Từ những kết quả nghiên cứu cho thấy, vật liệu
MQTBTT SBA-15 biến tính bằng các chất xúc tiến
Mn, Ce, Zr, và Cr được sử dụng làm chất mang cho
xúc tác coban đã tác động mạnh đến độ chuyển hóa
nguyên liệu cũng như sự phân bố của các sản phẩm
lỏng trên phản ứng FT:
Đưa các chất xúc tiến lên thành mao quản vật
liệu MQTBTT SBA-15 đã làm thay đổi kích thước
mao quản trung bình của vật liệu, điều này ảnh
hưởng đến độ chuyển hóa nguyên liệu. Nghiên cứu
cho thấy rằng, độ chuyển hóa nguyên liệu CO tăng
theo sự tăng của kích thước mao quản chất mang
xúc tác theo thứ tự 15%Co/0,05Mn-SBA-15 <
15%Co/0,05Cr-SBA-15 < 15%Co/0,05Zr-SBA-15 <
15%Co/Si-SBA-15 < 15%Co/0,05Ce-SBA-15.
Các chất xúc tiến trên thành mao quản vật liệu
MQTBTT có ảnh hưởng mạnh đến sự phân bố của
của các hạt xúc tác coban (hình dạng, kích thước hạt,
mật độ phân bố.) dẫn đến làm tăng độ chọn lọc các
sản phẩm trong phân đoạn lỏng C5+. Từ các kết quả
nghiên cứu đã chỉ ra rằng, độ chọn lọc hydrocacbon
phân đoạn lỏng C5+ theo trật tự độ chọn lọc phân
đoạn lỏng C5+ theo trật tự 15%Co/0,05Cr-SBA-15 >
15Co%/0,05Ce-SBA-15 > 15%Co/0,05Zr-SBA-15 >
15%Co/0,05Mn-SBA-15 > 15%Co/Si-SBA-15
9 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 601 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của các chất xúc tiến (M = Mn, Ce, Zr, và Cr) đối với hoạt tính xúc tác của vật liệu 15%Co/0,05m-SBA-15 trong phản ứng tổng hợp Fischer-Tropsch, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Hóa học, 54(5): 561-569, 2016
DOI: 10.15625/0866-7144.2016-00365
561
Nghiên cứu ảnh hưởng của các chất xúc tiến (M = Mn, Ce, Zr, và Cr)
đối với hoạt tính xúc tác của vật liệu 15%Co/0,05m-SBA-15 trong
phản ứng tổng hợp Fischer-Tropsch
Đỗ Xuân Đồng1*, Dương Tuấn Quang2, Trần Quang Vinh3, Nguyễn Anh Vũ4, Bùi Quang Hiếu3,
Nguyễn Việt Hưng5, Hoàng Trọng Hà5, Lê Thị Hoài Nam3
1
Vụ Khoa học Công nghệ, Bộ Công Thương
2Trường Đại học Sư phạm Huế
3
Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
4Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
5Đại học Mỏ Địa chất
Đến Tòa soạn 14-3-2016; Chấp nhận đăng25-10-2016
Abstract
This paper presents the effect of metal promoters (M = Ce, Cr, Mn and Zr) on the catalytic performance of
15%Co/0.05M-SBA-15 catalysts for the Fischer- Tropsch synthesis. The results showed that the promoters were on
SBA-15 influenced on the contribution of Co particles (shape, size, dispersion) on the walls of M-SBA-15 materials.
These changes not only increased CO conversion but also significantly increased the liquid product C5+ selectivity.
Catalysts were characterized by BET, XRD, TEM, UV-vis, H2-TPR, TPD-NH3, ICP. The catalytic performances of
catalysts for Fischer-Tropsch synthesis were tested in a fixed bed reactor. The liquid product was analyzed by GC-MS
to calculate hydrocarbon selectivity.
Keywords. Fischer-Tropsch synthesis, cobalt catalyst, SBA-15, promoter.
1. MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh trữ lượng dầu mỏ thế giới ngày
càng giảm, giá dầu thô tăng và biến động lớn do
những bất ổn về tình hình chính trị, ô nhiễm môi
trường phát sinh từ khí thải động cơ chạy bằng nhiên
liệu khoáng, việc phát triển năng lượng tái tạo, tìm
kiếm nguồn nguyên liệu mới, nhiên liệu sạch thay
thế đang là những vấn đề nóng bỏng thu hút sự tập
trung nghiên cứu của nhiều nhà khoa học. Tổng hợp
Fischer-Tropsch (FT) là quá trình chuyển hóa khí
tổng hợp (CO, H2) thành hydrocacbon ở các dạng
khác nhau [1, 2], mục đích chủ yếu của quá trình này
nhằm tạo ra các sản phẩm dầu mỏ tổng hợp có chất
lượng tốt. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng thành phần
nhiên liệu tổng hợp Fischer-Tropsch không có lưu
huỳnh, hàm lượng hydrocacbon thơm thấp, rất thân
thiện với môi trường [3]. Quá trình tổng hợp
Fischer-Tropsch có thể đi từ các nguồn nguyên liệu
ban đầu như nguyên liệu sinh khối, than đá, hay khí
tự nhiên mà trữ lượng hiện nay còn rất lớn.
Trong quá trình tổng hợp FT, sự chuyển hóa khí
tổng hợp trên xúc tác được xem là một bước quan
trọng. Do đó, lựa chọn xúc tác phù hợp là rất cần
thiết. Trong số những xúc tác tiềm năng như Ru, Ni,
Fe và Co [4-8], chỉ có duy nhất Fe và Co có hiệu quả
kinh tế và có khả năng áp dụng quy mô công nghiệp.
Xúc tác coban [9] được sử dụng rộng rãi cho tổng
hợp FT do nó có độ chọn lọc cao với parafin mạch
thẳng, hoạt tính cho phản ứng dịch chuyển khí nước
thấp (water-gas shift) nên độ bền xúc tác cao hơn vì
ít bị ảnh hưởng của hơi nước gây mất hoạt tính.
Nhằm thu được diện tích tâm hoạt động cao (Co0),
coban được phân tán trên các chất mang xốp như
SiO2, Al2O3, TiO2. Hệ xúc tác có khả năng ứng dụng
thực tế phải đảm bảo một số yêu cầu như hoạt tính
xúc tác cao, độ chọn lọc sản phẩm theo yêu cầu tuổi
thọ xúc tác dài. Do đó, trong nghiên cứu này, chúng
tôi lựa chọn các kim loại xeri, crom, mangan, zirconi
làm chất xúc tiến, với mong muốn sự bổ sung các
kim loại này cho xúc tác Co/SBA-15 có thể tăng
cường khả năng hấp phụ phân ly cacbon monoxit, và
sự hình thành các hydrocacbon mạch dài. Hiệu quả
của xúc tác có bổ sung chất xúc tiến sẽ được so sánh
TCHH, 54(5) 2016 Đỗ Xuân Đồng và cộng sự
562
với mẫu xúc tác không có chất xúc tiến để thấy rõ
hơn vai trò của các kim loại xeri, crom, mangan và
zirconi.
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Tổng hợp xúc tác
2.1.1. Nguyên liệu và hóa chất tổng hợp
Tetraetyl orthosilicat TEOS (Aldrich, Đức),
Cerium(III) nitrat hexahydrat Ce(NO3)3·6H2O
(Trung Quốc), chromium(III) nitrat nonahydrat
Cr(NO3)3·9H2O (Trung Quốc), mangan axetat
dihydrat Mn(CH3COO)3·2H2O (Trung Quốc),
zirconyl clorid octahydrat ZrOCl2·8H2O (Trung
Quốc), P123(EO20-PO70-EO20, MAV = 5800,
Aldrich, Đức).
2.1.2. Tổng hợp chất mang
Các mẫu chất mang Ce-SBA-15, Cr-SBA-15,
Mn-SBA-15 và Zr-SBA-15 được tổng hợp bằng
phương pháp tổng hợp thủy nhiệt trực tiếp theo quy
trình tổng hợp [15-18], với tỷ lệ M/Si = 0.05. Nguồn
kim loại được lấy từ các muối Ce(NO3)3·6H2O,
Cr(NO3)3·9H2O, Mn(CH3COO)3·2H2O và
ZrOCl2·8H2O. Các mẫu được sấy khô trong 12 giờ
và nung tại nhiệt độ 500 oC trong 6 giờ.
2.1.3. Điều chế xúc tác
Các mẫu xúc tác 15%Co/0,05Ce-SBA-15,
15%Co/0,05Cr-SBA-15, 15%Co/0,05Mn-SBA-15,
15Co/0,05Zr-SBA-15 chứa 15% Co được điều chế
bằng phương pháp ngâm tẩm chất mang từ nguồn
muối Co(NO3)2·6H2O. Các mẫu được sấy khô trong
12h và nung tại nhiệt độ 450 oC trong 5 giờ.
2.2. Các phương pháp đặc trưng xúc tác
Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu nghiên cứu được
ghi trên máy D8-Advance và Siemen D5005, góc
quét 2 thay đổi từ 0-10o và từ 5 đến 50o, tốc độ quét
2
o
/phút tại nhiệt độ phòng (25 oC). Phương pháp
hiển vi điện tử truyền qua (TEM) được đo trên thiết
bị JEM 1010, JEOL, độ phân giải kích thước nguyên
tử, điện áp 100 KV. Phương pháp đo bề mặt riêng
(BET) được ghi trên máy Micromeritics TriStar II
3020 V1.03 (V1.03). Phương pháp khử theo chương
trình nhiệt độ (TPR-H2) được tiến hành trên thiết bị
Atutochem II 2920 Micromeritics (Mỹ). Phương
pháp hấp phụ xung CO được thực hiện trên máy
Autochem II 2920 (Micromerictics, Mỹ). Phương
pháp phổ hấp thụ UV-Vis được thực hiện trên máy
UV-Vis Spectro-photometer-Agilent 8453, HP
Agilent (Mỹ).
2.3. Đánh giá hoạt tính xúc tác và phân tích
thành phần sản phẩm phản ứng
Phản ứng tổng hợp Fisher-Tropsch được tiến
hành trên thiết bị phản ứng vi dòng với lớp xúc tác
cố định. Khi tổng hợp đưa vào theo tỷ lệ H2/CO = 2.
Quá trình chuyển hóa khí tổng hợp được tiến hành
thử nghiệm trên 0,1 g xúc tác ở nhiệt độ 235 oC và
10 bar. Khí nguyên liệu và các khí sản phẩm được
phân tích trực tiếp bằng sắc ký khí (GC Ultra
Thermo Finigan) detector dẫn nhiệt (TCD) và dector
ion hóa ngọn lửa (FID).
Hoạt tính xúc tác được xác định như sau:
Độ chuyển hóa CO được tính theo công thức:
Độ chuyển hóa hydro được tính theo công thức:
Sản phẩm lỏng được xác định theo phương pháp
phân tích GC-MS. Quá trình phân tích được tiến
hành trên máy sắc ký khối phổ Thermo Finnigan
(Mỹ) tại Phòng thí nghiệm Công nghệ Lọc hóa dầu
và Vật liệu xúc tác hấp phụ, Trường Đại học Bách
khoa Hà Nội.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc trưng xúc tác
3.1.1. Đặc trưng bằng phương pháp đẳng nhiệt hấp
phụ - giải hấp phụ BET
Hình 1 cho thấy đường đẳng nhiệt hấp phụ và
nhả hấp phụ N2 của các chất xúc tác 15%Co/0,05M-
SBA-15 (M = Mn, Ce, Zr, và Cr). Đường đẳng nhiệt
hấp phụ và khử hấp phụ không trùng nhau, xuất hiện
vòng trễ thuộc loại IV đặc trưng cho vật liệu mao
quản trung bình. Vòng trễ có dạng H1 ứng với mao
quản trụ trong vật liệu [9-11].
Trên hình 2 thể hiện đường phân bố kích thước
mao quản của các vật liệu 15%Co/0,05M-SBA-15.
Hình 2 cho thấy hệ mao quản của vật liệu khá đồng
đều, phân bố kích thước mao quản tập trung. Khi
thay thế một phần các nguyên tố silic bằng các chất
xúc tiến khác nhau đã làm thay đổi kích thước mao
quản của vật liệu. Các kết quả cho thấy, kích thước
TCHH, 54(5) 2016 Nghiên cứu ảnh hưởng của các chất
563
mao quản tăng lên khi thay thế đồng hình các
nguyên tố có đường kính ion nguyên tử tăng lên theo
trật tự Mn (0,04 nm) < Cr (0,068 nm) < Zr (0,069
nm) < Si (0,072 nm) < Ce (0,11 nm).
Hình 1: Đường đẳng nhiệt hấp phụ của các mẫu
xúc tác 15%Co/0,05M-SBA-15
Kết quả phân tích hấp phụ và nhả phụ vật lý nitơ
các mẫu chất mang và xúc tác biến tính bằng các
chất xúc tiến Mn, Ce, Zr, và Cr được đưa ra trong
bảng 1. Các mẫu xúc biến tính với kim loại đều có
diện tích bề mặt riêng nhỏ hơn nhưng có đường kính
mao quản lớn hơn so với mẫu 15%Co/Si-SBA-15.
Hình 2: Đường phân bố kích thước mao quản
các mẫu xúc tác 15%Co/0,05M-SBA-15
Bảng 1: Thông số vật lý của các mẫu xúc tác 15%Co/0,05M-SBA-15
Thông số hóa lý của vật
liệu xúc tác
Mẫu
SBET
a
(m
2
/g)
∑Vlỗ
xốpb
(cm
3
/g)
Đường
kính
MQTB
c
(Å)
Đường kính Co3O4
(nm)
Tỷ lệ M/Si
XRDL
d
TEM
f
M/Si
trong
gel
(mol)
M trong
gel
(%kl)
M
ICP
(%kl)
15%Co/Si-SBA-15 574 0,72 68 30 30-90 - -
15%Co/0,05Ce-SBA-15 566 0,84 91,2 25 20-55 0,05 3,99 3,79
15%Co/0,05Cr-SBA-15 440 0,58 56,7 18 15-45 0,05 4,04 4,26
15%Co/0,05Mn-SBA-15 400 0,473 47,33 35 30-45 0,05 4,04 3,76
15%Co/0,05Zr-SBA-15 431 0,64 59 65 30-60 0,05 4,02 3,65
(a) Diện tích bề mặt riêng xác định theo BET; (b) Tổng thể tích lỗ xốp tại áp suất tương đối P/P0 = 0,99;
(c) Xác định theo cực đại của đường phân bố mao quản BJH;
(d) Đường kính trung bình của Co3O4 tính toán theo XRD [11, 12]; (f) Xác định theo TEM.
3.1.2. Đặc trưng bằng kỹ thuật XRD góc nhỏ
Hình 3: Giản đồ XRD góc nhỏ của các mẫu xúc tác
15%Co/0,05M-SBA-15
Hình 3 là giản đồ nhiễu xạ XRD góc nhỏ của các
mẫu xúc tác coban mang trên vật liệu MQTBTT
biến tính bằng các chất xúc tiến 15%Co/0,05Mn-
SBA-15, 15%Co/0,05Ce-SBA-15, 15%Co/0,05Zr-
SBA-15, 15%Co/0,05Cr-SBA-15. Kết quả đưa ra
trong hình 3 cho thấy, ở góc quét 2θ = 0,5-5o, xuất
hiện một pic nhiễu xạ có cường độ lớn nhất ở góc 2θ
< 1
o
tương ứng với mặt phản xạ (100) đặc trưng cho
vật liệu mao quản trung bình, và hai píc nhiễu xạ
cường độ yếu hơn ở góc quét 1o < 2θ < 2o tương ứng
với mặt phản xạ (110) và (200), đặc trưng cho các
vật liệu 15%Co/0,05Mn-SBA-15, 15%Co/0,05Ce-
SBA-15, 15%Co/0,05Zr-SBA-15, 15%Co/0,05Cr-
SBA-15 tổng hợp được có cấu trúc lục lăng, hai
TCHH, 54(5) 2016 Đỗ Xuân Đồng và cộng sự
564
chiều P6mm với độ trật tự cao. Nhận thấy rằng, Si-
SBA-15 biến tính bằng các chất xúc tiến Ce, Cr, Mn,
và Zr theo phương pháp kết tinh thủy nhiệt trực tiếp
hầu như không làm thay đổi cấu trúc vật liệu SBA-
15 ban đầu. Tuy nhiên, có một sự dịch chuyển nhỏ
của các vị trí pic của mẫu 15%Co/0,05Ce-SBA-15
về phía góc 2θ nhỏ hơn. Tín hiệu này cho thấy, kích
thước của mao quản của vật liệu 15%Co/0,05Ce-
SBA-15 lớn hơn so với các mẫu 15%Co/0,05Mn-
SBA-15, 15%Co/0,05Zr-SBA-15, 15%Co/0,05Cr-
SBA-15. Các kết quả phân tích này khá phù hợp với
kết quả phân tích đường phân bố mao quản theo
phương pháp BET đã nêu ở trên.
3.1.3. Đặc trưng bằng kỹ thuật XRD góc lớn
Hình 4 là giản đồ nhiễu xạ XRD với góc quét 2θ
từ 20o đến 80o của các mẫu xúc tác 15%Co/0,05M-
SBA-15 (M = Mn, Ce, Zr, và Cr). Giản đồ XRD của
các mẫu xúc tác cho thấy sự xuất hiện các píc nhiễu
xạ tại các vị trí 2θ = 31,3o, 36,9o, 45,1o và 65,4o. Đây
là các píc đặc trưng cho sự tồn tại của coban dạng
spinel Co3O4 trên xúc tác sau khi nung ở nhiệt độ
450
o
C [13-15]. Từ các giá trị của 2θ của vị trí pic tại
36,9
o
cho thấy có thể tính toán được giá trị trung
bình của các hạt Co3O4 theo phương trình của
Scherrer [11, 12].
Hình 4: Giản đồ XRD góc nhỏ của các mẫu xúc tác
15%Co/0,05M-SBA-15
Trong đó: k = 0,89 (hằng số Scherrer); λ = 1,54056
Å.
Giá trị kích thước trung bình của các hạt Co3O4
tính toán theo XRD cho thấy ở bảng 1, các kết quả
này khá phù hợp với kết quả xác định theo ảnh
TEM.
Quan sát hình XRD không nhận thấy sự xuất
hiện của các pic đặc trưng cho sự tồn tại của các
nguyên tố Mn, Ce, Zr, và Cr, điều này chứng tỏ
rằng, gần như hầu hết các nguyên tố Mn, Ce, Zr, và
Cr đã được đưa lên trên thành tường mao quản của
vật liệu MQTB SBA-15.
3.1.4. Đặc trưng các mẫu xúc tác bằng ảnh TEM
Từ hình 5 nhận thấy, các mẫu 15%Co/0,05M-
SBA-15 tổng hợp đều ở dạng cấu trúc mao quản
song song hình lục lăng, kích thước mao quản đồng
đều. Độ phân tán của Co trên các chất mang SBA-15
khá đồng đều, mật độ phân bố tương đối cao. Kích
thước mao quản tương ứng của các vật liệu xúc tác
15%Co/0,05M-SBA-15 khá phù hợp với kích thước
xác định theo phương pháp BET như trong bảng 1.
Hình 5: Ảnh TEM của các mẫu xúc tác
15%Co/0,05M-SBA-15
15%Co/0,05Ce-SBA-15; (b) 15%Co/0,05Zr-SBA-15; (c)
15%Co/0,05Cr-SBA-15; (d) 15%Co/0,05Mn-SBA-15;(f)
15%Co/Si-SBA-15
3.1.5. Phương pháp UV-vis
Phân tích phổ UV-Vis là một phương pháp rất
hữu hiệu để nghiên cứu môi trường liên kết và trạng
thái chuyển tiếp của các ion kim loại hoặc tập hợp
của các oxit kim loại chuyển tiếp. Hình 6 là phổ UV-
vis của các mẫu xúc tác có chất mang biến tính bằng
các chất xúc tiến trên 15%Co/0,05M-SBA-15. Trên
hình cho thấy phổ UV-vis của mẫu xúc tác
15%Co/0,05Zr-SBA-15 xuất hiện các đám phổ ở dải
hấp phụ từ 205-215 nm. Những đám phổ này là đặc
trưng cho sự chuyển điện tích từ p → d của O2- →
Zr
4+
trong mạng lưới của vật liệu mao quản trung
bình [15].
Đối với mẫu 15%Co/0,05Mn-SBA-15, trên phổ
UV-vis xuất hiện các đám phổ tại vùng 500 nm và
a b
c d
f
TCHH, 54(5) 2016 Nghiên cứu ảnh hưởng của các chất
565
vùng 270 nm. Các đám phổ này đặc trưng cho sự
chuyển dịch điện tích giữa O2- và Mn3+ [17], sự trải
rộng của đám phổ hấp phụ là do sự đóng góp của
chuyển dich d-d giữa các ion Mn2+ và Mn3+ [17]. Vì
vậy, trên thành mao quản của vật liệu mao quản
trung bình tồn tại đồng thời cả hai dạng ion Mn2+ và
Mn
3+
.
Quan sát phổ UV-Vis của mẫu 15%Co/0,05Cr-
SBA-15 thấy xuất hiện các đám phổ ở vùng 240 nm,
360 nm, và 450 nm. Những đám phổ này là những
tín hiệu đặc trưng cho sự chuyển dịch điện tích của
O → Cr6+. Sự vắng mặt của đám phổ của oxit crôm
(III) ở vùng 560 nm cho thấy Cr3+ đã chuyển gần
như toàn bộ thành Cr6+. Như vậy, hầu như toàn bộ
các ion crôm đã được chuyển dịch vào trong thành
mao quản của vật liệu MQTB [18].
Hình 6: Phổ UV-vis của các mẫu xúc tác
15%Co/0,05M-SBA-15
(a) 15%Co/Si-SBA-15; (b) 15%Co/0,05Mn-SBA-15;
(b) (c) 15%Co/0,05Ce-SBA-15; (d) 15%Co/0,05Zr-SBA-
15; (e)15%Co/0,05Cr-SBA-15
3.1.6. Đặc trưng bằng phương pháp H2-TPR
Giản đồ H2-TPR của các mẫu xúc tác
15%Co/0,05M-SBA-15 và xúc tác 15%Co/Si-SBA-
15 cho thấy ở hình 7. Đối với mẫu xúc tác
15%Co/Si-SBA-15 và 15%Co/0,05Zr-SBA-15 quan
sát thấy có 4 pic khử đặc trưng là: pic khử α trong
vùng nhiệt độ 260 oC tương ứng với mức khử đầu
tiên của Co2O3 về trạng thái Co3O4, pic khử β trong
vùng nhiệt độ 300 oC là đóng góp của quá trình khử
Co3O4 về trạng thái CoO, pic γ trong vùng nhiệt độ
350
oC đến 400 oC là đóng góp của quá trình khử từ
trạng thái CoO về Co nguyên tử, pic tại vị trí δ ở
khoảng nhiệt độ 550 oC đến 600 oC là sự đóng góp
rất nhỏ của quá trình khử Co2SiO4 hình thành do
tương tác mạng của coban với chất nền silic [19,
20]. Trong khi đó, trên các mẫu xúc tác
15%Co/0,05Ce-SBA-15, 15%Co/0,05Mn-SBA-15,
và 15%Co/0,05Cr-SBA-15 chỉ xuất hiện 3 pic xác
định là pic khử α tương ứng với mức khử Co2O3 về
trạng thái Co3O4, pic khử β là đóng góp của quá
trình khử Co3O4 về trạng thái CoO và pic khử γ
tương ứng là đóng góp của quá trình khử từ trạng
thái CoO về Co.
Quan sát giản đồ H2-TPR cho thấy vị trí pic α của
các mẫu xúc tác 15 %Co/0,05M-SBA-15 ở về phía
nhiệt độ thấp hơn so với mẫu 15 %Co/Si-SBA-15,
điều này cho thấy, tương tác của coban với chất nền
của xúc tác 15%Co/Si-SBA-15 lớn hơn so với các
xúc tác có chất xúc tiến trên thành mao quản 15
%Co/0,05M-SBA-15. Vị trí các pic α, β, γ của các
mẫu 15 %Co/0,05M-SBA-15 tăng dần theo thứ tự
15 %Co/0,05Ce-SBA-15 < 15 %Co/0,05Mn-SBA-
15 < 15 %Co/0,05Zr-SBA-15 < 15 %Co/0,05Cr-
SBA-15. Thông tin này cho phép ta khẳng định rằng,
sự có mặt của các chất xúc tiến trên thành mao quản
chất mang SBA-15 làm cho khả năng khử coban về
dạng nguyên tử trở lên dễ dàng hơn, đối với mỗi
chất xúc tiến khác nhau thì mức độ ảnh hưởng đến
khả năng khử coban là khác nhau, đối với các chất
xúc tiến trong nghiên cứu này trật tự khử là Cr < Zr
< Mn < Ce.
Hình 7: Giản đồ khử hấp phụ TPD-NH3 của
các mẫu xúc tác 15%Co/0,05M-SBA-15
3.1.7. Đặc trưng bằng phương pháp TPD-NH3
Hình 8 là giản đồ khử hấp phụ TPD-NH3 của các
xúc tác 15%Co/0,05M-SBA-15. Hình 8 cho thấy, tất
cả các mẫu 15%Co/0,05%M-SBA-15 đều xuất hiện
các pic đặc trưng của vùng axit yếu (< 200 oC); axit
trung bình (200-400
o
C); và axit mạnh (> 400 oC).
Kết quả đưa ra trong hình 8 cho thấy diện tích của
vùng tâm axit trung bình của các mẫu
15%Co/0,05Mn-SBA-15 và 15%Co/0,05Zr-SBA-15
khá lớn. Điều đó cho thấy mật độ các tâm axit trung
bình xuất hiện nhiều trên các mẫu 15%Co/0,05Mn-
SBA-15 và 15%Co/0,05Zr-SBA-15. Trong khi đó,
diện tích píc vùng tâm axit mạnh xuất hiện với
cường độ lớn trên các mẫu xúc tác 15%Co/0,05Mn-
SBA-15 và 15%Co/0,05Cr-SBA-15. Điều này cho
thấy mật độ tâm axit mạnh trên mẫu
15%Co/0,05Mn-SBA-15 và 15%Co/0,05Cr-SBA-15
lớn hơn mật độ tâm axit mạnh của 15%Co/0,05Ce-
SBA-15 và 15%Co/0,05Zr-SBA-15.
TCHH, 54(5) 2016 Đỗ Xuân Đồng và cộng sự
566
Hình 9 cho thấy, độ chuyển hóa nguyên liệu H2
và CO của các mẫu xúc tác 15%Co/0,05M-SBA-15.
Kết quả đưa ra trong hình 9a cho thấy độ chuyển hóa
CO gần như không thay đổi trong khoảng thời gian
phản ứng 90 phút trên các mẫu xúc tác có chất mang
biến tính bằng các chất xúc tiến Mn, Ce, Zr, và Cr.
Điều đó cho thấy, xúc tác 15%Co/M-SBA-15 biến
tính có độ ổn định cao và làm tăng đáng kể độ bền
của xúc tác.
Từ kết quả của chuyển hóa nguyên liệu cho thấy
sự ảnh hưởng mạnh của kích thước mao quản đến độ
chuyển hóa CO. Độ chuyển hóa CO (cực đại) tuân
theo trật tự 15%Co/0,05Ce-SBA-15 > 15%Co/Si-
SBA-15 > 15%Co/0,05Zr-SBA-15, 15%Co/0,05Cr-
SBA-15 > 15%Co/0,05Mn-SBA-15 (bảng 3.11). Kết
quả này tương ứng với trật tự về kích thước mao
quản 15%Co/0,05Ce-SBA-15 (91 Å) > 15%Co/Si-
SBA-15 (68 Å) > 15%Co/0,05Zr-SBA-15 (59 Å),
15%Co/0,05Cr-SBA-15 (57 Å) > 15%Co/0,05Mn-
SBA-15 (47 Å) (bảng 1). Như vậy, khi kích thước
mao quản của chất mang SBA-15 càng lớn thì độ
chuyển hóa nguyên liệu CO càng tăng và độ chuyển
hóa cao nhất được thể hiện trên mẫu xúc tác
15%Co/0,05Ce-SBA-15 với độ chuyển hóa CO là
89 %.
Hình 8: Giản đồ khử hấp phụ TPD-NH3 của các mẫu
xúc tác 15%Co/0,05M-SBA-15
3.2. Đánh giá hoạt tính xúc tác
3.2.1. Hoạt tính xúc tác
Do tỷ lệ khí nguyên liệu H2/CO = 2/1, đối chiếu
với phương trình phản ứng chính xảy ra thì ta nhận
được độ chuyển hóa khí H2 xấp xỉ độ chuyển hóa khí
CO. So sánh đồ thị chuyển hóa CO và H2 cho thấy
các mẫu xúc tác 15%Co/0,05Ce-SBA-15,
15%Co/0,05Zr-SBA-15, 15%Co/0,05Cr-SBA-15 có
độ chuyển hóa là xấp xỉ nhau. Tuy nhiên, với mẫu
xúc tác 15%Co/0,05Mn-SBA-15 thì độ chuyển hóa
CO cao hơn độ chuyển hóa khí H2. Điều này có thể
được giải thích là do trên các mẫu xúc tác này, ngoài
phản ứng chính thì còn xảy ra một vài phản ứng phụ
như các phản ứng tạo cốc và phản ứng Boudouard.
Vì thế trên mẫu xúc tác 15%Co/0,05Mn-SBA-15 có
độ chuyển hóa khí CO cao hơn độ chuyển hóa khí
H2, đồng thời xảy ra sự giảm hoạt tính do sự hình
thành cốc.
Hình 9: Hoạt tính xúc tác trên các mẫu xúc tác
15%Co/0,05M-SBA-15
(a) Độ chuyển hóa CO; (b) Độ chuyển hóa H2
(Điều kiện phản ứng: Nhiệt độ 235 oC; Áp suất 10 atm;
WHSV: 600 h-1; Tỉ lệ H2/CO = 2/1)
3.2.2. Phân bố các phân đoạn trong sản phẩm lỏng
Hình 10 biểu diễn sự phân bố các sản phẩm lỏng
của các phân đoạn C5-C11, C12-C25 và C25+ trên các
mẫu xúc tác có cùng hàm lượng coban là 15%, tỷ lệ
M/Si (mol) = 0,05 của các kim loại Mn, Ce, Zr và Cr
được ký hiệu là các mẫu 15%Co/0,05Mn-SBA-15,
15%Co/0,05Ce-SBA-15, 15%Co/0,05Zr-SBA-15 và
15%Co/0,05Cr-SBA-15. Kết quả đưa ra trong hình
10 cho thấy sản phẩm của phản ứng tổng hợp FT
trên xúc tác coban mang trên vật liệu MQTBTT
SBA-15 biến tính cho dãy phân bố sản phẩm lỏng
C5+ (tổng các phân đoạn C5-C11, C12 -C25 và C25+)
tăng mạnh so với mẫu Si-SBA-15, các kết quả đối
với các mẫu 15%Co/0,05Ce-SBA-15,
15Co%/0,05Cr-SBA-15, 15%Co/0,05Mn-SBA-15,
15%Co/0,05Zr-SBA-15 và 15%Co/Si-SBA-15 lần
lượt là 90,41%, 95,82%, 82,39%, 89,07%, và
71,34%. Như vậy, độ chọn lọc phân đoạn lỏng C5+
theo trật tự 15%Co/0,05Cr-SBA-15 >
15Co%/0,05Ce-SBA-15 > 15%Co/0,05Zr-SBA-15 >
15%Co/0,05Mn-SBA-15 > 15%Co/Si-SBA-15. Các
kết quả này khẳng định sự có mặt của các chất xúc
tiến Mn, Ce, Zr, và Cr đã có tác động mạnh theo xu
a
b
TCHH, 54(5) 2016 Nghiên cứu ảnh hưởng của các chất
567
hướng tăng các sản phẩm hydrocacbon phân đoạn
nặng hơn. Điều này có thể là do các chất xúc tiến
trên thành mao quản đã thúc đẩy quá trình tái hấp
phụ của các hợp chất trung gian để tham gia vào các
quá trình pholyme hóa làm tăng chiều dài mạch
hydrocacbon. Độ chọn lọc C5+ cao nhất trên mẫu xúc
tác 15%Co/0,05Cr-SBA-15 là 95,82 %.
Bảng 2: Phân bố sản phẩm lỏng của phản ứng tổng hợp FT trên xúc tác 15%Co/0,05M-SBA-15
STT Mẫu xúc tác
Độ
chuyển
hóa (%)
Sản phẩm phân đoạn lỏng
Parafin
(%)
Olefin
(%)
O/P
Hợp
chất
chứa
oxi
(%)
Hợp
chất
không
chứa
oxi
(%)
HC
oxi/HC
không
oxi CO H2
C5 -
C11
C12 -
C25
C25+ Σ
1
15%Co/0,05Mn-
SBA-15
34 22 37,78 44,61 0,00 82,39 82,39 0,00 - 63,08 19,31 3,67
2
15%Co/0,05Ce-
SBA-15
89 35 46,56 37,52 6,33 90,41 40,51 13,22 0,32 26,81 15,24 1,76
3
15%Co/0,05Zr-
SBA-15
64 55 45,14 43,93 0,00 89,07 89,07 0,00 - 67,27 18,62 3,61
4
15%Co/0,05Cr-
SBA-15
38 32 56,30 32,32 7,20 95,82 95,82 0,00 - 73,41 22,41 3,27
5 15%Co/Si-SBA-15 66 55 35,81 29,23 2,30 67,34 - - - - - -
Như vậy, với sự có mặt của các chất xúc tiến
trong thành mao quản trung bình SBA-15 đã có ảnh
hưởng mạnh đến sự phân bố của các sản phẩm lỏng.
Sự có mặt của các chất xúc tiến có thể đã làm thay
đổi khả năng tương tác giữa Co và các nhóm Si-OH
trên bề mặt thành mao quản SBA-15 do có sự tương
tác trực tiếp của Co với các kim loại chất xúc tiến
thay thế đồng hình (chẳng hạn như MnxCo3-xO4,
Co-ZrO2...). Nhờ vậy, khả năng khử các dạng Co trở
nên dễ dàng hơn [20-26]. Sự có mặt của các chất xúc
tiến đã làm cho khả năng phân tán của Co trên bề
mặt thành mao quản trở lên tốt hơn, mật độ các tâm
Co cao hơn, đây là điều kiện thuận lợi cho giai đoạn
phát triển mạch của phản ứng FT, từ đó dẫn đến hàm
lượng hydrocacbon phân đoạn C5-C11 và phân đoạn
C12-C25 tăng lên. Kết quả này cũng khá trùng hợp
với những nghiên cứu trước, khi đưa các chất xúc
tiến lên chất mang SBA-15 theo phương pháp ngâm
tẩm, trao đổi ion hoặc sol-gen [23-26]. Theo một
hướng nghiên cứu khác đã cho thấy, khi nghiên cứu
về các xúc tiến là các nguyên tố đất hiếm đã nhận
thấy rằng, khi có mặt của các chất xúc tiến La đã là
tăng nồng độ các hợp chất trung gian hoạt động và
tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển mạch để hình
thành hydrocacbon phân đoạn nặng hơn [27]. Phát
hiện này cũng là một lý giải thú vị cho việc có mặt
của chất xúc tiến phù hợp sẽ làm tăng hàm lượng
hydrocacbon phân đoạn nặng hơn.
Tuy nhiên, sự phân bố sản phẩm hydrocacbon
phân đoạn lỏng C5-C11 và C12-C25 trên các mẫu xúc
tác là khác nhau. Đối với sản phẩm phân đoạn lỏng
diesel theo thứ tự 15%Co/0,05Mn-SBA-15 >
15Co%/0,05Zr-SBA-15 > 15%Co/0,05Ce-SBA-15 >
15%Co/0,05Cr-SBA-15 > 15%Co/Si-SBA-15, trong
khi đó, đối với sản phẩm phân đoạn xăng tuân theo
trật tự 15%Co/0,05Cr-SBA-15 > 15Co%/0,05Ce-
SBA-15 > 15%Co/0,05Zr-SBA-15 >
15%Co/0,05Mn-SBA-15 > 15%Co/Si-SBA-15. Như
đã nói ở trên, các kết quả này là do ảnh hưởng của
các kim loại thay thế một phần các nguyên tố Si
bằng các kim loại Mn, Ce, Zr, và Cr lên thành mao
quản vật liệu MQTB SBA-15 đã làm thay đổi tính
chất bề mặt thành mao quản SBA-15, từ đó ảnh
hưởng đến khả năng phân tán cũng như mức độ khử
của các hạt coban. Khi mật độ phân tán Co cao thì
khoảng cách của các chất trung gian tái hấp phụ và
CO phân ly gần nhau hơn, tạo thuận lợi cho phát
triển mạch hydrocacbon. Kết quả này cũng rất phù
hợp với những nghiên cứu trước đây. Theo các tác
giả [20, 21, 25, 26], sự có mặt của các chất xúc tiến
Zr và Mn sẽ làm tăng độ chọn lọc đối với phân đoạn
C5+ đồng thời làm giảm độ chọn lọc đối với CH4.
Trong khi đó, theo một nghiên cứu khác đã công bố
[28], sự có mặt của CeO2 biến tính làm tăng độ chọn
lọc đối với C5+ đồng thời độ chọn lọc đối với CH4 và
các hydrocacbon C2-C4 tăng lên đáng kể. Như vậy,
độ chọn lọc của phân đoạn lỏng C5-C11 lớn hơn và
độ chọn lọc phân đoạn C12-C25+ nhỏ hơn trên các
mẫu 15%Co/0,05Ce-SBA-15 và 15%Co/0,05Cr-
SBA-15 so với các mẫu 15%Co/0,05Mn-SBA-15 và
TCHH, 54(5) 2016 Đỗ Xuân Đồng và cộng sự
568
15%Co/0,05Zr-SBA-15 là hoàn toàn hợp lý.
Hình 10: Phân bố sản phẩm lỏng của các mẫu
xúc tác 15%Co/0,05M-SBA-15
(Điều kiện phản ứng: Nhiệt độ 235 oC; Áp suất: 10 atm;
WHSV: 600 ml h
-1
; Tỷ lệ H2/CO = 2/1)
Ảnh hưởng của độ axit trên bề mặt thành mao
quản chất mang biến tính 15%Co/0,05M-SBA-15
đến độ chọn lọc sản phẩm lỏng trên phản ứng FT
được thể hiện rõ khi xem xét phân đoạn C25+. Hình
8 cho thấy phân đoạn C25+ chỉ xuất hiện trên các mẫu
xúc tác 15Co%/0,05Ce-SBA-15, 15%Co/Si-SBA-
15, và 15%Co/0,05Cr-SBA-15, trong khi đó, các xúc
tác 15%Co/0,05Mn-SBA-15 và 15%Co/0,05Zr-
SBA-15 hoàn toàn không xuất hiện phân đoạn
hydrocacbon C25+. Điều này có thể được giải thích
do các mẫu xúc tác 15%Co/0,05Mn-SBA-15 và
15%Co/0,05Zr-SBA-15 tồn tại lượng lớn các tâm
axit mạnh (hình 8). Do vậy, quá trình cracking trung
gian xảy ra mãnh liệt hơn, không cho phép hình
thành các hydrocabon phân đoạn nặng C25+.
4. KẾT LUẬN
Từ những kết quả nghiên cứu cho thấy, vật liệu
MQTBTT SBA-15 biến tính bằng các chất xúc tiến
Mn, Ce, Zr, và Cr được sử dụng làm chất mang cho
xúc tác coban đã tác động mạnh đến độ chuyển hóa
nguyên liệu cũng như sự phân bố của các sản phẩm
lỏng trên phản ứng FT:
Đưa các chất xúc tiến lên thành mao quản vật
liệu MQTBTT SBA-15 đã làm thay đổi kích thước
mao quản trung bình của vật liệu, điều này ảnh
hưởng đến độ chuyển hóa nguyên liệu. Nghiên cứu
cho thấy rằng, độ chuyển hóa nguyên liệu CO tăng
theo sự tăng của kích thước mao quản chất mang
xúc tác theo thứ tự 15%Co/0,05Mn-SBA-15 <
15%Co/0,05Cr-SBA-15 < 15%Co/0,05Zr-SBA-15 <
15%Co/Si-SBA-15 < 15%Co/0,05Ce-SBA-15.
Các chất xúc tiến trên thành mao quản vật liệu
MQTBTT có ảnh hưởng mạnh đến sự phân bố của
của các hạt xúc tác coban (hình dạng, kích thước hạt,
mật độ phân bố...) dẫn đến làm tăng độ chọn lọc các
sản phẩm trong phân đoạn lỏng C5+. Từ các kết quả
nghiên cứu đã chỉ ra rằng, độ chọn lọc hydrocacbon
phân đoạn lỏng C5+ theo trật tự độ chọn lọc phân
đoạn lỏng C5+ theo trật tự 15%Co/0,05Cr-SBA-15 >
15Co%/0,05Ce-SBA-15 > 15%Co/0,05Zr-SBA-15 >
15%Co/0,05Mn-SBA-15 > 15%Co/Si-SBA-15.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. A. Steynberg, M. Dry. Fischer-Tropsch technology,
Elsevier Science & Technology Books (2004).
2. H. Schulz. Short history and present trends of
Fischer–Tropsch synthesis, 186, 3-12 (1999).
3. P. F. Schubert, Robert Freerks, H. Lynn Thomlinson,
Branch Rusell, 1350 S. Boulder, Suite 1100, Tulsa,
Fisher-Tropsch diesel fuel preparation and testing,
(1999).
4. Bragança L. F. F. P. G., et al. Bimetallic Co-Fe
nanocrystals deposited on SBA-15 and HMS
mesoporous silicas as catalysts for Fischer-Tropsch
synthesis, Applied Catalysis A: General, 423-424(0),
146-153 (2012).
5. Fazlollahi F., et al. Development of a kinetic model for
Fischer–Tropsch synthesis over Co/Ni/Al2O3 catalyst,
Journal of Industrial and Engineering Chemistry,
18(4), 1223-1232 (2012).
6. Gual A., et al. Colloidal Ru, Co and Fe-nanoparticles.
Synthesis and application as nanocatalysts in the
Fischer-Tropsch process, Catalysis Today, 183(1),
154-171 (2012).
7. Kumabe, K., et al. Hasegawa, Fischer-Tropsch
synthesis with Fe-based catalyst focusing on
alternative aviation fuel, Fuel, 89(8), 2088-2095
(2010).
8. Wan H. -J., et al. Study on Fe-Al2O3 interaction over
precipitated iron catalyst for Fischer-Tropsch
synthesis, Catalysis Communications, 8(10), 1538-
1545 (2007).
9. D. J. Kim, B. C. Dunn, F. Huggins, G. P. Huffman, M.
King, J. E. Yie, E. M. Eyring. SBA-15-Supported
Iron Catalysts for Fischer-Tropsch Production of
Diesel Fuel, Energy Fuels, 20, 2608-2611 (2006).
10. C. Zhao, Y. Yang, Z. Wu, M. Field, X. Fang, N.
Burke, K. Chiang. Synthesis and facile size control of
well-dispersed cobalt nanoparticles supported on
ordered mesoporous carbon, J. Mater. Chem.
A, 46(2), 19903-19913 (2014).
11. H. Xiong, Y. Zhang, K. Liew, J. Li. Fischer-Tropsch
synthesis: The role of pore size for Co/SBA-15
catalysts, J. Mol. Catal. A: Chem., 295, 68-76 (2008).
12. H. Xiong, Y Zhang, K Liew, J Li. Ruthenium
promotion of Co/SBA-15 catalysts with high cobalt
loading for Fischer-Tropsch synthesis, Fuel
Processing Technology, 90(2), 237-246 (2009).
13. J. Zhao, Q. Feng, N. Huo, G. H. Melosh, B. F.
0
20
40
60
80
100
120
15%Co/0.05Ce-SBA-15 15%Co/0.05Cr-SBA-15 15%Co/0.05Mn-SBA-15 15%Co/0.05Zr-SBA-15 15%Co/Si-SBA-15
%
k
h
ố
i
lư
ợ
n
g
(
%
)
Mẫu 15%Co/0.05M-SBA-15
C5-C11 C12-C25 C25+ Tổng
TCHH, 54(5) 2016 Nghiên cứu ảnh hưởng của các chất
569
Fredrickson, G. D. Chmelka, G. D. Stucky. Triblock
copolymer syntheses of mesoporous silica with
periodic 50 to 300 angstrom pores, Science, 279,
548-552 (1998).
14. Y. Li, W. Zhang, L. Zhang, Q. Yang, Z. Wei, .i Feng,
and C. Li. Direct Synthesis of Al-SBA-15 Mesoporous
Materials via Hydrolysis-Controlled Approach, J.
Phys. Chem. B, 108(28), 9739-9744 (2004).
15. V. Degirmenci, O. F. Erdem, O. Ergun, A. Yilmaz.
Synthesis and NMR Characterization of Titanium and
Zirconium Oxides Incorporated in SBA-15, Top
Catal., 49, 204-208 (2008).
16. R. van Grieken, J. M. Escola, J. Moreno, R.
Rodríguez. Direct synthesis of mesoporous M-SBA-
15 (M = Al, Fe, B, Cr) and application to 1-hexene
oligomerization, Chemical Engineering Journal, 155,
442-450 (2009).
17. G. Satish Kumar, M. Palanichamy, M. Hartmann, V.
Murugesan. A new route for the synthesis of
manganese incorporated SBA-15, Microporous and
Mesoporous Materials, 112, 53-60 (2008).
18. O. Aktas, S. Yasyerli, G. Dogu, T. Dogu. Effect of
Synthesis Conditions on the Structure and Catalytic
Performance of Vand Ce-Incorporated SBA-15-like
Materials in Propane Selective Oxidation, Ind. Eng.
Chem. Res., 49, 6790-6802 (2010).
19. A. Mart nez, C. L pez, F. M rquez, I. D az. Fischer–
Tropsch synthesis of hydrocarbons over mesoporous
Co/SBA-15 catalysts: the influence of metal loading,
cobalt precursor, and promoters, J. Catal., 220, 486-
499 (2003).
20. T. K. Das, G. Jacobs, P. M. Patterson, W. A. Conner,
J. Li, B. H. Davis. Fischer–Tropsch synthesis:
deactivation of noble metal-promoted Co/Al2O3
catalysts, Fuel, 82, 805-815 (2003).
21. H. P. Withers, Jr., K. F. Eliezer, J. W. Mitchell.
Slurry-phase Fischer-Tropsch synthesisand kinetic
studies over supported cobalt carbonyl derived
catalysts, Ind. Eng. Chem. Res., 29, 1807-1814
(1990).
22. S. Ali, B. Chen, J. G. Goodwin. Zr promotion of
Co/SiO2 for Fischer-Tropsch synthesis, J. Catal., 157,
35-41 (1995).
23. A. Feller, M. Claeys, E. van Steen. Cobalt cluster
effects in zirconium promoted Co/SiO2 Fischer-
Tropsch catalysts, J. Catal., 185, 120-130 (1999).
24. G. R. Moradi, M. M. Basir, A. Taeb, A. Kiennemann.
Promotion of Co/SiO2. Fischer-Tropsch catalysts
with zirconium, Catal. Commun., 4, 27-32 (2003).
25. F. Morales, F. M. F. De Groot, O. L. J. Gijzeman, A.
Mens, O. Stephan, B. M. Weckhuysen. Effects of
manganese oxide promoter on the CO and H2
adsorption properties of titania-supported cobalt
Fischer-Tropsch catalysts, J. Catal., 230, 301-308
(2005).
26. F. Morales, E. de Smit, F. M. F. de Groot, T. Visser,
B. M. Weckhuysen. Effects of manganese oxide
promoter on the CO and H2 adsorption properties of
titania-supported cobalt Fischer-Tropsch catalysts, J.
Catal., 246, 91-99 (2007).
27. S. Vada, B. Chen, J. G. Goodwin, Jr. Isotopic
transient study of La promotion of Co/Al2O3 for CO
hydrogenation, J. Catal., 153, 224-231 (1995).
28. B. Ernst, L. Hilaire, A. Kiennemann. Effects of highly
dispersed ceria addition on reducibility, activity and
hydrocarbon chain growth of a Co/SiO2 Fischer-
Tropsch catalyst, Catal. Today, 50, 413-427 (1999).
Liên hệ: Đỗ Xuân Đồng
Vụ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công thương
Số 54, Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hà Nội
E-mail: dongdx@moit.gov.vn; Điện thoại: 04 2202304/0983265681.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 9063_33578_1_pb_6548_2084271.pdf