4. HẠN CHẾ
Trong phần tổng quan tài liệu này có một
số hạn chế cần thảo luận. Trước hết, như
đối với các tổng quan tài liệu khác, việc tìm
các bài báo để đưa vào phụ thuộc vào logic
của thuật toán đằng sau tìm kiếm. Mặc dù
phương pháp tìm kiếm là chặt chẽ và toàn
diện tuy nhiên các thuật ngữ tìm kiếm thay
thế có thể đã dẫn đến các bài báo được
đưa vào danh sách không phù hợp với các
tiêu chí lựa chọn. Mặt khác nhóm nghiên
cứu cũng loại trừ những báo cáo hoặc các
tài liệu như sách, cẩm nang nên cũng giới
hạn số lượng bài được lựa chọn để phân
tích. Tóm lại, mục đích của bài viết này là
tạo ra một nguồn kiến thức và thông tin hữu
ích về các năng lực số của sinh viên điều
dưỡng trong bối cảnh đào tạo điều dưỡng
bằng cách áp dụng kỹ thuật số đang được
quan tâm.
Nghiên cứu được thực hiện với sự tài
trợ kinh phí của Ủy Ban Châu Âu thông qua
sự điều hành của Erasmus+ để triển thai
thực hiện Dự án DigiCare Asia.
5. KẾT LUẬN
Năng lực số của sinh viên điều dưỡng
ở Châu Á vẫn còn nhiều hạn chế. Khi triển
khai áp dụng kỹ thuật số vào giảng dạy điều
dưỡng, cần thiết phải chuẩn hóa và nâng
cao năng lực số cho sinh viên.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 14 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Năng lực số của sinh viên điều dưỡng tại châu Á, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
83
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
NĂNG LỰC SỐ CỦA SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG TẠI CHÂU Á
Lê Thanh Tùng1, Nguyễn Thị Thanh Hường1,
Nguyễn Thị Minh Chính1, Mai Thị Thanh Thu1, Hoàng Thị Vân Lan1,
Hoàng Thị Minh Thái1, Phạm Thị Thúy Chinh1
1Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm xác
định năng lực số của sinh viên điều dưỡng
tại Châu Á. Đối tượng và phương pháp
nghiên cứu: Việc tìm kiếm trên máy vi tính
được thực hiện bằng cách sử dụng các cơ
sở dữ liệu của PubMed, Web of Science,
CINAHL, Embase, PsycINFO, ISI, SCOPUS
để tìm kiếm các nghiên cứu có liên quan
trong giai đoạn từ 2014 đến 2019. Các bài
báo được lựa chọn phải là bài báo nghiên
cứu bằng tiếng Anh, toàn văn, trả lời cho câu
hỏi nghiên cứu. Kết quả: 5 bài báo nghiên
cứu đáp ứng được tiêu chuẩn đã được lựa
chọn để phân tích. Qua các bài báo, năng lực
số của sinh viên điều dưỡng tại Châu Á tập
trung vào một số nội dụng sau: kiến thức về
kỹ thuật số (Điện thoại thông minh là phương
tiện truyền thông để sử dụng internet; Nhận
thức được internet hữu ích đối các vấn đề
về sức khoẻ; Kiến thức về sử dụng các phần
mềm trên máy tính), kỹ năng kỹ thuật số (Kỹ
năng tìm kiếm, sử dụng, đánh giá thông tin
về sức khoẻ trên Internet; Kỹ năng học tập
qua các mục tiêu học tập số hóa), thái độ khi
sử dụng kỹ thuật số (Thường xuyên sử dụng
internet nhưng không vì mục đích sức khỏe;
Dành nhiều thời gian cho internet; Trao
đổi thông tin với bạn khi học tập dựa trên
kỹ thuật số), Mối liên quan giữa kiến thức,
kỹ năng và thái độ về kỹ thuật số (Có mối
liên quan giữa nhận thức và mức độ thường
xuyên sử dụng Internet cho mục đích sức
khoẻ; Có mối liên quan giữa nhận thức về
tầm quan trọng của Internet với kiến thức
về sức khoẻ điện tử; Có mối liên quan giữa
thái độ của sinh viên điều dưỡng đối với máy
tính và kiến thức về sức khoẻ điện tử). Kết
luận: Năng lực số của sinh viên điều dưỡng
ở Châu Á vẫn còn nhiều hạn chế. Do vậy,
để áp dụng kỹ thuật số trong giảng dạy điều
dưỡng cần quan tâm đến việc chuẩn hóa và
nâng cao năng lực số của sinh viên.
Từ khóa: Năng lực số, sinh viên điều
dưỡng, Châu Á.
Người chịu trách nhiệm: Lê Thanh Tùng
Email: tungpcnd@ndun.edu.vn
Ngày phản biện: 24/02/2020
Ngày duyệt bài: 02/3/2020
Ngày xuất bản: 16/3/2020
DIGITAL COMPETENCE OF NURSING STUDENTS IN ASIA
ABSTRACT
Objective: This study aimed to determine
the digital competence of nursing students
in Asia. Method: A computerized search
was made using the databases of PubMed,
Web of Science, CINAHL, Embase,
PsycINFO, ISI, SCOPUS in order to search
for relevant researchs during the period
from 2014 to 2019. Selected articles had
to be research papers in English, full text,
answering research questions. Results:
5 research papers met the criteria were
selected for analysis. The analysis of these
articles was focused on digital competence
of nursing students in Asia, and the findings
84
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
included digital knowledge (smartphones
as the means of communication to use the
internet; useful for health issues; knowledge
of using software on computers), digital
skills (searching, using, evaluating health
information on the internet; study skills
learning through digital learning outcomes),
digital attitudes (frequently using the internet
but not for health purposes; spending more
time on the internet; exchange information
while learning based on digital) as well
as the relationship between knowledge,
skills, and digital attitudes. The study also
revealed a relationship between cognition
and digital frequency of regular use of the
internet for medical purposes; a connection
between awareness of the importance of the
Internet and knowledge of electronic health;
and a relationship between the attitude of
nursing students to the machine calculation
and knowledge of electronic health.
Conclusion: The digital competence of
nursing students in Asia was still limited.
Therefore, to apply digital in nursing
education, it is necessary to pay attention
to the standardization and improvement of
students’ digital competence.
Keywords: Digital competence, Nursing
student, Asia
Acknowledgement: This study was
funded by the Erasmus+ Program of the
European Union to develop the DigiCare Asia
Project: Educating students for digitalized
health care and coaching of their patients.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong Thế kỷ 21, công nghệ đang phát
triển nhanh hơn bất cứ lúc nào đặt ra yêu
cầu với thế hệ trẻ nói chung và sinh viên
đại học điều dưỡng nói riêng phải tiếp cận
thường xuyên với công nghệ số, đồng thời
cũng thách thức các nhà giáo dục điều
dưỡng kết hợp công nghệ số trong giáo dục
để cải thiện kết quả học tập của sinh viên
[8,9]. Hiện không có sự xác định rõ ràng
nào về công nghệ số được sử dụng trong
giáo dục điều dưỡng, tuy nhiên mục đích
của công nghệ số thường được mô tả trong
giáo dục điều dưỡng là các nền tảng số có
kết hợp phần cứng, phần mềm và giao tiếp
[9]. Các thiết bị kỹ thuật số ngày càng phát
triển và trở nên phổ biến bao gồm nhiều tính
năng đa dạng như ghi âm, quay video, các
hệ thống hỗ trợ cổng thông tin cho các trang
web [7]. Do tính phổ biến của chúng, các
thiết bị số đã được đề xuất để tăng cường
kết quả học tập của sinh viên ngành y trong
quá trình luân chuyển khoa đồng thời giúp
cải thiện tương tác giữa sinh viên và giảng
viên [5,10]. Sinh viên điều dưỡng thực hành
trong các môi trường lâm sàng khác nhau,
bao gồm các bệnh viện và các trung tâm sức
khoẻ cộng đồng, nơi sự giám sát của các
thầy cô hướng dẫn có phần hạn chế [10].
Các ứng dụng dựa trên kỹ thuật số cho phép
sinh viên học tập tích cực hơn bằng cách
sử dụng một loạt các ứng dụng lâm sàng
dựa trên web [10]. Cho đến nay, việc ứng
dụng kỹ thuật số trong các hoạt động trong
lớp và thực hành lâm sàng đã được thực
hiện ở nhiều quốc gia bởi những lợi thế của
công nghệ đem lại cho giáo dục điều dưỡng
[9,10]. Để theo kịp những tiến bộ của kỹ
thuật, sinh viên điều dưỡng cần hình thành
và phát triển năng lực số [1]. Năng lực số
được định nghĩa là tập hợp kiến thức, kỹ
năng, thái độ (bao gồm cả khả năng, chiến
lược, giá trị và nhận thức) được yêu cầu khi
sử dụng công nghệ thông tin và phương
tiện kỹ thuật số để thực hiện các nhiệm vụ;
giải quyết vấn đề; giao tiếp; quản lý thông
tin; hợp tác; tạo và chia sẻ nội dung; và xây
dựng kiến thức hiệu quả, phù hợp, phê bình,
sáng tạo, tự chủ, linh hoạt, đạo đức, phản xạ
phục vụ cho công việc, giải trí, học tập, xã
hội hóa, tiêu dùng và trao quyền [4]
Qua việc thực hiện rất nhiều dự án,
năng lực số của sinh viên điều dưỡng Châu
Âu đã được xây dựng khá hoàn thiện. Tuy
nhiên, những đánh giá có hệ thống về năng
lực số của sinh viên điều dưỡng Châu Á
còn rất hạn chế. Điều này gây khó khăn
cho việc xác định yêu cầu, nhu cầu đối với
sinh viên điều dưỡng ở Châu Á khi sử dụng
85
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
thiết bị số trong giáo dục điều dưỡng. Vì
vậy, một đánh giá có hệ thống là cần thiết
để xem xét và đánh giá các tài liệu về năng
lực số của sinh viên điều dưỡng ở Châu Á.
Những phát hiện của tổng quan này sẽ góp
phần thúc đẩy sự tiến bộ của giáo dục điều
dưỡng bằng cách cải thiện sự hiểu biết của
chúng tôi về năng lực số của sinh viên từ
đó có chiến lược phù hợp để áp dụng kỹ
thuật số trong giáo dục điều dưỡng.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu:
Năng lực kỹ thuật số của sinh viên điều
dưỡng/sinh viên ngành y ở châu Á là gì?
2.2. Mục tiêu:
Xác định năng lực kỹ thuật số của sinh
viên điều dưỡng tại Châu Á giai đoạn 2014-
2020
2.3. Chiến lược tìm kiếm
Việc tìm kiếm tài liệu được các nhà
nghiên cứu thực hiện từ ngày 10/01/2020
trong các nguồn cơ sở dữ liệu điện tử
gồm PubMed, Web of Science, CINAHL,
Embase, PsycINFO, ISI, SCOPUS để lấy
các bài báo có liên quan được xuất bản
bằng tiếng Anh từ tháng 1 năm 2014 đến
tháng 12 năm 2019.
Các thuật ngữ được sử dụng cho việc
tìm kiếm được thể hiện qua chiến lược tìm
kiếm sau: (“digital competenc*” OR “digital
skills” OR “ICT competenc*” OR “ICT skills”
OR “digital abilit*” OR “ ICT abilit*” OR “
digital capabilit*” OR “ICT capabilit*” OR
“informatics competenc*” OR “informatics
abilit*” OR “informatics capabilit*”) AND
(“nursing students” OR “health care
students”)
Các bài báo được lựa chọn thông qua
chiến lược tìm kiếm này cần đáp ứng được
tiêu chuẩn sau:
- Tiêu chuẩn lựa chọn:
+ Bài báo được đăng trên các tạp chí
trong giai đoạn từ 2014 đến 2019
+ Bài báo xuất bản bằng tiếng Anh
+ Bài báo có nội dung trả lời cho câu hỏi
nghiên cứu
+ Bài báo toàn văn.
- Tiêu chuẩn loại:
+ Không phải bài báo nghiên cứu
+ Các quy định, chính sách của chính
phủ.
2.4. Kết quả tìm kiếm
Có 289 bài báo được tìm thấy thông qua
chiến lược tìm kiếm, ngoài ra có 30 bài báo
được tìm thấy thông qua các nguồn tìm kiếm
khác (dựa vào gợi ý các bài báo liên quan),
tổng cộng có 319 bài báo. Qua quá trình lọc
các bài báo trùng nhau, số lượng bài báo
còn lại là 119. Để thu hẹp số lượng các bài
báo,các nhà nghiên cứu đã đọc phần tóm
tắt của 119 bài báo này và đã loại bỏ 76 bài
báo không đáp ứng đủ tiêu chuẩn (không
trả lời cho câu hỏi nghiên cứu, không phải
bài báo nghiên cứu, không phải bài báo
viết về Châu Á). Những công cụ tìm kiếm
đã tìm ra rất nhiều bài báo trong đó trọng
tâm không phải là năng lực số của sinh viên
điều dưỡng tại Châu Á. Số bài báo còn lại
được nghiên cứu kỹ hơn gồm 43 bài báo.
Trong số này có 2 bài báo không tìm được
bài toàn văn, 35 bài báo nội dung trong bài
báo không phù hợp để trả lời câu hỏi nghiên
cứu, 3 bài báo chỉ có tóm tắt bằng tiếng Anh
và toàn văn bằng tiếng Trung Quốc, Hàn
Quốc. Bên cạnh đó, có 2 bài báo được thêm
vào thông qua cách tìm kiếm thủ công (dựa
vào tài liệu tham khảo của các bài báo).
Tổng cộng có 5 bài báo được sử dụng để
phân tích và đánh giá (Hình 2.1).
2.5. Khai thác và tổng hợp dữ liệu
Dữ liệu được trích xuất và tổng hợp
thông qua các nội dung: Tác giả, năm xuất
bản, tên bài báo, địa điểm nghiên cứu, mục
tiêu, thiết kế nghiên cứu, mãu nghiên cứu,
bộ công cụ thu thập số liệu và các kết quả
chính. Việc tổng hợp các nghiên cứu được
thực hiện bằng cách xác định các nội dung
liên quan đến năng lực số của sinh viên
điều dưỡng.
86
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
Hình 2.1. Sơ đồ quá trình tìm kiếm tài liệu
3. KẾT QUẢ
Tổng hợp các kết quả về năng lực số của sinh viên điều dưỡng tại Châu Á tập trung vào
các kết quả chính sau: kiến thức về kỹ thuật số, kỹ năng kỹ thuật số, thái độ khi sử dụng
kỹ thuật số, Mối liên quan giữa kiến thức, kỹ năng và thái độ về kỹ thuật số (Bảng 3.1).
Id
e
n
ti
c
a
ti
o
r
Records identied through
database searching
(n = 289)
Additional records identied
through other sources
(n = 30)
S
c
r
e
e
n
in
g
Records after duplicates removed (n =119)
Records screened
(n = 43)
Records excluded based on
invalid abstract content or non-
articles or non in Asia
(n = 76)
E
li
g
ib
il
it
y
Full-text articles assessed for
eligibility
(n = 43)
Full-text articles excluded, with
Reasons
- Non-available full text articles
- Invalid content in whole text
(n = 35)
- Non-English Language (n = 3)
Studies identied for data
extraction phase (n = 3)
Additional articles identied by
manual search (n = 2)
In
c
lu
d
e
d
Studies included for data
extraction phase
(n = 5)
(n = 2)
87
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
Bảng 3.1. Tổng hợp các kết quả chính
Kết quả chính Tên tác giả, năm xuất bản Kết quả nghiên cứu
1. Kiến thức về kỹ thuật số
- Điện thoại thông
minh là phương
tiện truyền thông
để sử dụng
internet
- Sharma et al
(2019) [11]
- Hầu hết các sinh viên (78,3%) báo cáo điện
thoại thông minh như phương tiện sử dụng
Internet chính của họ
- Nhận thức được
internet hữu ích
đối các vấn đề về
sức khoẻ
- Sharma et al
(2019) [11]
- Park et al
(2015) [6]
- Park et al
(2015) [6]
- Sharma et al
(2019) [11]
- 65,1% sinh viên nhận thấy rằng Internet là hữu
ích để đưa ra quyết định về sức khoẻ
- 61% người tham gia trả lời rằng Internet là một
công cụ hữu ích, 16,9% rất hữu ích trong việc
giúp họ đưa ra quyết định về sức khoẻ
- 40% người tham gia đồng ý hoặc đồng ý mạnh
mẽ với nơi tìm tài nguyên sức khoẻ hữu ích
trên Internet
- 61,8% cảm thấy rằng điều quan trọng là có thể
truy cập các tài nguyên liên quan đến sức khoẻ
- Kiến thức về sử
dụng các phần
mềm trên máy
tính
- Ayala et al
(2016) [2]
- Chưa đến 25% sinh viên có ít hoặc không có
kiến thức về Excel và phần mềm khác. Các
sinh viên có hầu hết kiến thức về Word, Moodle
và lướt web nói chung
2. Kỹ năng kỹ thuật số
- Kỹ năng tìm
kiếm, sử dụng,
đánh giá thông tin
về sức khoẻ trên
Internet
- Sharma et al
(2019) [11]
- Sharma et al
(2019) [11]
, Dashti S.
et al (2016)
[3], Park et al
(2015) [6]
- viên nhận thấy rằng họ có trình độ kỹ năng
Internet trung bình
- Điểm trung bình chung kỹ năng số liên quan
đến sức khoẻ có mức độ kỹ năng trung bình về
sức khoẻ điện tử thông qua các câu hỏi dưới
đây:
1) Tôi biết cách tìm các tài nguyên sức khoẻ
hữu ích trên Internet
2) Tôi biết cách sử dụng Internet để trả lời các
câu hỏi về sức khỏe của mình
3) Tôi biết những tài nguyên sức khoẻ nào có
sẵn trên Internet
4) Tôi biết nơi tìm tài nguyên sức khoẻ hữu
ích trên Internet
88
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
- Kỹ năng học tập
qua các mục tiêu
học tập số hóa
- Tse Yan Li
et.al (2015).
[12]
5) Tôi biết cách sử dụng thông tin sức khoẻ
tôi tìm thấy trên Internet để giúp tôi
6) Tôi có các kỹ năng cần thiết để đánh giá
các tài nguyên sức khoẻ tôi tìm thấy trên
Internet
7) Tôi có thể xác định chất lượng từ cao đến
thấp của các tài nguyên sức khoẻ trên
Internet
- 44,7% sinh Tôi cảm thấy tự tin khi sử dụng
thông tin từ Internet để đưa ra quyết định về
sức khoẻ.
- 97,5% (428/439) đã học được nhiều quy trình
lâm sàng thông qua các mục tiêu học tập số
hóa trên Internet. Hầu hết sinh viên điều dưỡng
(107/122, 87,7%) đã học các biện pháp phòng
ngừa thông qua các các mục tiêu học tập số
hóa trên Internet với tỷ lệ sinh viên y khoa
thấp hơn (99/215, 46,0%) và sinh viên nha
khoa (43/96, 45%) đã học theo cách này (các
giá trị p < 001). Ba phần tư (341/439, 77,7%)
sinh viên truy cập các mục tiêu học tập số hóa
trên Internet thông qua các công cụ tìm kiếm
công cộng, trong khi 93,2% (409/439) truy cập
chúng bằng cách xem video trên YouTube.
3. Thái độ khi sử dụng kỹ thuật số
- Thường xuyên
sử dụng internet
nhưng không vì
mục đích sức
khỏe
- Dành nhiều thời
gian cho internet
- Trao đổi thông tin
với bạn khi học
tập dựa trên kỹ
thuật số
- Sharma et al
(2019) [11]
- Ayala et al
(2016) [2]
- Tse Yan Li
et.al (2015)
[12]
- 84,9% báo cáo rằng họ đã sử dụng Internet
nhiều lần trong ngày;19,7% báo cáo rằng vì
mục đích sức khoẻ
- Số phút sử dụng Internet trung bình mỗi ngày
được báo cáo là 120,00, IQR = 180,0 phút (tối
thiểu là 10 phút và tối đa là 900 phút)
- Học sinh thường chia sẻ các mục tiêu học tập
số hóa trên Internet với bạn cùng lớp (277/435,
63,7%), nhưng hiếm khi thảo luận với giáo viên
(54/436, 12,4%)
89
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
4. Mối liên quan giữa kiến thức, kỹ năng và thái độ về kỹ thuật số
- Có mối liên quan
giữa nhận thức và
mức độ thường
xuyên sử dụng
Internet cho mục
đích sức khoẻ
- Sharma et al
(2019) [11]
- Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các sinh
viên tự nhận thức về các kỹ năng Internet, tầm
quan trọng và tính hữu dụng của Internet và
tần suất sử dụng Internet cho các mục đích
sức khoẻ
- Có mối liên quan
giữa nhận thức
về tầm quan
trọng của Internet
với kiến thức về
sức khoẻ điện tử
- Park et al
(2015) [6]
- Những người tham gia có trình độ hiểu biết về
sức khoẻ điện tử cao nhận thấy rằng Internet
hữu ích và quan trọng hơn những người tham
gia có trình độ hiểu biết về sức khoẻ thấp
- Có mối liên quan
giữa thái độ của
sinh viên điều
dưỡng đối với
máy tính và kiến
thức về sức khoẻ
điện tử
- Ayala et al
(2016) [2]
- Một mối tương quan tích cực đáng kể đã xuất
hiện giữa thái độ của sinh viên điều dưỡng đối
với máy tính và kiến thức về sức khoẻ điện tử
(r = 0,60; p <0,001)
4. HẠN CHẾ
Trong phần tổng quan tài liệu này có một
số hạn chế cần thảo luận. Trước hết, như
đối với các tổng quan tài liệu khác, việc tìm
các bài báo để đưa vào phụ thuộc vào logic
của thuật toán đằng sau tìm kiếm. Mặc dù
phương pháp tìm kiếm là chặt chẽ và toàn
diện tuy nhiên các thuật ngữ tìm kiếm thay
thế có thể đã dẫn đến các bài báo được
đưa vào danh sách không phù hợp với các
tiêu chí lựa chọn. Mặt khác nhóm nghiên
cứu cũng loại trừ những báo cáo hoặc các
tài liệu như sách, cẩm nang nên cũng giới
hạn số lượng bài được lựa chọn để phân
tích. Tóm lại, mục đích của bài viết này là
tạo ra một nguồn kiến thức và thông tin hữu
ích về các năng lực số của sinh viên điều
dưỡng trong bối cảnh đào tạo điều dưỡng
bằng cách áp dụng kỹ thuật số đang được
quan tâm.
Nghiên cứu được thực hiện với sự tài
trợ kinh phí của Ủy Ban Châu Âu thông qua
sự điều hành của Erasmus+ để triển thai
thực hiện Dự án DigiCare Asia.
5. KẾT LUẬN
Năng lực số của sinh viên điều dưỡng
ở Châu Á vẫn còn nhiều hạn chế. Khi triển
khai áp dụng kỹ thuật số vào giảng dạy điều
dưỡng, cần thiết phải chuẩn hóa và nâng
cao năng lực số cho sinh viên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ala-Mutka, K. (2011). Mapping Dig-
ital Competence: Towards a Conceptual
Understanding, Luxembourg: Publications
Office of the European Union
2. Ayala G., Dganit S. and Lilac L.
(2016). Integrating Information Technolo-
gy’s competencies into academic nursing
education–An action study. Information &
communications technology in education
3. Dashti S, Peyman N, Tajfard M,
Esmaeeli H. E-Health literacy of medical
and health sciences university students in
Mashhad, Iran in 2016: a pilot study. Elec-
tron Physician. 9 (3):3966–3973
4. Ferrari, A. (2012). DIGCOMP: A
Framework for Developing and Under-
standing Digital Competence in Europe.
90
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
Luxembourg: Publications Office of the Eu-
ropean Union
5. Mackay BJ, Anderson J, Harding
T. Mobile technology in clinical teaching.
Nurse Educ Pract 2017;22:1-6.
6. Park H, Lee E. Self-reported eHealth
literacy among undergraduate nursing stu-
dents in South Korea: a pilot study. Nurse
Educ Today. 2015; 35(2):408–413.
7. Raman J. Mobile technology in
nursing education: where do we go from
here? A review of the literature. Nurse Educ
Today 2015;35(5):663-72.
8. Risling T. Educating the nurses of
2025: technology trends of the next de-
cade. Nurse Educ Pract 2017;22:89-92.
9. S, Andrews T. Mobile technology and
its use in clinical nursing education: a liter-
ature review. J Nurs Educ 2015;54(3):137-
44.
10. Strandell-Laine C, Stolt M, Lei-
no-Kilpi H, Saarikoski M. Use of mobile de-
vices in nursing student-nurse teacher
11. S. Sharma, N. Oli, B. Thapa (2019).
Electronic health–literacy skills among
nursing students. Advances in Medical Ed-
ucation and Practice,10, 527–532.
12. Tse Yan Li et.al (2015). Learning
Clinical Procedures Through Internet Dig-
ital Objects: Experience of Undergraduate
Students Across Clinical Faculties. JMIR
Medical Education, 1(1).
Người chịu trách nhiệm: Trần Thị Việt Hà
Email: hoangyenndun@gmail.com
Ngày phản biện: 24/02/2020
Ngày duyệt bài: 02/3/2020
Ngày xuất bản: 16/3/2020
KHOẢNG TRỐNG TRONG ĐÀO TẠO HỘ SINH TẠI VIỆT NAM
Trần Thị Việt Hà1, Bùi Thị Khánh Thuận1, Mai Thị Thanh Thu1, Nguyễn Thị Huế1
Lê Thị Ngọc Anh2, Nguyễn Thanh Hương2, Lưu Tuyết Minh2
Hoàng Thị Ngọc Trâm3, Nguyễn Thị Phương Lan3
Karl Puchner4, Antonia Manousaki4
1Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định,
2Trường Đại học Y Hà Nội,
3Đại học Thái Nguyên,
4Đại học Quốc gia Kapodistrian Athens, Hy Lạp
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm xác
định các khoảng trống trong đào tạo hộ sinh
tại Việt Nam để từ đó thiết kế các khóa học
hộ sinh nâng cao có chất lượng dựa trên
nhu cầu và phù hợp với bối cảnh từng quốc
gia. Đối tượng và phương pháp nghiên
cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong 2
giai đoạn: giai đoạn chuẩn bị và giai đoạn
thực hiện. Trong giai đoạn chuẩn bị, nhóm
nghiên cứu sử dụng phương pháp thu thập
dữ liệu thứ cấp để xác định các lĩnh vực có
thể là khoảng trống tiềm năng. Trong giai
đoạn thực hiện các phương pháp thu thập
dữ liệu định lượng và định tính thông qua
phiếu khảo sát, phỏng vấn bán cấu trúc
được thực hiện trên các nhóm đối tượng
hộ sinh đang làm việc tại bệnh viện, giảng
viên, sinh viên hộ sinh, bác sĩ sản khoa, các
bà mẹ cán bộ Bộ Y tế. Phương pháp chọn
mẫu thuận tiện. Các dữ liệu được so sánh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nang_luc_so_cua_sinh_vien_dieu_duong_tai_chau_a.pdf