Phân công quản lý nhà nước về
năng suất lao động
Theo quy định của Chính phủ,
NSLĐ là một trong những chỉ tiêu
Quốc gia do Tổng cục Thống kê thu
thập, tổng hợp4. Bên cạnh đó, Viện
Năng suất Việt Nam (Tổng cục Đo
lường chất lượng, Bộ Khoa học và
Công nghệ) có nhiệm vụ nghiên cứu và
triển khai các mô hình, giải pháp nâng
cao năng suất – chất lượng, thực hiện
thống kê, đánh giá các chỉ tiêu năng
suất doanh nghiệp, báo cáo chỉ tiêu
năng suất Việt Nam.
Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội không có chức năng theo dõi, đánh
giá, quản lý về NSLĐ. Bộ Lao độngThương binh và Xã hội là một trong
những cơ quan sử dụng số liệu này
phục vụ cho việc điều chỉnh chính sách
thuộc lĩnh vực của ngành.
Kết luận
Về lý thuyết có nhiều cách tính
năng suất lao động khác nhau theo sản
phẩm hoặc theo giá trị. Nhưng trên
thực tế người ta hay sử dụng cách tính
năng suất lao động theo giá trị vì cách
tính này có nhiều ưu điểm là dễ so sánh
4Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia theo quyết
định số 43/2010/QĐ-TTg ngày 2/6/2010 của Thủ
tướng chính phủ.
giữa các ngành nghề và giữa các quốc
gia. Tuy nhiên, giá trị năng suất lao
động của một năm có thể khác nhau do
sử dụng các giá trị khác nhau chẳng
hạn sử dụng GDP theo giá thực tế hay
theo giá cố định hay theo giá trị sức
mua ngang giá (như cách tính của các
tổ chức quốc tế ở trên).
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 310 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Năng suất lao động: Lý thuyết và ứng dụng tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 40/Quý III - 2014
5
NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG: LÝ THUYẾT VÀ ỨNG DỤNG TẠI
VIỆT NAM
TS. Bùi Thái Quyên
Viện Khoa học Lao động và Xã hội
Tóm tắt. Về lý thuyết năng suất lao động được chia thành hai loại đó là (1) năng suất
lao động cá nhân và (2) năng suất lao động xã hội. Tương ứng với nó cũng có nhiều cách
tính năng suất lao động khác nhau. Bài viết cung cấp một số khái niệm về năng suất lao
động, và cách tính năng suất lao động tại Việt Nam và của các tổ chức quốc tế như ILO,
ADB và APO.
Từ khóa: năng suất lao động, năng suất lao động xã hội, APO, ILO, ADB
Summary: In theory, labour productivity is divided into two categories, (1) personal
labour productivity and (2) social labour productivity, therefore, there are different ways
to measure labour productivity. The paper will provide serveral concepts of labour
productivity, and the labour productivity calculation methods which are used in Vietnam
as well as by international organizations such as ILO, ADB and APO.
Key words: labour productivity, social labour productivity, APO, ILO, ADB
ừ giác độ kinh tế, năng
suất lao động (NSLĐ) là
một thước đo hiệu quả
của quá trình sản xuất và tăng trưởng
của một nước. Trên thế giới, năng suất
lao động cũng thường được sử dụng để
đánh giá trình độ phát triển của một
nước. Cho đến nay sự chênh lệch về
trình độ phát triển giữa các quốc gia
vẫn chủ yếu xoay quanh vấn đề năng
xuất lao động. Do vậy để hiểu kỹ thế
nào là năng suất lao động, bài viết này
cung cấp các khái niệm, các chỉ tiêu về
năng suất lao động và ứng dụng tính
năng suất lao động tại Việt Nam.
Các loại năng suất lao động
Năng suất lao động cá nhân. Là
sức sản xuất của cá nhân người lao
động, được đo bằng tỷ số số lượng sản
phẩm hoàn thành với thời gian lao động
để hoàn thành số sản phẩm đó.
Năng suất lao động cá nhân là
thước đo tính hiệu quả lao động sống,
thường được biểu hiện bằng đầu ra trên
một giờ lao động. Năng suất lao động
cá nhân có vai trò rất lớn trong quá
trình sản xuất. Việc tăng hay giảm năng
suất lao động cá nhân sẽ quyết định đến
năng suất lao động chung của doanh
T
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 40/Quý III - 2014
6
nghiệp. Các doanh nghiệp đều dựa vào
năng suất lao động cá nhân để trả lương
cho người lao động.
Các yếu tố tác động đến năng suất
lao động cá nhân bao gồm (1) yếu tố
nội tại trong con người mỗi cá nhân và
(2) yếu tố bên ngoài. Yếu tố nội tại gắn
với bản thân người lao động bao gồm:
kỹ năng, kỹ xảo, cường độ lao động, thái
độ lao động, tinh thần trách nhiệm, v.v.
Các yếu tố bên ngoài bao gồm: dụng cụ
lao động, trang thiết bị, môi trường làm
việc, mức độ ứng dụng khoa học kỹ thuật,
v.v. bên cạnh đó còn có các yếu tố gắn
với quản lý con người, sử dụng con người
và các yếu tố khuyến khích vật chất và
tinh thần.
Năng suất lao động xã hội. Là
mức năng suất của tất cả các nguồn lực
của một doanh nghiệp hay toàn xã hội.
Năng suất lao động xã hội được đo
bằng tỷ số giữa đầu ra của doanh
nghiệp hoặc của xã hội với số lao động
sống và lao động quá khứ bị hao phí để
sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Lao động sống là sức lực của con
người bỏ ra ngay trong quá trình sản
xuất, lao động quá khứ là sản phẩm của
lao động sống đã được vật hoá trong
các giai đoạn sản xuất trước kia (biểu
hiện ở máy móc, nguyên vật liệu).
Như vậy, khi nói đến hao phí lao
động sống là nói đến năng suất lao
động cá nhân, còn hao phí lao động
sống và lao động vật hoá là năng suất
lao động xã hội
Các chỉ tiêu tính năng suất lao
động
Chỉ tiêu năng suất lao động tính
bằng hiện vật. Chỉ tiêu này phản ánh
lượng của cải vật chất do công ty tạo ra từ
số lượng người lao động trong công ty,
phản ánh lượng đầu ra trên một lao động.
Công thức : W = Q/T
Trong đó :
W : Mức NSLĐ của một công nhân
Q : Tổng sản lượng đầu ra tính
bằng hiện vật
T : Tổng số công nhân đang làm
việc
Chỉ tiêu này biểu hiện mức năng
suất lao động một cách cụ thể, không
chịu ảnh hưởng của giá cả. Có thể sử
dụng chỉ tiêu này để so sánh mức năng
suất lao động các doanh nghiệp hoặc
các nước khác nhau theo một loại sản
phẩm được sản xuất ra.
Tuy nhiên, chỉ tiêu này chỉ dùng để
tính cho một loại sản phẩm nhất định
nào đó, không thể tính chung cho tất cả
nhiều loại sản phẩm.
Chỉ tiêu năng suất lao động tính
bằng giá trị. Chỉ tiêu này quy tất cả sản
lượng về tiền của tất cả các loại sản
phẩm thuộc doanh nghiệp hoặc ngành
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 40/Quý III - 2014
7
sản xuất ra, để biểu thị mức năng suất
lao động.
Công thức: W= Q/T
W: Mức năng suất lao động
- Trong phạm vi cả nước: Q được
tính bằng GDP đơn vị tiền tệ là VND
và T là tổng số lao động đang làm việc
trong nền kinh tế quốc dân
- Trong phạm vi doanh nghiệp: Q
là giá trị tổng sản lượng, giá trị gia tăng
hay doanh thu
+ Giá trị tổng sản lượng là giá trị
toàn bộ sản phẩm sản xuất ra được bao
gồm cả chi phí và lợi nhuận
+ Giá trị gia tăng: là giá trị mới
sáng tạo ra
+ Doanh thu là giá trị sau khi bán
sản phẩm và T có thể là số người lao
động trong doanh nghiệp hoặc được
tính theo số ngày, số giờ, số phút, ngày
- người, giờ - người.
Chỉ tiêu này được sử dụng rộng rãi
để so sánh mức năng suất lao động giữa
các doanh nghiệp, giữa các ngành và
giữa các nền kinh tế quốc dân với nhau.
Tuy nhiên, chỉ tiêu này bị tác động bởi
yếu tố giá cả. Để giảm thiểu tác động
của yếu tố giá, người ta thường dùng
mức giá cố định để tính toán và so sánh
giữa các thời kỳ.
Chỉ tiêu năng suất lao động tính
bằng thời gian lao động. Chỉ tiêu này
dùng thời gian hao phí cần thiết để sản
xuất ra ra một đơn vị sản phẩm để biểu
hiện năng suất lao động.
Công thức : t = T/Q
Trong đó:
t : lượng lao động hao phí của sản
phẩm (tính bằng đơn vị thời gian)
T : thời gian lao động đã hao phí
Q: Số lượng sản phẩm theo hiện vật
Lượng lao động này tính được
bằng cách tổng hợp chi phí thời gian
lao động của các bước công việc, các
chi tiết sản phẩm (đơn vị tính bằng giờ,
phút). Chỉ tiêu này phản ánh được cụ
thể mức tiết kiệm về thời gian lao động
của từng lao động để sản xuất ra một
sản phẩm nhất định. Tuy nhiên, việc
tính toán chỉ tiêu này khá phức tạp, do
sản phẩm được sản xuất qua nhiều công
đoạn khác nhau. Do vậy, không dùng
chỉ tiêu này để tính tổng hợp được năng
suất lao động bình quân của một ngành
hay một doannh nghiệp có nhiều loại
sản phẩm khác nhau.
Ngoài ba chỉ tiêu này dùng để tính
năng suất lao động còn một số chỉ tiêu
khác đang được áp dụng trong phạm vi
hẹp, hoặc đang trong quá trình nghiên cứu
và đưa vào ứng dụng như: chỉ tiêu năng
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 40/Quý III - 2014
8
suất lao động tính theo sản phẩm thuần
tuý, tính theo hàng hoá thực hiện, v.v.
Năng suất lao động tại Việt Nam
Các tổ chức quốc tế như Tổ chức
Lao động quốc tế (ILO), Ngân hàng
Phát triển Châu Á (ADB) và đặc biệt là
Tổ chức Năng suất Châu Á (APO) sử
dụng khái niệm năng suất lao động
quốc gia. NSLĐ quốc gia được tính
bằng tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
chia cho tổng số người đang làm việc.
Thông thường, các tổ chức quốc tế sử
dụng GDP theo sức mua ngang giá
PPP (Purchasing Power Parity) và được
cố định tại năm 2005 để tính năng suất
lao động cho từng quốc gia. Vì vậy
năng suất lao động và tốc độ tăng năng
suất lao động giữa các quốc gia có thể
so sánh được với nhau, cụ thể:
Bảng 1. Năng suất lao động quốc gia, 2007-2013 (tính theo PPP cố định năm 2005)
Đơn vị: Đô la Mỹ
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Tốc độ
tăng bình
quân (%)
ASEAN 9.173 9.396 9.366 9.868 10.097 10.467 10.812 2,84
Brunei 104.964 100.995 97.758 98.831 99.362 100.051 100.015 -0,53
Cambodia 3.333 3.427 3.334 3.460 3.619 3.797 3.989 2,99
Indonesia 7.952 8.253 8.439 8.763 9.130 9.486 9.848 3,63
Lao PDR 4.029 4.216 4.399 4.636 4.865 5.115 5.396 4,99
Malaysia 31.907 32.868 31.899 33.344 34.056 35.018 35.751 1,92
Myanmar 2.229 2.282 2.364 2.454 2.560 2.683 2.828 4,07
Philippines 8.841 8.920 8.795 9.152 9.168 9.571 10.026 2,02
Singapore 92.260 90.987 88.751 97.151 98.775 96.573 98.072 1,47
Thailand 12.994 13.205 12.922 13.813 13.666 14.446 14.754 2,23
Viet Nam 4.322 4.516 4.669 4.896 5.082 5.239 5.440 3,90
China 9.227 10.119 11.008 12.092 13.093 14.003 14.985 8,48
India 6.746 7.021 7.596 8.359 8.832 9.073 9.307 5,99
Japan 63.245 62.746 60.055 62.681 63.018 64.351 65.511 0,73
Korea, Rep.of 52.314 53.226 53.514 56.106 57.129 57.262 58.298 1,93
Nguồn: ILO: Trends Econometric Models, Jan. 2014; World Bank: World Development
Indicators, 2013.
Như vậy, năng suất lao động của
Việt Nam đạt 5,4 nghìn đô la Mỹ (năm
2013) tăng từ 4,5 nghìn đô la Mỹ (năm
2008). Mức tăng năng suất hàng năm
của Việt nam là 3,9% giai đoạn 2007-
2013. Năng suất lao động của Việt nam
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 40/Quý III - 2014
9
chỉ bằng 5,4% năng suất lao động của
Singapo và Brunei và 8,2% năng suất
lao động của Nhật Bản. Điều này cho
thấy chất lượng lao động của Việt Nam
là rất thấp.
Tại Việt Nam, Tổng cục thống kê
(GSO) sử dụng khái niệm năng suất lao
động xã hội, chỉ tiêu này thường được
đo bằng tổng sản phẩm trong nước theo
giá hiện hành tính bình quân cho một
lao động trong thời kỳ tham chiếu
thường là một năm dương lịch. Cách
tính cụ thể như sau1:
Theo cách tính này, năm 2013 năng
suất lao động xã hội của Việt Nam đạt
mức 68,7 triệu đồng/lao động tăng 1,5
lần so với mức năng suất lao động xã
hội năm 2010. Trong đó ngành khai
khoáng và ngành kinh doanh bất động
sản là hai ngành có năng suất lao động
xã hội cao nhất, tương ứng 1,5 tỷ
đồng/lao động và 1,2 tỷ đồng/lao động.
Nông nghiệp là ngành có năng suất lao
động xã hội thấp nhất đạt 27 triệu
đồng/lao động. So với cách tính của các
tổ chức quốc tế, cách tính của Việt
Nam cho giá trị năng suất lao động của
1 Nguồn: Trang 51, Niên giám thống kê 2013,
NXB Thống kê
Việt Nam thấp hơn rất nhiều nếu quy
đổi về giá trị tiền VNĐ2.
Trong thực tế một chỉ tiêu khác mà
chúng ta thường thấy và hay nhầm lẫn
đó là năng suất các nhân tố tổng hợp
TFP (Total Factor Productivity). Đây là
chỉ tiêu đo lường năng suất của đồng
thời cả “lao động” và “vốn” trong một
hoạt động cụ thể hay cho cả nền kinh
tế. TFP phản ảnh sự tiến bộ của khoa
học, kỹ thuật và công nghệ, qua đó sự
gia tăng đầu ra không chỉ phụ thuộc
vào tăng thêm về số lượng của đầu vào
mà còn tùy thuộc vào chất lượng của
các yếu tố đầu vào là lao động và vốn.
Cùng với lượng đầu vào như nhau,
lượng đầu ra có thể lớn hơn nhờ vào
việc cải tiến chất lượng của lao động,
vốn và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực này. Vì vậy, tăng TFP gắn liền với
áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, đổi mới
công nghệ, cải tiến phương thức quản
lý và nâng cao kỹ năng, trình độ tay
nghề của người lao động.
Theo báo cáo APO 2012, năng suất
yếu tố tổng hợp – TFP (chỉ số phản ánh
hiệu quả của việc sử dụng Vốn và Lao
động để gia tăng kết quả đầu ra bằng
các giải pháp quản lý, khoa học – kỹ
thuật) trong giai đoạn 2005-2010, mức
đóng góp của TFP vào tăng trưởng
2 Năm 2013, NSLĐ của Việt Nam là 5,4 nghìn đô
la Mỹ (theo Bảng 1) và 44 triệu đồng/lao động
(theo GSO)
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 40/Quý III - 2014
10
GDP của nhiều quốc gia ở mức trên
40%, như Hàn Quốc (63%), Đài Loan
(59%), Ấn Độ (48%), Indonesia (42%),
Philippines (41%). Điều này có nghĩa
các quốc gia này đã làm tốt việc thúc
đẩy tăng trưởng dựa vào khai thác và
sử dụng hiệu quả các nguồn lực là Vốn
và Lao động. Đóng góp của TFP vào
tăng trường GDP của Việt Nam giai
đoạn 2005-2010 là -6%. Số liệu này
phản ánh tăng trưởng của Việt Nam
giai đoạn này phụ thuộc chủ yếu vào
Vốn và Lao động, trong đó gia tăng
vốn nhưng không làm tăng thêm được
đầu ra là GDP vì vậy đóng góp của
TFP mang giá trị âm.
Một số nguyên nhân dẫn đến
năng suất lao động Việt Nam còn ở
mức thấp
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến
NSLĐ của Việt Nam ở trong nhóm
nước có mức thấp trong khu vực, trong
đó phải kể đến:
(i) Trình độ công nghệ sản xuất
của Việt Nam thấp: công nghệ sử dụng
nhiều lao động, tỷ lệ gia công cao; trình
độ cơ khí hóa và tự động hóa chưa cao;
các doanh nghiệp xuất khẩu chỉ ở mức
thấp trong chuỗi sản xuất toàn cầu.
(ii) Việc làm vẫn tập trung ở nhóm
ngành có năng suất thấp: Quý 2 năm
2014, tỷ trọng lao động ngành nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trong
tổng số lao động đang làm việc là
47,07%, trong khi trình độ sản xuất của
ngành này còn thấp; tỷ trọng lao động
ngành công nghiệp và xây dựng là
21,11% nhưng trong đó chủ yếu là các
ngành gia công chưa tạo giá trị gia tăng
cao như ngành dệt may, da giày (chiếm
32% trong ngành công nghiệp chế biến,
chế tạo).
(iii) Chất lượng lao động thấp:
Quý 2 năm 2014 tỷ lệ lao động có bằng
bằng cấp chứng chỉ mới đạt 18,25%;
vẫn còn 47,07% lao động làm việc
trong khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp
và thủy sản; 62,6% trong khu vực kinh
tế hộ và tự làm. Trong khi đó, tỷ lệ lao
động qua đào tạo của Thái Lan là
51,4%, Malaysia là 36%, Philipine là
28,2%, Indonesia là 27%, Lào là
16,7%, Campuchia là 15,8%3.
(iv) Tỷ lệ lao động chuyên môn kỹ
thuật trình độ cao thấp, hiệu quả quản
lý chưa cao: Quý 2 năm 2014, tỷ lệ lao
động ở vị trí lãnh đạo và chuyên môn
kỹ thuật bậc cao mới chiếm 6,8%. Giai
đoạn 2007- 2010, tỷ lệ đóng góp của
năng suất lao động tổng hợp (TFP) cho
tăng trưởng GDP của Việt Nam ở mức
thấp, 13,83% so với của Thái Lan là
21,32%, của Trung Quốc là 37,49%,
3 ILO (2014), Asean community 2015: Managing
integration for better job and share prosperity.
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 40/Quý III - 2014
11
của Malaysia là 40,74%, của Hàn Quốc
là 47,54%.
Phân công quản lý nhà nước về
năng suất lao động
Theo quy định của Chính phủ,
NSLĐ là một trong những chỉ tiêu
Quốc gia do Tổng cục Thống kê thu
thập, tổng hợp4. Bên cạnh đó, Viện
Năng suất Việt Nam (Tổng cục Đo
lường chất lượng, Bộ Khoa học và
Công nghệ) có nhiệm vụ nghiên cứu và
triển khai các mô hình, giải pháp nâng
cao năng suất – chất lượng, thực hiện
thống kê, đánh giá các chỉ tiêu năng
suất doanh nghiệp, báo cáo chỉ tiêu
năng suất Việt Nam.
Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội không có chức năng theo dõi, đánh
giá, quản lý về NSLĐ. Bộ Lao động-
Thương binh và Xã hội là một trong
những cơ quan sử dụng số liệu này
phục vụ cho việc điều chỉnh chính sách
thuộc lĩnh vực của ngành.
Kết luận
Về lý thuyết có nhiều cách tính
năng suất lao động khác nhau theo sản
phẩm hoặc theo giá trị. Nhưng trên
thực tế người ta hay sử dụng cách tính
năng suất lao động theo giá trị vì cách
tính này có nhiều ưu điểm là dễ so sánh
4Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia theo quyết
định số 43/2010/QĐ-TTg ngày 2/6/2010 của Thủ
tướng chính phủ.
giữa các ngành nghề và giữa các quốc
gia. Tuy nhiên, giá trị năng suất lao
động của một năm có thể khác nhau do
sử dụng các giá trị khác nhau chẳng
hạn sử dụng GDP theo giá thực tế hay
theo giá cố định hay theo giá trị sức
mua ngang giá (như cách tính của các
tổ chức quốc tế ở trên).
-------------------
Tài liệu tham khảo
1. PGS.TS Trần Xuân Cầu, Giáo trình
kinh tế nguồn nhân lực, Nhà xuất bản
Trường đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội
2. Asian Productivity Organization,
APO productivity databook, 2012
3. ILO, Trends Econometric Models,
Jan. 2014; World Bank: World
Development Indicators, 2013
4. Viện KH-LĐ-XH, Báo cáo giải
trình Bộ trưởng bộ LĐ-TB_XH về khái
niệm, phương pháp tính và số liệu thống kê
về Năng suất lao động, 2014
5. Tổng cục thống kê Việt Nam, Niên
giám thống kê 2013.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nang_suat_lao_dong_ly_thuyet_va_ung_dung_tai_viet_nam.pdf