Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán

Bên cạnh việc huy động tiền gửi, nhiều lúc các Ngân hàng cũng phải đi vay để đảm bảo thanh toán, đảm bảo dự trữ bắt buộc Các Ngân hàng có thể vay ở NHNN, các tổ chức tín dụng khác hay vay trên thị trường vốn bằng cách phát hành giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) vốn đi vay chiếm một tỉ trọng có thể chấp nhận được trong kết cấu nguồn vốn, nhưng nó rất cần thiết và có vị trí quan trọng để đảm bảo cho Ngân hàng hoạt động kinh doanh một cách bình thường.

doc38 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1226 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TM. 1.2.2.1 Vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu (VCSH) là một nguồn vốn quan trọng của Ngân hàng, thành phần của nó được quy định cho từng loại hình Ngân hàng, theo loại hình hoạt động và tư cách pháp lí. Nguồn vốn này chiếm tỉ trọng nhỏ ( chỉ từ 5 – 8%) trong tổng nguồn vốn hoạt động kinh doanh của một Ngân hàng nhưng nó lại là nguồn vốn rất quan trọng vì dựa vào đó người ta đánh giá được thực lực, qui mô của Ngân hàng và đó cũng chính là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác, là vốn khởi đầu tạo uy tín của Ngân hàng đối với khách hàng. 1.2.2.2 Vốn huy động. Vốn huy động là yếu tố không thể thiếu của NHTM. Vốn huy động có đặc điểm: Chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng nguồn. Có tính ổn định cao. Hiệu suất sử dụng lớn Nền tảng của vốn huy động càng lớn thì tiềm năng cho vay càng lớn và thông qua đó khả năng sinh lời của Ngân hàng cũng vì thế mà tăng lên. 1.2.2.3 Vốn đi vay. Bên cạnh việc huy động tiền gửi, nhiều lúc các Ngân hàng cũng phải đi vay để đảm bảo thanh toán, đảm bảo dự trữ bắt buộcCác Ngân hàng có thể vay ở NHNN, các tổ chức tín dụng khác hay vay trên thị trường vốn bằng cách phát hành giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu)vốn đi vay chiếm một tỉ trọng có thể chấp nhận được trong kết cấu nguồn vốn, nhưng nó rất cần thiết và có vị trí quan trọng để đảm bảo cho Ngân hàng hoạt động kinh doanh một cách bình thường. 1.2.2.4 Vốn khác. Ngoài những nguồn huy động trên, Ngân hàng còn có thể thực hiện huy động thông qua cá nguồn ủy thác (như ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư và quản lý). Nguồn trong thanh toán và các khoản phải trả khác. Những nguồn này đã góp phần quan trọng vào thị trường nguồn của Ngân hàng, giúp Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ và hoạt động kinh doanh dễ dàng hơn. 1.2.3 Cân đối giữa vốn và nhu cầu sử dụng vốn. Việc cân đối giữa vốn và nhu cầu sử dụng vốn là một hoạt động hết sức quan trọng của Ngân hàng. Một Ngân hàng không chỉ hoạt động tốt nếu không thực hiện tốt công tác này. Với số tiền huy động được Ngân hàng thường chỉ sử dụng từ 60 đến 70% vào hoạt động cho vay. Nguyên nhân vì tiền cho vay có tính lỏng kém hơn các tài khản khác của Ngân hàng, khả năng thu hồi lại khoản tiền vay phụ thuộc nhiều vào kết quả kinh doanh của người vay. Chính vì vậy nên Ngân hàng phải giữ lại một phần vốn huy động được vào quỹ dự trữ để giảm thiểu các rủi ro có thể sảy ra. Thông thường quỹ dự trữ này chính là các tài khoản của các NHTM tại NHNN hoặc các tổ chức tín dụng khác. 1.3 Hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại. 1.3.1 Khái niệm về hiệu quả huy động vốn. Hiệu quả huy động vốn của NHTM là tiêu chí chỉ rõ sự tương quan giữa khối lượng vốn huy động với chi phí bỏ ra để có được số vốn ấy và hệ số vốn được sử dụng trên tổng số vốn huy động được trong một thời gian nhất định. 1.3.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn. Để đánh giá nguồn vốn huy động được có hiệu quả hay không người ta xem xét các tiêu chí sau: * Tiêu chí 1: Giá thành của một đơn vị vốn huy động (A) = Tổng chi phí (C) Tổng số vốn huy động (V) Trong đó: - C: là tổng chi phí bao gồm : + Lợi tức trả cho người gửi + Chi phí quản lý + Lương trả Cán bộ công nhân viên. + Chi phí khuyến mại, tiếp thị, quảng cáo + Chi phí khác (giấy tờ in, vận chuyển bốc xếp) + Tỉ lệ rủi ro bị lợi dụng; khấu hao TSCĐ. - V: là tổng số vốn huy động được. Giá thành của một đồng vốn huy động được càng thấp thì lợi nhuận thu được khi sử dụng đồng vốn đó cho vay càng cao và như vậy hiệu quả huy động cũng tăng. Vì vậy để tăng hiệu qủa của vốn huy động ta phải tìm cách cho giá thành của một đồng vốn là thấp nhất mà điều đó phải phụ thuộc vào việc giảm các chi phí bỏ ra để thu hút được số vốn đó. * Tiêu chí 2: Hệ số sử dụng vốn ( B) = Số vốn được sử dụng Tổng vốn huy động Số lượng vốn được sử dụng trong tổng nguồn vốn huy động càng tăng thì hệ số sử dụng vốn càng lớn điều này cho thấy số vốn được quay vòng nhanh và có hiệu quả từ đó làm cho lợi nhuận thu được cũng tăng theo vì vậy hệ số sử dụng vốn cũng là một phần quan trọng khi đánh giá hiệu quả huy động vốn. 1.3.3 ý nghĩa của nghiệp vụ huy động vốn. Hoạt động HĐV tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho Ngân hàng nhưng nó là hoạt động rất quan trọng. Không có hoạt động HĐV xem như không có hoạt động của NHTM. NHTM khi được cấp phép thành lập phải có vốn điều lệ (VĐL) theo quy định. Tuy nhiên VĐL chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định như trụ sở, văn phòng, máy móc thiết bị cần thiết cho hoạt động chứ chưa đủ vốn để Ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh như cấp tín dụn và các dịch vụ Ngân hàng khác. Để có vốn phục vụ cho các hoạt động này Ngân hàng phải huy động từ khách hàng. Do vậy hoạt động HĐV, có ý nghĩa rất quan trọng đối với NHTM cũng như đối với khách hàng. 1.3.3.1 Đối với Ngân hàng Thương mại. Hoạt động HĐV góp phần mang lại nguồn vốn cho Ngân hàng hoàn thiện các hoạt động kinh doanh khác, không có hoạt động HĐV NHTM sẽ không có đủ nguồn tài trợ cho hoạt động của mình. Mặt khác, thông qua hoạt động HĐV Ngân hàng Thương mại có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng. Từ đó, NHTM có các biện pháp không ngừng hoàn thiện hoạt động HĐV để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng. Có thể nói hoạt động HĐV góp phần giải quyết “đầu vào” của Ngân hàng. 1.3.3.2 Đối với Khách hàng. Hoạt động HĐV không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với Ngân hàng mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng. Đối với khách hàng, hoạt động HĐV cung cấp cho họ một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ siinh lời, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Mặt khác, hoạt động HĐV còn cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để họ cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi. Cuối cùng, hoạt động HĐV giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của Ngân hàng đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng. Chương 2 thực trạng và hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng công thương chi nhánh chương dương 2.1 Khái quát về Ngân hàng Công thương chi nhánh Chương Dương 2.1.1 Khái quát tình hình phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn Quận Long Biên là một quận mới được thành lập, có địa bàn rất rộng lớn, phức tạp với mật độ dân cư đông đúc. Trên địa bàn quận có rất nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất như khu công nghiệp Sài Đồng Hanel, khu công nghiệp Đức Giang Bên cạnh đó rất nhiều công ty trách nhiệm hữu hạn, các tổ sản xuất, các hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp và các hộ công thương đã lựa chọn khu vực này làm nơi thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Các trung tâm thương mại lớn cũng mọc lên nhanh chóng trong vài năm trở lại đây. Với thế mạnh của địa bàn, NHCT khu vực Chương Dương mở rộng quy mô, khối lượng hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh toán và dịch vụ khác. Tuy nhiên, hiện nay trên địa bàn quận cũng có rất nhiều NHTM hoạt động do đó dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt về mọi mặt, nhất là việc lựa chọn, tìm kiếm và giữ khách hàng. Đó là một thách thức lớn mà chi nhánh ngân hàng phải đối mặt. 2.1.2 Sự hình thành và phát triển NHCT chi nhánh Chương Dương Chi nhánh Ngân hàng Công Thương khu vực Chương Dương chính thức được thành lập vào tháng 8/1988. Trước đó là chi nhánh của Ngân hàng nhà nước Việt Nam, hoạt động với tên là Ngân hàng Nhà nước (NHNN) huyện Gia Lâm. Để cho phù hợp hơn với sự phát triển của nền kinh tế, sau thời kỳ thí điểm cơ chế hạch toán kinh doanh, ngày 26/3/1988 theo nghị định số 53 của Hội đồng Bộ trưởng nhằm tổ chức lại bộ máy hệ thống NHNN Việt Nam, tháng 8/1988, Ngân hàng nhà nước huyện Gia Lâm chuyển về thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam, đồng thời được tổ chức lại cho phù hợp với tư cách là một Ngân hàng thương mại quốc doanh. Bắt đầu từ đó, Ngân hàng tham gia hoạt động trong hệ thống NHTM nói chung và hệ thống ngân hàng Công Thương Việt Nam nói riêng với tên là Ngân hàng Công Thương chi nhánh Chương Dương. NHCT chi nhánh Chương Dương trải qua các giai đoạn phát triển như sau: - Tháng 1/1995 mở phòng giao dịch NHCT chi nhánh Đông Anh. - Ngày 1/4/2003 tách khỏi chi nhánh NHCT Bắc Hà Nội và NHCT Yên Viên thành ngân hàng độc lập trực thuộc Trung Ương. Ngân hàng Công Thương chi nhánh Chương Dương có trụ sở tại: Ngõ 298 đường Ngọc Lâm_phường Ngọc Lâm_quận Long Biên_Hà Nội. 2.1.3 Cơ cấu tổ chức của NHCT chi nhánh Chương Dương. 2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý NHCT chi nhánh Chương Dương Phụ lục 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Ngân hàng Công thương chi nhánh Chương Dương Ngân hàng công thương chi nhánh Chương Dương Ban giám đốc Phòng kế toán Phòng tài trợ thương mại Phòng tiền tệ kho quỹ Phòng tiếp thị tổng hợp Phòng Tổ chức hành chính Phòng giao dịch hà thành Phòng khách hàng cá nhân Phòng khách hàng số 1 Phòng khách hàng số 2 Phòng Kiểm soát (Nguồn số liệu: phòng tổng hợp tiếp thị NHCT chi nhánh Chương Dương) 2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. Ban giám đốc: Giám đốc là lãnh đạo cao nhất, do hội đồng quản trị NHCT Việt Nam quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật theo đề nghị của Tổng giám đốc. Giám đốc có chức năng điều hành hoạt động kinh doanh, là người chịu trách nhiệm chính về kết quả hoạt động của chi nhánh NHCT Việt Nam là nơi quyết định phương hướng kinh doanh, mục tiêu, kế hoạch cho chi nhánh, theo đó Giám đốc phải thực hiện nhiệm vụ mà cấp trên giao phó và chỉ được độc lập hoạt động trong phạm vi nhất định. Giúp đỡ cho Giám đốc là các Phó giám đốc. Phó giám đốc sẽ thực hiện các công việc trong từng lĩnh vực cụ thể mà Giám đốc giao để điều hành hoạt động của chi nhánh. Các phòng: Phòng khách hàng: Bao gồm 3 phòng - Phòng khách hàng 1: Với vốn điều lệ từ 10 tỷ trở nên - Phòng khách hàng 2: Với vốn điều lệ dưới 10 tỷ - Phòng khách hàng cá nhân : Gồm nghiệp vụ cho vay vốn và huy động vốn Đây là các phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, cá nhân để khai thác vốn bằng Việt Nam đồng (VNĐ) và ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT, quản lý hoạt động của các quỹ tiết kiệm và điểm giao dịch. Phòng tài trợ thương mại: Là phòng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh, thanh toán quốc tế theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của Ngân hàng Công Thương. Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ: Là phòng nghiệp vụ có chức năng giúp giám đốc giám sát, kiểm tra, kiểm soát các mặt hoạt động của chi nhánh nhằm đảm bảo việc thực hiện theo đúng pháp luật của Nhà nước và cơ chế quản lý của ngành. Phòng kế toán tài chính: Là phòng nghiệp vụ giúp cho giám đốc thực hiện công tác quản lý tài chính và thực hiện nhiệm vụ thu chi nội bộ tại chi nhánh theo đúng quy định của Nhà nước và Ngân hàng Công Thương. Phòng tiền tệ, kho quỹ: Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Công Thương. ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu chi tiền mặt lớn. Phòng tổng hợp tiếp thị: Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc dự kiến kế hoạch kinh doanh tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Phòng giao dịch Hà Thành: Là phòng thực hiện các nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng để huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ cho vay, kinh doanh ngoại tệ, các nghiệo vụ thanh toán, bảo lãnh theo đúng quy định của Nhà nước và của Ngân hàng Công Thương. 2.2 Thực trạng công tác huy động vốn của Ngân hàng Công thương chi nhánh Chương Dương trong thời gian 2004-2006 Có thể nói, HĐV là một nghiệp vụ chính, không thể thiếu được của NHCT Chương Dương nói riêng và các NHTM nói chung. HĐV không phải là vấn đề độc lập mà gắn liền với các nghiệp vụ bên có ( sử dụng vốn) và các nghiệp vụ trung gian khác ( chuyển tiền, thanh toán) của NHTM. Ngân hàng luôn phải đảm bảo một nguồn vốn dồi dào đáp ứng nhu cầu của khách hàng đến vay vốn và nhu cầu vốn cho quá trình phát triển cảu đất nước. HĐV phải dựa trên cơ sở xác định thị trường đầu ra, lĩnh vực đầu tư có hiệu quả hay không, lãi suất ra saoVì vậy, công tác HĐV của Ngân hàng ngày càng tăng theo hướng “ổn định, an toàn, hiệu quả và phát triển” để nâng cao cả về số lượng, chất lượng. Thực tế công tác HĐV của Ngân hàng những năm gần đây được thể hiện ở những nội dung sau: 2.2.1 Các hình thức huy động vốn. 2.2.1.1 Huy động theo hình thức. Với phương châm tăng cường nguồn vốn, NHCT Chương Dương đã cố gắng thực hiện đa dạng hóa các hình thức, biện pháp, kênh huy động vốn khác nhau. Đến nay công tác HĐV của ngân hàng có những chuyển biến tích cực. Nguồn vốn tăng với tốc độ khá lớn, đáp ứng được nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế và tư nhân trên địa bàn: Bảng 1 : Biến động của vốn huy động Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu Thời điểm 2004 2005 2006 Tổng vốn huy động 2838,4 3127,4 4124,5 Tăng (giảm) số tuyệt đối 289 997,2 Tỷ lệ so với năm trớc (%) 110,2% 131,9% (Nguồn số liệu: phòng tổng hợp tiếp thị NHCT chi nhánh Chương Dương) Nguyên nhân vốn huy động trong thời gian qua không ngừng tăng: - Ngân hàng mở rộng mạng lưới huy động, đa dạng các hình thức huy động như tiền gửi doanh nghiệp tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ và ngoại tệ, kỳ phiếu có mục đích, kỳ phiếu ngoại tệ. Ngân hàng ngày càng có uy tín với khách hàng. - Nền kinh tế trong 2 năm gần đây tương đối ổn định và phát triển. Người dân ngày càng tin tưởng vào Ngân hàng nhiều hơn. Như vậy, chỉ trong vòng hai năm hoạt động Ngân hàng đã có mức tăng trưởng vốn khá lớn. Điều đó đã chứng tỏ NHCT chi nhánh Chương Dương đã từng bước xâm nhập được vào thị trường, tạo lòng tin với khách hàng, đó chính là một trong quá trình khai thác nguồn vốn để mở rộng đầu tư, cho vay. Hiện nay, Ngân hàng đang HĐV chủ yếu từ : Tiền gửi doanh nghiệp, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi dưới hình thức phát hành kỳ phiếu, huy động vốn khác Bảng 2: Kết cấu vốn huy động Đơn vị tính: triệu đồng Khoản mục 12/31/2004 12/31/2005 12/31/2006 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng số 2.838.363 100 3.127.389 100 4.124.498 100 Tiền gửi doanh nghiệp 1.892.260 66,67 2.083.745 66,63 3.209.085 77,74 Tiền gửi tiết kiệm 385.64 13,59 466.89 14,92 638.28 15,47 Giấy tờ có giá 75.464 2,65 121.81 3,9 247.14 5,98 Nhận ký quỹ 485 17,09 454.95 14,55 29.987 0,81 (Nguồn số liệu: phòng tổng hợp tiếp thị NHCTchi nhánh Chương Dương) Qua bảng kết cấu, ta có thể nhận thấy số vốn mà Ngân hàng huy động được chủ yếu là tiền gửi doanh nghiệp. Tiền gửi doanh nghiệp ở NHCT chi nhánh Chương Dương có xu hướng tăng dần. Cụ thể, năm 2004 đạt 66,67% trên tổng số vốn huy động năm 2005 đạt được 66,63% và năm 2006 đạt được 77,74%. Số vốn huy động từ các nguồn như tiền gửi tiết kiệm, giấy tờ có giá cũng có xu hướng tăng nhưng mức tăng không đáng kể. *Tiền gửi doanh nghiệp Đây là phần tiền tệ tạm thời chưa sử dụng đến trong quá trình sản xuất kinh doanh, khoản tiền này gồm: Tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn. Số vốn huy động được bằng tiền gửi của doanh nghiệp trong ba năm 2004 – 2005 được thể hiện rất rõ trong bảng sau: Bảng 3: Kết cấu tiền gửi doanh nghiệp Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu 12/31/2004 12/31/2005 12/31/2006 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng số 1.892.260 100 3.127.389 100 3.209.084 100 1. Tiền gửi không kỳ hạn 829.43 43,83 739.79 35,51 3.209.085 49,21 - VNĐ 702.53 37,13 659.62 31,65 1.100.537 34,29 - Ngoại tệ đã quy đổi 126.91 6,70 80.173 3,86 478.63 14,92 2. Tiền gửi có kỳ hạn 1.062.898 56,17 1.343.954 64,49 1.629.922 50,79 - VNĐ 1.062.898 56,17 1339.6 64,29 1.629.923 50,79 - Ngoại tệ đã quy đổi 0 0 4.366 0,2 0 0 (Nguồn số liệu: phòng tổng hợp tiếp thị NHCTchi nhánh Chương Dương) Nhìn chung, tiền gửi doanh nghiệp tương đối lớn và có xu hướng tăng lên qua từng năm. Năm 2005, con số tăng thêm là 191.485 triệu đồng, và năm 2006 tăng thêm 1.125.340 triệu đồng so với năm 2005. Sự biến động này phụ thuộc trực tiếp vào tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như chính sách của bản thân Ngân hàng, các dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Cuối năm, lượng tiền gửi của doanh nghiệp tăng mạnh vì các doanh nghiệp thu được nhiều tiền bán sản phẩm, hàng hóa hơn vào thời điểm này. Đây là nguốn vốn có chi phí rẻ nhưng không ổn định, chính sách cạnh tranh và tiếp thị cũng hết sức khó khăn. Trong bảng, tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn ( trung bình khoảng 57,4%) lớn hơn so với tiền gửi không kỳ hạn và có xu hướng tăng dần qua các năm. Lý do là trên địa bàn Ngân hàng hoạt động có rất nhiều công ty lớn, khu công nghiệp, khu chế xuất nên vòng quay vốn lớn. * Tiền gửi tiết kiệm Đây là nguồn tiền của dân cư chưa sử dụng đến đem gửi vào ngân hàng để hưởng lãi suất. Nó thực sự là nguồn tiềm năng dồi dào cho ngân hàng khi chuyển sang cơ chế hạch toán kinh doanh. Sau đây ta xem xét kết cấu của tiền gửi tiết kiệm: Bảng 4: Kết cấu tiền gửi tiết kiệm Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu 12/31/2004 12/31/2005 12/31/2006 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng số 385.64 100 466.89 100 638.28 100 1. Tiền gửi không kỳ hạn 3.369 0,87 385 0,082 398 0,06 - VNĐ 2.901 0,75 378 0,08 386 0,058 - Ngoại tệ đã quy đổi 468 0,12 7 0,002 12 0,002 2. Tiền gửi có kỳ hạn 382.27 99,12 466.51 99,91 637.89 99,94 - VNĐ 255.58 66,30 326.94 70 401.56 62,91 - Ngoại tệ đã quy đổi 126.69 32,82 139.57 29,91 236.33 37,03 (Nguồn số liệu: phòng tổng hợp tiếp thị NHCTchi nhánh Chương Dương) Có thể nói, nguồn tiền gửi tiết kiệm mà ngân hàng huy động được có tăng nhưng không nhiều và chiếm tỉ trọng không cao trong tổng vốn huy động của ngân hàng. Năm 2004, nguồn vốn chỉ đạt 385.636 triệu đồng, điều này là do chính sách lãi suất của NHCT Việt Nam trong một thời gian dài chưa sát với thị trường, trên địa bàn lại có thêm nhiều chi nhánh ngân hàng mới mở Tuy nhiên, năm 2005, ngân hàng đã khắc phục được nhược điểm trên, con số huy động được trong năm này là 466.893 triệu đồng, tăng 81.257 triệu đồng so với năm 2004. Đến năm 2006 con số huy động được là 638.284 tăng mạnh so với năm 2005 là 171.391 triệu đồng. Trong nguồn gửi tiết kiệm, ta nhận thấy tiền gửi tiết kiệm không kì hạn chiếm tỉ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn và tương đối ổn định. Tiền gửi có kì hạn luôn có xu hướng tăng lên và chiếm khoảng 99% tổng nguồn tiết kiệm. Điều này có lợi cho Ngân hàng bởi vì Ngân hàng có cơ sở nguồn vốn để cho vay với thời gian tương đối dài, lãi suất cao hơn và kế hoạch thu hồi vốn đúng hạn. Tiền gửi có kì hạn chiếm tỉ trọng lớn thể hiện sự tin tưởng của nhân dân đối với Ngân hàng. Hình thức huy động có kì hạn được người dân ưa chuộng hơn, điều này được giải thích: phần lớn người dân trong địa bàn gửi tiền vào ngân hàng với mục đích là hưởng lợi nhuận. Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu thanh toán qua Ngân hàng của cá nhân cũng tăng lên thì việc mở tài khoản cá nhân tại ngân hàng cũng phải phát triển. Đây chính là trọng tâm mà trong thời gian tới Ngân hàng phải thực hiện nhằm thông qua các sản phẩm dịch vụ, thanh toán chuyển tiền để tạo dựng nguồn vốn có chi phí thấp nhất này. * Huy động vốn dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá Ngoài các hình thức huy động vốn truyền thống trên, để đáp ứng yêu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, NHCT Chương Dương cũng đã phát hành: trái phiếu, kì phiếu cả bằng nội tệ và ngoại tệ Thực tế đây là hình thức mà các NHTM đã sử dụng nhiều năm và có hiệu quả. Bảng 5: Kết cấu huy động bằng hình thức phát hành giấy tờ có giá Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu 12/31/2004 12/31/2005 12/31/2006 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng nguồn 75.464 100 121.81 100 247.14 100 Kỳ phiếu 34.267 30,46 41.207 33.83 75.288 30,46 Trái phiếu 41.197 54,6 80.598 66,17 171.85 69,54 (Nguồn số liệu: phòng tổng hợp tiếp thị NHCTchi nhánh Chương Dương) Có thể thấy khối lượng vốn huy động qua phát hành giấy tờ có giá tăng trông thấy qua ba năm liên tiếp, trong đó chủ yếu là trái phiếu. Ngân hàng phát hành kì phiếu có mục đích để phục vụ cho những công trình trọng điểm của nhà nước, kì phiếu đã thực sự tạo sự chủ động cho Ngân hàng. Do huy động với lãi suất cao nên chỉ khi nào Ngân hàng xét thấy thực sự cần vốn đầu tư hay có thể đảm bảo lợi ích đầu ra cao hơn thì Ngân hàng mới phát hành kì phiếu. Khối lượng huy động vốn này chiếm một tỉ trọng nhỏ nhưng giúp cho Ngân hàng đa dạng hóa hình thức huy động vốn, từng bước nâng cao khả năng phục vụ khách hàng với một chất lượng cao hơn so với nguồn vốn ngắn hạn. Thông qua việc phát hành trái phiếu, NHCT chi nhánh Chương Dương đã góp phần vào việc thực hiện tiết kiệm, huy động nội lực để xây dựng đất nước. 2.2.1.2 Huy động vốn theo kì hạn. Bảng 6 : Huy động vốn theo kỳ hạn Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu 12/31/2004 12/31/2005 12/31/2006 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng nguồn 2.838,4 100 3.127,4 100 4.124,5 100 Tiền gửi không kỳ hạn 832,6 29,33 740,1 23,67 1.579,6 38,3 Tiền gửi có kỳ hạn 2.005,8 70,67 2.387,2 76,33 2.544,9 61,7 (Nguồn số liệu: phòng tổng hợp tiếp thị NHCT chi nhánh Chương Dương) Theo bảng ta thấy trong tổng vốn huy động thì HĐV có kì hạn chiếm tỉ trọng lớn hơn. Năm 2004, tiền gửi có kì hạn đạt 2.005,8 tỉ đồng chiếm 70,67%. Năm 2005, tiền gửi có kì hạn đạt 2.387,2 tỉ đồng chiếm 76,33%. Đến năm 2006, tiền gửi có kì hạn đạt 2.544,9 tỉ đồng chiếm 61,7% Đây là một kết quả thuận lợi cho chi nhánh ngân hàng trong việc sử dụng vốn, ngân hàng có thể chủ động kinh doanh, có thể cho vay dài hạn với số vốn lớn. Tuy nhiên, lãi suất cho tiền gửi có kì hạn cao hơn so với không kì hạn nên ngân hàng cần tính toán hợp lí để đảm bảo lợi nhuận. Trong ba năm, cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn tương đối ổn định, trong đó tiền gửi có kỳ hạn chiếm trên 2/3 tổng nguồn. Có được kết quả trên là do Ngân hàng đã đa dạng hóa các kỳ hạn gửi tiền với các mức lãi xuất khác nhau, đáp ứng được nhiều nhu cầu khác nhau của khách hàng. 2.2.1.3 Huy động vốn theo loại tiền. Bảng 7: Huy động vốn theo loại tiền Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu 12/31/2004 12/31/2005 12/31/2006 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng nguồn 2.838,4 100 3.127,4 100 4.124,5 100 VNĐ 2.584,3 91 2.895,7 92,5 3.409,6 82,7 Ngoại tệ đã quy đổi 254,1 9 231,7 7,5 714,9 17,3 1. TGDN 1.892,3 66.7 2.083,7 66,5 3.209,1 77,8 VNĐ 1.765,5 62,1 1.999,4 63,8 2.730,5 66,2 Ngoại tệ đã quy đổi 126,9 4,6 84,3 2,7 478,6 11,6 2. TGTK 385,6 13,5 466,9 15 638,3 15,5 VNĐ 258,4 9,1 327,3 10,5 402 9,8 Ngoại tệ đã quy đổi 127,2 4,4 139,6 4,5 236.3 5,7 3. GTCG 75,5 2,7 121,8 4 247,1 5,9 VNĐ 75,5 2,7 114 3,7 247,1 5,9 Ngoại tệ đã quy đổi 0 0 7,8 0,3 0 0 4. Tiền ký quỹ 485 17,1 455 14,5 30 0,8 VNĐ 485 17,1 455 14.5 30 0,8 Ngoại tệ đã quy đổi 0 0 0 0 0 0 (Nguồn số liệu: phòng tổng hợp tiếp thị NHCT chi nhánh Chương Dương) Như vậy, theo bảng 7 ta có thể thấy trong cơ cấu vốn thì vốn huy động bằng VNĐ chiếm chủ yếu. Điều này cũng dễ hiểu và phù hợp với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng bởi Ngân hàng cũng chỉ chủ yếu cho vay bằng VNĐ. Các doanh nghiệp không vay bằng ngoại tệ mà thường vay bằng VNĐ do lo ngại sự biến động về tỷ giá. Tỉ trọng vốn huy động bằng VNĐ tương đối ổn định trong ba năm ( trung bình chiếm khoảng 88,7%). Trong đó, tiền gửi doanh nghiệp (TGDN) bằng VNĐ vẫn chiếm chủ yếu (khoảng 66,5%). Nhìn chung, cơ cấu vốn huy động theo loại tiền tệ biến động không ổn định do sự biến động nguồn tiền gửi nội tệ và ngoại tệ trong từng đối tượng HĐV khác nhau. Vốn bằng ngoại tệ có xu hướng tăng trong tất cả các loại tiền gửi nhưng con số tăng ở mức phù hợp cho phép bởi nếu tỉ trọng đó tăng quá cao sẽ không có lợi cho ngân hàng. Vì trên thực tế nhu cầu sử dụng vốn ngoại tệ trên địa bàn quận không lớn trong khi đó nhu cầu sử dụng vốn nội tệ cho các dự án phát triển kinh tế địa phương ngày càng tăng cao. 2.2.2 Hiệu quả huy động vốn tại NHCT chi nhánh Chương Dương - Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Công Thương Chương Dương trong 3 năm 2004 – 2006 đã đạt kết quả rất tốt. Biểu đồ tình hình huy động vốn ( HĐV) của Ngân hàng Công Thương chi nhánh Chương Dương năm 2004 – 2006 (Phụ lục 2) (Nguồn số liệu: phòng tổng hợp tiếp thị NHCT chi nhánh Chương Dương) Qua biểu đồ ta thấy nghiệp vụ HĐV tại Ngân hàng ngày càng tăng. Cụ thể, tổng vốn huy động năm 2004 đạt 2.838,4 tỷ đồng, đến năm 2005 đạt 3127,4 tỷ đồng so với năm 2004 tăng 289 tỷ đồng, tốc độ tăng là 10,1%. Và năm 2006 đạt 4124,5 tỷ đồng tăng 997,1 tỷ đồng so với năm trước với tốc độ tăng là 24,15%. - Với sự tăng trưởng của vốn huy động thì chi phí huy động vốn của NHCT chi nhánh Chương Dương qua ba năm từ 2004 – 2006 như sau: Bảng 8: Chi phí huy động vốn Đơn vị tính: triệu đồng Khoản mục 2004 2005 2006 05/04 06/05 Tổng số vốn huy động 2.838.363 3.127.389 4.124.498 110,2% 131,9% Tổng chi phí huy động vốn 3.855 4.392 10.819 113,9% 246.3% - Chi phí lương 3.688 4.186 10.221 - Chi phí tiếp thị và khuyến mại 140 157 518 - Chi phí quảng cáo 27 159 80 (Nguồn số liệu: phòng tổng hợp tiếp thị NHCTchi nhánh Chương Dương) Theo bảng trên ta thấy chi phí huy động vốn có sự thay đổi lớn. Năm 2005 số vốn huy động tăng 110,2% và tổng chi phí tăng 113,9% thì đến năm 2006 tổng chi phí tăng 246,3% trong khi tổng vốn huy động chỉ tăng 131,9%. Nếu so sánh tỉ lệ giữa chi phí huy động vốn với số vốn huy động của các năm thì năm 2004 là 0,13% năm 2005 là 0,14% và năm 2006 là 0,26%. Như vậy có thể, dù so sánh bằng cách nào thì ta cũng thấy tổng chi phí huy động vốn của Ngân hàng có sự biến động mạnh vào năm 2006. - Tình hình cho vay vốn, đầu tư của Ngân hàng trong ba năm ta có thể theo dõi qua bảng 9 dưới đây Bảng 9: Quan hệ so sánh giữa huy động vốn và sử dụng vốn Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu 12/31/2004 12/31/2005 12/31/2006 Huy động vốn 2.838,4 3.127,4 4.124,5 Dư nợ cho vay 1.539,2 1.677,5 1.662,6 Hệ số sử dụng vốn 54,22% 53,64% 40,31% Phần dư 1.299,2 1.449,9 2.461,9 (Nguồn số liệu: phòng tổng hợp tiếp thị NHCTchi nhánh Chương Dương) Từ bảng 9 ta thấy, Ngân hàng hoạt động chưa hết công suất, phải điều hòa vốn về Trung ương . Trong ba năm, hệ số sử dụng nguồn chỉ đạt khoảng 50%. Nguyên nhân là do trong ba năm vừa qua, tình hình trên địa bàn có nhiều biến động mà phương châm của Ngân hàng là tăng trưởng tín dụng phải gắn liền với chất lượng tín dụng. Trên cơ sở đánh giá phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính và độ tín nhiệm của khách hàng để quyết định tín dụng một cách hợp lý vừa đảm bảo an toàn vốn vay, vừa duy trì được quan hệ tín dụng lâu dài với khách hàng. Tổng dư nợ năm 2005 là 1.667,5 tỉ đồng tăng 8,89% so với năm 2004, tương đương tăng 138,3 tỉ đồng. Đến năm 2006 tổng dư nợ là 1.662.6 tỉ đồng giảm 0,9% so với năm 2005, tương đương 14,9 tỉ đồng. Ngân hàng đã cố gắng chủ động tìm kiếm khách hàng để cho vay.Ngoài cho vay phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước, thực hiện các chương trình ưu đãi tín dụng sinh viên..v..v 2.3 Kết quả và hạn chế của công tác huy động vốn tại chi nhánh NHCT Chương Dương. 2.3.1 Những kết quả đạt được. Trong ba năm gần đây, NHCT chi nhánh Chương Dương luôn hoàn thành vượt mức chỉ tiêu được giao và được NHCT Việt Nam khen thưởng là chi nhánh đạt loại giỏi. Nguồn vốn chi nhánh tự huy động tăng nhanh qua các năm, cơ cấu nguồn vốn từng bước có sự thay đổi hợp lý, đa dạng các nguồn tiền gửi. Hơn thế nữa vốn huy động từ các TCKT ngày càng ổn định giúp chi nhánh có nguồn tiền gửi rẻ, ổn định có thể cho vay được. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian qua chiếm một tỉ lệ đáng kể trong tổng nguồn. Nguồn vốn này nói chung phù hợp với yêu cầu sử dụng vốn đảm bảo khả năng thanh toán của Ngân hàng. Huy động tiền gửi để cấp tín dụng là chức năng cơ bản của Ngân hàng. Thành công trong huy động tiền gửi gồm hai yếu tố quan trọng đó là uy tín của Ngân hàng và lợi ích của các sản phẩm huy động mang lại cho khách hàng. Thời gian vừa qua, cùng với các sản phẩm “Tiết kiệm bậc thang”, kỳ phiếuchương trình “Tiết kiệm dự thưởng” của NHCT luôn thể hiện sự hấp dẫn lớn do kết hợp được hai yếu tố đó. Ngân hàng đã tạo được mối quan hệ gắn bó sâu sắc, uy tín với khách hàng. Đây là một việc có ý nghĩa quyết định trong hoạt động kinh doanh hiện nay. Bằng nhiều hình thức khác nhau như thái độ phục vụ của nhân viên, cơ sở vật chất khang trang sạch đẹp, các chương trình khuyến mãi tặng quà, Ngân hàng đã tạo được hình ảnh tốt đẹp trong lòng khách hàng. Bên cạnh việc quan tâm chăm sóc chu đáo khách hàng truyền thống, Ngân hàng cũng chú trọng việc phát triển những khách hàng tiềm năng. Có được thành công này chi nhánh đã phải phấn đấu rất nhiều, không chỉ thực hiện chính sách lãi suất mềm dẻo mà còn phải thực hiện chính sách khách hàng hấp dẫn. 2.3.2 Những mặt còn hạn chế. - Tỉ lệ giữa chi phí huy động vốn và tổng số vốn huy động được của Ngân hàng có sự tăng đột biến từ 0,14% năm 2005 lên 0,26% năm 2006 như vậy kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng bị ảnh hưởng. Ngân hàng đã mở thêm một số phòng điểm giao dịch nhưng chưa thực sự có hiệu quả. Một số chương trình quảng cáo khuyến mại chi phí tốn kém cũng làm tăng tỉ lệ này - Tỷ lệ vốn cho vay trên tổng số vốn huy động là khá thấp chỉ chiếm khoảng 50% có thể thấy Ngân hàng còn kém trong công tác cho vay.Với số vốn huy động được mà chưa sử dụng hết Ngân hàng phải đem gửi Ngân hàng TW điều này gây lãng phí vô cùng. Điều này cũng làm chi phí huy động vốn tăng lên rất nhiều đồng nghĩa với việc hiệu quả của vốn huy động bị giảm sút. 2.3.3 Nguyên nhân. 2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan. - Do cạnh tranh giữa các NHTM, nên vừa qua những Ngân hàng này đua nhau tăng lãi suất huy động vốn để thu hút vốn lưu động nhưng việc làm này đã làm tổng chi phí cho vốn huy động được tăng cao. - Nhiều đơn vị vay vốn để sản xuất kinh doanh kém hiệu quả nên vốn bị khê đọng trả nợ Ngân hàng không kịp thời. - Việc Việt Nam gia nhập WTO đã khiến hàng hóa nước ngoài tràn ngập thị trường, các doanh nghiệp trong nước khó cạnh tranh nên thu hẹp sản xuất dẫn đến việc giảm vốn vay tức là giảm vốn huy động, giảm vốn đầu tư. 2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan. - Chi phí quảng cáo của Ngân hàng cao nhưng không đem lại hiệu quả thiết thực làm tăng chi phí huy động. - Mở nhiều chi nhánh đại lý, phòng và điểm giao dịch chi phí bỏ ra lớn trong khi đó tổng vốn huy động được lại không tăng nhiều điều này cũng làm tăng chi phí vốn huy động. Chương 3 Một số giải pháp nhằm nâng cao Hiệu qủa huy động vốn tại Ngân hàng công thương chi nhánh chương dương 3.1 Định hướng công tác huy động vốn tại NHCT chi nhánh Chương Dương năm 2007 3.1.1 Định hướng công tác huy động vốn. Năm 2006, NHCT chi nhánh Chương Dương đã có rất nhiều những thay đổi tích cực và cũng đã đạt được một số kết quả đáng kể trong công tác HĐV. Để tiếp tục có những kết quả tốt hơn như vậy NHCT chi nhánh Chương Dương phải cố gắng xác định rõ định hướng của Ngân hàng trong hoạt động HĐV để có thể từ đó triển khai các hoạt động thực hiện. Trong năm 2007, NHCT chi nhánh Chương Dương cần có những định hướng cụ thể cho công tác HĐV như sau: - Đẩy mạnh khai thác tăng trưởng nguồn vốn theo hướng đa dạng hóa nguồn vốn, cơ cấu kỳ hạn và lãi suất hợp lý. - Tăng tỉ trọng các nguồn vốn có lãi suất đầu vào thấp, đảm bảo chủ động nguồn vốn đáp ứng yêu cầu cho vay đầu tư và thanh toán. 3.1.2 Biện pháp thực hiện. Để thực hiện được phương hướng hoạt động chung NHCT chi nhánh Chương Dương trong năm 2007 này sẽ cần thực hiện những biện pháp như: - Tìm hiểu đánh giá phân tích thị trường. - Tìm kiếm khách hàng trên địa bàn có tiềm năng về vốn, có nguồn tiền gửi lớn ( gồm các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế chính trị xã hội, đoàn thể). - Tạo nhiều kênh huy động vốn mới. - Tích cực khai thác nguồn tiền gửi dân cư. - Gắn kết các hoạt động nghiệp vụ, dịch vụ khách hàng với quản lý khai thác vốn của mọi đối tượng khách hàng. - Đổi mới cải tiến chất lượng dịch vụ, thủ tục giao dịch và phong cách phục vụ. - Theo dõi sát thị trường thực hiện linh hoạt, nhanh nhạy công cụ lãi suất, chính sách khách hàng. - Làm tốt công tác tiếp thị chăm sóc khách hàng để tăng trưởng mạnh và chủ động cân đối vốn. - Tạo nhiều nguồn vốn lãi suất bình quân đầu vào thấp đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao. - Thu hút số lượng khách hàng mở tài khoản giao dịch thanh toán qua Ngân hàng, khai thác có hiệu quả các công cụ vay nợ, các nguồn vốn tài trợ khác. - Tăng tỉ trọng huy động vốn trung và dài hạn để cân đối với yêu cầu sang vốn đầu tư các dự án phát triển các sản phẩm huy động vốn mới đa dạng kỳ hạn và hình thức huy động, hình thức trả lãi linh hoạt. - Yêu cầu tất cả các khách hàng có quan hệ vay vốn phải mở tài khoản thanh toán qua NHCT. - Xác lập nhiều khách hàng tiềm năng chiến lược hoạt động kinh doanh và giao dịch toàn diện với NHCT. - Nghiên cứu kéo dài thời gian phục vụ tại các điểm kinh tế đông dân cư, sầm uất và có khả năng thu hút vốn. 3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu qủa huy động vốn tại NHCT chi nhánh Chương Dương. 3.2.1 Tăng cường huy động các nguồn vốn có chi phí thấp. - Điều đầu tiên mà các NHTM cũng như NHCT chi nhánh Chương Dương cần đặc biệt quan tâm và chú ý khi thực hiện công tác HĐV là làm sao thu hút được thật nhiều nguồn vốn có chi phí đầu vào thấp để Ngân hàng có thể thu được lợi nhuận cao nhất. Nguồn tiền gửi của các doanh nghiệp và những tổ chức kinh tế cần được quan tâm nhiều hơn vì việc gửi tiền của họ không nhằm mục đích kiếm lời nên lãi suất thấp mà thời hạn gửi lại dài, Ngân hàng có thể lợi được điều này để làm nguồn vốn cho vay trung và dài hạn ổn định hơn. - Ngân hàng cần có những biện pháp đa dạng hóa các loại tiền gửi. Ngoài các loại tiền gửi truyền thống đã và đang thực hiện cần mở rộng một số hình thức khác như tài khoản vãng lai, tài khoản tiền gửi thanh toán không hưởng lãi, phát triển các loại tiền gửi vừa phong phú về tính chất nội dung kinh tế vừa đa dạng về kỳ hạn và lãi suất. Nên ưu tiên các loại tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi ngắn hạn vì đây là những nguồn tiền có chi phí thấp nếu thu hút được nhiều thì Ngân hàng cũng có thể linh hoạt sử dụng vào việc cho vay trung và dài hạn. - Mở rộng và đa dạng hóa các hình thức huy động vốn tại chỗ như mở rộng các hình thức tiết kiệm trong dân cư: áp dụng hình thức gửi nhiều lần rút gọn một lần, tiết kiệm gửi ghép lãi suất tính theo từng lần gửi, áp dụng các hình thức tiết kiệm tuổi già hay tiết kiệm tích lũy. Nên nghiên cứu và áp dụng rộng rãi chế độ gửi tiền một nơi nhưng được lĩnh ở nhiều nơi. 3.2.2 Hợp lý hóa các phòng điểm giao dịch. Các Ngân hàng hiện nay thường mở các phòng điểm giao dịch mà không tính toán kỹ hiệu quả mà chúng đem lại điều này sẽ làm tăng chi phí huy động vốn. Để giảm bớt chi phí thì các Ngân hàng phải xem xét thật kỹ về hiệu quả mà các phòng, điểm giao dịch này đem lại như khả năng thu hút vốn như thế nào, xung quanh đó đã có điểm giao dịch nào chưa để đảm bảo các điểm giao dịch được bố trí hợp lý và có hiệu quả. 3.2.3 Chính sách lãi suất huy động vốn hợp lý. Trong thời điểm hiện nay, khi Việt Nam vừa ra nhập WTO thì sự cạnh tranh trong ngành Ngân hàng càng ngày càng gay gắt vì không chỉ cạnh tranh với những Ngân hàng trong nước mà còn phải cạnh tranh với những tổ chức tín dụng nước ngoài có nguồn vốn lớn vì vậy Ngân hàng nên có một chính sách lãi suất thích hợp để thu hút khách hàng về Ngân hàng của mình. Để thu hút được nguồn vốn lớn bắt buộc Ngân hàng phải tăng lãi suất huy động nhưng phải tăng lãi suất một cách thận trọng không được chạy theo thị trường “kiểu phong trào” thấy các Ngân hàng khác tăng thì mình cũng tăng như vậy sẽ làm thiệt hại cho Ngân hàng khiến chi phí huy động tăng cao gây khó khăn khi cho vay nguồn vốn huy động được này. 3.2.4 Cho vay có hiệu quả. - Ngân hàng phải tiếp cận với nhiều đối tượng khách hàng vay vốn khác nhau tránh tập trung vào một loại khách hàng vì điều này dễ gây ra rủi ro trong quá trình thu hồi nợ. - Nâng cao hiệu quả đầu tư bằng cách xem xét thật kỹ đối tượng cho vay, hiệu quả của dự án đầu tư và khả năng hoàn trả vốn trước khi cho vay. - Nâng cao tỷ trọng vốn cho vay trên tổng số vốn huy động được vì hiện nay Ngân hàng có tỷ trọng vốn cho vay trên tổng vốn huy động được khá thấp như vậy là rất lãng phí. 3.2.5 Công tác marketing Ngân hàng. - Cạnh tranh với các Ngân hàng khác bằng phong cách phục vụ gây được thiện cảm cũng như sự tin tưởng của khách hàng từ đó có được nhiều khách hàng trung thành và có thêm nhiều khách hàng mới - Công tác marketing về hình ảnh của Ngân hàng cần được quan tâm đặc biệt hơn. + Cần có những chương trình tuyên truyền quảng cáo rộng rãi để các khách hàng có thể biết tới Ngân hàng, những hoạt động của Ngân hàng và cũng như những lợi ích mà Ngân hàng có thể đưa lại khi sử dụng các dịch vụ Ngân hàng cung cấp. + Đưa ra những chương trình tiết kiệm dự thưởng với quà tặng hấp dẫn..v.v - Quan tâm nhiều hơn nữa về chính sách khách hàng. + Nâng cao chi phí cho chính sách khách hàng. + Nên phân đoạn chính sách khách hàng và có sự đầu tư nghiên cứu cho từng giai đoạn như: thu thập thông tin, nắm bắt nhu cầu, phân loại thị trường, phân loại khách hàng để có cách đối xử hợp lý. + Cần có chính sách ưu đãi khách hàng đặc biệt là những khách hàng lâu năm. - Cần có thêm những dịch vụ hỗ trợ như: + Dịch vụ tư vấn tài chính khách hàng. Tư vấn cho khách hàng về tiền gửi, đầu tư hoặc tư vấn về việc mua tài sản của khách hàng. + Làm tốt hơn dịch vụ ATM 3.2.6 Đầu tư đổi mới công nghệ Đẩy mạnh việc đầu tư đổi mới công nghệ Ngân hàng - Mua sắm các trang thiết bị hiện đại cho các điểm giao dịch. - Trang bị những máy ATM hiện đại và hoạt động tốt 3.2.7 Nâng cao trình độ cán bộ Ngân hàng. - Ngân hàng cần có sự đầu tư nhiều hơn vào công tác đào tạo trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ công nhân viên để đáp ứng nhu cầu bức thiết của hoạt động kinh doanh. Ngoài việc đào tạo những cán bộ có trình độ chuyên môn cao thì việc đào tạo các cán bộ có đầy đủ năng lực hiểu biết về các trang thiết bị hiện đại là điều cần thiết. + Mở các lớp ứng dụng tin học vào hoạt động Ngân hàng. + Hoàn thiện đội ngũ nhân viên hiểu biết khách hàng, hiểu biết nghiệp vụ, hiểu biết quy trình và hoàn thiện phong cách phục vụ. - Ngân hàng cũng nên giảm nhẹ bộ máy biên chế để giảm thiểu chi phí. 3.3 Kiến nghị. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng không chỉ phụ thuộc vào năng lực kinh doanh của chính bản thân Ngân hàng đó, mà còn phụ thuộc nhiều vào các yếu tố khác như: hệ thống luật pháp, các chính sách mà Đảng và Nhà nước đang thực hiện, các yếu về đầu tư và hàng loạt các yếu tố khác nữa. Như vậy để giúp Ngân hàng có thể phát triển hơn nữa thì cần có sự giúp đỡ của Nhà nước chính phủ, của NHCT Việt Nam và cả của chính quyền địa phương 3.3.1 Đối với NHCT Việt Nam. - Trang bị cơ sở vật chất: Hỗ trợ giúp NHCT Chương Dương tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, trang bị đầy đủ các phương tiện công cụ cần thiết cho quá trình kinh doanh, đảm bảo khi khách hàng đến giao dịch cẩm thấy yên tâm tin tưởng vào ngân hàng. - Sự chỉ đạo kịp thời: Khi chính phủ hoặc NHNN có những chính sách thay đổi liên quan đến hoạt động ngân hàng thì NHCT Việt Nam nên sớm đưa ra những hướng dẫn kịp thời, đồng bộ tạo điều kiện để ngân hàng cơ sở hoạt động theo đúng quy định, tránh gây tâm lý không ổn định trong dân chúng từ đó làm ảnh hưởng tới uy tín của ngân hàng. - NHCT Việt Nam cần có phòng ban chuyên trách nghiên cứu về nhu cầu vốn, từ đó nghiên cứu cải cách việc điều hòa vốn thừa – thiếu giữa các chi nhánh thành viên với các trung tâm điều hành cho linh hoạt và phù hợp hơn trên cơ sở kích thích động viên các chi nhánh có khả năng huy động vốn lớn 3.3.2 Đối với nhà nước và chính phủ. Nhà nước và chính phủ cần tiếp tục đảm bảo sự ổn định về chính trị, xã hội, sự nhất quán trong chính sách phát triển nền kinh tế thị trường và chính sách mở cửa với bên ngoài. Ban hành các văn bản pháp luật, các quy định về ngân hàng phải đồng bộ, phải phù hợp giữa văn bản pháp luật về hoạt động ngân hàng với văn bản pháp luật liên quan như luật thương mại, luật doanh nghiệp, luật thuếChính phủ cũng cần phải hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp lý điều chỉnh trực tiếp đến việc đổi mới nghiệp vụ cho phù hợp với quá trình cơ cấu lại ngân hàng nhằm tạo hành lang pháp lý hoàn chỉnh làm nền tảng cho việc phát huy các mặt nghiệp vụ của NHTM. 3.3.3 Đối với Chính quyền địa phương. - Chính quyền địa phương nên tích cực hợp tác với Ngân hàng, giúp đỡ Ngân hàng trong việc kiểm tra tư cách pháp nhân của các cá nhân, tổ chức sản xuất kinh doanh có ý định vay vốn của Ngân hàng trên địa bàn để cho Ngân hàng có thể giảm thiểu tối đa rủi ro có thể gặp phải khi cho vay. - Khi gặp nợ xấu nợ khó đòi Ngân hàng cần có sự giúp đỡ của chính quyền địa phương trong việc thu hồi. Lời nói đầu Mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta đặt ra cho đến năm 2020 là phải hoàn thành nhiệm vụ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước đưa Việt Nam từ một nước nông nghiệp trở thành một nước công nghiệp tiên tiến. Để thục hiện được mục tiêu này thì vốn là một trong những yếu tố rất quan trọng, vốn là tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế, mức tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào qui mô và hiệu quả vốn đầu tư. Vì vậy để đáp ứng nhu cầu phát triển và cạnh tranh các doanh nghiệp Việt Nam cũng đòi hỏi phải được mở rộng, phát triển với quy mô ngày càng lớn, đổi mới dây truyền công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hoá, dịch vụ, vươn lên cạnh tranh với hàng hoá, dịch vụ của các nước khác trong khu vực và trên thế giới. Bởi vậy nhu cầu vốn đầu tư cho nền kinh tế ngày càng tăng. Một địa chỉ quen thuộc và tiện ích nhất mà người cần vốn nghĩ đến đó là các Ngân hàng thương mại (NHTM). Vốn cho đầu tư phát triển có thể được tạo thành từ nhiều nguồn, tuy nhiên trong điều kiện thị trường tài chính nước ta đang trong giai đoạn bước đầu hình thành và phát triển thì huy động vốn qua kênh ngân hàng vẫn là phổ biến và hiệu quả nhất. NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh tiền tệ, hoạt động kinh doanh của NHTM vừa với danh nghĩa là một tổ chức hạch toán kinh tế - kinh doanh, vừa với vai trò trung gian tài chính. Với vai trò trung gian tài chính, NHTM tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân phối chúng cho các nhu cầu đầu tư, sản xuất kinh doanh và các nhu cầu khác của các doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế theo các nguyên tắc tín dụng. Nhu cầu vốn đầu tư ngày càng tăng của nền kinh tế cũng tương đương với việc huy động vốn của các NHTM phải được tăng cường, mở rộng cho phù hợp. Mặt khác việc tăng cường huy động và sử dụng vốn hợp lý cũng giúp cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được an toàn, hiệu quả hơn. Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, nhu cầu về vốn ngày càng tăng và đòi hỏi phải được đáp ứng nhanh chóng kịp thời. Do vậy, trong thời gian tới để phát huy hơn nữa vai trò của mình và đáp ứng cho sự phát triển của nền kinh tế cũng như cho chính bản thân hệ thống ngân hàng, việc huy động vốn (HĐV) cho kinh doanh trong tương lai chắc chắn sẽ được đặt lên hàng đầu đối với các NHTM và Ngân hàng công thương (NHCT) Chương Dương cũng không là ngoại lệ. Vấn đề tìm ra những giải pháp để hoàn thiện công tác huy động vốn là rất thiết thực và cấp bách. Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã được học ở trường, cùng với những kiến thức thu nhận được trong thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế tại NHCT Chương Dương vừa qua, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu qủa huy động vốn tại Ngân hàng Công thương - chi nhánh Chương Dương ”. Làm luận văn tốt nghiệp cho mình. Luận văn được trình bày theo 3 chương với nội dung cơ bản như sau: Chương 1 : Khái quát về Ngân hàng thương mại và hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại. Chương 2 : Thực trạng và hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Công thương chi nhánh Chương Dương. Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân Hàng Công thương chi nhánh Chương Dương. Do thời gian, kinh nghiệm và điều kiện nghiên cứu có hạn nên trong bài luận văn của em chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của GS.TS Vũ Văn Hóa cùng các thầy cô giáo trong khoa Tài chính Ngân hàng trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn! Kết luận Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, các NHTM đang từng bước khẳng định vai trò của mình trong một nền kinh tế khó khăn và nhiều thử thách. Để đạt được những kết quả đó, các NHTM đã không ngừng vươn lên để bắt kịp với các Ngân hàng tiên tiến trên thế giới và trong khu vực. Bằng nỗ lực của chính mình các NHTM đã cùng nhau sát cánh, tạo ra mối quan hệ tốt đẹp giữa các Ngân hàng trong hoạt động để đảm bảo được độ ổn định cho nền kinh tế trong nước và giá trị đồng tiền Việt Nam ở mức cao nhất. Sự kiện Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO vào tháng 11 vừa qua đã khiến các ngành trong nền kinh tế nước ta nói chung và ngành ngân hàng nói riêng phải đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức hơn. Hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay gặp phải sự cạnh tranh càng ngày càng gay gắt do nhiều tập đoàn Tài chính nước ngoài có tiềm lực mạnh đang muốn đầu tư vào Việt Nam. Trong bối cảnh đó, việc mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn là điều tất yếu và có tính chất quyết định tới sự tồn tại và phát triển của mỗi Ngân hàng. Trong các năm qua, hoạt động huy động vốn của NHCT chi nhánh Chương Dương đã có những kết quả tốt, đáp ứng khá đầy đủ nhu cầu về vốn của các đơn vị và cá nhân, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế thực hiện đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước. Thành quả mà chi nhánh đạt được khẳng định chủ trương đúng đắn của Ngân hàng Nhà nước, NHCT Việt Nam và là sự nỗ lực của ban lãnh đạo cũng như toàn thể nhân viên của NHCT chi nhánh Chương Dương. Với bài luận văn này em hy vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ bé kiến thức của mình vào việc giải quyết những khó khăn của đề tài nghiên cứu, của thực tiễn đặt ra.Tuy nhiên, đây là một vấn đề phức tạp và khó có thể giải quyết một cách thấu đáo trong khi đó, với kinh nghiệm thực tế không nhiều, khả năng nghiên cứu của bản thân còn hạn chế nên các vấn đề trong luận văn tốt nghiệp này chưa hẳn đã hoàn toàn thấu đáo và không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp chỉ bảo của các thầy cô giáo trong khoa Tài chính ngân hàng Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội để luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn GS.TS Vũ Văn Hóa đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn! Mục lục Lời nói đầu Chương 1: Khái quát về Ngân hàng thương mại và hiệu quả huy động vốn của NHTM 1 1.1 Ngân hàng thương mại và sự cần thiết phải huy động vốn củạ Ngân hàng thương mại 1 1.1.1 Định nghĩa về Ngân hàng thương mại 1 1.1.2 Khái quát về các nghiệp vụ của Ngân hàng thương mại 2 1.1.3 Sự cần thiết phải huy động vốn của Ngân hàng thương mại 4 1.2 Vốn và nguồn vốn huy động của Ngân hàng thương mại 4 1.2.1 Định nghĩa về vốn và nguồn vốn của Ngân hàng thương mại 4 1.2.2 Kết cấu nguồn vốn của Ngân hàng thương mại 5 1.2.3 Cân đối giữa vốn và nhu cầu sử dụng vốn 6 1.3 Hiệu qủa huy động vốn của Ngân hàng thương mại 7 1.3.1 Khái niệm về hiệu qủa huy động vốn 7 1.3.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn 7 1.3.3 ý nghĩa của nghiệp vụ huy động vốn 8 Chương 2: Thực trạng huy động vốn và hiệu qủa huy động vốn tại NHct chi nhánh Chương Dương 10 2.1 Khái quát về chi nhánh NHCT Chương Dương 10 2.1.1 Khái quát tình hình phát triển kinh tế -xã hội trên địa bàn 10 2.1.2 Sự hình thành và phát triển chi nhánh NHCT Chương Dương 10 2.1.3 Cơ cấu tổ chức của NHCT Chương Dương 11 2.2 Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng Công thương Chương Dương trong thời gian 2006-2007 13 2.2.1 Các hình thức huy động vốn 13 2.2.2 Hiệu qủa huy động vốn tại NHCT chi nhánh Chương Dương 20 2.3 Kết quả, tồn tại và nguyên nhân 22 2.3.1 Những kết quả đạt được 22 2.3.2 Những mặt còn hạn chế 23 2.3.3 Nguyên nhân 23 Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao Hiệu quả huy động vốn tại NHCT chi nhánh Chương Dương 25 3.1 Định hướng công tác huy động vốn tại NHCT chi nhánh Chương Dương năm 2007 25 3.1.1 Định hướng trong hoạt động 25 3.1.2 Biện pháp thực hiện 25 3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHCT chi nhánh Chương Dương 26 3.2.1 Tăng cường các nguồn vốn có chi phí thấp 26 3.2.2 Hợp lý hóa các phòng, điểm giao dịch 27 3.2.3 Chính sách lãi suất hợp lý 27 3.2.4 Cho vay có hiệu quả 28 3.2.5 Công tác maketing Ngân hàng 28 3.2.6 Đầu tư đổi mới công nghệ 29 3.2.7 Nâng cao trình độ cán bộ Ngân hàng 29 3.3 Kiến nghị 29 3.3.1 Đối với NHCT Việt Nam 30 3.3.2 Đối với Nhà nước và Chính phủ 30 3.3.3 Đối với chính quyền địa phương 30 Kết luận Tài liệu tham khảo Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Kế toán Ngân hàng Thương mại trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội. 2. Giáo trình Ngân hàng Thương mại _NXB TP. Hồ Chí Minh. 3. Giáo trình kinh tế học tiền tệ – Ngân hàng _ NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 4. Quản trị Ngân hàng thương mại _ NXB Tài chính. 5. Tiền tệ Ngân hàng _ NXB Thống kê. 6. Lý thuyết Tiền tệ và Ngân hàng _ NXB Thống kê. 7. Tạp chí ngân hàng. 8. Tạp chí Tài chính. 9. Tạp chí Ngân hàng Công thương Việt Nam. Danh mục từ viết tắt 1. HĐV : Huy động vốn. 2. NHCT : Ngân hàng Công thương. 3. NHNN : Ngân hàng nhà nước. 4. NHTM : Ngân hàng Thương mại. 5. TCKT : Tổ chức kinh tế. 6. TGDN : Tiền gửi doanh nghiệp. 7. TGTK : Tiền gửi tiết kiệm. 8. VCSH : Vốn chủ sở hữu. 9. VLĐ : Vốn lưu động. 10. VNĐ : Việt Nam đồng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3721.doc
Tài liệu liên quan