Tương tự đàn lợn nái L được trao đổi
nguồn gen, đàn lợn nái Y được trao đổi nguồn
gen có năng suất sinh sản được tăng lên rõ
rệt. Các chỉ tiêu SCSS/ổ, SCSSS/ổ, KLSSS/ổ,
SCCS/ổ, KLCS/ổ và SCCS/nái/năm tăng lần
lượt là 6,73; 8,39; 5,78; 10,43; 9,91 và 11,74%.
KLSSS/con giảm từ 1,47kg xuống 1,44kg
(P<0,05) nhưng KLCS/con sai khác không có ý
nghĩa thông kê (P>0,05). Chỉ số lứa đẻ sai khác
không có ý thống kê.
Lợn nái Y nhập từ Đan Mạch có SCSS/ổ
cao hơn nhưng SCSSS/ổ và SCCS/ổ thấp hơn,
Nguyễn Ngọc Thanh Yên và ctv (2018) lợn
nái Y lần lượt có SCSS/ổ, SCSSS/ổ và SCCS/
ổ là 15,23; 12,49 và 11,66 con. Theo DanAvl
(2017), năng suất bình quân của 5 đàn tốt
nhất trong hệ thống Danbred tại Đan Mạch
có SCSSS 14,9-15,5 và SCCS 13,2-13,8 con. Một
số kết quả công bố SCSS/ổ và SCSSS/ổ thấp
hơn, Padel và ctv (2009) là 9,90 và 9,00 con;
Nguyễn Văn Thắng (2017) là 10,83 và 10,32
con; Nguyễn Bình Trường và ctv (2018) là 12,1
và 11,3 con.
Lợn nái Y có SCCS/ổ cao hơn và KLCS/
con cao nên KLCS/ổ cao hơn một số nghiên
cứu khác, theo Đoàn Phương Thuý và ctv
(2015) là 69,4kg; Nguyễn Văn Thắng (2017)
là 57,91kg; Hồ Thanh Thâm và ctv (2017) là
56,9kg; Nguyễn Ngọc Thanh Yên và ctv (2018)
là 72,56kg; Nguyễn Bình Trường và ctv (2018)
lúc 28 ngày tuổi là 70,9kg.
Năng suất sinh sản của đàn lợn nái
Duroc được trao đổi gen
Đàn lợn Du trước khi trao đổi nguồn gen
và khi được trao đổi nguồn gen có TPGLĐ và
TĐLĐ sai khác không có ý nghĩa thông kê.
Tuổi PGLĐ lần lượt là 240,73 và 238,57 ngày
và TĐLĐ lần lượt là 355,39 và 352,70 ngày.
Tương đương với kết quả công bố của Trịnh
Hồng Sơn và ctv (2017), Du nhập từ Canada
có TPGLĐ và TĐLĐ là 235,46 và 354,56 ngày.
Chỉ tiêu SCSS/ổ, SCSSS/ổ, KLSSS/ổ,
SCCS/ổ, KLCS/ổ và SCCS/nái/năm của đàn
nái Du được trao đổi nguồn gen tăng lên rõ
rệt (P<0,05): lần lượt là 9,12; 10,81; 7,91; 11,87;
10,86 và 12,66%. SCSSS/ổ tăng lên 1,15 con/
ổ dẫn đến KLSSS/con có xu hướng bị giảm
xuống, từ 1,59 xuống 1,54kg (P<0,05). Các chỉ
tiêu KLCS/con, tuổi CS và chỉ số lứa đẻ sai
khác không có ý nghĩa thống kê.
Kết quả nghiên cứu này cao hơn công bố
của Đoàn Phương Thuý và ctv (2015) trên lợn
Du nuôi tại Dabaco có SCSS và SCSSS là 10,30
và 9,33 con; KLSSS/ổ và KLCS/ổ là 14,20 và
68,79kg.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 5 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Năng suất sinh sản của các giống lợn landrace, yorkshire, duroc và pietrain được trao đổi gen nuôi tại trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 2020 19
NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA CÁC GIỐNG LỢN LANDRACE,
YORKSHIRE, DUROC VÀ PIETRAIN ĐƯỢC TRAO ĐỔI GEN
NUÔI TẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU LỢN THỤY PHƯƠNG
Trịnh Hồng Sơn1* và Phạm Duy Phẩm1
Ngày nhận bài báo: 13/09/2019 - Ngày nhận bài phản biện: 28/09/2019
Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 31/10/2019
TÓM TẮT
Nghiên cứu đánh giá kết quả trao đổi nguồn gen của đàn lợn Landrace, Yorkshire, Duroc và
Pietrain giữa ba cơ sở Trung tâm Huấn luyện và Phát triển Chăn nuôi Bình Thắng (BT), CTCP Thức
ăn Chăn nuôi Thái Dương (TD) và Trung tâm Nghiên cứu lợn Thuỵ Phương (TP) nuôi tại Trung
tâm Nghiên cứu lợn Thuỵ Phương từ năm 2016 đến 2019. Đàn lợn nái trước trao đổi gen gồm 830
nái, trong đó 400 nái Landrace (1.297 ổ), 300 nái Yorkshire (938 ổ), 100 nái Duroc (307 ổ) và 30 nái
Pietrain (71 ổ). Đàn hạt nhân được lựa chọn sau trao đổi gen gồm 220 nái với 100 nái Landrace (400
ổ), 80 nái Yorkshire (320 ổ), 30 nái Duroc (120 ổ) và 10 nái Pietrain (40 ổ). Kết quả cho thấy năng suất
sinh sản của đàn lợn sau khi được trao đổi nguồn gen tăng lên rõ rệt so với trước. Các chỉ tiêu số
con cai sữa/ổ, khối lượng cai sữa/ổ và số con cai sữa/nái/năm của cả 4 giống đều tăng hơn trên 10%.
Đàn nái Landrace, Yorkshire, Duroc và Pietrain sau khi được trao đổi nguồn gen có số con cai sữa/
ổ lần lượt là 12,41; 12,39; 11,79 và 10,80 con, khối lượng cai sữa/ổ là 80,32; 80,43; 74,32 và 71,47kg, số
con cai sữa/nái/năm là 28,63; 28,65; 24,12 và 23,80 con. Tuổi phối giống lần đầu và tuổi đẻ lứa đầu
của cả 4 giống ổn định, tuổi phối giống lứa đầu giao động từ 237,47 đến 240,73 ngày, tuổi đẻ lứa
đầu giao động từ 351,99 đến 355,39 ngày. Khối lượng sơ sinh sống/con, khối lượng cai sữa/con và
số lứa đẻ/nái/năm của các giống được giữ ổn định.
Từ khóa: Năng suất sinh sản, lợn Landrace, lợn Yorkshire, lợn Duroc, lợn Pietrain.
ABSTRACT
The results of genetic exchange in Landrace, Yorkshire, Duroc và Pietrain breeds in Thuy
Phương pig research and development center
To evaluate the genetic exchange between three farms of Binh Thang livestock training and
development center (BT), Thai Duong Sun Feeds. JSC (TD) and Thuy Phuong pig research and
development center (TP), four breeds including Landrace, Yorkshire, Duroc and Pietrain, which
raised in Thuy Phuong Pig research and development center from 2016 to 2019. Before the genetic
exchange, there were 830 sows: 400 Landrace sows (1,297 litters), 300 Yorkshire sows (938 litters), 100
Duroc sows (307 litters), and 30 Pietrain sows (71 litters). Nuclear herds were selected after genetic
exchange included 220 sows with 100 Landrace sows (400 litters), 80 Yorkshire sows (320 litters), 30
Duroc sows (120 litters), and 10 Pietrain sows (40 litters). The results showed that the reproductive
performance of the nuclear herd increased significantly in comparison with the previous herd. The
total number weaned/litter (NW), the weaning weight/litter (WW), and total number weaned pig/
sow/year (NWS) in four breeds increased more than 10%. The NW of Landrace, Yorkshire, Duroc,
and Pietrain were 12.41, 12.39, 11.79, 10.80 piglets, respectively. The WW of these breeds were 80.32,
80.43, 74.32, and 71.47 kg/litter, and NWS were 28.63, 28.65, 24.12, and 23.80 piglets, respectively. Also,
the age of first mating and the first farrowing age of all four breeds were stable. The age of first mating
ranged from 237.47 to 240.73 d and the age of first farrowing varied from 351.99 to 355.39 d. Besides,
the neonatal weight/head, and weaning weight/head and sow index of all breeds were stable.
Keywords: Reproductive performance, Landrace, Yorkshire, Duroc, and Pietrain.
1 Trung tâm Nghiên cứu lợn Thuỵ Phương
* Tác giả liên hệ: TS. Trịnh Hồng Sơn, Trung tâm nghiên cứu lợn Thuỵ Phương, Viện Chăn nuôi; ĐT: 0912792872; Email:
sontrinhvcn@gmail.com
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 202020
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trao đổi gen và tạo kết nối di truyền gen
giữa các cơ sở nuôi giữ đàn hạt nhân có cùng
nguồn gen với nhau nhằm nâng cao chất
lượng đàn hạt nhân chung. Sử dụng tinh lợn
đực giống chung cho tất cả các cơ sở cùng liên
kết di truyền để đánh giá so sánh với nhau
thông qua đực chung. Trong nghiên cứu này,
chuỗi liên kết ngang được xây dựng giữa các
đàn lợn hạt nhân giống lợn Landrace (L),
Yorkshire (Y), Duroc (Du) và Pietrain (Pi) có
tiềm năng di truyền cao đã được nhập khẩu
về Việt Nam của Trung tâm NC lợn Thụy
Phương (TP), Trung tâm NC&PTCN heo Bình
Thắng (BT), CTCP Thức ăn Chăn nuôi Thái
Dương (TD), thông qua việc các trại giống hạt
nhân lựa chọn lợn đực dòng sinh sản tốt nhất
và lựa chọn lợn đực dòng sinh trưởng tốt nhất
để trao đổi nguồn gen, từ đó, các cơ sở nuôi
đàn hạt nhân sẽ trao đổi những liều tinh của
những đực giống tốt nhất và sử dụng cho đàn
nái thuần.
Trong khuôn khổ thực hiện đề tài “Nghiên
cứu xây dựng chuỗi nhân cho 4 giống lợn cao
sản”, nguồn gen giống lợn L, Y, Du và Pi đã
được trao đổi gen thông qua thụ tinh nhân tạo
giữa ba cơ sở BT, TD và TP. Xuất phát từ vấn
đề này chúng tôi đánh giá “Kết quả trao đổi
nguồn gen giống lợn L, Y, Du và Pi tại Trung
tâm nghiên cứu lợn Thuỵ Phương”.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu, địa điểm và thời gian
Đàn cơ sở (đàn trước trao đổi gen), tổng số
830 nái: 400 nái L với 1.297 ổ, 300 nái Y với 938
ổ, 100 nái Du với 307 ổ và 30 nái Pi với 71 ổ.
Đàn hạt nhân được trao đổi gen gồm 220
nái: 100 nái L với 400 ổ, 80 nái Y với 320 ổ, 30
nái Du với 120 ổ và 10 nái Pi với 40 ổ.
Nghiên cứu được tiến hành tại Trung tâm
NC lợn Thụy Phương từ năm 2016 đến 2019.
2.2. Phương pháp
Từ đàn cơ sở gồm 830 nái tại TP, lựa chọn
45 nái L, 45 nái Y, 15 nái Du và 9 nái Pi tốt
nhất. Lợn đực được lựa chọn tại 3 cơ sở TP, BT
và TD; mỗi cơ sở lựa chọn 1 đực L, 1 đực Y, 1
đực Du và 1 đực Pi thành tích tốt nhất để ghép
đôi giao phối nhân thuần như sau:
Tinh lợn đực L Y Du Pi
Thụy Phương: 1 đực L, 1 đực Y, 1 đực Du, 1 đực Pi 15 nái 15 nái 5 nái 3 nái
Bình Thắng: 1 đực L, 1 đực Y, 1 đực Du, 1 đực Pi 15 nái 15 nái 5 nái 3 nái
Thái Dương: 1 đực L, 1 đực Y, 1 đực Du, 1 đực Pi 15 nái 15 nái 5 nái 3 nái
Tổng cộng 45 nái 45 nái 15 nái 9 nái
Đàn cơ sở sau khi được lựa chọn, ghép
đôi giao phối nhân thuần trao đổi nguồn gen,
tiến hành kiểm tra năng suất và lựa chọn đàn
hạt nhân 220 nái. Đánh giá hiệu quả trao đổi
nguồn gen của đàn nái L, Y, Du và Pi nuôi tại
Trung tâm Nghiên cứu lợn Thuỵ Phương.
Đàn lợn thí nghiệm được chăm sóc nuôi
dưỡng theo quy trình kỹ thuật của Trung tâm.
Đàn lợn nái được nuôi theo phương thức công
nghiệp, chuồng trại đảm bảo yêu cầu thiết kế
kỹ thuật. Lợn nái hậu bị, nái chửa nuôi trong
cũi trên nền chuồng bê tông; lợn nái đẻ nuôi
con nuôi trên chuồng lồng. Nái được chọn lọc
theo quy định của Trung tâm và được thụ tinh
nhân tạo theo sơ đồ ghép phối. Phương thức
phối giống là thụ tinh nhân tạo (phối kép):
tinh dịch đảm bảo phẩm chất, đạt các chỉ tiêu
kỹ thuật quy định của Trung tâm. Thức ăn cho
các đối tượng lợn là thức ăn hỗn hợp hoàn
chỉnh. Bảng thành phần giá trị dinh dưỡng
thức ăn cho các loại lợn:
Bảng 1. Thành phần dinh dưỡng trong thức ăn cho lợn thí nghiệm
Loại lợn Số lượng (kg/ngày) CP (%) ME (Kcal) Ca (%) P (%) Lysin (%) Met/Cyst (%)
Lợn con tập ăn Tự do 22,0 3.350 0,95 0,75 1,15 0,70
Nái chờ phối 1,8-2,5 14,0 2.950 0,75 0,55 0,70 0,50
Nái chửa 2,0-2,8 14,0 2.950 0,70 0,50 0,60 0,40
Nái nuôi con 4,0-8,0 16,0 3.150 0,90 0,70 0,75 0,50
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 2020 21
Số con sơ sinh/ổ (SCSS); số con sơ sinh
sống/ổ (SCSSS); số con cai sữa/ổ (SCCS); khối
lượng sơ sinh sống/ổ (KLSSS/ổ); khối lượng
cai sữa/ổ (KLCS/ổ); khối lượng sơ sinh sống/
con (KLSSS); khối lượng cai sữa/con (KLCS);
tuổi cai sữa (ngày), tuổi phối giống lần đầu
(TPGLĐ); tuổi đẻ lần đầu (TĐLĐ); chỉ số
lứa đẻ (lứa/nái/năm), số con cai sữa/nái/năm
(SCCS/nái/năm) được theo dõi và xác định
theo các phương pháp thông dụng.
2.3. Xử lý số liệu
Số liệu được phân tích bằng phần mềm
SAS 9.1 với các tham số thống kê Mean và SE.
So sánh các giá trị trung bình bằng phép so
sánh Tukey.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Năng suất sinh sản của đàn lợn nái
Landrace được trao đổi gen
Tuổi PGLĐ và tuổi ĐLĐ của đàn lợn L
trước khi trao đổi nguồn gen và đàn lợn được
trao đổi nguồn gen sai khác có ý nghĩa thông
kê, tuy nhiên sự chênh lệch này đều là nhỏ
(239,19 và 237,47 ngày; 353,96 và 351,99 ngày).
Theo Trịnh Hồng Sơn và ctv (2017), TPGLĐ
và TĐLĐ của lợn L nhập từ Pháp là 229,00 và
353,84 ngày; lợn L nhập từ Mỹ là 245,70 và
364,14 ngày. Như vậy, đàn L trong nghiên cứu
này có TPGLĐ muộn hơn lợn L nhập từ Pháp
nhưng sớm hơn lợn L nhập từ Mỹ, TĐLĐ
tương đương với lợn L nhập từ Pháp nhưng
sớm hơn với lợn nhập từ Mỹ.
Đàn lợn nái L được trao đổi gen có năng
suất sinh sản tăng lên rõ rệt: SCSS/ổ tăng
7,35%; SCSSS/ổ tăng 8,40%; SCCS/ổ tăng
10,61%; KLSSS/ổ tăng 5,65%; KLCS/ổ tăng
9,79% và SCCS/nái/năm tăng 11,49%. SCSSS/ổ
tăng lên, dẫn đến KLSSS/con bị giảm (P<0,05).
Tuổi cai sữa được duy trì ổn định (P>0,05),
KLCS/con và chỉ số lứa đẻ sai khác không có ý
nghĩa thống kê.
Kết quả cho thấy SCSS/ổ, SCSSS/ổ và
SCCS/ổ cao hơn kết quả của một số công bố:
Nguyễn Văn Thắng (2017) cho biết lợn nái
L có SCSS/ổ, SCSSS/ổ và SCCS/ổ lần lượt là
10,74; 10,30 và 9,36 con. Lợn nái L có SCSS/ổ và
SCSSS/ổ là 9,90 và 9,00 con (Padel và ctv, 2019);
là 11,16 và 10,14 con (Praew và ctv, 2017). Theo
Wahner và Brussow (2009) lợn nái L có SCSSS/
ổ và SCCS/ổ là 11,2 và 10,2 con. Tương đương
với SCSSS/ổ là 11,5 con (Nguyễn Bình Trường
và ctv, 2018), SCSSS/ổ và SCCS/ổ là 11,96 và
11,69 con (Nguyễn Ngọc Thanh Yên và ctv,
2018).
Bảng 2. Năng suất sinh sản đàn lợn nái Landrace trao đổi gen
Chỉ tiêu
Đàn trước trao đổi Đàn được trao đổi Chênh lệch
(%)n Mean±SE n Mean±SE
Tuổi PGLĐ (ngày) 400 239,19a±0,38 100 237,47b±0,75
Tuổi ĐLĐ (ngày) 400 353,96a±0,35 100 351,99b±0,69
SCSS/ổ (con) 1297 12,51b±0,04 400 13,43a±0,06 7,35
SCSSS/ổ (con) 1297 12,02b±0,05 400 13,03a±0,06 8,40
KLSSS/con (kg) 15589 1,46a±0,01 5212 1,43b±0,01
KLSSS/ổ (kg) 1297 17,51b±0,09 400 18,50a±0,09 5,65
SCCS/ổ (con) 1297 11,22b±0,04 400 12,41a±0,05 10,61
KLCS/con (kg) 14552 6,53±0,01 4964 6,50±0,02
KLCS/ổ (kg) 1297 73,16b±0,27 400 80,32a±0,25 9,79
Tuổi cai sữa (ngày) 1297 23,59±0,08 400 23,39±0,10
Chỉ số lứa đẻ (lứa) 343 2,29±0,01 100 2,31±0,01
SCCS/nái/năm (con) 343 25,68b±0,13 100 28,63a±0,15 11,49
Ghi chú: Các giá trị Mean trong cùng một hàng mang các chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P≤0,05)
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 202022
KLCS/ổ của lợn nái L tương đương với
công bố của Đoàn Phương Thuý và ctv (2015)
là 73,6kg; Nguyễn Ngọc Thanh Yên và ctv
(2018) là 72,7kg, nhưng cao hơn so với công
bố của Hồ Thanh Thâm và ctv (2017) là 54,6kg;
Nguyễn Văn Thắng (2017) là 62,67kg.
3.2. Năng suất sinh sản của đàn lợn nái
Yorkshire được trao đổi gen
Tuổi PGLĐ và TĐLĐ của đàn lợn Y trước
khi trao đổi nguồn gen và đàn lợn được trao
đổi nguồn gen sai khác không có ý nghĩa
thông kê. Chứng tỏ khả năng thuần về tính
của đàn lợn trước khi trao đổi nguồn gen và
khi được trao đổi nguồn gen ổn định, quy
trình chăn nuôi không thay đổi. Đàn lợn Y
trong nghiên cứu này, có TPGLĐ và TĐLĐ
muộn lợn Y nhập từ Pháp nhưng sớm hơn
lợn Y nhập từ Mỹ; theo Trịnh Hồng Sơn và
ctv (2017), TPGLĐ và TĐLĐ của lợn Y nhập từ
pháp là 222,75 và 346,41 ngày và lợn Y nhập từ
Mỹ là 254,12 và 370,58 ngày.
Bảng 3. Năng suất sinh sản đàn lợn nái Yorkshire trao đổi gen
Chỉ tiêu
Đàn trước trao đổi Đàn được trao đổi Chênh lệch
(%)n Mean±SE n Mean±SE
Tuổi PGLĐ (ngày) 300 238,62±0,76 80 238,58±0,73
Tuổi ĐLĐ (ngày) 300 353,35±0,74 80 352,14±0,66
SCSS/ổ (con) 938 12,48b±0,05 320 13,32a±0,07 6,73
SCSSS/ổ (con) 938 11,93b±0,06 320 12,93a±0,06 8,39
KLSSS/con (kg) 11190 1,47a±0,01 4137 1,44b±0,01
KLSSS/ổ (kg) 938 17,47b±0,11 320 18,48a±0,10 5,78
SCCS/ổ (con) 938 11,22b±0,06 320 12,39a±0,06 10,43
KLCS/con (kg) 10524 6,53±0,01 3964 6,51±0,02
KLCS/ổ (kg) 938 73,18b±0,39 320 80,43a±0,28 9,91
Tuổi CS (ngày) 938 23,30b±0,09 320 23,68a±0,12
Chỉ số lứa đẻ (lứa) 269 2,28±0,01 80 2,31±0,01
SCCS/nái/năm (con) 269 25,64b±0,17 80 28,65a±0,15 11,74
Tương tự đàn lợn nái L được trao đổi
nguồn gen, đàn lợn nái Y được trao đổi nguồn
gen có năng suất sinh sản được tăng lên rõ
rệt. Các chỉ tiêu SCSS/ổ, SCSSS/ổ, KLSSS/ổ,
SCCS/ổ, KLCS/ổ và SCCS/nái/năm tăng lần
lượt là 6,73; 8,39; 5,78; 10,43; 9,91 và 11,74%.
KLSSS/con giảm từ 1,47kg xuống 1,44kg
(P<0,05) nhưng KLCS/con sai khác không có ý
nghĩa thông kê (P>0,05). Chỉ số lứa đẻ sai khác
không có ý thống kê.
Lợn nái Y nhập từ Đan Mạch có SCSS/ổ
cao hơn nhưng SCSSS/ổ và SCCS/ổ thấp hơn,
Nguyễn Ngọc Thanh Yên và ctv (2018) lợn
nái Y lần lượt có SCSS/ổ, SCSSS/ổ và SCCS/
ổ là 15,23; 12,49 và 11,66 con. Theo DanAvl
(2017), năng suất bình quân của 5 đàn tốt
nhất trong hệ thống Danbred tại Đan Mạch
có SCSSS 14,9-15,5 và SCCS 13,2-13,8 con. Một
số kết quả công bố SCSS/ổ và SCSSS/ổ thấp
hơn, Padel và ctv (2009) là 9,90 và 9,00 con;
Nguyễn Văn Thắng (2017) là 10,83 và 10,32
con; Nguyễn Bình Trường và ctv (2018) là 12,1
và 11,3 con.
Lợn nái Y có SCCS/ổ cao hơn và KLCS/
con cao nên KLCS/ổ cao hơn một số nghiên
cứu khác, theo Đoàn Phương Thuý và ctv
(2015) là 69,4kg; Nguyễn Văn Thắng (2017)
là 57,91kg; Hồ Thanh Thâm và ctv (2017) là
56,9kg; Nguyễn Ngọc Thanh Yên và ctv (2018)
là 72,56kg; Nguyễn Bình Trường và ctv (2018)
lúc 28 ngày tuổi là 70,9kg.
3.3. Năng suất sinh sản của đàn lợn nái
Duroc được trao đổi gen
Đàn lợn Du trước khi trao đổi nguồn gen
và khi được trao đổi nguồn gen có TPGLĐ và
TĐLĐ sai khác không có ý nghĩa thông kê.
Tuổi PGLĐ lần lượt là 240,73 và 238,57 ngày
và TĐLĐ lần lượt là 355,39 và 352,70 ngày.
Tương đương với kết quả công bố của Trịnh
Hồng Sơn và ctv (2017), Du nhập từ Canada
có TPGLĐ và TĐLĐ là 235,46 và 354,56 ngày.
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 2020 23
Chỉ tiêu SCSS/ổ, SCSSS/ổ, KLSSS/ổ,
SCCS/ổ, KLCS/ổ và SCCS/nái/năm của đàn
nái Du được trao đổi nguồn gen tăng lên rõ
rệt (P<0,05): lần lượt là 9,12; 10,81; 7,91; 11,87;
10,86 và 12,66%. SCSSS/ổ tăng lên 1,15 con/
ổ dẫn đến KLSSS/con có xu hướng bị giảm
xuống, từ 1,59 xuống 1,54kg (P<0,05). Các chỉ
tiêu KLCS/con, tuổi CS và chỉ số lứa đẻ sai
khác không có ý nghĩa thống kê.
Kết quả nghiên cứu này cao hơn công bố
của Đoàn Phương Thuý và ctv (2015) trên lợn
Du nuôi tại Dabaco có SCSS và SCSSS là 10,30
và 9,33 con; KLSSS/ổ và KLCS/ổ là 14,20 và
68,79kg.
3.4. Năng suất sinh sản của đàn lợn nái
Pietrain được trao đổi gen
Tương tự đàn lợn Du, đàn lợn Pi trước khi
trao đổi nguồn gen và khi được trao đổi nguồn
gen có TPGLĐ và TĐLĐ tương đương, sự sai
khác không có ý nghĩa thông kê. Tuổi PGLĐ
lần lượt là 239,40 và 239,20 ngày và TĐLĐ lần
lượt là 354,23 và 352,60 ngày.
Bảng 4. Năng suất sinh sản đàn lợn nái Duroc trao đổi gen
Chỉ tiêu
Đàn trước trao đổi Đàn được trao đổi Chênh lệch
(%)n Mean±SE n Mean±SE
Tuổi PGLĐ (ngày) 100 240,73±0,96 30 238,57±0,96
Tuổi ĐLĐ (ngày) 100 355,39±0,87 30 352,70±0,87
SCSS/ổ (con) 307 11,08b±0,08 120 12,09a±0,08 9,12
SCSSS/ổ (con) 307 10,64b±0,09 120 11,79a±0,09 10,81
KLSSS/con (kg) 3266 1,59a±0,01 1414 1,54b±0,01
KLSSS/ổ (kg) 307 16,82b±0,16 120 18,15a±0,14 7,91
SCCS/ổ (con) 307 9,77b±0,10 120 10,93a±0,11 11,87
KLCS/con (kg) 2999 6,88±0,02 1311 6,82±0,03
KLCS/ổ (kg) 307 67,04b±0,65 120 74,32a±0,65 10,86
Tuổi CS (ngày) 307 23,17±0,16 120 23,47±0,13
Chỉ số lứa đẻ (lứa) 84 2,20±0,01 30 2,21±0,02
SCCS/nái/năm 84 21,41b±0,26 30 24,12a±0,32 12,66
Bảng 5. Năng suất sinh sản đàn lợn nái Pietrain trao đổi gen
Chỉ tiêu
Đàn trước trao đổi Đàn được trao đổi Chênh lệch
(%)n Mean±SE n Mean±SE
TPGLĐ (ngày) 30 239,40±1,83 10 239,20±1,22
TĐLĐ (ngày) 30 354,23±1,82 10 352,60±0,88
SCSS/ổ (con) 71 10,90b±0,17 40 11,98a±0,22 9,91
SCSSS/ổ (con) 71 10,42b±0,18 40 11,65a±0,23 11,80
KLSSS/con (kg) 739 1,48±0,02 466 1,53±0,03
KLSSS/ổ (kg) 71 15,32b±0,24 40 17,66a±0,30 15,27
SCCS/ổ (con) 71 9,59b±0,17 40 10,80a±0,22 12,62
KLCS/con (kg) 680 6,58±0,06 432 6,64±0,03
KLCS/ổ (kg) 71 62,84b±1,07 40 71,47a±1,19 13,73
Tuổi CS (ngày) 71 23,14±0,34 40 23,48±0,31
Chỉ số lứa đẻ (lứa) 23 2,17±0,02 10 2,21±0,03
SCCS/nái/năm 23 20,93b±0,44 10 23,80a±0,67 13,71
Các chỉ tiêu SCSS/ổ, SCSSS/ổ, KLSSS/ổ,
SCCS/ổ, KLCS/ổ và SCCS/nái/năm của đàn
nái Pi được trao đổi nguồn gen tăng lên rõ
rệt (P<0,05); SCCS/ổ tăng từ 9,59 lên 10,80 con
(12,62%); KLCS/ổ tăng từ 62,84 lên 71,47kg
(13,73%) và SCCS/nái/năm tăng từ 20,93 lên
23,80 con. Các chỉ tiêu KLSSS/con, KLCS/con,
tuổi CS và chỉ số lứa đẻ sai khác không có ý
nghĩa thống kê.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nang_suat_sinh_san_cua_cac_giong_lon_landrace_yorkshire_duro.pdf