Nghiên cứu ảnh hưởng của canxi đến phản ứng tạo magie amoni photphat (map) - Lê Văn Dũng
Nhƣ vậy, canxi có gây ảnh hƣởng đến
quá trình thu hồi amoni bằng phương
pháp kết tủa. Điều này có thể đƣợc lý
giải là do canxi đã thay thế một phần
nhỏ magie và tạo thành kết tủa tương tự
MAP. Ngoài ra, do phản ứng tạo MAP
xảy ra trong môi trƣờng kiềm mạnh cho
nên canxi đã chuyển sang dạng canxi
hidroxit, kết tủa màu trắng, rất nhầy và
rất khó lắng. Khi pH của môi trường
phản ứng giảm xuống thì canxi có thể
phản ứng với photphat để tạo thành kết
tủa canxi photphat. Điều này là nguyên
nhân gây ảnh hưởng đến phản ứng tạo
MAP và quá trình tách pha của hỗn hợp
phản ứng khi MAP đã đƣợc tạo thành.
5 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 691 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của canxi đến phản ứng tạo magie amoni photphat (map) - Lê Văn Dũng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
46
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 19, Số 3/2014
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CANXI ĐẾN PHẢN ỨNG TẠO
MAGIE AMONI PHOTPHAT (MAP)
Đến tòa soạn 24 - 3 - 2014
Lê Văn Dũng
Khoa Khoa học Cơ bản, Học Viện Hậu Cần
Trịnh Lê Hùng, Nghiêm Xuân Thung
Khoa Hóa học, Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
SUMMARY
STUDY THE EFFECT OF CALCIUM TO REACTION OF
MAGNESIUM AMMONIUM PHOSPHATE
In this paper we studied the effect of calcium to reaction of magnesium ammonium
phosphat.Struvite, magnesium ammonium phosphat hexahydrate (MgNH4PO4.6H2O
or MAP), is a white inorganic crystalline mineral that can be used as a slow
releasing fertilizer.
1. MỞ ĐẦU
MAP (Magnesium Ammonium
Phosphate hexahydrated) có công thức
hóa học MgNH4PO4.6H2O là tinh thể
màu trắng, dễ kết tủa trong môi trƣờng
pH > 7. Khi môi trƣờng pH < 7 thì MAP
bắt đầu tan nhƣng rất chậm, do đó nó
đƣợc ứng dụng làm phân bón nhả chậm
cho các loại cây trồng.
Phản ứng xảy ra theo phƣơng trình sau [3]:
pKs = 12,6 (25
0
C)
Dựa vào phản ứng này, chúng tôi đã thu
hồiđồng thời amoni và photphat trong
các nguồn nƣớc thải có hàm lƣợng
amoni và photphat cao nhƣ: nƣớc thải từ
các bể biogas,nƣớc rỉ rác từ các bãi chôn
lấp rác, nƣớc thải của các nhà máy sản
xuất phân đạm.
Trong quá trình thu hồi amoni từ các
nguồn nƣớc thải bằng phƣơng pháp tạo
kết tủa MAP, thì phản ứng này chịu ảnh
hƣởng của rất nhiều yếu tố nhƣ tỷ lệ
mol, pH, thời gian phản ứng,... Đặc biệt
là ảnh hƣởng của ion canxi, vì các
47
nguồn nƣớc thải thực tế có chứa rất
nhiều canxi (trƣờng hợp nƣớc cứng).
2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên liệu
Các mẫu nƣớc chứa amoni đƣợc pha từ
hóa chất tinh khiết.
2.2. Các phƣơng pháp phân tích
Nồng độ
,
, đƣợc đo theo các
phƣơng pháp chuẩn độ [4]. Nồng độ
Mg
2+
, đƣợc đo bằng phƣơng pháp
phổ hấp thụ nguyên tử. Kết tủa đƣợc rửa
3 lần bằng nƣớc cất, sau đó đƣợc sấy
khô trong lò sấy ở 400C trong 48 h
[5].Đặc trƣng bề mặt của MAP đƣợc đo
bằng phƣơng pháp chụp SEM. Cấu trúc
tinh thể của MAP đƣợc đo bằng phƣơng
pháp XRD và EDX.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Để khảo sát ảnh hƣởng của canxi đến
phản ứng tạo kết tủa MAP, hiệu suất thu
hồi amoni và photphat. Chúng tôi chuẩn
bị các mẫu thí nghiệm bằng hóa chất
tinh khiết và tiến hành phản ứng với 3
cách kết hợp khác nhau.
- Chuẩn bị hóa chất:
+ Dung dịch 0,2M: Hòa tan
41,4284 g MgCl2.6H2O 98% trong 1 lít
nƣớc cất.
+ Dung dịch Ca2+ 0,2M: Hòa tan 23,1208
g CaCl2 96% trong 1 lít nƣớc cất.
+ Dung dịch
0,2M: Hòa tan 10,7536
g NH4Cl 99,5% trong 1 lít nƣớc cất.
Dung dịch
0,2M: Hòa tan 77,5755
gNa3PO4.12H2O 98% trong 1 lít nƣớc cất.
- Tiến hành phản ứng nhƣ sau:
Đầu tiên, lấy V1 (ml)
cho vào thiết
bị phản ứng, tiếp theo cho V2 (ml)
và tiến hành khuấy trộn đều dung dịch,
đo pH đầu (pHđ), sau đó cho V3 (ml)
(hoặc Ca2+, hoặc cả Mg2+ và Ca2+)
vào và bắt đầu tính thời gian phản ứng
(tpƣ).
Sau khi phản ứng kết thúc, lọc kết tủa
đem sấy khô ở khoảng400C trong 48
giờđến khối lƣợng không đổi rồi đem
cân khối lƣợng kết tủa (mKT). Dịch lọc
thu đƣợc đem xác định hàm lƣợng
còn lại và đo
pH của dung dịch sau phản ứng (pHs).
Cụ thể chuẩn bị các mẫu thí nghiệm với
các tỷ lệ mol khác nhau nhƣ trong bảng
1, 2, 3 và kết quả thu đƣợc biểu diễn ở
các bảng 1,2,4.
Bảng 1. Kết quả của tỷ lệ
= 1 : 1 : 1
Trƣớc xử lý Sau xử lý
Hiệu
suất
thu
hồi
amoni
(%)
pHđ
[ ]
(mg/l)
[
]
(mg/l)
[
]
(mg/l)
pHs
mKT
*
(g)
[ ]
(mg/l)
[
]
(mg/l)
[
]
(mg/l)
11 1620,0 1200,0 6333,3 7,5 16,9 7,2 39,5 52,4 96,7
48
(*): Lượng kết tủa thu được trong 1L hỗn hợp phản ứng
Hình 1. SEM của MAP thu được ở tỷ lệ
= 1 : 1 : 1
Phƣơng pháp phân tích SEM đƣợc thực
hiện để xác định đặc trƣng bề mặt của
kết tủa (Hình 1). Bề mặt của tinh thể vô
định hình là các lỗ thô và có kích thƣớc
dài khoảng 15 – 40 μm.
Hình 2. Phổ EDX của kết tủa ở tỷ lệ
= 1 : 1 : 1
Hình 2 là phân tích EXD, thành phần bề
mặt của kết tủa có chứa rất nhiều
nguyên tử O (51,8%), P (
21,99%), Mg (19,52%) và lƣợng vết của
một số nguyên tử C (4,45%), Na
(1,84%), Cl (0,39%). Kết quả này rất
phù hợp với thành phần của MAP.
Hình 3. Phổ IR của kết tủa ở tỷ lệ
= 1 : 1 : 1
Hình 3 là phân tích IR, trên đó chỉ ra
rằng phổ hồng ngoại của kết tủa tƣơng
tự với phổ hồng ngoại của kết tủa MAP
trong cơ sở phổ hồng ngoại của Sastle.
Mg
2+
đặc trƣng ở tần số 1435 cm-1,
đặc trƣng ở tần số 3271 cm-1và
đặc trƣng ở tần số 1006 cm-1
Hình 4. Phổ XRD của kết tủa ở tỷ lệ
= 1 : 1 : 1
Ten may: GX-PerkinElmer-USA Resolution: 4cm-1
BO MON HOA VAT LIEU-KHOA HOA-TRUONG DHKHTN
ten mau: D1 Nguoi PT: nguyen thi SonDate: 11/8/2013
4000.0 3600 3200 2800 2400 2000 1800 1600 1400 1200 1000 800 600 400.0
0.0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
55
60
65
70
75
80
85
90
95
100.0
CM-1
%T
2928
1624
1435
1006
762
568
465
3271
2347
895
Faculty of Chemistry, HUS, VNU, D8 ADVANCE-Bruker - Sample D1
00-015-0762 (*) - Struvite, syn - NH4MgPO4·6H2O - Y: 12.88 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 - Orthorhombic - a 6.94500 - b 11.20800 - c 6.13550 - alpha 90.000 - beta 90.000 - gamma 90.000 - Primitive - Pm21
File: Dung NCS mau D1.raw - Type: 2Th/Th locked - Start: 10.000 ° - End: 70.000 ° - Step: 0.030 ° - Step time: 1. s - Temp.: 25 °C (Room) - Time Started: 13 s - 2-Theta: 10.000 ° - Theta: 5.000 ° - Chi: 0.00
Li
n
(C
ps
)
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1000
1100
1200
1300
1400
1500
1600
1700
1800
1900
2000
2-Theta - Scale
10 20 30 40 50 60 70
d=
6.
17
2
d=
5.
92
2
d=
5.
60
9
d=
5.
38
8 d
=4
.2
63
d=
4.
14
4
d=
3.
29
6
d=
2.
91
8
d=
2.
80
6
d=
2.
69
1
d=
2.
55
2
d=
2.
39
5
d=
2.
35
0
d=
2.
18
3
d=
2.
13
4
d=
2.
05
9
d=
2.
01
8
d=
1.
96
1
d=
1.
87
1
d=
1.
80
0
d=
2.
95
8
d=
2.
65
8
d=
2.
50
8
d=
3.
56
1
d=
4.
59
5
d=
3.
02
0
49
Hình 4 là phân tích XRD, trên đó chỉ ra rằng các pick đặc trƣng của kết tủa gần với
mẫu chuẩn của MAP.
Bảng 2. Kết quả của tỷ lệ
= 1 : 1 : 1
Trƣớc xử lý Sau xử lý
Hiệu
suất
thu
hồi
amoni
(%)
pHđ
[ ]
(mg/l)
[
]
(mg/l)
[
]
(mg/l)
pHs
mKT
*
(g)
[ ]
(mg/l)
[
]
(mg/l)
[
]
(mg/l)
11 2666,6 1200,0 6333,3 8,0 6,6 0,4 721,0 1022,0 39,9
Hình 5. SEM của kết tủa thu được ở tỷ lệ
= 1 : 1 : 1
Bảng 3. Các thông số ban đầu của tỷ lệ
= 0,5 : 0,5 : 1 : 1
Trƣớc xử lý
pHđ
[ ]
(mg/l)
[ ]
(mg/l)
[
]
(mg/l)
[
]
(mg/l)
11 810,0 1333,3 1200,0 6333,3
Bảng 4. Kết quả của tỷ lệ
= 0,5 : 0,5 : 1 : 1
Sau xử lý Hiệu suất
thu hồi
amoni (%) pHs
mKT
*
(g)
[ ]
(mg/l)
[ ]
(mg/l)
[
]
(mg/l)
[
]
(mg/l)
8,0 11,6 0,24 1333,3 408,8 532,6 65,9
Hình 6. SEM của kết tủa thu được ở tỷ lệ
= 0,5 : 0,5 : 1 : 1
Qua các kết quả trên cho thấy, khi thu
hồi amoni bằng phƣơng pháp tạo kết tủa
MAP là cao nhất 96,7% (Bảng 1), tinh
thể MAP thu đƣợc thể hiện rất rõ (hình
1), còn khi sử dụng ion Ca2+ thay thế
cho Mg
2+
thì cho kết quả thu hồi amoni
là thấp nhất 39,9% (Bảng 2), kết tủa thu
đƣợc không phải là MAP (hình 6). Khi
50
sử dụng đồng thời cả hai ion này thì kết
quả thu hồi amoni không cao 65,9%
(Bảng 4), tinh thể MAP bị ảnh hƣởng và
thể hiện không rõ so với khi chỉ dùng
Mg
2+
(hình 6).
Nhƣ vậy, canxi có gây ảnh hƣởng đến
quá trình thu hồi amoni bằng phƣơng
pháp kết tủa. Điều này có thể đƣợc lý
giải là do canxi đã thay thế một phần
nhỏ magie và tạo thành kết tủa tƣơng tự
MAP. Ngoài ra, do phản ứng tạo MAP
xảy ra trong môi trƣờng kiềm mạnh cho
nên canxi đã chuyển sang dạng canxi
hidroxit, kết tủa màu trắng, rất nhầy và
rất khó lắng. Khi pH của môi trƣờng
phản ứng giảm xuống thì canxi có thể
phản ứng với photphat để tạo thành kết
tủa canxi photphat. Điều này là nguyên
nhân gây ảnh hƣởng đến phản ứng tạo
MAP và quá trình tách pha của hỗn hợp
phản ứng khi MAP đã đƣợc tạo thành.
4. KẾT LUẬN
Qua các kết quả thực nghiệm chúng tôi
có những kết luận sau:
Thu hồi amoni bằng phƣơng pháp tạo kết
tủa MAP luôn đem lại hiệu quả cao nhất.
Ở nồng độ cao, ion canxi có gây ảnh
hƣởng đến phản ứng tạo kết tủa MAP
nhƣng không lớn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. B. E. I. Abdelrazig and J. H. Sharp
―Phase changes on heating ammonium
magnesium phosphate hydrates‖,
Thermochimica Acta, 129, pp. 197-215
(1988).
2. I. Stratful, M. D. Scrimshaw and J. N.
Lester, ―Conditions influencing the
precipitation of magnesium ammonium
phosphate‖ Wat. Res., 35 (17), pp. 4191-
4199(2001).
3. James D. Doyle, Simon A. Parsons,
―Struvite formation, control and
recovery‖, WaterResearch, 36,
pp.3925-3940(2002).
4. Kristell S. Le Corre, Eugenia
Valsami-Jones, Phil Hobbs, Bruce
Jefferson, Simon A.Parsons,
―Agglomeration of struvite crystals‖,
Water Research, 41, pp. 419-425(2007).
5. T. Roncal-Herrero, E. H. Oelkers
―Experimental determinationof struvite
dissolution and precipitation rates as a
function of pH‖, Applied Geochemistry,
26, pp. 921-928 (2011).
6. Y. Jaffer, T.A. Clark, P. Pearce, S.A.
Parsons, ―Potential phosphorus recovery
by struvite formation‖, Wate Research,
36, pp. 1834-1842(2002).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 17464_59876_1_pb_8597_2096715.pdf