + Có khả năng hoạt động độc lập trong phạm vi nhiệm vụ được giao. + Có trình độ tổng hợp hướng dẫn các vấn đề chuyên môn + Có trình độ tin học, sử dụng thành thạo máy tính -Phó trưởng phòng: + Có trình độ trình độ đại học chuyên môn nghiệp vụ. + Có trình độ ngoại ngữ tiếng anh trình độ B, lý luận trung cấp,và có khả năng sử dụng máy tính thành thạo + Có trình độ tổng hợp về chuyên môn nghiệp vụ của lĩnh vực đang quản lý, có khả năng theo dõi và kiểm tra tình hình thực hiện thuộc phạm vi đang quản lý b. Nguyên tắc tuyển dụng: -Nguyên tắc tuyển dụng theo nhu cầu về cán bộ, viên chức Theo nguyên tắc này việc tuyển dụng cán bộ vào công ty phải thuộc chỉ tiêu biên chế hàng năm của tổng công ty bảo hiểm Việt Nam. Công ty bảo hiểm nhân thọ Thanh Hoá cần có những quy hoạch cụ thể để biết được nhu cầu cán bô trong từng bộ phận cụ thể của công ty ,để từ đó lập danh sách gửi lên tổng công ty. Tổng công ty sẽ có những chính sách và những quyết định giao cho công ty tuyển chọn cán bộ. Theo quan điểm của tôi công ty bảo hiểm nhân thọ Thanh Hoá cần bổ sung thêm một phó giám đốc vào trong ban giám đốc để giảm bớt sự quá tải trong công việc của 1 phó giám đốc hiện nay đồng thời cũng để tăng thêm sự tác nghiệp cho giám đốc công ty. -Nguyên tắc dân chủ và công bằng: Theo nguyên tắc này công ty thực hiện việc tuyển dụng căn cứ vào kế hoạch tuyển dụng đã được xét duyệt công bố công khai những yêu cầu, tiêu chuẩn, thời gian xét chọn và các điều kiện ràng buộc để bất cứ ai có nhu cầu và hội đủ các điều kiện đều có thể ứng tuyển. Khi xét chọn phải phải thành lập hội đồng công khai và đảm bảo tính khách quan trong tuyển chọn cán bộ nhân viên chức. Đồng thời phải chống tình trạng tuỳ tiện lạm dụng chức quyền để đưa con cháu, người thân vào làm việc mà không tính đến tiêu chuẩn, hoạc dùng tiền bạc hối lộ những người có trách nhiệm để biến việc tuyển dụng thành quan hệ mua bán - Nguyên tắc tuyển dụng theo tài năng qua thi tuyển: Theo nguyên tắc này tất cả những người đã đủ điều kiện tuyển dụng muốn trở thành cán bộ viên chức phải tham gia một kì thi tuyển; những người những người đạt kết quả qua kì thi này thì mới trở thành cán bộ viên chức của công ty - Nguyên tắc tuyển dụng có điều kiện, tiêu chuẩn, yêu cầu rõ ràng: Theo nguyên tắc này những người muốn trở thành cán bộ viên chức phải hội đủ những điều kiện do cơ quan tuyển dụng đưa ra và phải đáp ứng được các yêu cầu , tiêu chuẩn của công ty. Đồng thời các điều kiện, tiêu chuẩn đó phải được thông báo công khai để đảm bảo tính dân chủ 2. Về công tác đào tạo và phát triển nhân viên đại lý: Doanh thu của một công ty bảo hiểm phụ thuộc rất nhiều vào khả năng khai thác của đại lý, vì vậy việc đào tạo và phát triển các đại lý là công tác cơ bản của một công ty. Trước kia thì công tác đào tạo đại lý hoàn toàn thuộc vê tổng công ty bảo hiểm Việt Nam. Nhưng kể từ khi công tác này được chuyển một phần cho các công ty bảo hiểm thành viên, điều này đã giúp cho các công ty chủ động hơn. Tuy nhiên thực tế hiện nay đội ngũ làm công tác đào tạo ở công ty bảo hiểm nhân thọ Thanh Hoá chưa đều tay, khả năng sư phạm chưa cao và dường như cũng mới chỉ đào tạo được những gì mình có, chưa thực sự đáp ứng được mong đợi của người đại lý. Thiết nghĩ công ty cần đổi mới và cải tiến nhiều hơn nữa: - Về phía trung tâm đào tạo: + Tập trung nghiên cứu, tổng hợp kinh nghiệm để đào tạo ” thầy” là chính, tức là đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên cho những người làm công tác đào tạo của công ty + Đẩy mạnh công tác đào tạo từ xa qua các bản tin hoạc đưa ra chủ đề tham luận, nghiên cứu... - Về phía những người làm công tác đào tạo tại công ty bảo hiểm nhân thọ Thanh Hoá: + Yêu cầu người làm công tác đào tạo cần đáp ứng được một số yêu cầu: Phải hiểu sâu sắc và đầy đủ về bảo hiểm nhân thọ, về các sản phẩm bảo hiểm của Bảo Việt về các công ty khác; + Phải có kiến thức thực tế, đặc biệt là kĩ năng bán hàng. Hàng quý nên dành thời gian để trực tiếp làm nghiệp vụ bán hàng của người đại lý; + Ham học hỏi và thường xuyên gần gũi với đại lý. Như vậy, người làm công tác đào tạo ngoài những cán bộ công ty, nếu có thêm những đại lý giỏi cùng tham gia thì chất lượng đào tạo sẽ cao. ã Cách thức đào tạo: Việc đào tạo được tiến hành theo hai cách thức Đào tạo bắt buộc: Đó là chương trình đào tạo có tính chất bắt buộc mà bất kì đại lý nào cũng phải trải qua và nắm vững những kiến thức cơ bản làm cơ sở tiếp nhận và phát triển các kiến thức khác như chương trình đào tạo đại lý cấp 1, đại lý cấp 2, 3... tuy nhiên, ngay cả trong chương trình đại lý cấp 1 cũng cần chia thành một số giai đoạn: + Giai đoạn 1: Đào tạo cho đại lý tương lai những kiến thức cơ bản về bảo hiểm và bảo hiểm nhân thọ, tập trung vào các sản phẩm bảo hiểm chủ lực hiện nay của công ty. Phần kĩ năng chỉ mang tính chất giới thiệu những bước công việc. + Giai đoanh 2: Sau khi đại lý đã thực hành bán hàng trong thời hạn nhất định( khoảng 15 ngày đến 1 tháng), nếu chúng ta trang bị lại và sâu hơn các kiến thức về bảo hiểm nhân thọ để có thể giúp họ vận dụng trả lời khách hàng trong các tình huống cụ thể thực tế. Đồng thời, giới thiệu thêm các sản phẩm bảo hiểm còn lại và giúp đại lý ý thức được một chu trình đầy đủ về khai thác bảo hiểm nhân thọ. + Giai đoạn 3: Hệ thống hoá toàn bộ kiến thức của chương trình bảo hiểm cấp 1, giúp đại lý có thể ghi nhớ một cách hệ thống những kiến thức được cung cấp. Giai đoạn này người đại lý thường ở trạng thái ” khủng hoảng” do các mối quen biết sẵn có bắt đầu khô cạn, do vậy cần hỗ trợ họ bằng quy trình khai thác hoàn thiện hơn. Đào tạo theo yêu cầu: Là hình thức nhằm đào tạo đúng những kiến thức cần thiết mà đại lý đang mong đợi. Nó giúp tiết kiệm thời gian và làm tăng nhanh quá trình hoàn thiện và nâng cao trình độ nghiệp vụ của người đại lý. Đây là công việc rất quan trọng, quyết định người đại lý có trở thành” chiến sĩ giỏi ” hay không. Người làm công tác đào tạo dựa trên yêu cầu của các phòng ban nghiệp vụ và của chính đại lý để xây dựng và thiết kế chương trình đào tạo phù hợp. + Đào tạo theo yêu cầu của các phòng ban nghiệp vụ: Trong quá trình thực hiện chức năng quản lý của mình, các phòng ban chức năng sẽ nhân biết được người đại lý còn khiếm khuyết nào trong tác nghiệp và yếu ở khâu nào trong kĩ năng để đặt ra yêu cầu cần đào tạo bổ sung thêm phần thiếu và yếu đó, giúp đại lý hoàn thiện được kỹ năng và đáp ứng được yêu cầu đặt ra. + Đào tạo theo yêu cầu của đại lý: Trong công việc thực tế, chỉ có đại lý mới nhận thấy họ cần phải có thêm kiến thức gì. Yêu cầu này lại không giống nhau giữa các đại lý. Do vậy, nếu người làm công tác đào tạo thực hiện được yêu cầu này thì đại lý sẽ hào hứng hơn trong việc học tập, đón nhận kiến thức nhanh hơn và cũng tránh được tư tưởng đi học do công ty bắt buộc. Việc đào tạo theo yêu cầu không cần tổ chức thành các lớp đào tạo, mà người làm công tác đào tạo có thể tiến hành trực tiếp với 1, 2, 3... đại lý có nhu cầu, hoạc tổ chức thông qua các buổi sinh hoạt tổ; nếu có điều kiện thì tổ chức các buổi giao lưu . Điều này vừa tiết kiệm thời gian, vừa tạo ra sự hứng thú của người học, vừa học vừa chơi. Nếu được như vậy chắc chắn chúng ta sẽ có được một đội ngũ những người đại lý ” thiện xạ” và lúc đó được đào tạo mới là nhu cầu không thể thiếu đối với họ III . giải pháp về thể chế Nhà nước phải xây dựng các văn bản, hướng dẫn thi hành luật kinh doanh bảo hiểm, các văn bản này phải thể hiện rõ được chính sách của Nhà nước và vai trò quản lý của Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm, đảm bảo tính công khai minh bạch để tạo môi trường bình đẳng trong kinh doanh. Kể từ ngày thành lập tổng công ty bảo hiểm Việt Nam đến nay, đã có rất nhiều sự điều chỉnh nhằm hoàn thiện các văn bản pháp luật về bảo hiểm của nhà nước cũng như từ phía tổng công ty bảo hiểm Việt Nam để nâng cao hiệu quả của việc phát triển ngành bảo hiểm nói chung và bảo hiểm nhân thọ nói riêng. Các văn bản pháp luật cũng là môi trường có tác động rất lớn đến năng lực hoạt động của bộ máy quản lý ở các công ty bảo hiểm thành viên nói chung và công ty bảo hiểm nhân thọ Thanh Hoá nói riêng. Nếu các văn bản hợp lý thì sẽ là điều kiện lý tưởng để bộ máy quản lý phát huy hết năng lực của mình. Nhưng mỗi khi các văn bản mà không hợp lý thì cũng là một hàng rào ngăn cản, kìm hãm khả năng của bộ máy quản lý của công ty, từ đó sẽ ảnh hưởng xấu đến kinh doanh của công ty và tổng công ty. Ngày 29/8/2003, thủ tướng chính phủ đã kí quyết định số 175/2003/QĐ-TTg phê duyệt” chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam từ năm 2003 đến 2010”. Những chỉ tiêu chủ yếu là: Tổng doanh thu phí bảo hiểm bình quân tăng khoảng 28%/ năm; Trong đó bảo hiểm phi nhân thọ tăng khoảng 16,5%/ năm và bảo hiểm nhân thọ tăng khoảng 28%/năm. Tỷ trọng doanh thu phí bảo hiểm của toàn ngành so với GDP là 2,5% năm 2005 và 4,2% năm 2010. Tạo công ăn việc làm cho khoảng 150.000 người vào năm 2010. Nộp ngân sách nhà nước giai đoạn 2003-2010 tăng bình quân 20%/ năm. Tổng vốn đầu tư trở lại nền kinh tế tăng khoảng 14 lần so với năm 2002 Theo quan điểm của tôi thì việc đề ra chỉ tiêu tổng doanh thu phí bảo hiểm bình quân hàng năm là 28% là hơi thấp. Bởi vì trong thời gian đó chắc chắn nhiều người dân Việt Nam cũng đã hiểu rất nhiều về bảo hiểm nói chung và bảo hiểm nhân thọ nói riêng, cho nên công tác khai thác bảo hiểm sẽ có nhiều thuận lợi hơn. Sẽ có nhiều hợp đồng bảo hiểm hơn được kí kết . Mặt khác thu nhập bình quân đầu người của người dân cũng ngày một được nâng lên nên chắc chắn trị giá của mỗi hợp đồng bảo hiểm cũng sẽ lớn hơn trước rất nhiều làm cho doanh thu phí bảo hiểm tăng mạnh. Và thiết ngĩ doanh thu phí bảo hiểm bình quân hàng năm tăng khoảng 30- 32% là phù hợp. Điều đó sẽ làm cho các công ty bảo hiểm thành viên phải cố gắng hơn trong việc khai thác bảo hiểm và có như vậy thì năng lực hoạt động của bộ máy quản lý của công ty mới mới phát huy hết công suất của mình Trong quyết định của tổng công ty bảo hiểm Việt Nam về việc đào tạo các đại lý hiện nay, thì quyết định chủ yếu vẫn thuộc về tổng công ty. Điều này cần phải được sữa đổi để giao dần nhiệm vụ đó cho các công ty thành viên. Có như vậy các công ty sẽ chủ động hơn và công tác quản lý của bộ máy sẽ thuận tiện hơn Cùng với hoạt động bảo hiểm, kinh doanh của Bảo Việt sẽ hướng mạnh vào phát triển các dịch vụ tài chính đa dạng trước hết là hình thành và phát triển các quỹ đầu tư công ty quản lý quỹ, đáp ứng không chỉ nhu cầu đầu tư của mình, mà còn đáp ứng nhu cầu đầu tư của dân cư và các doanh nghiệp khác. Trong tương lai cũng không có gì cản trở để Bảo Việt hình thành những dịch vụ tài chính mới như cho thuê tài chính, thẻ thanh toán và ngân hàng... Với chiến lược phát triển đó thì nhà nước cần phải soạn thảo một văn bản mới để tạo môi trường pháp lý để hướng dẫn cho các công ty hoạt động trong một khuôn khổ an toàn. Đồng thời cũng là để tạo điều kiện cho bộ máy quản lý của các công ty phải biết làm gì thực hiện thành công chiến lược chung của tổng công ty trong môi trường pháp luật Mặt khác đó trong bộ máy tổ chức; quy định về chức năng và quyền hạn của các bộ phận chức năng vẫn còn chặt chẽ chưa thông thoáng. Nên trong thời gian tới tổng công ty bảo hiểm Việt nam cần có những sữa đổi để mở rộng hơn nữa nhiệm vụ và quyền hạn nhằm tạo nên sự linh động cho cán bộ nhân viên của công ty thực hiện chức năng của mình. Có như vậy thì năng lực quản lý của bộ máy mới được nâng cao Trong thời gian tới nước ta sẽ chính thức trở thành thành viên của WTO. Đây là một cơ hội, đồng thời cũng là những thách thức vô cùng khó khăn; Sự cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn, sẽ có nhiều sự xuất hiện của các công ty nước ngoài cùng hoạt động trên địa phận nước ta. Điều đó có nghĩa là thị phần sẽ bị chia sẽ, công tác khai thác bảo hiểm sẽ gặp nhiều khó khăn hơn. Do vậy nhà nước cần có những chính sách nhằm ưu đãi các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước chẳng hạn như chính sách về thuế, hay chính sách về đầu tư tài chính cho các công ty bảo hiểm . Có như vậy các doanh nghiệp trong nước mới có thể tồn tại và cạnh tranh được với các doanh nghiệp nước ngoài Bên cạnh đó Nhà nước cần tăng cường hiệu lực quản lý về kinh doanh bảo hiểm: + Bộ tài chính xây dựng quy chế nhằm đạt năng lực quản lý bảo hiểm đạt tiêu chuẩn quốc tế, xây dựng chiến lược và chính sách quản lý bảo lý bảo hiểm, đẩy mạnh phát triển thị trường bảo hiểm Việt nam + Xây dựng bộ phận quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm phù hợp với quy mô thị trường bảo hiểm, đồng thời với việc đào tạo và đào tạo lại các cán bộ về kinh doanh bảo hiểm để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường. + Tăng cường công tác kiểm tra giám sát hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm, đảm bảo an toàn về tài chính cũng như khả năng thanh toán của các doanh nghiệp, đảm bảo quyền lợi của người tham gia bảo hiểm. ở đây nhà nước quản lý theo pháp luật, không can thiệp quá sâu vào hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp + Tăng cường vai trò chủ đạo của nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm nhân thọ. Nhà nước sẽ có các chính sách nhằm quan tâm , ủng hộ các doanh nghiệp bảo hiểm của nhà nước để các doanh nghiệp này phát huy hết vai trò của mình IV. những giải pháp từ phía tổng công ty bảo hiểm việt nam Bảo hiểm nhân thọ thanh hóa là một đơn vị thành viên của tổng công ty bảo hiểm việt nam hạch toán phụ thuộc vào tổng công ty. Để công ty phát triển thì tổng công ty cần phải sát xao hơn trong vấn đề quản lý. Tổng công ty cần đặt một kế hoạch cụ thể cho công ty như: kế hoạch về doanh thu, công tác phát triển đại lý, công tác nhân sự.... Từ trước đến nay thì công tác đào tạo các đại lý vẫn thường do tổng công ty trực tiếp thực hiện. Điều này sẽ có rất nhiều hạn chế vì tổng công ty khó nắm được nhu cầu đại lý của các đơn vị thành viên. Do đó tổng công ty nên giao công việc này cho các đơn vị thành viên thực hiện, có như vậy các công ty đơn vị thành viên sẽ chủ động hơn trong việc sử dụng nguồn nhân lực và bố trí công việc Tổng công ty cần quan tâm hơn nữa đến sự phát triển của các cán bộ viên chức và đặc biệt là các đại lý. Có chế độ khen thưởng thõa đáng cho những cán bộ viên chức giỏi, các tư vấn viên và thu ngân viên có lòng nhiệt tình với công việc cũng nên có chế độ khen thưởng cho dù trình độ chuyên môn của họ là còn hạn chế kết luận Trên cơ sở hệ thống tri thức về khoa học kết hợp với thực tiễn trong chươn trình đào tạo cử nhân quản lý kinh tế của Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội. Bằng phương pháp phân tích trên cơ sở tư duy về kinh tế. Tôi đã thấy được vai trò của bộ máy quản lý trong công ty là vô cùng to lớnư. Nó chính là yếu tố để vận hành một hệ thống, đưa hệ thống theo đúng mục tiêu đã định. Chính vì thế việc nâng cao năng lực hoạt động của bộ máy quản lý của công ty phải được xem như một công tác thường xuyên trong một tổ chưc Từ những thành tựu đã đạt được, với truyền thống nhất trí cao, trí tuệ tập thể. Công ty bảo hiểm nhân thọ Thanh Hóa đã và đang phấn đấu không biết mệt mỏi hoàn thành tốt nhiệm vụ mà tổng công ty bảo hiểm Việt Nam giao phó, kinh doanh bảo hiểm đạt hiệu quả cao nhất, góp phần đắc lực vào sự phát triển kinh tế xã hội trong bối cảnh chuyển sang cơ chế thị trường. Với khuôn khổ và góc độ của một bài thực tập, tôi hy vọng những ý kiến trong đề tài này sẽ được xem xét và có thể vận dụng một phần nào đó vào thực tiễn mà trước tiên là ở công ty bảo hiểm nơi tôi thực tập để có thể góp một phần nhỏ vào công cuộc thực hiện chiến lược phát triển của tổng công ty bảo hiểm Việt nam mà chiến lược trước mắt là: Phát triển thành một tập đoàn tài chính tổng hợp, đứng đầu trong lĩnh vực bảo hiểm cũng như dịch vụ tài chính Việt Nam; Sớm đưa nước ta thực hiện thành công con đường công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước Tài liệu tham khảo 1. Báo cáo Tại lễ khai trương trụ sở mới và hội nghị khách hàng năm 2003( Thanh Hóa, tháng 10/2003) 2. Báo cáo tổng kết năm 2004 và phương hướng kinh doanh năm 2005 ở công ty bảo hiểm nhân thọ Thanh Hóa 3. Văn bản quy định chức năng nhiệm vụ của các phòng( Thanh Hóa ngày 25 thánh 06 năm 2002) 4. Bảo Việt- 40 năm xây dựng và phát triển- Nhà xuất bản văn hóa thông tin- tháng1/2005 5. Giáo trình khoa học quản lý- pgs.ts đoàn thị thu hà- ts. nguyễn thị ngọc huyền- nhà xuất bản khoa học kĩ thuật hà nội-2002 6. Giáo trình quản lý học kinh tế quốc dân-gs.ts đỗ hoàng toàn- pgs.ts mai văn bưu-nhà xuất bản khoa học kỹ thuật hà nội-2002 7. Tạp chí : bảo hiểm- số 3-năm 2001 8. tạp chí : bảo hiểm- số 3- năm 2002 9. Tạp chí :bảo hiểm - số 2- năm 2000 10. Tạp chí : tài chính- số 2- năm 1996 11. tạp chí : tổ chức nhà nước- số 4 năm 2004 12. lý luận chính trị- số 9- năm 2004 Mục lục Lời giới thiệu 1 Phần nội dung 3 Chương I: Lý luận chung về bảo hiểm nhân thọ và bộ máy quản lý của Công ty 3 I. Lý luận chung về bảo hiểm nhân thọ 3 1. Khái niệm về bảo hiểm nhân thọ 3 2. Những đặc điểm của bảo hiểm nhân thọ 3 3. Vai trò của bảo hiểm nhân thọ 5 4. Các loại hình bảo hiểm nhân thọ 7 5. Các lĩnh vực hoạt động của bảo hiểm nhân thọ 9 II. Lý luận về bộ máy quản lý và năng lực hoạt động của bộ máy quản lý 10 1. Bộ máy quản lý 10 2. Năng lực hoạt động của bộ máy quản lý 18 Chương II: Thực trạng hoạt động của bộ máy quản lý hiện tại trong công ty Bảo Hiểm nhân thọ thanh hoá 22 I. Vài nét về công ty bảo hiểm nhân thọ Thanh Hoá 22 1. Lịch sử phát triển của công ty 22 2. Những cơ hội và thách thức đối với sự hoạt động và phát triển của công ty 25 II. Phân tích thực trạng hoạt động của bộ máy quản lý của công ty 27 1. Những kết quả đạt được nhờ sự hoạt động của bộ máy quản lý 27 2. Cơ cấu tổ chức 36 3. Năng lực hd của đội ngũ cán bộ nhân viên của bộ máy quản lý 53 III. Đánh giá về năng lực hoạt động của bộ máy quản lý 54 1. Những kết quả đạt được 55 2. Về cơ cấu tổ chức 57 3. Về nguồn nhân lực 58 Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực hoạt động của bộ máy quản lý trong công ty bảo hiểm nhân thọ Thanh Hoá 60 I. Những giải pháp trong việc điều chỉnh bộ máy tổ chức 60 II. Những giải pháp về quản lý nguồn nhân lực 64 1. Về công tác tuyển dụng cán bộ 65 2. Về công tác đào tạo và phát triển nhân viên đại lý 69 III. Giải pháp về thể chế 71 IV. Những giải pháp từ phía Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam 74 Kết luận 75 Tài liệu tham khảo 76 Nhận xét của cơ quan thực tập (Công ty bảo hiểm nhân thọ Thanh Hoá) Nhận xét của giáo viên hướng dẫn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0536.doc
Tài liệu liên quan