Thành phần hóa học ở thịt cơ thăn của
THL GF399xGF24 ở các KLGM khác nhau
Một số chỉ tiêu về thành phần hóa học của
thịt cơ thăn của THL GF399xGF24 khi được
giết mổ ở các mức KL khác nhau được thể
hiện ở bảng 3.
120kg. Hàm lượng protein thô không sai khác ở
các mức KLGM khác nhau. Hàm lượng protein
thô trong thịt cơ thăn không bị ảnh hưởng bởi
KLGM cũng được báo cáo bởi Latorre và ctv
(2004). Hàm lượng lipid tổng số trong cơ thăn
của THL GF399xGF24 cũng không khác nhau
giữa các mức KLGM. Kết quả về tính trạng này
cũng phù hợp với kết quả công bố của Latorre
và ctv (2004) trên THL (PixLW)x(LxLW) ở 3
mức KLGM 116, 124 và 133 kg; Correa và ctv
(2006) trên THL Dux(LxY) với các mức KLGM
107, 115 và 125kg và Bahelka và ctv (2007) trên
các THL giữa lợn nái White Meaty với lợn đực
L, Hampshire × Pi và Y×Pi được giết mổ ở KL
95, 104 và 117kg.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Năng suất, chất lượng thịt của tổ hợp lợn lai GF399XGF24 ở các khối lượng giết mổ khác nhau, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 2020 29
Văn Hợp, Lã Văn Kính, Nguyễn Hữu Tỉnh và Nguyễn
Quế Côi (2015). Khảo sát tỷ lệ mỡ giắt trên đàn lợn Việt
Nam dựa trên nhóm giống, giới tính và khối lượng giết
mổ. Báo cáo khoa học Viện Chăn nuôi năm 2013-2015,
tr. 74-82.
6. Lê Đình Phùng, Hoàng Thị Mai, Nguyễn Xuân Bả,
Văn Ngọc Phong, Trần Thanh Hải, Huỳnh Thị Mai
Hồng và Hồ Lê Quỳnh Châu (2019). Ảnh hưởng của 3
tổ hợp lai và 2 khẩu phần thức ăn đến sinh trưởng và
năng suất thịt trong điều kiện chăn nuôi công nghiệp.
Khoa Học Kỷ Thuật Chăn Nuôi 248(9):16-22.
7. Kim, Y., S. Kim, M. Weaver, and C. Lee. (2005).
Increasing the pig market weight: World trends,
expected consequences and practical considerations.
Asian-Aust. J. Anim. Sci., 18(4): 590-00.
8. Neely J.D., Johnson R.K. and Walters L.E. (1979).
Efficiency of gains and carcass characteristics of swine
of two degrees of fatness slaughtered at three weights. J.
Anim. Sci., 48(5): 1049-56.
9. Park M.J., Ha D.M., Shin H.W., Lee S.H., Kim W.K., Ha
S.H., Yang H.S., Jeong J.Y., Joo S.T. and Lee C.Y. (2007).
Growth efficiency, carcass quality characteristics and
profitability of ‘high’-market weight pigs. J. Anim. Sci.
Tech., 49(4): 459-70.
10. Park, M. J., Jeong, J. Y., Ha, D. M., Han, J. C., Sim, T.
G., Park, B. C., Park, G. B., Joo, S. T. and Lee, C. Y.
(2009). Effects of dietary energy level and slaughter
weight on growth performance and grades and quality
traits of the carcass in finishing pigs. J. Anim. Sci. Tech.,
51(2): 143-54.
11. Park B. and C. Lee. (2011). Feasibility of increasing the
slaughter weight of finishing pigs. J. Anim. Sci. Tech.,
53(3): 211-22.
12. Peinado J., Serrano M. P., Medel P., Fuentetaja A.
(2011). Productive performance, carcass and meat
quality of intact and castrated gilts slaughtered at 106
or 122kg BW. J. Anim. Sci., 5(7): 1131-40.
13. Piao J.R., Tian J.Z., Kim B.G., Choi Y.I., Kim Y.Y. and
Han I.K. (2004). Effects of Sex and Market Weight on
Performance, Carcass Characteristicsand Pork Quality
of Market Hogs. Asian-Aust. J. Anim. Sci., 17(10): 1452-
58.
14. Shull C. (2013). Modeling growth of pigs reared to
heavy weights. Phd dissertation. University of Illinois
at Urbana-Champaign, Urbana, IL.
15. Võ Trọng Thành, Hà Xuân Bộ, Đỗ Đức Lực, Hoàng
Thanh Vân và Đinh Xuân Tùng (2017). Sinh trưởng
và tiêu tốn thức ăn theo chế độ ăn, khối lượng giết thịt,
tính biệt của tổ hợp lợn lai Duroc (LxY). Tạp chí KHKT
Chăn nuôi, 220: 50-54.
16. Wu F., Vierck K.R., DeRouchey J.M., O’Quinn
T.G., Tokach M.D., Goodband R.D., Dritz S.S. and
Woodworth J. C. (2017). A review of heavy weight market
pigs: status of knowledge and future needs assessment.
Translational Anim. Sci,, 1(1): 1-15.
NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG THỊT CỦA TỔ HỢP LỢN LAI
GF399XGF24 Ở CÁC KHỐI LƯỢNG GIẾT MỔ KHÁC NHAU
Lê Đình Phùng1*, Nguyễn Xuân Bả1, Hoàng Thị Mai1,2, Lê Đức Thạo1, Trần Ngọc Long1,
Văn Ngọc Phong1 và Hồ Lê Quỳnh Châu1
Ngày nhận bài báo: 02/01/2020 - Ngày nhận bài phản biện: 29/01/2020
Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 08/02/2020
TÓM TẮT
Tổng số 136 con lợn lai GF399xGF24, lúc 60 ngày tuổi (khối lượng trung bình: 20,96±3,42kg),
tỷ lệ đực:cái là 1:1, được phân ngẫu nhiên vào 12 đơn vị thí nghiệm (3 nghiệm thức-NT x 4 lần lặp
lại) nhằm đánh giá năng suất và chất lượng thịt ở 3 mức khối lượng giết mổ (KLGM) 100, 110 và
120kg. Đơn vị thí nghiệm là nhóm lợn trong một ô chuồng. Lợn được cho ăn tự do theo từng giai
đoạn sinh trưởng. Khi lợn ở mỗi NT đạt KLGM dự kiến, lợn được cân để xác định khối lượng (KL)
kết thúc và 2 con lợn (1 đực + 1 cái)/đơn vị thí nghiệm có KL gần nhất với KL trung bình của NT
được chọn mổ khảo sát để xác định năng suất thân thịt và lấy mẫu để phân tích chất lượng thịt.
Kết quả cho thấy, tỷ lệ móc hàm và tỷ lệ thịt xẻ là không sai khác ở các mức KLGM khác nhau. Tuy
nhiên, tỷ lệ nạc giảm từ 63,19 xuống còn 59,59% (P=0,01); DTCT tăng từ 55,38 lên 61,14cm2 (P=0,04)
khi KLGM tăng từ 100 lên 120kg; DML có xu hướng tăng khi KLGM tăng nhưng sai khác không có
ý nghĩa thống kê (P>0,05). Giá trị pH, tỷ lệ mất nước bảo quản, độ sáng, độ dai của thịt sau giết mổ
1 Trường Đại học Nông Lâm Huế
2 Trường Đại học Vinh
* Tác giả liên hệ: PGS.TS. Lê Đình Phùng, Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Nông Lâm Huế-Đại học Huế; ĐT: 0978306147;
Email: phung.ledinh@huaf.edu.vn.
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 202030
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong chăn nuôi lợn, khối lượng giết mổ
(KLGM) là một yếu tố quản lý ảnh hưởng
lớn đến năng suất và chất lượng sản phẩm.
Kết quả nghiên cứu của Võ Trọng Thành và
ctv (2017a) trên lợn Duroc-Dux(Landrace-
LxYorkshire-Y); Peinado và ctv (2011) trên lợn
(Pietrain-PixLarge White-LW)x(LxLW) cho
thấy, KLGM có ảnh hưởng đến dày mỡ lưng
(DML) của lợn. Piao và ctv (2004) nghiên cứu
trên tổ hợp lai (THL) Dux(LxY) cho biết, KLGM
cũng có ảnh hưởng đến tính trạng diện tích cơ
thăn của lợn. Một số nghiên cứu (Weatherup
và ctv, 1998; Latorre và ctv, 2004) cho biết, việc
tăng KLGM có ảnh hưởng tích cực đến một số
chỉ tiêu liên quan đến chất lượng thịt như hàm
lượng mỡ dắt, mùi vị, tính mọng nước, màu
sắc và tỷ lệ mất nước chế biến.
Theo Kim và ctv (2005); Park và Lee (2011),
trong suốt thời kỳ sinh trưởng cuối, những
giống/dòng lợn có tiềm năng cho nạc cao thì có
sự tích lũy mỡ thấp hơn so với các giống/dòng
có khả năng cho nạc thấp. Peloso và ctv (2010)
thí nghiệm với 5 nhóm di truyền (5 THL) và 2
mức KLGM (130 và 160kg) kết luận, nền tảng
di truyền là nguyên nhân dẫn đến sự sai khác
về tỷ lệ tích lũy mỡ và nạc trong suốt quá trình
tăng lên của KL và dẫn tới sự sai khác đáng kể
về DML, độ sâu cơ thăn, tỷ lệ mỡ dắt và tỷ lệ mỡ
xung quanh các cơ quan nội tạng khi giết mổ.
Vì thế, việc xác định KLGM thích hợp đối với
mỗi giống/dòng/kiểu gen là cần thiết. Tại Việt
Nam, một số tác giả (Lê Phạm Đại và ctv, 2015;
Võ Trọng Thành và ctv, 2017a,b) đã nghiên
cứu về ảnh hưởng của KLGM đến một số tính
trạng liên quan đến sức sản xuất thịt của một số
giống lợn ngoại thuần và một số tổ hợp ngoại
lai thương phẩm. Chưa có công bố nào về vấn
đề này trên THL GF399xGF24. Nghiên cứu này
nhằm đánh giá năng suất và chất lượng thịt của
THL GF399xGF24 ở các KLGM khác nhau.
24 và 48 giờ và hàm lượng protein và lipid thô trong thịt cơ thăn là không khác nhau giữa các mức
KLGM khác nhau. Sau giết mổ 24 và 48 giờ, tỷ lệ mất nước chế biến của thịt cơ thăn giảm, độ đỏ và
độ vàng của thịt tăng khi KLGM tăng. Có thể áp dụng tăng KLGM của tổ hợp lai GF399xGF24 lên
120kg trong chăn nuôi công nghiệp.
Từ khóa: Khối lượng giết mổ, GF399, năng suất thịt, chất lượng thịt.
ABTRACT
Meat productivity and quality of the GF399xGF24 crossbred pigs at different slaugh-
ter weights
A total of 136 GF399xGF24 crossbred pigs (60 days old, 20,96±3,42kg body weight), the male:fe-
male ratio was 1:1, were randomly allocated to one of twelve experimental units (3 treatments *
4 replications) to evaluate meat productivity and quality at three slaughter weights: 100, 110 and
120kg. The experimental unit was pigs in each pen. Pigs were fed ad libitum according to growing
phases. When pigs in each treatment reached target slaughter weight, they were weighed finishing
weight and two pigs (1 barrow + 1 gilt)/experimental unit with the closest weight with experimental
average weight were slaughtered to determine the meat productivity and sampled with 2kg of lon-
gissimus dorsi muscle to determine the meat quality. The results showed that the killing out and
dressing percentage were not influenced (P>0.05) by slaughter weight. However, the lean meat per-
centage in carcasses reduced from 63.19 to 59.59% (P=0.01), the meat loin area increased from 55.38
to 61.14cm2 (P=0.04) as slaughter weight increased from 100 to 120kg. The back fat thickness had a
tendency to increase with increasing slaughter weight but the difference was not significant (P>0.05).
In terms of pH, drip loss, L* values, shear force of the loin measured at 24 and 48hrs postmortem
and crude protein content and intramuscular fat in the loin were not different between different
slaughter weights. At 24 and 48hrs postmortem, the cooking loss reduced and loin a* and b* values
increased as slaughter weight increased. It is feasible to increase the slaughter weight of the GF399x-
GF24 crossbred pigs to 120kg in the industrial pig production system.
Keywords: Slaughter weight, GF399, meat productivity, meat quality.
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 2020 31
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được tiến hành trên tổng số
136 con lợn lai GF399xGF24, tỷ lệ đực:cái là 1:1.
Thí nghiệm được thiết kế theo kiểu ngẫu nhiên
hoàn toàn 1 nhân tố với 3 nghiệm thức (NT) là 3
mức KLGM: 100, 110 và 120kg trên 12 đơn vị thí
nghiệm (3 NT x 4 lần lặp lại), đơn vị thí nghiệm
là nhóm lợn trong một ô chuồng. Lợn đưa vào
thí nghiệm lúc 60 ngày tuổi với khối lượng
(KL) ban đầu ở 3 NT tương ứng là 21,0±0,39;
21,0±0,20; 20,9±0,14 kg (trung bình±độ lệch
chuẩn). Khi lợn ở mỗi NT đạt KLGM dự kiến,
lợn được cân để xác định KL kết thúc và 2 con
(1 đực + 1 cái)/đơn vị thí nghiệm có KL gần
nhất với KL trung bình của NT được mổ khảo
sát để xác định năng suất thân thịt. Từ mỗi thân
thịt mổ khảo sát, 2kg cơ thăn (dài 15-20cm tại
vị trí xương sườn 10-14) được lấy mẫu để xác
định các chỉ tiêu chất lượng thịt.
THL GF399xGF24 được tạo ra theo sơ đồ
trên Hình 1.
Hình 1. Sơ đồ lai tạo THL GF399xGF24
Lợn được cho ăn tự do bởi thức ăn (TA)
của công ty Greenfeed theo 3 giai đoạn: 15-30;
30-60 và 60kg đến xuất chuồng. Hàm lượng
protein thô và năng lượng của TA theo giai
đoạn tương ứng là 18,46% và 3.867Kcal GE/kg
TA; 16,08% và 3.854Kcal GE/kg TA và 13,85%
và 3.867Kcal GE/kg TA. Lợn được uống nước
theo nhu cầu ở vòi nước tự động và được
phòng bệnh theo quy trình hiện hành. Nghiên
cứu được tiến hành trong điều kiện chuồng
kín, nhiệt độ và độ ẩm chuồng nuôi được
điều khiển thông qua quạt và hệ thống làm
mát bằng hơi nước, bao gồm 6 quạt hút ở cuối
chuồng và 1 giàn mát ở đầu chuồng. Lợn được
nuôi thí nghiệm tại 01 trang trại chăn nuôi lợn
công nghiệp thuộc xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh
Linh, tỉnh Quảng Trị từ tháng 12/2018 đến
tháng 5/2019. Mẫu thịt cơ thăn được phân tích
tại phòng thí nghiệm của bộ môn Di truyền-
Giống và phòng thí nghiệm Trung tâm, trường
Đại học Nông Lâm, Đại học Huế.
Các chỉ tiêu đánh giá năng suất thịt: Tỷ lệ
móc hàm (TLMH, %); tỷ lệ thịt xẻ (TLTX, %);
tỷ lệ nạc (TLN, %); dài thân thịt (cm); rộng
thân thịt (cm); DML tại điểm giữa xương sườn
số 6 và 7, 10 và 11, 13 và 14 (mm); DML tại vị
trí P2, được xác định theo TCVN 3899-84 (Bộ
Nông nghiệp & PTNT, 2003). KL nạc trong
thân thịt được xác định theo phương pháp
của National Pork Produce Council (2000):
KL nạc (lb, pound)=8,588+(0,465xKL thân thịt
nóng, lb)–(21,896xDML, inch)+(3,005xDTCT,
inch2). Diện tích cơ thăn (DTCT, cm2): được
xác định bằng cách cắt vuông góc với lưng tại
điểm giữa xương sườn 10 và 11. Dùng tấm
nhựa mica áp sát lên mặt cơ thăn, dùng bút xạ
đánh dấu chu vi phần tiết diện cơ thăn lên mặt
tấm nhựa mica và đo bằng Polar planimeter
(REISS precision 3005).
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thịt: Giá trị
pH được xác định bằng máy đo pH cầm tay
HI99163, (Cộng Hòa Liên Bang Đức) ở thời
điểm 24 giờ (pH24) và 48 giờ (pH48) sau giết
mổ; Tỷ lệ mất nước bảo quản được xác định
dựa trên KL mẫu trước và sau khi bảo quản
theo phương pháp của Honikel và ctv (1986);
Tỷ lệ mất nước chế biến được xác định theo
phương pháp của Channon và ctv (2003) dựa
trên KL trước và sau khi mẫu cơ thăn được hấp
cách thủy bằng thiết bị Water batch Memmert
ở 800C trong vòng 75 phút; Màu sắc thịt (L*,
a*, b*) được xác định bằng máy Minolta CR-
410 (Nhật Bản) tại thời điểm 24 và 48 giờ sau
giết mổ theo phương pháp của Warner và ctv
(1997); Độ dai của thịt (N) ở thời điểm 24 và 48
giờ sau giết mổ được xác định bởi máy WDS-1
(Trung Quốc) theo phương pháp của Warner
và ctv (1997); Các chỉ tiêu hóa học: vật chất khô
theo TCVN 8135 (Bộ Nông Nghiệp & PTNT,
2009), protein thô theo TCVN 4328 (Bộ Nông
Nghiệp & PTNT, 2007b), mỡ thô theo TCVN
4331 (Bộ Nông Nghiệp & PTNT, 2001).
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 202032
Số liệu được phân tích bằng phần mềm
SPSS 18.0 theo mô hình thống kê yij=µ+Ci+eij.
Trong đó: yij là biến phụ thuộc; Ci là ảnh hưởng của
KLGM; eij là sai số ngẫu nhiên. Các nghiệm thức
được cho là sai khác khi P<0,05. Giá trị trung bình và
khoảng tin cậy 95% được trình bày.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Năng suất thịt của THL GF399xGF24 ở
các mức KLGM khác nhau
Số liệu ở bảng 1 cho thấy, TLMH và TLTX
của lợn lai GF399xGF24 ở 3 mức KLGM 100,
110 và 120kg là tương đương nhau, lần lượt
dao động trong các khoảng 79,95-81,96% và
72,34-74,96%. Tuy nhiên, TLN giảm từ 63,19
xuống 59,59% khi KLGM tăng từ 100 lên
120kg (P=0,01). Các chỉ tiêu dài và rộng thân
thịt đều tăng lên khi KLGM tăng. Điều này là
phù hợp vì khi tăng KLGM thì kích thước cơ
thể tăng lên. DML tại các vị trí: giữa xương
sườn 6-7, 10-11 và 13-14 đều có xu hướng tăng
khi KLGM tăng nhưng sai khác không có ý
nghĩa thống kê. DML tại vị trí P2 tăng từ 11,28
lên 15,23mm (P=0,07) và DTCT tăng từ 55,38
lên 61,14cm2 (P=0,04) khi KLGM tăng từ 100
lên 120kg.
Kết quả về TLMH, TLTX, TLN và dài
thân thịt của nghiên cứu này phù hợp với
công bố của Võ Trọng Thành và ctv (2017a)
trên THL Dux(LxY) khi được giết mổ ở cùng
3 mức 100, 110 và 120kg. Kết quả về DTCT
của nghiên cứu này phù hợp với kết quả
nghiên cứu của Piao và ctv (2004) trên THL
Dux(LxY) ở các mức KLGM 100, 110, 120
và 130kg. Nhiều nghiên cứu (Latorre và ctv,
2003; Park và ctv, 2007; Peinado và ctv, 2011)
trên các tổ hợp lợn ngoại lai khác nhau cho
thấy, DML tăng đáng kể khi KLGM tăng. Tuy
nhiên, trong nghiên cứu này sự sai khác về
tính trạng DML là không rõ ràng. Điều này
có thể do: 1) Tính trạng này chịu ảnh hưởng
lớn bởi yếu tố cá thể nhưng số lợn mổ khảo
sát (số mẫu) ít nên có sự biến động lớn giữa
các lần lặp lại và lực thống kê thấp; 2) Tổ hợp
lợn lai được sử dụng trong nghiên cứu này có
tiềm năng cho nạc cao.
Bảng 1. Năng suất thịt của THL GF399xGF24
theo KLGM
Tính trạng
Mức KLGM
P
100 110 120
KL giết
thịt, kg
100,4a
96,7-104,0
108,9b
105,2-112,5
121,4c
117,7-125,0
0,00
KL móc
hàm, kg
80,14a
77,19-83,08
89,21b
86,27-92,16
99,31c
96,37-102,26
0,00
Tỷ lệ móc
hàm, %
79,95
76,06-83,84
81,96
78,07-85,84
81,85
77,96-85,74
0,66
KL thịt xẻ,
kg
72,50a
69,51-75,49
81,25b
78,26-84,24
90,96c
87,97-93,95
0,00
Tỷ lệ thịt
xẻ, %
72,34
68,57-76,10
74,64
70,87-78,40
74,96
71,19-78,72
0,51
KL nạc, kg
45,83a
43,87-47,79
50,24b
48,28-52,21
54,09c
52,13-56,05
0,00
Tỷ lệ nạc,
%
63,19b
61,77-64,62
62,03ab
60,61-63,46
59,59a
58,16-61,01
0,01
Dài thân
thịt, cm
92,25a
90,44-94,06
93,50a
91,69-95,31
96,75b
94,94-98,56
0,01
Rộng thân
trước, cm
39,38a
38,62-40,14
40,88b
40,12-41,64
43,13c
42,37-43,89
0,00
Rộng thân
sau, cm
36,13
34,68-37,57
37,00
35,56-38,45
38,50
37,06-39,95
0,07
DMLXS6-7,
mm
21,64
16,58-26,69
22,95
17,90-28,00
24,85
19,79-29,90
0,61
DMLXS10-11,
mm
15,20
10,47-19,93
19,85
15,12-24,58
19,94
15,21-24,66
0,24
DMLXS13-14,
mm
11,31
6,45-16,18
15,65
10,78-20,52
16,35
11,48-21,22
0,25
DMLP2,
mm
11,28
8,82-13,73
12,29
9,83-14,74
15,23
12,77-17,68
0,07
S cơ thăn,
cm2
55,38a
52,28-58,49
59,29ab
56,19-62,40
61,14b
58,04-62,25
0,04
Ghi chú: Các giá trị trung bình trong cùng hàng có các
chữ cái trên đầu khác nhau là khác nhau với P<0,05.
3.2. Chất lượng thịt của THL GF399xGF24 ở các
mức KLGM khác nhau
Chất lượng thịt được thể hiện qua các tính
trạng như pH, màu sắc, tỷ lệ (TL) mất nước
bảo quản (BQ), TL mất nước chế biến, độ dai
của thịt cơ thăn. Theo tiêu chuẩn phân loại
chất lượng thịt của Warner và ctv (1997), thịt
được phân chia thành một số loại cơ bản như:
Nhạt, mềm và rỉ nước (PSE); tối màu, khô và
cứng (DFD); đỏ tươi, mềm và rỉ nước (RSE);
đỏ tươi, cứng và không rỉ nước (RFN); nhạt
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 2020 33
màu, cứng và không rỉ nước (PFN). Loại thịt
PSE và DFD là không được ưa thích bởi thị
trường. Thịt lợn có chất lượng tốt (RFN) có TL
mất nước BQ <5%, L* là 42-50, giá trị pH24 <6.
Bảng 2. Chất lượng thịt của THL GF399xGF24
theo KLGM
Tính trạng
Mức KLGM
P
100 110 120
pH 24 giờ
sau GM
5,56
5,41-5,71
5,52
5,41-5,64
5,47
5,42-5,51
0,24
pH 48 giờ
sau GM
5,47
5,37-5,56
5,43
5,37-5,49
5,39
5,29-5,50
0,23
TLMNBQ
24h, %
2,20
0,68-3,71
3,09
1,59-4,58
2,98
0,59-5,37
0,52
TLMNBQ
48h, %
2,79
0,85-4,73
3,54
1,79-5,29
3,36
0,92-5,79
0,70
TLMNCB
24h, %
37,30b
36,20-38,39
35,47ab
33,65-37,28
35,00a
34,31-35,69
0,00
TLMNCB
48h, %
37,67b
37,23-38,11
35,92a
34,46-37,39
35,17a
33,98-36,37
0,00
L*24 (độ
sáng 24h)
58,13
55,14-61,13
58,15
51,70-64,60
57,33
53,36-61,30
0,91
a*24 (độ đỏ
24h)
5,19a
3,65-6,73
5,71a
4,01-7,41
7,76b
6,90-8,61
0,01
b*24 (độ
vàng 24h)
5,77
4,78-6,76
6,45
4,79-8,12
7,24
5,57-8,91
0,14
L*48 (độ
sáng 48h)
55,62
50,42-60,81
59,15
53,67-64,63
56,34
52,74-59,95
0,27
a*48 (độ đỏ
48h)
5,41a
4,67-6,15
7,02b
5,24-8,80
8,26b
7,36-9,17
0,00
b*48 (độ
vàng 48h)
6,54a
4,64-8,43
6,96ab
6,35-7,56
8,91b
6,73-11,09
0,03
Độ dai
24h, N
47,91
36,06-59,76
40,58
23,09-58,06
42,53
29,92-55,13
0,51
Độ dai đo
48h, N
45,36
40,93-49,79
41,03
30,28-51,77
45,46
30,39-60,54
0,60
Giá trị pH thịt sau giết mổ 24 và 48h ở thịt
con lai GF399xGF24 là tương đương nhau ở
cả ba mức KLGM và biến động trong khoảng
5,47-5,56 và 5,39-5,47. Các khoảng giá trị pH
này đều nằm trong ngưỡng phân loại thịt có
chất lượng tốt của Warner và ctv (1997). Phần
lớn các kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng
của KLGM đến chất lượng thịt lợn cũng đều
không tìm thấy sự sai khác nào về giá trị pH24
của thịt ở các KLGM khác nhau (Corino và ctv,
2008; Park và ctv, 2009; Đurkin và ctv, 2012).
Tương tự kết quả về giá trị pH, TL mất
nước bảo quản của thịt sau 24 và 48h giết mổ
cũng không có sai khác giữa các mức KLGM
và đều nằm trong ngưỡng phân loại thịt bình
thường của Honikel và ctv (1987); Warner và
ctv (1997). Piao và ctv (2004) báo cáo, TL mất
nước BQ giảm đáng kể khi tăng KLGM từ 100
lên 130kg. Ngược lại, Cisneros và ctv (1996),
Park and Lee (2011) cho biết, TL mất nước BQ
tăng 0,29% với mỗi 10kg KLGM tăng. Như vậy,
kết quả nghiên cứu này không phù hợp với
các kết quả ở trên. Tuy nhiên, kết quả này phù
hợp với kết quả của Czyżak-Runowska và ctv
(2015) trên các THL giữa lợn nái C22 với lợn
đực L, Pi, và PIC337, ở 2 mức KLGM 110,5 và
122,8kg.
Tỷ lệ mất nước chế biến sau giết mổ 24 và
48h ở thịt của THL GF399xGF24 giảm đáng kể,
tương ứng từ 37,30 xuống 35,00 (P=0,004) và từ
37,67 xuống 35,17% (P=0,003) khi KLGM tăng
từ 100 lên 120kg. Đurkin và ctv (2012) nghiên
cứu trên THL PIC337xC23 với KLGM 120, 130,
140, 150, 160 và ≥170kg báo cáo, TL mất nước
chế biến cao nhất là ở thịt lợn được giết mổ
ở 120kg và thấp nhất là ở nhóm ≥170kg. Tuy
nhiên, Czyżak-Runowska và ctv (2015) không
phát hiện sự sai khác nào về chỉ tiêu này giữa 2
mức 110,5 và 122,8 kg. Như vậy, kết quả về chỉ
tiêu này là phù hợp với công bố của Đurkin và
ctv (2012) nhưng không phù hợp với công bố
của Czyżak-Runowska và ctv (2015).
Màu sắc thịt là một trong những tính trạng
chất lượng thịt quan trọng nhất vì nó ảnh
hưởng trực tiếp đến sự lựa chọn của người tiêu
dùng. Kết quả bảng 2 cho thấy, KLGM không
ảnh hưởng đến độ sáng của thịt sau giết mổ
24 và 48h. Một số nghiên cứu (Corino và ctv,
2008; Jeong và ctv, 2010) cũng báo cáo, độ sáng
thịt không thay đổi khi tăng KLGM. Ngược lại,
Fábrega và ctv (2011) kết luận, độ sáng của thịt
lợn giảm khi KLGM tăng. Sự khác nhau về kết
quả của các nghiên cứu có lẽ do sự khác nhau
về các mức KLGM và quá trình xử lý trước và
sau giết mổ giữa các nghiên cứu.
Giá trị a*24 tăng từ 5,19 lên 7,76 (P=0,01),
a*48 tăng từ 5,41 lên 8,26 (P=0,002) khi tăng
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 202034
KLGM từ 100 lên 120kg (tương ứng với tăng
tuổi giết mổ từ 102 lên 120 ngày). Điều này là
phù hợp với quy luật vì sự tăng lên về KLGM
đồng thời với sự tăng lên về tuổi của con vật
nên hàm lượng sắc tố (myoglobin) trong cơ thịt
tăng lên. a* phản ánh hàm lượng myoglobin
của cơ thịt nên thường tăng khi KLGM tăng
(Latorre và ctv, 2004; Park và ctv, 2007). Vì vậy,
thịt của động vật lớn tuổi hơn thường có màu
đỏ hơn. Tương tự kết quả về độ đỏ của thịt,
độ vàng của thịt cũng có xu hướng tăng khi
KLGM tăng lên. Sự sai khác là rõ ràng ở giá
trị b*48.
Độ dai của thịt sau giết mổ 24 và 48h là
không sai khác ở các KLGM khác nhau và
biến động trong khoảng 40,58-47,91N. Park
và ctv (2007) nghiên cứu trên THL Dux(LY) ở
các mức 110 và 135kg đối với lợn cái và 110
và 125kg đối với lợn đực cho thấy, giá trị lực
cắt của thịt cơ thăn tăng khi KLGM tăng. Tuy
nhiên, Cisneros và ctv (1996) kết luận, độ dai
thịt không khác nhau ở lợn được giết mổ ở KL
từ 100 đến 160kg. Như vậy, kết quả này phù
hợp với công bố của Cisneros và ctv (1996).
3.3. Thành phần hóa học ở thịt cơ thăn của
THL GF399xGF24 ở các KLGM khác nhau
Một số chỉ tiêu về thành phần hóa học của
thịt cơ thăn của THL GF399xGF24 khi được
giết mổ ở các mức KL khác nhau được thể
hiện ở bảng 3.
Bảng 3. Thành phần hóa học thịt thăn theo
KLGM
Tính
trạng
KLGM P
100 110 120
VCK, %
24,71a
24,43-24,99
25,54b
24,77-
26,31
25,44b
25,00-25,89
0,01
CP, (%NT)
22,62
22,35-22,90
23,12
22,56-
23,68
22,99
22,11-23,87
0,23
Lipid,
(%NT)
1,63
1,34-1,93
1,60
1,30-1,89
1,64
1,34-1,93
0,97
Kết quả bảng 3 cho thấy, hàm lượng vật chất
khô trong thịt cơ thăn của THL GF399xGF24
tăng lên khi KLGM tăng từ 100 lên 110 và
120kg. Hàm lượng protein thô không sai khác ở
các mức KLGM khác nhau. Hàm lượng protein
thô trong thịt cơ thăn không bị ảnh hưởng bởi
KLGM cũng được báo cáo bởi Latorre và ctv
(2004). Hàm lượng lipid tổng số trong cơ thăn
của THL GF399xGF24 cũng không khác nhau
giữa các mức KLGM. Kết quả về tính trạng này
cũng phù hợp với kết quả công bố của Latorre
và ctv (2004) trên THL (PixLW)x(LxLW) ở 3
mức KLGM 116, 124 và 133 kg; Correa và ctv
(2006) trên THL Dux(LxY) với các mức KLGM
107, 115 và 125kg và Bahelka và ctv (2007) trên
các THL giữa lợn nái White Meaty với lợn đực
L, Hampshire × Pi và Y×Pi được giết mổ ở KL
95, 104 và 117kg.
4. KẾT LUẬN
Tăng KLGM của THL GF399xGF24 từ 100
lên 120kg không ảnh hưởng đến TLMH, TLTX
nhưng làm giảm TLN trong thịt xẻ từ 63,19%
xuống còn 59,59% (P=0,01); DTCT tăng từ
55,38 lên 61,14cm2 (P=0,04); DML có xu hướng
tăng nhưng sai khác không có ý nghĩa thống
kê (P>0,05).
Các tính trạng chất lượng thịt: giá trị pH,
TL mất nước BQ, độ sáng, độ dai của thịt sau
giết mổ 24 và 48h và hàm lượng protein và
lipid thô trong thịt cơ thăn là không khác nhau
giữa các mức KLGM khác nhau. Tuy nhiên,
tăng KLGM từ 100 lên 120kg đã làm giảm TL
mất nước chế biến và cải thiện màu sắc thịt
(tăng độ đỏ và độ vàng của thịt) sau giết mổ
24 và 48h.
Có thể áp dụng tăng KLGM của THL
GF399xGF24 từ 100 lên 120kg trong điều kiện
chăn nuôi công nghiệp chuồng kín ở miền
Trung.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nông nghiệp & PTNT (2001). Tiêu chuẩn Việt
Nam-TCVN 4331:2001, Thức ăn chăn nuôi-Xác định
hàm lượng chất béo.
2. Bộ Nông nghiệp & PTNT (2003). Quy trình mổ khảo sát
phẩm chất thịt lợn nuôi béo, TCVN 3899-84, Tuyển tập
tiêu chuẩn nông nghiệp Việt Nam, tập V, Tiêu chuẩn chăn
nuôi, Phần 1: Chăn nuôi -Thú y. Trung tâm Thông tin và
Phát triển Nông thôn.
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 2020 35
3. Bộ Nông nghiệp & PTNT (2007b). Tiêu chuẩn Việt
Nam-TCVN 4328:2007, Thức ăn chăn nuôi-Xác định
hàm lượng Nitơ và tính hàm lượng protein thô.
4. Bộ Nông nghiệp & PTNT (2009), TCVN 8135:2009, Thịt
và sản phẩm thịt - Xác định độ ẩm.
5. Bertol T.M., Oliveira E.A., Coldebella A., Kawski
V.L., Scandolera A.J. and Warpechowski M.B. (2015).
Meat quality and cut yield of pigs slaughtered over
100kg live weight. Arquivo Bra. Med. Vet. Zoot., 67(4):
1166-74.
6. Channon H.A., A.M. Payne and R.D. Warner (2003).
Effect of stun duration and current level applied during
head to back and head only electrial stunning of pigs
on pork quality compared with pigs stunned with CO2.
Meat Sci., 65(4): 1325-33.
7. Cisneros F., M. Ellis, F. McKeith, J. McCaw and R.
Fernando (1996). Influence of slaughter weight on growth
and carcass characteristics, commercial cutting and curing
yields, and meat quality of barrows and gilts from two
genotypes. J. Anim. Sci., 74(5): 925-33.
8. Corino C., M. Musella and J. Mourot (2008). Influence
of extruded linseed on growth, carcass composition,
and meat quality of slaughtered pigs at one hundred
ten and one hundredsixty kilograms of liveweight. J.
Anim. Sci., 86(8): 1850–60.
9. Czyżak-Runowska G., Wojtczak J., Łyczyński A.,
Wójtowski J., Markiewicz-Kęszycka M., Stanisławski
D. and Babicz M. (2015). Meat Quality of Crossbred
Porkers without the Gene RYR1T Depending on
Slaughter Weight. Asian Australas. J. Anim. Sci., 28(3):
398-04.
10. Lê Phạm Đại, Phạm Tất Thắng, Nguyễn Kim Đoán,
Phạm Sinh, Lê Thanh Hải, Trần Vân Khánh, Trần Văn
Hào, Tôn Trung Kiên, Nguyễn Thành Hưng, Nguyễn
Văn Hợp, Lã Văn Kính, Nguyễn Hữu Tỉnh và Nguyễn
Quế Côi (2015). Khảo sát tỷ lệ mỡ giắt trên đàn lợn Việt
Nam dựa trên nhóm giống, giới tính và khối lượng giết
mổ. Báo cáo khoa học Viện Chăn nuôi năm 2013-2015,
tr. 74-82.
11. Đurkin Ivona, Dadić Mirna, Brkić Dijana, Lukić
Boris, Kušec Goran, Mikolin Marijan and Jerković
Ines (2012). Influence of gender and slaughter weight
on meat quality traits of heavy pigs. Acta argiculturae
Slovenica, Supplement 3: 211-14.
12. Fábrega E., Gispert M. and Tibau J. (2011). Effect
of housing system, slaughter weight and slaughter
strategy on carcass and meat quality, sex organ
development and androstenone and skatole levels in
Duroc finished entire male pigs. Meat Sci., 89(4): 434-39.
13. Jeong J.Y., Park B.C., Ha D.M., Park M.J., Joo S.T.
and Lee C.Y. (2010). Effects of increasing slaughter
weight on production efficiency and carcass quality of
finishing gilts andbarrows. Korean J. Food Sci. Anim.
Res., 30(2): 206-15.
14. Honikel K.O., C.J. Kim, R. Hamm and P. Roncales
(1986). Sarcomere shortening of pre-rigor muscle and
its influence on drip loss. Meat Sci., 16(4): 267-82.
15. Kim Y., S. Kim, M. Weaver and C. Lee. (2005).
Increasing the pig market weight: World trends,
expected consequences and practical considerations.
Asian-Aust. J. Anim. Sci., 18(4): 590-00.
16. Latorre M.A., P. Medel, A. Fuentetaja, R. Lázaro and
G.G. Mateos. (2003). Effect of gender, terminal sire line
and age at slaughter on performance, carcass and meat
quality of heavy pigs. J. Anim. Sci., 77(1): 33-45.
17. Latorre M.A., Lázaro R., Valencia D.G., Medel P. and
Mateos G.G. (2004). The effects of sex and slaughter
weight on the growth performance, carcass traits, and
meat quality characteristics of heavy pigs. J. Anim. Sci.,
82(2): 526-33.
18. National Pork Producers Council (2000), Pork
composition and quality assessment procedures. Edited
by Eric Berg; published by National Pork Producers
Council, Des Moines, Iowa, 515: 223-00.
19. Park M.J., Ha D.M., Shin H.W., Lee S.H., Kim W.K., Ha
S.H., Yang H.S., Jeong J.Y., Joo S.T. and Lee C.Y. (2007).
Growth efficiency, carcass quality characteristics and
profitability of ‘high’-market weight pigs. J. Anim. Sci.
Tech., 49(4): 459-70.
20. Park B. and C. Lee (2011). Feasibility of increasing the
slaughter weight of finishing pigs. J. Anim. Sci. Tech.,
53(3): 211-22.
21. Peinado J., Serrano M.P., Medel P. and Fuentetaja
A. (2011). Productive performance, carcass and meat
quality of intact and castrated gilts slaughtered at 106
or 122 kg BW. J. Anim. Sci., 5(7): 1131-40.
22. Piao J.R., Tian J.Z., Kim B.G., Choi Y.I., Kim Y.Y. and
Han I.K. (2004). Effects of Sex and Market Weight on
Performance, Carcass Characteristicsand Pork Quality
of Market Hogs. Asian-Australasian J. Anim. Sci.,
17(10): 1452-58.
23. Võ Trọng Thành, Hà Xuân Bộ, Đỗ Đức Lực, Hoàng
Thanh Vân và Đinh Xuân Tùng (2017a). Năng suất
thân thịt theo chế độ ăn, khối lượng giết thịt, tính biệt
của tổ hợp lợn lai Durocx(Landrace x Yorkshire). Tạp
chí KHKT Chăn nuôi, 220: 55-59.
24. Võ Trọng Thành, Hà Xuân Bộ, Đỗ Đức Lực, Hoàng
Thanh Vân và Đinh Xuân Tùng (2017b). Chất lượng
thịt, thành phần hóa học, tỷ lệ mỡ giắt của tổ hợp lợn lai
giữa nái F1 (Landrace x Yorkshire) với đực Duroc theo
chế độ ăn, khối lượng giết thịt, tính biệt. Tạp chí KHKT
Chăn nuôi, 224: 17-23.
25. Warner R.D., Kauffman R.G. and Greaser M.L. (1997).
Muscle Protein Changes Post Morterm in relation to
Pork quality traits. Meat Science, 45(3): 339-52.
26. Weatherup R.N., Veattie V.E., Moss B.W., Kilpatrick
D.J. and Walker N. (1998). The effect of increasing
slaughter weight on the production performance and
meat quality of finishing pigs. Anim. Sci., 67(3): 591-00.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nang_suat_chat_luong_thit_cua_to_hop_lon_lai_gf399xgf24_o_ca.pdf