Nâng cao nghiệp vụ thanh toán quốc tế nhằm tăng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tại công ty dịch vụ kỹ thuật và Xuất nhập khẩu TECHSIMEX

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 Chương I: Tổng quan về nghiệp vụ thanh toán quốc tế và mối quan hệ của nó với hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. 3 1.1.Khái quát về nghiệp vụ thanh toán quốc tế: 3 1.1.1 Khái niệm nghiệp vụ thanh toán quốc tế: 3 1.1.2 Sự ra đời và phát triển của thanh toán quốc tế: 4 1.1.3. Các phương tiện thanh toán quốc tế thông dụng 5 1.1.3.1. Hối phiếu (bill of exchange- draft): 5 1.1.3.2 Séc 6 1.1.3.3 Kỳ phiếu 7 1.1.4 Các phương thức thanh toán được áp dụng trong hoạt động xuất nhập khẩu và các nghiệp vụ cụ thể: 8 1.1.4.1. Phương thức chuyển tiền 8 1.1.4.2. Phương thức ghi sổ 10 1.1.4.3. Phương thức nhờ thu 11 1.1.4.4. Phương thức giao chứng từ trả tiền: 13 1.1.4.5. Phương thức tín dụng chứng từ: 14 1.2 Mối quan hệ giữa nghiệp vụ thanh toán quốc tế và hiệu quả kinh doanh : 16 1.2.1 Hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh 16 1.2.2 Kinh doanh hiệu quả sẽ tạo thuận lợi cho hoạt động thanh toán quốc tế: 19 Chương II: Thực trạng hoạt động của công ty TECHSIMEX 21 2.1.Khái quát chung về công ty TECHSIMEX 21 2.1.1. Đặc điểm hoạt động: 21 2.1.1.1.Quá trình thành lập và phát triển 21 2.1.1.2Chức năng nhiệm vụ : 22 2.1.1.3.Bộ máy tổ chức : 23 2.1.2. Hoạt động của công ty trong những năm gần đây: 27 2.1.2.1.Đặc điểm hoạt động: 27 2.1.2.2Thực trạng hoạt động: 28 2.2 Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế trong kinh doanh nhập khẩu tại công ty TECHSIMEX : 32 2.2.1 Hình thức thanh toán : 32 2.2.2.Quy trình thanh toán trong hoạt động nhập khẩu của công ty: 33 2.2.2.1. Đối với phương thức thanh toán tín dụng chứng từ: 33 2.2.2.2 Phương thức thanh toán điện chuyển tiền (T/T) 34 2.2.3 Thực trạng ứng dụng các phương thức thanh toán tại công ty: 34 2.2.3.1 Phương thức điện chuyển tiền (T/T) : 34 2.2.3.2. Đối với phương thức tín dụng chứng từ: 37 2.2.4. Hiệu quả của hoạt động thanh toán quốc tế : 39 2.2.5.Rủi ro trong thanh toán với hiệu quả kinh doanh nhập khẩu: 42 2.3 Đánh giá hoạt đông thanh toán quốc tế của Công ty : 44 2.3.1 Những hiệu quả đạt được : 44 2.3.2 Những vấn đề tồn tại : 45 2.3.3. Nguyên nhân: 46 Chương III: Các biện pháp nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại công ty TECHSIMEX 47 3.1 Phương hướng, mục tiêu của công ty trong năm 2007 : 47 3.1.1. Mục tiêu: 47 3.1.2. Phương hướng: 48 3.2 Một số biện pháp nâng cao nghiệp vụ thanh toán quốc tế 49 3.3. Một số kiến nghị: 56 KẾT LUẬN 58 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 59

doc63 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1761 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao nghiệp vụ thanh toán quốc tế nhằm tăng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tại công ty dịch vụ kỹ thuật và Xuất nhập khẩu TECHSIMEX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài như: Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản… Trung tâm dịch vụ kỹ thuật: Trung tâm chuyên về tư vấn kỹ thuật, mua bán, thay thế, lắp đặt,sửa chữa, bảo dưỡng các hệ thống thiết bị nhiệt, điện lạnh dân dụng và công nghiệp, thiết bị khoa học. Trung tâm đào tạo nghiệp vụ cao: Trung tâm không chỉ dạy cơ khí, điện tử,điện lạnh, tin học, may công nghiệp mà còn dạy tiếng nước ngoài: Nhật, Trung, Anh, Hàn Quốc … Phòng xuất nhập khẩu Phòng tổ chức cán bộ Ban giám đốc Siêu thị Techsimex Phòng hành chính quản trị Phòng kế toán tài vụ Văn phòng siêu thị Techsimex Phòng xuất khẩu lao động Trung tâm đào tạo nghiệp vụ cao Trung tâm dịch vụ kỹ thuật Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 2.1.2. Hoạt động của công ty trong những năm gần đây: 2.1.2.1.Đặc điểm hoạt động: Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty được tiến hành theo các bước sau: Ký hợp đồng với khách hàng Nhập hàng về kho Tổ chức bán hàng BÁN/ CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ MUA NHẬP KHO XUẤT KHO Quy trình công nghệ Nhập khẩu giữ vai trò quan trọng trong hoạt kinh doanh của Công ty Techsimex. Nhập khẩu là khâu đầu tiên của quy trình kinh doanh thương mại, là tiền đề cho việc tiêu thụ của công ty được an toàn, ổn định, thường xuyên và liên tục. Ngoài ra, nhập khẩu tạo điều kiện mở rộng các hoạt động kinh doanh khác của công ty. Nó góp phần vào việc nâng cao lợi nhuận, uy tín trên thương trường trong và ngoài nước của Công ty dịch vụ kỹ thuật và xuất nhập khẩu. Hoạt động nhập khẩu của công ty được diễn ra thường xuyên và liên tục. Tỷ trọng nhập khẩu chiếm ưu thế tuyệt đối trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty. Hình thức nhập khẩu: Công ty áp dụng cả nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác. Đối với hoạt động nhập khẩu uỷ thác, công ty đóng vai trò là đơn vị nhận uỷ thác. 2.1.2.2Thực trạng hoạt động: Để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ta cần biết báo cáo tài chính mỗi năm của công ty. Bao gồm: bảng cân đối kế toán và báo cáo kết qủa kinh doanh. Bảng số 1: Bảng cân đối kế toán: Chỉ tiêu Năm 2004 2005 2006 TÀI SẢN 1.tài sản lưu động 21.431.297.201 43.089.138.188 55.036.803.733 2.Tài sản cố định 845.070.905 4.759.837.206 9.882.137.556 Nguyên giá 1.441.658.665 7.606.575.797 15.389.898.812 Hao mòn 596.602.706 3.054.448.556 5.715.471.220 Tổng cộng tài sản 22.276.368.106 47.848.975.393 64.918.941.288 NGUỒN VỐN 1. Nợ phải trả 19.915.810.248 41.298.197.254 54.128.857.088 nợ ngắn hạn 19.834.491.200 41.229.956.657 54.078.671.491 nợ khác 0 0 0 2. vốn chủ sở hữu 2.306.557.858 6.550.778.139 10.790.084 Tổng cộng nguồn vốn 22.276.368.106 47.848.975.393 64.918.941.288 Phân tích Bảng cân đối kế toán: Căn cứ vào bảng ta thấy tình hình tài chính của Công ty như sau : Tổng tài sản của doanh nghiệp đã tăng qua từng năm, tương ứng là: năm 2005 tăng 114,49% so với năm 2004; năm 2006 tăng 35,67% so với năm 2005. Để có được sự tăng lớn như vậy là do công ty đã đầu tư mạnh cho máy móc thiết bị bên cạnh đó là các khoản phải thu và tiền gửi ngân hàng cũng tăng theo từng năm. Hàng tồn kho của Công ty đều giảm trong từng năm, điều này cho thấy vốn quay vòng của công ty hoạt động nhanh và có hiệu quả. Bảng số 2: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh Chỉ tiêu 2004 2005 2006 1.DTT 38.897.944.760 97.277.197.704 107.571.749.842 2.Giá vốn hàng bán 35.284.692.272 92.152.698.362 99.619.673.942 3.Lợi nhuận gộp 3.613.252.488 5.124.499.342 7.952.075.900 4.Chi phí bán hàng 2.125.164.122 2.644.930.437 4.279.856.454 5.Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.358.224.005 1.502.692.065 2.572.800.692 6.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 129.564.361 976.876.840 1.099.418.754 7.Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 84.568.402 -787.658.509 -1.015.804.325 8.Lơi nhuận từ hoạt động bất thường 93.054.893 311.281.769 527.489.650 9.Lợi nhuận trước thuế 307.487.656 500.500.100 610.804.081 10.Thuế phải nộp 98.396.050 160.160.032 195.457.306 11.Lợi nhuận sau thuế 209.091.606 340.340.068 415.346.775 Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Qua bảng trên ta thấy sự chuyển biến trong từng năm: Năm 2005: Doanh thu thuần tăng hơn so với trước: + Số tuyệt đối = 97.277.197.704- 38.897.944.760 = 58.379.252.944(đồng) 97.277.197.704 +Số tương đối = x 100% = 250,08% 38.897.944.760 Năm 2006: Doanh thu thuần tăng so với năm trước: +Số tuyệt đối = 107.571.749.842 – 97.277.197.704 =97844030072 (đồng) 107.571.749.842 +Số tương đối= x 100% =111.06 % 97.277.197.704 Như vậy, doanh thu năm 2005 tăng 58.379.252.944 đồng so với năm trước. Nguyên nhân do có sự đầu tư vượt trội về tài sản cố định cũng như tài sản lưu động. Năm 2006 thì doanh thu tăng 11.6% so với năm trước. Chứng tỏ tình hình kinh doanh của công ty qua các năm đều rất tốt. Lãi sau thuế năm 2006 lại tăng so với năm 2005: +Số tuyệt đối = 415.346.715 – 340.340.068 =75.006.707(đồng) 415.346.715 +Số tương đối = x100% = 122,04% 340.340.068 Như vậy, lãi sau thuế năm nay tăng so với năm trước là 75.006.707 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 22,04% nhờ sự giảm mạnh của giá vốn hàng bán và sự tăng nhanh của lợi nhuận từ họat động bất thường. 2.2 Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế trong kinh doanh nhập khẩu tại công ty TECHSIMEX : 2.2.1 Hình thức thanh toán : Trong quá trình mua bán, trao đổi hàng hoá...các hình thức thanh toán luôn được cải thiện để phù hợp với sự phát triển của hoạt động kinh doanh. Nó không chỉ đảm bảo tính gọn nhẹ mà còn phải tiết kiệm thời gian cũng như đảm bảo an toàn... Hơn nữa, việc thanh toán gián tiếp tăng cường tác dụng quản lí vĩ mô của nhà nước, tạo điều kiện cho hệ thống ngân hàng phát triển... Trong giao dịch thương mại quốc tế, hiệu quả của hợp đồng ngoại thương phụ thuộc rất lớn vào nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Vì vậy, công ty TECHSIMEX đã vận dụng phương thức thanh toán hiệu quả nhất cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu của mình. Hai phương thức thanh toán chính là: Điện chuyển tiền (T/T) và thư tín dụng (L/C). Bảng số 3: Tỷ trọng các phương thức thanh toán hàng nhập khẩu: Đơn vị:100% Năm Phương thức thanh toán 2003 2004 2005 2006 L/C 90 89 92 92,5 T/T 10 11 8 7,5 Thông thường hoạt động thanh toán quốc tế được tiến hành qua ngân hàng và không dùng tiền mặt. Hơn nữa, Công ty lại thường xuyên có nhu cầu vay vốn từ ngân hàng để đảm bảo nguồn vốn trong kinh doanh. Nên mối quan hệ của ngân hàng với công ty luôn được quan tâm.Công ty đã tạo được mối quan hệ tin cậy lâu dài với một số ngân hàng lớn như: Vietcombank (Ngân hàng ngoại thương Việt Nam), Agribank (Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Hà Nội)… 2.2.2.Quy trình thanh toán trong hoạt động nhập khẩu của công ty: 2.2.2.1. Đối với phương thức thanh toán tín dụng chứng từ: Sau khi phó giám đốc đàm phán thành công với đối tác, hợp đồng sẽ được chuyển sang phòng kế toán - thống kê để làm thủ tục mở L/C cần thiết Theo nội dung của hợp đồng, phòng kế toán thống kê làm đơn xin mở thư tín dụng gửi đến ngân hàng của TECHSIMEX yêu cầu mở thư tín dụng cho nhà xuất khẩu được hưởng . Thông thường L/C được mở tại VIETCOMBANK, vì đây là ngân hàng có uy tín lớn trong lĩnh vực xuất nhập khẩu tại Việt Nam . Tại đây, căn cứ vào nội dung của đơn xin mở L/C , VIETCOMBANK sẽ lập một thư tín dụng và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước người xuất khẩu thông báo việc mở L/C và chuyển thư tín dụng đến nhà xuất khẩu . Ngân hàng thông báo khi nhận được thông báo này sẽ báo cho người xuất khẩu toàn bộ nội dung thông báo về việc mở L/C đó . Khi nhận được bản gốc L/C, ngân hàng này sẽ chuyển ngay cho người xuất khẩu . Người xuất khẩu nếu chấp nhận L/C này sẽ tiến hành giao hàng, nếu không thì trực tiếp hoặc thông qua ngân hàng mở L/C đề nghị TECHSIMEX sửa đổi, bổ sung L/C cho phù hợp với hợp đồng . Sự sửa đổi này phải được xác nhận của VIETCOMBANK mới có hiệu lực . Văn bản sửa đổi trở thành một bộ phận cấu thành không thể tách rời L/C cũ và huỷ bỏ L/C cũ . Sau khi giao hàng nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán theo yêu cầu của L/C, xuất trình thông báo thông qua ngân hàng thông báo cho VIETCOMBANK xin thanh tóan . Sau khi kiểm tra bộ chứng từ thanh toán, nếu thấy phù hợp với L/C thì VIETCOMBANK sẽ tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu. Ngược lại, ngân hàng sẽ từ chối trả tiền và trả lại toàn bộ chứng từ cho người xuất khẩu . Khi đã thanh toán cho người xuất khẩu, VIETCOMBANK sẽ đòi tiền từ TECHSIMEX và giao bộ chứng từ hàng hoá cho Công ty . TECHSIMEX sẽ kiểm tra bộ chứng từ và chỉ thanh toán khi bộ chứng từ này hợp lệ . 2.2.2.2 Phương thức thanh toán điện chuyển tiền (T/T) Sau khi hợp đồng đã kí kết , người xuất khẩu tiến hành giao hàng và gửi toàn bộ chứng từ cho TECHSIMEX . Bộ chứng từ này thường bao gồm : bản sao hợp đồng, hoá đơn, phiếu đóng gói, tờ khai hải quan( nếu có )…Công ty sẽ đối chiếu bộ chứng từ này với hợp đồng, nếu thấy phù hợp thì viết lệnh chuyển tiền gửi đến ngân hàng phục vụ mình , yêu cầu thanh toán cho người xuất khẩu . Ngân hàng chuyển tiền tiến hành kiểm tra, nếu thấy phù hợp và tài khoản của TECHSIMEX đủ khả năng thanh toán thì họ sẽ chuyển tiền, đồng thời gửi giấy báo nợ và giấy báo đã thanh toán cho Công ty . Sau đó, ngân hàng chuyển tiền yêu cầu ngân hàng đại lý của mình ở nước người xuất khẩu trích tiền chuyển trả cho ngưòi xuất khẩu . Nhận được lệnh, ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người hưởng lợi trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua ngân hàng khác . Với phương thức thanh toán này, TECHSIMEX sẽ chỉ phải làm thủ tục đơn giản, phí thanh toán không cao và nó chỉ được áp dụng với những hợp đồng giá trị nhỏ, bạn hàng quen thuộc . 2.2.3 Thực trạng ứng dụng các phương thức thanh toán tại công ty: 2.2.3.1 Phương thức điện chuyển tiền (T/T) : Ưu điểm của phương thức này là đơn giản, phí thanh toán thấp song công ty chỉ áp dụng với một số đối tác có mối quan hệ làm ăn lâu dài hoặc với những hàng hoá ở trong biên giới hay nằm trong kho ngoại quan do phương thức này đối với công ty có độ an toàn tương đối thấp . Công ty đã áp dụng phương thức này với một số doanh nghiệp SINGAPOR như SUMITOMO, OYOTA TSUSHO …với tổng giá trị hợp đồng thường nhỏ hơn 1.000.000 USD . Đặc biệt đối với các mặt hàng nằm trong kho ngoại quan như nhôm, máy xúc đào, máy xúc lệch, thiết bị phòng thí nghiêm… thì phương thức T/T được sử dụng nhiều hơn . Bảng số 4: Tình hình thanh toán bằng T/T của Công ty theo số món từ năm 2003-2006 Đơn vị: món Năm 2003 2004 2005 2006 Thanh toán bằngT/T 5 5 4 5 Nguồn: Công ty dịch vụ Kỹ thuật và Xuất Nhập Khẩu Bảng số 5 :Giá trị thanh toán bằng T/T của Công ty từ năm 2003-2006 Đơn vị: USD Năm 2003 2004 2005 2006 Giá trị thanh toán bằng T/T 299.888 312.546 375.612 412.423 Nguồn: Công ty dịch vụ Kỹ thuật và Xuất Nhập Khẩu Khi thanh toán bằng T/T với những hàng hoá trong kho ngoại quan, thông thường công ty sẽ phải trả 100% giá trị hợp đồng cho bên xuất khẩu . Trả trước, trả ngay hoặc trả sau sẽ tuỳ thuộc vào thoả thuận giữa TECHSIMEX và phía xuất khẩu . Riêng đối vớí một số đối tác có quan hệ hợp tác lâu dài và hàng hoá ở ngoài biên giới công ty luôn phải đặt cọc trước . Tỉ lệ thanh toán trước giao động từ 10% đến 30% . Với những đối tác chưa có quan hệ kinh doanh tin cậy thì khi số tiền đặt cọc quá lớn,để tránh rủi ro công ty đã đưa thêm vào một số điều kiện bảo lãnh ngân hàng trong hợp đồng . Theo đó trước khi Công ty thanh toán người bán phải xuất trình bảo lãnh của ngân hàng chứng thực họ sẽ thực hiện đúng nghĩa vụ của mình theo hợp đồng . Khi người bán không thực hiện đúng quy định thì Công ty có quyền đòi lại số tiền đặt cọc tại ngân hàng trên . Với những hợp đồng phải đặt cọc trước Công ty phải thanh toán nốt phần còn lại của hợp đồng khi nhận chứng từ gửi hàng hợp lệ hay khi nhận đủ hàng hoá . Với một số mặt hàng có giá trị lớn hoặc tính năng kĩ thuật phức tạp cần có thời gian bảo hành thì Công ty sẽ giữ lại từ 5% đến 30% giá trị hợp đồng cho đến khi hết hạn bảo hành . Dưới đây là ví dụ về quy trình thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức T/T: Ngày 17/1/2005, Công ty nhập khẩu mặt hàng nhôm nguyên chất theo hợp đồng thương mại số SHZST02.0746 với công ty SUMITOMO (Singapore) với tổng số lượng 160 tấn (+/-10%), tổng giá trị hợp đồng là 224,320USD. Trong hợp đồng quy định thanh toán bằng phương thức T/T trả tiền trước (T/T Remittce In Advance within 7 days after contrct date in Dollar…). Công ty sẽ nhận hàng tại nhà máy sản xuất sau 5 ngày khi người xuất khẩu nhận được tiền. Bộ chứng từ bao gồm: Hoá đơn thương mại, giấy chứng nhận chất lượng và số lượng hàng hóa, giấy chứng nhận xuất xứ, bản kê chi tiết hàng hoá, giấy chứng nhận bảo hiểm. Ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng Vietcombank là nơi công ty TECHSIMEX mở tài khoản. Ngân hàng của người xuất khẩu là ngân hàng Standard Chartered Bank của Singapore. Trong đơn chuyển tiền ghi đầy đủ: Tên, địa chỉ,số TK của người hưởng lợi (KMGI -02-2538) Số ngoại tệ xin chuyển là 224.320 USD Lý do chuyển tiền Yêu cầu ngân hàng chuyển tiền bằng phương thức T/T. Yêu cầu khác. Nhân viên phòng xuất nhập khẩu sau của TECHSIMEX đem toàn bộ hồ sơ đã lập đủ đến Vietcombank để yêu cầu chuyển toàn bộ số tiền hàng cho SUMITOMO. Vietcombank sau khi nhận được đơn chuyển tiền và tiến hành kiểm tra, nếu tất cả đều hợp lệ và TK của TECHSIMEX đủ khả năng thanh toán,Vietcombank sẽ trích tài khoản gửi cho ngân hàng STANDARD CHARTERED. 2.2.3.2. Đối với phương thức tín dụng chứng từ: Dựa vào nội dung và giá trị hợp đồng thì sau khi kí kết hợp đồng với nhà xuất khẩu, Công ty tiến hành các thủ tục cần thiết để mua ngoại tệ, mở L/C thanh toán vơí nhà cung cấp . Quá trình thanh toán sẽ được tiến hành khi ngân hàng người xuất khẩu gửi đi bộ chứng từ thanh toán cho ngân hàng bên mua và yêu cầu công ty ký hậu thanh toán theo quy định . Công ty thường tiến hành thanh toán ngay 100% giá trị của L/C cho người bán ngay sau khi nhận được bộ chứng từ đầy đủ từ phía người xuất khẩu . Khi thanh toán theo phương thức này, Công ty sẽ được yên tâm hơn về chất lượng, quy cách, thời gian giao hàng …Còn nhà xuất khẩu cũng đảm bảo về khả năng thanh toán. Thông thường, bộ chứng từ sẽ gồm : Bộ vận đơn, hoá đơn thương mại đã kí, phiếu đóng gói chi tiết, chứng chỉ kiểm tra chất lượng do người sản xuất cấp, chứng chỉ xuất xứ do phòng thương mại người xuất khẩu cấp ( 1 bản gốc và 2 bản copy đã ký) , hợp đồng hoặc chứng chỉ bảo hiểm . Khi có sự bất đồng giữa Công ty và người xuất khẩu về việc thanh toán thì phán xét của trọng tài kinh tế là quyết định cuối cùng . Cơ quan tài chính kinh tế đứng ra giải quyết tranh chấp là cơ quan được các bên chỉ định khi ký kết hợp đồng tương ứng . Bảng số 6:Trị giá thanh toán L/C với một số nhà cung cấp chủ yếu: Đơn vị: USD Công ty 2003 2004 2005 2006 SUMITOMO 521.327 700.125 800.548 900.000 TOYOTA 500.120 654.365 700.000 800.356 HEGO 421.215 500.000 354.000 621.140 MACROBARS& WIRES 214.136 521.148 570.143 700.000 nguồn: Công ty TECHSIMEX Ví dụ về quy trình thanh toán theo phương thức L/C của Công ty: Ngày 18/7/2003, Công ty nhập khẩu nhôm thỏi theo hợp đồng thương mại số 010603/TECH-TTSPL từ công ty T0Y0TA TSUSHU với tổng khối lượng50 tấn(+/ - 50%), tổng giá trị hợp đồng 75.000 USD(-+ ). Công ty sẽ thanh toán theo phương thức L/C. Các nghiệp vụ Công ty đã thực hiện như sau: Xin mở L/C: nhân viên phòng xuất nhập khẩu kiểm tra lại toàn bộ hợp đồng cũng như tình hình tài chính của Công ty, sau đó mở tài khoản ngoại tệ tại Vietcombank và trình hồ sơ xin mở L/C do ngân hàng quy định. Khi được ngân hàng chấp nhận, Công ty nộp phí mở L/C là 225USD (tương đương 0,3% giá trị hợp đồng)và 20USD phụ phí. Kiểm tra L/C: khi nhận được bản Fax L/C của ngân hàng phù hợp với hợp đồng về loại L/C, ngày và địa điểm hết hạn của L/Công ty, thời hạn giao hàng,loại tiền và số tiền, cách thức giao hàng, cách thức vận tải (được chuyển tải), chứng tứ hàng hoá…Công ty chấp nhận mở L/C này. Ngân hàng Vietcombank được Công ty chấp nhận L/C, thông báo cho công ty TOYOTA TSUSHO thông qua ngân hàngUSJ BANK LIMITED- SINGAPORE BANCH. Kiểm tra bộ chứng từ hàng hoá:khi nhà xuất khẩu đồng ý với L/C và chấp nhận giao hàng, họ đã lập bộ chứng từ gửi cho Công ty. Trong hợp đồng quy định: 7 ngày làm việc sau khi TOYOTA TSUSHO giao hàng, TECHSIMEX sẽ nhận được bộ chứng từ đường biển gửi bằng DHL. TECHSIMEX nhận được bộ chứng từ này, kiểm tra thấy hợp lệ đã chuẩn bị các chứng từ để nhận hàng: tờ khai hải quan, hợp đồng mua bán… Thanh toán tại ngân hàng: TOYOTA TSUSHO xuất trình bộ chứng từ tới UFJ BANK LIMITED- SINGAPORE và ngân hàng đã chuyển bộ chứng từ này tới Vietcombank. Vietcombank kiểm tra, thấy không có gì sai sót đã thanh toán cho TOYOTA TSUSHO. Vietcombank chuyển bộ chứng từ này cho TECHSIMEX, Công ty kiểm tra thấy hợp lệ đã thanh toán phần còn lại cho ngân hàng. 2.2.4. Hiệu quả của hoạt động thanh toán quốc tế : Phương thức thanh toán: Công ty thường sử dụng hai phương thức thanh toán chủ yếu là điện chuyển tiền và tín dụng chứng từ . Nếu hàng hoá phải nhập khẩu từ bên ngoài biên giới Công ty thường áp dụng phương thức tín dụng chứng từ, còn với các hàng hoá nằm trong kho ngoại quan hoặc với một số ít các đối tác có quan hệ làm ăn lâu dài, có uy tín thì Công ty lại áp dụng phương thức điện chuyển tiền . Nhất là khi hàng nhập có trị giá lớn, Công ty sẽ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ . Phương thức này không chỉ đem lại hiệu quả cho hoạt động thanh toán trong lĩnh vực nhập khẩu mà còn là tiền đề, cơ sở vững chắc cho phương thức thanh toán điền chuyển tiền(T/T) .Dựa vào mối quan hệ kinh doanh khi thực hiện nhập khẩu theophương thức tín dụng chứng từ ta có thể đánh giá được độ tin cậy của từng bạn hàng từ đó sẽ áp dụng từng tỉ lệ, thời hạn thanh toán cho phù hợp khi sử dụng phương thức thanh toán T/T.Trong hoạt động thanh toán quốc tế, công ty chủ yếu sử dụng phương thức tín dụng chứng từ, trị giá của hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ chiếm 93% tổng giá trị thanh toán hợp đồng nhập khẩu . Một mặt là do sự an toàn của phương thức tín dụng chứng từ, mặt khác các mặt hàng mà Công ty nhập khẩu là ở ngoài biên giơí do vậy tỉ lệ thanh toán bằng T/T chiếm một tỉ lệ nhỏ (khoảng 7%) .Trường hợp TECHSIMEX áp dụng phương thức T/T trong nhập khẩu các hàng hoá ở ngoài nước Công ty thường phải ký quỹ trước, nếu không phải là các đối tác uy tín, có quan hệ làm ăn lâu dài thì rủi ro cho số tiền đặt cọc có thể xảy ra.Nên Công ty áp dụng hài hoà hai phương thức trên là rất hợp lý, tạo hiệu quả cao. Ví dụ một số bạn hàng lớn, có quan hệ lâu năm như: Toyota,Basf, Hego, Royal Global, Macro Bars& Wires, Yue Seng Ind…Công ty thường thanh toán bằng L/C. Trong năm 2007, Công ty có một số bạn hàng như: Nissei,Kanepackage, Apllogistics…có giá trị giao dịch không lớn nên TECHSIMEX thanh toán bằng T/T. Quy trình thanh toán: TECHSIMEX đều thực hiện quy trình thanh toán theo đúng chuẩn mực quốc tế . Việc thực hiện quy trình như vậy giúp công ty tiết kiệm thời gian khi làm hợp đồng cũng như khi thực hiện thanh toán . Tỷ lệ và thời gian các đợt thanh toán:khi sử dụng L/C Công ty thường phải ký quỹ 10% - 30% . Đối với các hợp đồng nhập khẩu hàng tiêu dùng hoặc các nguyên vật liệu thì Công ty thanh toán ngay 100% khi người bán xuất trình đầy đủ bộ chứng từ . Còn với các hợp đồng nhập khẩu máy móc thiết bị thì tỷ lệ thanh toán thường là 70% khi người bán xuất trình đầy đủ bộ chứng từ và còn 30% sẽ được thanh toán sau khi người bán thực hiện giám sát lắp đặt xong và hai bên ký biên bản nghiệm thu . Ví dụ ngày 18/9/2005, Công ty nhập khẩu một số linh kiện điện tử theo hợp đồng thương mại số 0154803/TECH-KAPC từ công ty Kanepackage với tổng giá trị hợp đồng 55.000 USD(-/+ ), thanh toán theo phương thức L/C. Công ty đã mở L/C thông qua Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam và phải ký quỹ 20%. Ta có thể thấy được tình hình về tỷ lệ và thời hạn thanh toán của công ty bằng hai phương thức T/T và L/C qua các năm gần đây: Bảng 7: Bảng phân tích khả năng thanh toán của công ty qua các năm 2003 - 2005 Các khoản tiền và tương đương tiền dùng để thanh toán Đầu năm 2003 Đầu năm 2004 Đầu năm 2005 Đầu năm 2006 Các khoản nợ ngắn hạn cần thanh toán Đầu năm 2003 Đầu năm 2004 Đầu năm 2005 Đầu năm 2006 1 - tiền 2.671.514 2.179.601 4.936.748 8.231.704 1 – Vay ngắn hạn 2.328.630 3.335.053 9.103.109 7.998.127 2- Các khoản phải thu 5.314.637 8.192.500 13.827.517 15.958.111 2 - Phải trả cho người bán 1.399.892 2.646.798 2.563.512 4.376.123 3 - Hàng tồn kho 5.815.423 5.274.989 5.622.593 7.118.922 3 - Người mua trả trước 6.614.841 3.783.711 5.102.266 6.800.109 4 – TSLĐ khác 1.007.452 2.362.655 924.817 931.174 4 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 785.957 573.119 582.163 505.438 5 - Phải trả công nhân viên 292.858 1.036.330 783.218 314.705 6 – Các khoản trả, phải nộp khác 3.224.734 3.870.383 4.998.919 4.997.000 Tổng 15.732.277 18.009.745 24.811.676 32.021.908 Tổng 14.656.932 16.463.851 23.136.187 24.919.205 Nguồn: Báo cáo tài chính của TECHSIMEX các năm 2003-2005 Trong hoạt động nhập khẩu áp dụng phương thức thanh toán T/T thì cũng có hai trường hợp . Thứ nhất, đối với những hàng hoá ở trong kho ngoại quan thì Công ty tiến hành trả 100% giá trị hợp đồng cho bên bán . Tuy nhiên thời hạn thanh toán tuỳ theo thoả thuận của hai bên . Thứ hai, đối với những hàng hoá nhập khẩu từ các đối tác có uy tín, có quan hệ làm ăn lâu dài thì tỷ lệ thanh toán trước thường là 10% - 30%, thanh toán khoảng 60% - 90% khi nhận được bộ chứng từ hợp lệ hoặc nhận đủ hàng hoá và có thể không giữ lại hoặc giữ lại 5% trong thời hạn bảo hành lắp đặt . Sự hợp lí của tỷ lệ và thời hạn thanh toán khiến cho Công ty có thể thực hiện hiệu quả công tác thanh toán không chỉ trong một hợp đồng mà có thể cho nhiều thời hạn thanh toán chậm nên việc chiếm dụng vốn nhằm thực hiện công tác thanh toán cho nhiều hợp đồng cùng một lúc chưa nhiều . Bảng số 8:Tình hình về tỷ lệ và thời hạn thanh toán của công ty bằng hai phương thức T/T và L/C: Đơn vị: 1000USD Hình thức thanh toán. Năm T/T L/C trước ngay sau trước ngay sau 2004 35 250 270 243 1800 500 2005 51 300 350 287 2230 700 2006 70 387 420 342 2756 857 2.2.5.Rủi ro trong thanh toán với hiệu quả kinh doanh nhập khẩu: Bất kỳ một phương thức thanh toán quốc tế nào đều chứa đựng những rủi ro nhất định nhưng phương thức tín dụng chứng từ được TECHSIMEX áp dụng nhiều hơn cả. Bởi nó an toàn nhất và tương đối hợp lý cho cả người bán và người mua. Ở phương thức này, rủi ro có thể xảy ra với công ty là sau khi thanh toán liệu có nhận được hàng không? Hàng có đúng theo quy định không? Trong thời gian thực tập tại TECHSIMEX, tôi được biết công ty luôn nhận đủ hàng sau khi thanh toán, khó khăn mà TECHSIMEX gặp là: sai sót trong L/C, không thống nhất trong chuyển nhượng chứng từ…Với phương thức thanh toán bằng T/T, công ty cũng chưa để xảy ra rắc rối nào. Khi áp dụng phương thức này, rủi ro có thể xảy ra với TECHSIMEX ở số tiền đặt cọc nhưng công ty thường yêu cầu bạn hàng có bảo lãnh ngân hàng khi số tiền đặt cọc của TECHSIMEX quá lớn. Ví dụ rủi ro do các bên không thực hiện đúng trách nhiệm, quy định trong L/C: Công ty C (Hưng Yên) muốn nhập khẩu một dây truyền hoàn chỉnh và công nghệ sản xuất thiết bị vệ sinh và trang trí nội thất cao cấp của công ty Y (Phillipin), nhưng lại không thể nhập khẩu trực tiếp nên đã ủy quyền cho TECHSIMEX nhập khẩu hệ thống thiết bị này với điều kiện: -Tổng giá trị hợp đồng: 1.575.000 USD –CIF Hải Phòng -Người bán mua bảo hiểm 100% trị giá lô hàng theo điều kiện AR. -Ngân hàng mở L/C: Vietcombank (VCB). -Thanh toán bằng L/C không huỷ ngang, thời hạn thanh toán là 9 tháng kể từ ngày ký B/L . Bộ chứng từ và hối phiếu do người bán ký phát phải do KEB gửi cho VCB, sau đó mới chuyển đến TECHSIMEX. Nếu Công ty TECHSIMEX ký chấp nhận hối phiếu thì VCB mới giao bộ chứng từ. -Ngân hàng thông báo: KEB của Hàn Quốc, chi nhánh tại Phillipines. Thực hiện hợp đồng: Công ty TECHSIMEX đã làm thủ tục mở L/C với thoả thuận: “sau khi lắp đặt xong nhà máy, công ty C sẽ thế chấp toàn bộ dây chuyền thiết bị cho TECHSIMEX để Công ty thế chấp cho VCB, đảm bảo thanh toán nợ vay”. Điều này được ngân hàng chấp thuận vào ngày 15/6/2001. -Ngày20/8/2001 TECHSIMEX ký chấp nhận hối phiếu. -Ngày 21/8/2001 VCB thông báo cho KEB đồng ý thanh toán khi đến hạn. -Hàng về đến cảng Hải Phòng, theo kết quả giám định của Vinacontrol ngày27/11/200 “số lượng đủ”. -Khi tiến hành lắp ráp, Công ty C thấy thiết bị không đầy đủ như trong hợp đồng quy định, nên TECHSIMEX quyết định sẽ huỷ L/C vào ngày 10/4/2002. -Ngày 11/4/2002 các bên tiến hành thương lượng. Sau nhiều lần đàm phán, hai ngân hàng thống nhất: KEB sẽ giảm giá 30% trị giá L/C đã mở, VCB phải thanh toán 70% số còn lại. TECHSIMEX cũng phải chịu trách nhiệm với số tiền 70% trên. Nếu TECHSIMEX phối hợp kiểm tra với cả công ty C và Vinacontrol thì có thể đã tránh được rủi ro trên. Đây là bài học quý báu trong quá trình hoạt động của TECHSIMEX. Ngoài phương thức thanh toán thì tỷ giá hối đoái là một nhân tố nhạy cảm, thường xuyên biến động, lên xuống bất ngờ khiến cho các doanh nghiệp khó nắm bắt được nó. Đây là mối rủi ro thường trực cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Nó xảy giữa đồng nội tệ và ngoại tệ ở thời điểm công ty ký hợp đồng và thời điểm công ty thanh toán cho phía xuất khẩu. Lượng ngoại tệ công ty phải thanh toán không đổi nhưng nếu lượng nội tệ quy đổi bị tăng sẽ gây tổn thất lớn cho công ty. Rủi ro này xảy ra khi có sự biến động mạnh của những yếu tố chính trị, sự suy giảm, khủng hoảng…. Như vậy, nếu thời gian thực hợp đồng bị kéo dài thì rủi ro càng lớn. 2.3 Đánh giá hoạt đông thanh toán quốc tế của Công ty : 2.3.1 Những hiệu quả đạt được : Trước hết phải kể đến những kết quả công ty đạt được trong lĩnh vực nhập khẩu. Kim ngạch nhập khẩu của TECHSIMEX không ngừng tăng qua từng năm với chủng loại hàng hoá đa dạng, ổn định, phù hộp với nhu cầu thị trường. Các mặt hàng của công ty không chỉ đáp ứng về chủng loại mà cả về chất lượng, mẫu mã…Không những vậy công ty còn tăng cường mối quan hệ với khách hàng, đổi mới phương thức hoạt động,… điều này góp phần tăng kim ngạch nhập khẩu cũng như doanh số bán, lợi nhuận của TECHSIMEX . Thị trường nhập khẩu của công ty không những được mở rộng mà vị trí trên thị trường ngày càng khẳng định. Thị trường nhập khẩu của TECHSIMEX không chỉ ở Nga, Singapore, Đài Loan, mà nay còn mở rộng sang Mỹ, Thái Lan,… Hơn nữa, TECHSIMEX có một đội ngũ cán bộ, nhân viên năng động, nhiệt tình, chuyên môn cao, ham học hỏi trở thành nền tảng cho sự phát triển của công ty. Với uy tín xây dựng được, công ty đã được những ngân hàng lớn như Vietcombank, Agribank… tạo điều kiện cho hoạt động thanh toán quốc tế hiệu quả hơn. Không chỉ có uy tín với ngân hàng, thương hiệu của TECHSIMEX đã chiếm được cả lòng tin của bạn hàng cũng như khách hàng trong và ngoài nước. 2.3.2 Những vấn đề tồn tại : Thứ nhất là vốn bị ứ đọng. Vấn đề này thường xảy ra trong thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ khi ngân hàng yêu cầu công ty ký quỹ khi mở L/C tại ngân hàng(số tiền kỹ quỹ có thể bằng ngoại tệ hoặc VNĐ). Trong thời gian L/C được mở cho đến khi được thanh toán hay hết hiệu lực,số tiền này của Công ty tạm thời bị chiếm dụng. Nhất là khi người xuất khẩu thực hiện nghĩa vụ của mình chậm chễ thì vốn của Công ty lại càng ứ đọng, vòng quay của vốn chậm và không hiệu quả. Thứ hai là, chứng từ sai nhưng hàng vẫn về. Trong một số trường hợp hàng bị sai quy cách đã quy định trong hợp đồng nhưng vì muốn giữ quan hệ hợp tác lâu dài công ty vẫn chấp nhận sau khi có các thoả thuận về bồi thường. Song dù sao công ty sẽ gặp khó khăn khi tiêu thụ lô hàng này. Thứ ba, chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh vẫn còn lớn. Thời gian thực hiện hợp đồng còn dài (từ 3-6 tháng). Nhiều mặt hàng công nghiệp công ty đặt hàng nhưng bản thân nhân viên lập hợp đồng vẫn chưa hiểu nhiều về nó. Đôi khi hàng nhập về thì nhu cầu trong nước đã giảm làm tăng chi phí kho bãi, ảnh hưởng đến kế hoạch kinh doanh của công ty. Thứ tư, TECHSIMEX vẫn nhập hàng theo giá CIF, làm giảm lợi nhuận cũng như thế chủ động và độ rủi ro tăng lên. 2.3.3. Nguyên nhân: Thứ nhất, trong thương mại quốc tế, thông thường bên nào mạnh thì bên đó chiếm nhiều ưu thế trong việc đề ra các điều khoản trong hợp đồng. Mà nền kinh tế của ta lại nhỏ, lẻ, còn chưa mạnh, do vậy các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và TECHSIMEX nói riêng thường phải chấp nhận phương thức thanh toán do phía đối tác đề ra. Nhất là khi đối tác là các doanh nghiệp thuộc thị trường Mỹ, Nhật…Đôi khi có sai sót xảy ra do lỗi từ phía đối tác nhưng Công ty vẫn phải chịu thiệt để giữ mối quan hệ với bạn hàng lớn. Thứ hai, bộ phận Marketing của TECHSIMEX còn chưa được chú trọng phát triển. Do đó, đôi khi Công ty nắm bắt nhu cầu thị trường còn chậm làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Thứ ba, TECHSIMEX kinh doanh rất nhiều mặt hàng. Chính sự phong phú về sản phẩm đã làm khả năng nắm bắt đặc điểm của sản phẩm của nhân viên xuất nhập khẩu bị hạn chế gây tổn thất khi điều khoản hợp đồng không chặt chẽ. Thứ tư, nghiệp vụ thanh toán quốc tế vẫn còn mới đối với cả phía Công ty cũng như ngân hàng. Nên cả hai phía đều chưa khai thác hết tiện ích của hoạt động thanh toán quốc tế. Chương III: Các biện pháp nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại công ty TECHSIMEX 3.1 Phương hướng, mục tiêu của công ty trong năm 2007 : 3.1.1. Mục tiêu: Muốn duy trì được tốc độ phát triển kinh doanh của mình cho phù hợp với yêu cầu của sự phát triển chung, TECHSIMEX tiếp tục khai thác thế mạnh sẵn có của mình đồng thời đẩy mạnh kinh doanh nhập khẩu, trong đó chú trọng phát triển kinh doanh trang thiết bị máy móc và hàng tiêu dùng. Bên cạnh đó, TECHSIMEX điều chỉnh và củng cố các phòng nghiệp vụ kinh doanh tại văn phòng Công ty. Năm 2007 là năm nước ta đã trở thành thành viên của WTO, có nghĩa là ràocản bảo hộ của Nhà nước dần được dỡ bỏ, hứa hẹn giao lưu kinh tế và cơ hội kinh doanh sẽ nhiều hơn, nhưng đi theo nó là sự cạnh tranh trong cơ chế thị trường sẽ quyết liệt hơn.Trong bối cảnh như vậy cán bộ, nhân viên TECHSIMEX phát huy những kết quả đã được trong năm 2006 và phấn đấu thực hiện tốt chỉ tiêu sau: Tổng doanh thu : 130 tỷ đồng Lãi trước thuế : 850 triệu đồng Nộp ngân sách : 15 tỷ đồng Mức thu nhập bình quân : 1,8 triệu đồng/1 người/1 tháng. Cụ thể trong lĩnh vực kinh doanh Nhập khẩu phải đạt được doanh thu 90 tỷ đồng. Trong kim ngạch Nhập khẩu thì 85% là nhập khẩu trực tiếp. 3.1.2. Phương hướng: Với tốc độ tăng trưởng khá cao của nền kinh tế nhà nước trong những năm vừa qua, cùng với những dự báo tốt đẹp trong những năm tới, và những chính sách tăng cường giao lưu quốc tế trên mọi mạt của Đảng và nhà nước thì nhu cầu và giao lưu với nước bạn ngày càng cao.Chính vì thế xuất nhập khẩu hàng hoá nói chung và nhập khẩu hàng nói riêng có vị trí quan trọng trong nền kinh tế, nhập khẩu vừa tạo điều kiện cho sự phát triển của đất nước, vừa đáp ứng rđược nhu cầu cơ bản và nâng cao đời sống kinh tế -xã hội . Đứng trước tình hình thực tế và yêu cầu chung của nền kinh tế đất nước, Công ty Dịch vụ Kỹ Thuật và Xuất Nhập Khẩu đã chú trọng đến hoạt động nhập khẩu nhằm đáp ứng được nhu cầu sản xuất, tiêu dùng, bảo vệ và phát triển sản xuất trong nước, nâng cao hiệu quả sản xuất, mở rộng hợp tác kinh tế thương mại với nước ngoài góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước.Chính vì vậy Công ty đã đề ra phương hướng chủ yếu trong hoạt động nhập khẩu như sau: Thứ nhất, tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật, tích cực đào tạo và tái đào tạo để nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên về mọi mặt, nhằm đáp ứng yêu cầu mở rộng kinh doanh, đem lại hiệu quả kinh tế, giải quyết công ăn việc làm ổn định cho cán bộ nhân viên TECHSIMEX . Thứ hai, thực hiện nghiêm chỉnh các chỉ thị của lãnh đạo ngành, phối hợp với các đơn vị chức năng, các cơ quan quản lý nhà nước nhằm thực hiện tốt chủ trương đường lối chính sách của Đảng và nhà nước:Nhập khẩu hàng hoá thiết yếu phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước. Đồng thời hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro trong thương mại đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội. Thứ ba, thực hiện cơ chế khoán đối với bộ phận kinh doanh và dịch vụ, từng bước thực hiện việc khoán đối với các bộ phận quản lý.Mở rộng phạm vi hoạt động và trách nhiệm cho các bộ phận nhận khoán trên cơ sở kiểm tra giám sát về tài chính, hợp đồng kinh tế về lợi nhuận, sao cho phù hợp với cơ chế thị trườngvà quản lý của các ngành theo qui định của nhà nước và pháp luật. Thứ tư, TECHSIMEX sẽ mở rộng mối quan hệ bạn hàng với các Công ty lớn trên thế giới trong lĩnh vực hoạt động của công ty, đảm bảo luôn có nguồn hàng nhập khẩu ổn định. Thứ năm,công ty sẽ phấn đấu thực hiện tốt công tác thanh toán nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động kinh doanh, tránh để xảy ra các vi phạm dẫn đến bị phạt hợp đồng gây tổn thất không đáng có về mặt tài chính.Và TECHSIMEX sẽ tăng cường quan hệ với các siêu thị của Pháp, Thái Lan nhằm đưa siêu thị Kim Liên vào hoạt động có hiệu quả và đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu hàng hoá cho Công ty. 3.2 Một số biện pháp nâng cao nghiệp vụ thanh toán quốc tế Trước tiên, để giảm được khó khăn trong vấn đề vòng quay của vốn do ký quỹ, Công ty nên tạo mối quan hệ tốt với ngân hàng của mình. Muốn vậy, Công ty phải luôn thực hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với ngân hàng: thanh toán vay tiền, trả tiền lãi, trả phí dịch vụ… đầy đủ, đúng hạn. Khi mối quan hệ có tốt thì Công ty mới có thể yêu cầu ngân hàng giảm phí dịch vụ cũng như tiền ký quỹ. Minh chứng cho điều này đó là trong những năm 1995-1999 TECHSIMEX thường phải ký quỹ với ngân hàng khá lớn. Ví dụ: Trong hợp đồng mua bán máy sấy số 01/1997 với công ty KECP của Hàn Quốc, thanh toán bằng L/C at sigh, TECHSIMEX đã phải ký quỹ với Vietcombank 50% giá trị hợp đồng. Nhưng trong những năm gần đây, do hoạt động tốt tỷ lệ ký quỹ đã giảm đáng kể. Ví dụ: Ví dụ ngày 18/9/2005, Công ty nhập khẩu một số linh kiện điện tử theo hợp đồng thương mại số 0154803/TECH-KAPC từ công ty Kanepackage với tổng giá trị hợp đồng 55.000 USD(-/+ ), thanh toán theo phương thức L/C. Công ty đã mở L/C thông qua Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam và phải ký quỹ 20%. Thứ hai, Công ty phải lựa chọn phương thức thanh toán hợp lý trên cơ sở dự báo tốt biến động của tỷ giá hối đoái trên thị trường.Hoàn thiện phương thức thanh toán và lựa chọn phương thức thanh toán hợp lý để giảm bớt những chi phí không cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Lựa chọn một phương thức thanh toán đúng để đảm bảo độ an toàn trong quá trình thanh toán và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán giữa các bên với nhau. Lựa chọn phương thức thanh toán hợp lý là một khâu rất quan trọng. Để lựa chọn được phương thức thanh toán hợp lý Công ty phải có dự báo tốt về biến động tỷ giá hối đoái trên thị trường. Trong thương mại quốc tế thường sử dụng ngoại tệ mạnh, ổn định, dễ chuyển đổi nhưng các ngoại tệ đó nhiều chi cũng biến động thất thường.không lường trước được sự biến động của tỷ giá hối đoái luôn là nguy cư rủi ro thường trực của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Chỉ cần tính toán sai lầm đôi chút là có thể gây hậu quả nghiêm trọng gấp nhiều lần tổn thất vật chất khác. Sự biến đổi của tỷ giá hối đoái luôn là mối quan tâm hàng đầucủa các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, có thể mang lại lợi nhuận cho các doanh nghiệp này nhưng lại gây bất lợi cho các doanh nghiệp khác và ngược lại.Công ty nên cân nhắc thận trọng chi lựa chọn phương thức thanh toán để giảm ngững rủi ro có thể xảy ra.Có nhiều phương thức thanh toán, mỗi phương thức đều có ưu nhược điểm riêng tuỳ thuộc từng mối quan hệ với bạn hàng , độ tin cậy, uy tín, sự phát triển của hệ thống ngân hàng và dịch vụ mà hai bên lưạ chọn phương thức thanh toán phù hợp và có lợi nhất. Khi áp dụng phương thức thanh tín dụng chứng từ có thể thay đổi trình tự một số bước như bước 6 và 7.Trong thanh toán quốc tế bằng L/C thì ở bước 6 ngân hàng sẽ kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của bộ chứng từ thanh toán và thanh toán ngay cho người xuất khẩu. Sau đó bước 7 là thông báo nợ cho người nhập khẩu và tiến hành đòi tiền người nhập khẩu.Nhưng đối với Công ty có thể trực tiếp kiểm tra, xem xét bộ chứng từ rồi mới ra lệnh thanh toán cho ngân hàng. Như thế sẽ càng tăng thêm độ an toan cho công ty trong công viêc nhập khẩu và tăng sự dảm bảo kiểm tra tính năng kĩ thuật hàng hoá mà không phải ngân hàng nào cũng có đủ trình độ chuyên môn để thực hiện. Mà tìm được phương thức thanh toán hợp lý cho từng hợp đồng đã là quan trọng nhưng việc vận dụng và thực hiện nó như thế nào để đạt được hiệu quả tối đa còn quan trọng hơn. Đôi khi việc hiểu và vận dụng của người thực thi không đúng với các điều khoản của L/C đã tạo nên việc chậm trễ trong thanh toán gây mất uy tín với đối tác và tạo ra những khoản phạt hợp đồng không đáng có. Về thời hạn thanh toán nên sử dung thời han thanh toán trả chậm kết hợp với việc sử dụng các điều kiện đảm bảo đi kèm nhằm mục đích có thể tạm thời chiếm dụng vốn kinh doanh cho các hợp đồng khác và tránh các ảnh hưởng của thị trường ngoại hối tao hiệu quả cho hoạt động kinh doanh. Đồng tiền thanh toán trong thanh toán quốc tế thường là ngoại tệ mạnh, dễ chuyển đổi.Chính vì vậy đồng tiền trong công tác thanh toán của công ty thường là USD, GBP,FRF…Nhưng trên thực tế ta thấy trong công tác những năm vừa qua do ảnh hưởng của các cuộc khủng hoảng kinh tế nên một số ngoại tệ liên tục mất giá và không ổn định. TECHSIMEX nên linh hoạt hơn trong lựa chọn đồng tiền thanh toán, không nên để “trứng trong cùng một giỏ”. Thứ ba, Công ty cần lựa chọn loại L/C thích hợp cũng như hạn chế các rủi ro trong quá trình thực hiện. Trên thực tế công ty thường sử dung loại thư tín dụng không huỷ ngang và một số trường hợp theo yêu cầu của người xuất khẩu thì sử dụng thêm loại thư tín dụng xác nhận. Nhưng khi nhập khẩu thanh toán dần thì công ty mỗi lần nhập lại phải làm thủ tục mở L/C dẫn đến viêc tăng chi phí ở công tác thanh toán và kéo dài thời gian, qui trình thanh toán. Do vậy trong những trường hợp như thế công ty nên mở thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C) hay thư tín dụng thanh toán dần ( Defered) tạo điều kiện thuận tiện cho công tác nhập khẩu và thanh toán, đặc biệt là tránh được việc ứ động vốn không cần thiết và giảm được các chi phí mở L/C và các chi phí khác có liên quan. Trong suốt quá trình thực hiện hoạt động nhập khẩu của công ty từ trước tới nay khi áp dụng phương pháp điện chuyển tiền (T/T) Công ty chưa hề để xảy ra bất cứ một trục trặc nào trong khâu thanh toán.Có được kết quả này là do việc nghiên cứu, tìm hiểu của cán bộ thực hiện nghiệp vụ thanh toán về khả năng, uy tín, độ tin cậy của đối tác. Do đó công ty nên phát huy tính tích cực của phương thức này là thủ tục đơn giản và chi phí cho công tác thanh toán thấp với việc kết hợp kinh nghiệm vê phân tích bạn hàng của mình, công ty có thể mở rộng phạm vi áp dụng phương thức thanh toán T/T hơn nữa tạo hiệu quả cho hoạt động thanh toán nói riêng và hoạt động nhập khẩu nói chung . Đối với bất kỳ doanh nghiệp nhập khẩu nào cũng vậy, một trong những nhân tố quan trọng nhất là lựa chọn phương thức thanh toán quốc tế phù hợp với mình nhất. Tuỳ loại khách hàng hay loại hình nhập khẩu…mà lựa chọn loại L/C phù hợp. Lựa chọn ngân hàng phát hành L/C cũng cần được Công ty chú trọng hơn nữa, nên chọn ngân hàng mạnh, lớn, khả năng thanh toán cao, có uy tín… Bên cạnh đó Công ty nên sử dụng nhiều phương thức thanh toán như: phương thức nhờ thu, chuyển tiền…sẽ khắc phục được khó khăn trong từng trường hợp. Thứ tư, Công ty cần tăng cường công tác phòng ngừa rủi ro. TECHSIMEX nên có một bộ phận chuyên về quản lý,dự báo tỷ giá hối đoái. Công ty có thể sử dụng các giải pháp cơ bản sau: điều chỉnh giá hàng bán, thay đổi thị trường, nguồn cung ứng…hoặc TECHSIMEX có thể lập sơ đồ lưu chuyển vốn cho các luồng tìên mà công ty có khả năng thu được hoặc sẽ phải chi bằng cách: lựa chọn đồng tiền thanh toán, chọn điêù kiện đảm bảo ngoại hối, áp dụng thanh toán sớm hoặc muộn. Song điều này phụ thuộc vào việc công ty có quyền chọn như thế nào? Điều này lại cho thấy hoạt động thanh toán quốc tế phụ thuộc nhiều vào hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, TECHSIMEX có thể áp dụng hợp đồng quyền chọn trong việc tự bảo hiểm rủi ro tỷ giá trong hoạt động nhập khẩu. Ví dụ: Giả thiết, vào ngày 1/1, TECHSIMEX nhập khẩu trị giá 50.000 USD, thanh toán vào ngày 31/12. Để đề phòng trường hợp giá USD sẽ tăng, 1/1 TECHSIMEX có thể mua hợp đồng quyền chọn muaUSD với ngày đáo hạn là31/12. Thứ năm, TECHSIMEX cần lựa chọn đối tác tin cậy trong ký kết hợp đồng. Đó là nhiệm khó khăn và rất quan trọng đối với mọi công ty xuất nhập khẩu. Mọi vướng mắc sẽ dễ giải quyết hơn khi cả hai phía đều trung thực và có thiện chí. Tất cả phương thức thanh toán quốc tế đều có một mức độ rủi ro nhất định chính vì vậy khi TECHSIMEX cần lựa chọn những khách hàng có độ tin cậy cao, hạn chế việc mua bán qua trung gian.Với những khách hàng mới giao dịch lần đầu, TECHSIMEX cần tìm hiểu kỹ thông tin về họ như: tài chính, khả năng hoạt động… Không những vậy công ty cũng cần thường xuyên thu thập thông tin của tất cả khách hàng của mình. Xây dựng mối quan hệ làm ăn lâu dài, thân thiện là điều tất yếu giúp TECHSIMEX tránh được những đòi hỏi khắt khe trong thanh toán của khách hàng khi công ty có những vi pham nhỏ. Nhiều bài học lớn còn để lại cho TECHSIMEX trong vấn đề lựa chọn đối tác. Ví dụ: năm 1998, thương nhân người Anh(CH) sang Việt Nam để ký hợp đồng mua bán khoảng 100 xe IFA đã qua sử dụng với TECHSIMEX. Cùng đi với CH còn có PA (thương nhân Pakistan) có trụ sở ở Nam Phi và văn phòng đại diện ở London. CH trình bày là không có xe và giới thiệu PA có thể cung cấp. Chưa xem xét kỹ TECHSIMEX đã ký hợp đồng, mở L/C cho PA thụ hưởng. Không biết bằng cách nào PA đã có bộ chứng từ đúng yêu cầu. Không thấy hàng về, TECHSIMEX kiểm tra và biết PA không có trụ sở nào ở London . Rõ ràng trong trường hợp này nếu TECHSIMEX kiểm tra kỹ đối tác trước khi ký hợp đồng thì đã không để xảy ra trường hợp đáng tiếc trên. Thứ sáu, TECHSIMEX cần giảm chi phí cho thanh toán theo L/C bằng cách: tạo uy tín tốt trên thị trường; khi ký kết hợp đồng cần nắm rõ kế hoạch, tính toán thời gian hợp lý… Đặc biệt với hợp đồng chuyển tải cần nắm rõ lịch trình của tàu để tránh những phát sinh gây lãng phí. TECHSIMEX cần chuẩn bị tốt kế hoạch sao cho hàng chuẩn bị xong vừa kịp tiến độ giao hàng. Nếu quá trình vận chuyển hàng hoá không dài công ty cần thúc giục nhà xuất khẩu trình bộ chứng từ hàng hoá cho các ngân hàng ngay khi hàng đến cảng giảm thiểu chi phí kho bãi. Thứ bảy, TECHSIMEX cần chú trọng hơn nữa trong việc nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ thanh toán quốc tế . Thương mại quốc tế ngày một phát triển kéo theo các phương thức thanh toán quốc tế lại ngày một phức tạp, điều này đòi hỏi các cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu luôn luôn trau dồi kiến thức không chỉ về nghiệp vụ thanh toán quốc tế mà cần có kiến thức về mặt hàng TECHSIMEX kinh doanh. Công ty cần tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên học hỏi kinh nghiệm, nâng cao hiểu biết qua các cuộc hội thảo, diễn đàn, tham gia khoá học ngắn hạn….Bên cạnh đó công ty cũng cần khuyến khích, coi trọng những sáng kiến, đề xuất của cán bộ nhân viên. Đặc biệt, TECHSIMEX n việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán nói chung và trong hoạt động thanh toán nói riêng sẽ đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh.Việc theo dõi các khoản thanh toán trên máy tính cho phaep khai thác thông tin một cách nhanh chóng, có hệ thống và toàn diện.Hơn nữa, với các khoản phải thu và phải trả theo thời hạn, máy cung cấp cho ta số liệu một cách hệ thống theo thứ tự thời gian, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi thanh toán các khoản nợ đúng hạn cũng như thu hồi các khoản nợ đã quá hạn.Các thông tin, số liệu đưa vào máy sẽ được xử lý một cách nhanh chóng hơn nhiều so với xử lý bằng tay. Ban lãnh đạo Công ty cần quan tâm hơn nữa đến việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán bằng cách đáp ứng các yêu cầu về trang thiết bị, yêu cầu về chương trình phần mềm. Đồng thời đào tạo những người thành thạo về vi tính và biết thiết kế phần mềm để đáp ứng được yêu cầu về ứng dụng tin học và làm cho công tác theo dõi và thanh toán hợp đồng dễ dàng và thuận lợi. Thứ tám, ban lãnh đạo cần có sự phân công công tác hợp lý để có thể rút ngắn thời gian, quá trình thực hiện các khâu thanh toán tại các phòng ban của Công ty hơn nữa. Nên tiết kiệm thời gian cho các công tác nội bộ nhằm tránh việc qua rườm rà dẫn đến việc thanh toán chậm cho đối tác và bị phạt hợp đồng. TECHSIMEX cũng nên hạch toán đủ và đúng các khoản thu chi theo đúng quy định để tạo điều kiện cho những người có chức năng đề ra những thời hạn thanh toán hợp lý với đối tác. Hơn nữa, TECHSIMEX nên có trong nội bộ những qui trình thanh toán, lập chứng từ gốc cho các hoạt động kinh tế, cải tiến các mẫu biểu thanh toán, quy trình thanh toán cho các đơn vị bán và mua hàng của Công ty và giảm nhẹ những yêu cầu không cần thiết trong việc thanh quyết toán các hợp đồng với khách hàng của Công ty. Tổ chức tốt các mối quan hệ trong nhập khẩu sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thanh toán. Muốn vậy trước hết Công ty phải biết lựa chọn các mối quan hệ với bạn hàng sao cho phù hợp và co lợi nhất. Để quản lý có hiệu quả quá trình kinh doanh điều quan trọng là phải thiết lập hợp lý các mối quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp với nhau nhằm trao đổi kinh nghiệm về hàng hoá, cách quản lý, học hỏi những bài học có lợi cho Công ty và tìm cách tránh những sai phạm gây thiệt hại nặng nề về kinh tế. Lựa chọn các mối quan hệ giao dịch tức là lựa chọn đối tượng giao dịch phù hợp, nắm vững tâm lý, phong tục tập quán và thói quen của đối tượng giao dịch là việc hết sức quan trọng, nó có tác động trực tiếp tới quan hệ lam ăn của Công ty với bạn hàng. Cần hệ thống các mối quan hệ giao dịch và tổ chức các mối quan hệ sao cho hợp lý, thuận tiện cho quá trình giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng với mục tiêu vì lợi ích của Công ty.Hợp lý hoá các hình thức mua, bán trong nền kinh tế là nhiệm vụ quan trọng đối với các doanh nghiệp hiện nay. Công việc đầu tiên trong quá trình tổ chức các mối quan hệ gíao dịch nhập khẩu là đơn hàng.Lập đơn hàng là công việc hết sức quan trọng trong quá trình nhập khẩu, bất cứ một sai sót nào trong công tác này đều có thể dẫn đến việc đặt những hàng hoá không phù hợp. Ngoài ra Công ty cần đa dạng hoá phương thức kinh doanh và mặt hàng kinh doanh.hiện nay Công ty hầu như chỉ áp dụng hình thức nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác, thực tế cho thấy có rất nhiều hình thức nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác, thực tế cho thấy có rất nhiều hình thức nhập khẩu khác sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao như nhập khẩu hàng đổi hàng, nhập khẩu tự doanh … 3.3. Một số kiến nghị: Hoạt động xuất nhập khẩu vốn đã phức tạp nay chúng ta lại trở thành thành viên củaWTO đòi hỏi không chỉ nỗ lực của mỗi cá nhân mà Nhà nước cũng cần có những chính sách hỗ trợ phù hợp mà không vi phạm các quy định của WTO. Chúng ta cần có các ngân hàng hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu, đồng thời cũng cần có chế độ bảo hiểm tín dụng cho các ngân hàng. Bên cạnh đó, nhà nước cũng cần hoàn chỉnh văn bản dưới luật về việc áp dụng quy định trong thanh toán quốc tế . Riêng đối với các ngân hàng cần tạo điều kiện hơn nữa cho các doanh nghiệp hoạt động đúng đắn, có uy tín. Mặt khác, ngân hàng cũng cần không ngừng đào tạo, bồi dưỡng nhân viên thanh toán quốc tế của mình cũng như không ngừng đổi mới công nghệ,may móc trong lĩnh vực thanh toán quốc tế . Trên đây là một số kiến nghị của tôi về giải pháp nâng cao nghiệp vụ trong thanh toán quốc tế nhằm tăng hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu. Đây chỉ là những giải pháp mang tính định hướng, để thực hiện nó cần có quá trình lâu dài và sự tham gia của các chủ thể có liên quan. KẾT LUẬN Bước vào tổ chức WTO, nền kinh tế nước ta sẽ có sự đổi mới toàn diện và sâu sắc. Sự thay đổi này sẽ vừa là cơ hội vừa là thách thức cho các doanh nghiệp nói chung và TECHSIMEX nói riêng. Để duy trì và phát triển, cán bộ và nhân viên của công ty sẽ phải nỗ lực nhiều hơn nữa. Thành công của công ty trong thời gian vừa qua đã đóng góp một phần vào sự phát triển của đất nước. Song không bằng lòng với những thành công đã có, TECHSIMEX luôn phấn đấu để theo kịp với sự phát triển của đất nước. Và hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế là nhiệm vụ được đặt lên hàng đầu, mang tính cấp thiết cho TECHSIMEX để đạt hiều quả cao trong lĩnh vực xuất nhập khẩu . DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TECHSIMEX Một số hợp đồng mua bán của công ty TECHSIMEX Giáo trình “Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu” –GS.TS Võ Thanh Thu. 4.Giáo trình “Thanh toán quốc tế” –PGS Đinh Xuân Trình. 5. “Thanh toán quốc tế tài trợ ngoại thương” –PGS. TS Nguyễn Văn Tiến. 6. Tạp chí phát triển kinh tế số 12/2005. 7. Thị trường tài chính tiền tệ số 22/2006. 8. Kinh tế đối ngoại số 17,18/2006. MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng số 1: Bảng cân đối kế toán: 28 Bảng số 2: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh 30 Bảng số 3: Tỷ trọng các phương thức thanh toán hàng nhập khẩu: 32 Bảng số 4: Tình hình thanh toán bằng T/T của Công ty theo số món từ năm 2003-2006 35 Bảng số 5 :Giá trị thanh toán bằng T/T của Công ty từ năm 2003-2006 35 Bảng số 6:Trị giá thanh toán L/C với một số nhà cung cấp chủ yếu: 38 Bảng 7: Bảng phân tích khả năng thanh toán của công ty qua các năm 2003 - 2005 41 Bảng số 8:Tình hình về tỷ lệ và thời hạn thanh toán của công ty bằng hai phương thức T/T và L/C: 42 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. Hà Nội, ngày tháng năm 2007 GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 153.doc