Ảnh hưởng của các nền giá thể hác nhau đến hiệu quả sản xuất dưa chuột
Hà Lan F1 Fadia
Trồng dưa chuột Hà Lan F1 Fadia trên nền giá thể chứa 30% đất mầu + 30% xơ dừa
+ 20% phân chuồng + 10% trấu hun + 10% vỏ trấu (CT3) có tổng thu cao nhất đạt 534,33
triệu đồng/ha dẫn đến lãi thuần đạt cao nhất là 289,93 triệu/đồng/ha. Trong khi đ trồng
dưa chuột trên nền giá thể có chứa 10% đất mầu + 50% xơ dừa + 20% phân chuồng + 10%
trấu hun + 10% vỏ trấu (CT1) có tổng thu thấp nhất là 370,08 triệu đồng/ha, dẫn đến lãi
thuần đạt thấp nhất 121,18 triệu đồng/ha.
KẾT LUẬN
Giống dưa chuột Hà Lan F1 Fadia trồng vụ Đông 2018 trong nhà c mái che được
trồng trên nền giá thể có chứa 30% đất mầu + 30% xơ dừa + 20% phân chuồng + 10% trấu
hun + 10% vỏ trấu là thích hợp nhất bởi các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển đạt tối ưu, năng
suất lý thuyết và năng suất thực thu đạt cao nhất (53,43 tạ/ha), lãi thuần thu được đạt cao
nhất là 289,93 triệu đồng/ha.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng các nền giá thể khác nhau đến sinh trưởng phát triển, năng suất và hiệu quả kinh tế dưa chuột hà lan F1 Fadia trồng trong nhà có mái che tại trường Đại học Hồng Đức, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 49.2020
89
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CÁC NỀN GIÁ THỂ KHÁC NHAU
ĐẾN SINH TRƢỞNG PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT VÀ HIỆU QUẢ
KINH TẾ DƢA CHUỘT HÀ LAN F1 FADIA TRỒNG TRONG NHÀ
CÓ MÁI CHE TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC
Trần Thị Huyền1, Tống Văn Giang2
TÓM TẮT
Nghiên cứu ảnh hưởng của các nền giá thể khác nhau đến sinh trưởng, phát triển,
năng suất và hiệu quả kinh tế của sản xuất dưa chuột Hà Lan F1 Fadia tại Trường Đại học
Hồng Đức được bố trí theo kiểu khối đầy đủ hoàn toàn ngẫu nhiên (RCRD) với 4 công thức,
3 lần nhắc lại, vụ Đông 2018: 1 Công thức 1 (đối chứng : 10% đất mầu + 50% xơ dừa +
20% phân chuồng + 10% trấu hun+ 10% vỏ trấu; 2) Công thức 2: 20% đất mầu + 40% xơ
dừa + 20% phân chuồng + 10% trấu hun + 10% vỏ trấu; 3) Công thức 3: 30% đất mầu +
30% xơ dừa + 20% phân chuồng + 10% trấu hun + 10% vỏ trấu; 4) Công thức 4: 40% đất
mầu + 20% xơ dừa + 20% phân chuồng + 10% trấu hun + 10% vỏ trấu. Kết quả nghiên
cứu chỉ ra rằng cây dưa chuột Hà Lan F1 Fadia trồng trên giá thể chứa 30% đất mầu +
30% xơ dừa + 20% phân chuồng + 10% trấu hun + 10% vỏ trấu (công thức CT3) sinh
trưởng phát triển tốt, năng suất lý thuyết, năng suất thực thu (53,43 tấn/ha) và lãi thuần đạt
cao nhất (289,93 triệu đồng/ha).
Từ khóa: Giá thể, dưa chuột, nhà có mái che, sinh trưởng, năng suất.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Một trong những giải pháp góp phần sản xuất dƣa chuột an toàn hiện nay là lựa
chọn giá thể thích hợp cho cây dƣa chuột trồng trong nhà c mái che sinh trƣởng phát
triển tốt, tránh khỏi tác hại của điều kiện thời tiết bất thuận, giảm tác hại của sâu bệnh, có
thể thu đƣợc năng suất cao, chất lƣợng tốt, an toàn vệ sinh thực phẩm, cải thiện môi
trƣờng và đem lại hiệu quả kinh tế cao cho ngƣời sản xuất.
Mỗi loại giá thể có thành phần và tỉ lệ các nguyên liệu khác nhau dẫn đến dung
trọng, khả năng giữ nƣớc, giữ dinh dƣỡng, độ xốp, độ thoáng khí... là khác nhau và ảnh
hƣởng khác nhau đến sinh trƣởng, phát triển, năng suất của cây trồng nói chung và cây
dƣa chuột nói riêng, vì vậy để đạt đƣợc năng suất dƣa chuột tối đa trên một đơn vị diện
tích nhà có mái che, phát huy hết tiềm năng năng suất của giống thì việc xác định công
thức giá thể phù hợp cho từng đối tƣợng cây trồng, xây dựng một bản hƣớng dẫn quy
trình kỹ thuật thâm canh dƣa chuột hợp lý từ khâu lựa chọn giá thể, gieo ƣơm cây giống,
kỹ thuật trồng và chăm s c cây dƣa chuột là một vấn đề cấp thiết hiện nay. Giống dƣa
1,2
Khoa Nông - Lâm - Ngư nghiệp, Trường Đại học Hồng Đức
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 49.2020
90
chuột Hà Lan F1 Fadia là giống dƣa chuột nhập nội, trên cây xuất hiện chủ yếu là hoa
cái, có khả năng cho năng suất cao đạt 150 tấn/ha, chất lƣợng cao, thân chính của dƣa
chuột có thể cao từ 2 - 3,5m (tùy thuộc vào loại giá thể phối trộn và biện pháp kỹ thuật
canh tác), cây sinh trƣởng mạnh, chống chịu khá tốt bệnh phấn trắng, thích hợp trồng
trong nhà có mái che.
Để c cơ sở phổ biến khuyến cáo vận dụng sản xuất giá thể trong sản xuất dƣa chuột
trồng trong nhà c mái che, qua đ g p phần tăng năng suất, chất lƣợng, hiệu quả sản xuất
dƣa chuột, cải thiện môi trƣờng, đảm bảo cho phát triển sản xuất dƣa chuột bền vững,
chúng tôi tiến hành: Nghiên cứu ảnh hưởng của các nền giá thể khác nhau đến sinh
trưởng, phát triển, năng suất và hiệu quả kinh tế của sản xuất giống dưa chuột Hà Lan F1
Fadia tại Trường Đại học Hồng Đức.
2. VẬT LIỆU, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Giống dƣa chuột F1 Fadia, xuất xứ từ Enza Zanden Hà Lan, nhập khẩu bởi Công ty
TNHH TM Hạt giống và Nông sản Mầu, 17/34, đƣờng Gò Dầu, phƣờng Tân Quý, quận
Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh. Đặc tính giống: Cây sinh trƣởng khỏe, kháng bệnh, chủ
yếu là hoa cái, quả ngắn, hình trụ, màu xanh đậm, mịn, vỏ mỏng, thịt ngọt, hƣơng vị của
dƣa chuột rất tốt. Thời gian sinh trƣởng 80 - 90 ngày.
Nguyên liệu giá thể: Trấu hun, đất mầu, xơ dừa, trấu tƣơi, phân chuồng hoai mục.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc tiến hành vào vụ Đông 2018 trong nhà c mái che tại Khu thực hành
thực tập, khoa Nông - Lâm - Ngƣ Nghiệp, Trƣờng Đại học Hồng Đức.
Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm đƣợc bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCBD) với
4 công thức, 3 lần nhắc lại: 1) Công thức 1 (đối chứng): 10% đất mầu + 50% xơ dừa +
20% phân chuồng + 10% trấu hun + 10% vỏ trấu; 2) Công thức 2: 20% đất mầu + 40% xơ
dừa + 20% phân chuồng + 10% trấu hun + 10% vỏ trấu; 3) Công thức 3: 30% đất mầu +
30% xơ dừa + 20% phân chuồng + 10% trấu hun + 10% vỏ trấu; 4) công thức 4: 40% đất
mầu + 20% xơ dừa + 20% phân chuồng + 10% trấu hun + 10% vỏ trấu.
Giống dƣa chuột Hà Lan F1 Fadia đƣợc trồng trong 480 chậu (40 chậu/công thức/lần
nhắc lại, 0,006 m3 giá thể/chậu). Mỗi công thức thí nghiệm đƣợc bổ sung thêm 1,2 kg NPK
6-8-4/m3 giá thể, 1,2 kg Supe lân/m3 giá thể, 1,2 kg vôi/m3 giá thể, trichoderma. Giá thể
đƣợc làm ẩm đạt 50 - 60%, đảo đều, tủ bạt ủ. Sau ủ 20 ngày tiến hành đảo giá thể và tiếp
tục ủ thêm 10 ngày.
Thí nghiệm theo dõi 30 cây/công thức/lần nhắc lại, cắm cọc đánh dấu cố định cây theo
d i theo đƣờng chéo góc, diện tích mỗi ô thí nghiệm là 20m2, tổng diện tích ô thí nghiệm là
240 m2. Mật độ 20.000 cây/ha, khoảng cách cây 0,3m, khoảng cách luống 1,6m.
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 49.2020
91
Chỉ tiêu theo dõi: Phân tích một số tính chất lý học, hóa học của các giá thể (dung
trọng, độ xốp, khả năng giữ nƣớc và pH của giá thể). Khả năng sinh trƣởng, phát triển
của cây dƣa chuột Hà Lan F1 Fadia (Thời gian sinh trƣởng, chiều cao thân chính, số lá
trên thân chính, đƣờng kính thân, khả năng tích lũy chất khô, mức độ nhiễm sâu bệnh hại
QCVN 01-87:2012/BNNPTNT; các yếu tố cấu thành năng suất (chiều dài quả, đƣờng
kính quả, số quả trên cây, khối lƣợng trung bình quả); năng suất cá thể, năng suất lý
thuyết và năng suất thực thu; Một số chỉ tiêu hóa sinh của quả dƣa chuột Hà Lan F1
Fadia (Độ Brix, hàm lƣợng vitamin C, hàm lƣợng chất khô) [4].
Số liệu đƣợc xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Một số chỉ tiêu lý hóa của giá thể nghiên cứu
Bảng 1. Một số chỉ tiêu lý hóa của các giá thể nghiên cứu
Công
thức
Chỉ tiêu lý học và hóa học của giá thể
Dung trọng
(g/cm)
Độ xốp tổng
số (%)
Độ xốp khí
(%)
Khả năng giữ
nƣớc (%)
pH
CT1 0,52 75 17,6 57,4 5,8
CT2 0,64 78 16,7 61,3 5,9
CT3 0,73 80 16,5 63,5 6,0
CT4 0,82 85 15,5 69,5 6,3
Kết quả trong bảng 1 cho chúng ta thấy phối trộn tỷ lệ đất trong giá thể tăng lên
và tỷ lệ xơ dừa phối trộn trong giá thể giảm xuống dẫn đến dung trọng của giá thể, độ
xốp tổng số tăng, khả năng giữ nƣớc và độ pH tăng lên. Trong đ , công thức 3 (30%
đất mầu + 30% xơ dừa + 20% phân chuồng + 10% trấu hun + 10% vỏ trấu) có dung
trọng đạt 0,73g/cm3, độ xốp tổng số đạt 80%, độ xốp khí đạt 16,5%, khả năng giữ nƣớc
63,5% và pH đạt 6,0 là giá thể lý tƣởng cho cây dƣa chuột Hà Lan F1 Fadia sinh
trƣởng phát triển.
3.2. Ảnh hƣởng của các nền giá thể khác nhau đến sinh trƣởng, phát triển và
mức độ nhiễm sâu bệnh hại của giống dƣa chuột Hà Lan F1 Fadia
Thời gian sinh trƣởng của giống dƣa chuột Hà Lan F1 Fadia ở các nền giá thể khác
nhau trồng trong vụ Đông 2018 dao động trong khoảng 80 ngày đến 85 ngày (Bảng 2),
ngắn nhất công thức CT1 đối chứng (10% đất mầu + 50% xơ dừa + 20% phân chuồng +
10% trấu hun + 10% vỏ trấu) và dài nhất là công thức CT3 (30% đất mầu + 30% xơ dừa +
20% phân chuồng + 10% trấu hun + 10% vỏ trấu). Công thức CT3 có thời gian từ gieo đến
thu hoạch quả sớm nhất là 40 ngày sau gieo và thời gian từ thu hoạch quả lần đầu đến kết
thúc thu quả kéo dài nhất là 45 ngày), dẫn đến tổng thời gian sinh trƣởng của giống dƣa
chuột Hà Lan F1 Fadia dài nhất là 85 ngày.
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 49.2020
92
Bảng 2. Ảnh hƣởng của các nền giá thể khác nhau đến thời gian sinh trƣởng của giống dƣa
chuột Hà Lan F1 Fadia trồng vụ Đông trong nhà có mái che tại Trƣờng Đại học Hồng Đức
Công thức
Thời kỳ
cây con
(ngày)
Thời gian từ trồng đến ngày
Xuất hiện
tua cuốn
Bắt đầu
ra hoa
Hoa cái
nở 50%
Bắt đầu
đậu quả
Thu quả
lần đầu
∑ thời gian
sinh trƣởng
CT1 (Đ/C) 7 14 24 33 38 43 80
CT2 7 13 24 33 37 42 82
CT3 7 12 21 30 34 40 85
CT4 7 13 22 32 35 41 84
Bảng 3. Ảnh hƣởng của các nền giá thể hác nhau đến động thái tăng trƣởng chiều cao
thân chính giống dƣa chuột Hà Lan F1 Fadia, trồng vụ Đông 2018 trong nh c mái che
Đơn vị: cm
Công thức
Thời gian từ trồng đến ngày
7
ngày
14
Ngày
21
Ngày
28
Ngày
35
Ngày
42
Ngày
49
ngày
Thu hoạch
lần cuối
CT1 (Đ/C) 9,91 15,07 61,10 121,60 180,10 207,12 221,90 231,24
CT2 10,21 16,33 64,70 127,50 185,12 213,67 228,43 237,86
CT3 10,90 18,92 68,90 135,12 189,45 218,95 235,92 245,67
CT4 10,47 16,91 66,85 132,10 187,15 215,91 232,85 241,24
Chiều cao cây dƣa chuột tăng mạnh nhất ở giai đoạn từ 14 ngày đến 42 ngày sau
trồng, sau đ chiều cao cây tăng chậm. Ở tất cả các thời kỳ theo dõi chiều cao cây lớn
nhất là công thức CT3 và chiều cao cây thấp nhất là công thức CT1. Tại thời điểm thu
hoạch lần cuối, công thức CT3 (30% đất mầu + 30% xơ dừa + 20% phân chuồng + 10%
trấu hun + 10% vỏ trấu) có chiều cao cây cao nhất là 245,67 cm; công thức CT1 đối
chứng (10% đất mầu + 50% xơ dừa + 20% phân chuồng + 10% trấu hun + 10% vỏ trấu)
chiều cao cây chỉ đạt 231,24 cm.
Bảng 4. Ảnh hƣởng của các nền giá thể khác nhau đến động thái tăng trƣởng đƣờng
kính thân giống dƣa chuột Hà Lan F1 Fadia trồng vụ Đông 2018 trong nh c mái che
Đơn vị: mm
Công thức
Thời gian từ khi trồng đến ngày
7 ngày
14
ngày
21
ngày
28
ngày
35
ngày
42
ngày
49
ngày
Thu hoạch
lần cuối
CT1 (Đ/C) 4,8 5,9 7,0 8,0 9,0 9,8 10,2 10,2
CT2 5,5 6,8 7,8 8,8 9,7 10,4 10,8 10,8
CT3 6,8 7,8 8,8 9,8 10,8 11,7 12,0 12,0
CT4 6,3 7,3 8,4 9,4 10,4 11,1 11,7 11,7
Đƣờng kính thân cây dƣa chuột tăng mạnh nhất từ giai đoạn 14 ngày sau trồng đến 35
ngày sau trồng, sau đ đƣờng kính thân tăng chậm, trong suốt quá trình sinh trƣởng nhận
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 49.2020
93
thấy cây dƣa chuột trồng trên nền giá thể có chứa 30% đất mầu + 30% xơ dừa + 20% phân
chuồng + 10% trấu hun + 10% vỏ trấu (công thức CT3) c đƣờng kính thân đạt cao nhất, cao
hơn công thức CT4, CT2 và CT1 (đối chứng), tại thời điểm thu hoạch lần cuối, công thức
CT3 cây dƣa chuột Hà Lan F1 Fadia c đƣờng kính thân đạt cao nhất là 12,0 mm.
Bảng 5. Ảnh hƣởng của các nền giá thể hác nhau đến động thái ra lá của giống dƣa
chuột Hà Lan F1 Fadia trồng vụ Đông 2018 trong nh c mái che
Đơn vị: Số lá/thân chính
Công
thức
Thời gian từ khi trồng đến ngày
7
ngày
14
ngày
21
ngày
28
ngày
35
ngày
42
ngày
49
ngày
56
ngày
63
ngày
Thu hoạch
lần cuồi
CT1 (Đ/C) 2 5 10 16 23 31 37 39 40 40
CT2 2 6 11 17 24 32 38 40 41 41
CT3 2 8 13 19 26 34 40 42 43 43
CT4 2 7 12 18 25 33 39 41 42 42
Nền giá thể khác nhau có ảnh hƣởng khác nhau đến số lá trên cây. Số lá tăng mạnh
ở giai đoạn từ 14 ngày sau trồng đến giai đoạn 42 ngày, sau đ tốc độ tăng chậm đến khi
kết thúc thu hoạch. Tại thời điểm thu hoạch công thức CT3 (30% đất mầu + 30% xơ dừa
+ 20% phân chuồng + 10% trấu hun + 10% vỏ trấu) có số lá đạt cao nhất ở thời kỳ 63
ngày sau trồng là 43 lá/thân chính và công thức CT1 đối chứng (10% đất mầu + 50% xơ
dừa + 20% phân chuồng + 10% trấu hun + 10% vỏ trấu) có số lá trên thân chính thấp
nhất (40 lá/thân chính).
Bảng 6. Ảnh hƣởng của các nền giá thể hác nhau đến mức độ nhiễm sâu hại trên giống
dƣa chuột Hà Lan F1 Fadia trồng vụ Đông 2018 trong nh c mái che
Chỉ tiêu
Công thức
Sâu đục thân, quả Sâu xanh ăn lá Sâu xám
Tỉ lệ hại (%) Tỉ lệ hại (%) Tỉ lệ hại (%)
CT1 (Đ/C) 0,5 0,5 0,4
CT2 0,3 0,2 0,4
CT3 0,2 0,1 0,2
CT4 0,2 0,1 0,2
Các công thức giá thể có tỉ lệ hại dao động từ 0,1% đến 0,5% nên chúng tôi sử
dụng biện pháp thủ công để phòng và trừ sâu bệnh. Công thức CT1 đối chứng (10% đất
mầu + 50% xơ dừa + 20% phân chuồng + 10% trấu hun+ 10% vỏ trấu) cây sinh trƣởng
yếu tỉ lệ hại trên cây dƣa chuột của sâu cuốn lá, sâu đục quả và sâu xám tấn công là cao
nhất lần lƣợt 0,5%, 0,4% và 0,4% và cao hơn so với công thức các giá thể khác. Trong
khi đ , công thức CT3 và công thức CT4 cây sinh trƣởng phát triển khỏe hơn nên tỉ lệ
hại của sâu đục thân, sâu hại hoa và quả, sâu xám lần lƣợt trên cây dƣa thấp nhất, lần
lƣợt là 0,2%, 0,1% và 0,2%.
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 49.2020
94
Bảng 7. Ảnh hƣởng của các nền giá thể hác nhau đến mức độ nhiễm bệnh hại trên giống
dƣa chuột Hà Lan F1 Fadia trồng vụ Đông 2018
Loại bệnh
Tỉ lệ nhiễm sâu bệnh hại của các công thức
CT1 (Đ/C) CT2 CT3 CT4
Sƣơng mai (%) 3 2 2,3 2
Héo xanh (%) 2 1 1,3 1
Bệnh phấn trắng (%) 2 1 1,2 1
Công thức CT3 (30% đất mầu + 30% xơ dừa + 20% phân chuồng + 10% trấu hun +
10% vỏ trấu) cây sinh trƣởng khỏe, bộ lá xanh tốt dẫn đến tỷ lệ nhiễm bệnh sƣơng mai,
héo xanh, bệnh phấn trắng thấp nhất, ngƣợc lại công thức CT1 đối chứng (10% đất mầu +
50% xơ dừa + 20% phân chuồng + 10% trấu hun+ 10% vỏ trấu) có tỉ lệ nhiễm cao nhất.
Bảng 8. Ảnh hƣởng của các nền giá thể khác nhau đến khả năng ra hoa đậu quả giống dƣa
chuột Hà Lan F1 Fadia trồng vụ Đông 2018 trong nhà mái che tại Trƣờng Đại học Hồng Đức
Chỉ tiêu
Công thức
Tổng số hoa/cây
(hoa/cây)
Tỷ lệ đậu quả
(%)
Tổng số quả thƣơng
phẩm (quả/cây)
CT1 (Đ/C) 48 43 21
CT2 51 46 23
CT3 55 52 29
CT4 52 50 26
Công thức CT3 (30% đất mầu + 30% xơ dừa + 20% phân chuồng + 10% trấu hun +
10% vỏ trấu) tổng số hoa/cây, tỉ lệ đậu quả và tổng số quả thƣơng phẩm/cây đạt cao nhất lần
lƣợt đạt 55 hoa/cây, 52 % và 29 quả thƣơng phẩm/cây; tiếp đến là công thức CT4 (40% đất
mầu + 20% xơ dừa + 20% phân chuồng + 10% trấu hun + 10% vỏ trấu ); công thức CT2
(20% đất mầu + 40% xơ dừa + 20% phân chuồng + 10% trấu hun + 10% vỏ trấu) và thấp
nhất là công thức CT1 đối chứng (10% đất mầu + 50% xơ dừa + 20% phân chuồng + 10%
trấu hun+ 10% vỏ trấu) lần lƣợt là 48 hoa/cây, 43% và 21 quả thƣơng phẩm/cây.
3.3. Ảnh hƣởng của các nền giá thể khác nhau đến yếu tố cấu th nh năng suất,
năng suất và chất lƣ ng dƣa chuột Hà Lan F1 Fadia
Bảng 9. Ảnh hƣởng của các nền giá thể hác nhau đến các yếu tố cấu th nh năng suất và
năng suất dƣa chuột Hà Lan F1 Fadia trồng tại Trƣờng Đại học Hồng Đức
Công thức thí nghiệm CT1 (Đ/C) CT2 CT3 CT4 CV (%) LSD (0,05)
Số lƣợng quả TP/cây 21 23 29 26
Trọng lƣợng TB quả (gram) 95,37 97,55 99,75 98,53
Khối lƣợng quả /cây (kg) 2,0 2,3 2,9 2,6
NSLT (tấn/ha/vụ) 41,01 47,68 59,53 53,37 4,0 1,8
NSTT (tấn/ha/vụ) 37,02 43,68 53,43 49,37 3,4 1,1
Công thức CT3 (30% đất mầu + 30% xơ dừa + 20% phân chuồng + 10% trấu hun + 10%
vỏ trấu) có trọng lƣợng trung bình của quả, khối lƣợng quả trung bình trên cây. NSLT và NSTT
đạt cao nhất lần lƣợt là 99,75 gram/quả, 2,9 kg/cây, 59,53 tấn/ha, 53,43 tấn/ha. Trong khi đ
thấp nhất là công thức CT1 đối chứng (10% đất mầu + 50% xơ dừa + 20% phân chuồng + 10%
trấu hun+ 10% vỏ trấu) lần lƣợt là 95,37 gram/quả, 2,0 kg/cây, 41,01 tấn/ha, 37,02 tấn/ha.
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 49.2020
95
Bảng 10. Ảnh hƣởng của các nền giá thể khác nhau đến một số chỉ tiêu chất lƣợng quả dƣa
chuột Hà Lan F1 Fadia trồng vụ Đông trong nhà mái che tại Trƣờng Đại học Hồng Đức
Chỉ tiêu
Công thức
Chất lƣợng h a sinh
Hàm lƣợng
chất khô (%)
Hàm lƣợng
đƣờng tổng số (%)
Hàm lƣợng vitamin
C (mg %)
CT1 (Đối chứng) 3,62 1,27 8,13
CT2 3,69 1,48 8,24
CT3 3,73 1,98 8,52
CT4 3,71 1,75 8,47
Công thức CT3 (30% đất mầu + 30% xơ dừa + 20% phân chuồng + 10% trấu hun +
10% vỏ trấu) có các chỉ tiêu Hàm lƣợng chất khô, Hàm lƣợng đƣờng tổng số và Hàm
lƣợng vitamin C đạt cao nhất lần lƣợt là 3,73%, 1,98% , 8,52%, tiếp đến là công thức CT4,
CT2 và thấp nhất là công thức CT1 đối chứng (10% đất mầu + 50% xơ dừa + 20% phân
chuồng + 10% trấu hun+ 10% vỏ trấu) lần lƣợt là 3,62%, 1,27%, 8,13%.
3.4. Ảnh hƣởng của các nền giá thể hác nhau đến hiệu quả sản xuất dƣa chuột
Hà Lan F1 Fadia
Trồng dƣa chuột Hà Lan F1 Fadia trên nền giá thể chứa 30% đất mầu + 30% xơ dừa
+ 20% phân chuồng + 10% trấu hun + 10% vỏ trấu (CT3) có tổng thu cao nhất đạt 534,33
triệu đồng/ha dẫn đến lãi thuần đạt cao nhất là 289,93 triệu/đồng/ha. Trong khi đ trồng
dƣa chuột trên nền giá thể có chứa 10% đất mầu + 50% xơ dừa + 20% phân chuồng + 10%
trấu hun + 10% vỏ trấu (CT1) có tổng thu thấp nhất là 370,08 triệu đồng/ha, dẫn đến lãi
thuần đạt thấp nhất 121,18 triệu đồng/ha.
Bảng 11. Ảnh hƣởng của các nền giá thể hác nhau đến hiệu quả sản xuất dƣa chuột Hà
Lan F1 Fadia trồng vụ Đông 2018 trong nh mái che tại Trƣờng Đại học Hồng Đức
Chỉ tiêu
Công thức
Tổng thu
(triệu đồng/ha)
Tổng chi
(triệu đồng/ha)
L i thuần
(triệu đồng/ha)
CT1 (Đ/C) 592,16 314,92 277,24
CT2 765,60 292,94 472,66
CT3 876,16 270,96 605,20
CT4 802,88 248,90 553,98
Giá bán dưa chuột trung bình các đợt 16.000 đồng/kg
Bảng 12. Chi phí sản xuất cho từng công thức thí nghiệm
Công thức Nội dung ĐVT Số lƣợng Đơn giá Thành tiền
I Chi phí sản xuất mỗi công thức
1
Hạt giống dƣa chuột
Hà Lan F1 Fadia
gói 3 1,500,000 4,500,000
2 Vôi bột kg 20 6,000 120,000
3 Xơ dừa đ ng bầu bì 7 50,000 350,000
4 Giá thể peatman kg 10 50,000 500,000
5 Khay gieo hạt cái 25 25,000 625,000
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 49.2020
96
6 K-Humate lit 10 45,000 450,000
7 Phân bón lá A2 lọ 3 100,000 300,000
8 Siêu kali gói 10 30,000 300,000
9 Siêu canxi gói 10 25,000 250,000
10 Chậu nhựa trồng cây kg 20 80,000 1,600,000
11 NPK 15.35.15 kg 20 6,000 120,000
12 NPK 20.20.20 kg 20 6,000 120,000
13 NPK 15.10.35 kg 20 6,000 120,000
14 Đất phù sa m3 3 150,000 450,000
15 Thuốc BVTV gói 1 700,000 700,000
16 Phân chuồng tấn 4 60,000 240,000
17 Trấu hun bì 4 50,000 200,000
18 Nhân công 30 30 150,000 4,500,000
19 Chi phí điện bơm nƣớc 3 tháng 500,000 500,000
20 Phân Growmore lọ 2 50,000 100,000
21 Chế phẩm AGN chai 1 800,000 800,000
CT1 Chi phí sản xuất công thức CT1 (500m2) 15.746.215
CT2 Chi phí sản xuất công thức CT2 (500m2) 14.647.235
CT3 Chí phí sản xuất công thức CT3 (500m2) 13.510.234
CT4 Chí phí sản xuất công thức CT4 (500m2) 12.445.123
4. KẾT LUẬN
Giống dƣa chuột Hà Lan F1 Fadia trồng vụ Đông 2018 trong nhà c mái che đƣợc
trồng trên nền giá thể có chứa 30% đất mầu + 30% xơ dừa + 20% phân chuồng + 10% trấu
hun + 10% vỏ trấu là thích hợp nhất bởi các chỉ tiêu sinh trƣởng, phát triển đạt tối ƣu, năng
suất lý thuyết và năng suất thực thu đạt cao nhất (53,43 tạ/ha), lãi thuần thu đƣợc đạt cao
nhất là 289,93 triệu đồng/ha.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2008), Quy trình thực hành sản xuất
nông nghiệp tốt cho rau quả tươi an toàn tại Việt Nam (VietGAP), Quyết định số
379/QĐ-BNN-KHCN ngày 28/1/2008.
[2] Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2006), Giống dưa leo - Quy phạm khảo
nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng. Tiêu chuẩn ngành 10TCN 692: 2006, ban
hành ngày 12/6/2006.
[3] Trần Thị Lan Hƣơng (2004), Giáo trình công nghệ thực tập rau quả. Nxb. Nông
Nghiệp Hà Nội.
[4] Asiah A, Mohd R I, Mohd K Y S, Maiah M, Shaharumddin M (2004), Physical and
Chemical properties of coconut coir dust and oil palm empty fruit bunch and the
growth of hybrid heat tolerant cauliflower plant. Pertanika Journal. Pertanika
Journal of Tropical Agricultural Science. 27(2): 121 -133, ISSN: 1511-3701.
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 49.2020
97
[5] Hochmuth, R (2015), Greenhouse Cucumber Production - Florida Greenhouse
Vegetable Production Handbook. Vol 3, EDIS. University of Florida: IFAS
Extension, Web, 02 Dec, 2015.
[6] Naem M, Arash N and Mohamed M (2015), Effect of different growing Medias on
Cucumber Production and Water Productivity in Soilless Culture under UAE
Conditions. Merit Research Journal of Agricultural Science and Soil Sciences, vol
3(9), pp.131-138.
[7] Sorin N, P, Maria P, Elena M, D (2015), Influence of Perlite and Jiffy Substrates on
Cucumber Fruit Productivity and Quality, Journal of Agricultural Science, vol.7, no.8.
THE EFFECTS OF DIFFERENT SUBSTRATES ON THE GROWTH,
DEVELOPMENT, YIELD AND ECONOMIC EFFICIENCY OF
HOLLAND F1 FADIA CUCUMBER VARIETY PLANTED
IN SHADE STRUCTURES AT HONG DUC UNIVERSITY
Tran Thi Huyen, Tong Van Giang
ABSTRACT
To study the effects of different substrates on the growth, development, yield and
economic efficiency of Holland F1 Fadia cucumber variety planted at Hong Duc
University, the experiment was designed in randomized complete block (RCBD) with 4
treatments and 3 replicates in Winter season 2018: 1) Treatment 1 (control): 10% surface
soil + 50% coir + 20% pig compost + 10% rice husk ash + 10% rice husk; 2) Treatment
2: 20% surface soil + 40% coir + 20% pig compost + 10% rice husk ash + 10% rice
husks; 3) Treatment 3: 30% surface soil + 30% coir + 20% pig compost + 10% rice husk
ash + 10% rice husks; 4) Treatment 4: 40% surface soil + 20% coir + 20% pig compost +
10% hun husk + 10% rice husk, with one cultivar of cucumber (Fadia F1), The results
showed that the substrates including 30% surface soil + 30% coir + 20% manure + 10%
rice husk ash + 10% rice husk was suitable for the growth and development of cucumber
plants, which had the highest tolerability, highest theoretical yield, highest real yield,
achieving 53,43 ton/ha, highest profitsing attain 289,93 million dong/ha with good quality,
Keywords: Substrates, Cucumber, shade structures, growth, yields.
* Ngày nộp bài: 23/10/2019; Ngày gửi phản biện: 5/12/2019; Ngày duyệt đăng: 4/3/2020
* Bài báo này là kết quả nghiên cứu từ đề tài cấp cơ sở mã số ĐT-2018-24 của Trường
Đại học Hồng Đức.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_anh_huong_cac_nen_gia_the_khac_nhau_den_sinh_truo.pdf