This paper presents the results of the research on the process of accumulation and productivity of fallen leaves in
the pine plantation (Pinus massonianaLamb) of the Hanoi Forestry development center. Based on that, the
research group conducted prediction of yield and production of leaf litter, recommended cycle for collecting fallen
leaves with high productivity while maintaining the ecological role of them and minimize the risk of forest fires.
The research results showed that the average volume of fallen leaves in the pine plantation was about 24 to 26
kg/ha/day, equivalent to 8640 kg/ha year. Decomposition process makes weight of fallen leaves reduce and it
remains about 5760 kg/ha. Due to continuous supplement, the volume of leaf litter under the forest increased over
time, until about the 6th year, the amount of fallen leaves and decomposition of leaves were similar, the volume of
leaf litter step by step becomes stable, averaged about 20000 kg/ha. However, to obtain high yields of fallen
leaves volume while maintaining their role of mineral nutrient supplement and soil moisture retention, and
maintain their volume below 10 tonnes/ha in order to reduce the risk of forest fires, we had to collect leaf litter
with one time per 4 years. Thus, the productivity of leaf litter reached nearly 4 tons/ha/year, the production of
collected leaf litter was about 15000kg/ha while maintaining the ecological role of fallen leaves and reducing the
risk of forest fires.
13 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 438 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Năng suất lá rụng dưới rừng thông mã vĩ tại trung tâm phát triển lâm nghiệp Hà Nội, Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
49TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016
NĂNG SUẤT LÁ RỤNG DƯỚI RỪNG THÔNG MÃ VĨ
TẠI TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP HÀ NỘI, TP. HÀ NỘI
Vương Thị Hà1, Trần Thị Trang2, Vương Văn Quỳnh3
1,2,3Trường Đại học Lâm nghiệp
TÓM TẮT
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu về đặc điểm tích lũy và năng suất lá rụng dưới tán rừng trồng Thông mã
vĩ (Pinus massoniana Lamb) ở Trung tâm Phát triển Lâm nghiệp Hà Nội, trên cơ sở đó xây dựng phương pháp
dự năng suất lá rụng, đề xuất chu kỳ thu gom lá rụng hợp lý đảm bảo năng suất cao trong khi vẫn duy trì được
vai trò sinh thái của lá rụng và giảm thiểu nguy cơ cháy rừng. Kết quả nghiên cứu cho thấy khối lượng lá rụng
trung bình của rừng thông khoảng 24 đến 26 kg/ha/ngày, tính trung bình cả năm là 8640 kg/ha. Quá trình phân
hủy làm cho khối lượng lá rụng này sau một năm chỉ còn 6048 kg/ha. Khối lượng lá rụng dưới tán rừng tăng
theo thời gian, đến năm thứ 6 thì lượng lá rụng xuống và lượng lá bị phân hủy cân bằng nhau, lượng lá rụng
dưới tán rừng không tăng nữa và đạt mức trung bình khoảng 19000 kg/ha. Tuy nhiên, để thu được năng suất lá
rụng cao trong khi vẫn đảm bảo vai trò cung cấp dinh dưỡng khoáng và giữ ẩm cho đất, đồng thời duy trì khối
lượng của nó ở mức dưới 10 tấn/ha là ngưỡng nguy hiểm với cháy rừng thì nên thu gom lá rụng theo chu kỳ 3
năm một lần. Như vậy, sản lượng lá rụng thu được đạt mức gần 4 tấn/ha/năm năm, trong khi vẫn duy trì được
vai trò sinh thái của lá rụng và giảm được nguy cơ cháy rừng.
Từ khóa: Giảm nguy cơ cháy rừng, năng suất lá rụng, phân hủy lá rụng, rừng thông, thu hoạch lá rụng,
vai trò sinh thái của lá rụng.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Khai thác lá rụng dưới tán rừng để sản xuất
phân bón, vật liệu xây dựng, hay nhiên liệu là
một trong những giải pháp lồng ghép được
mục tiêu nâng cao thu nhập và giảm thiểu nguy
cơ cháy rừng. Nó đảm bảo giảm được giảm
được khối lượng vật liệu cháy và nguy cơ cháy
rừng trong thời kỳ khô hạn, đồng thời tạo thêm
được việc làm, tăng thu nhập cho người dân,
nâng cao hiệu quả kinh tế sinh thái của rừng
nói chung.
Tuy nhiên, để thu được năng suất lá rụng
cao trong khi vẫn phát huy được vai trò bảo vệ
đất của nó và duy trì khối lượng ở mức dưới 10
tấn/ha để giảm thiểu nguy cơ cháy rừng thì cần
nghiên cứu đặc điểm tích lũy và năng suất lá
rụng dưới tán rừng. Đây là cơ sở cho phương
pháp dự báo biến động năng suất và xác định
chu kỳ thu gom lá rụng hợp lý.
Đặc điểm tích lũy và năng suất lá rụng dưới
các trạng thái rừng còn ít được thực hiện ở Việt
Nam. Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu
đặc điểm tích lũy và năng suất lá rụng dưới
rừng trồng thông như một nguồn nguyên liệu
mới để nâng cao thu nhập từ rừng tại Trung
tâm Phát triển Lâm nghiệp Hà Nội, Thành phố
Hà Nội. Đây là một phần kết quả của đề tài
“Nghiên cứu phát triển công nghệ sử dụng thảm
khô dưới rừng trồng Thông” do Sở Khoa học và
Công nghệ TP. Hà Nội quản lý và ThS. Trần thị
Trang làm chủ trì.
II. VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng của nghiên cứu này là lớp lá rụng
dưới rừng trồng Thông mã vĩ tại Trung tâm Phát
triển Lâm nghiệp Hà Nội, Thành phố Hà Nội.
Để nghiên cứu khối lượng lá rụng, đề tài lựa
chọn 3 ô tiêu chuẩn điển hình của rừng thông ở
khu vực nghiên cứu có tuổi 30 - 40 năm, phân
bố trên sườn dốc, mật độ trung bình là 600 -
700 cây/ha, sinh trưởng tốt.
Tại mỗi ô tiêu chuẩn đề tài chọn 3 điểm đại
diện để điều tra lượng lá rụng. Thời gian điều
tra lá rụng kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 năm
2015. Đây là thời kỳ điển hình cho thời tiết
thuận lợi, sinh trưởng mạnh trong mùa hè đến
thời tiết khô hanh, tình trạng sinh trưởng kém
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
50 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016
trong mùa đông. Mỗi tháng đề tài chọn 3 ngày
liên tiếp để thu thập lượng lá rụng. Tại mỗi
điểm điều tra nhóm nghiên cứu căng một tấm
lưới vuông, mỗi chiều 2 m sát mặt đất. Lượng
lá rụng rơi vào lưới được thu gom và cân lúc 8h
sáng hàng ngày, đồng thời tiến hành lấy mẫu
xác định độ ẩm của chúng.
Từ số liệu điều tra, nhóm nghiên cứu xác định
lượng lá rụng trung bình hàng ngày, lượng lá
rụng trung bình một tháng, lượng lá rụng cả năm.
+ Lượng lá rụng trung bình hàng ngày được
tính bằng lượng lá rụng trung bình của các
ngày trong cả thời kỳ thí nghiệm.
+ Lượng lá rụng trung bình hàng tháng
được tính bằng lượng lá rụng trung bình các
tháng trong cả thời kỳ thí nghiệm.
+ Lượng lá rụng cả năm được tính bằng 12
lần khối lượng lá rụng tháng trung bình.
Để nghiên cứu tốc độ phân huỷ lá rụng
nhóm nghiên cứu đã lấy các mẫu lá mới rụng
vào những ngày đầu các tháng 5, 6, 7, 8. Mỗi
tháng lấy 2 mẫu với khối lượng trung bình
khoảng 200g. Chúng được sấy, cân để xác định
khối lượng rồi đưa vào trong các túi lưới đặt
trên mặt đất rừng. Hàng tháng sấy và cân để
kiểm tra hao hụt khối lượng của các mẫu lá do
phân hủy tự nhiên vào các ngày mồng 02 hàng
tháng trong suốt thời gian thí nghiệm từ tháng
05 đến tháng 10.
Tốc độ phân hủy của lá rụng trung bình một
ngày giữa hai lần cân kiểm tra được xác định
bằng cách chia tổng hao hụt khối lượng mẫu lá
cho số ngày giữa hai lần cân. Phân tích liên hệ
của mức hao hụt khối lượng mẫu lá trung bình
1 ngày với số ngày tính từ khi rụng sẽ cho
công thức để xác định tốc độ phân hủy lá rụng
hàng ngày, hàng tháng và hàng năm.
Để xác định khối lượng tối đa của lá rụng
dưới rừng đề tài xây dựng đường cong tích lũy
sinh khối lá rụng. Đây là đường biểu diễn biến
đổi của khối lượng lá rụng dưới rừng theo thời
gian. Nó được xác định theo cân bằng giữa
tổng khối lượng lá rụng bổ sung liên tục theo
thời gian và khối lượng lá rụng bị phân hủy.
Khối lượng lá rụng tối đa tích lũy trên mặt đất
được xác định theo đường cong sinh khối lá
rụng tại thời điểm mà khối lượng lá rụng năm
sau tăng lên so với năm trước không quá 5%.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, THẢO LUẬN
3.1. Khối lượng lá rụng của rừng thông
3.1.1. Khối lượng lá rụng hàng ngày
Số liệu điều tra lượng lá rụng tính trung
bình cho một mét vuông một ngày được ghi
trong bảng 1.
Bảng 1. Lượng lá rụng hàng ngày ở các điểm điều tra
Đơn vị tính: gam/m2/ngày
Ngày
OTC1 OTC2 OTC3
Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3
01/05/2015 2,6 2,5 2,7 2,6 2,7 2,9 2,7 3,1 2,3
02/05/2015 2,1 2,2 2,5 2,5 3,1 3,0 2,4 3,0 2,5
03/05/2015 2,0 2,2 2,2 3,0 2,8 2,7 2,9 2,6 2,7
01/06/2015 2,1 2,5 2,3 2,8 2,7 2,9 2,2 2,3 2,6
02/06/2015 2,5 1,9 1,9 3,0 3,0 2,8 2,6 2,3 2,6
03/06/2015 2,3 2,4 2,6 2,3 2,5 2,4 2,6 2,3 2,6
01/07/2015 2,5 1,9 2,0 2,8 2,4 2,3 2,7 2,3 2,3
02/07/2015 2,5 2,1 1,9 2,5 2,5 2,3 2,7 2,8 2,2
03/07/2015 2,1 2,4 2,1 2,8 2,8 2,9 2,8 2,8 2,2
01/08/2015 2,3 2,4 2,5 2,3 2,4 2,6 2,3 2,5 2,8
02/08/2015 2,5 1,8 2,1 2,9 2,7 2,5 2,8 2,5 2,7
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
51TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016
Ngày
OTC1 OTC2 OTC3
Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3
03/08/2015 2,2 2,4 2,4 2,3 3,0 2,9 2,3 2,4 2,1
01/09/2015 2,0 2,3 2,1 2,7 2,7 2,8 2,1 2,4 2,5
02/09/2015 2,1 2,3 2,3 2,6 2,6 2,7 2,3 2,1 2,4
03/09/2015 2,1 2,2 1,6 2,1 2,5 2,6 2,0 2,7 2,0
01/10/2015 1,7 1,9 2,0 2,0 2,4 2,5 2,3 2,7 2,1
02/10/2015 1,8 2,1 2,1 2,6 2,2 2,1 2,0 2,4 2,7
03/10/2015 2,1 2,3 2,3 2,7 2,3 2,1 2,5 2,1 2,4
TB 2,2 2,2 2,2 2,6 2,6 2,6 2,5 2,5 2,4
Max 2,6 2,5 2,7 3,0 3,1 3,0 2,9 3,1 2,8
Min 1,7 1,8 1,6 2,0 2,2 2,1 2,0 2,1 2,0
Số liệu cho thấy lượng lá rụng trung bình
của rừng thông khoảng 2,2 đến 2,6
gam/m2/ngày. Lượng lá rụng lớn nhất là 3,1
gam/m2/ngày, nhỏ nhất là 1,6 gam/m2/ngày.
Nhìn chung, sự khác biệt giữa các ô tiêu chuẩn
không lớn. Từ số liệu ở bảng trên, nhóm
nghiên cứu đã tính trung bình cho các ngày
trong tháng của từng ô tiêu chuẩn, số liệu được
ghi trong bảng 2.
Bảng 2. Lượng lá rụng hàng ngày
ở các ô tiêu chuẩn
Đơn vị tính: gam/m2/ngày
Tháng OTC1 OTC2 OTC3 TB
5 2,3 2,8 2,7 2,61
6 2,3 2,7 2,5 2,48
7 2,2 2,6 2,5 2,43
8 2,3 2,6 2,5 2,47
9 2,1 2,6 2,3 2,33
10 2,0 2,3 2,4 2,24
TB 2,20 2,61 2,47 2,43
- Trung bình một ngày mùa hè lượng lá
rụng ở mức trung bình là 2,4 đến khoảng 2,6
gam/m2/ngày, hay 24 đến 26 kg/ha/ngày.
Trong các tháng mùa đông lượng lá rụng
khoảng xấp xỉ 2,24 - 2,33 kg/ha/ngày. Tính
trung bình cả năm, lượng lá rụng dao động
khoảng 2,20 đến 2,61 gam/m2/ngày, trung bình
là 2,43 gam/m2/ngày, tương đương 8852
kg/ha/năm.
- Lượng lá rụng hàng ngày có xu hướng
tăng lên trong những tháng hè và giảm đi vào
những tháng mùa đông. Xu hướng này được
thể hiện ở hình 1.
Hình 1. Biến đổi của lượng lá rụng hàng ngày
theo thời gian trong năm
Căn cứ vào số liệu thực nghiệm có thể xây
dựng mô hình biến động của khối lượng lá
rụng ở các tháng theo hàm sin như sau.
Mlangay = SIN((8-thang)*3.1416/(12/2))*0.2+2.4
Trong đó: Mlangay là lượng lá rụng trung
bình ngày trong tháng, thang là số tháng trong
năm, 12 là độ dài chu kỳ tuần hoàn, 0.2 là một
nửa của biên độ dao động trong năm của khối
lượng lá rụng hàng ngày, 2.4 là lượng lá rụng
trung bình ngày tính bằng gam/m2/ngày.
Theo công thức trên có thể xác định được
lượng lá rụng trung bình của các tháng trong
năm. Số liệu và hình ảnh về biến động của
khối lượng lá rụng hàng ngày theo các tháng
trong năm như bảng 3.
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
52 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016
Bảng 3. Biến động của lượng lá rụng của từng
tháng
Đơn vị tính: gam/m2/ngày
Tháng
Khối lượng
lá rụng thực
tế
Khối lượng lá
rụng ước lượng
theo hàm sin
1 2,30
2 2,40
3 2,50
4 2,57
5 2,6 2,60
6 2,5 2,57
7 2,4 2,50
8 2,5 2,40
9 2,3 2,30
10 2,2 2,23
11 2,20
12 2,23
Hình 2. Biến động của khối lượng lá rụng dưới
rừng thông
Khối lượng lá rụng ước lượng theo hàm sin
tương đối phù hợp với khối lượng lá rụng thực
tế. Mức liên hệ khá chặt chẽ, R> 0.9.
Hình 3. Liên hệ của khối lượng lá rụng thực tế
với khối lượng lá rụng ước lượng theo hàm sin
3.1.2. Lượng lá rụng hàng tháng
Căn cứ vào khối lượng lá rụng hàng ngày có
thể xác định được khối lượng lá rụng hàng
tháng bằng công thức:
Mlathang = Mlangay * 30*10000/1000
Trong đó: Mlathang là Lượng lá rụng hàng
tháng tính theo đơn vị kg/ha/tháng.
Mlangay là lượng lá rụng hàng ngày tính
theo đơn vị gam/m2/ngày.
30 là số ngày của một tháng,
10000 là số mét vuông của một hecta,
1000 là hệ số quy đổi từ gam ra kilogam.
Số liệu ước lượng khối lượng lá rụng các
tháng được ghi trong bảng 4.
Bảng 4. Khối lượng lá rụng các tháng dưới rừng thông
Tháng Mlangay (gam/m2/ngày) Mlathang (kg/ha/tháng)
1 2,3 690
2 2,4 720
3 2,5 750
4 2,57 772
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
53TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016
Tháng Mlangay (gam/m2/ngày) Mlathang (kg/ha/tháng)
5 2,6 780
6 2,57 772
7 2,5 750
8 2,4 720
9 2,3 690
10 2,23 668
11 2,2 660
12 2,23 668
Tổng 8640
Số liệu cho thấy lượng lá rụng hàng tháng
theo ước lượng sẽ có giá trị nhỏ nhất vào tháng
11 và 12, khoảng 670 kg/ha/tháng. Đây là thời
điểm sinh trưởng của thông ở mức thấp nhất.
Khối lượng lá rụng lớn nhất vào tháng 4, 5, 6.
Đây là thời kỳ thông sinh trưởng mạnh, có sự
thay lá mới hàng năm, lượng lá rụng xấp xỉ
770 kg/ha/tháng.
Tổng lượng lá rụng một năm khoảng 8640
kg/ha, trên 8,6 tấn/ha. Phân bố lượng lá rụng
theo các tháng trong năm được thể hiện ở
hình 4.
Hình 4. Khối lượng lá rụng các tháng dưới rừng thông
Có thể nhận thấy sự dao động của khối
lượng lá rụng giữa các tháng không lớn, chênh
lệch giữa các tháng thấp và tháng cao nhất là
120 kg/ha/tháng.
3.1.3. Lượng lá rụng hàng năm
Tổng lượng lá rụng hàng năm năm được xác
định bằng tổng lượng lá rụng các tháng. Như
vậy, tổng lượng lá rụng hàng năm được ước
lượng là 8640 kg/ha/năm. Có thể ước lượng
tổng lượng lá rụng của 3000 ha rừng thông ở
Sóc Sơn MMla như sau:
MMla = 3000 ha * 8640 kg/ha = 25920000 kg
= 25920 tấn
Đây là lượng sinh khối rất lớn từ rừng thông
có thể khai thác làm nguyên liệu, nhiên liệu
phục vụ sản xuất và đời sống.
3.2. Tốc độ phân huỷ lá rụng dưới rừng thông
3.2.1. Tốc độ phân huỷ hàng ngày
Tốc độ phân huỷ của lá rụng được phân tích
theo số liệu điều tra về hao hụt khối lượng các
mẫu lá theo thời gian. Kết quả điều tra khối
lượng mẫu lá được ghi trong bảng 5.
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
54 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016
Bảng 5. Khối lượng mẫu lá rụng biến đổi theo thời gian
TT
Lần lấy
mẫu
Ngày lấy
mẫu
Số hiệu mẫu
Khối lượng ở các đợt cân (g)
Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 Đợt 4 Đợt 5 Đợt 6
1 1 2/5/2015 THMVL11 241,0 225,8 215,7 207,2 199,1 193,1
2 1 2/5/2015 THMVL12 146,5 132,7 124,3 116,0 108,2 103,8
Tổng 2 mẫu
đợt 1 (TM1)
387,5 358,5 340,0 323,2 307,3 296,9
3 2 2/6/2015 THMVL21 153,5 140,2 134,8 123,1 121,7
4 2 2/6/2015 THMVL22 196,5 187,0 177,2 170,0 163,0
Tổng 2 mẫu
đợt 2 (TM2)
350,0 327,2 312 293,1 284,7
5 3 2/7/2015 THMVL31 195,0 183,4 173,5 166,2
6 3 2/7/2015 THMVL32 134,2 126,5 120,6 114,2
Tổng 2 mẫu
đợt 3 (TM3)
329,2 309,9 294,1 280,4
7 4 2/8/2015 THMVL41 178,7 166,2 159,8
8 4 2/8/2015 THMVL42 172,0 162,7 154,5
Tổng 2 mẫu
đợt 4 (TM4)
350,7 328,9 314,3
Kết quả phân tích biến đổi của khối lượng các
mẫu lá dưới rừng cho thấy, khối lượng mẫu lá
rụng giảm liên tục theo thời gian. Hình ảnh biến
đổi của các mẫu lá được thể hiện ở hình 5.
Hình 5. Suy giảm khối lượng các mẫu lá rụng theo thời gian
Mức giảm khối lượng các mẫu lá rụng của
các loài không giống nhau. Các đường biểu
diễn mức giảm khối lượng của mẫu lá Thông
mã vĩ là thoải. Sự biến đổi chậm của khối
lượng mẫu lá theo thời gian chứng tỏ chúng bị
phân huỷ chậm.
Để dự báo biến động khối lượng lá rụng dưới
rừng đề tài đã phân tích đặc điểm suy giảm khối
lượng mẫu lá theo thời gian, trong đó nhóm
nghiên cứu đã gộp khối lượng của các mẫu lá
cùng thời điểm lấy mẫu cùng thời điểm thành 4
mẫu ghép.
Bảng 6. Khối lượng mẫu lá rụng thông mã vĩ trong thời gian điều tra
Ngày điều tra
Số ngày từ đầu nghiệm
(ngày)
Tổng khối lượng mẫu (g)
Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 Đợt 4
2/5/2015 1 387,5
2/6/2015 32 358,5 350,0
2/7/2015 62 340,0 327,2 329,2
2/8/2015 93 323,2 312,0 309,9 350,7
2/9/2015 124 307,3 293,1 294,1 328,9
2/10/2015 154 296,9 284,7 280,4 314,3
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
55TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016
Theo số liệu bảng 6, nhìn chung, khối lượng
của lá rụng Thông mã vĩ có xu hướng giảm
theo thời gian ở cả 4 đợt lấy mẫu. Hình dưới
đây mô tả sự suy giảm khối lượng các mẫu lá
rụng Thông mã vĩ theo thời gian. Có thể thấy
xu hướng giảm khối lượng của các mẫu lá rụng
trong cả 4 đợt khá giống nhau (hình 6).
Hình 6. Biến đổi khối lượng các mẫu Thông mã vĩ theo thời gian
Theo như kết quả phân tích, khối lượng mẫu
lá rụng Thông mã vĩ liên tục giảm theo thời
gian. Mức độ liên hệ giữa khối lượng mẫu lá
rụng Thông mã vĩ với thời gian tương đối chặt.
Các hình dưới đây sẽ minh họa hình ảnh phân
bố các điểm trên biểu đồ và các phương trình
liên hệ giữa khối lượng mẫu lá Thông mã vĩ
với thời gian rụng.
Hình 7. Liên hệ của khối lượng mẫu lá Thông mã
vĩ thứ nhất lấy đợt 1 với thời gian rụng
Hình 8. Liên hệ của khối lượng mẫu lá Thông mã
vĩ thứ hai lấy đợt 1 với thời gian rụng
Hình 9. Liên hệ của tổng khối lượng hai mẫu lá
Thông mã vĩ đợt 1 với thời gian rụng
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
56 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016
Phân tích hình ảnh phân bố các điểm và
phương trình ở các hình trên, cho thấy mối liên
hệ giữa khối lượng các mẫu lá rụng với thời
gian rụng cũng rất chặt chẽ. Hệ số của các
phương trình và hệ số tương quan ở các trường
hợp tương đối đồng đều nhau, sự chênh lệch
nhỏ có thể do sự khác biệt về thời tiết trong
những lần lấy mẫu khác nhau gây ra. Để phân
tích đặc điểm giảm khối lượng của mẫu lá rụng
theo thời gian, đề tài đã thống kê mức giảm
khối lượng của các mẫu lá Thông mã vĩ trung
bình 1 ngày (ΔM,%) và số ngày từ lúc rụng, số
liệu được ghi ở bảng 7.
Bảng 7. Mức giảm khối lượng lá rụng do phân hủy tự nhiên dưới rừng
Ngày Tên mẫu
Khối lượng
(gam)
Số ngày từ khi
lá rụng
Số ngày từ khi lá
rụng TB giữa 2 đợt
cân
Mức giảm khối lượng
của mẫu lá rụng
(ΔM,%)
2/5/2015 Mẫu đợt 1 387,5 0,0 15,5 0,241
2/6/2015 Mẫu đợt 1 358,5 31,0 46,0 0,172
2/7/2015 Mẫu đợt 1 340,0 61,0 76,5 0,159
2/8/2015 Mẫu đợt 1 323,2 92,0 107,5 0,159
2/9/2015 Mẫu đợt 1 307,3 123,0 138,0 0,113
2/10/2015 Mẫu đợt 1 296,9 153,0
2/6/2015 Mẫu đợt 2 350,0 0,0 15,0 0,217
2/7/2015 Mẫu đợt 2 327,2 30,0 45,5 0,150
2/8/2015 Mẫu đợt 2 312,0 61,0 76,5 0,195
2/9/2015 Mẫu đợt 2 293,1 92,0 107,0 0,096
2/10/2015 Mẫu đợt 2 284,7 122,0
2/7/2015 Mẫu đợt 3 329,2 0,0 15,5 0,189
2/8/2015 Mẫu đợt 3 309,9 31,0 46,5 0,164
2/9/2015 Mẫu đợt 3 294,1 62,0 77,0 0,155
2/10/2015 Mẫu đợt 3 280,4 92,0
2/8/2015 Mẫu đợt 4 350,7 0,0 15,5 0,201
2/9/2015 Mẫu đợt 4 328,9 31,0 46,0 0,148
2/10/2015 Mẫu đợt 4 314,3 61,0
Phương trình thực nghiệm liên hệ giữa mức
giảm khối lượng lá rụng trung bình ngày
(ΔM,%) với số ngày trung bình từ lúc rụng
tương đối chặt, phương trình liên hệ như sau:
ΔM = 0,4075* exp(n^-0,238), R2 = 0,59
Hình 10. Mức giảm tỷ lệ phần trăm khối lượng lá rụng sau khi rụng theo ngày
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
57TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016
Căn cứ vào phương trình liên hệ của mức
giảm khối lượng mẫu lá rụng trung bình hàng
ngày tính theo phần trăm có thể xác định được
mức giảm khối lượng lá rụng trung bình hàng
tháng và năm. Công thức tính tỷ lệ % khối
lượng lá rụng còn lại theo thời gian như sau.
Mn% = Mn%d - Mn%d *(d)*( 0.4075*
exp(n^-0.238))/100
Trong đó: Mn% là tỷ lệ phần trăm khối
lượng mẫu lá còn lại ngày thứ n, Mn%d là tỷ lệ
phần trăm khối lượng mẫu lá còn lại vào ngày
n-d, n là số ngày từ lúc lá rụng, d là số ngày từ
lúc khối lượng mẫu lá còn lại là Mn%d.
3.2.2. Tốc độ phân huỷ lá rụng hàng năm
Căn cứ vào công thức xác định mức giảm khối
lượng lá rụng hàng ngày có thể xây dựng được
bảng tra mức giảm khối lượng của mẫu lá theo số
ngày từ lúc rụng, số liệu ghi trong bảng 8.
Bảng 8. Bảng tra khối lượng lá rụng còn lại theo số ngày sau khi rụng
Số ngày
sau khi
rụng
Tỷ lệ %
còn lại
Số ngày
sau khi
rụng
Tỷ lệ %
còn lại
Số ngày
sau khi
rụng
Tỷ lệ %
còn lại
Số ngày
sau khi
rụng
Tỷ lệ %
còn lại
0 100,0 410 60,4 820 42,3 1230 30,9
10 97,7 420 59,8 830 42,0 1240 30,7
20 95,7 430 59,3 840 41,6 1250 30,4
30 94,0 440 58,7 850 41,3 1260 30,2
40 92,5 450 58,1 860 40,9 1270 30,0
50 91,0 460 57,6 870 40,6 1280 29,8
60 89,6 470 57,1 880 40,3 1290 29,6
70 88,3 480 56,5 890 40,0 1300 29,3
80 87,0 490 56,0 900 39,6 1310 29,1
90 85,8 500 55,5 910 39,3 1320 28,9
100 84,7 510 55,0 920 39,0 1330 28,7
110 83,6 520 54,5 930 38,7 1340 28,5
120 82,5 530 54,0 940 38,4 1350 28,3
130 81,4 540 53,5 950 38,1 1360 28,1
140 80,4 550 53,0 960 37,8 1370 27,9
150 79,5 560 52,6 970 37,5 1380 27,7
160 78,5 570 52,1 980 37,2 1390 27,5
170 77,6 580 51,6 990 36,9 1400 27,3
180 76,7 590 51,2 1000 36,6 1410 27,1
190 75,8 600 50,7 1010 36,4 1420 26,9
200 74,9 610 50,3 1020 36,1 1430 26,7
210 74,1 620 49,8 1030 35,8 1440 26,5
220 73,2 630 49,4 1040 35,5 1450 26,3
230 72,4 640 49,0 1050 35,2 1460 26,1
240 71,6 650 48,6 1060 35,0 1470 26,0
250 70,9 660 48,1 1070 34,7 1480 25,8
260 70,1 670 47,7 1080 34,4 1490 25,6
270 69,4 680 47,3 1090 34,2 1500 25,4
280 68,6 690 46,9 1100 33,9 1510 25,2
290 67,9 700 46,5 1110 33,7 1520 25,1
300 67,2 710 46,1 1120 33,4 1530 24,9
310 66,5 720 45,7 1130 33,2 1540 24,7
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
58 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016
Số ngày
sau khi
rụng
Tỷ lệ %
còn lại
Số ngày
sau khi
rụng
Tỷ lệ %
còn lại
Số ngày
sau khi
rụng
Tỷ lệ %
còn lại
Số ngày
sau khi
rụng
Tỷ lệ %
còn lại
320 65,8 730 45,4 1140 32,9 1550 24,5
330 65,2 740 45,0 1150 32,7 1560 24,4
340 64,5 750 44,6 1160 32,4 1570 24,2
350 63,9 760 44,2 1170 32,2 1580 24,0
360 63,2 770 43,9 1180 31,9 1590 23,8
370 62,6 780 43,5 1190 31,7 1600 23,7
380 62,0 790 43,1 1200 31,5 1610 23,5
390 61,4 800 42,8 1210 31,2 1620 23,4
400 60,8 810 42,4 1220 31,0 1630 23,2
Số liệu cho thấy biến đổi khối lượng lá rụng
giảm theo thời gian do quá trình phân hủy tự
nhiên. Sau khoảng 5 năm thì tỷ lệ phần trăm lá
rụng còn khoảng trên dưới 20% so với khối
lượng lúc mới rơi. Mức giảm của khối lượng lá
rụng được minh họa ở hình 11.
Hình 11. Biến đổi tỷ lệ phần trăm khối lượng lá rụng theo thời gian
Bảng 9. Khối lượng lá rụng còn lại sau phân hủy theo thời gian
Số năm
Tỷ lệ phần trăm lá rụng
còn lại (%)
Khối lượng lá rụng còn lại
(kg/ha)
1 66,6 5757
2 47,9 4134
3 34,4 2969
4 24,7 2133
5 17,7 1532
6 12,7 1100
7 9,1 790
8 6,6 567
9 4,7 408
10 2,5 216
Số liệu bảng 9 cho thấy xu hướng chung của
biến động khối lượng lá rụng là giảm dần theo
thời gian, những năm đầu tốc độ phân hủy nhanh
hơn, sau đó chậm dần. Theo phương trình thực
nghiệm có thể xác định được tỷ lệ % và khối
lượng lá rụng còn lại sau các năm tại bảng 9.
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
59TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016
Như vậy, sau năm đầu tiên khối lượng lá
còn khoảng 66%, sau năm thứ 2 còn khoảng
47%, sau năm thứ 3 còn khoảng 34%, sau năm
thứ 4 còn khoảng 24%, sau năm thứ 5 còn
khoảng 17%, sau năm khoảng 10 năm thì lá
rụng chỉ còn ở mức một vài phần trăm, có thể
xem như đã bị phân huỷ hết.
3.3. Đường cong sinh khối và ngưỡng tối đa
của lá rụng dưới rừng thông
Căn cứ vào kết quả phân tích tốc độ phân
huỷ vật rơi rụng dưới rừng thông có thể xác
định được tổng lượng vật rụng qua các năm.
Số liệu tích toán lượng lá rụng với giả thiết
trước đó đã được thu dọn hoặc đốt cháy hết
100% ghi trong bảng 10.
Bảng 10. Khối lượng lá rụng tích lũy theo thời gian dưới rừng thông (kg/ha)
Hạng mục
Các năm tích lũy và bổ sung lá rụng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Lượng lá rụng của năm 1 5757 4134 2969 2133 1532 1100 790 567 408 293
Lượng lá rụng của năm 2 5757 4134 2969 2133 1532 1100 790 567 408
Lượng lá rụng của năm 3 5757 4134 2969 2133 1532 1100 790 567
Lượng lá rụng của năm 4 5757 4134 2969 2133 1532 1100 790
Lượng lá rụng của năm 5 5757 4134 2969 2133 1532 1100
Lượng lá rụng của năm 6 5757 4134 2969 2133 1532
Lượng lá rụng của năm 7 5757 4134 2969 2133
Lượng lá rụng của năm 8 5757 4134 2969
Lượng lá rụng của năm 9 5757 4134
Lượng lá rụng của năm 10 5757
Tổng lượng lá rụng 5757 9891 12861 14993 16525 17625 18415 18982 19390 19683
Quá trình tích luỹ lá rụngở một hecta rừng
Thông mã vĩ được thể hiện trên đường cong
sinh khối lá rụng ở hình 12.
Hình 12. Đường cong tích lũy lá rụng dưới rừng
Thông mã vĩ
Số liệu cho thấy với mức rơi rụng như hiện
nay khoảng 8600kg/ha/năm thì lượng lá rụng tồn
đọng của Thông mã vĩ sang năm thứ 3 sẽ tăng
lên ở mức trên 10000 kg/ha, đến năm thứ 4 thì
xấp xỉ 15000 kg/ha. Đây là mức nguy hiểm với
cháy rừng và cần có các biện pháp quản lý
đểgiảm thiểu nguy cơ cháy rừng.
Số liệu và biểu đồ cũng cho thấy khối lượng
lá rụng tích lũy dưới rừng thông tăng lên dần
theo thời gian sau đó đạt mức tối đa và ổn định
từ năm thứ 10 trở lên, khoảng 20000kg/ha. Khi
đó lượng lá rụng bổ sung cân bằng với lượng lá
rụng bị phân hủy hàng năm.
Tuy nhiên, trên quan điểm khai thác lá rụng
làm nguyên liệu hoặc nhiên liệu thì năng suất
tích lũy lá rụng khi cân bằng giữa lượng lá
rụng với lượng lá bị phân hủy thì năng suất sẽ
xấp xỉ không. Vì vậy, để nghiên cứu năng suất
tối đa nhóm nghiên cứu đã xác định năng suất
bình quân của lá rụng theo thời gian, số liệu
được thể hiện ở bảng 11 và hình 13.
Bảng 11. Năng suất lá rụng trung bình năm theo thời gian tích lũy
Năm tích lũy 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Tổng lượng tích lũy (kg/ha) 5757 9891 12861 14993 16525 17625 18415 18982 19390 19683
Năng suất (kg/ha/năm) 5757 4946 4287 3748 3305 2938 2631 2373 2154 1968
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
60 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016
Hình 13. Biến đổi của năng suất lá rụng dưới rừng thông
Số liệu cho thấy năng suất lá rụng giảm dần
theo số năm tích lũy. Sau năm thứ nhất năng
suất lá rụng là trên 5 tấn một hecta một năm,
nhưng đến năm thứ 10 thì năng suất chỉ còn
xấp xỉ 2 tấn một hecta một năm.
Phân tích biến động của năng suất và sản
lượng lá rụng, xem xét đến yêu cầu quản lý vật
liệu trong phòng cháy chữa cháy rừng, yêu cầu
duy trì lớp lá rụng để bảo vệ đất và yêu cầu của
năng suất thu gom lá rụng, nhóm nghiên cứu
đề xuất nên thu gom lá rụng vào năm thứ 4. Ở
thời điểm này năng suất lá rụng khá cao, trung
bình gần 4 tấn trên một hecta một năm, sản
lượng lá rụng ở mức xấp xỉ 14 tấn một hecta
đáp ứng yêu cầu hiệu quả của hoạt động thu
gom lá rụng, đồng thời vừa kịp để khối lượng
lá rụng dưới rừng không quá lớn gây nguy
hiểm với cháy rừng.
IV. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Lượng lá rụng trung bình của rừng thông
khoảng 2,2 đến 2,6 gam/m2/ngày, lớn nhất là
3,1 gam/m2/ngày, nhỏ nhất là 1,6
gam/m2/ngày. Lượng lá rụng hàng tháng có giá
trị nhỏ nhất vào tháng 11 và 12, khoảng 670
kg/ha/tháng, lớn nhất vào tháng 4, 5, 6, xấp xỉ
770 kg/ha/tháng, lượng lá rụng hàng năm trung
bình khoảng 8640 kg/ha/năm.
Khối lượng lá rụng bị phân hủy và giảm
theo thời gian, sau năm đầu tiên còn khoảng
66%, năm thứ 2 còn khoảng 47%, năm thứ 3
còn khoảng 34%, năm thứ 4 còn khoảng
24%, sau năm thứ 5 còn khoảng 17%, sau
năm khoảng 10 năm thì lá rụng chỉ còn ở
mức một vài phần trăm, có thể xem như đã bị
phân huỷ hết.
Lượng lá rụng tích lũy dưới rừng thông tăng
lên dần theo thời gian sau đó đạt mức tối đa và
ổn định từ năm thứ 10 trở lên, khoảng
20000kg/ha. Tuy nhiên, năng suất lá rụng giảm
dần theo số năm tích lũy, sau năm thứ nhất
năng suất lá rụng là trên 5 tấn một hecta một
năm, nhưng đến năm thứ 10 thì năng suất chỉ
còn xấp xỉ 2 tấn một hecta một năm.
Thời điểm thu gom lá rụng vào năm thứ 4 là
thích hợp nhất. Ở thời điểm này năng suất lá
rụng khá cao, trung bình gần 4 tấn trên một hecta
một năm, sản lượng lá rụng ở mức xấp xỉ 14 tấn
một hecta vừa đảm bảo năng suất của hoạt động
thu gom, vừa kịp thời để khối lượng lá rụng
không quá lớn gây nguy hiểm với cháy rừng.
4.2. Tồn tại và kiến nghị
Đề tài chưa có điều kiện điều tra lượng lá
rụng của tất cả các tháng trong năm nên có thể
dẫn đến những sai số nhất định khi tính toán
năng suất và sản lượng lá rụng.
Đề tài cũng chưa có điều kiện để nghiên cứu
đặc điểm biến đổi tính chất của lá rụng, nên
chưa tư vấn được thời thu gom lá thông đảm
bảo có đặc điểm thích hợp nhất với những mục
tiêu sử dụng khác nhau.
Nhóm nghiên cứu kiến nghị tiếp tục nghiên
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
61TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016
cứu về biến động và năng suất lá rụng dưới
rừng thông cũng như những loại rừng trồng
khác, nhất là các rừng dễ cháy để có căn cứ
khoa học quản lý hiệu ích lá rụng dưới rừng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bray R. and Gorham E, 1964. Litter production in the
forests of the world. Adv.Ecol. Res. 2: 101 -107.
2. Vương Văn Quỳnh và các cộng sự, 2005. Nghiên
cứu xây dựng các giải pháp phòng chống và khắc phục
hậu quả cháy rừng cho vùng U Minh và Tây Nguyên. Đề
tài khoa học công nghệ cấp nhà nước, mã số
KC.08.24.2005.
3. Vương Văn Quỳnh, Trần Thị Trang và cộng sự,
2012. Nghiên cứu các giải pháp phòng cháy, chữa cháy
rừng cho các trạng thái rừng ở Thành phố Hà Nội. Báo
cáo Khoa học Công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ
Hà Nội.
PRODUCTIVITY OF FALLEN LEAVES IN THE PINE PLANTATION
IN HANOI FORESTRY DEVELOPMENT CENTER, HANOI CITY
Vuong Thi Ha1, Tran Thi Trang2, Vuong Van Quynh3
1,2,3Vietnam National University of Forestry
SUMMARY
This paper presents the results of the research on the process of accumulation and productivity of fallen leaves in
the pine plantation (Pinus massonianaLamb) of the Hanoi Forestry development center. Based on that, the
research group conducted prediction of yield and production of leaf litter, recommended cycle for collecting fallen
leaves with high productivity while maintaining the ecological role of them and minimize the risk of forest fires.
The research results showed that the average volume of fallen leaves in the pine plantation was about 24 to 26
kg/ha/day, equivalent to 8640 kg/ha year. Decomposition process makes weight of fallen leaves reduce and it
remains about 5760 kg/ha. Due to continuous supplement, the volume of leaf litter under the forest increased over
time, until about the 6th year, the amount of fallen leaves and decomposition of leaves were similar, the volume of
leaf litter step by step becomes stable, averaged about 20000 kg/ha. However, to obtain high yields of fallen
leaves volume while maintaining their role of mineral nutrient supplement and soil moisture retention, and
maintain their volume below 10 tonnes/ha in order to reduce the risk of forest fires, we had to collect leaf litter
with one time per 4 years. Thus, the productivity of leaf litter reached nearly 4 tons/ha/year, the production of
collected leaf litter was about 15000kg/ha while maintaining the ecological role of fallen leaves and reducing the
risk of forest fires.
Keywords: Productivity of fallen leaves, leaf litter decomposition, the ecological role of fallen leaves,
harvest the fallen leaves, reducing the risk of forest fires, pine plantation.
Người phản biện : PGS.TS. Bế Minh Châu
Ngày nhận bài : 08/11/2016
Ngày phản biện : 15/11/2016
Ngày quyết định đăng : 25/11/2016
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nang_suat_la_rung_duoi_rung_thong_ma_vi_tai_trung_tam_phat_t.pdf