Như vậy, các chỉ tiêu sinh sản khảo sát ở
hai dòng nái SS1 và SS2 đã cho thấy có sự ổn
định sau ba TH chọn tạo. So với THXP, năng
suất sinh sản ở TH3 đã được cải thiện rất rõ
ràng với SCSS đạt 14,5-15,1 con, SCSSS đạt
13,2-13,4 con và SCCS đạt 12,6-12,7 con, tăng
tương ứng 18,9; 11,7; 19,8% ở dòng SS1 và
16,0; 9,1 và 20,0% ở dòng SS2. Kết quả này gần
tương đương với năng suất sinh sản của hai
nguồn gen Landrace và Yorkshire nhập vào
Việt Nam từ Đan Mạch (bằng 98,5-104,1% ở
dòng SS1 và 96,8-103,0% ở dòng SS2) (Nguyễn
Hữu Tỉnh và ctv, 2019). Tuy nhiên, so với năng
suất sinh sản của 5 trại có năng suất cao nhất
trong hệ thống DanBred (Đan Mạch) năm
2013 (DanAvl, 2013), năng suất sinh sản của
hai dòng nái ở nghiên cứu này vẫn chỉ tương
đương 96,2-97,8% đối với dòng SS1 và bằng
92,0-95,0% đối với dòng SS2. Riêng đối với chỉ
số lứa đẻ, kết quả chọn tạo ở nghiên cứu hiện
tại vẫn thấp hơn 0,15-0,16 lứa/năm, so với 5
trại tốt nhất tại Đan Mạch. Sự khác biệt về chỉ
tiêu này, có thể do điều kiện khí hậu, hệ thống
quản lý, cơ sở vật chất kỹ thuật, chế độ nuôi
dưỡng, hơn là do tác động của các yếu tố di
truyền. Hay nói cách khác, cần tiếp tục cải
thiện các điều kiện chăn nuôi, quản lý tại các
cơ sở giống lợn ở Việt Nam, góp phần nâng
cao chỉ số lứa đẻ, từ đó nâng cao SCCS/nái/
năm của hai dòng SS1 và SS2 này
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 11 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Năng suất sinh sản dòng lợn nái SS1, SS2 và bố mẹ SS12, SS21 được chọn lọc dựa trên giá trị giống và kiểu gen FSHB và PRLR, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 259 - tháng 9 năm 2020 7
11. McPhee C.P. (1981). Selection for efficient lean growth
in a pig herd. Aus. J. Agr. Res., 32: 681-90.
12. Maagdenberg K.V.D., A. Stinckens, E. Claeys, M.
Seynaeve and A. Clinquart (2007). The Asp298Asn
missense mutation in the porcine Melanocortin-4
Receptor (MC4R) gene can be used to affect growth and
carcass traits without an effect on meat quality. Animal,
1: 1089-98.
13. Montaldo H.H. (2001). Genotype by environment
interactions in livestock breeding programs: a review.
Interciencia, Caracas, Venezuela, 26(6): 229-35.
14. Ovilo C., M. Perez-Enciso, C. Barragan, A. Clop, C.
Rodriquez, M.A. Oliver, M.A. Toro and J.L. Norue-
ra (2000). A QTL for intramuscular fat and backfat
thickness is located on porcine chromosome 6. Mam.
Genome, 11: 344-46.
15. Pang W.J., Bai L. and Yang GS. (2006). Relationship
among H-FABP gene Polymorphism, Intramuscular fat
content and adipocyte lipid droplet content in main pig
breeds with different genotypes in Western China. Act.
Gen. Sin., 33(6): 515-24.
16. Pierzchala M., T. Blicharski and J. Kuryl (2003).
Growth rate and carcass quality in pigs as related to
genotype at loci POU1F1/RsaI (Pit1/RsaI) and GHRH/
AluI. Anim. Sci. Pap. Rep., 21: 159-66.
17. Song C., B. Gao, Y. Teng, X. Wang, Z. Wang, Q. Li, H.
Mi, R. Jing and J. Mao (2005). MspI olymorphisms
in the 3rd intron of the swine POU1F1 gene and their
associations with growth performance. J Appl Genet.,
46(3): 285-89.
18. Tao Y.X. (2010). The melanocortin-4 receptor:
physiology, pharmacology, and pathophysiology.
Endocr. Rev. 31: 506-43.
19. Nguyễn Hữu Tỉnh (2015). Nghiên cứu chọn tạo một số
dòng đực cuối cùng phục vụ sản xuất lợn thịt ở Nam
bộ. Báo cáo tổng kết đề tài. Viện Chăn nuôi.
20. Uemoto Y., Nagamine Y. and Kobayashi E. (2008).
Quantitative trait loci analysis on SSC 7 for meat
production, meat quality, and carcass traits within a
Duroc purebred population. J. Ani. Sci., 86(11): 2833-39.
21. Zhao Q., M.E. Davis and H.C. Hines (2004).
Associations of polymorphisms in the Pit-1 gene with
growth and carcass traits in Angus beef cattle. J. Ani.
Sci., 82: 2229-33.
22. Zeng Q.Y., G.L. Wang and S.D. Wei (2005). Studies
on carcass and meat quality performance of crossbred
pigs with graded proportions of Laiwu Black genes. Yi
Chuan. 27(1): 65-69.
NĂNG SUẤT SINH SẢN DÒNG LỢN NÁI SS1, SS2 VÀ BỐ MẸ
SS12, SS21 ĐƯỢC CHỌN LỌC DỰA TRÊN GIÁ TRỊ GIỐNG VÀ
KIỂU GEN FSHB VÀ PRLR
Nguyễn Hữu Tỉnh1*, Nguyễn Văn Hợp1, Phạm Ngọc Trung1, Trần Văn Hào1
và Nguyễn Thị Lan Anh1
Ngày nhận bài báo: 22/07/2020 - Ngày nhận bài phản biện: 10/08/2020
Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 24/08/2020
TÓM TẮT
Nghiên cứu nhằm chọn tạo hai dòng lợn nái SS1 (Landrace), SS2 (Yorkshire) và tổ hợp nái bố
mẹ (SS12 và SS21) năng suất cao. Dữ liệu sinh sản của 569 nái (2.060 ổ đẻ) Landrace và Yorkshire tại
Bình Thắng, Tiên Phong, Khang Minh An và Nhật Minh đã được thu thập cùng với mẫu máu để
phân tích kiểu gen FSHB và PRLR. Dựa vào giá trị giống ước tính bằng BLUP và kiểu gen đã chọn
được thế hệ 1 với 34 đực và 180 nái Landrace (gọi là SS1); 34 đực và 180 nái Yorkshire (gọi là SS2)
và tiếp tục nhân giống thế hệ 2 và 3. Ở thế hệ 3, năng suất sinh sản của đàn SS1 và SS2 đã được cải
thiện rất đáng kể so với đàn giống xuất phát: 14,5-15,1 con sơ sinh/ổ; 13,2-13,4 con sơ sinh sống/ổ và
12,6-12,7 con cai sữa/ổ. Đàn nái bố mẹ SS12 và SS21 đạt 29,7-29,8 con cai sữa/nái/năm.
Từ khóa: Dòng SS1, SS2, lợn lai bố mẹ SS12, SS21, sinh sản, gen FSHB, PRLR.
ABSTRACT
Reproduction of SS1 and SS2 dam lines and parental crossbred sows selected by estimated
breeding values and FSHB, PRLR genotype
1 Phân Viện Chăn nuôi Nam Bộ
* Tác giả liên hệ: TS. Nguyễn Hữu Tỉnh, Phó Viện trưởng Viện Chăn nuôi Kiêm Phân viện trưởng Phân Viện Chăn nuôi Nam
Bộ: Kp. Hiệp Thắng, P. Bình Thắng, Dĩ An, Bình Dương. Điện thoại: 0903 315 059; Email: tinh.iasvn@gmail.com
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 259 - tháng 9 năm 20208
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong vài thập kỷ qua, công nghệ đánh
giá di truyền BLUP đã được áp dụng phổ
biến ở các quốc gia phát triển, đã giúp nâng
cao hiệu quả chọn lọc và đẩy nhanh tiến bộ
di truyền. Cho đến thời điểm hiện tại, công
nghệ này vẫn đang được áp dụng rất phổ biến
trong tất cả các quốc gia phát triển. Gần đây,
hàng loạt các tiến bộ trong di truyền phân tử
liên quan các gen chức năng liên kết chặt chẽ
với các tính trạng sinh sản và đã được ứng
dụng trong công tác chọn giống lợn ở nhiều
quốc gia. Trong đó, đa hình kiểu gen ESR có
ảnh hưởng rõ ràng đến số con sơ sinh/ổ, số
con sơ sinh sống/ổ và số con cai sữa/ổ của
lợn Yorkshire và Landrace (Humpolicek và
ctv, 2009; Wang và ctv, 2013); gen FSHB có
ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của các
giống lợn Yorkshire, Landrace (Zhao và ctv,
1999; Nakarin và Supamit, 2012); gen PRLR
ảnh hưởng đến kích cỡ lứa đẻ ở giống lợn
Hungarian Large White và Landrace đã được
báo cáo (Kmiec và Arkadiusz, 2004; Kovacs và
ctv, 2010). Tuy nhiên, do quy luật di truyền đa
gen, việc chọn lọc tính trạng này có thể ảnh
hưởng đến tính trạng khác và mức độ cận
huyết tăng nhanh, nếu chỉ chọn lọc một vài
gen nào đó. Mặt khác, do tương tác giữa kiểu
gen và môi trường luôn tồn tại, một kiểu gen
tốt chưa chắc đã cho năng suất cao ở các môi
trường khác nhau. Do vậy, đối với các tính
trạng năng suất ở lợn, việc chọn lọc kết hợp
giá trị giống ước tính (BLUP) với kiểu gen có
liên kết chặt chẽ với sinh sản sẽ là lựa chọn tốt,
làm tăng độ chính xác chọn lọc. Mục tiêu của
nghiên cứu nhằm chọn tạo hai dòng lợn nái
SS1 (Landrace), SS2 (Yorkshire) và lợn nái lai
bố mẹ là con lai giữa hai dòng này (SS12 và
SS21) có năng suất sinh sản cao.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đàn giống và thu thập dữ liệu
Nghiên cứu đã được tiến hành trên đàn
lợn Yorkshire, Landrace tại Trung tâm NC &
PTCN heo Bình Thắng (Bình Dương), HTX
Chăn nuôi heo Tiên Phong (Tp.HCM), Công ty
Khang Minh An (Đồng Nai) và Công ty Nhật
Minh (Khánh Hòa) từ năm 2017-2020. Dữ liệu
sinh sản của đàn nái đã được thu thập đầy đủ
hệ phả và trên tất cả các lứa đẻ trong ba thế hệ
(TH). Tất cả dữ liệu cá thể được thu thập và
lưu trữ trong phần mềm quản lý (HEOMAN,
HEOPRO-C) và sau đó các tính trạng sinh sản
được hiệu chỉnh thống nhất theo khối lượng
21 ngày tuổi/ổ (KL21) trước khi đưa vào phân
tích thống kê. Đồng thời, tiến hành lấy mẫu
máu của đàn giống Yorkshire và Landrace,
đang hiện diện tại thời điểm nghiên cứu để
phân tích kiểu gen FSHB và PRLR tại phòng
thí nghiệm CNSH – Phân viện Chăn nuôi
Nam bộ. Cấu trúc dữ liệu đàn giống thu thập
trong bảng 1.
This study is to select two dam pig lines SS1 (Landrace) and SS2 (Yorkshire), and parental
crossbred sows (SS12 and SS21) performing with high reproduction. Data were obtained from 569
sows (2,060 litters) of Landrace and Yorkshire in Binh Thang, Tien Phong, Khang Minh An and
Nhat Minh breeding farms. Blood samples were also collected for identifying FSHB and PRLR
genotype. Based on the evaluation of breeding values estimated by BLUP procedure and genotype,
total of 34 boars and 180 sows in Landrace; 24 boars and 158 sows in Yorkshire were selected for
the 1st generation (SS1-Landrace and SS2-Yorskhire) and multiplied for the 2nd and 3rd generation.
In the 3rd generation, SS1 and SS2 sows were improved remarkably for litter traits as compared to
original generation, such as 14.5-15.1 piglets for total number born; 13.2-13.4 piglets for number
born alive; and 12.6-12.7 piglets for number weaned. SS12 and SS21 crossbred sows performed
29.7-29.8 piglets weaned/sow/year.
Keywords: SS1 and SS2 dam pig lines, SS12 and SS21 parental crossbred sows, reproduction, FSHB,
PRLR genes.
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 259 - tháng 9 năm 2020 9
2.2. Phân tích thống kê và đánh giá chọn lọc
dòng SS1 và SS2
Phân tích thống kê, ước tính giá trị
giống bằng phương pháp BLUP (Best Linear
Unbiased Prediction) đối với số con sơ sinh
sống/ổ, số con cai sữa/ổ và khối lượng 21 ngày
tuổi/ổ sử dụng phần mềm PEST (Groeneveld,
2006) với mô hình: Yijklmn = m + αi + bj + HYSk +
Ll + am + eijklmn. Trong đó, yijklmn là giá trị kiểu hình
của tính trạng; m là giá trị trung bình kiểu hình
của quần thể; αi là ảnh hưởng của kiểu chuồng nuôi
(chuồng kín, hở); bj là ảnh hưởng của tuổi nái tại
mỗi lứa đẻ; HYSk là ảnh hưởng của đàn/trại x năm
x tháng (theo ngày sinh); Ll: là ảnh hưởng ngoại
cảnh thường trực của lứa đẻ; am là ảnh hưởng di
truyền cộng gộp; eijklmn là sai số ngẫu nhiên.
Về phương pháp đánh giá chọn lọc, từ
545 cá thể Landrace và 398 cá thể Yorkshire
đã được phân tích kiểu gen và ước tính giá trị
giống cho các tính trạng sinh sản ở thế hệ xuất
phát (THXP), chọn ra các cá thể từ 110 điểm
trở lên dựa trên chỉ số nái sinh sản: SPI = 100
+ 25/SD (v1.EBVSCSSS + v2.EBVKL21 + v3.EBVSCCS).
Trong đó, EBVSCSSS là giá trị giống của tính trạng
số con sơ sinh sống/ổ; EBVKL21 là giá trị giống của
tính trạng khối lượng 21 ngày tuổi/ổ; EBVSCCS là
giá trị giống của tính trạng số con cai sữa/ổ; SD là
độ lệch chuẩn của giá trị giống và v1, v2, v3 là hệ số
kinh tế của các tính trạng với v1=3,09; v2=0,17 và
v3=1,72 (Nguyễn Hữu Tỉnh, 2016).
Từ nhóm cá thể từ 110 điểm đã được chọn
dựa vào chỉ số SPI, tiếp tục chọn ra đàn hạt
nhân gồm 34 đực và 180 nái Landrace có kiểu
gen AA và AB (gen FSHB) và kiểu gen CC (gen
PRLR); 24 đực và 158 nái Yorkshire có kiểu gen
AA và AB (gen FSHB) và kiểu gen CC và CT
(gen PRLR). Công thức tổng quát: Chọn lọc cá
thể = Chỉ số SPI (>110 điểm) + Kiểu gen FSHB
(AA hoặc AB) + Kiểu gen PRLR (CC hoặc CT).
Hai đàn giống hạt nhân được chọn ra
này gọi là thế hệ 1 (TH1) và ký hiệu là SS1 và
SS2. Từ đàn hạt nhân TH1, tiếp tục ghép đôi
giao phối dựa trên kiểu gen FSHB và PRLR để
nhân giống tạo ra thế hệ 2 (TH2) và thế hệ 3
(TH3). Ở TH2 và TH3, mỗi đàn giống lấy 50
mẫu máu để phân tích kiểu gen, kiểm tra sự
thay đổi tần số gen qua các thế hệ.
2.3. Đánh giá năng suất tổ hợp lai bố mẹ SS12
và SS21
Từ đàn giống hạt nhân dòng SS1 và SS2,
chọn 50 nái + 5 đực SS1 và 50 nái 5 đực SS2 để
ghép phối thuận nghịch tạo ra hai tổ hợp lai
chéo giữa hai dòng, bao gồm: SS12 là đực SS1
x nái SS2 và SS21 là đực SS2 x nái SS1. Theo
dõi năng suất sinh sản của 368 nái bố mẹ (181
nái SS12 và 187 nái SS21) từ lứa 1 đến lứa 4
với tổng số ổ đẻ đã được thu thập trên đàn
SS12 là 665 ổ và trên đàn SS21 là 685 ổ. Các chỉ
tiêu đánh giá gồm: Số con sơ sinh/ổ (SCSS), số
con sơ sinh sống/ổ (SCSSS), số con cai sữa/ổ
(SCCS), khối lượng 21 ngày/ổ (KL21), số lứa
đẻ/nái/năm và SCCS/nái/năm.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thay đổi tần số gen FSHB và gen PRLR
qua các thế hệ
Đối với gen FSHB, alen A có ảnh hưởng
tích cực đến SCSS, SCSSS và SCCS ở cả hai
giống Landrace và Yorkshire. Do vậy, tần số
alen này đã được chọn lọc tăng lên rất đáng
kể so với đàn giống THXP trong nghiên cứu
này. Cụ thể, ở đàn giống SS1, tương ứng TH1,
TH2 và TH3 là 0,61; 0,68 và 0,67 so với THXP
Bảng 1. Cấu trúc dữ liệu thu thập được ở đàn giống THXP (Landrace và Yorkshire)
Các chỉ tiêu Landrace Yorkshire Tổng cộng
Số mẫu máu thu thập (cá thể)
Số cá thể nái
Số cá thể đực
Tổng số cả đực và nái
344
201
545
225
173
398
569
374
943
Số mẫu có kết quả phân tích (cá thể)
Kết quả kiểu gen FSHB
Kết quả kiểu gen PRLR
545
545
398
398
943
943
Dữ liệu sinh sản có liên kết với kiểu gen
Tổng số ổ đẻ
Số lứa đẻ bình quân/nái
1.199
3,5
861
3,8
2.060
3,6
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 259 - tháng 9 năm 202010
là 0,24. Tương tự, ở đàn giống SS2, tương ứng
TH1, TH2 và TH3 là 0,56; 0,58 và 0,59 so với
THXP là 0,23 (Bảng 2).
Trong nghiên cứu trước đây về gen FSHB
trên lợn LW tại Cộng hòa Séc từ lứa 1 đến lứa
6, Humpolicek và ctv (2007) cũng chỉ ra alen
A của gen FSHB có ảnh hưởng tích cực đến
SCSS, SCSSS và SCCS. Một nghiên cứu khác
tại Thái Lan cũng cho thấy kiểu gen FSHB
(enzyme cắt BsuRI và HaeIII) có ảnh hưởng
rõ rệt đến SCSS cũng như SCSSS ở hai giống
lợn Landrace, Yorkshire và nhóm lợn lai giữa
hai giống này (Nakarin và Supamit, 2012).
Đồng thời, một vài nghiên cứu còn cho biết
có sự tương tác giữa gen ESR với gen FSHB
trong việc ảnh hưởng đến năng suất sinh
sản ở giống lợn Large White trên các quần
thể nhỏ tại Cộng hòa Séc (Wang và ctv, 2006,
2013; Humpolicek và ctv, 2009). Do vậy, việc
chọn lọc tăng tần số gen A và kiểu gen AA
trong nghiên cứu này hoàn toàn phù hợp
với đề nghị của các tác giả trước đây, rằng ở
những quần thể lợn nái có quy mô nhỏ như
trong nghiên cứu hiện tại, có thể sử dụng gen
FSHB như chỉ thị phân tử trong chương trình
chọn lọc đàn nái.
Bảng 2. Thay đổi tần số alen của gen FSHB và
gen PRLR trên đàn giống SS1 và SS2 sau ba
thế hệ
Đàn
giống
Thế
hệ
Số
mẫu
Gen FSHB Gen PRLR
Alen
A
Alen
B
Alen
C
Alen
T
SS1
XP
1
2
3
545
214
50
50
0,24
0,61
0,68
0,67
0,76
0,39
0,32
0,33
0,55
0,64
0,69
0,69
0,45
0,36
0,31
0,31
SS2
XP
1
2
3
398
182
50
50
0,23
0,56
0,58
0,59
0,77
0,44
0,42
0,41
0,27
0,55
0,56
0,58
0,73
0,45
0,44
0,42
Đối với gen PRLR, alen C có tác động tích
cực hơn so với alen T trên các tính trạng SCSS
và SCSSS, đặc biệt ở đàn giống Yorkshire và
hoàn toàn phù hợp với nhiều nghiên cứu đã
công bố (Omelka và ctv, 2008; Serrano và ctv,
2009; Kovacs và ctv, 2010). Do vậy, ở hai đàn
giống này, việc chọn lọc tăng tần số alen C
trong đàn giống là rất cần thiết và hoàn toàn
phù hợp với các khuyến cáo của các tác giả
gần đây (Mihailoc và ctv, 2014; Sven và ctv,
2015). Cụ thể trong Bảng 2, ở đàn giống SS1,
tần số alen C đã tăng lên ở TH1 là 0,64, TH2 và
TH3 là 0,69 so với THXP là 0,55. Tương tự, ở
đàn giống SS2, tần số alen C đã tăng lên ở TH1
là 0,55; TH2 là 0,56 và TH3 là 0,58 so với THXP
là 0,27 (Bảng 2).
Tóm lại, việc chọn lọc hai dòng nái SS1 và
SS2 qua ba TH đã làm tăng rất đáng kể tần số
alen có ảnh hưởng tích cực đến các tính trạng
sinh sản trong nghiên cứu này, đó là alen A
(gen FSHB) và alen C (gen PRLR). Qua đó đã
góp phần vào việc cải thiện các tính trạng này
trong các TH chọn lọc. Tuy nhiên, để chọn lọc
đồng thời cả hai alen A và alen C ở trạng thái
kiểu gen đồng hợp tử theo mong muốn là điều
không dễ dàng và cần thêm thời gian. Do đó,
cần tiếp tục chọn lọc, ghép phối các cá thể đực
và cái có kiểu gen đồng hợp tử AA-CC hoặc ít
nhất với 1 gen đồng hợp tử AA hoặc CC ở các
TH tiếp theo.
3.2. Năng suất sinh sản của dòng nái SS1 và
SS2 qua ba thế hệ chọn lọc
Đối với dòng nái SS1 (Bảng 3) qua ba TH
cho thấy các chỉ tiêu sinh sản quan trọng như
SCSS, SCSSS và SCCS ở TH1 đều cao hơn 12,4-
14,2% so với đàn giống THXP. Đặc biệt, đối
với chỉ tiêu sinh sản tổng hợp, đó là SCCS/nái/
năm cao hơn THXP 16,3%. Ở TH tiếp theo,
hầu hết các chỉ tiêu sinh sản đều có sự ổn định
tương đối ở TH2, trước khi có sự cải thiện
ở TH3, tương ứng SCSSS, SCCS, KLCS/ổ và
SCCS/nái/năm lần lượt là 13,4 con; 12,7 con;
70,3 kg và 28,5 con.
Đối với dòng nái SS2 (Bảng 4), các chỉ tiêu
sinh sản ở TH1 như SCSS, SCSSS, SCCS đều
cao hơn 5,3-13,2% so với đàn giống THXP.
Cũng giống như dòng nái SS1, riêng đối với
chỉ tiêu sinh sản tổng hợp, đó là SCCS/nái/
năm cao hơn THXP 16,3%. Ở TH2, các chỉ tiêu
sinh sản này nhìn chung ổn định, ngoại trừ chỉ
số lứa đẻ thấp hơn so với TH1. Sang TH3, các
chỉ tiêu sinh sản khảo sát, đánh giá trên đàn
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 259 - tháng 9 năm 2020 11
giống SS2 đều có sự cải thiện đáng kể so với
TH2 và TH1. Cụ thể, SCSSS, SCCS, KLCS/ổ và
SCCS/nái năm lần lượt là 13,2 con; 12,6 con,
69,1kg và 28,3 con ở TH3.
Bảng 3: Năng suất sinh sản của dòng nái SS1 qua ba thế hệ (Mean±SD)
Chỉ tiêu THXP TH1 TH2 TH3
Tổng số đực giống (con) 201 34 40 45
Tổng số nái (con) 344 180 401 420
Tổng số ổ đẻ (ổ) 1.199 504 936 672
SCSS (con) 12,7±3,73 14,3±3,25 14,6±4,2 15,1±2,9
SCSSS (con) 12,0±3,57 13,5±3,05 13,1±2,6 13,4±2,5
SCCS (con) 10,6±2,07 12,1±1,87 12,4±1,0 12,7±0,9
KL21 ngày/ổ (kg) 64,6±9,15 64,3±7,25 69,0±2,4 70,3±3,6
Số lứa đẻ/nái/năm (lứa) 2,25±0,03 2,31±0,04 2,25±0,02 2,25±0,02
SCCS/nái/năm (con) 23,9±1,5 27,8±1,3 27,9±1,1 28,5±0,7
Bảng 4. Năng suất sinh sản của dòng nái SS2 (Yorkshire) qua ba thế hệ (Mean±SD)
Chỉ tiêu THXP TH1 TH2 TH3
Tổng số đực giống (con) 173 24 40 45
Tổng số nái (con) 225 158 392 430
Tổng số ổ đẻ (ổ) 861 411 990 768
SCSS (con) 12,5±3,73 13,5±3,25 14,0±4,0 14,5±2,7
SCSSS (con) 12,1±3,73 12,8±3,25 12,9±2,8 13,2±2,4
SCCS (con) 10,5±2,05 11,9±1,81 12,3±1,5 12,6±0,8
KL21 ngày/ổ (kg) 61,8±9,46 62,4±7,46 65,1±4,2 69,1±3,1
Số lứa đẻ/nái/năm (lứa) 2,25±0,03 2,30±0,03 2,25±0,02 2,24±0,02
SCCS/nái/năm (con) 23,6±1,7 27,4±1,2 27,7±1,0 28,3±0,6
Như vậy, các chỉ tiêu sinh sản khảo sát ở
hai dòng nái SS1 và SS2 đã cho thấy có sự ổn
định sau ba TH chọn tạo. So với THXP, năng
suất sinh sản ở TH3 đã được cải thiện rất rõ
ràng với SCSS đạt 14,5-15,1 con, SCSSS đạt
13,2-13,4 con và SCCS đạt 12,6-12,7 con, tăng
tương ứng 18,9; 11,7; 19,8% ở dòng SS1 và
16,0; 9,1 và 20,0% ở dòng SS2. Kết quả này gần
tương đương với năng suất sinh sản của hai
nguồn gen Landrace và Yorkshire nhập vào
Việt Nam từ Đan Mạch (bằng 98,5-104,1% ở
dòng SS1 và 96,8-103,0% ở dòng SS2) (Nguyễn
Hữu Tỉnh và ctv, 2019). Tuy nhiên, so với năng
suất sinh sản của 5 trại có năng suất cao nhất
trong hệ thống DanBred (Đan Mạch) năm
2013 (DanAvl, 2013), năng suất sinh sản của
hai dòng nái ở nghiên cứu này vẫn chỉ tương
đương 96,2-97,8% đối với dòng SS1 và bằng
92,0-95,0% đối với dòng SS2. Riêng đối với chỉ
số lứa đẻ, kết quả chọn tạo ở nghiên cứu hiện
tại vẫn thấp hơn 0,15-0,16 lứa/năm, so với 5
trại tốt nhất tại Đan Mạch. Sự khác biệt về chỉ
tiêu này, có thể do điều kiện khí hậu, hệ thống
quản lý, cơ sở vật chất kỹ thuật, chế độ nuôi
dưỡng, hơn là do tác động của các yếu tố di
truyền. Hay nói cách khác, cần tiếp tục cải
thiện các điều kiện chăn nuôi, quản lý tại các
cơ sở giống lợn ở Việt Nam, góp phần nâng
cao chỉ số lứa đẻ, từ đó nâng cao SCCS/nái/
năm của hai dòng SS1 và SS2 này.
3.3. Năng suất sinh sản của đàn nái bố mẹ
SS12 và SS21
Các chỉ tiêu sinh sản ở đàn nái lai bố mẹ,
nhìn chung, không có sự sai khác đáng kể giữa
hai tổ hợp lai SS12 (SS1xSS2) và SS21 (SS2xSS1)
trên tất cả các chỉ tiêu sinh sản khảo sát (Bảng
5). Điều này có nghĩa rằng, khi lai chéo giữa
hai dòng SS1 và SS2 để tạo đàn nái bố mẹ, việc
sử dụng dòng nào làm bố và dòng nào là mẹ
đều không ảnh hưởng đến năng suất sinh sản
của đàn nái lai SS12 và SS21. Tuy nhiên, trong
thực tế chăn nuôi ở Việt Nam hiện nay, một số
cơ sở chăn nuôi ưa chuộng đàn nái Yorkshire
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 259 - tháng 9 năm 202012
(SS2) vì khả năng thích ứng tốt hơn với điều
kiện môi trường thay đổi. Ngược lại, một số
cơ sở khác ưa chuộng đàn nái Landrace (SS1)
hơn vì có thân hình dài hơn. Do vậy, kết quả
lai chéo giữa hai dòng SS1 và SS2 ở nghiên
cứu này hoàn toàn có thể đáp ứng được các
yêu cầu khác nhau của người chăn nuôi.
Bảng 5. Năng suất sinh sản đàn nái bố mẹ
(Mean±SD)
Chỉ tiêu SS12 SS21
Tổng số nái (con) 181 187
Tổng số ổ đẻ (ổ) 665 685
Số con sơ sinh/ổ (con) 15,7±4,7 15,6±4,6
Số con sơ sinhsống/ổ (con) 13,8±2,6 13,6±2,5
Số con cai sữa/ổ (con) 13,0±1,1 13,0±1,6
Khối lượng 21 ngày/ổ (kg) 72,6±3,7 72,2± 3,3
Chỉ số lứa đẻ (lứa/nái/năm) 2,25±0,018 2,25±0,021
Số con cai sữa/nái/năm (con) 29,8±0,9 29,7±1,0
Kết quả ở bảng 5 còn cho thấy ưu thế
lai biểu hiện ở hai tổ hợp lai bố mẹ SS12 và
SS21 so với hai dòng thuần SS1 và SS2, dao
động 3,3-8,3% với SCSS, 1,5-4,5% với SCSSS,
2,4-3,2% với SCCS và 2,7-5,1% với KL21. Giá
trị ưu thế lai này cũng gần tương đương với
báo cáo của Nguyễn Hữu Tỉnh và Phạm Ngọc
Trung (2018) trên tổ hợp nái bố mẹ lai giữa
hai giống Landrace và Yorkshire có nguồn gốc
nhập khẩu từ Đan Mạch (4,4-6,7% ở tổ hợp
nái YL và 4,8-6,4% ở tổ hợp nái LY). Hơn thế
nữa, nếu so với hai dòng thuần Landrace và
Yorkshire ở THXP, các chỉ tiêu sinh sản khảo
sát ở tổ hợp lai SS12 cao hơn 12,4-23,6% và ở tổ
hợp lai SS21 cao hơn từ 12,4-24,8%. Đây chính
là lợi thế vượt trội của đàn nái lai bố mẹ trong
hệ thống nhân giống lai ở lợn.
4. KẾT LUẬN
Sau ba thế hệ chọn tạo, năng suất sinh sản
đã được cải thiện rất rõ ràng ở TH3 trên SCSS
(14,5-15,1), SCSSS (13,2-13,4) và SCCS (12,6-
12,7) so với đàn giống THXP và tương đương
với năng suất sinh sản của giống Landrace và
Yorkshire nhập khẩu từ Đan Mạch năm 2013
và 2014.
Đối với tổ hợp bố mẹ SS12 và SS21 lai chéo
giữa hai dòng SS1 và SS2, việc sử dụng dòng
nào làm bố và dòng nào làm mẹ đều không
ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của đàn
nái lai bố mẹ, đồng thời cả hai tổ hợp lai bố
mẹ này đều biểu hiện ưu thế lai 3,3-8,3% với
SCSS, 1,5-4,5% với SCSSS, 2,4-3,2% với SCCS
và 2,7-5,1% với KL21 so với hai dòng bố, mẹ.
Cần tiếp tục chọn lọc nâng cao tần số
gen A (với FSHB) và tần số gen C (với PRLR)
trong đàn giống để ổn định di truyền và năng
suất của hai đàn giống SS1 và SS2 ở các TH
tiếp theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. DanAvl (2013). Danbred International. Bản in cứng do
Công ty Danbred cung cấp vào tháng 12. 2013.
2. Humpolicek P., T. Urban, V. Matousek and Z. Tvrdon
(2007). Effect of estrogen receptor, follicle stimulating
hormone and myogenin genes on the performance of
Large White sows. Czech J. Ani. Sci., 52(10): 334-40
3. Humpolicek P., T. Zdenek and U. Tomas (2009). Interaction
of ESR1 gene with the FSHB and MYOG genes: effect on
the reproduction and growth in pigs. Ani. Sci. Papers &
Reports, 27(2): 105-13.
4. Kmiec M. and T. Arkadiusz (2004). Polymorphism in the
PRLR/AluI gene and its effect on litter size in Large White
sows. Ani. Sci. Papers & Reports, 22(4): 523-27.
5. Kovacs K., Fesus L., Zsolnai A., Nyiri A. and Anton
I. (2010). Porcine prolactin receptor genotypes and
production and reproduction traits in Hungarian Large
White and Landrace sows. Arch. Tierz, 53: 497-99.
6. Mihailov N.V., A.V. Usatov, L.V. Getmantseva and S.U.
Bakoev (2014). Associations between PRLR/AluI Gene
Polymorphism with Reproductive, Growth, and Meat
Traits in Pigs. Cytology and Genetics, 48(5): 323-26.
7. Nakarin P. and M. Supamit (2012). Novel BsuRI-c.930A>G-
FSH Associated with Litter Size Traits on Large White x
Landrace Crossbred Sows. J. Agr. Sci., 4(1): 104-13.
8. Omelka R., M. Martiniaková, D. Peškovičová and
M. Bauerová (2008). Associations between Alu I
Polymorphism in the Prolactin Receptor Gene and
Reproductive Traits of Slovak Large White, White Meaty
and Landrace Pigs. Asian-Aust. J. Ani. Sci., 21(4): 484-88.
9. Serrano A. Barreras, J.G. Herrera Haro, 1S. Hori-Oshima,
A. Gutiérrez Espinosa, M.E. Ortega Cerrilla, J. Pérez
Pérez, C. Lemus Flores, A.L. Kinejara Espinosa, A.
González Aranguré and J.G. Soto Avila (2009). Prolactin
Receptor (PRLR) Gen Polymorphism and Associations
with Reproductive Traits in Pigs. J. Ani. Vet. Adv., 8(3):
469-75.
10. Sven M., V. Vlado, M. Mario, S. Marija, O. Mario, S.
Velimir, S. Igor, S. Marko and E.K. Anamaria (2015).
PRLR-AluI gen polymorphism and litter size traits in
highly prolific line of TOPIGS 20 sows. Acta Vet-Beograd,
65(4): 463-76.
11. Nguyễn Hữu Tỉnh (2016). Xây dựng chỉ số chọn lọc dựa
trên giá trị giống của các tính trạng sản xuất ở đàn lợn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nang_suat_sinh_san_dong_lon_nai_ss1_ss2_va_bo_me_ss12_ss21_d.pdf